Phần thi IELTS Reading trong IELTS Trainer 2 Test 1 không còn là thách thức nếu bạn biết cách tiếp cận đúng. Tham khảo ngay phần dịch đề và phân tích đáp án chi tiết trong bài viết này để nắm rõ cách làm bài hiệu quả. Để tự tin bước vào kỳ thi, hãy đăng ký các khóa luyện thi IELTS cấp tốc hoặc khóa luyện thi IELTS 1 kèm 1 tại IELTS Thanh Loan để được các thầy cô ở đây hướng lộ trình ôn thi một cách hiệu quả nhất.
Trainer 2 Test 1 Passage 1: WHY DO PEOPLE COLLECT THINGS?
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
A
People from almost every culture love collecting things. They might collect stamps, books, cards, priceless paintings or worthless ticket stubs to old sports games. Their collection might hang on the walls of a mansion or be stored in a box under the bed. So what is it that drives people to collect? Psychologist Dr Maria Richter argues that the urge to collect is a basic human characteristic. According to her, in the very first years of life we form emotional connections with lifeless objects such as soft toys. And these positive relationships are the starting point for our fascination with collecting objects (Q1). In fact, the desire to collect may go back further still. Scientists suggest that for some ancient humans living hundreds of thousands of years ago, collecting may have had a serious purpose. Only by collecting sufficient food supplies to last through freezing winters or dry summers could our ancestors stay alive until the weather improved (Q2).
Mọi người từ hầu hết mọi nền văn hóa đều thích sưu tầm đồ vật. Họ có thể sưu tầm tem, sách, thẻ, những bức tranh vô giá hoặc những cuống vé vô giá trị cho các trận đấu thể thao cũ. Bộ sưu tập của họ có thể được treo trên tường của một biệt thự hoặc được cất trong hộp dưới gầm giường. Vậy điều gì thúc đẩy mọi người sưu tập? Nhà tâm lý học, Tiến sĩ Maria Richter cho rằng ham muốn sưu tầm là một đặc điểm cơ bản của con người. Theo bà, trong những năm đầu đời, chúng ta hình thành những kết nối cảm xúc với những đồ vật vô hồn như đồ chơi mềm. Và những mối quan hệ tích cực này là điểm khởi đầu cho niềm đam mê sưu tầm đồ vật của chúng ta. Trên thực tế, mong muốn thu thập có thể còn quay trở lại xa hơn. Các nhà khoa học cho rằng đối với một số người cổ đại sống cách đây hàng trăm nghìn năm, việc thu thập có thể có mục đích nghiêm túc. Chỉ bằng cách thu thập đủ nguồn cung cấp thực phẩm để tồn tại qua mùa đông băng giá hoặc mùa hè khô hạn, tổ tiên chúng ta mới có thể sống sót cho đến khi thời tiết được cải thiện.
B
It turns out that even collecting for pleasure has a very long history. In 1925, the archaeologist Leonard Woolley was working at a site in the historic Babylonian city of Ur. Woolley had travelled to the region intending only to excavate the site of a palace (Q3). Instead, to his astonishment, he dug up artefacts which appeared to belong to a 2,500-year-old museum. Among the objects was par of a statue and a piece of a local building. And accompanying some of the artefacts were descriptions like modern-day labels (Q4). These texts appeared in three languages and were carved into pieces of clay. It seems likely that this early private collection of objects was created by Princess Ennigaldi, the daughter of King Nabonidus. However, very little else is known about Princess Ennigaldi or what her motivations were for setting up her collection.
- excavate (v) /ˈek.skə.veɪt/: khai quật
ENG: to remove earth that is covering very old objects buried in the ground in order to discover things about the past - artefact (n) /ˈɑː.tə.fækt/: đồ tạo tác, cổ vật (con người tạo ra)
ENG: an object that has been made by a person, such as a tool or a decoration, especially one that is of historical interest - accompany (v) /əˈkʌm.pə.ni/: đi kèm
ENG: to go with someone or to be provided or exist at the same time as something
Hóa ra ngay cả việc sưu tầm để giải trí cũng có một lịch sử rất lâu đời. Năm 1925, nhà khảo cổ học Leonard Woolley đang làm việc tại một địa điểm ở thành phố Ur lịch sử của Babylon. Woolley đã đến vùng này chỉ với ý định khai quật địa điểm của một cung điện. Thay vào đó, trước sự ngạc nhiên của mình, ông ấy đã đào được những đồ tạo tác có vẻ như thuộc về một bảo tàng 2.500 năm tuổi. Trong số các đồ vật có một bức tượng và một phần của tòa nhà địa phương. Và đi kèm với một số đồ tạo tác là những mô tả giống như những nhãn hiệu thời hiện đại. Những văn bản này xuất hiện bằng ba thứ tiếng và được khắc trên những mảnh đất sét. Có vẻ như bộ sưu tập đồ vật tư nhân ban đầu này được tạo ra bởi Công chúa Ennigaldi, con gái của Vua Nabonidus. Tuy nhiên, có rất ít những thông tin khác được biết đến về Công Chúa Ennigaldi hay về những động lực nào cho việc gây dựng bộ sưu tập của cô ấy.
C
This may have been one of the first large private collections, but it was not the last. Indeed, the fashion for establishing collections really got started in Europe around 2,000 years later with the so-called ‘Cabinets of Curiosities’. These were collections, usually belonging to wealthy families, that were displayed in cabinets or small rooms. Cabinets of Curiosities typically included fine paintings and drawings, but equal importance was given to exhibits from the natural world such as animal specimens, shells and plants (Q6).
Đây có thể là một trong những bộ sưu tập cá nhân lớn nhất đầu tiên nhưng không phải là cuối cùng. Quả thực, xu hướng để gây dựng các bộ sưu tập đã thực sự bắt đầu ở Châu Âu khoảng 2000 năm trước với cái gọi là những chiếc tủ của các đồ vật quý hiếm. Đây là những bộ sưu tập, thường thuộc về những gia đình giàu có, được trưng bày trong tủ hoặc phòng nhỏ. Những chiếc tủ của các đồ vật quý hiếm tiêu biểu bao gồm nhưng bức tranh và bức vẽ đẹp, nhưng tầm quan trọng tương ứng đã được trao cho các triển lãm từ thế giới tự nhiên như mẫu vật động vật, vỏ sò và thực vật
D
Some significant private collections of this sort date from the fifteenth century. One of the first belonged to the Medici family. The Medicis became a powerful political family in Italy and later a royal house, but banking was originally the source of all their wealth (Q7). The family started by collecting coins and valuable gems, then artworks and antiques from around Europe. In 1570 a secret ‘studio’ was built inside the Palazzo Medici to house their growing collection. This exhibition room had solid walls without windows to keep the valuable collection safe (Q8).
Một số bộ sưu tập tư nhân quan trọng thuộc loại này có niên đại từ thế kỷ 15. Một trong những cái đầu tiên thuộc về gia đình Medici. Gia đình Medicis đã trở thành một gia đình chính trị gia quyền lực ở Ý và sau đó là một gia đình hoàng gia, nhưng công việc ngân hàng là nguồn gốc ban đầu cho tất cả sự giàu có của họ. Gia đình này đã bắt đầu sưu tập những đồng tiền kim loại và những viên ngọc giá trị, sau đó là các tác phẩm nghệ thuật và đồ cổ đến từ khắp Châu Âu. Năm 1570, một căn phòng bí mật được xây dựng bên trong Cung điện của nhà Medici để cất giữ bộ sưu tập ngày càng đồ sộ của họ. Phòng trưng bày này có những bức tường chắc nịch không có cửa sổ để giữ an toàn cho bộ sưu tập.
E
In the seventeenth century, another fabulous collection was created by a Danish physician named Ole Worm. His collection room contained numerous skeletons and specimens, as well as ancient texts and a laboratory. One of Ole Worm’s motivations was to point out when other researchers had made mistakes, such as the false claim that birds of paradise had no feet. He also owned a great auk, a species of bird that has now become extinct, and the illustration he produced of it has been of value to later scientists (Q9).
- fabulous (adj) /ˈfæb.jə.ləs/: tuyệt vời, thuộc truyền thuyết
ENG: very good; excellent - specimen (n) /ˈspes.ə.mɪn/: mẫu vật
ENG: something shown or examined as an example; a typical example - auk (n) /ɔ:k/: chim anca
ENG: a bird of the family Alcidae in the order Charadriiformes.
Vào thế kỷ XVII, một bộ sưu tập tuyệt vời khác được tạo ra bởi một bác sĩ người Đan Mạch tên là Ole Worm. Phòng sưu tập của ông chứa rất nhiều bộ xương và mẫu vật, cũng như các văn bản cổ và một phòng thí nghiệm. Một trong những động lực của Ole Worm là để vạch ra khi những nhà nghiên cứu khác mắc sai lầm. Ví dụ như một cái công bố sai rằng họ chim thiên đường không có bàn chân. Ông ấy cũng đã sở hữu một chú chim anca lớn, những loại chim mà bây giờ đã trở nên tuyệt chủng và sự mình hoạ nó mà ông ấy đã tạo ra thì có giá trị cho các nhà khoa học sau này.
F
The passion for collecting was just as strong in the nineteenth century. Lady Charlotte Guest spoke at least six languages and became well-known for translating English books into Welsh. She also travelled widely throughout Europe acquiring old and rare pottery, which she added to her collection at home in southern England. When Lady Charlotte died in 1895 this collection was given to the Victoria and Albert Museum in London (Q10). At around the same time in the north of England, a wealthy goldsmith named Joseph Mayer was building up an enormous collection of artefacts, particularly those dug up from sites in his local area. His legacy, the Mayer Trust, continues to fund public lectures in accordance with his wishes (Q11).
- goldsmith (n) /ˈɡəʊld.smɪθ/: thợ kim hoàn, thợ bạc
ENG: someone who makes objects from gold - in accordance with: tuân theo
ENG: If you do something in accordance with a rule, you follow or obey it
Đam mê sưu tầm đã khá là lớn mạnh trong thế kỷ thứ 19. Quý bà Charlotte Guest nói ít nhất 6 ngôn ngữ và trở nên nổi tiếng cho việc phiên dịch sách tiếng anh sang tiếng Wale. Bà cũng đi nhiều nơi khắp Châu Âu để có được món đồ gốm cổ và hiếm, cai mà bà đã bổ sung vào bộ sưu tập của bà tại ngôi nhà ở miền nam nước Anh. Khi Lady Charlotte qua đời vào năm 1895, bộ sưu tập này đã được trao cho Bảo tàng Victoria và Albert ở London. Cùng lúc đó ở miền bắc nước Anh, một thợ kim hoàn giàu có tên là Joseph Mayer đang xây dựng một bộ sưu tập đồ tạo tác khổng lồ, đặc biệt là những đồ được đào lên từ các địa điểm trong khu vực địa phương của ông. Gia sản của ông ấy, The Mayer Trust, tiếp tục để tài trợ cho những bài diễn thuyết công khai theo đúng như ước nguyện của ông.
G
In the twentieth century, the writer Beatrix Potter had a magnificent collection of books, insects, plants and other botanical specimens. Most of these were donated to London’s Natural History Museum, but Beatrix held on to her cabinets of fossils, which she was particularly proud of (Q12). In the United States, President Franklin D. Roosevelt began his stamp collection as a child and continued to add to it all his life. The stress associated with being president was easier to cope with, Roosevelt said, by taking time out to focus on his collection (Q13). By the end of his life this had expanded to include model ships, coins and artworks.
Vào thế kỷ XX, nhà văn Beatrix Potter đã có một bộ sưu tập sách, côn trùng, thực vật và các mẫu thực vật khác tuyệt đẹp. Hầu hết trong số này đã được tặng cho Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Luân Đôn, nhưng Beatrix vẫn giữ lại tủ đựng hóa thạch của mình, thứ mà bà đặc biệt tự hào. Tại Hoa Kỳ, Tổng thống Franklin D. Roosevelt bắt đầu bộ sưu tập tem của mình khi còn nhỏ và tiếp tục bổ sung vào đó suốt cuộc đời. Ông nói, áp lực từ việc là một tổng thống thí dễ dàng được giải quyết hơn bởi việc dành thơi gian để tập trung vào bộ sưu tập của ông. Ở cuối cuộc đời, ông đã phát triển thêm bố sưu tập tàu mô hình, tiền kim loại và những tác phẩm nghệ thuật
H
Most of us will never own collections so large or valuable as these. However, the examples given here suggest that collecting is a passion that has been shared by countless people over many centuries.
Hầu hết chúng ta sẽ chẳng bao giờ sở hữu những bộ sưu tập cực lớn lớn và giá trị như thế. Nhưng, những ví dụ được nếu ra ở đây gợi ý răng việc sưu tầm là một đam mê mà được chia sẻ bởi vô số người qua nhiều thập kỷ.
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Questions 1-6
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-6 on your answer sheet, write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1. Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood.
Dịch câu hỏi: Tiến sĩ Maria Richter tin rằng mọi người bắt đầu quan tâm đến việc sưu tầm từ thời thơ ấu.
Thông tin liên quan: Đoạn A “Psychologist Dr Maria Richter argues that the urge to collect is a basic human characteristic. According to her, in the very first years of life we form emotional connections with lifeless objects such as soft toys. And these positive relationships are the starting point for our fascination with collecting objects.”
Phân tích: Đoạn nói về Dr. Maria Richter ở paragraph đầu. Theo quan điểm của người này, từ những năm đầu tiên trong đời chúng ta đã hình thành kết nối với các vật vô tri như đồ chơi và đây là “starting point” (điểm khởi đầu” cho hứng thú của chúng ta với việc collect.
Như vậy, con người bắt đầu thích collect từ khi còn nhỏ.
Đáp án: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
interested
fascination
early childhood
the very first years of life
2. A form of collecting may have helped some ancient humans to survive.
Dịch câu hỏi: Một hình thức thu thập có thể đã giúp một số người cổ đại sống sót.
Thông tin liên quan: Đoạn A “Only by collecting sufficient food supplies to last through freezing winters or dry summers could our ancestors stay alive until the weather improved.”
Phân tích: Đoạn A nói rằng Chỉ bằng cách thu thập đủ nguồn cung cấp thực phẩm để tồn tại qua mùa đông băng giá hoặc mùa hè khô hạn, tổ tiên chúng ta mới có thể sống sót cho đến khi thời tiết được cải thiện.
Đáp án: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
survive
stay alive
3. Leonard Woolley expected to find the remains of a private collection at Ur.
Dịch câu hỏi: Leonard Woolley dự kiến sẽ tìm thấy phần còn lại của một bộ sưu tập tư nhân tại Ur.
Thông tin liên quan: Đoạn B “In 1925, the archaeologist Leonard Woolley was working at a site in the historic Babylonian city of Ur. Woolley had travelled to the region intending only to excavate the site of a palace.”
Phân tích: Đoạn B nói rằng Năm 1925, nhà khảo cổ học Leonard Woolley đang làm việc tại một địa điểm ở thành phố Ur lịch sử của Babylon. Woolley đã đến vùng này chỉ với ý định khai quật địa điểm của một cung điện.
Đáp án: FALSE
4. Woolley found writing that identified some of the objects he discovered.
Dịch câu hỏi: Woolley tìm thấy văn bản xác định một số đồ vật mà ông đã khám phá.
Thông tin liên quan: Đoạn B “And accompanying some of the artefacts were descriptions like modern-day labels.”
Phân tích: Đoạn B nói Bài đọc nói rằng bên cạnh các di vật, Woolley cũng tìm thấy ‘descriptions like modern-day labels’ (các mô tả giống như những nhãn dán hiện đại).
Labels (nhãn dán) có tác dụng mô tả vật được dán nhãn, nên chính là “writing that identified … objects”.
Đáp án: TRUE
5. Princess Ennigaldi established her collection to show off her wealth.
Dịch câu hỏi: Công chúa Ennigaldi thành lập bộ sưu tập của mình để thể hiện sự giàu có của mình.
Đáp án: NOT GIVEN
6. Displaying artworks was the main purpose of Cabinets of Curiosities.
Dịch câu hỏi: Trưng bày các tác phẩm nghệ thuật là mục đích chính của Tủ đồ tò mò.
Thông tin liên quan: Đoạn C “Cabinets of Curiosities typically included fine paintings and drawings, but equal importance was given to exhibits from the natural world such as animal specimens, shells and plants.”
Phân tích: Đoạn C nói Curiosities thường có tranh vẽ nhưng trưng bày về thế giới tự nhiên cũng có tầm quan trọng tương đương.
Đáp án: FALSE
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
artworks
fine paintings and drawings
displays
exhibits
Questions 7-13
Complete the notes below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 7-13 on your answer sheet.
Some significant private collections
15th-17th Centuries
- The Medici family made their money from 7 ……….
- At the Palazzo Medici there was a hidden ‘studio’ which had no 8 ………
- Ole Worm liked to show when other scientists had made mistakes.
- Ole Worm made an important 9 ……… of a bird.
19th Century
- Lady Charlotte Guest created a collection of 10 ………, which she left to a museum.
- Joseph Mayer paid for 11 ………that are still given to the public today.
20th Century
- Beatrix Potter did not give away her collection of 12 ………
- Franklin D. Roosevelt believed collecting helped him deal with the 13 ……… of his job.
Một số bộ sưu tập tư nhân quan trọng
Thế kỷ 15-17
- Gia đình Medici kiếm được tiền từ 7 ……….
- Tại Palazzo Medici có một ‘studio’ ẩn giấu không có 8 ………
- Ole Worm thích thể hiện khi các nhà khoa học khác mắc sai lầm.
- Ole Worm đã tạo ra một ……. quan trọng của con chim
Thế kỉ 19
- Lady Charlotte Guest đã tạo ra một bộ sưu tập gồm 10 ………, mà cô ấy đã để lại cho viện bảo tàng.
- Joseph Mayer đã trả tiền cho 11 ……… mà vẫn được đưa ra cho công chúng ngày nay.
Thế kỷ 20
- Beatrix Potter đã không tặng bộ sưu tập 12 ………
- Franklin D. Roosevelt tin rằng việc thu thập đã giúp ông giải quyết được 13 ……… công việc của mình.
7. The Medici family made their money from 7 ……….
Vị trí cần điền cần một danh từ vì đứng sau giới từ from.
Thông tin liên quan: Đoạn D “The Medicis became a powerful political family in Italy and later a royal house, but banking was originally the source of all their wealth.”
Phân tích: Đoạn D nói rằng Nhà Medicis trở thành một gia đình chính trị quyền lực ở Ý và sau này là hoàng gia, nhưng công việc ngân hàng là nguồn gốc của mọi của cải của họ.
Đáp án: banking
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
made money from
source of wealth
8. At the Palazzo Medici there was a hidden ‘studio’ which had no 8 ………
Vị trí cần điền cần một danh từ.
Thông tin liên quan: Đoạn D “In 1570 a secret ‘studio’ was built inside the Palazzo Medici to house their growing collection. This exhibition room had solid walls without windows to keep the valuable collection safe.”
Phân tích: Đoạn D nói rằng Năm 1570, một ‘studio’ bí mật được xây dựng bên trong Palazzo Medici để lưu giữ bộ sưu tập ngày càng tăng của họ. Phòng triển lãm này có những bức tường kiên cố không có cửa sổ để giữ an toàn cho bộ sưu tập có giá trị.
Đáp án: windows
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
hidden
secret
9. Ole Worm made an important 9 ……… of a bird.
Vị trí cần điền cần một danh từ vì đứng sau tính từ.
Thông tin liên quan: Đoạn E “He also owned a great auk, a species of bird that has now become extinct, and the illustration he produced of it has been of value to later scientists.”
Phân tích: Đoạn E nói rằng Hai ý có liên quan đến bird là (1) ví dụ về một nhận định sai rằng chim thiên đường (birds of paradise) không có chân, và (2) Ole Worm có một con chim auk. Loài auk giờ đã tuyệt chủng và “illustration” (minh hoạ) của Ole Worm giờ là tài liệu quý.
Đáp án: illustration
10. Lady Charlotte Guest created a collection of 10 ………, which she left to a museum.
Thông tin liên quan: Đoạn F “She also travelled widely throughout Europe acquiring old and rare pottery, which she added to her collection at home in southern England. When Lady Charlotte died in 1895 this collection was given to the Victoria and Albert Museum in London.”
Phân tích: Đoạn F nói rằng Bàcũng đã đi du lịch khắp châu Âu để mua đồ gốm cổ và quý hiếm, bà đã thêm vào bộ sưu tập của mình tại quê nhà ở miền nam nước Anh. Khi Lady Charlotte qua đời vào năm 1895, bộ sưu tập này đã được trao cho Bảo tàng Victoria và Albert ở London.
Đáp án: pottery
11. Joseph Mayer paid for 11 ………that are still given to the public today.
Thông tin liên quan: Đoạn F “At around the same time in the north of England, a wealthy goldsmith named Joseph Mayer was building up an enormous collection of artefacts, particularly those dug up from sites in his local area. His legacy, the Mayer Trust, continues to fund public lectures in accordance with his wishes.”
Phân tích: Đoạn F nói Bài đọc cho ta thông tin rằng ông này có một bộ sưu tập khổng lồ từ các artefacts (di vật) đào được ở khu vực mình ở. Ta không được biết bộ sưu tập sau đó ra sao, nhưng thứ “public” còn đến giờ – “legacy” (di sản) ông để lại – là những “lectures” (bài giảng) mà quỹ Mayer chi trả.
Đáp án: lectures
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
paid for
fund
12. Beatrix Potter did not give away her collection of 12 ………
Thông tin liên quan: Đoạn G “Most of these were donated to London’s Natural History Museum, but Beatrix held on to her cabinets of fossils, which she was particularly proud of.”
Phân tích: Đoạn G nói Beatrix quyên góp hầu hết collection cho Bảo tàng ở London nhưng giữ lại, tức là không “give away” (cho đi), các tủ “fossils” (hoá thạch).
Đáp án: fossils
13. Franklin D. Roosevelt believed collecting helped him deal with the 13 ……… of his job.
Thông tin liên quan: Đoạn G “The stress associated with being president was easier to cope with, Roosevelt said, by taking time out to focus on his collection.”
Phân tích: Đoạn G nói là Roosevelt nói rằng stress (áp lực) trong việc làm tổng thống (~his job) dễ chịu hơn khi ông dành thời gian cho bộ sưu tập tem.
Đáp án: stress
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS? Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu. [stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]
A For much of the twentieth century, documentary films were overshadowed by their more successful Hollywood counterparts. For a number of reasons, documentaries were frequently ignored by critics and film studies courses at universities (Q14). Firstly, the very idea of documentary film made some people suspicious. As the critic Dr Helmut Fischer put it, ‘Documentary makers might have ambitions to tell the “truth” and show only “facts” but there is no such thing as a non-fiction film. That’s because, as soon as you record an incident on camera, you are altering its reality in a fundamental way’ (Q22). Secondly, even supporters of documentaries could not agree on a precise definition, which did little to improve the reputation of the genre. Lastly, there were also concerns about the ethics of filming subjects without their consent, which is a necessity in many documentary films. Trong phần lớn thế kỉ 20, phim tài liệu đã bị che khuất dưới cái bóng của những bộ phim Hollywoods cùng thời thành công hơn. Vì một số lý do, phim tài liệu thường bị các nhà phê bình và các khóa học nghiên cứu điện ảnh ở các trường đại học bỏ qua. Thứ nhất, chính ý tưởng phim tài liệu đã khiến một số người nghi ngờ. Như nhà phê bình Tiến sĩ Helmut Fischer đã nói, ‘Các nhà làm phim tài liệu có lẽ có tham vọng nói “sự thật” và chỉ trình bày “sự thật” nhưng không có thứ gì giống như là một bộ phim phi viễn tưởng. Đó là bởi vì, ngay khi bạn ghi lại một sự việc trên chiếc máy ảnh, theo một cách cơ bản, bạn đang thay đổi thực tế của nó. Thứ hai, ngay cả những người ủng hộ phim tài liệu cũng không thể đồng ý về một định nghĩa chính xác, điều chả giúp được gì nhiều cho danh tiếng của thể loại phim này. Cuối cùng, cũng có những lo ngại về đạo đức của các đối tượng quay phim mà không có sự đồng ý của họ, thứ rất cần thiết trong nhiều bộ phim tài liệu. B None of this prevented documentaries from being produced, though exactly when the process started is open to question (Q15). It is often claimed that Nanook of the North was the first documentary. Made by the American filmmaker Robert J. Flaherty in 1922, the film depicts the hard, sometimes heroic lives of native American peoples in the Canadian Arctic. Nanook of the North is said to have set off a trend that continued though the 1920s with the films of Dziga Vertov in the Soviet Union and works by other filmmakers around the world. However, that 1922 starting point has been disputed by supporters of an earlier date. Among this group is film historian Anthony Berwick, who argues that the genre can be traced back as early as 1895, when similar films started to appear, including newsreels, scientific films and accounts of journeys of exploration. Người ta thường cho rằng Nanook of the North là bộ phim tài liệu đầu tiên. Được thực hiện bởi nhà làm phim người Mỹ Robert J. Flaherty vào năm 1922, bộ phim mô tả cuộc sống khó khăn, đôi khi đầy anh dũng của những người Mỹ bản địa ở Bắc Cực thuộc Canada. Nanook of the North được cho là đã tạo ra một xu hướng tiếp tục kéo dài đến những năm 1920 với các bộ phim của Dziga Vertov ở Liên Xô và các tác phẩm của những nhà làm phim khác trên thế giới. Tuy nhiên, (bộ phim) xuất phát điểm năm 1922 đã bị tranh cãi bởi những người từng ủng hộ trong những ngày đầu. Trong nhóm này có nhà sử học điện ảnh Anthony Berwick, người lập luận rằng thể loại này có thể bắt nguồn từ đầu năm 1895, khi những bộ phim tương tự bắt đầu xuất hiện, bao gồm phim thời sự, phim khoa học và tường thuật về hành trình khám phá. C In the years following 1922, one particular style of documentary started to appear. These films adopted a serious tone while depicting the lives of actual people. Cameras were mounted on tripods and subjects rehearsed and repeated activities for the purposes of the film. British filmmaker John Grierson was an important member of this group. Grierson’s career lasted nearly 40 years, beginning with Drifters (1929) and culminating with I Remember, I Remember (1968). However, by the 1960s Grierson’s style of film was being rejected by the Direct Cinema movement, which wanted to produce more natural and authentic films: cameras were hand-held; no additional lighting or sound was used; and the subjects did not rehearse (Q16). According to film writer Paula Murphy, the principles and methods of Direct Cinema brought documentaries to the attention of universities and film historians as never before. Documentaries started to be recognized as a distinct genre worthy of serious scholarly analysis (Q21). Trong những năm sau 1922, một phong cách phim tài liệu đặc biệt bắt đầu xuất hiện. Những bộ phim này sử dụng một giọng điệu nghiêm túc trong khi mô tả cuộc sống của những người thực tế. Máy ảnh được gắn trên giá ba chân và các chủ thể (nhân vật) được diễn tập và lặp lại các hoạt động thể hiện mục đích của bộ phim. Nhà làm phim người Anh John Grierson là một thành viên quan trọng của trường phái/ nhóm (làm phim) này. Sự nghiệp của Grierson kéo dài gần 40 năm, bắt đầu với Drifters (1929) và đỉnh cao là I Remember, I Remember (1968). Tuy nhiên, đến những năm 1960, phong cách làm phim của Grierson bị từ chối bởi phong trào Direct Cinema, vốn muốn tạo ra những bộ phim tự nhiên và chân thực hơn: máy quay được cầm trên tay; không có ánh sáng hoặc âm thanh bổ sung được sử dụng; và các chủ thể (nhân vật) không diễn tập. Theo nhà biên kịch Paula Murphy, các nguyên tắc và phương pháp của Điện ảnh Trực tiếp đã đưa phim tài liệu đến với các trường đại học và các nhà sử học điện ảnh hơn bao giờ hết. Phim tài liệu bắt đầu được công nhận là một thể loại riêng biệt đáng được phân tích học thuật một cách nghiêm túc. D Starting in the 1980s, the widespread availability of first video and then digital cameras transformed filmmaking. The flexibility and low cost of these devices meant that anyone could now be a filmmaker (Q17). Amateurs working from home could compete with professionals in ways never possible before. The appearance of online film-sharing platforms in the early 2000s only increased the new possibilities for amateur documentaries were being made, perhaps the most popular documentary of 2006 was still the professionally made An Inconvenient Truth. New cameras and digital platforms revolutionised the making of films. But as critic Maria Fiala has pointed out, “The arguments sometimes put forward that these innovations immediately transformed what the public expected to see in a documentary isn’t entirely accurate” (Q20). Bắt đầu từ những năm 1980, sự phổ biến rộng rãi của video đầu tiên và sau đó là máy ảnh kỹ thuật số đã thay đổi việc làm phim. Tính linh hoạt và chi phí thấp của những thiết bị này có nghĩa là bây giờ bất kỳ ai cũng có thể trở thành nhà làm phim. Những người nghiệp dư làm việc tại nhà có thể cạnh tranh với các chuyên gia theo những cách chưa từng có trước đây. Sự xuất hiện của các nền tảng chia sẻ phim trực tuyến vào đầu những năm 2000 chỉ làm tăng khả năng mới cho các phim tài liệu nghiệp dư được thực hiện, có lẽ phim tài liệu phổ biến nhất năm 2006 vẫn là bộ phim được làm một cách chuyên nghiệp. Máy ảnh và nền tảng kỹ thuật số mới đã cách mạng hóa việc làm phim. Nhưng như nhà phê bình Maria Fiala đã chỉ ra, ‘Dư luận đôi khi cho thấy rằng việc những sự đổi mới này ngay lập tức làm thay đổi những điều công chúng mong đợi được xem trong một bộ phim tài liệu là không hoàn toàn chính xác. E However, a new generation of documentary filmmakers then emerged, and with them came a new philosophy of the genre. These filmmakers moved away from highlighting political themes or urgent social issues. Instead the focus moved inwards, exploring personal lives, relationships and emotions. It could be argued that Catfish (2010) was a perfect example of this new trend (Q18). The film chronicles the everyday lives and interactions of the social media generation and was both a commercial and critical success. Filmmaker Josh Camberwell maintains that Catfish embodies a new realization that documentaries are inherently subjective and that this should be celebrated. Says Camberwell, it is a requirement for documentary makers to express a particular viewpoint and give personal responses to the material they are recording (Q23). Tuy nhiên, một thế hệ nhà làm phim tài liệu mới sau đó đã xuất hiện, và cùng với họ là một triết lý mới về thể loại này. Các nhà làm phim này đã tránh việc làm nổi bật các chủ đề chính trị hoặc các vấn đề xã hội cấp bách. Thay vào đó, trọng tâm chuyển vào bên trong (nhân vật), khám phá cuộc sống cá nhân, các mối quan hệ và cảm xúc. Có thể lập luận rằng Catýish (2010) là một ví dụ hoàn hảo cho xu hướng mới này. Bộ phim ghi lại cuộc sống hàng ngày và sự tương tác của thế hệ truyền thông xã hội và là một (tác phẩm) thành công cả về mặt thương mại lẫn phê bình. Nhà làm phim Josh Camberwell khẳng định rằng Catfish thể hiện một nhận thức mới rằng phim tài liệu vốn dĩ mang tính chủ quan và điều này nên được tôn vinh. Camberwell nói: ‘Yêu cầu đối với các nhà làm phim tài liệu là phải thể hiện một quan điểm cụ thể và đưa ra góc nhìn cá nhân về tư liệu mà họ đang ghi lại. F The popularity and variety of documentaries today is illustrated by the large number of film festivals focusing on the genre around the world (Q19). The biggest of all must be the Hot Docs Festival in Canada, which over the years has showcased hundreds of documentaries from more than 50 different countries. Even older is the Hamburg International Short Film Festival. As its name suggests, Hamburg specializes in short films, but one category takes this to its limits – entries may not exceed three minutes in duration (Q24). The Short and Sweet Festival is a slightly smaller event held in Utah, USA. The small size of the festival means that for first timers this is the ideal venue to try to get some recognition for their films (Q25). Then there is the Atlanta Shortsfest, which is a great event for a wide variety of filmmakers. Atlanta welcomes all established types of documentaries and recognises the growing popularity of animations, with a category specifically for films of this type (Q26). These are just a few of the scores of film festivals on offer, and there are more being established every year. All in all, it has never been easier for documentary makers to get their films in front of an audience. Sự phổ biến và đa dạng của phim tài liệu ngày nay được minh họa bởi số lượng lớn các liên hoan phim tập trung vào thể loại này trên khắp thế giới. Sự kiện lớn nhất phải kể đến Liên hoan Tài liệu nóng ở Canada, trong những năm qua đã chiếu hàng trăm bộ phim tài liệu từ hơn 50 quốc gia khác nhau. Thậm chí lâu đời hơn là Liên hoan phim ngắn quốc tế Hamburg. Đúng như tên gọi của mình, Hamburg chuyên về phim ngắn, nhưng có một danh mục đưa nó đến giới hạn của mình – các mục có thời lượng không vượt quá ba phút. Liên hoan phim The Short and Sweet là một sự kiện nhỏ hơn một chút được tổ chức tại Utah, Hoa Kỳ. Quy mô nhỏ của liên hoan có nghĩa là đối với những người lần đầu tiên, đây là điểm đến lý tưởng nhằm đạt được sự công nhận cho các bộ phim của họ. Tiếp đó là Atlanta Shortsfest, một sự kiện tuyệt vời cho nhiều nhà làm phim. Atlanta hoan nghênh tất cả các loại phim tài liệu đã sản xuất và công nhận sự phổ biến ngày càng tăng của hoạt hình, với một danh mục dành riêng cho các loại phim này. Đây chỉ là một vài tiêu điểm trong số các liên hoan phim được giới thiệu, và còn nhiều (liên hoan phim) hơn nữa được tổ chức mỗi năm. Nói chung, chưa bao giờ các nhà làm phim tài liệu lại dễ dàng đưa phim của mình đến với khán giả đến thế. Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0: Questions 14–19 Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F. Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Select the correct number, i-viii, in boxes 14-19 on your answer sheet. 14. Paragraph A Thông tin liên quan: Đoạn A “For a number of reasons, documentaries were frequently ignored by critics and film studies courses at universities.” Phân tích: Tóm tắt nội dung đoạn A Đoạn A đưa ra các lý do documentary filmmaking bị lờ đi bởi các nhà phê bình và khoá học về phim: -> những phê bình về documentary filmmaking trước đây Đáp án: iv 15. Paragraph B Thông tin liên quan: Đoạn B “None of this prevented documentaries from being produced, though exactly when the process started is open to question.” Phân tích: Đoạn B nói là Đoạn B nói về việc thời điểm bộ phim tài liệu đầu tiên được sản xuất còn “open to question” (không rõ ràng), cũng có nghĩa có một “debate”. Một ý tưởng cho rằng Nanook of the North (1922) là bộ phim đầu tiên, nhưng nhóm đại diện bởi Anthony Berwick lại cho rằng phim tài liệu bắt nguồn từ nằm 1895. -> debate về origin (nguồn gốc) phim tài liệu Đáp án: vii 16. Paragraph C Thông tin liên quan: Đoạn C “However, by the 1960s Grierson’s style of film was being rejected by the Direct Cinema movement, which wanted to produce more natural and authentic films: cameras were hand-held; no additional lighting or sound was used; and the subjects did not rehearse.” Phân tích: Đoạn C nói Tuy nhiên, đến những năm 1960, phong cách làm phim của Grierson đã bị phong trào Điện ảnh Trực tiếp từ chối, vốn muốn sản xuất những bộ phim tự nhiên và chân thực hơn: máy quay cầm tay; không sử dụng thêm ánh sáng hoặc âm thanh; và các đối tượng đã không luyện tập. -> “However” chỉ sự đối lập Đáp án: i 17. Paragraph D Thông tin liên quan: Đoạn D “The flexibility and low cost of these devices meant that anyone could now be a filmmaker.” Phân tích: Đoạn D nói là Tính linh hoạt và chi phí thấp của những thiết bị này có nghĩa là giờ đây bất kỳ ai cũng có thể trở thành nhà làm phim. Đáp án: viii
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
deal with
cope with
Trainer 2 Test 1 Passage 2: MAKING DOCUMENTARY FILMS
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
ENG: a short film that consists of news reports, usually one that was made in the past for showing in a cinema
ENG: a support with three legs for a piece of equipment such as a camera
ENG: the use of reason in understanding such things as the nature of the real world and existence, the use and limits of knowledge, and the principles of moral judgment
ENG: a written record of historical events
ENG: influenced by or based on personal beliefs or feelings, rather than based on facts
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Sự tương phản giữa hai cách tiếp cận lịch sử đối với việc làm phim tài liệu
Bất đồng giữa hai cá nhân làm phim tài liệu
Nhiều cơ hội quảng bá làm phim tài liệu
Một số lời chỉ trích về việc làm phim tài liệu trong quá khứ
Một bộ phim đại diện cho một cách tiếp cận mới mẻ đối với việc làm phim tài liệu
Một số xu hướng có thể xảy ra trong tương lai của việc làm phim tài liệu
Cuộc tranh luận về nguồn gốc của việc làm phim tài liệu
Khả năng của người bình thường lần đầu tiên làm được phim tài liệu
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
ordinary people
anyone
18. Paragraph E
Thông tin liên quan: Đoạn E “Instead the focus moved inwards, exploring personal lives, relationships and emotions. It could be argued that Catfish (2010) was a perfect example of this new trend.”
Phân tích: Đoạn E nói là Đoạn tập trung nói về bộ phim Catfish làm ví dụ cho một xu hướng làm phim mới ít nói về các vấn đề chính trị – xã hội hơn mà đi sâu vào nội tâm con người.
-> nói về một bộ phim để minh hoạ cho cách tiếp cận mới trong documentary filmmaking
Đáp án: v
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
a fresh approach
new trend
19. Paragraph F
Thông tin liên quan: Đoạn F “The popularity and variety of documentaries today is illustrated by the large number of film festivals focusing on the genre around the world.”
Phân tích: Đoạn F nói rằng Sự phổ biến và đa dạng của phim tài liệu ngày nay được minh chứng bằng số lượng lớn các liên hoan phim tập trung vào thể loại này trên khắp thế giới.
Đáp án: iii
Questions 20-23
Look at the statements (Questions 20-23) and the list of people below. Match each statement with the correct person, A-E.
List of People
- A Dr Helmut Fischer
- B Anthony Berwick
- C Paula Murphy
- D Maria Fiala
- E Josh Camberwell
20. The creation of some new technologies did not change viewers’ attitudes towards documentaries as quickly as is sometimes proposed.
Dịch câu hỏi: Việc tạo ra một số công nghệ mới không làm thay đổi thái độ của người xem đối với phim tài liệu nhanh chóng như người ta đề xuất.
Thông tin liên quan: Đoạn D “But as critic Maria Fiala has pointed out, ‘The argument sometimes put forward that these innovations immediately transformed what the public expected to see in a documentary isn’t entirely accurate.’”
Phân tích: Đoạn D là đoạn nói về việc phổ biến các công nghệ mới cho phép người thường (“amateurs”. không được đảo tạo chuyên nghiệp) thực hiện phim tài liệu. Tuy nhiên, cuối đoạn này tác giả dẫn lời nhà phê bình Maria Fiala rằng những công nghệ này không thay đổi thể loại phim này nhiều như mọi người.
Đáp án: D
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
technologies
innovations
proposed
put forward
change
transform
21. One set of beliefs and techniques helped to make documentary films academically respectable.
Dịch câu hỏi: Một tập hợp niềm tin và kỹ thuật đã giúp làm cho phim tài liệu được tôn trọng về mặt học thuật.
Thông tin liên quan: Đoạn C “According to film writer Paula Murphy, the principles and methods of Direct Cinema brought documentaries to the attention of universities and film historians as never before. Documentaries started to be recognised as a distinct genre worthy of serious scholarly analysis.”
Phân tích: Đoạn C nói về giai đoạn phim tài liệu trở thành một thể loại “academically respectable” (được coi trọng về mặt học thuật).
Trong đoạn này, tác giả dẫn lời film writer Paula Murphy rằng phương pháp của Direct Cinema giúp phim tài liệu nhận được chú ý của các học giả.
Đáp án: C
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
academically respectable
serious scholarly analysis
22. The action of putting material on film essentially changes the nature of the original material.
Dịch câu hỏi: Hành động đưa chất liệu lên phim về cơ bản sẽ làm thay đổi bản chất của chất liệu gốc.
Thông tin liên quan: Đoạn A “Firstly, the very idea of a documentary film made some people suspicious. As the critic Dr Helmut Fischer put it, ‘Documentary makers might have ambitions to tell the “truth” and show only “facts” but there is no such thing as a non-fiction film.That’s because, as soon as you record an incident on camera, you are altering its reality in a fundamental way’.”
Phân tích: Đoạn A nói là Việc đưa tài liệu lên phim làm thay đổi bản chất của tài liệu ban đầu là một trong những lý do phim tài liệu ban đầu bị các nhà phê bình và học giả lờ đi (đánh giá thấp). Đây là nội dung trong đoạn A và là ý tác giả dẫn lời Dr. Helmut Fischer.
Đáp án: A
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
putting material on film
record an incident on camera
changes the nature of the original material
altering its reality
essentially
in a fundamental way
23. Documentary filmmakers have an obligation to include their own opinions about and analysis of the real events that they show in their films.
Dịch câu hỏi: Các nhà làm phim tài liệu có nghĩa vụ đưa ra quan điểm và phân tích của riêng họ về các sự kiện có thật mà họ thể hiện trong phim của mình.
Thông tin liên quan: Đoạn E “Says Camberwell, ‘It is a requirement for documentary makers to express a particular viewpoint and give personal responses to the material they are recording.’”
Phân tích: Ở các đoạn đầu, chúng ta được cho biết về quá trình phim tài liệu hình thành, dần được công nhận và phát triển hay trở nên phổ biến hơn.
Đoạn E nói về hướng đi mới của nhiều nhà làm phim tài liệu về các chủ đề cá nhân hơn và bản chất phim tài liệu là “subjective” (chủ quan). Quan niệm về trách nhiệm hay nghĩa vụ của phim tài liệu xuất hiện ở cuối đoạn này, cụ thể là phần trích dẫn lời của nhà làm phim Josh Camberwell.
Đáp án: E
Questions 24-26
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND A NUMBER from the passage for each answer.
Film Festivals
There are many festivals for documentary makers. For example, Canada’s Hot Docs festival has screened documentaries from more than 50 countries. Meanwhile, the Hamburg Short Film Festival lives up to its name by accepting films no more than 24 …………………………….. long in one of its categories. The Short and Sweet Film Festival is especially good for documentary makers who are 25 …………………………… . And the Atlanta Shortsfest accepts numerous forms of documentaries including 26 ……………………………, which are becoming more common.
Có rất nhiều lễ hội dành cho các nhà làm phim tài liệu. Ví dụ: lễ hội Hot Docs của Canada đã chiếu phim tài liệu từ hơn 50 quốc gia. Trong khi đó, Liên hoan phim ngắn Hamburg đúng với tên gọi của mình bằng cách chấp nhận các bộ phim dài không quá 24 ………………….. ở một trong các hạng mục của nó. Liên hoan phim ngắn và ngọt ngào đặc biệt tốt cho các nhà làm phim tài liệu ở độ tuổi 25 ………. Và Atlanta Shortsfest chấp nhận nhiều hình thức phim tài liệu bao gồm 26 …………………, đang trở nên phổ biến hơn.
24. Meanwhile, the Hamburg Short Film Festival lives up to its name by accepting films no more than 24 …………………………….. long in one of its categories.
Thông tin liên quan: Đoạn F “As its name suggests, Hamburg specialises in short films, but one category takes this to its limits – entries may not exceed three minutes in duration.”
Phân tích: Câu này hỏi thời lượng giới hạn cho phim được chấp nhận cho Hamburg Short Film Festival. Đoạn này nói rằng thể loại phim này không được có thời lượng vượt quá three minutes (3 phút).
Đáp án: 3 minutes
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
no more than
may not exceed
long
in duration
25. The Short and Sweet Film Festival is especially good for documentary makers who are 25 ……………………………
Thông tin liên quan: Đoạn F “Even older is the Hamburg International Short Film Festival. The Short and Sweet Festival is a slightly smaller event held in Utah, USA. The small size of the festival means that for first timers this is the ideal venue to try to get some recognition for their films.”
Phân tích: Đoạn F nói là Quy mô nhỏ của liên hoan có nghĩa là đối với những người lần đầu tiên tham gia, đây là địa điểm lý tưởng để cố gắng giành được sự công nhận cho phim của họ.
Đáp án: first timers
26. Shortsfest accepts numerous forms of documentaries including 26 ………………………, which are becoming more common. Thông tin liên quan: Đoạn F “Then there is the Atlanta Shortsfest, which is a great event for a wide variety of filmmakers. Atlanta welcomes all established types of documentaries and recognises the growing popularity of animations, with a category specifically for films of this type.” Phân tích: Đoạn F nói là Atlanta hoan nghênh tất cả các loại phim tài liệu đã có tên tuổi và nhận thấy sự phổ biến ngày càng tăng của phim hoạt hình, với một danh mục dành riêng cho các loại phim này. Đáp án: animations
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu? Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm. A When viewed in the wild, jellyfish are perhaps the most graceful and vividly coloured of all sea creatures. But few people have seen a jellyfish living in its natural habitat. Instead, they might see a dead and shapeless specimen lying on the beach, or perhaps receive a painful sting while swimming, so it is inevitable that jellyfish are often considered ugly and possibly dangerous (Q27). This misunderstanding can be partly traced back to the 20th century when the use of massive nets and mechanical winches often damaged the delicate jellyfish that scientists managed to recover. As a result, disappointingly little research was carried out into jellyfish, as marine biologists took the easy option and focused on physically stronger species such as fish, crabs, and shrimp (Q28). Fortunately, however, new techniques are now being developed. For example, scientists have discovered that sound bounces harmlessly off jellyfish, so in the Arctic and Norway researchers are using sonar to monitor jellyfish beneath the ocean’s surface (Q37). This, together with aeroplane surveys, satellite imagery, and underwater cameras, has provided a wealth of new information in recent years Khi quan sát trong tự nhiên, sứa có lẽ là loài có màu sắc duyên dáng và sống động nhất trong tất cả các sinh vật biển. Nhưng rất ít người từng thấy một con sứa sống trong môi trường tự nhiên của nó. Thay vào đó, họ có thể nhìn thấy một con sứa chết và không có hình dạng nằm trên bãi biển, hoặc có thể nhận được một vết chích đau đớn trong khi đang bơi, vì vậy không thể tránh khỏi việc sứa thường bị coi là xấu xí và có thể gây nguy hiểm. Sự hiểu lầm này có thể được bắt nguồn một phần từ thế kỷ 20, khi việc sử dụng những tấm lưới khổng lồ và tời cơ học thường làm tổn thương những con sứa mỏng manh mà các nhà khoa học đã xoay xở tìm cách để chữa lành cho chúng. Do đó, thật đáng buồn với một số lượng ít ỏi các nghiên cứu được thực hiện trên loài sứa, vì các nhà sinh vật học biển đã dễ dàng lựa chọn và tập trung trên các loài có cơ thể cứng cáp hơn như cá, cua và tôm. Tuy nhiên thật may mắn là các kỹ thuật mới hiện đang được phát triển. Ví dụ, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng âm thanh dội lại vô hại với loài sứa, vì vậy ở Bắc Cực và Na Uy, các nhà nghiên cứu đang sử dụng sóng siêu âm để theo dõi sứa bên dưới bề mặt Đại dương. Sóng siêu âm cùng các đường bình độ, hình ảnh vệ tinh và máy ảnh dưới nước đã cung cấp rất nhiều thông tin mới trong những năm gần đây. B Scientists now believe that in shallow water alone there are at least 38 million tonnes of jellyfish and these creatures inhabit every type of marine habitat, including deep water. Furthermore, jellyfish were once regarded as relatively solitary, but this is another area where science has evolved. Dr. Karen Hansen was the first to suggest that jellyfish are in fact the center of entire ecosystems, as shrimp, lobster, and fish shelter and feed among their tentacles. This proposition has subsequently been conclusively proven by independent studies (Q30). DNA sequencing and isotope analysis have provided further insights, including the identification of numerous additional species of jellyfish unknown to science only a few years ago (Q38). Các nhà khoa học biết rằng chỉ riêng ở vùng nước nông, có ít nhất 38 triệu tấn sứa và những sinh vật này sống ở mọi loại môi trường biển, bao gồm cả nước sâu. Hơn nữa, sứa từng một thời được coi là tương đối cô độc, nhưng đây là một lĩnh vực khác mà khoa học đã suy luận ra. Tiến sĩ Karen Hansen là người đầu tiên cho rằng sứa trên thực tế là trung tâm của toàn bộ hệ sinh thái, vì tôm, tôm hùm và những loài cá sống trong hang kiếm ăn giữa các xúc tu của chúng. Đề xuất này sau đó đã được chứng minh bằng các nghiên cứu độc lập. Trình tự DNA và phân tích đồng vị đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn, bao gồm cả việc xác định thêm nhiều loài sứa mà khoa học chưa biết đến chỉ một vài năm trước đây. C This brings us to the issue of climate change. Research studies around the world have recorded a massive growth in jellyfish populations in recent years and some scientists have linked this to climate change. However, while this may be credible, it cannot be established with certainty as other factors might be involved. Related to this was the longstanding academic belief that jellyfish had no predators and therefore there was no natural process to limit their numbers. However, observations made by Paul Dewar and his team showed that this was incorrect. As a result, the scientific community now recognises that species including sharks, tuna, swordfish and some salmon all prey on jellyfish (Q32). Điều này mang đến cho chúng ta vấn đề biến đổi khí hậu. Các nghiên cứu trên khắp thế giới đã ghi nhận sự tăng trưởng lớn trong quần thể sứa trong những năm gần đây và một số nhà khoa học đã liên kết điều này với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, trong khi điều này có thể đáng tin cậy, nó không thể được xác minh một cách chắc chắn vì nhiều yếu tố khác liên quan. Liên quan đến điều này là niềm tin học thuật lâu đời rằng sứa không có kẻ thù và do đó không có quá trình tự nhiên để hạn chế số lượng của chúng. Tuy nhiên, sự quan sát được thực hiện bởi Paul Dewar và nhóm của ông cho thấy rằng điều này là không chính xác. Do đó, cộng đồng khoa học hiện công nhận rằng các loài bao gồm cá mập, cá ngừ, cá kiếm và một số cá hồi đều là kẻ thù của loài sứa. D It is still widely assumed that jellyfish are among the simplest lifeforms, as they have no brain or central nervous system. While this is true, we now know they possess senses that allow them to see, feel and interact with their environment on subtle ways. What is more, analysis of so-called ‘upside-down jellyfish’ shows that they shut down their bodies and rest in much the same way that humans do at night, something once widely believed to be impossible for jellyfish (Q39). Furthermore, far from floating in the water as they are still sometimes thought to do, analysis has shown jellyfish to be the most economical swimmers in the animal kingdom. In short, scientific progress in recent years has shown that many of our established beliefs about jellyfish were inaccurate. Người ta vẫn cho rằng sứa là một trong những dạng sống đơn giản nhất, vì chúng không có não hoặc hệ thần kinh trung ương. Mặc dù điều này là đúng, nhưng bây giờ chúng ta biết chúng sở hữu các giác quan cho phép chúng nhìn, cảm nhận và tương tác với môi trường theo những cách khôn ngoan. Hơn nữa, phân tích về cái gọi là ‘sứa lộn ngược’ cho thấy chúng đóng cơ thể và nghỉ ngơi giống như cách con người làm vào ban đêm, một điều mà trước đây người ta tin là không thể đối với sứa. Hơn nữa, chẳng những không ‘nổi’ trong nước như họ vẫn thỉnh thoảng nghĩ, phân tích đã chỉ ra loài sứa còn là loài bơi lội kinh tế nhất trong thế giới động vật. Nói tóm lại, tiến bộ khoa học trong những năm gần đây đã chỉ ra rằng nhiều niềm tin được gây dựng trước đó của chúng ta về loài sứa là không chính xác. E Jellyfish, though, are not harmless. Their sting can cause a serious allergic reaction in some people and large outbreaks of them – known as ‘blooms’ – can damage tourist businesses, breakfishing nets, overwhelm fish farms and block industrial cooling pipes. On the other hand, jellyfish are a source of medical collagen used in surgery and wound dressings. In addition, a particular protein taken from jellyfish has been used in over 30,000 scientific studies of serious diseases such as Alzheimer’s. Thus, our relationship with jellyfish is complex as there are a range of conflicting factors to consider. Sứa không phải là loài vô hại. Nọc độc của chúng có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng ở một số người và sự bùng phát lớn của chúng – được gọi là ‘nở hoa’ – có thể gây thiệt hại cho các doanh nghiệp du lịch, phá lưới đánh cá, áp đảo trang trại cá và chặn ống làm mát công nghiệp. Mặt khác, sứa là một nguồn collagen y học được sử dụng trong phẫu thuật và băng vết thương. Ngoài ra, một loại protein đặc biệt lấy từ sứa đã được sử dụng trong hơn 30.000 nghiên cứu khoa học về các bệnh nghiêm trọng như Alzheimer. Do đó, mối quan hệ của chúng ta với sứa rất phức tạp vì có một loạt các yếu tố mâu thuẫn phải suy xét. F Jellyfish have existed more or less unchanged for at least 500 million years. Scientists recognise that over the planet’s history, there have been three major extinction events connected with changing environmental conditions. Together, these destroyed 99% of all life, but jellyfish lived through all three. Research in the Mediterranean Sea has now shown, remarkably, that in old age and on the point of death, certain jellyfish are able to revert to an earlier physical state, leading to the assertion that they are immortal (Q40). While this may not technically be true, it is certainly an extraordinary discovery. What is more, the oceans today contain 30% more poisonous acid than the did 100 years ago, causing problems for numerous species, but not jellyfish, which may even thrive in more acidic waters. Jellyfish throughout their long history have shown themselves to be remarkably resilient. Loài sứa đã tồn tại trong ít nhất 500 triệu năm ít hay nhiều vẫn y nguyên. Các nhà khoa học nhận ra rằng trong lịch sử hành tinh, đã có ba sự kiện tuyệt chủng lớn liên quan đến thay đổi điều kiện môi trường. Đồng thời chúng phá hủy 99% toàn bộ sự sống, nhưng sứa sống qua cả ba. Nghiên cứu ở Biển Địa Trung Hải hiện nay đã thể hiện rõ rệt rằng ở tuổi già và vào điểm chết, loài sứa có thể trở lại trạng thái vật lý trước đó, dẫn đến sự quả quyết rằng họ là bất tử. Trong khi điều này có thể không đúng về mặt kỹ thuật, nó chắc chắn là một khám phá phi thường. Hơn thế nữa, các đại dương ngày nay chứa 30% axit độc hơn nghiên cứu họ đã làm cách đây 100 năm gây khó khăn cho nhiều loài, nhưng không phải đối với loài sứa mà thậm chí chúng có thể phát triển mạnh trong nước có tính axit hơn. Loài sứa trong suốt lịch sử bị trộm cắp từ lâu đã cho thấy mình có khả năng phục hồi đáng kể. G Studies of jellyfish in the class known as Scyphozoa have shown a life cycle of three distinct phases. (36) First, thousands of babies known as planulae are released. Then, after a few days, the planulae develop into polyps – stationary lifeforms that feed off floating particles. Finally, these are transformed into something that looks like a stack of pancakes, each of which is a tiny jellyfish. It is now understood that all species of jellyfish go through similarly distinct stages of life. This is further evidence of just how sophisticated and unusual these lifeforms are (Q36). Các nghiên cứu về sứa trong lớp được gọi là Scyphozoa đã chỉ ra vòng đời của chúng có ba giai đoạn riêng biệt. Đầu tiên, hàng ngàn con con được gọi là ấu trùng được phóng thích. Sau một vài ngày, chúng phát triển thành polyp – các dạng sống cố định ăn các hạt nổi. Cuối cùng, những thứ này được biến thành một thứ trông giống như một chồng bánh kếp, mỗi cái là một con sứa tí hon. Bây giờ người ta đã hiểu rằng tất cả các loài sứa đều trải qua các giai đoạn khác nhau tương tự của sự sống. Đây là bằng chứng nữa cho thấy chúng là những dạng sống phức tạp và tuyệt vời. Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0: Questions 27–32 Do the following statements agree with the claims of the writer in the passage? In boxes 27-32 on your answer sheet, write 27. It is surprising that many people have negative views of jellyfish Dịch câu hỏi: Điều đáng ngạc nhiên là nhiều người lại có quan điểm tiêu cực về sứa Thông tin liên quan: Đoạn A “But few people have seen a jellyfish living in its natural habitat. Instead, they might see a dead and shapeless specimen lying on the beach, or perhaps receive a painful sting while swimming, so it is inevitable that jellyfish are often considered ugly and possibly dangerous.” Phân tích: Trong đoạn A, tác giả nói rằng hầu hết mọi người mới chỉ nhìn thấy một con sứa đã chết, không có hình dáng cụ thể trên bãi biển, hoặc bị một con đốt, nên không tránh khỏi việc sứa bị cho là xấu xí và nguy hiểm. -> việc người ta không thích sứa là dễ hiểu Đáp án: NO 28. In the 20th century, scientists should have conducted more studies of jellyfish Dịch câu hỏi: Trong thế kỷ 20, các nhà khoa học lẽ ra phải tiến hành nhiều nghiên cứu hơn về loài sứa. Thông tin liên quan: Đoạn A “As a result, disappointingly little research was carried out into jellyfish, as marine biologists took the easy option and focused on physically stronger species such as fish, crabs and shrimp.” Phân tích: Đoạn A nói rằng Kết quả là, đáng thất vọng là có rất ít nghiên cứu được thực hiện trên sứa, vì các nhà sinh học biển đã chọn lựa lựa chọn dễ dàng và tập trung vào các loài có thể chất khỏe mạnh hơn như cá, cua và tôm. Đáp án: YES 29. Some jellyfish species that used to live in shallow water may be moving to deep water. Dịch câu hỏi: Một số loài sứa từng sống ở vùng nước nông có thể đang di chuyển đến vùng nước sâu. Đáp án: NOT GIVEN 30. Dr Karen Hansen’s views about jellyfish need to be confirmed by additional research. Dịch câu hỏi: Quan điểm của Tiến sĩ Karen Hansen về sứa cần được xác nhận bằng nghiên cứu bổ sung. Thông tin liên quan: Đoạn B “Dr Karen Hansen was the first to suggest that jellyfish are in fact the centre of entire ecosystems, as shrimp, lobster and fish shelter and feed among their tentacles. This proposition has subsequently been conclusively proven by independent studies.” Phân tích: Đoạn B có nói Tiến sĩ Karen Hansen là người đầu tiên cho rằng sứa trên thực tế là trung tâm của toàn bộ hệ sinh thái, vì tôm, tôm hùm và cá là nơi trú ẩn và kiếm ăn giữa các xúc tu của chúng. Đề xuất này sau đó đã được chứng minh một cách thuyết phục bởi các nghiên cứu độc lập. Đáp án: NO 31. It is possible to reverse the consequences of climate change Dịch câu hỏi: Có thể đảo ngược hậu quả của biến đổi khí hậu Đáp án: NOT GIVEN 32. The research findings of Paul Dewar have been accepted by other academics. Dịch câu hỏi: Kết quả nghiên cứu của Paul Dewar đã được các học giả khác chấp nhận. Thông tin liên quan: Đoạn C “Related to this was the longstanding academic belief that jellyfish had no predators and therefore there was no natural process to limit their numbers. However, observations made by Paul Dewar and his team showed that this was incorrect. As a result, the scientific community now recognises that species including sharks, tuna, swordfish and some salmon all prey on jellyfish.” Phân tích: Đoạn C có nói ta có thông tin rằng các nhà khoa học từng nghĩ rằng sứa không có “predator” (loài ăn thịt chúng). Paul Dewar đã cho thấy điều này là sai. Kết quả là giới khoa học giờ công nhận một số loài thực sự có ăn sứa. Đáp án: YES
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
especially good
ideal
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
more common
the growing popularity
Types of documentaries
numerous forms of documentaries
accepts
welcomes
Trainer 2 Test 1 Passage 3: JELLYFISH: A REMARKABLE MARINE LIFE FORM
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
ENG: one of the long, thin parts like arms of some sea animals, used for feeling and holding things, catching food, or moving
ENG: a form of an atom that has a different atomic weight from other forms of the same atom but the same chemical structure
ENG: to reply
ENG: able to be happy, successful, etc. again after something difficult or bad has happened
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
accept
recognise
Questions 33-36
Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 33-36 on your answer sheet.
33. What is the writer doing in the fourth paragraph?
Tác giả đang nói gì ở đoạn thứ tư?
- A. comparing several different types of jellyfish
so sánh một số loại sứa khác nhau - B. dismissing some common ideas about jellyfish
bác bỏ một số ý tưởng phổ biến về sứa - C. contrasting various early theories about jellyfish
đối chiếu các lý thuyết ban đầu khác nhau về sứa - D. rejecting some scientific findings regarding jellyfish
bác bỏ một số phát hiện khoa học liên quan đến sứa
Thông tin liên quan: Đoạn A
Phân tích: Trong đoạn 4, tác giả bác bỏ ba hiểu lầm phổ biến về sứa: (1) chúng có các giác quan và là loài phức tạp, (2) chúng có thể ngủ, và (3) chúng bơi lội tốt.
Đáp án A sai vì chỉ có một loài sứa được nhắc đến.
Đáp án C sai vì tác giả không so sánh các giả thuyết khác mà đưa ra các giả thuyết giờ được cho là sai.
Đáp án D sai vì những hiểu lầm về sứa đã được thay đổi chính nhờ nghiên cứu khoa học.
Đáp án: B
34. What does the writer conclude in the fifth paragraph?
Người viết kết luận gì ở đoạn thứ năm?
- A. Jellyfish have advantages and disadvantages for humans.
Sứa có những ưu điểm và nhược điểm đối với con người. - B. Humans have had a serious negative impact on jellyfish.
Con người đã có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến loài sứa. - C. Jellyfish will cause problems for humans in the future.
Sứa sẽ gây ra nhiều vấn đề cho con người trong tương lai. - D. Humans and jellyfish are fundamentally similar.
Con người và sứa về cơ bản là giống nhau.
Thông tin liên quan: Đoạn E
Phân tích:
Trong đoạn 5, tác giả liệt kê các cách sứa gây hại cho con người: chúng đốt, sinh sôi quá nhiều, phá lưới đánh cá, v.v. Sau đó, tác giả lại nói đến những cách sứa có lợi cho con gnuowfi: là nguồn chiết xuất collagen, cung cấp chất đạm, v.v. Cuối cùng tác giả kết luận có “conflicting factors” (các yếu tố trái ngược) trong mối quan hệ giữa người và sứa – có mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Đáp án B sai vì đoạn này nói đến tác động tiêu cực theo chiều ngược lại: sứa gây hại cho con người.
Đáp án C sai vì đây là các vấn đề ở hiện tại.
Đáp án D sai vì đoạn này không nói đến điểm giống nhau nào giữa con người và sứa.
Đáp án: A
35. What is the writer’s main point in the sixth paragraph?
Ý chính của tác giả trong đoạn thứ sáu là gì?
- A. Jellyfish may once have inhabited dry land.
Sứa có thể đã từng sinh sống trên đất khô. - B. Jellyfish improve the environment they live in.
Sứa cải thiện môi trường chúng sống. - C. Jellyfish have proved able to survive over time.
Sứa đã được chứng minh là có thể tồn tại theo thời gian. - D. Jellyfish have caused other species to become endangered.
Sứa đã khiến các loài khác trở nên nguy cấp.
Thông tin liên quan: Đoạn F
Phân tích:
Đoạn 6 liệt kê các cách sứa tồn tại, dù trong điều kiện khó khăn, và nghiên cứu cho thấy một loài sứa có thể trẻ ra. Trong câu cuối đoạn, tác giả tổng kết bằng cách nhận xét sứa “resilient”, có nghĩa là có thể chịu đựng hay tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt.
Đáp án A sai vì tuy đoạn nhắc đến “planet”, tác giả không nói đến “dry land” (vùng đất khô hạn).
Đáp án B sai vì sứa tồn tại tốt trong môi trường có tính a xít, chúng không “improve” (cải thiện) môi trường.
Đáp án D sai vì đoạn không nhắc đến sứa gây hại cho các loài khác.
Đáp án: C
36. The writer refers to the ‘scyphozoa’ in order to
Người viết đề cập đến ‘scyphozoa’ để
- A. exemplify the great size of some jellyfish.
minh họa cho kích thước to lớn của một số loài sứa. - B. illustrate that jellyfish are biologically complex.
minh họa rằng sứa rất phức tạp về mặt sinh học. - C. explain why certain jellyfish may become extinct.
giải thích tại sao một số loài sứa có thể bị tuyệt chủng. - D. suggest that scientists still misunderstand jellyfish.
cho thấy các nhà khoa học vẫn hiểu sai về sứa.
Thông tin liên quan: Đoạn G “It is now understood that all species of jellyfish go through similarly distinct stages of life. This is further evidence of just how sophisticated and unusual these lifeforms are.”
Phân tích:
Tác giả mô tả vòng đời của scyphozoa trong đoạn cuối. Qua đó, ta thấy vòng đời của nhóm loài này “biologically complex” (mức độ phức tạp cao về mặt sinh học) vì sứa trải qua ba giai đoạn phát triển khác nhau. Scyphozoa là minh hoạ cho sứa nói chung. Tính phức tạp này được nhấn mạnh trong câu cuối – “sophisticated and unusual” (phức tạp và lạ thường).
Đáp án A sai vì đoạn này nói về “complexity” chứ không phải “size”.
Đáp án C sai vì complexity không được hiểu là sứa đang gặp đe doạ.
Đáp án D sai vì các nhà khoa học hiểu rõ ba giai đoạn phát triển của scyphozoa.
Đáp án: B
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
biologically complex
sophisticated and unusual
Questions 37-40
Complete each sentence with the correct ending, A-F, below.
Write the correct letter, A-F, in boxes 37-40 on your answer sheet.
- A it was wrong to assume that jellyfish do not sleep.
thật sai lầm khi cho rằng sứa không ngủ. - B certain species of jellyfish have changed their usual diet.
một số loài sứa đã thay đổi chế độ ăn thông thường của chúng. - C jellyfish can be observed and tracked in ways that do not injure them.
sứa có thể được quan sát và theo dõi theo những cách không làm tổn thương chúng. - D one particular type of jellyfish may be able to live forever.
một loại sứa đặc biệt có thể sống mãi mãi. - E there are more types of jellyfish than previously realised.
có nhiều loại sứa hơn người ta nhận ra trước đây. - F some jellyfish are more dangerous to humans than once thought.
một số loài sứa nguy hiểm cho con người hơn chúng ta từng nghĩ.
37. Researchers working in Norway and the Arctic have shown that …..
Dịch câu hỏi: Các nhà nghiên cứu làm việc ở Na Uy và Bắc Cực đã chỉ ra rằng…..
Thông tin liên quan: Đoạn A “For example, scientists have discovered that sound bounces harmlessly off jellyfish, so in the Arctic and Norway researchers are using sonar to monitor jellyfish beneath the ocean’s surface.”
Phân tích: Đoạn A nói rằng trong TK 20, lưới lớn và thiết bị điện thường làm tổn thương các cá thể sứa. Nhưng giờ các nhà nghiên cứu ở Đan Mạch và vùng cực Bắc đã phát hiện âm thanh thì “chạm” vào sứa [và thu dữ liệu] mà không gây hại cho chúng. Do đó, cac nhà khoa học hiện tại dùng sonar (sóng âm) để giám sát sứa.
Đáp án: C
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
observe and track
monitor
in a way do not injure
harmlessly
38. The use of DNA sequencing and isotope analysis has proved that …..
Dịch câu hỏi: Việc sử dụng phương pháp giải trình tự DNA và phân tích đồng vị đã chứng minh
Thông tin liên quan: Đoạn B “DNA sequencing and isotope analysis have provided further insights, including the identification of numerous additional species of jellyfish unknown to science only a few years ago.”
Phân tích: Đoạn B nói rằng Trình tự DNA và phân tích đồng vị đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn, bao gồm việc xác định thêm nhiều loài sứa mà khoa học chỉ mới biết đến cách đây vài năm.
Đáp án: E
39. Research into ‘upside-down jellyfish’ showed that …..
Dịch câu hỏi: Nghiên cứu về loài sứa bơi ngửa cho thấy
Thông tin liên quan: Đoạn D “What is more, analysis of the so-called ‘upsidedown jellyfish’ shows that they shut down their bodies and rest in much the same way that humans do at night, something once widely believed to be impossible for jellyfish.”
Phân tích: Phân tích “sứa bơi ngửa” cho thấy chúng cũng dừng các chức năng và nghỉ ngơi giống như con người vào ban đêm, một điều trước đây được cho là loài này không thể làm
-> người ta từng nhầm là sứa không ngủ
Đáp án: A
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
sleep
rest in much the same way that humans do at night
40. Following research in the Mediterranean Sea, it has been claimed that ….
Dịch câu hỏi: Sau nghiên cứu ở biển Địa Trung Hải, người ta khẳng định rằng ….
Thông tin liên quan: Đoạn F “Research in the Mediterranean Sea has now shown, remarkably, that in old age and on the point of death, certain jellyfish are able to revert to an earlier physical state, leading to the assertion that they are immortal.”
Phân tích: Đoạn F nói rằng Nghiên cứu ở vùng Địa Trung Hải cho thấy các cá thể già và sắp chết của một số loài sứa có khả năng biến đổi về trạng thái khoẻ mạnh trước đó, nên nhiều người tin chúng bất tử.
Đáp án: D
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+ Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam. [/stu]
Từ vựng trong câu hỏi
Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
able to live forever
immortal