Dịch & giải IELTS Reading trong IELTS Trainer 1 Test 6

COMMUNICATING IN COLOR

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt

A

There are more than 160 known species of chameleons. The main distribution is in Africa and Madagascar, and other tropical regions, although some species are also found in parts of southern Europe and Asia (Q1). There are introduced populations in Hawaii and probably in California and Florida too. 

Có hơn 160 loài tắc kè hoa được biết đến. Phân bố chính là ở Châu Phi và Madagascar, và các vùng nhiệt đới khác, mặc dù một số loài cũng được tìm thấy ở các vùng phía nam châu Âu và châu Á. Có những quần thể được giới thiệu ở Hawaii và có lẽ ở California và Florida nữa.

B

New species are still discovered quite frequently. Dr Andrew Marshall, a conservationist from York University, was surveying monkeys in Tanzania, when he stumbled across a twig snake in the Magombera forest which, frightened, coughed up a chameleon and fled (Q2). Though a colleague persuaded him not to touch it because of the risk from the venom, Marshall suspected it might be a new species and took a photograph to send to colleagues, who confirmed his suspicions. Kinyongia Magomherae, literally “the chameleon from Magombera”, is the result, and the fact it was not easy to identify is precisely what made it unique (Q3). The most remarkable feature of chameleons is their ability to change colour, an ability rivalled only by cuttlefish and octopi in the animal kingdom (Q5). Because of this, colour is not the best thing for telling chameleons apart and different species are usually identified based on the patterning and shape of the head, and the arrangement of scales. In this case, it was the bulge of scales on the chameleon’s nose (Q4)

  • stumble across (v): tình cờ gặp, phát hiện
    ENG: to discover something by chance, or to meet someone by chance
  • cough up (v): khạc ra, nhổ ra
    ENG: to make something come out of your throat or lungs when you cough
  • flee (v) /fliː/: chạy trốn, bỏ chạy, lẩn trốn
    ENG: to escape by running away, especially because of danger or fear
  • rival (v) /ˈraɪvəl/: bì với, sánh với, cạnh tranh với
    ENG: to be as good as other similar people, companies, products, etc
  • cuttlefish (n) /ˈkʌt.əl.fɪʃ/: loài mực
    ENG: a sea creature with eight arms and two tentacles that has a wide, flat shell inside its body and lives in waters near the coast and near the bottom of the sea
  • bulge (n) /bʌldʒ/: chỗ phình ra
    ENG: a curved shape sticking out from the surface of something

Các loài mới vẫn được phát hiện khá thường xuyên. Tiến sĩ Andrew Marshall, một nhà bảo tồn từ Đại học York, đang khảo sát loài khỉ ở Tanzania thì vô tình ngang qua một con rắn cành cây trong rừng Magombera, nó sợ hãi và ho ra một con tắc kè hoa rồi bỏ chạy. Mặc dù một đồng nghiệp đã thuyết phục anh ta không chạm vào nó vì nguy cơ từ nọc độc, Marshall vẫn nghi ngờ đó có thể là một loài mới và chụp một bức ảnh để gửi cho các đồng nghiệp, những người đã xác nhận những nghi ngờ của anh ta. Kinyongia magomherae, nghĩa đen là “con tắc kè hoa từ Magombera”, là kết quả, và sự thật chính việc không dễ xác định là điều khiến nó trở nên độc đáo. Đặc điểm đáng chú ý nhất của tắc kè hoa là khả năng thay đổi màu sắc, một khả năng chỉ có mực và bạch tuộc trong vương quốc động vật có thể sánh được. Do đó, màu sắc không phải là thứ tốt nhất để phân biệt tắc kè hoa và các loài khác thường được xác định dựa trên kiểu dáng và hình dạng của đầu cũng như sự sắp xếp của vảy. Trong trường hợp này, đó là phần vảy phồng lên trên mũi tắc kè hoa.

C

Chameleons are able to use colour for both communication and camouflage by switching from bright, showy colours to the exact colour of a twig within seconds. They show an extraordinary range of colours, from nearly black to bright blues, oranges, pinks and greens, even several at once (Q6). A popular misconception is that chameleons can match whatever background they are placed on, whether a chequered red and yellow shirt or a Smartie box. But each species has a characteristic set of cells containing pigment distributed over their bodies in a specific pattern, which determines the range of colours and patterns they can show. To the great disappointment of many children, placing a chameleon on a Smartie box generally results in a stressed, confused, dark grey or mottled chameleon (Q7)

  • pigment (n) /ˈpɪɡ.mənt/: sắc tố
    ENG: a substance that gives something a particular colour when it is present in it or is added to it
  • mottled (adj) /ˈmɒt.əld/: lốm đốm, có vằn, có điểm
    ENG: covered with areas of different colours that do not form a regular pattern

Tắc kè hoa có thể sử dụng màu sắc cho cả mục đích giao tiếp và ngụy trang bằng cách chuyển từ màu sáng, sặc sỡ sang màu chính xác của cành cây trong vòng vài giây. Chúng thể hiện một loạt màu sắc đặc biệt, từ gần như đen đến xanh lam sáng, cam, hồng và xanh lục, thậm chí nhiều màu cùng một lúc. Một quan niệm sai lầm phổ biến là tắc kè hoa có thể phù hợp với bất kỳ nền nào mà chúng được đặt, cho dù là áo sơ mi ca rô màu đỏ và vàng hay hộp Smartie. Nhưng mỗi loài có một tập hợp tế bào đặc trưng chứa sắc tố phân bố trên cơ thể chúng theo một kiểu mẫu cụ thể, điều này quyết định phạm vi màu sắc và kiểu dáng mà chúng có thể hiển thị. Trước sự thất vọng lớn của nhiều trẻ em, việc đặt một con tắc kè hoa vào hộp Smartie thường dẫn đến một con tắc kè hoa màu xám đen hoặc lốm đốm bị căng thẳng, bối rối.

D

Chameleons are visual animals with excellent eyesight, and they communicate with colour. When two male dwarf chameleons encounter each other, each shows its brightest colours. They puff out their throats and present themselves side-on with their bodies flattened to appear as large as possible and to show off their colours (Q8). This enables them to assess each other from a distance. If one is clearly superior, the other quickly changes to submissive colouration, which is usually a dull combination of greys or browns. If the opponents are closely matched and both maintain their bright colours, the contest can escalate to physical fighting and jaw-locking, each trying to push the other along the branch in a contest of strength. Eventually, the loser will signal his defeat with submissive colouration.

  • superior (adj) /suːˈpɪə.ri.ər/: tốt hơn, xuất sắc hơn
    ENG: better than average or better than other people or things of the same type
  • submissive (adj) /səbˈmɪs.ɪv/: biết phục tùng, ngoan ngoãn nghe theo
    ENG: allowing yourself to be controlled by other people or animals
  • escalate (v) /ˈes.kə.leɪt/: leo thang
    ENG: to become or make something become greater or more serious

Tắc kè hoa là loài động vật thị giác có thị lực tuyệt vời và chúng giao tiếp bằng màu sắc. Khi hai con tắc kè đực gặp nhau, mỗi con đều thể hiện màu sắc tươi sáng nhất của mình. Chúng ưỡn cổ họng và nằm nghiêng với cơ thể dẹt để có vẻ to nhất có thể và thể hiện màu sắc của chúng. Điều này cho phép chúng đánh giá lẫn nhau từ xa. Nếu một con rõ ràng là vượt trội, thì con kia sẽ nhanh chóng chuyển sang màu sắc phục tùng, thường là sự kết hợp buồn tẻ của màu xám hoặc nâu. Nếu các đối thủ ngang tài ngang sức và cả hai đều duy trì màu sắc tươi sáng thì cuộc thi có thể chuyển sang đánh nhau và khóa hàm, mỗi bên cố gắng đẩy đối phương dọc theo cành cây để tranh giành sức mạnh. Cuối cùng, kẻ thua cuộc sẽ báo hiệu sự thất bại của mình bằng màu sắc phục tùng. 

E

Females also have aggressive displays used to repel male attempts at courtship. When courting a female, males display the same bright colours that they use during contests. Most of the time, females are unreceptive and aggressively reject males by displaying a contrasting light and dark colour pattern, with their mouths open and moving their bodies rapidly from side to side (Q10). If the male continues to court a female, she often chases and bites him until he retreats. The range of colour change during female displays, although impressive, is not as great as that shown by males.

  • unreceptive (adj) /ˌʌn.rɪˈsep.tɪv/: không tiếp nhận
    ENG: not willing to listen to and accept new ideas and suggestions
  • aggressively (adv) /əˈɡres.ɪv.li/: quyết liệt, ráo riết, hung hăng
    ENG: in an angry and violent way

Con cái cũng có những biểu hiện hung hăng được sử dụng để đẩy lùi nỗ lực tán tỉnh của con đực. Khi tán tỉnh một con cái, con đực thể hiện màu sắc tươi sáng giống như chúng sử dụng trong các cuộc thi. Đa số, con cái không tiếp nhận và hung hăng từ chối con đực bằng cách thể hiện kiểu màu sáng và tối tương phản, với miệng mở và di chuyển cơ thể nhanh chóng từ bên này sang bên kia. Nếu con đực tiếp tục tán tỉnh con cái, con cái thường đuổi theo và cắn con đực cho đến khi nó rút lui. Phạm vi thay đổi màu sắc trong các màn thể hiện của con cái, mặc dù ấn tượng nhưng không ấn tượng nhiều như con đực.

F

Many people assume that colour change evolved to enable chameleons to match a greater variety of backgrounds in their environment. If this was the case, then the ability of chameleons to change colour should be associated with the range of background colours in the chameleon’s habitat, but there is no evidence for such a pattern (Q11). For example, forest habitats might have a greater range of brown and green background colours than grasslands, so forest-dwelling species might be expected to have greater powers of colour change. Instead, the males whose display colours are the most eye-catching show the greatest colour change. Their displays are composed of colours that contrast highly with each other as well as with the background vegetation. This suggests that the species that evolved the most impressive capacities for colour change did so to enable them to intimidate rivals or attract mates rather than to facilitate camouflage. 

Nhiều người cho rằng sự thay đổi màu sắc đã phát triển để giúp tắc kè hoa có thể phù hợp với nhiều nền tảng khác nhau trong môi trường của chúng. Nếu đúng như vậy thì khả năng thay đổi màu sắc của tắc kè hoa sẽ liên quan đến phạm vi màu nền trong môi trường sống của tắc kè hoa, nhưng không có bằng chứng nào cho kiểu mẫu như vậy. Ví dụ, môi trường sống trong rừng có thể có nhiều màu nền nâu và xanh lục hơn so với đồng cỏ, vì vậy các loài sống trong rừng có thể có khả năng thay đổi màu sắc lớn hơn. Thay vào đó, những con đực có màu sắc bắt mắt nhất lại có sự thay đổi màu sắc lớn nhất. Sự thể hiện của chúng bao gồm các màu sắc có độ tương phản cao với nhau cũng như tương phản với thảm thực vật nền. Điều này cho thấy rằng loài này tiến hóa khả năng thay đổi màu sắc ấn tượng nhất đã làm như vậy để cho phép chúng đe dọa đối thủ hoặc thu hút bạn tình hơn là để tạo điều kiện ngụy trang.

G

How do we know that chameleon display colours are eye-catching to another chameleon or, for that matter, to a predatory bird? Getting a view from the perspective of chameleons or their bird predators requires information on the chameleons or birds’ visual system and an understanding of how their brains might process visual information. This is because the perceived colour of an object depends as much on the brain’s wiring as on the physical properties of the object itself (Q13). Luckily, recent scientific advances have made it possible to obtain such measurements in the field, and information on the visual systems of a variety of animals is becoming increasingly available. 

Đối với vấn đề đó, làm sao chúng ta biết rằng màu sắc thể hiện của tắc kè hoa có vẻ bắt mắt đối với một con tắc kè hoa khác hay đối với một con chim săn mồi? Để có được cái nhìn từ góc nhìn của tắc kè hoa hoặc những kẻ săn chim của chúng, đòi hỏi phải có thông tin về hệ thống thị giác của tắc kè hoa hoặc chim và sự hiểu biết về cách bộ não của chúng có thể xử lý thông tin thị giác. Điều này là do màu sắc cảm nhận được của một vật thể phụ thuộc nhiều vào hệ thống thần kinh của não cũng như vào các đặc tính vật lý của chính vật thể đó. May mắn thay, những tiến bộ khoa học gần đây đã giúp có thể thu được những phép đo như vậy trên thực địa và thông tin về hệ thống thị giác của nhiều loại động vật ngày càng trở nên sẵn có.

H

The spectacular diversity of colours and ornaments in nature has inspired biologists for centuries. But if we want to understand the function and evolution of animal colour patterns, we need to know how they are perceived by the animals themselves – or their predators. After all, camouflage and conspicuousness are in the eye of the beholder.

Sự đa dạng ngoạn mục của màu sắc và vật trang trí trong tự nhiên đã truyền cảm hứng cho các nhà sinh học trong nhiều thế kỷ. Nhưng nếu muốn hiểu chức năng và sự tiến hóa của các kiểu màu sắc ở động vật, chúng ta cần biết bản thân các loài động vật – hoặc động vật ăn thịt chúng cảm nhận chúng như thế nào. Suy cho cùng, sự ngụy trang và sự dễ thấy nằm trong mắt người nhìn.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 1-4

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-4 on your answer sheet.

1. What kind of climate do most chameleons live in?

Dịch câu hỏi: Hầu hết tắc kè hoa sống ở loại khí hậu nào?

Thông tin liên quan: Đoạn A “The main distribution is in Africa and Madagascar, and other tropical regions, although some species are also found in parts of southern Europe and Asia.”

Phân tích: Đoạn A nói rằng Có hơn 160 loài tắc kè hoa được biết đến, và đa phần loài tắc kè hoa phân bố chủ yếu ở châu Phi và Madagascar, cùng những vùng nhiệt đới khác

Đáp án: tropical

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
most chameleons live in the main distribution

2. Which animal caught a chameleon from an undiscovered species?

Dịch câu hỏi: Tiến sĩ Andrew Marshall đã nhìn thấy con vật nào đang bắt 1 con tắc kè hoa?

Thông tin liên quan: Đoạn B “Dr Andrew Marshall, a conservationist from York University, was surveying monkeys in Tanzania, when he stumbled across a twig snake in the Magombera forest which, frightened, coughed up a chameleon and fled.”

Phân tích: Đoạn B nói rằng Tiến sĩ Andrew Marshall – một nhà bảo tồn từ Đại học York, đã tình cờ bắt gặp 1 con rắn trong rừng Magombera nôn ra 1 con tắc kè hoa rồi bỏ chạy. Ở đây, thấy việc con rắn nôn ra con tắc kè hoa tức là nó đã bắt được con tắc kè hoa -> và tiến sĩ Marshall đã chứng kiến việc này

Đáp án: twig snake

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
saw stumbled across

3. What was the new species named after?

Dịch câu hỏi: Loài mới được đặt tên theo tên gì?

Thông tin liên quan: Đoạn B “Though a colleague persuaded him not to touch it because of the risk from venom, Marshall suspected it might be a new species, and took a photograph to send to colleagues, who confirmed his suspicions. Kinyongia Magomberae, literally “the chameleon from Magombera”, is the result, and the fact it was not easy to identify is precisely what made it unique.”

Phân tích: Đoạn B nói rằng Khi chứng kiến con rắn nôn ra 1 con tắc kè hoa thì tiến sĩ Marshall cho rằng đó là 1 giống tắc kè hoa mới. Và kết quả là new species được đặt tên là Kinyongia magomberae. Cụm này có nghĩa là “loài chameleon đến từ Magombera”

-> như vậy tên của new species này được lấy cảm hứng từ Magombera.

Đáp án: Magombera 

4. Which part of the body is unique to the species Kinyongia magomberae?

Dịch câu hỏi: Bộ phận nào của cơ thể là độc nhất vô nhị của loài Kinyongla magomberae?

Thông tin liên quan: Đoạn B “Because of this, colour is not the best thing for telling chameleons apart and different species are usually identified based on the patterning and shape of the head, and the arrangement of scales. In this case it was the bulge of scales on the chameleon’s nose.”

Phân tích: Đoạn B nói màu sắc không phái là đặc điểm để phân biệt loài tắc kè hoa. Bên cạnh đó, các loài vật khác nhau thường được xác định dựa trên hoa văn, hình dạng của đầu, và sự sắp xếp của các vảy. Với loài tắc kè hoa thì ‘bulge of scales’ ở trên mũi khiến chúng khác biệt.

Đáp án: nose

Questions 5-13

Do the following statements agree with the Information given in Reading Passage I?

In boxes 5-13 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

5. Few creatures can change colour as effectively as cuttlefish.

Dịch câu hỏi: Rất ít sinh vật có thể thay đổi màu sắc hiệu quả như mực nang.

Thông tin liên quan: Đoạn B “The most remarkable feature of chameleons is their ability to change colour, an ability rivalled only by cuttlefish and octopus in the animal kingdom.”

Phân tích: Đoạn C nói Đặc điểm đáng chú ý nhất của tắc kè hoa là khả năng thay đổi màu sắc, một khả năng chỉ có mực nang và bạch tuộc sánh được

-> như vậy chỉ có mực nang – ‘cuttlefish’ và bạch tuộc – ‘octopi’ có khả năng change colour tương tự chameleons

-> Vậy nghĩa là: chỉ có 2 loài có thể change colour hiệu quả như cuttlefish.

Đáp án: TRUE

6. Chameleons can imitate a pattern provided there are only two colours.

Dịch câu hỏi: Tắc kè hoa có thể bắt chước một mẫu nếu chỉ có hai màu.

Thông tin liên quan: Đoạn C “Chameleons are able to use colour for both communication and camouflage by switching from bright, showy colours to the exact colour of a twig within seconds. They show an extraordinary range of colours, from nearly black to bright blues, oranges, pinks and greens, even several at once.”

Phân tích: Đoạn C nói Tắc kè hoa có thể sử dụng màu sắc cho cả giao tiếp và ngụy trang bằng cách chuyển từ màu sáng, sặc sỡ sang màu chính xác của một cành cây trong vòng vài giây. Chúng thể hiện một loạt màu sắc khác thường, từ gần như đen đến xanh lam sáng, cam, hồng và xanh lục, thậm chí nhiều màu cùng một lúc.

-> bài đọc liệt kê ra 1 loạt các màu sắc chameleons sở hữu => ko phải chỉ có 2 colors

Đáp án: FALSE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
imitate a pattern camouflage

7. Chameleons appear to enjoy trying out new colours.

Dịch câu hỏi: Tắc kè hoa có vẻ thích thử những màu sắc mới.

Thông tin liên quan: Đoạn C “To the great disappointment of many children, placing a chameleon on a Smartie box generally results in a stressed, confused, dark grey or mottled chameleon.”

Phân tích: Đoạn C nói rằng Việc đặt một con tắc kè hoa trên hộp Smartie thường dẫn đến việc một con tắc kè hoa bị căng thẳng, bối rối, có màu xám đen hoặc có đốm.

-> Nếu để chameleon lên 1 background gồm nhiều colors lạ lẫm sẽ khiến chúng stressed và confused

Đáp án: FALSE

8. Size matters more than colour when male chameleons compete.

Dịch câu hỏi: Kích thước quan trọng hơn màu sắc khi tắc kè hoa đực cạnh tranh.

Đáp án: NOT GIVEN

9. After a fight, the defeated male hides among branches of a tree.

Dịch câu hỏi: Sau một trận chiến, con đực bại trận trốn giữa những cành cây.

Đáp án: NOT GIVEN

10. Females use colour and movement to discourage males.

Dịch câu hỏi: Con cái sử dụng màu sắc và chuyển động để ngăn cản con đực.

Thông tin liên quan: Đoạn E “Most of the time, females are unreceptive and aggressively reject males by displaying a contrasting light and dark colour pattern, with their mouths open and moving their bodies rapidly from side to side.”

Phân tích: Đoạn E nói rằng Hầu hết thời gian, con cái không dễ dãi và quyết liệt từ chối con đực bằng cách thể hiện kiểu màu sáng và tối tương phản, miệng há to và di chuyển cơ thể nhanh chóng từ bên này sang bên kia.

-> Females reject males (=discourage males) bằng 2 cách: 1. displaying a contrasting light and dark colour pattern (=using colour) và 2. their mouths open and moving their bodies (= using movement)

Đáp án: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
discourage unreceptive and aggressively reject

11. The popular explanation of why chameleons change colour has been proven wrong.

Dịch câu hỏi: Lời giải thích phổ biến về lý do tắc kè hoa đổi màu đã được chứng minh là sai.

Thông tin liên quan: Đoạn F “Many people assume that colour change evolved to enable chameleons to match a greater variety of backgrounds in their environment. If this was the case, then the ability of chameleons to change colour should be associated with the range of background colours in the chameleon’s habitat, but there is no evidence for such a pattern.”

Phân tích: Đoạn F nói Nhiều người cho rằng sự thay đổi màu sắc phát triển để cho phép tắc kè hoa phù hợp với nhiều loại nền hơn trong môi trường của chúng. Nếu đúng như vậy, thì khả năng thay đổi màu sắc của tắc kè hoa phải liên quan đến phạm vi màu nền trong môi trường sống của tắc kè hoa, nhưng không có bằng chứng cho một khuôn mẫu như vậy

-> popular explanation này là sai (vì ko có bằng chứng chứng minh là nó đúng)

Đáp án: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
has been proved wrong there is no evidence for such a pattern

12. There are more predators of chameleons in grassland habitats than in others.

Dịch câu hỏi: Có nhiều kẻ săn mồi ở tắc kè hoa ở môi trường sống đồng cỏ hơn ở những nơi khác.

Đáp án: NOT GIVEN

13. Measuring animals’ visual systems necessitates removing them from their habitat.

Dịch câu hỏi: Việc đo lường hệ thống thị giác của động vật đòi hỏi phải loại bỏ chúng khỏi môi trường sống của chúng.

Thông tin liên quan: Đoạn G “Getting a view from the perspective of chameleons or their bird predators requires information on the chameleons or bird’s visual system and an understanding of how their brains might process visual information. This is because the perceived colour of an object depends as much on die brain’s wiring as on the physical properties of the object itself.”

Phân tích: Đoạn G nói là Để có được cái nhìn từ góc độ của tắc kè hoa hoặc loài chim săn mồi của chúng yêu cầu thông tin về tắc kè hoa hoặc hệ thống thị giác của loài chim và sự hiểu biết về cách bộ não của chúng có thể xử lý thông tin thị giác.

May mắn thay, những tiến bộ khoa học gần đây đã giúp chúng ta có thể thu được các phép đo ngay tại chỗ như vậy.

-> không cần phải remove animals from their habitat để có thể có information về visual system của animals như chameleon hay bird.

Đáp án: FALSE

THE PURSUIT OF HAPPINESS

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

In the late 1990s, psychologist Martin Seligman of the University of Pennsylvania urged colleagues to observe optimal moods with the same kind of focus with which they had for so long studied illnesses (Q24): we would never learn about the full range of human functions unless we knew as much about mental wellness as we do about mental illness. A new generation of psychologists built up a respectable body of research on positive character traits and happiness-boosting practices. At the same time, developments in neuroscience provided new clues to what makes us happy and what that looks like in the brain. Self-appointed experts took advantage of the trend with guarantees to eliminate worry, stress, dejection and even boredom (Q17). This happiness movement has provoked a great deal of opposition among psychologists who observe that the preoccupation with happiness has come at the cost of sadness, an important feeling that people have tried to banish from their emotional repertoire (Q23). Allan Horwitz of Rutgers laments that young people who are naturally weepy after breakups are often urged to medicate themselves instead of working through their sadness. Wake Forest University’s Eric Wilson fumes that the obsession with happiness amounts to a “craven disregard” for the melancholic perspective that has given rise to the greatest works of art. “The happy man,” he writes, “is a hollow man (Q20).”

  • respectable (adj)  /rɪˈspek.tə.bəl/: đáng kính trọng, đứng đắn
    ENG: considered to be socially acceptable because of your good character, appearance, or behaviour
  • dejection (n) /dɪˈdʒek.ʃən/: sự chán nản
    ENG: the feeling of being unhappy, disappointed, or without hope
  • preoccupation (n) /priːˌɒk.jəˈpeɪ.ʃən/: mối bận tâm, lo lắng
    ENG: the state of being worried about or thinking about something most of the time
  • weepy (adj) /ˈwiː.pi/: dễ rơi nước mắt, muốn khóc
    ENG: feeling likely to cry
  • medicate (v) /ˈmed.ɪˌkeɪt/: cho thuốc điều trị
    ENG: to treat someone with a medicine
  • melancholic (adj) /ˌmel.əŋˈkɒl.ɪk/: u sầu, trầm uất
    ENG: expressing feelings of sadness

Vào cuối những năm 1990, nhà tâm lý học Martin Seligman của Đại học Pennsylvania đã kêu gọi các đồng nghiệp quan sát tâm trạng tốt nhất với cùng sự quan tâm mà họ từ lâu đã dành để nghiên cứu về bệnh tật: chúng ta sẽ không bao giờ tìm hiểu về toàn bộ các chức năng của con người trừ khi chúng ta biết nhiều về sức khỏe tinh thần tương tự như về các bệnh thuộc về tinh thần. Một thế hệ các nhà tâm lý học mới đã xây dựng nên một bộ phận nghiên cứu đáng nể về những đặc điểm tính cách tích cực và những hoạt động thúc đẩy hạnh phúc. Đồng thời, sự phát triển của khoa học thần kinh đã cung cấp manh mối mới về điều gì khiến chúng ta hạnh phúc và điều đó trông như thế nào trong não bộ. Các chuyên gia tự xưng đã tận dụng xu hướng này với những đảm bảo loại bỏ lo lắng, căng thẳng, chán nản và thậm chí là buồn chán. Phong trào hạnh phúc này đã gây ra rất nhiều sự phản đối giữa các nhà tâm lý học, những người quan sát thấy rằng sự ám ảnh về hạnh phúc phải trả giá bằng nỗi buồn, một cảm giác quan trọng mà mọi người đã cố gắng loại bỏ khỏi danh mục cảm xúc của họ. Allan Horwitz của Rutgers than thở rằng những người trẻ tuổi thường hay khóc sau khi chia tay thường được khuyến khích tự chữa trị thay vì cố gắng vượt qua nỗi buồn. Eric Wilson của Đại học Wake Forest cho rằng nỗi ám ảnh về hạnh phúc chẳng khác gì “sự coi thường hèn mọn” đối với cái nhìn u sầu đã tạo ra những tác phẩm nghệ thuật vĩ đại nhất. “Người đàn ông hạnh phúc,” ông viết, “là một người rỗng tuếch.”

B

After all, people are remarkably adaptable. Following a variable period of adjustment, we bounce back to our previous level of happiness, no matter what happens to us (Q18). (There are some scientifically proven exceptions, notably suffering the unexpected loss of a job or the loss of a spouse. Both events tend to permanently knock people back a step.) Our adaptability works in two directions. Because we are so adaptable, points out Professor Sonja Lyubomirsky of the University of California, we quickly get used to many of the accomplishments we strive for in life, such as landing a big job or getting married. Soon after we reach a milestone, we start to feel that something is missing (Q25). We begin coveting another worldly possession or eyeing a social advancement. But such an approach keeps us tethered to a treadmill where happiness is always just out of reach, one toy or one step away. It’s possible to get off the treadmill entirely by focusing on activities that are dynamic surprising, and attention-absorbing, and thus less likely to bore us than, say, acquiring shiny new toys (Q19).

  • bounce back (v): hồi phục (sau bệnh tật, khó khăn)
    ENG: to start to be successful again after a difficult period, for example after experiencing failure, loss of confidence, illness, or unhappiness:
  • strive for (v): nỗ lực, cực kỳ cố gắng cho cái gì
    ENG: to try very hard to do something or to make something happen, especially for a long time or against difficulties
  • covet (v)  /ˈkʌv.ɪt/: thèm muốn, ao ước
    ENG: to want to have something very much, especially something that belongs to someone else
  • tethered (adj) /ˈteð.əd/: gắn chặt
    ENG: tied to a post or fixed to the ground with a rope or chain
  • out of reach: ngoài tầm với
    ENG: not able to be achieved

Rốt cuộc, mọi người có khả năng thích nghi đáng kinh ngạc. Sau một giai đoạn điều chỉnh thay đổi, chúng ta quay trở lại mức độ hạnh phúc trước đây, bất kể điều gì xảy ra với chúng ta. (Có một số trường hợp ngoại lệ đã được khoa học chứng minh, đáng chú ý là bị mất việc làm bất ngờ hoặc mất vợ/chồng. Cả hai sự kiện đều có xu hướng vĩnh viễn khiến mọi người lùi lại một bước.) Khả năng thích ứng của chúng ta hoạt động theo hai hướng. Giáo sư Sonja Lyubomirsky của Đại học California chỉ ra rằng vì chúng ta rất dễ thích nghi, nên chúng ta nhanh chóng quen với nhiều thành tựu mà chúng ta cố gắng đạt được trong đời, chẳng hạn như đạt được một công việc lớn hoặc kết hôn. Ngay sau khi đạt được một cột mốc quan trọng, chúng ta bắt đầu cảm thấy thiếu một cái gì đó. Chúng ta bắt đầu thèm muốn một tài sản đời thường khác hoặc để mắt đến một sự thăng tiến xã hội. Nhưng cách tiếp cận như vậy khiến chúng ta bị trói buộc vào guồng quay nơi hạnh phúc luôn ở ngoài tầm với, một món đồ chơi hoặc một bước chân. Có thể hoàn toàn thoát khỏi guồng quay bằng cách tập trung vào các hoạt động gây nhiều bất ngờ và thu hút sự chú ý, và do đó ít có khả năng khiến chúng ta buồn chán hơn là mua những món đồ chơi mới sáng bóng.

C

Moreover, happiness is not a reward for escaping pain. Russ Harris, the author of The Happiness Trap, calls popular conceptions of happiness dangerous because they set people up for a “struggle against reality” (Q21). They don’t acknowledge that real life is full of disappointments, loss, and inconveniences. “If you’re going to live a rich and meaningful life,” Harris says, “you’re going to feel a full range of emotions.” Action toward goals other than happiness makes people happy. It is not crossing the finish line that is most rewarding, it is anticipating achieving the goal. University of Wisconsin neuroscientist Richard Davidson has found that working hard toward a goal, and making progress to the point of expecting a goal to be realised, not only activates positive feelings but also suppresses negative emotions such as fear and depression (Q16).

Hơn nữa, hạnh phúc không phải là phần thưởng cho việc thoát khỏi nỗi đau. Russ Harris, tác giả cuốn Bẫy hạnh phúc, gọi những quan niệm phổ biến về hạnh phúc là nguy hiểm vì chúng khiến con người “đấu tranh chống lại thực tế”. Họ không thừa nhận rằng cuộc sống thực đầy những thất vọng, mất mát và bất tiện. Harris nói: “Nếu bạn định sống một cuộc đời giàu có và ý nghĩa, thì bạn sẽ cảm nhận được đủ mọi cung bậc cảm xúc”. Hành động hướng tới các mục tiêu khác ngoài hạnh phúc làm cho mọi người hạnh phúc. Điều xứng đáng nhất không phải là vượt qua vạch đích, mà là dự kiến ​​đạt được mục tiêu. Nhà thần kinh học Richard Davidson của Đại học Wisconsin đã phát hiện ra rằng làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu và đạt được tiến bộ đến mức mong đợi mục tiêu sẽ trở thành hiện thực, không chỉ kích hoạt cảm xúc tích cực mà còn ngăn chặn những cảm xúc tiêu cực như sợ hãi và trầm cảm.

D

We are constantly making decisions, ranging from what clothes to put on, to whom we should marry, not to mention all those flavors of ice cream. We base many of our decisions on whether we think a particular preference will increase our well-being. Intuitively, we seem convinced that the more choices we have, the better off we will ultimately be. But our world of unlimited opportunity imprisons us more than it makes us happy. In what Swarthmore psychologist Barry Schwartz calls “the paradox of choice,” facing many possibilities leaves us stressed out – and less satisfied with whatever we do decide. Having too many choices keeps us wondering about all the opportunities missed (Q15).

Chúng tôi liên tục đưa ra quyết định, từ việc mặc quần áo gì, nên kết hôn với ai, chưa kể đến tất cả những hương vị kem đó. Chúng ta đưa ra nhiều quyết định dựa trên việc liệu chúng ta có nghĩ rằng một sở thích cụ thể sẽ làm tăng mức độ hạnh phúc của chúng ta hay không. Bằng trực giác, chúng ta dường như bị thuyết phục rằng càng có nhiều lựa chọn thì cuối cùng chúng ta càng có lợi. Nhưng thế giới với vô vàn cơ hội giam cầm chúng ta nhiều hơn là khiến chúng ta hạnh phúc. Theo cái mà nhà tâm lý học Swarthmore, Barry Schwartz gọi là “nghịch lý của sự lựa chọn”, việc đối mặt với nhiều khả năng khiến chúng ta căng thẳng – và ít hài lòng hơn với bất cứ điều gì chúng ta quyết định. Có quá nhiều sự lựa chọn khiến chúng ta băn khoăn về tất cả các cơ hội đã bị bỏ lỡ.

E

Besides, not everyone can put on a happy face. Barbara Held, a professor of psychology at Bowdoin College, rails against “the tyranny of the positive attitude”. “Looking on the bright side isn’t possible for some people and is even counterproductive” she insists. “When you put pressure on people to cope in a way that doesn’t fit them, it not only doesn’t work, it makes them feel like a failure on top of already feeling bad (Q22).” The one-size-fits-all approach to managing emotional life is misguided, agrees Professor Julie Norem, author of The Positive Power of Negative Thinking. In her research, she has shown that the defensive pessimism that anxious people feel can be harnessed to help them get things done, which in turn makes them happier. A naturally pessimistic architect, for example, can set low expectations for an upcoming presentation and review all of the bad outcomes that she’s imagining, so that she can prepare carefully and increase her chances of success (Q26).

  • tyranny (n) /ˈtɪr.ən.i/: sự bạo ngược, sự chuyên chế
    ENG: a situation in which someone or something controls how you are able to live, in an unfair way
  • look on the bright side (idiom): nhìn vào góc độ tích cực, lạc quan hơn.
    ENG: to find good things in a bad situation
  • harness (v) /ˈhɑː.nəs/: khai thác, tận dụng
    ENG: to control something, usually in order to use its power

Bên cạnh đó, không phải ai cũng có thể thể hiện một khuôn mặt vui vẻ. Barbara Held, giáo sư tâm lý học tại Đại học Bowdoin, chống lại “sự chuyên chế của thái độ tích cực”. Cô nhấn mạnh: “Một số người không thể nhìn vào mặt tích cực và thậm chí còn phản tác dụng”. “Khi bạn gây áp lực buộc mọi người phải đối phó theo cách không phù hợp với họ, điều đó không những không hiệu quả mà còn khiến họ cảm thấy thất bại bên cạnh cảm giác tồi tệ.” Giáo sư Julie Norem, tác giả cuốn sách Sức mạnh tích cực của suy nghĩ tiêu cực, cũng đồng ý rằng cách tiếp cận phù hợp với tất cả mọi người đối với việc quản lý đời sống tình cảm là sai lầm. Trong nghiên cứu của mình, cô ấy đã chỉ ra rằng sự bi quan có tính chất phòng thủ mà những người lo lắng cảm thấy có thể được khai thác để giúp họ hoàn thành công việc, từ đó khiến họ hạnh phúc hơn. Ví dụ, một kiến ​​trúc sư có tính bi quan có thể đặt kỳ vọng thấp cho bài thuyết trình sắp tới và xem xét tất cả những kết quả tồi tệ mà cô ấy đang tưởng tượng, để cô ấy có thể chuẩn bị kỹ lưỡng và tăng cơ hội thành công.

F

By contrast, an individual who is not living according to their values, will not be happy, no matter how much they achieve (Q14). Some people, however, are not sure what their values are. In that case, Harris has a great question: “Imagine I could wave a magic wand to ensure that you would have the approval and admiration of everyone on the planet, forever. What, in that case, would you choose to do with your life?” Once this has been answered honestly, you can start taking steps toward your ideal vision of yourself. The actual answer is unimportant, as long as you’re living consciously. The state of happiness is not really a state at all. It’s an ongoing personal experiment.

Ngược lại, một cá nhân không sống theo giá trị của họ thì sẽ không hạnh phúc cho dù họ đạt được bao nhiêu thứ. Tuy nhiên, một số người không chắc chắn giá trị của họ là gì. Trong trường hợp đó, Harris có một câu hỏi rất hay: “Hãy tưởng tượng tôi có thể vung cây đũa thần để đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được sự ủng hộ và ngưỡng mộ của mọi người trên hành tinh này mãi mãi. Trong trường hợp đó, bạn sẽ chọn làm gì với cuộc đời mình?” Khi điều này đã được trả lời một cách trung thực, bạn có thể bắt đầu thực hiện các bước hướng tới tầm nhìn lý tưởng về bản thân. Câu trả lời thực ra không quan trọng, miễn là bạn đang sống có ý thức. Trạng thái hạnh phúc thực sự không phải là một trạng thái mà là một thử nghiệm cá nhân đang diễn ra.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 14–19

Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.

Which paragraph mentions the following?

Write the correct letter, A-F, in boxes 14-19 on your answer sheet

NB  You may use any letter more than once.

14. the need for individuals to understand what really matters to them

Dịch câu hỏi: nhu cầu của các cá nhân để hiểu những gì thực sự quan trọng với họ

Thông tin liên quan: Đoạn F “By contrast, an individual who is not living according to their values, will not be happy, no matter how much they achieve. Some people, however, are not sure what their values are. In that case Harris has a great question: ‘Imagine I could wave a magic wand to ensure that you would have the approval and admiration of everyone on the planet, forever. What, in that case, would you choose to do with your life?” Once this has been answered honestly, you can start taking steps toward your ideal vision of yourself.”

Phân tích: Tóm tắt nội dung đoạn F

(1)+(2): 1 số người ko biết rõ values của họ là gì => và những người này sẽ ko happy

(3)+(4): câu hỏi đặt ra đối với họ là cần làm gì trong đời => tìm ra được thì mới bắt đầu đạt được ideal vision of yourself

=> Suy ra: nếu ko biết values của mình (= what really matters) thì sẽ ko happy. Còn nếu tìm được thì sẽ đạt được ideal vision of yourself

=> Đây chính là sự cần thiết của việc xác định được giá trị/thứ quan trọng cần làm trong đời

Đáp án: F

15. tension resulting from a wide variety of alternatives

Dịch câu hỏi: căng thẳng do có nhiều lựa chọn thay thế

Thông tin liên quan: Đoạn D “But our world of unlimited opportunity imprisons us more than it makes us happy. In what Swarthmore psychologist Barrs-Schwartz calls “the paradox of choice.” facing many possibilities leaves us stressed out – and less satisfied with whatever we do decide. Having too many choices keeps us wondering about all the opportunities missed.”

Phân tích: Đoạn D nói là Nhưng thế giới của chúng ta về cơ hội không giới hạn giam cầm chúng ta nhiều hơn nó làm cho chúng ta hạnh phúc. Nhà tâm lý học Barrs- Schwartz của Swarthmore gọi là “nghịch lý của sự lựa chọn”. Vượt qua nhiều khả năng khiến chúng ta căng thẳng – và ít hài lòng hơn với bất cứ điều gì chúng ta quyết định. Có quá nhiều sự lựa chọn khiến chúng ta tự hỏi về tất cả các cơ hội bị bỏ lỡ.

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
tension  stressed out
a wide variety of alternatives too many choices

16. the hope of success as a means of overcoming unhappy feelings

Dịch câu hỏi: hy vọng thành công như một phương tiện để vượt qua cảm giác không vui

Thông tin liên quan: Đoạn C “University of Wisconsin neuroscientist Richard Davidson has found that working hard toward a goal, and making progress to the point of expecting a goal to be realized, not only activates positive feelings but also suppresses negative emotions such as fear and depression.”

Phân tích: Đoạn C Nhà thần kinh học Richard Davidson của Đại học Wisconsin đã phát hiện ra rằng làm việc chăm chỉ để hướng tới mục tiêu và tiến bộ đến mức mong đợi mục tiêu thành hiện thực, không chỉ kích hoạt cảm giác tích cực mà còn ngăn chặn những cảm xúc tiêu cực như sợ hãi và trầm cảm.

-> đoạn C đề cập tới việc hy vọng về sự thành công giúp vượt qua những cảm xúc tiêu cực

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
the hope of success expecting a goal to be realized
overcoming suppresses
unhappy feelings negative emotions

17. people who call themselves specialists

Dịch câu hỏi: những người tự gọi mình là chuyên gia

Thông tin liên quan: Đoạn A “Self-appointed experts took advantage of the trend with guarantees to eliminate worry, stress, dejection and even boredom.”

Phân tích: Đoạn A nói là Những chuyên gia tự xưng dựa vào lợi thế của trend để đảm bảo giảm lo lắng, căng thẳng, buồn rầu và chán nản.

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
call themselves self-appointed
specialists experts 

18. human beings’ capacity for coping with change

Dịch câu hỏi: năng lực của con người để đối phó với sự thay đổi

Thông tin liên quan: Đoạn B “After all, people are remarkably adaptable. Following a variable period of adjustment, we bounce back to our previous level of happiness, no matter what happens to us.”

Phân tích: Đoạn B nói là Cuối cùng thì tất cả mọi người đều có khả năng thích ứng đáng kể.Sau một khoảng thời gian điều chỉnh, chúng ta quay trở lại mức độ hạnh phúc trước đây, bất kể điều gì xảy ra với chúng ta.

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
human beings people
capacity for coping with change remarkably adaptable

19. doing things which are interesting in themselves

Dịch câu hỏi: làm những việc mà bản thân họ thấy thú vị

Thông tin liên quan: Đoạn B “It’s possible to get off the treadmill entirely by focusing on activities that are dynamic, surprising, and attention-absorbing, and thus less likely to bore us than, say, acquiring shiny new toys.”

Phân tích: Có thể thoát khỏi chiếc máy chạy bộ hoàn toàn bằng cách tập trung vào các hoạt động năng động, gây ngạc nhiên và thu hút sự chú ý.

Ta thấy:

dynamic (năng động), surprising (đem đến nhiều bất ngờ), and attention-absorbing (thu hút sự chú ý) -> tất cả đều hướng đến ‘intesteresting’

Đáp án: B

Questions 20 and 21

Choose TWO letters, A-E.

Write the correct letters in boxes 20 and 21 on your answer sheet

Which TWO of the following people argue against aiming for constant happiness?

HAI người nào sau đây phản đối việc hướng tới hạnh phúc vĩnh viễn?

A          Martin Seligman
B          Eric Wilson
C          Sonja Lyubomirsky
D         Russ Harris
E          Barry Schwartz

20. 

Thông tin liên quan: Đoạn A “Wake Forest University’s Eric Wilson fumes that the obsession with happiness amounts to a ‘craven disregard” for the melancholic perspective that has given rise to the greatest works of art. “The happy man,” he writes, ‘is a hollow man.’”

Phân tích: Đoạn A nói Eric Wilson của Đại học Wake Forest cho rằng nỗi ám ảnh về hạnh phúc giống như một “sự coi thường khao khát” đối với quan điểm u sầu đã tạo nên những tác phẩm nghệ thuật vĩ đại nhất. “Người hạnh phúc,” ông viết, “là người rỗng tuếch. >Theo như Eric Wilson: happiness dẫn đến việc ta ko chú ý đến [melancholic perspective sẽ dẫn đến greatest works of art] 🡪 Nghĩa là: happiness dẫn đến 1 điều tiêu cực

=> Eric Wilson phản đối happiness

=> Ngoài ra, Eric Wilson còn cho rằng: The happy man is a hollow (=trống rỗng, ko có giá trị) man => Eric Wilson phản đối happiness

Đáp án: B

21. 

Thông tin liên quan: Đoạn C “Russ Harris, the author of The Happiness Trap, calls popular conceptions of happiness dangerous because they set people up for a ‘struggle against reality’”

Phân tích: Đoạn C nói rằng => Russ Harris cho rằng happiness là dangerous

=> Russ Harris phản đối happiness

Đáp án: D

Questions 22 and 23

Choose TWO letters, A-E.

Write the correct letters in boxes 22 and 23 on your answer sheet

Which TWO of the following beliefs are identified as mistaken in the text?
HAI niềm tin nào sau đây được xác định là sai trong văn bản?

A   Inherited wealth brings less happiness than earned wealth.
Của cải được thừa kế mang lại ít hạnh phúc hơn của cải kiếm được.

B   Social status affects our perception of how happy we are.
Địa vị xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta về mức độ hạnh phúc của chúng ta.

C   An optimistic outlook ensures success.
Một triển vọng lạc quan đảm bảo thành công.

D   Unhappiness can and should be avoided.
Bất hạnh có thể và nên tránh.

E   Extremes of emotion are normal in the young.
Cảm xúc cực đoan là điều bình thường ở người trẻ.

22.

Thông tin liên quan: Đoạn E “‘Barbara Held, a professor of psychology at Bowdoin College, rails against “the tyranny of the positive attitude”. Looking on the bright side isn’t possible for some people and is even counterproductive,” she insists. ‘When you put pressure on people to cope in a way that doesn’t fit them, it not only doesn’t work, it makes them feel like a failure on top of already feeling bad.””

Phân tích: Đoạn E nói là Barbara Held phản đối lại positive attitude. Ngoài ra, đoạn E còn có thêm thông tin diễn đạt chi tiết hơn ý của Held: Looking on the bright side (=optimistic outlook) is counterproductive. It not only doesn’t work, it makes them feel like a failure.

-> optimistic outlook phản tác dụng: nó ko có ích và làm người ta feel like a failure

Đáp án: C

23. 

Thông tin liên quan: Đoạn A “This happiness movement has provoked a great deal of opposition among psychologists who observe that the preoccupation with happiness has come at the cost of sadness, an important feeling that people have tried to banish from their emotional repertoire.”

Phân tích: Đoạn A nói là Phong trào hạnh phúc này đã gây ra rất nhiều sự phản đối giữa các nhà tâm lý học, những người quan sát thấy rằng mối quan tâm đến hạnh phúc đi kèm với cái giá là nỗi buồn, một cảm giác quan trọng mà mọi người đã cố gắng loại bỏ khỏi các tiết mục cảm xúc của họ.

-> Các nhà tâm lý học không đồng ý với trào lưu hạnh phúc này vì họ tin rằng nỗi buồn là một cảm giác quan trọng.

Đáp án: D

Questions 24-26

Complete the sentences below.

Choose NO MORE THAN ONE WORD from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet

24. In order to have a complete understanding of how people’s minds work, Martin Seligman suggested that research should examine our most positive ……………………… as closely as it does our psychological problems.

Vị trí cần điền một danh từ hoặc cụm danh từ vì đứng sau tính từ “positive”.

Dịch câu hỏi: Để có sự hiểu biết đầy đủ về cách thức hoạt động của tâm trí con người, Martin Seligman gợi ý rằng nghiên cứu nên xem xét những vấn đề tích cực nhất của chúng ta cũng như các vấn đề tâm lý của chúng ta.

Thông tin liên quan: Đoạn A “In the late 1990, psychologist Martin Seligman of the University of Pennsylvania urged colleagues to observe optimal moods with the same kind of focus with which they had for so long studied illnesses”

Phân tích: Đoạn A nói rằng nhà tâm lý học Martin Seligman của Đại học Pennsylvania kêu gọi các đồng nghiệp quan sát tâm trạng tích cực giống như khi họ nghiên cứu trọng tâm của bệnh tật bấy lâu nay.

-> Martin Seligman tin rằng chúng ta nên quan sát tâm trạng tối ưu giống như cách họ làm với bệnh tật

-> Nghĩa là: Martin Seligman tin rằng optimal moods nên được observe giống như illnesses 

Đáp án: moods

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
psychological problems illnesses 
most positive  optimal 

25. Soon after arriving at a ……………………….. in their lives, people become accustomed to what they have achieved and have a sense that they are lacking something.

Vị trí cần điền một danh từ vì đứng sau mạo từ “a”.

Dịch câu hỏi: Ngay sau khi đạt đến một ………….. trong cuộc sống, mọi người trở nên quen với những gì họ đã đạt được và có cảm giác rằng họ đang thiếu một thứ gì đó.

Thông tin liên quan: Đoạn B “Because we are so adaptable, points out Professor Sonja J.yubomirsky of the University of California, we quickly get used to many of the accomplishments we strive for in life, such as lauding the big job or getting married. Soon alter we reach a milestone, we start to feel that something is missing.”

Phân tích: Đoạn B nói là giáo sư Sonja J.yubomirsky của Đại học California chỉ ra rằng vì chúng ta rất dễ thích nghi, chúng ta nhanh chóng quen với nhiều thành tựu mà chúng ta cố gắng đạt được trong cuộc sống, chẳng hạn như ca ngợi công việc lớn hoặc kết hôn. Chẳng bao lâu sau khi chúng ta đạt đến một cột mốc quan trọng, chúng ta bắt đầu cảm thấy rằng thiếu một cái gì đó.

-> Sau khi đến một cột mốc quan trọng, chúng ta đã quen với những thành tích đã đạt được và bắt đầu cảm thấy thiếu một điều gì đó

Đáp án: milestone

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
arriving at reach 
become accustomed to get used to
what they have achieved accomplishments 
a sense that they are lacking something feel that something is missing

26. People who are ……………………… by nature are more likely to succeed if they make a thorough preparation for a presentation.

Vị trí cần điền một tính từ vì sau tobe.

Dịch câu hỏi: Những người có bản chất ………………… có nhiều khả năng thành công hơn nếu họ chuẩn bị kỹ lưỡng cho bài thuyết trình.

Thông tin liên quan: Đoạn E “A naturally pessimistic architect, for example, can set low expectations for an upcoming presentation and review all of the bad outcomes that she’s imagining, so that she can prepare carefully and increase her chances of success.”

Phân tích: Đoạn E nói là một kiến ​​trúc sư bi quan bẩm sinh có thể đặt kỳ vọng thấp cho một bài thuyết trình sắp tới và xem xét tất cả những kết quả tồi tệ mà cô ấy đang tưởng tượng, để cô ấy có thể chuẩn bị kỹ lưỡng và tăng cơ hội thành công.

Đáp án: pessimistic 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
by nature naturally 
make a thorough preparation prepare carefully
more likely to succeed increase her chances of success

THE DEEP SEA

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

At a time when most think of outer space as the final frontier, we must remember that a great deal of unfinished business remains here on earth. Robots crawl on the surface of Mars, and spacecraft exit our solar system, but most of our planet has still never been seen by human eyes. It seems ironic that we know more about impact craters on the far side of the moon than about the longest and largest mountain range on Earth. It is amazing that human beings crossed a quarter of a million miles of space to visit our nearest celestial neighbour before penetrating just two miles deep into the earth’s own waters to explore the Midocean Ridge (Q27). And it would be hard to imagine a more significant part of our planet to investigate – a chain of volcanic mountains 42,000 miles long where most of the earth’s solid surface was born, and where vast volcanoes continue to create new submarine landscapes (Q31).

  • celestial (adj) /sɪˈles.ti.əl/: trời, thiên đàng
    ENG: of or from the sky or outside this world

Vào thời điểm mà hầu hết mọi người đều coi không gian vũ trụ là biên giới cuối cùng, chúng ta phải nhớ rằng rất nhiều công việc chưa hoàn thành vẫn còn ở đây trên trái đất. Robot bò trên bề mặt sao Hỏa và tàu vũ trụ thoát khỏi hệ mặt trời của chúng ta, nhưng hầu hết hành tinh của chúng ta vẫn chưa được con người nhìn thấy. Có vẻ mỉa mai khi chúng ta biết nhiều về các miệng hố va chạm ở phía xa của mặt trăng hơn là về dãy núi dài nhất và lớn nhất trên trái đất. Thật khó tin là con người đã vượt qua một phần tư triệu dặm không gian để đến thăm thiên thể hàng xóm gần nhất của chúng ta trước khi thâm nhập sâu hai dặm vào vùng biển của trái đất để khám phá Midocean Ridge. Và thật khó để tưởng tượng một phần quan trọng hơn của hành tinh chúng ta cần nghiên cứu – một chuỗi núi lửa dài 42.000 dặm, nơi phần lớn bề mặt rắn của trái đất được sinh ra và là nơi những ngọn núi lửa khổng lồ tiếp tục tạo ra những cảnh quan dưới biển mới.

B

The figure we so often see quoted 71% of the earth’s surface – understates the oceans’ importance. If you consider three-dimensional volumes instead, the land dwellers’ share of the planet shrinks even more toward insignificance: less than 1% of the total. Most of the oceans’ enormous volume lies deep below the familiar surface (Q28). The upper sunlit layer, by one estimate, contains only 2 or 3% of the total space available to life (Q32). The other 97% of the earth’s biosphere lies deep beneath the water’s surface, where sunlight never penetrates. Until recently, it was impossible to study the deep ocean directly. By the sixteenth century, diving bells allowed people to stay underwater for a short time: they could swim to the bell to breathe air trapped underneath it rather than return to the surface (Q29). Later, other devices, including pressurized or armoured suits, heavy metal helmets, and compressed air supplied through hoses from the surfaces, allowed at least one diver to reach 500 feet or so. It was 1930 when a biologist named William Beebe and his engineering colleague Otis Barton sealed themselves into a new kind of diving craft, an invention that finally allowed humans to penetrate beyond the shallow sunlit layer of the sea and the history of deep-sea exploration began. Science then was largely incidental – something that happened along the way (Q30). In terms of technical ingenuity and human bravery, this part of the story is every bit as amazing as the history of early aviation. Yet many of these individuals, and the deep-diving vehicles that they built and tested, are not well known. 

  • biosphere (n) /ˈbaɪ.əʊ.sfɪər/: sinh quyển
    ENG: a part of a planet’s environment where life exists
  • pressurized (adj) /ˈpreʃ.ər.aɪzd/: gây sức ép, gây áp lực
    ENG: If a container, etc. is pressurized, the air pressure inside it is higher than the air pressure outside it
  • armoured (adj) /ˈɑː.məd/: bọc thép
    ENG: protected by a strong covering, or using military vehicles protected by strong covering
  • penetrate (v) /ˈpen.ɪ.treɪt/: thâm nhập, lọt qua
    ENG: to move into or through something
  • ingenuity (n)  /ˌɪn.dʒəˈnjuː.ə.ti/: tài khéo léo, tinh tế
    ENG: someone’s ability to think of clever new ways of doing something

Con số mà chúng ta thường thấy được trích dẫn là 71% bề mặt trái đất – nói lên không đúng tầm quan trọng của đại dương. Thay vào đó, nếu bạn xem xét các thể tích ba chiều, thì tỷ lệ cư dân trên đất liền trên hành tinh thậm chí còn giảm xuống mức không đáng kể: chưa đến 1% trên tổng số. Hầu hết thể tích khổng lồ của các đại dương đang hấp hối đều nằm sâu dưới bề mặt quen thuộc. Theo một ước tính, tầng có ánh nắng mặt trời phía trên chỉ chứa 2 hoặc 3% tổng không gian dành cho sự sống. 97% sinh quyển còn lại của trái đất nằm sâu dưới bề mặt nước, nơi ánh sáng mặt trời không bao giờ xuyên qua được. Cho đến gần đây, người ta không thể nghiên cứu trực tiếp đại dương sâu thẳm. Đến thế kỷ XVI, những cái chuông lặn ( cung cấp dưỡng khí cho thợ lặn) cho phép con người ở dưới nước trong một thời gian ngắn: họ có thể bơi đến chuông lặn để hít thở không khí bị giữ lại bên dưới cái chuông thay vì quay trở lại mặt nước. Sau đó, các thiết bị khác, bao gồm bộ quần áo bọc thép hoặc điều áp, mũ bảo hiểm bằng kim loại nặng và khí nén được cung cấp qua ống từ bề mặt cho phép ít nhất một thợ lặn đạt tới độ sâu 500 feet hoặc hơn. Đó là năm 1930 khi một nhà sinh vật học tên là William Beebe và đồng nghiệp kỹ thuật Otis Barton của ông tự khóa mình vào một loại tàu lặn mới, một phát minh cuối cùng đã cho phép con người thâm nhập vượt ngoài lớp nông có ánh nắng của biển và lịch sử thám hiểm biển sâu bắt đầu . Khoa học khi đó phần lớn là ngẫu nhiên – một điều gì đó đã xảy ra trong quá trình phát triển. Xét về sáng kiến về mặt kỹ thuật và lòng dũng cảm của con người, phần này của câu chuyện cũng đáng kinh ngạc như lịch sử của ngành hàng không sơ khai. Tuy nhiên, nhiều người trong số các cá nhân này và các phương tiện lặn sâu mà họ chế tạo và thử nghiệm vẫn chưa được nhiều người biết đến.

C

It was not until the 1970s that deep-diving manned submersibles were able to reach the Midocean Ridge and begin making major contributions to a wide range of scientific questions (Q33). A burst of discoveries followed in short order. Several of these profoundly changed the whole field of science and their implications are still not fully understood. For example, biologists may now be seeing – in the strange communities of microbes and animals that live around deep volcanic vents – clues to the origin of life on Earth. No one even knew that these communities existed before explorers began diving to the bottom in a submersible. Entering the deep, black abyss presents unique challenges for which humans must carefully prepare if they wish to survive. It is an unforgiving environment, both harsh and strangely beautiful, that few who have not experienced it firsthand can fully appreciate. Even the most powerful searchlights penetrate the only lens of feet. Suspended particles scatter the light and water itself is less transparent than air; it absorbs and scatters light. The ocean also swallows other types of electromagnetic radiation, including radio signals. That is why many deep-sea vehicles dangle from tethers. Inside those tethers, copper wires or fibre optic strands transmit signals that would dissipate and die if broadcast into open water.

  • submersible (n) /səbˈmɜː.sə.bəl/: tàu ngầm (lặn xuống một khoảng thời gian ngắn)
    ENG: a type of ship that can travel underwater, especially one that operates without people being in it
  • abyss (n) /əˈbɪs/: vực sâu
    ENG: a very deep hole that seems to have no bottom
  • electromagnetic (n) /iˌlek.trəʊ.mæɡˈnet.ɪk/: điện từ
    ENG: relating to the electrical and magnetic forces produced by an electric current

Phải đến những năm 1970, tàu lặn có người lái mới có thể đến được Midocean Ridge và bắt đầu có những đóng góp lớn cho một loạt câu hỏi khoa học. Một loạt khám phá bùng nổ theo sau trong thời gian ngắn. Một vài khám trong số này đã làm thay đổi sâu sắc toàn bộ lĩnh vực khoa học và ý nghĩa của chúng vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Ví dụ, trong các cộng đồng vi khuẩn và động vật kỳ lạ sống xung quanh các miệng núi lửa sâu, các nhà sinh học hiện nay có thể đang nhìn thấy những manh mối về nguồn gốc sự sống trên trái đất. Thậm chí không ai biết rằng những cộng đồng này tồn tại trước khi các nhà thám hiểm bắt đầu lặn xuống đáy bằng tàu lặn. Bước vào vực thẳm sâu thẳm đen tối đặt ra những thử thách độc đáo mà con người phải chuẩn bị cẩn thận nếu muốn sống sót. Đó là một môi trường khắc nghiệt, vừa khắc nghiệt vừa đẹp đẽ đến lạ lùng mà ít ai chưa từng trải nghiệm trực tiếp có thể đánh giá hết được. Ngay cả những đèn pha mạnh nhất cũng có thể xuyên qua thấu kính duy nhất của bàn chân. Các hạt lơ lửng phân tán ánh sáng và bản thân nước kém trong suốt hơn không khí; nó hấp thụ và tán xạ ánh sáng. Đại dương cũng nuốt chửng các loại bức xạ điện từ khác, bao gồm cả tín hiệu vô tuyến. Đó là lý do vì sao nhiều phương tiện đi biển sâu bị treo lủng lẳng trên dây. Bên trong những sợi dây đó, dây đồng hoặc sợi cáp quang truyền tín hiệu sẽ tiêu tan và mất đi nếu truyền ra vùng nước mở.

D

Another challenge is that the temperature near the bottom in very deep water typically hovers just four degrees above freezing, and submersibles rarely have much insulation. Since water absorbs heat more quickly than air, the cold down below seems to penetrate a diving capsule far more quickly than it would penetrate, say, a control van up above, on the deck of the mother ship (Q36). And finally, the abyss clamps down with crushing pressure on anything that enters it (Q37). ‘This force is like air pressure on land, except that water is much heavier than air. At sea level on land, we don’t even notice the atmosphere of pressure, about 15 pounds per square inch, the weight of the earth’s blanket of air. In the deepest part of the ocean, nearly seven miles down, it’s about 1,200 atmospheres, 18,000 pounds per square inch. A square-inch column of lead would crush down on your body with equal force if it were 3,600 feet tall.

  • clamp down (v): hạn chế, kiểm soát
    ENG: suppress or prevent something in an oppressive or harsh manner

Một thách thức khác là nhiệt độ gần đáy ở vùng nước rất sâu thường dao động chỉ cao hơn 4 độ so với nhiệt độ đóng băng và tàu lặn hiếm khi có nhiều lớp cách nhiệt. Vì nước hấp thụ nhiệt nhanh hơn không khí, nên cái lạnh bên dưới dường như thâm nhập vào khoang lặn nhanh hơn nhiều so với thâm nhập vào một van điều khiển ở phía trên, trên boong tàu mẹ. Và cuối cùng, vực thẳm siết chặt với áp lực đè bẹp bất cứ thứ gì đi vào nó. ‘Lực này giống như áp suất không khí trên đất liền, ngoại trừ nước nặng hơn không khí rất nhiều. Ở mực nước biển trên đất liền, chúng ta thậm chí không nhận thấy áp suất của bầu khí quyển, khoảng 15 pound mỗi inch vuông, trọng lượng của tấm chăn không khí trên trái đất. Ở phần sâu nhất của đại dương, cách sâu gần 7 dặm, áp suất khoảng 1.200 atm, 18.000 pound/inch vuông. Một cột chì có kích thước inch vuông sẽ đè lên cơ thể bạn với một lực tương đương nếu nó cao 3.600 feet.

E

Fish that live in the deep don’t feel the pressure, because they are filled with water from their environment (Q38). It has already been compressed by abyssal pressure as much as water can be (which is not much). A diving craft, however, is a hollow chamber, rudely displacing the water around it (Q39). That chamber must withstand the full brunt of deep-sea pressure – thousands of pounds per square inch. If seawater with that much pressure behind it ever finds a way to break inside, it explodes through the hole with laser-like intensity (Q40). It was into such a terrifying environment that the first twentieth-century explorers ventured.

Cá sống ở vùng sâu không cảm thấy áp lực vì chúng chứa đầy nước từ môi trường. Nó đã bị nén bởi áp suất vực sâu đến mức nước có thể (không nhiều). Tuy nhiên, tàu lặn là một khoang rỗng, làm dịch chuyển nước xung quanh nó một cách thô bạo. Cái buồng đó phải chịu được toàn bộ áp lực dưới biển sâu – hàng nghìn pound mỗi inch vuông. Nếu nước biển với áp suất lớn như vậy tìm được cách đột nhập vào bên trong, nó sẽ phát nổ xuyên qua lỗ với cường độ giống như tia laser. Chính trong một môi trường đáng sợ như vậy mà các nhà thám hiểm đầu tiên của thế kỷ XX đã mạo hiểm.

2. Câu hỏi và Phân tích đáp án

Questions 27–30

Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 27-30 on your answer sheet

27. In the first paragraph, the writer finds it surprising that …
Trong đoạn đầu tiên, người viết thấy ngạc nhiên rằng…

A. we send robots to Mars rather than to the sea bed.
chúng tôi gửi robot tới sao Hỏa thay vì tới đáy biển.

B. we choose to explore the least accessible side of the moon.
chúng tôi chọn khám phá phía ít tiếp cận nhất của mặt trăng.

C. people reached the moon before they explored the deepest parts of the earth’s oceans.
con người lên tới mặt trăng trước khi họ khám phá những phần sâu nhất của đại dương trên trái đất.

D. spaceships are sent beyond our solar system instead of exploring it.
tàu vũ trụ được gửi ra ngoài hệ mặt trời của chúng ta thay vì khám phá nó.

Thông tin liên quan: Đoạn A “It is amazing that human beings crossed a quarter of a million miles of space to visit our nearest celestial neighbor before penetrating just two miles deep into the earths own waters to explore the Midocean Ridge.”

Phân tích: Đoạn A nói rằng Thật đáng kinh ngạc khi con người vượt qua một phần tư triệu dặm không gian để đến thể gần nhất của chúng ta trước khi chỉ thâm nhập sâu hai dặm vào vùng nước của trái đất để khám phá Midocean Ridge.

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
the moon nearest celestial neighbor
the earth’s oceans the earths own waters 

28. The writer argues that saying 71 % of the earth’s surface is the ocean is not accurate because it …………………
Người viết cho rằng nói 71 % bề mặt trái đất là đại dương là không chính xác vì nó ……………

A. ignores the depth of the world’s oceans.
bỏ qua độ sâu của các đại dương trên thế giới.

B. is based on an estimated volume.
dựa trên khối lượng ước tính.

C. overlooks the significance of landscape features.
bỏ qua tầm quan trọng của đặc điểm cảnh quan.

D. refers to the proportion of water in which life is possible.
đề cập đến tỷ lệ nước có thể tồn tại sự sống.

Thông tin liên quan: Đoạn B “The figure we so often see quoted 71% of the earth’s surface – understates the oceans’ importance. If you consider instead three-dimensional volumes, the land dwellers’ share of the planet shrinks even more toward insignificance: less than 1% of the total. Most of the oceans’ enormous volume, lies deep below the familiar surface.”

Phân tích: Đoạn B nói rằng Nếu xét về volume (thể tích), land chỉ chiếm tổng 1% của Trái Đất (oceans chiếm 99% volume còn lại). Volume của oceans nằm sâu dưới surface (bề mặt).

=> 71% chỉ là xét về surface (diện tích bề mặt). Thực tế oceans chiếm đến 99% tổng thể tích Trái Đất (tính cả những volume nằm sâu dưới bề mặt surface).

Đáp án: A

29. How did the diving bell help divers?
Chuông lặn đã giúp thợ lặn như thế nào?

A. It allowed each diver to carry a supply of air underwater.
Nó cho phép mỗi thợ lặn mang theo nguồn cung cấp không khí dưới nước.

B. It enabled piped air to reach deep below the surface.
Nó cho phép không khí được dẫn vào sâu bên dưới bề mặt.

C. It offered access to a reservoir of air below the surface.
Nó cung cấp quyền truy cập vào một bể chứa không khí bên dưới bề mặt.

D. It meant that they could dive as deep as 500 feet.
Điều đó có nghĩa là họ có thể lặn sâu tới 500 feet.

Thông tin liên quan: Đoạn B “By the sixteenth century, diving bells allowed people to stay underwater for a short time: they could swim to the bell to breathe air trapped underneath it rather than return all the way to the surface.”

Phân tích: Đoạn B có nói rằng Đến thế kỷ XVI, diving bells cho phép con người ở dưới nước trong một thời gian ngắn: họ có thể bơi đến diving bells để hít thở không khí bị mắc kẹt bên dưới nó chứ không phải quay trở lại bề mặt.

-> Divers có thể bơi đến diving bell để breathe air thay vì ngoi lại lên surface.

=> Nghĩa là: diving bell là nơi cung cấp air ở dưới nước cho divers

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
below the surface underneath it

30. What point does the writer make about scientific discoveries between 1930 and 1970?
Người viết đưa ra quan điểm gì về những khám phá khoa học trong khoảng thời gian từ 1930 đến 1970?

A. They were rarely the primary purpose of deep-sea exploration.
Chúng hiếm khi là mục đích chính của việc thám hiểm biển sâu.

B. The people who conducted experiments were not professional scientists.
Những người tiến hành thí nghiệm không phải là nhà khoa học chuyên nghiệp.

C. Many people refused to believe the discoveries that were made.
Nhiều người từ chối tin vào những khám phá đã được thực hiện.

D. They involved the use of technologies from other disciplines.
Họ liên quan đến việc sử dụng các công nghệ từ các ngành khác.

Thông tin liên quan: Đoạn B “Science then was largely incidental – something that happened along the way.”

Phân tích: Đoạn B có nói Khoa học lúc đó phần lớn là ngẫu nhiên – như một cái gì đó đã xảy ra trên đường đi.

-> “happened along the way” : tình cờ diễn ra trong quá trình, chứ không phải có chủ đích từ đầu

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
rarely the primary purpose  largely incidental

Questions 31-36

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage?

In boxes 30-36 on your answer sheet, write

YES             if the statement agrees with the views of the writer

NO              if the statement contradicts the views of the writer

NOT GIVEN        if it is impossible to say what the writer thinks about this

31. The Midocean Ridge is largely the same as when the continents emerged.

Dịch câu hỏi: Rặng núi Midocean phần lớn giống như khi các lục địa xuất hiện.

Thông tin liên quan: Đoạn A “And it would be hard to imagine a more significant part of our planet to investigate – a chain of volcanic mountains 42,000 miles long where most of the earth’s solid surface was born, and where vast volcanoes continue to create new submarine landscapes.”

Phân tích: Đoạn A có nói Và thật khó để tưởng tượng một phần quan trọng hơn của hành tinh chúng ta cần nghiên cứu – một chuỗi núi lửa dài 42.000 dặm, nơi phần lớn bề mặt rắn của trái đất được sinh ra và là nơi những ngọn núi lửa khổng lồ tiếp tục tạo ra những cảnh quan dưới biển mới. a more significant part = Mid-ocean Ridge. Trong bài có viết “vast volcanoes continue to create new” có nghĩa những núi lửa tiếp tục tạo các địa hình ngầm dưới biển

=> Như vậy Mid-ocean Ridge tiếp tục thay đổi theo thời gian

Đáp án: NO

32. We can make an approximate calculation of the percentage of the ocean in which sunlight penetrates.

Dịch câu hỏi: Chúng ta có thể tính toán gần đúng tỷ lệ phần trăm đại dương mà ánh sáng mặt trời xuyên qua.

Thông tin liên quan: Đoạn B “The upper sunlit layer, by one estimate, contains only 2 or 3% of the total space available to life.”

Phân tích: Đoạn B có nói Theo ước tính, lớp ánh sáng mặt trời phía trên chỉ chứa 2 hoặc 3% tổng không gian có sẵn cho sự sống.

-> Theo ước tính, phần được sunlight chiếu sáng chỉ chiếm 2-3% của tổng lượng ocean.

Đáp án: YES

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
the ocean which sunlight penetrates the upper sunlit layer

33. Many unexpected scientific phenomena came to light when the exploration of the Midocean Ridge began.

Dịch câu hỏi: Nhiều hiện tượng khoa học bất ngờ được đưa ra ánh sáng khi cuộc khám phá Midocean Ridge bắt đầu.

Thông tin liên quan: Đoạn C “It was not until the 1970s that deep-diving manned submersibles were able to reach the Midocean Ridge and begin making major contributions to a wide range of scientific questions.”

Phân tích: Đoạn C có nói Phải đến những năm 1970, tàu lặn có người lái mới có thể đến được Midocean Ridge và bắt đầu có những đóng góp lớn cho một loạt câu hỏi khoa học

Đáp án: YES

34. The number of people exploring the abyss has risen sharply in the 21st century.

Dịch câu hỏi: Số người khám phá vực thẳm đã tăng mạnh trong thế kỷ 21.

Đáp án: NOT GIVEN

35. One danger of the darkness is that deep-sea vehicles become entangled in vegetation.

Dịch câu hỏi: Một mối nguy hiểm của bóng tối là các phương tiện đi dưới biển sâu sẽ bị vướng vào thảm thực vật.

Đáp án: NOT GIVEN

36. The construction of submersibles offers little protection from the cold at great depths.

Dịch câu hỏi: Việc chế tạo tàu lặn ít có khả năng bảo vệ khỏi cái lạnh ở độ sâu lớn.

Thông tin liên quan: Đoạn D “Another challenge is that the temperature near the bottom in very deep water typically hovers just four degrees above freezing, and submersibles rarely have much insulation. Since water absorbs heat more quickly than air, the cold down below seems to penetrate a diving capsule far more quickly than it would penetrate, say, a control van up above, on the deck of the mother ship.”

Phân tích: Đoạn D nói rằng Một thách thức khác là nhiệt độ gần đáy của vùng nước rất sâu thường chỉ dao động trên 4 độ so với mức đóng băng và tàu lặn hiếm khi có nhiều lớp cách nhiệt. Vì nước hấp thụ nhiệt nhanh hơn không khí, nên cái lạnh ở bên dưới dường như xuyên qua khoang lặn nhanh hơn, chẳng hạn như nó có thể làm thủng một chiếc van điều khiển ở phía trên, trên boong của con tàu mẹ.

-> càng xuống sâu (down below) sẽ càng bị cái lạnh ảnh hưởng -> submersibles không thể protect from the cold ở nơi sâu.

Đáp án: YES

Questions 37-40

Complete the summary using the list of words A-I below.

Write your answers in the boxes next to 37-40 on your answer sheet

Deep diving craft

A diving craft has to be 37 …………………………………enough to cope with the enormous pressure of the abyss, which is capable of crushing almost anything. Unlike creatures that live there, which are not 38……………………………………..…. because they contain compressed water, a submersible is filled with 39…………………………………………….. If it has a weak spot in its construction, there will be a 40…………………………………… explosion of water into the craft.

Một chiếc tàu lặn phải đủ 37 …………………………… đủ để đối phó với áp lực khổng lồ của vực thẳm, có khả năng nghiền nát hầu hết mọi thứ. Không giống như những sinh vật sống ở đó, không phải là 38…………………..…. bởi vì chúng chứa nước nén nên một chiếc tàu lặn chứa đầy 39………….. Nếu nó có điểm yếu trong kết cấu thì sẽ có 40…………. ………………nước nổ vào tàu.

A. an ocean                          B. air                         C. deep                          D. hollow
một đại dương                      không khí                      sâu                                 rỗng

E. sturdy                               F. atmosphere           G. energetic                  H. violent
vững chắc                                khí quyển                   năng lượng                    dữ dội

I. heavy
nặng

37. A diving craft has to be 37 …………………………………enough to cope with the enormous pressure of the abyss

Vị trí cần điền là một tính từ vì đứng sau be và trước enough.

Thông tin liên quan: Đoạn C “And finally, the abyss clamps down with crushing pressure on anything that enters it.”

Phân tích: Đoạn C nói rằng Và cuối cùng, vực thẳm siết chặt với áp lực đè bẹp bất cứ thứ gì đi vào nó. Diving craft cần chắc chắn, cứng cáp để chống lại pressure ở lòng đại dương.

Đáp án: E. sturdy

38. Unlike creatures that live there, which are not 38……………………………………..…. because they contain compressed water

Thông tin liên quan: Đoạn E “Fish that live in the deep don’t feel the pressure, because they are filled with water from their own environment.”

Phân tích: Đáp án cần tìm là đặc tính của fish that live in the deep – và đặc tính này gắn với việc cơ thể chúng filled with water. Fish chứa được water -> cơ thể không rỗng không = not empty

Đáp án: D. hollow

39. a submersible is filled with 39……………………………………………..

Thông tin liên quan: Đoạn E “A diving craft, however, is a hollow chamber, rudely displacing the water around it.”

Phân tích

Đáp án cần tìm là thứ gì đó chứa đầy trong a submersible.

=> Bài đọc cho biết: A diving craft is a hollow chamber

-> diving craft là 1 khoang rỗng

-> chúng chứa đầy air

Đáp án: B. air

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
submersible  a diving craft

40. If it has a weak spot in its construction, there will be a 40…………………………………… explosion of water into the craft.

Thông tin liên quan: Đoạn E “If seawater with that much pressure behind it ever finds a way to break inside, it explodes through the hole with laser-like intensity.”

Phân tích

Bài đọc miêu tả về explosion từ seawater: it explodes through the hole with laser-like intensity

=> “laser-like intensity” là cụm miêu tả về vụ nổ ->  ý chỉ độ mạnh vô cùng lớn.

Đáp án: H. violent

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc
violent explosion laser-like intensity
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng