Dịch & giải IELTS Reading trong IELTS Trainer 2 Test 4

Nếu bạn đang tự ôn luyện thi IELTS và cần sự hỗ trợ trong phần Reading, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn bản dịch và lời giải chi tiết phần Reading trong IELTS Trainer 2 Test 4. Với những phân tích cụ thể, bạn sẽ hiểu rõ cách trả lời câu hỏi một cách chi tiết và bám sát vào đề thi thực tết nhất. Đừng quên đăng ký học IELTS online với các khóa học IELTS 1 kèm 1 hoặc cấp tốc tại IELTS Thanh Loan để được hướng dẫn chi tiết và cá nhân hóa từ các chuyên gia hàng đầu.

Trainer 2 Test 4 Passage 1: THE ROMANS REVEAL THEIR SECRETS

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt

The Romans Reveal Their Secrets 

A

As Katherine Sheen rested on the banks of Hensham river on 3 August 2005, her gaze fell upon a small dirt-covered object amongst a tangle of tree roots. Cleaning away the soil, she realized it was a leather pouch. It fell apart as Katherine opened it, and the items inside fell to the ground. Although her university degree merely touched on the Roman occupation of ancient Britain, providing a very general overview of everyday activities, once she’d rubbed off some the dirt, Katherine immediately identified the coins in her hand as coming from that era (Q1). Despite their discoloration, Katherine had no doubt they were historically significant. As soon as she got home, she informed the police of her find.

  • gaze (n) /ɡeɪz/: cái nhìn chằm chằm
    ENG: a long look, usually of a particular kind
  • tangle (n) /ˈtæŋ.ɡəl/: lộn xộn
    ENG: an untidy mass of things that are not in a state of order, or a state of confusion or difficulty
  • pouch (n) /paʊtʃ/: túi nhỏ, bao nhỏ
    ENG: a bag or soft container for a small object or a small amount of something
  • rub off (v): phủi bỏ
    ENG: to remove something or to be removed by rubbing

Khi Katherine Sheen nghỉ ngơi trên bờ sông Hensham vào ngày 03/08/2005, cô bắt gặp một vật thể nhỏ bé bọc trong đất giữa một búi rễ cây. Sau khi rửa sạch lớp đất, cô nhận ra đó là một chiếc túi nhỏ bằng da. Chiếc túi bị rách khi Katherine mở ra, và đồ vật bên trong rơi xuống đất. Mặc dù chương trình đại học của cô chỉ giới thiệu sơ qua về việc cư trú của người La Mã tại nước Anh cổ đại và cung cấp tổng quan chung về các hoạt động hàng ngày, khi cô rửa bớt đất, Katherine ngay lập tức nhận ra những đồng xu trong tay cô là từ thời đại đó. Mặc dù chúng đã bị bạc màu, Katherine chắc chắn rằng chúng có ý nghĩa về lịch sử. Ngay khi về tới nhà, cô thông báo cho cảnh sát về phát hiện của mình.

B

That might have been the end of the story – except for the fact that the farmer who owned adjacent field then mentioned the lines of large stones his plough kept running into. By mid-August, with the farmer’s permission, a team of archaeologists, led by Professor Kevin Durrand, were camped out in the field. Durrand had previously worked on other projects where pieces of ancient pottery and the discovery of an old sword had led archaeologists to unearth sizeable Roman settlements. He was keen to start excavations at Hensham, and had got funding for a three-month dig. What his team eventually discovered, three weeks into excavations, were the remains of the outer walls of a Roman villa. As many Romans in Britain simply lived in wooden houses with thatched roofs, the family that occupied the villa must have been very wealthy. As the team continued their work, they looked for evidence that might indicated whether the villa had been attacked and purposely demolished, or fallen into such a poor state that it eventually collapsed. Looking at the way a set of slate roof tiles had fallen to the ground, they decided on the latter (Q4). What caused the noble Roman family and their servants to abandon the villa remains open to speculation. Another find was six blue beads, crafted from glass, which the archaeologists speculated were part of a necklace. Durrand has previously found gold bracelets on other sites, but for him the beads are no less significant. ‘Every find contributes to the story’, he says.

  • excavation (n)  /ˌeks.kəˈveɪ.ʃən/: cuộc khai quật
    ENG: the act of removing earth that is covering very old objects buried in the ground in order to discover things about the past
  • thatched (adj)  /θætʃt/: được lợp tranh, lợp rạ, lợp lá
    ENG: A thatched roof is made from straw or reeds; a thatched building has a roof that is made from straw or reeds
  • bead (n) /biːd/: chuỗi hạt, tràng hạt
    ENG: a small, coloured, often round piece of plastic, wood, glass, etc. with a hole through it. It is usually put on a string with a lot of others to make jewellery

Đó đã có thể là kết thúc của câu chuyện – ngoại trừ thực tế là sau đó, người nông dân sở hữu cánh đồng lân cận đã nhắc tới những hàng đá lớn mà chiếc cày của ông ta thường húc vào. Giữa tháng 8, được sự cho phép của người nông dân, một nhóm các nhà khảo cổ học, dẫn đầu bởi Giáo sư Kevin Durrand đã cắm trại ngoài cánh đồng. Trước đó Durrand đã từng làm việc trong các dự án khác. Ở các dự án đó, các mảnh gốm cổ và sự phát hiện của một thanh kiếm lâu đời đã giúp các nhà khảo cổ học khai quật được các khu định cư khá lớn của người La Mã. Ông mong chờ được bắt đầu các cuộc khai quật tại Hensham và đã xin được tài trợ cho cuộc khai quật kéo dài 3 tháng. Sau khi đào bới 3 tuần, nhóm của ông đã khám phá ra di tích của các bức tường bao của một căn biệt thự La Mã. Vì nhiều người La Mã tại Anh chỉ sống đơn giản trong những ngôi nhà bằng gỗ lợp mái tranh, gia đình sống trong căn biệt thự chắc hẳn đã phải rất giàu có. Khi nhóm khai quật tiếp tục đào, họ tìm kiếm bằng chứng có thể chỉ ra rằng liệu căn biệt thự đã bị tấn công và tàn phá có chủ đích hay đã rơi vào một tình trạng tồi tệ đến nỗi cuối cùng đã sụp đổ. Nhìn vào cách các phiến đá lợp ngói rơi xuống đất, họ quyết định lựa chọn phương án sau. Lý do khiến gia đình quý tộc La Mã và gia nhân của họ rời bỏ căn biệt thự vẫn còn cần suy đoán thêm. Một phát hiện khác là 6 hạt màu xanh da trời bằng thủy tinh, được các nhà khảo cổ học suy đoán là một phần của một chiếc vòng cổ. Durrand trước đó đã tìm thấy các vòng tay bằng vàng ở các khu khai quật khác, nhưng đối với ông những hạt này không kém phần đặc biệt. Ông nói rằng “mỗi phát hiện đều góp một phần kể câu chuyện”.

C

On the outer western wall, the archaeologists uncovered number of foundation stones. On one is carved what the archaeologists made out to be a Latin inscription. But as the stone itself has endured centuries of erosion, the team has yet to work out what it says (Q6). Another find was a section of traditional Roman mosaic. Although incomplete, enough pieces remain to show a geometrical pattern and stylized fish. From this, Durrand assumes that a bath house would have been a feature of the villa. While his team have so far not found any hard proof of this, Durrand is confident it will turn out to be the case (Q7).

  • mosaic (n) /məʊˈzeɪ.ɪk/: đồ khảm, tranh khảm
    ENG: a pattern or picture made using many small pieces of coloured stone or glass, or the activity or method of making these

Trên bức tường bao phía tây, các nhà khảo cổ học đã khám phá ra một số tảng đá móng. Các nhà khảo cổ đã nhận ra một câu nói Latinh khắc trên một tảng đá. Nhưng vì tảng đá đã bị xói mòn sau nhiều thế kỷ, nhóm khai quật chưa tìm ra ý nghĩa của câu nói đó. Một phát hiện khác là một tấm khảm La Mã truyền thống. Mặc dù không hoàn chỉnh, các phần còn lại đủ để cho thấy một họa tiết hình học và cá cách điệu. Từ đây, Durrand cho rằng trong căn biệt thự có một nhà tắm. Dù nhóm của ông vẫn chưa tìm thấy bất kỳ bằng chứng rõ ràng nào chứng minh điều này, Durrand tự tin rằng phán đoán của ông là chính xác.

D

Something that team particularly excited about is evidence of a heating system, which would have served the Roman family and their visitors well in winter months. Although much of the system has long since crumbled at Hensham, Durrand and his team believe it would have been based on a typical Roman hypocaust; they have created a model for visitors to see. The furnace that produced the hot air needed to be kept burning all the time, a task that would have fallen to the villa’s slaves. As large branches would have taken too long to produce the heat required, it is more likely that twigs would have been gathered from surrounding woodland instead (Q8). Another fuel source used in some Roman hypocausts was charcoal, but evidence for this at Hensham has not presented itself. The underfloor space was made by setting the floor on top of piles of square stones. Known as pilae, these stones stood approximately two feet high. The gap this created meant that the hot air coming out of the furnace was not trapped and restricted. Instead its distribution around the pilae and under the floor was free flowing (Q9). Floor tiles were not placed directly onto the pilae but separated by a layer of concrete, or at least a primitive version of it (Q10). This would have made the whole structure more solid, and helped reduce the risk of fire spreading to upper levels. The walls of the rooms above heating system were made of bricks, but the key point here is that they were hollow, in order to allow heat to rise around the rooms and provide insulation (Q11). Some have been recovered from the Hensham villa and are now undergoing preservation treatment.

  • crumbled (v) /ˈkrʌm.bəl/: vỡ vụn, tan nát
    ENG: to break, or cause something to break, into small pieces
  • furnace (n) /ˈfɜː.nɪs/: lò (luyện kim, nấu thuỷ tinh…)
    ENG: a container that is heated to a very high temperature, so that substances that are put inside it, such as metal, will melt or burn
  • primitive (adj) /ˈprɪm.ɪ.tɪv/: nguyên thuỷ
    ENG: relating to human society at a very early stage of development, with people living in a simple way without machines or a writing system
  • insulation (n) /ˌɪn.sjəˈleɪ.ʃən/: sự cách (nhiệt, điện, âm…), vật liệu cách (nhiệt, điện, âm…)
    ENG: the act of covering something to stop heat, sound, or electricity from escaping or entering, or the fact that something is covered in this way

Điều khiến cả nhóm đặc biệt hào hứng là bằng chứng của một hệ thống sưởi mà có lẽ đã rất hữu ích cho gia đình La Mã và khách của họ trong những tháng đông. Mặc dù hầu hết hệ thống đã vỡ vụn từ lâu ở Hensham, Durrand và nhóm của ông tin rằng nó dựa trên một lò sưởi ngầm La Mã đặc trưng; họ đã tạo ra một mô hình cho các khách tham quan chiêm ngưỡng. Chiếc lò tạo khí nóng luôn luôn cần được giữ cháy, một công việc có lẽ đã thuộc về nô lệ của căn biệt thự. Vì các cành củi lớn sẽ mất quá nhiều thời gian để sản xuất lượng nhiệt cần thiết nên thay vào đó, nhiều khả năng là các nhánh cây con đã được gom lại từ khu rừng xung quanh. Một nguồn nhiên liệu khác được sử dụng trong một số lò sưởi ngầm La Mã là than củi, nhưng chưa có bằng chứng của nhiên liệu này ở Hensham. Khoảng trống dưới sàn được tạo ra bằng cách xây dựng sàn trên các chồng đá vuông. Được biết đến với tên gọi là pilae, những tảng đá này cao khoảng 2 foot. Khoảng trống được tạo ra cho phép khí nóng thoát ra từ lò không bị kẹt và giữ lại. Thay vào đó chúng bay tự do quanh pilae và dưới sàn. Các viên gạch sàn không được đặt trực tiếp lên pilae mà được ngăn cách bằng một lớp bê tông, hoặc ít nhất là một phiên bản nguyên thủy của nó. Điều này sẽ khiến toàn bộ cấu trúc vững chãi hơn, và giúp giảm nguy cơ lửa bắt lên các tầng trên. Tường của các phòng trên hệ thống sưởi được làm bằng gạch, nhưng điểm quan trọng ở đây là chúng rỗng để cho phép nhiệt bốc lên quanh phòng và cung cấp sự cách nhiệt. Một vài viên gạch đã được phục hồi từ căn biệt thự ở Hensham và đang được bảo quản.

E

Another feature of the heating system that archaeologists have identified at Hensham was its clay pipes. These were cleverly built into the wall so as not to take up space. The principal reason for including the pipes was to let out air through a vent in the roof once it had cooled down. What the Romans may not have realised, however, was that gas produced by the burning fuel was expelled in this way too. In high doses, it could have been lethal if it had leaked into the upper levels (Q12). Inside the rooms in the villa, a layer of plaster would have been applied to the walls and painted in rich colours. Sadly, none of the original plaster at Hensham still exists. However, some of the tiles that the family would have walked on have survived. They would certainly have felt warm underfoot and helped generate an indoor climate that the family could relax in (Q13). In its day, the Hensham hypocaust would have been a remarkable piece of engineering. 

Một đặc điểm khác của hệ thống sưởi mà các nhà khảo cổ học đã xác định được ở Hensham là các ống đất sét của nó. Những ống này được xây một cách thông minh vào trong tường để không chiếm diện tích. Lý do chính của việc thêm các ống là để thoát khí qua một lỗ thông hơi trên mái khi khí đã nguội. Tuy nhiên, người La Mã có lẽ đã không nhận ra rằng khí ga tạo ra bởi nhiên liệu đốt cháy cũng thoát ra bằng đường này. Với nồng độ cao, khí này có thể gây chết người nếu rò rỉ lên các tầng trên. Trong các phòng ở căn biệt thự, một lớp thạch cao có lẽ đã được trát lên các bức tường và sơn màu sặc sỡ. Buồn thay, không một chút thạch cao nguyên bản nào tại Hensham còn sót lại. Tuy nhiên, một số gạch lát mà gia đình đó có lẽ đã bước lên vẫn còn. Chúng chắc chắn đã cảm nhận được hơi ấm dưới chân và giúp tạo ra một bầu không khí trong nhà nơi cả gia đình có thể thư giãn. Thời đó, lò sưởi ngầm Hensham có lẽ đã là một công trình xuất sắc.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

  • TRUE                                     if the statement agrees with the information
  • FALSE                                    if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN                         if there is no information on this

1. Katherine Sheen’s university course looked at Roman life in Britain only briefly.

Dịch câu hỏi: Môn học ở đại học của Katherine Sheen chỉ xem xét cuộc sống La Mã ở Anh một cách ngắn gọn.

Thông tin liên quan: Đoạn A “Although her university degree merely touched on the Roman occupation of ancient Britain, providing a very general overview of everyday activities, once she’d rubbed off some the dirt, Katherine immediately identified the coins in her hand as coming from that era.”

Phân tích: Trong đoạn A của bài, tác giả nói Môn học ở trường đại học của Sheen chỉ đề cập đến sự chiếm đóng của người La Mã ở nước Anh cổ đại, cung cấp một cái nhìn tổng quát về các hoạt động hàng ngày, nhưng khi lau đi một số vết bụi bẩn thì Katherine ngay lập tức xác định những đồng tiền trên tay cô là đến từ thời đại đó. -> môn học chỉ khái quát về các hoạt động thường ngày của người La Mã -> đề cập đến cuộc sống của người La Mã một cách ngắn gọn

Đáp án: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
looked briefly at touched on

2. It was clear to Sheen that the contents of the leather pouch were financially valuable.

Dịch câu hỏi: Sheen thấy rõ rằng những thứ bên trong chiếc túi da có giá trị về mặt tài chính.

Đáp án: NOT GIVEN

3. Before excavations started, Kevin Durrand believed they would discover a Roman settlement.

Dịch câu hỏi: Trước khi bắt đầu khai quật, Kevin Durrand tin rằng họ sẽ khám phá ra khu định cư của người La Mã.

Đáp án: NOT GIVEN

4. Durrand’s team eventually concluded that the villa had been deliberately destroyed.

Dịch câu hỏi: Nhóm của Durrand cuối cùng kết luận rằng biệt thự đã bị cố tình phá hủy.

Thông tin liên quan: Đoạn B “As the team continued their work, they looked for evidence that might indicated whether the villa had been attacked and purposely demolished, or fallen into such a poor state that it eventually collapsed. Looking at the way a set of slate roof tiles had fallen to the ground, they decided on the latter.”

Phân tích: Đoạn B nói Nhóm của Durran đã xem xét những bằng chứng chỉ ra liệu khu biệt thự đã bị tấn công và bị cố ý phá hủy, hay là biệt thự rơi vào tình trạng tồi tàn và cuối cùng thì sụp đổ

-> Sau đó tác giả đưa thêm thông tin rằng ‘nhóm của Durran đi đến kết luận ngôi nhà sụp đổ là do nguyên nhân thứ 2, tức là do ở trọng trạng thái tồi tàn

Đáp án: FALSE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
deliberately destroyed purposely demolished

5. The blue beads would once have been owned by a Roman woman of high status.

Dịch câu hỏi: Những hạt màu xanh từng thuộc sở hữu của một phụ nữ La Mã có địa vị cao.

Đáp án: NOT GIVEN

6. The archaeologists now understand the Roman writing on the foundation stone.

Dịch câu hỏi: Các nhà khảo cổ bây giờ đã hiểu được chữ La Mã trên nền đá.

Thông tin liên quan: Đoạn C “On one is carved what the archaeologists made out to be a Latin inscription. But as the stone itself has endured centuries of erosion, the team has yet to work out what it says.”

Phân tích: Đoạn C nói Những nhà khảo cổ học phát hiện trên 1 phiến đá nền có những nét khắc bằng chữ La tinh. Tuy nhiên, trải qua nhiều thế kỷ, phiến đá bị xói mòn nên nhóm nghiên cứu vẫn chưa tìm ra ý nghĩa khắc trên đó.

Đáp án: FALSE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
understand work out

7. In Durrand’s opinion, the mosaic strongly suggests that the villa contained a bath house. 

Dịch câu hỏi: Theo ý kiến của Durrand, bức tranh khảm gợi ý rõ ràng rằng biệt thự có một nhà tắm.

Thông tin liên quan: Đoạn C “Although incomplete, enough pieces remain to show a geometrical pattern and stylised fish. From this, Durrand assumes that a bath house would have been a feature of the villa. While his team have so far not found any hard proof of this, Durrand is confident it will turn out to be the case.”

Phân tích: Đoạn C nói rằng Mặc dù không đầy đủ, nhưng các mảnh tìm thấy vẫn đủ để hiển thị một mẫu họa tiết hình khối và họa tiết cá cách điệu. Từ đó, Durrand giả định rằng một ngôi nhà tắm sẽ là một đặc điểm của biệt thự. Trong khi nhóm của anh ấy cho đến nay vẫn chưa tìm thấy bất kỳ bằng chứng khẳng định điều này, Durrand vẫn tin vào giả định của mình.

Đáp án: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
mosaic  a geometrical pattern

Questions 8-13

Label the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.

8. _______ were constantly added to the furnace by slaves.

Từ loại cần điền: danh từ số nhiều (vì chỗ cần điền đứng ngay trước động từ to be ”were’)

Dịch câu hỏi: _______ liên tục bị nô lệ cho vào lò.

Thông tin liên quan: Đoạn D “The furnace that produced the hot air needed to be kept burning all the time, a task that would have fallen to the villa’s slaves. As large branches would have taken too long to produce the heat required, it is more likely that twigs would have been gathered from surrounding woodland instead.”

Phân tích: Đoạn D nói rằng Nhiều khả năng các cành cây con đã được gom lại từ những khu rừng xung quanh. Một nguồn nhiên liệu khác được sử dụng trong một số lò sưởi ngầm La Mã là than củi, nhưng chưa có bằng chứng của nhiên liệu này ở Hensham. -> những cành cây được sử dụng để sản xuất ra lượng nhiệt cần thiết, giúp cho lò tạo khi luôn được giữ cháy -> những cành cây sẽ phải luôn được đưa vào lò -> Và đây là công việc của những nô lệ (slaves) ở căn biệt thự

Đáp án: twigs

9. The height of of the pilae helped with the ______ of air produced by the furnace.

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau ‘the’)

Dịch câu hỏi: Chiều cao của trụ cột giúp ______ không khí do lò tạo ra.

Thông tin liên quan: Đoạn D “Known as pilae, these stones stood approximately two feet high. The gap this created meant that the hot air coming out of the furnace was not trapped and restricted. Instead its distribution around the pilae and under the floor was free flowing.”

Phân tích: Đoạn D nói rằng Được biết đến với tên gọi là pilae, những tảng đá này cao khoảng 2 foot. Khoảng trống được tạo ra cho phép khí nóng thoát ra từ lò không bị kẹt và giữ lại. Thay vào đó chúng phân tán và bay tự do quanh pilae và dưới sàn.

-> khoảng trống của pilae giúp khí nóng thoát ra từ lò được phân tán

-> khoảng trống của pilae tạo điều kiện cho sự phân tán của khí nóng

Đáp án: distributions

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
the height of the pilae the gap this created

10. Builders used ______ as a material for this part.

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau ‘the’)

Dịch câu hỏi: Các nhà xây dựng đã sử dụng ______ làm vật liệu cho phần này.

Thông tin liên quan: Đoạn D “Floor tiles were not placed directly onto the pilae but separated by a layer of concrete, or at least a primitive version of it.”

Phân tích: Đoạn D nói rằng Các viên gạch sàn không được đặt trực tiếp lên pilae mà được ngăn cách bằng một lớp bê tông, hoặc ít nhất là một phiên bản nguyên thủy của nó.

Đáp án: concrete

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
working life  career

11. The use of _____ meant walls were well-insulated.

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau ‘of’)

Dịch câu hỏi: Việc sử dụng _____ có nghĩa là các bức tường được cách nhiệt tốt.

Thông tin liên quan: Đoạn D “The walls of the rooms above the heating system were made of bricks, but the key point here is that they were hollow, in order to allow heat to rise around the rooms and provide insulation.”

Phân tích: Đoạn D nói Tường của các phòng trên hệ thống sưởi được làm bằng gạch, nhưng điểm quan trọng ở đây là chúng rỗng để cho phép nhiệt bốc lên quanh phòng và cung cấp sự cách nhiệt.

-> bức tường dược xây bằng những viên gạch rỗng sẽ tạo sự cách nhiệt cho các phòng

Đáp án: hollow bricks

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
well-insulated insulation

12. Cold air escaped from pipes, as well as dangerous ______.

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau tính từ ‘dangerous’)

Dịch câu hỏi: Không khí lạnh thoát ra từ đường ống cũng như ______ nguy hiểm.

Thông tin liên quan: Đoạn E “The principal reason for including the pipes was to let out air through a vent in the roof once it had cooled down. What the Romans may not have realised, however, was that gas produced by the burning fuel was expelled in this way too. In high doses, it could have been lethal if it had leaked into the upper levels.”

Phân tích: Đoạn E nói Lý do chính của việc thêm các ống là để thoát khí qua một lỗ thông hơi trên mái khi khí đã nguội. Tuy nhiên, người La Mã có lẽ đã không nhận ra rằng khí ga tạo ra bởi nhiên liệu đốt cháy cũng thoát ra bằng đường này. Với nồng độ cao, khí này có thể gây chết người nếu rò rỉ lên các tầng trên.

-> Ở ống thoát khí, ngoài khí đã nguội và thoát ra ngoài thì còn có cả khí ga cũng thoát ra -> loại khí này rất nguy hiểm

Đáp án: gas

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
escape let out
dangerous lethal

13. Fitted surfaces created a comfortable ______.

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau tính từ ‘comfortable’)

Dịch câu hỏi: Các bề mặt được trang bị tạo ra một ______ thoải mái.

Thông tin liên quan: Đoạn E “They would certainly have felt warm underfoot and helped generate an indoor climate that the family could relax in.”

Phân tích: Đoạn E nói là Tuy nhiên, những viên gạch lát vẫn còn ở một số mà gia đình. Những gia đình này chắc chắn ảm nhận được hơi ấm dưới chân và giúp tạo ra một bầu không khí trong nhà nơi cả gia đình có thể thư giãn.

-> việc tạo ra bầu không khí giúp cả gia đình thư giãn tức bầu không khí mang lại cảm giác dễ chịu

Đáp án: indoor climate

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
comfortable  relex in

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Trainer 2 Test 4 Passage 2: THE TRUTH ABOYT LYING

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

An area of scientific study that caught the public imagination during the 1970s involved a gorilla called Koko. Animal psychologist Francine Patterson claimed to have taught Koko a simplified form of American Sign Language, and through singing, Koko could apparently communicate basic ideas such as ‘food’ and ‘more’, as well as concepts such as ‘good’ and ‘sorry’. But Koko also used signs to blame other people for damage she had caused herself. While today there is some dispute about whether Koko truly understood the meaning of all the signs she made, Professor Karen Goodger believes she was certainly capable of dishonesty. ‘People use words to lie, but for animals with higher brain functions, there’s also a higher probability that they’ll demonstrate manipulative behaviours (Q21). We see this not just in gorillas, but in other creatures with a large neocortex.’

  • manipulative (adj) /məˈnɪp.jə.lə.tɪv/: có tính lôi kéo, có tính gạ gẫm
    ENG: tending to influence or control someone or something to your advantage, often without anyone knowing it
  • neocortex (n) /ˌniːə(ʊ)ˈkɔːtɛks/: vùng não suy nghĩ, vỏ não mới
    ENG: a part of the cerebral cortex concerned with sight and hearing in mammals, regarded as the most recently evolved part of the cortex

Một nghiên cứu lĩnh vực khoa học thu hút sự tưởng tượng của công chúng những năm 1970 có liên quan đến một con khỉ đột tên là Koko. Nhà tâm lý học động vật Francine Patterson tuyên bố đã dạy Koko một dạng Ngôn ngữ ký hiệu đơn giản của Mỹ và thông qua ca hát, Koko dường như có thể truyền đạt những ý tưởng cơ bản như ‘thức ăn’ và ‘hơn thế nữa’, cũng như các khái niệm như ‘tốt’ và ‘xin lỗi’ .Nhưng Koko cũng dùng dấu hiệu để đổ lỗi cho người khác về những thiệt hại mà chính bà đã gây ra. Trong khi ngày nay có một số tranh cãi về việc liệu Koko có thực sự hiểu ý nghĩa của tất cả các dấu hiệu bà ấy tạo ra hay không, Giáo sư Karen Goodger tin rằng bà ấy chắc chắn có khả năng không trung thực. ‘Con người sử dụng lời nói để nói dối, nhưng đối với những động vật có chức năng não cao hơn, chúng cũng có khả năng cao hơn để thể hiện các hành vi lôi kéo. Chúng tôi thấy điều này không chỉ ở khỉ đột mà còn ở những sinh vật khác có vỏ não mới lớn.”

B

Human societies may appear to disapprove of lying, but that doesn’t mean we don’t all do it. And it seems that the ability, or at least the desire to deceive, starts from an early age. In one study run by psychologist Kang Lee, children were individually brought into a laboratory and asked to face a wall. They were asked to guess what toy one of Lee’s fellow researchers had placed on a table behind them – for example, a fluffy cat or dog. The researcher would then announce they had to leave the lab to take a phone call, reminding the child not to turn around. The research team were well aware that many children would be unable to resist peeking at the toy (Q18). Secret cameras showed that 30% of two-year-old children lied about not looking. This went up to 50% for three-year-olds and almost 80% of eight- year-olds. Interestingly, whereas the younger children simply named the toy and denied taking a peek, the older ones came up with some interesting reasons to explain how they had identified the toy correctly. Lee is reassured by this trend, seeing it as evidence in each case that the cognitive growth of a human child is progressing as it should (Q22). Parents, of course, may not be so pleased.

  • fluffy (adj) /ˈflʌf.i/: có lông tơ, phủ lông tơ, mịn mượt
    ENG: soft and like wool or fur
  • resist (v)  /rɪˈzɪst/: chống lại, không bị tác động
    ENG: to refuse to accept or be changed by something
  • peek (v) /piːk/: liếc trộm, nhìn trộm
    ENG: to look, especially for a short time or while trying to avoid being seen

Xã hội loài người có thể tỏ ra không chấp nhận việc nói dối, nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả chúng ta đều không làm điều đó. Và có vẻ như khả năng, hay ít nhất là ham muốn lừa dối, đã bắt đầu từ khi còn nhỏ. Trong một nghiên cứu do nhà tâm lý học Kang Lee thực hiện, từng trẻ em được đưa vào phòng thí nghiệm và được yêu cầu quay mặt vào tường. Họ được yêu cầu đoán món đồ chơi mà một trong những nhà nghiên cứu đồng nghiệp của Lee đã đặt trên bàn phía sau họ – ví dụ, một con mèo hoặc con chó lông xù. Sau đó, nhà nghiên cứu sẽ thông báo rằng họ phải rời phòng thí nghiệm để nhận một cuộc điện thoại, nhắc nhở đứa trẻ không được quay lại. Nhóm nghiên cứu nhận thức rõ rằng nhiều trẻ em sẽ không thể cưỡng lại việc nhìn trộm đồ chơi. Camera bí mật cho thấy 30% trẻ hai tuổi nói dối về việc không nhìn. Tỷ lệ này lên tới 50% đối với trẻ ba tuổi và gần 80% đối với trẻ tám tuổi. Điều thú vị là, trong khi những đứa trẻ nhỏ hơn chỉ đơn giản đặt tên cho món đồ chơi và từ chối nhìn trộm thì những đứa trẻ lớn hơn lại đưa ra một số lý do thú vị để giải thích cách chúng xác định chính xác món đồ chơi đó. Lee yên tâm trước xu hướng này, coi đó là bằng chứng trong từng trường hợp cho thấy sự phát triển nhận thức của một đứa trẻ đang tiến triển như bình thường. Tất nhiên, cha mẹ có thể không hài lòng lắm.

C

Adults, however, can hardly criticise children. According to Professor Richard Wiseman, it appears that adults typically tell two major lies per day, and that one third of adult conversations contain an element of dishonesty. Other research indicates that spouses lie in one out of every 10 interactions (Q14). This probably comes as no surprise to Tali Sharot at University College London, who has run a series of experiments proving we become desensitised to lying over time. She has found that while we might initially experience a sense of shame about small lies, this feeling eventually wears off. The result, Sharot has found, is that we progress to more serious ones (Q19).

  • desensitise (v) /ˌdiːˈsen.sɪ.taɪz/: làm bớt nhạy, làm quen dần
    ENG: to cause someone to experience something, usually an emotion or a pain, less strongly than before
  • wear off (v): mất dần đi
    ENG: If a feeling or the effect of something wears off, it gradually disappears

Tuy nhiên, người lớn khó có thể chỉ trích trẻ em. Theo Giáo sư Richard Wiseman, có vẻ như người lớn thường nói hai lời nói dối nghiêm trọng mỗi ngày và 1/3 cuộc trò chuyện của người lớn có yếu tố không trung thực. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng cứ 10 lần tương tác thì có một cặp vợ chồng nói dối. Điều này có lẽ không có gì đáng ngạc nhiên đối với Tali Sharot tại Đại học College London, người đã thực hiện một loạt thí nghiệm chứng minh rằng chúng ta trở nên mẫn cảm với việc nói dối theo thời gian. Cô ấy nhận thấy rằng mặc dù ban đầu chúng ta có thể cảm thấy xấu hổ về những lời nói dối nhỏ nhặt, nhưng cảm giác này cuối cùng sẽ biến mất. Kết quả, Sharot đã nhận thấy, là chúng ta tiến tới những vấn đề nghiêm trọng hơn.

D

Other researchers, including Tim Levine at the University of Alabama, have analysed our motives for lying. By far the most common is our desire to cover up our own wrongdoing. Second to this are lies we tell to gain economic advantage – we might lie during an interview to increase the chances of getting a job. Interestingly, ‘white lies’, the kind we tell to avoid hurting people’s feelings, account only for a small percentage of our untruths (Q17). But if we recognise our own tendency to lie, why don’t we recognise it in others? Professor Goodger thinks it has something to do with our strong desire for certain information we hear to be true, even when we might suspect it isn’t. This is because we might be ‘comforted by others’ lies or excited by the promise of a good outcome’, Goodger says (Q20).

Các nhà nghiên cứu khác, bao gồm Tim Levine tại Đại học Alabama, đã phân tích động cơ nói dối của chúng ta. Cho đến nay, điều phổ biến nhất là mong muốn che đậy hành vi sai trái của chúng ta. Thứ hai là những lời nói dối mà chúng ta nói để đạt được lợi ích kinh tế – chúng ta có thể nói dối trong một cuộc phỏng vấn để tăng cơ hội nhận được việc làm. Điều thú vị là, ‘lời nói dối vô hại’, loại chúng ta nói để tránh làm tổn thương cảm xúc của người khác, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số những lời nói dối của chúng ta. Nhưng nếu chúng ta nhận ra xu hướng nói dối của chính mình thì tại sao chúng ta lại không nhận ra nó ở người khác? Giáo sư Goodger cho rằng điều này có liên quan đến mong muốn mạnh mẽ của chúng ta về một số thông tin mà chúng ta nghe được là đúng, ngay cả khi chúng ta có thể nghi ngờ rằng điều đó không đúng. Điều này là do chúng ta có thể “được an ủi bởi những lời nói dối của người khác hoặc phấn khích trước lời hứa về một kết quả tốt đẹp”, Goodger nói.

E

We might not expect ordinary people to be good at recognising lies, but what about people whose job it is to investigate the behavior of others? Paul Erkman is a psychologist from the University of California. As part of his research into deception, he has invited a range of experts to view videos of people telling lies and of others telling the truth. Among the experts have been judges, psychiatrists and people who operate polygraph machines for police investigations (Q15). None of these experts have shown they can detect dishonestly any better than people without their experience. Part of the problem is that so many myths still prevail about ‘give-away signs’ indicating that someone is lying.

  • psychiatrist (n)  /saɪˈkaɪə.trɪst/: bác sĩ tâm thần
    ENG: a doctor who is also trained in psychiatry
  • polygraph (n) /ˈpɒl.i.ɡrɑːf/: máy ghi tim vật lý (để phát hiện nói dối)
    ENG: a piece of electronic equipment used to try to discover if someone is telling lies

Chúng ta có thể không mong đợi những người bình thường giỏi nhận ra lời nói dối, nhưng còn những người có nhiệm vụ điều tra hành vi của người khác thì sao? Paul Erkman, nhà tâm lý học của Đại học California, là một phần trong nghiên cứu về sự lừa dối, anh ấy đã mời một loạt chuyên gia xem video về những người nói dối và những người khác nói sự thật. Trong số các chuyên gia có thẩm phán, bác sĩ tâm thần và những người vận hành máy nói dối để cảnh sát điều tra. Không ai trong số các chuyên gia này cho thấy họ có thể phát hiện hành vi không trung thực tốt hơn những người không có kinh nghiệm. Một phần của vấn đề là có rất nhiều lầm tưởng vẫn còn phổ biến về ‘dấu hiệu cho thấy’ cho thấy ai đó đang nói dối.

F

A common claim, for example, is that liars won’t look people in the eye during their explanations or while being questioned. Another is that they are likely to gesture as they tell their story, but so frequently that it seems unnatural – as if they are trying to convince others of their sincerity (Q23). However, many researchers have come to reject these ideas, suggesting a more effective approach is to listen to their narration style. A difficulty that liars face is having to remember exactly what they said, which is why they don’t provide as many details as a person giving an honest account would (Q24). It is also typical of liars to mentally rehearse their story, and this is why one stage follows another in apparently chronological fashion (Q25). Honest stories, however, feature revisions and repetition. Recent research has also disproved the widely believed notion that liars have a habit of fidgeting in their seats. Rather, it seems that they keep still, especially in the upper body, possibly hoping to give the impression of self-assurance (Q26). Liars also put some psychological distance between themselves and their lies. For that reason, they avoid the use of ‘I’ when narrating their stories. The reverse is true, however, when people write fake reviews, say, a hotel or restaurant. In these instances, ‘I’ features again and again as they attempt to convince use that their experience was real (Q16).

  • chronological (adj) /ˌkrɒn.əˈlɒdʒ.ɪ.kəl/: theo trình tự thời gian
    ENG: following the order in which a series of events happened
  • fidget (v) /ˈfɪdʒ.ɪt/: đứng ngồi không yên
    ENG: to make continuous, small movements, especially if they do not have a particular purpose and you make them without meaning to, for example because you are nervous or bored
  • self-assurance (n) /ˌself.əˈʃɔː.rəns/: sự tự tin, lòng tự tin
    ENG: confidence that you have in your own abilities

Ví dụ, một tuyên bố phổ biến là những kẻ nói dối sẽ không nhìn vào mắt mọi người khi họ giải thích hoặc khi bị thẩm vấn. Một điều nữa là họ thường có xu hướng cử chỉ khi kể câu chuyện của mình, nhưng thường xuyên đến mức nó có vẻ không tự nhiên – như thể họ đang cố gắng thuyết phục người khác về sự chân thành của mình. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã bác bỏ những ý kiến này, đề xuất một cách tiếp cận hiệu quả hơn là lắng nghe phong cách kể chuyện của họ. Một khó khăn mà những kẻ nói dối gặp phải là phải nhớ chính xác những gì họ đã nói, đó là lý do tại sao họ không cung cấp nhiều chi tiết như một người trung thực sẽ làm. Những kẻ nói dối cũng thường diễn tập lại câu chuyện của mình trong đầu, và đây là lý do tại sao giai đoạn này nối tiếp giai đoạn khác theo trình tự thời gian rõ ràng. Tuy nhiên, những câu chuyện trung thực có tính năng sửa đổi và lặp lại. Nghiên cứu gần đây cũng đã bác bỏ quan điểm được nhiều người tin rằng những kẻ nói dối có thói quen bồn chồn trên ghế. Đúng hơn, có vẻ như họ giữ yên, đặc biệt là ở phần thân trên, có thể hy vọng tạo ấn tượng về sự tự tin. Những kẻ nói dối cũng đặt ra một khoảng cách tâm lý nào đó giữa họ và những lời nói dối của họ. Vì lý do đó, họ tránh sử dụng “tôi” khi kể lại câu chuyện của mình. Tuy nhiên, điều ngược lại là đúng khi mọi người viết đánh giá giả mạo về một khách sạn hoặc nhà hàng. Trong những trường hợp này, ‘tôi’ xuất hiện lặp đi lặp lại khi họ cố gắng thuyết phục người sử dụng rằng trải nghiệm của họ là có thật.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 14–18

Reading Passage 2 has five paragraphs, A-F.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-F in boxes 14-18 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

14. details regarding the frequency at which the average person tends to lie

Dịch câu hỏi: chi tiết về tần suất mà một người bình thường sẽ nói dối

Thông tin liên quan: Đoạn C “According to Professor Richard Wiseman, it appears that adults typically tell two major lies per day, and that one third of adult conversations contain an element of dishonesty. Other research indicates that spouses lie in one out of every 10 interactions.”

Phân tích: Đoạn C nói Theo Giáo sư Richard Wiseman, có vẻ như người lớn thường nói hai lời nói dối chính mỗi ngày và rằng một phần ba cuộc trò chuyện của người lớn có chứa yếu tố không trung thực. Nghiên cứu khác chỉ ra rằng vợ chồng cứ 10 lần nói chuyện/tương tác thì trong đó có 1 lần nói dối.

-> thấy tác giả đưa ra chi tiết về tần suất mà 1 người thường nói dốii thông qua các cụm từ ‘typically’ (thường), ‘per day’ (mỗi ngày), ‘one third’; ‘one out of every 10’

Đáp án: C

15. a reference to an experiment testing the lie-detecting skills of various professional groups

Dịch câu hỏi: đề cập đến một thí nghiệm kiểm tra kỹ năng phát hiện nói dối của các nhóm chuyên môn khác nhau

Thông tin liên quan: Đoạn E “Paul Erkman is a psychologist from the University of California. As part of his research into deception, he has invited a range of experts to view videos of people telling lies and of others telling the truth. Among the experts have been judges, psychiatrists and people who operate polygraph machines for police investigations.”

Phân tích: Đoạn E nói Trong 1 nghiên cứu về sự lừa dối của Paul Ekman là một nhà tâm lý học, ông đã mời nhiều chuyên gia xem video về những người nói dối và những người nói sự thật. Trong số các chuyên gia có các thẩm phán, bác sĩ tâm thần và những người vận hành máy cắt đa giác để phục vụ cho các cuộc điều tra của cảnh sát.

-> ta thấy đoạn trích đề cập đến thí nghiệm có sự góp mặt của nhiều chuyên gia các lĩnh vực khác nhau và thí nghiệm kiểm tra khả năng phát hiện người nói dối của những chuyên gia này

Đáp án: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
various professional groups a range of experts

16. an explanation of why people might frequently refer to themselves when lying

Dịch câu hỏi: lời giải thích tại sao mọi người có thể thường xuyên nhắc đến chính họ khi nói dối

Thông tin liên quan: Đoạn F “The reverse is true, however, when people write fake reviews of, say, a hotel or restaurant. In these instances, ‘I’ features again and again as they attempt to convince us that their experience was real.”

Phân tích: Đoạn F nói Khi mọi người viết đánh giá giả về khách sạn hoặc nhà hàng, ho thường viết ‘Tôi’ lặp đi lặp lại bởi họ đang cố gắng thuyết phục chúng ta rằng trải nghiệm của họ là có thật.

-> viết nhắc đi nhắc lại ‘tôi’ khi viết 1 review giả chính là việc hay nhắc đến bản thân khi nói dối. Bên cạnh đó, khi những người này cố gắng thuyết phục người khác trải nghiệm của họ là thực tức là họ đang đưa ra lời giải thích cho hành động của mình

Đáp án: F

17. examples of the reasons why some people might choose to lie to others

Dịch câu hỏi: ví dụ về lý do tại sao một số người có thể chọn nói dối người khác

Thông tin liên quan: Đoạn D “Other researchers, including Tim Levine at the University of Alabama, have analysed our motives for lying. By far the most common is our desire to cover up our own wrongdoing. Second to this are lies we tell to gain economic advantage – we might lie during an interview to increase the chances of getting a job. Interestingly, ‘white lies’, the kind we tell to avoid hurting people’s feelings, account only for a small percentage of our untruths.”

Phân tích: Đoạn D nói Các nhà nghiên cứu khác đã phân tích động cơ của chúng ta khi nói dối. Cho đến nay, lý do biến nhất là chúng ta muốn che đậy hành vi sai trái của mình. Thứ hai là chúng ta nói dối để đạt được lợi thế kinh tế – chúng ta có thể nói dối trong cuộc phỏng vấn để tăng cơ hội nhận được việc làm. Điều thú vị là ‘những lời nói dối trắng trợn’, kiểu chúng ta nói để tránh làm tổn thương cảm xúc của mọi người, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số những lời nói dối của chúng ta.

-> tác giả đã đưa ra những trường hợp và 3 ví dụ mục đích cho việc nói dối người khác, đó là: che đậy hành vi sai trái, lợi ích cá nhân, hay tránh tổn thương người khác

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
reasons why we choose to lie our motives for lying

18. a description of an experiment that gave participants the opportunity to lie

Dịch câu hỏi: mô tả về một thí nghiệm cho người tham gia cơ hội nói dối

Thông tin liên quan: Đoạn B “In one study run by psychologist Kang Lee, children were individually brought into a laboratory and asked to face a wall. They were asked

to guess what toy one of Lee’s fellow researchers had placed on a table behind them – for example, a fluffy cat or dog. The researcher would then announce they had to leave the lab to take a phone call, reminding the child not to turn around. The research team were well aware that many children would be unable to resist peeking at the toy.”

Phân tích: Đoạn B nói Trong một nghiên cứu do nhà tâm lý học Kang Lee thực hiện, từng đứa trẻ được đưa vào một phòng thí nghiệm và được yêu cầu quay mặt vào tường. Chúng được yêu cầu đoán xem một trong loại đồ chơi gì được đặt trên chiếc bàn phía sau lưng – ví dụ, một con mèo hoặc con chó bông. Sau đó, nhà nghiên cứu sẽ thông báo rằng bọn trẻ phải rời khỏi phòng thí nghiệm để nhận một cuộc điện thoại, đồng thời nhắc nhở đứa trẻ không được quay lại nhìn đồ vật trên bàn. Nhóm nghiên cứu nhận thức rõ rằng nhiều trẻ em sẽ không thể cưỡng lại việc nhìn trộm đồ chơi.

-> ta thấy thí nghiệm này chỉ yêu cầu bọn trẻ không được quay lại nhìn đồ chơi nhưng chúng vẫn có cơ hội nhìn thấy loại đồ chơi sau lưng mình bằng việc nhìn lén

Đáp án: B

Questions 19-22

Look at the following statements (Questions 19-22) and the list of researchers below.

Match each statement with the correct researcher, A, B or C.

Write the correct letter, A, B or C, in boxes 19-22 on your answer sheet. You may use any letter more than once.

List of researchers

  • A Karen Goodger
  • B Kang Lee
  • C Tali Sharot

19. Guilt often diminishes as people become used to telling lies.

Dịch câu hỏi: Cảm giác tội lỗi thường giảm đi khi người ta quen với việc nói dối.

Thông tin liên quan: Đoạn C “This probably comes as no surprise to Tali Sharot at University College London, who has run a series of experiments proving we become desensitised to lying over time. She has found that while we might initially experience

a sense of shame about small lies, this feeling eventually wears off. The result, Sharot has found, is that we progress to more serious ones.”

Phân tích: Đoạn C nói rằng Trong những nghiên cứu của Tali Sharot, cô ấy đã nhận thấy rằng mặc dù ban đầu chúng ta có thể có những cảm giác xấu hổ về những lời nói dối nhỏ nhặt, cảm giác này cuối cùng cũng biến mất. Sharot nhận thấy kết quả là chúng ta ngày càng nói dối những vấn đề nghiêm trọng hơn.

-> phát biểu ở câu hỏi là của Tali Sharot

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
guilt shame 
diminishes  wears off

20. People’s need to feel reassured and hopeful makes them susceptible to lies.

Dịch câu hỏi: Nhu cầu cảm thấy yên tâm và hy vọng của con người khiến họ dễ bị lừa dối.

Thông tin liên quan: Đoạn D “Professor Goodger thinks it has something to do with our strong desire for certain information we hear to be true, even when we might suspect it isn’t. This is because we might be ‘comforted by others’ lies or excited by the promise of a good outcome’, Goodger says.”

Phân tích: Đoạn D nói Giáo sư Goodger cho rằng việc mà chúng ta nhận ra xu hướng nói dối của chính mình nhưng lại không nhận ra ở người khác có liên quan đến mong muốn mãnh liệt của chúng ta đối với một số thông tin nhất định mà chúng ta nghe là đúng, ngay cả khi chúng ta có thể nghi ngờ những thông tin đó. Điều này là bởi vì chúng ta có thể được ‘an ủi bởi những lời nói dối của người khác hoặc phấn khích trước lời hứa về một kết quả tốt đẹp ‘, Goodger nói’ -> phát biểu ở câu hỏi là của Karen Goodger

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
people’s need desire 
be comforted feel reassured
hopeful  excited by the promise of a good outcome 

21. More intelligent species are more likely to be deceptive.

Dịch câu hỏi: Những loài thông minh hơn có nhiều khả năng bị lừa dối hơn.

Thông tin liên quan: Đoạn A “Professor Karen Goodger believes she was certainly capable of dishonesty. ‘People use words to lie, but for animals with higher brain functions, there’s also a higher probability that they’ll demonstrate manipulative behaviours.”

Phân tích: Đoạn A nói về Karen Goodger nói rằng “đối với những động vật có chức năng não cao hơn, thì khả năng cao chúng cũng sẽ thể hiện các hành vi thao túng”

-> thể hiện hành vi thao túng cao tức thể hiện 1 hành vi có tính lừa lọc, lừa dối

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
intelligent species animals with higher brain functions
it’s more likely a higher probability

22. The increasing sophistication of lying is part normal development.

Dịch câu hỏi: Việc nói dối ngày càng phức tạp là một phần của sự phát triển bình thường.

Thông tin liên quan: Đoạn B “Interestingly, whereas the younger children simply named the toy and denied taking a peek, the older ones came up with some interesting reasons to explain how they had identified the toy correctly. Lee is reassured by this trend, seeing it as evidence in each case that the cognitive growth of a human child is progressing as it should.”

Phân tích: Đoạn B nói Trong khi những đứa trẻ nhỏ hơn chỉ đơn giản đặt tên cho đồ chơi và chối việc mình nhìn trộm, những đứa lớn hơn đưa ra một số lý do thú vị để giải thích làm thế nào chúng đã xác định chính xác đồ chơi.’

-> Lee rất yên tâm với xu hướng này, coi đó là bằng chứng trong mỗi trường hợp cho thấy sự phát triển nhận thức của một đứa trẻ đang tiến triển như bình thường”

-> Ý tưởng nói dối với ‘tính ngụy biện ngày càng tăng ‘ của Lee được diễn giải trong đoạn B

Đáp án: B

Questions 23-26

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 23-26 on your answer sheet.

Signs that someone is lying

It is commonly claimed that people who are lying will avoid making eye contact with others and will 23……… a lot. Many researchers now disagree with these claims. Instead they analyse the way people tell their stories. For example, liars tend to offer fewer 24……… than people who are telling the truth. However, each 25……… of their story seems to be in order, because they have carefully planned what they want to say. And contrary to what many people believe, liars often remain 26……… as they lie, perhaps in the belief that they will come across as more confident than they really are. 

Người ta thường cho rằng những người đang nói dối sẽ tránh giao tiếp bằng mắt với người khác và sẽ 23……… rất nhiều. Nhiều nhà nghiên cứu hiện không đồng ý với những tuyên bố này. Thay vào đó họ phân tích cách mọi người kể câu chuyện của họ. Ví dụ, những người nói dối có xu hướng đưa ra ít hơn 24……… so với những người nói sự thật. Tuy nhiên, mỗi 25……… câu chuyện của họ dường như đều có thứ tự, bởi vì họ đã lên kế hoạch cẩn thận những gì họ muốn nói. Và trái ngược với những gì nhiều người tin, những kẻ nói dối thường ở độ tuổi 26……… khi họ nói dối, có lẽ với niềm tin rằng họ sẽ tỏ ra tự tin hơn thực tế.

23. It is commonly claimed that people who are lying will avoid making eye contact with others and will 23……… a lot.

Từ loại cần điền: động từ (vì chỗ cần điền đứng sau ‘will’)

Thông tin liên quan: Đoạn F “A common claim, for example, is that liars won’t look people in the eye during their explanations or while being questioned. Another is that they are likely to gesture as they tell their story, but so frequently that it seems unnatural – as if they are trying to convince others of their sincerity.”

Phân tích: Đoạn F nói những người nói dối sẽ không nhìn thẳng vào mắt mọi người trong khi giải thích hoặc trong khi bị thẩm vấn. Một điều khác là họ có sử dụng cử chỉ khi kể câu chuyện của mình, nhưng thường xuyên đến mức có vẻ không tự nhiên – như thể họ đang cố gắng thuyết phục người khác về sự chân thành của mình.

Đáp án: gesture

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
avoid making eye contact won’t look people in the eye 

24. For example, liars tend to offer fewer 24……… than people who are telling the truth. 

Từ loại cần điền: danh từ số nhiều (vì chỗ cần điền đứng ngay sau động từ ‘offer’ và đại từ bất định ‘fewer’)

Thông tin liên quan: Đoạn F “A difficulty that liars face is having to remember exactly what they said, which is why they don’t provide as many details as a person giving an honest account would.”

Phân tích: Đoạn F nói Khó khăn mà những kẻ nói dối phải đối mặt là nhớ chính xác những gì họ đã nói, đó là lý do tại sao họ không cung cấp nhiều chi tiết như khi một người cung cấp lời giải thích trung thực.

Đáp án: details

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
offer provide 
telling the truth giving an honest account

25. However, each 25……… of their story seems to be in order, because they have carefully planned what they want to say. 

Từ loại cần điền: danh từ (vì chỗ cần điền đứng sau ‘each’)

Thông tin liên quan: Đoạn F “It is also typical of liars to mentally rehearse

their story, and this is why one stage follows another in apparently chronological fashion.”

Phân tích:  Đoạn F có thông tin Việc những kẻ nói dối diễn tập lại câu chuyện của họ cũng là một điển hình, và đây là lý do tại sao giai đoạn này nối tiếp giai đoạn khác theo thứ tự thời gian được tường thuật rõ ràng.

Đáp án: stages

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
carefully plan mentally rehearse
in order chronological 

26. And contrary to what many people believe, liars often remain 26……… as they lie, perhaps in the belief that they will come across as more confident than they really are. 

Từ loại cần điền: tính từ hoặc động từ (V-ing/V-ed) (vì chỗ cần điền đứng ngay sau động từ ‘remain’)

Thông tin liên quan: Đoạn F “Recent research has also disproved the widely believed notion that liars have a habit of fidgeting in their seats. Rather, it seems that they keep still, especially in the upper body, possibly hoping to give the impression of self-assurance.”

Phân tích: Đoạn F có thông tin Nghiên cứu gần đây cũng bác bỏ quan niệm được tin tưởng rộng rãi rằng những kẻ nói dối có thói quen bồn chồn khi đang ngồi (ngồi không yên). Thay vào đó, những kẻ nói dối giữ nguyên tư thế, đặc biệt là ở phần trên cơ thể, với hy vọng tạo ra một ấn tượng về sự tự tin.

Đáp án: still

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
confident  self-assurance
many people believe widely believed notion

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Trainer 2 Test 4 Passage 3: REVIEW: THE HIDDEN LIFE OF TREES BY PETER WHOLLEBEN

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

That so many copies of Peter Wohlleben’s book The Hidden Life of Trees have been sold is no surprise. Life in the urban jungle can be overwhelming, and many of us long to escape by seeing more natural environments. We hope an encounter with nature might make us feel more ‘alive’. Would we use this same term to describe nature itself, though? Forests and the trees that form them are commonly perceived as objects lacking awareness, like rocks or stones (Q27). But here, Wohlleben would beg to differ. From his observations, he has concluded that they are conscious in a way we do not fully understand.

Không ngạc nhiên khi cuốn sách Cuộc sống ẩn dấu của những cái cây của Peter Wohlleben bán được rất nhiều bản. Cuộc sống ở đô thị có thể choáng ngợp, và nhiều người Mỹ muốn thoát khỏi nó bằng cách nhìn về môi trường thiên nhiên nhiều hơn. Chúng tôi hy vọng sự tương tác với thiên nhiên có thể làm nước Mỹ cảm thấy sống động hơn. Chúng ta sẽ dùng thuật ngữ tương tự để mô tả bản chất thiên nhiên? Rừng và cây hình thành nên thiên nhiên thường được nhận thức như những vật thiếu ý thức, như đá? Nhưng ở đây, Wohlleben sẽ cầu xin để khác biệt. Từ quan sát của mình, ông ấy kết luận rằng chúng có ý thức theo một cách mà chúng ta không hiểu hoàn toàn. 

B

In recent decades, a number of writers have investigated our planet’s flora. The Cabaret of Plants by Richard Mabey and What a Planet Knows by Daniel Chamovitz, for example, have done much to reformulate our views about the green world. Central to many of these books is a serious message about sustainability, and The Hidden Life Trees is no exception. What sets it apart is its approach to description: at the start Wohlleben announces that’ When you know the trees … have memories and that tree parents live together with their children, then you can no longer just chop them down.’ Not everyone will be comfortable with this kind of anthropomorphism (Q28).

  • reformulate (v) /ˌriːˈfɔː.mjʊ.leɪt/: đặt lại, làm lại
    ENG: to change a plan or idea so that you have a slightly different one
  • chop down (v): chặt xuống
    ENG: to cut through something to make it fall down
  • anthropomorphism (n) /ˌæn.θrə.pəˈmɔː.fɪ.zəm/: thuyết hình người
    ENG: the showing or treating of animals, gods, and objects as if they are human in appearance, character, or behaviour

Những thập kỷ gần đây, nhiều tác giả đang nghiên cứu về hệ thực vật của hành tinh chúng ta. Ví dụ, The Cabaret of Plants của Richard Mabey và Những gì một hành tinh biết của Daniel Chamovitz đã nghiên cứu nhiều để hình thành quan điểm của chúng ta về thế giới xanh. Trung tâm của đa số các cuốn sách này là thông điệp nghiêm túc về tính bền vững, và Cuộc sống ẩn dấu của cây không phải ngoại lệ. ‘ Điều làm cuốn sách khác biệt là cách tiếp cận của nó về cách mô tả: ban đầu Wohlleben tuyên bố là Khi bạn biết những cái cây có ký ức và cây bố mẹ sống cùng với cây con, say đó bạn sẽ không còn có thể chặt nó nữa. Không phải ai cũng thoải mái với cách nhân hóa này.

C

Nevertheless, Wohlleben’s experience of working in a beech forest in the Eifel mountains of Germany may put him in a better position than many to write a book about trees. In the introduction, he explains that he started out as a state-employed forester, taking care of trees purely for industrial reasons. The straighter they were, the more high-quality logs could be sawn. But after a while he began to appreciate trees for more than just their commercial worth. He gives some of the credit for this realisation to the tourists that would come to the forest, who were more enchanted by bent, crooked, which did not conform to the straight ideal (Q29).

  • saw (v) /sɔː/: cưa, xẻ
    ENG: to cut wood or other hard material using a saw
  • bend (v) /bend/: uốn cong
    ENG: to (cause to) curve
  • crooked (adj) /ˈkrʊk.ɪd/: cong
    ENG: not forming a straight line, or having many bends
  • conform (v) /kənˈfɔːm/: tuân theo, thích nghi rồi
    ENG: to behave according to the usual standards of behaviour that are expected by a group or society

Tuy nhiên, kinh nghiệm làm việc của Wohlleben ở rừng sồi ở dãy núi Eifel của Đức có thể giúp anh ta nhiều hơn so với những người viết về cây khác. Ở phần mở đầu, ông ấy diễn tả rằng ông ấy bắt đầu như một người kiểm lâm, chăm sóc cây trồng hoàn toàn vì lý do công nghiệp. Những cái cây càng thẳng, chúng được xẻ ra thành những khúc gỗ càng chất lượng. Nhưng sau một thời gian, anh ấy bắt đầu đánh giá cây không chỉ bằng gía trị thương mại của chúng. Ông ấy đưa một số chứng thực cho việc nhận thức của du khách khi đến rừng là họ bị mê hoặc bởi những cái cây uốn cong, quanh co, những cái cây không khớp với các loại cây thẳng lý tưởng.

D

An anectode that stands out is Wohlleben’s encounter with ‘the gnarled remains of an enormous tree stump’ in the Eifel forest. More than anything else, it was this encounter that prompted him to look further into the hidden behaviour of trees (Q30). To his surprise, after scraping at the outside layer of bark covering the stump, he discovered a green layer underneath. This was chlorophyll, the pigment normally produced by living trees. Wohlleben realised that the only way the stump could still be alive was if the surrounding beeches were providing it with a sugar solution through their own roots.

  • gnarled (adj) /nɑːld/: lắm mấu (cây cối), xương xẩu (do cơ thể già hay ốm yếu)
    ENG: rough and twisted, especially because of old age or no protection from bad weather
  • scrap (v) /skræp/: thải ra, loại ra, bỏ đi
    ENG: to not continue with a system or plan
  • chlorophyll (n) /ˈklɒr.ə.fɪl/: chất diệp lục
    ENG: the green substance in plants, that allows them to use the energy from the sun
  • pigment (n)  /ˈpɪɡ.mənt/: sắc tố
    ENG: a substance that gives something a particular colour when it is present in it or is added to it

Một giai thoại nổi bật là cuộc chạm trán của Wohlleben với phần gầy gộc của một gốc cây khổng lồ trong rừng Eifel. Hơn bất cứ thứ gì khác, chính cuộc chạm trán này đã thúc đẩy ông ấy nhìn kỹ hơn về hành vi kín đáo của những cái cây. Sau khi cạo lớp vỏ bên ngoài bao phủ gốc cây, ông ấy ngạc nhiên khi phát hiện một lớp màu xanh bên dưới. Đây là diệp lục, sắc tố được tạo ra bởi cây sống. Wohlleben nhận ra rằng cách duy nhất gốc cây vẫn có thể sống là như những cái cây sồi xung quanh đang cung cấp cho nó một dung dịch đường thông qua rễ của chúng.

E

Wohlleben is not the first person to claim that trees are cooperative. In the 1990s, Dr Suzanne Simard realised that fir and birch trees were supplying each other with carbon. Simard’s findings made complete sense to Wohlleben, who believes that this kind of nutrient exchange between neighbours is typical of a healthy forest (Q31). Wohlleben also had the opportunity to deepen his understanding of tree biology when researchers from Aachen University set up investigative programmes in his beech forest. Discussions with them reinforced his beliefs about the way trees thrived, and Wohlleben eventually found himself strongly opposed to some traditional forestry practices (Q32). He finally succeeded in persuading local villagers that the forest should be allowed to return to a natural state: this involved banning the use of machinery for logging, and giving up on pesticides for a start. Since then, Wohllebenhas been noting how his beech forest has developed, and his observations formed the foundation for the book. Humour and straightforward narrative make it instantly appealing to readers without a science background – elements that have successfully been translated into over a dozen languages. Those that do have scientific training, however, will be more demanding. Critics of Wohlleben point out that proper academic studies need to be done to prove all his claims are factually accurate. This seems a fair point (Q35). What the book will certainly do is transform nature lovers’ experiences of a forest work. Once you know what is happening below ground, you can’t help but marvel at the complex life of trees. Will it transform the way we produce timber for the manufacturing industry? As large corporations tend to focus on immediate profits, they are hardly likely to adopt the longer-term practices that Wohlleben recommends (Q36).

  • reinforce (v) /ˌriː.ɪnˈfɔːs/: củng cố, tăng cường
    ENG: to make something stronger
  • marvel (v)  /ˈmɑː.vəl/: ngạc nhiên
    ENG: to show or experience great surprise or admiration

Wohlleben không phải người đầu tiên cho rằng cây có tính cộng tác. Vào những năm 90, Tiến sĩ Suzanne Simard nhận ra rằng cây linh sam và cây bạch dương đã cung cấp khí carbon cho nhau. Các phát hiện của Simard hoàn toàn có ý nghĩa với Wohlleben, người tin rằng loại trao đổi dinh dưỡng giữa các cây liền kề là điển hình của một khu rừng khỏe mạnh. Wohlleben cũng có cơ hội để nâng cao hiểu biết của mình về sinh thái của cây khi các nhà nghiên cứu từ đại học Aachen thiết lập một chương trình nghiên cứu tại rừng sồi của ông ấy. Những cuộc thảo luận với họ đã củng cố niềm tin của ông ấy về cách cây phát triển, và cuối cùng Wohlleben nhận thấy rằng mình phản đối mạnh mẽ các hoạt động lâm nghiệp truyền thống. Ông ấy cuối cùng đã thành cong khi thuyết phục dân làng rằng khu rừng nên được trở lại trạng thái tự nhiên: điều này bao gồm cấm sử dụng máy móc để khai thác gỗ, và bắt đầu từ bỏ thuốc trừ sâu. Từ đó, Wohlleben chú ý rằng rừng sồi đã phát triển, và sự quan sát của ông ấy đã định hình nền tảng cho cuốn sách. Sự hài hước và lối kể chuyện thẳng thắn đã khiến nó ngay lập tức thu hút các độc giả không có nền tảng khoa học- những yếu tố được dịch thành công sang hơn chục ngôn ngữ. Những người được đào tạo nghiên cứu, ngược lại, sẽ cần nhiều hơn. Các nhà phản biện của Wohlleben chỉ ra rằng các nghiên cứu học thuật đúng đắn cần phải được thực hiện để chứng minh tất cả các tuyên bố của ông là thực sự chính xác.  Nó dường như là một ý công bằng. Những gì mà cuốn sách chắc chắn làm được là chuyển hóa kinh nghiệm của những người yêu thiên nhiên làm việc trong rừng. Một khi bạn biết những gì đang diễn ra dưới mặt đất, bạn không thể ngừng kinh ngạc trước cuộc sống phức tạp của cây cối. Nó sẽ thay đổi cách chúng ta khai thác gỗ cho ngành công nghiệp sản xuất? Đối với những doanh nghiệp lớn có ý định tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn, họ ít khi thực hiện những giải pháp dài hạn mà Wohlleben đề xuất.

F

One of these is allowing trees to grow nearer to each other. This is the opposite of what happens in many state-owned forests, where foresters deliberately space out trees so they can get more sunlight and grow faster. But Wohlleben claims this spacing prevents vital root interaction, and so lowers resistance to drought. Older, established trees, he explains, draw up moisture through their deep roots and provide this to juvenile trees is also given attention (Q37). For instance, when pines require more nitrogen, the fungi growing at their base release a poison into the soil. This poison kills many minute organisms, which release nitrogen as they die, and this is absorbed by the trees’ roots (Q38). In return, the fungi receive photosynthesised sugar from pines. Then Wohlleben explores the way trees employ scent, giving the example of acacia trees in sub-Saharan Africa. When giraffes begin feeding on an acacia’s leaves, the tree emits ethylene gas as a warning to neighbouring acacias. These they pump tannins into their leaves – substances toxic to giraffes. More controversial is Wohlleben’s suggestion that trees feel pain (Q39). Although scientific research has now established that if branches are broken off or the trunk is hit with an axe, a tree will emit electrical signals from the site of the wound, the application of the concept of ‘pain’ might be an instance where readers are unconvinced (Q40).

  • photosynthesised (v) /ˌfəʊ.təʊˈsɪn.θə.saɪz/: quang hợp
    ENG: (of a plant) to use carbon dioxide from the air, water from the ground, and energy from the light of the sun to produce food for itself and oxygen
  • ethylene (n) /ˈeθ.əl.iːn/: khí ethylene
    ENG: a gas with a slightly sweet smell that burns easily, used in industry and to make fruit ripe (= ready to eat)
  • tannins (n)  /ˈtæn.ɪn/: chất từ vỏ cây, có trong trà, rượu để thuộc da
    ENG: (one of) a group of chemicals that are found in plant cells, especially in leaves, bark (= a tree’s outer covering), and fruit that is not yet ready to eat
  • axe (n) /æks/: cái rìu
    ENG: a tool that has a heavy iron or steel blade at the end of a long wooden handle, used for cutting wood

Một trong số chúng là cho phép cây mọc gần nhau. Điều này trái ngược với những gì xảy ra trong nhiều khu rừng thuộc sở hữu nhà nước, nơi những người trồng rừng cố tình lấy cây ra để chúng có thể nhận được nhiều ánh sáng mặt trời hơn và phát triển nhanh hơn. Nhưng Wohlleben khẳng định khoảng cách này ngăn cản sự tương tác quan trọng của rễ và do đó làm giảm khả năng chống hạn hán. Những cây già hơn và định hình sẵn, theo ông ấy giải thích, hút độ ẩm thông qua rễ sâu của nó và cung cấp độ ẩm cho những cây non, cũng nhận được chú ý. Ví dụ, khi cây thông cần nhiều khí ni tơ hơn, nấm phát triển ở gốc của chúng giải phóng chất độc vào đất. Chất độc này tiêu diệt các sinh vật vi sinh, điều này tạo ra khí ni tơ khi chúng chết, và được rễ cây hấp thụ. Đổi lại, nấm nhận được đường quang hợp từ cây. Sau đó, Wohlleben khám phá cách cây sử dụng mùi hương, bằng việc đưa ra ví dụ về cây keo ở châu Phi cận vùng Sahara. Khi hươu cao cổ bắt đầu ăn lá cây keo, cây phát ra khí ethylene như một lời cảnh báo cho cây acacias lân cận. Chúng bơm tannin vào lá, những chất độc hại với hươu cao cổ. Điều tranh cãi hơn là đề xuất của Wohlleben là cây cũng cảm thấy đau. Mặc dù nghiên cứu khoa học hiện đã xác định rằng nếu các nhánh bị gãy hoặc thân cây bị rìu đâm vào, một cái cây sẽ phát ra tín hiệu điện từ vị trí vết thương, việc áp dụng khái niệm ‘đau’ có thể là một ví dụ mà người đọc không tin tưởng.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 27–30

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What is the reviewer emphasising in the phrase ‘Wohlleben would beg to differ’?
Người đánh giá đang nhấn mạnh điều gì trong cụm từ ‘Wohlleben sẽ cầu xin sự khác biệt’?

  • A the fact that trees might not live as passively as we think
    thực tế là cây cối có thể không sống thụ động như chúng ta nghĩ 
  • B the idea that a forest trip might increase people’s vitality
    ý tưởng rằng một chuyến đi rừng có thể làm tăng sức sống của con người
  • C the way that a forest is the key feature of many landscapes
    cách mà khu rừng là đặc điểm chính của nhiều cảnh quan
  • D the belief that trees exist only for the benefit of humans
    niềm tin rằng cây cối tồn tại chỉ vì lợi ích của con người

Thông tin liên quan: Đoạn A “We hope an encounter with nature might make us feel more ‘alive’. Would we use this same term to describe nature itself, though? Forests and the trees that form them are commonly perceived as objects lacking awareness, like rocks or stones.”

Phân tích: Trong đoạn A, Chúng tôi hy vọng sự tương tác với thiên nhiên có thể làm nước Mỹ cảm thấy sống động hơn. Chúng ta sẽ dùng thuật ngữ tương tự để mô tả bản chất thiên nhiên? Rừng và cây hình thành nên thiên nhiên thường được coi như những vật vô tri vô giác như đá? Tuy nhiên, Wohlleben lại có ý kiến khác (‘beg to differ’ là cách nói khác của việc không đồng tình)

-> Cụm ‘Wohlleben would beg to differ’ thể hiện việc Wohlleben không đồng ý rằng rừng và cây cối là những vật vô tri vô giác

-> Người đánh giá muốn nhấn mạnh rằng cây cối không phải là những vật thể sống thụ động như ta thường nghĩ

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
passively lacking awareness

28. According to the reviewer, a unique feature of The Hidden Life of Trees is
Theo người đánh giá, điểm độc đáo của The Hidden Life of Trees là

  • A its suggestion that ordinary people can act to protect forests.
    gợi ý của nó là người dân bình thường có thể hành động để bảo vệ rừng.
  • B its viewpoint that only certain kinds of tree are worth preserving.
    quan điểm của nó là chỉ một số loại cây nhất định mới có giá trị bảo tồn.
  • C its tendency to refer to trees as if they had human qualities.
    xu hướng coi cây cối như thể chúng có phẩm chất của con người.
  • D its simplistic rather than academic approach to writing.
    cách viết đơn giản hơn là mang tính hàn lâm của nó.

Thông tin liên quan: Đoạn B “What sets it apart is its approach to description: at the start Wohlleben announces that ‘When you know that trees . .. have memories and that tree parents live together with their children, then you can no longer just chop them down.’ Not everyone will be comfortable with this kind of anthropomorphism.”

Phân tích: Đoạn B nói Điều làm cuốn sách khác biệt là cách tiếp cận của nó về cách mô tả: ban đầu Wohlleben tuyên bố là Khi bạn biết những cái cây có ký ức và cây bố mẹ sống cùng với cây con, say đó bạn sẽ không còn có thể chặt nó nữa. Và không phải ai cũng thoải mái với cách nhân hóa này.’

-> Người đánh giá đưa ra ví dụ về cách Wohlleben so sánh hành vi của cây cối với hành vi của gia đình con người. -> đây chính là nét độc đáo của cuốn sách này

Đáp án: C

29. What are we told about Peter Wohlleben’s time as a state-employed forester?
Chúng ta được cho biết gì về khoảng thời gian khi Peter Wohlleben là một công nhân làm rừng?

  • A He hoped he could make a good living from cutting down trees.
    Anh hy vọng mình có thể kiếm sống tốt từ việc chặt cây.
  • B He changed his mind about the way in which trees were valuable.
    Anh ấy đã thay đổi suy nghĩ về giá trị của cây cối.
  • C He rejected the ideas that visitors to the beach forest put forward.
    Anh bác bỏ những ý tưởng mà du khách đến rừng ven biển đưa ra.
  • D He introduced new techniques for improving the growth of trees.
    Ông đã giới thiệu các kỹ thuật mới để cải thiện sự phát triển của cây.

Thông tin liên quan: Đoạn C “In the introduction, he explains that he started out as a state-employed forester, taking care of trees purely for industrial reasons. The straighter they were, the more high-quality logs could be sawn. But after a while he began to appreciate trees for more than just their commercial worth. He gives some of the credit for this realisation to the tourists that would come to the forest, who were more enchanted by bent, crooked trees, which did not conform to the straight ideal.”

Phân tích: Đoạn C nói Wohlleben ban đầu chăm sóc cây “hoàn toàn vì lý do công nghiệp”: ông ấy phải đảm bảo rằng những loài cây đang phát triển đúng cách để chúng có thể được bán và sử dụng để sản xuất (‘The straighter they were, the more high-quality logs could be sawn.’ – Những cái cây càng thẳng, chúng được xẻ ra thành những khúc gỗ càng chất lượng)

Nhưng sau đó, ông đã“ đánh giá cao cây cối hơn cả giá trị thương mại của chúng ”. Giống như

những khách du lịch đến thăm rừng, ông ấy bắt đầu thấy cây ‘cong, vẹo’ như thế nào có thể thú vị hơn cây thẳng

-> Như vậy ta thấy ở đây sự chuyển biến quan điểm của Wohlleben về việc chăm sóc cây: từ lý do ban đầu hoàn toàn do công nghiệp cho tới khi đánh giá cao cây cối hơn cả giá trị thương mại của chúng

Đáp án: B

30. The reviewer mentions the trees stump anecdote in order to
Người đánh giá đề cập đến giai thoại về gốc cây để

  • A question traditional thinking about the way trees grow.
    đặt câu hỏi về suy nghĩ truyền thống về cách cây phát triển.
  • B explain the motivation behind Wohlleben’s area of research.
    giải thích động lực đằng sau lĩnh vực nghiên cứu của Wohlleben
  • C highlight Wohlleben’s lack of formal scientific training.
    nêu bật việc Wohlleben thiếu đào tạo khoa học chính quy.
  • D suggest how personal stories have brought a dull topic to life.
    cho thấy những câu chuyện cá nhân đã mang một chủ đề buồn tẻ vào cuộc sống như thế nào.

Thông tin liên quan: Đoạn D “More than anything else, it was this encounter that prompted him to look further into the hidden behaviour of trees.”

Phân tích: Đoạn D nói Một giai thoại nổi bật là cuộc chạm trán của Wohlleben với phần gầy gộc của một gốc cây khổng lồ trong rừng Eifel. Hơn bất cứ thứ gì khác, chính cuộc chạm trán này đã thúc đẩy ông ấy nhìn kỹ hơn về hành vi kín đáo của những cái cây.

-> Ta thấy ở đây người viết, hay người đánh giá nhắc tới giai thoại về tree stump là để giải thích giải thích động lực đằng đưa Wohlleben nghiên cứu tới lĩnh vực này

Đáp án: B

Questions 31-36

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 31-36 on your answer sheet, write

  • YES              If the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                 If the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN If it is impossible to say what the writer thinks about

31. Wohlleben was sceptical about the results of Dr Suzanne Simard’s research.

Dịch câu hỏi: Wohlleben tỏ ra hoài nghi về kết quả nghiên cứu của Tiến sĩ Suzanne Simard.

Thông tin liên quan: Đoạn E “Simard’s findings made complete sense to Wohlleben, who believes that this kind of nutrient exchange between neighbours is typical of a healthy forest.”

Phân tích: Đoạn E nói Các phát hiện của Simard hoàn toàn có ý nghĩa với Wohlleben, người tin rằng loại trao đổi dinh dưỡng giữa các cây liền kề là điển hình của một khu rừng khỏe mạnh.

-> phát biếu câu hỏi trái với thông tin bài đọc (be sceptical # made complete sense)

Đáp án: NO

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
the results of findings 

32. Wohlleben’s theories about trees were confirmed after talking to Aachen University scientists.

Dịch câu hỏi: Lý thuyết của Wohlleben về cây cối đã được xác nhận sau khi nói chuyện với các nhà khoa học của Đại học Aachen.

Thông tin liên quan: Đoạn E “Discussions with them reinforced his beliefs about the way trees thrived, and Wohlleben eventually found himself strongly opposed to some traditional forestry practices.”

Phân tích: Đoạn E nói Những cuộc thảo luận với họ (những nhà nghiên cứu từ đại học Aachen) đã củng cố niềm tin của Wohlleben về cách cây phát triển, và cuối cùng ông nhận thấy rằng mình phản đối mạnh mẽ các hoạt động lâm nghiệp truyền thống.

Đáp án: YES

33. It was a good decision to get rid of machinery and pesticides from the beech forest.

Dịch câu hỏi: Đó là một quyết định đúng đắn khi loại bỏ máy móc và thuốc trừ sâu khỏi rừng sồi.

Đáp án: NOT GIVEN

34. The translators of The Hidden Life of Trees should be given more recognition for their contribution.

Dịch câu hỏi: Những dịch giả của cuốn Cuộc đời ẩn giấu của cây cối cần được ghi nhận nhiều hơn cho sự đóng góp của họ.

Đáp án: NOT GIVEN

35. Some of Wohlleben’s ideas about trees must be investigated further before they can be accepted as true.

Dịch câu hỏi: Một số ý tưởng của Wohlleben về cây cối cần được nghiên cứu sâu hơn trước khi chúng được chấp nhận là đúng.

Thông tin liên quan: Đoạn E “Critics of Wohlleben point out that proper academic studies need to be done to prove all his claims are factually accurate. This seems a fair point.”

Phân tích: Đoạn E nói Các nhà phản biện của Wohlleben chỉ ra rằng các nghiên cứu học thuật đúng đắn cần phải được thực hiện để chứng minh tất cả các tuyên bố của ông là thực sự chính xác. Nó dường như là một ý kiến hợp lý.

-> việc các nghiên cứu học thuật cần phải được thực hiện để đưa ra tuyên bố chính xác tức là những nghiên cứu đó cần phải được tiến hành kỹ hơn để có được kết quả đáng tin cậy -> khi kết quả đáng tin cậy thì những tuyên bố mới được coi là đúng

Đáp án: YES

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
accepted as true factually accurate

36. The Hidden Life of Trees is likely to affect how forests are managed by the manufacturing industry.

Dịch câu hỏi: Cuộc sống tiềm ẩn của cây cối có thể ảnh hưởng đến cách quản lý rừng của ngành sản xuất.

Thông tin liên quan: Đoạn E “Will it transform the way we produce timber for the

manufacturing industry? As large corporations tend to focus on immediate profits, they are hardly likely to adopt the longer-term practices that Wohlleben recommends.”

Phân tích: Đoạn E nói Liệu cuốn sách sẽ thay đổi cách chúng ta khai thác gỗ cho ngành công nghiệp sản xuất? Đối với những doanh nghiệp lớn có ý định tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn, họ ít khi thực hiện những giải pháp dài hạn mà Wohlleben đề xuất.

-> Cuốn sách của Wohlleben không có tác động tới những doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất

Đáp án: NO

Questions 37-40

Complete the summary using the list of words, A-G, below.

Write the correct letter, A-G, in boxes 37-40 on your answer sheet.

  • A may prevent harm occurring to the same tree species.
    có thể ngăn chặn tác hại xảy ra đối với cùng một loài cây.
  • B can be the result of different forms of damage.
    có thể là kết quả của các dạng hư hỏng khác nhau.
  • C might help the spread of trees in a new location.
    có thể giúp lan rộng cây ở một địa điểm mới.
  • D could be a sign that trees have reached maturity.
    có thể là dấu hiệu cho thấy cây đã trưởng thành.
  • E may affect how vulnerable young trees are during dry periods.
    có thể ảnh hưởng đến mức độ dễ bị tổn thương của cây non trong thời kỳ khô hạn.
  • F can play a part in providing essential nutrients.
    có thể góp phần cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu.
  • G might encourage disease in trees growing nearby.
    có thể khuyến khích bệnh tật ở những cây mọc gần đó.

37. The distance between trees in state-owned forests

Dịch câu hỏi: Khoảng cách giữa các cây trong rừng quốc doanh

Thông tin liên quan: Đoạn F “But Wohlleben claims this spacing prevents vital root interaction, and so lowers resistance to drought. Older, established trees, he explains, draw up moisture through their deep roots and provide this to juvenile trees is also given attention.”

Phân tích: Trong đoạn F, Một trong số những giải pháp ngắn hạn để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là cho phép cây mọc gần nhau. Nhưng Wohlleben khẳng định khoảng cách này ngăn cản sự tương tác quan trọng của rễ và do đó làm giảm khả năng chống hạn hán. Những cây già hơn và định hình sẵn hút độ ẩm thông qua rễ của nó và cung cấp độ ẩm cho những cây non.

-> như vậy, khi mà các cây mọc gần nhau sẽ làm giảm chức năng của những cây già hơn -> điều này gây nguy hiểm cho những cây non vì chúng phụ thuộc vào những cây già

-> những cây thuộc sở hữu của nhà nước được trồng sát gần nhau có thể có thể ảnh hưởng đến cây non trong thời kỳ khô hạn

Đáp án: E

38. The fungi growing at the base of trees

Dịch câu hỏi: Nấm mọc ở gốc cây

Thông tin liên quan: Đoạn F “For instance, when pines require more nitrogen, the fungi growing at their base release a poison into the soil. This poison kills many minute organisms, which release nitrogen as they die, and this is absorbed by the trees’ roots.”

Phân tích: Đoạn F nói Khi cây thông cần nhiều khí ni tơ hơn, nấm phát triển ở gốc của chúng giải phóng chất độc vào đất.

Chất độc này tiêu diệt các sinh vật vi sinh, điều này tạo ra khí ni tơ khi chúng chết, và được rễ cây hấp thụ.

-> có thể thấy nấm mọc ở gốc cây có vai trò nhất định đối với sự phát triển của cây (chất độc giải phóng từ nấm tiêu diệt vi sinh vật trong đất -> tạo ra khí ni tơ – đây là loại khí cung cấp dưỡng chất cho cây)

Đáp án: F

39. The scent sometimes given off by trees

Dịch câu hỏi: Mùi hương đôi khi tỏa ra từ cây

Thông tin liên quan: Đoạn F “When giraffes begin feeding on an acacia’s leaves, the tree emits ethylene gas as a warning to neighbouring acacias. These then pump tannins into their leaves – substances toxic to giraffes.”

Phân tích: Đoạn F nói Khi hươu cao cổ bắt đầu ăn lá cây acacia, cây phát ra khí ethylene như một lời cảnh báo cho cây acacia lân cận. Khi đó, những cây này đưa tannin vào lá – những chất độc hại với hươu cao cổ.

-> Như vậy, mùi hương tỏa ra từ cây cối đóng vai trò như sự cảnh báo nguy hiểm cho các giống cây cùng loại khác.

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
give off emit

40. The electrical signals sent out by trees

Dịch câu hỏi: Các tín hiệu điện do cây phát ra

Thông tin liên quan: Đoạn F “Although scientific research has now established that if branches are broken off or the trunk is hit with an axe, a tree will emit electrical signals from the site of the wound, the application of the concept of ‘pain’ might be an instance where readers are unconvinced.”

Phân tích: Đoạn F nói nghiên cứu khoa học hiện đã xác định rằng nếu các nhánh bị gãy hoặc thân cây bị rìu đâm vào, một cái cây sẽ phát ra tín hiệu điện từ vị trí vết thương

-> việc cây phát ra tín hiệu điện từ vị trí vết thương là kết quả của việc cây đang bị thương

Đáp án: B

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng