Passage 1: History of Refrigeration
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
History of Refrigeration
Lịch sử của việc làm đông lạnh
A
Refrigeration is a process of removing heat, which means cooling an area or a substance below the environmental temperature. Mechanical refrigeration makes use of (the evaporation of a liquid refrigerant, which goes through a cycle so that it can be reused. The main cycles include vapor-compression, absorption steam-jet or steam-ejector, and airing. The term ‘refrigerator’ was first introduced by a Maryland farmer Thomas Moore in 1803, but it is in the 20th century that the appliance we know today first appeared
Làm lạnh là một quá trình loại bỏ nhiệt, có nghĩa là làm mát một khu vực hoặc một chất dưới nhiệt độ môi trường. Máy làm lạnh được dùng để làm bay hơi những dung dịch làm lạnh, nó đi qua một chu trình để nó có thể được tái sử dụng. Các chu trình chính bao gồm nén hơi, hấp thụ, phun tia nước hoặc phun hơi nước và sự hong khô. Thuật ngữ “ tủ lạnh” được giới thiệu lần đầu tiên bởi một nông dân Maryland, Thomas Moore năm 1803, nhưng đó là vào thế kỷ 20 thiết bị mà chúng ta biết ngày nay đã xuất hiện lần đầu tiên.
B
People used to find various ways to preserve their food before the advent of mechanical refrigeration systems. Some preferred using cooling systems of ice or snow, which meant that diets would have consisted of very little fresh food or fruits and vegetables, but mostly of bread, cheese and salted meals. For milk and cheeses, it was very difficult to keep them fresh, so such foods were usually stored in a cellar or window box. In spite of those measures, they could not survive rapid spoilage. Later on, people discovered that adding such chemicals as sodium nitrate or potassium nitrate to water could lead to a lower temperature. In 1550 when this technique was first recorded, people used it to cool wine, as was the term ‘to refrigerate’. Cooling drinks grew very popular in Europe by 1600, particularly in Spain, France, and Italy. Instead of cooling water at night, people used a new technique: rotating long-necked bottles of water which held dissolved saltpeter. The solution was intended to create very low temperatures and even to make ice. By the end of the 17th century, iced drinks including frozen juices and liquors had become extremely fashionable in France.
Mọi người đã từng tìm nhiều cách khác nhau để bảo quản thực phẩm trước khi có sự ra đời của hệ thống thiết bị làm lạnh. Một số ưa thích sử dụng hệ thống làm lạnh của đá hoặc tuyết, có nghĩa là những bữa ăn sẽ bao gồm ít thức ăn tươi sống hoặc trái cây và rau tươi, nhưng chủ yếu là bánh mì, bơ và thịt muối. Đối với sữa và bơ, rất khó có thể giữ chúng như mới, vì vậy những loại thực phẩm đó thường được bảo quản trong hầm hoặc những chiếc hộp có lỗ. Mặc dù với những cách xử trí như vậy , nó vẫn hư hỏng nhanh chóng. Sau đó, con người đã phát hiện ra rằng, việc thêm những hóa chất như natri nitrat hoặc kali nitrat vào nước có thể dẫn đến nhiệt độ thấp hơn. Vào năm 1550 khi kỹ thuật này lần đầu tiên được ghi lại, con người đã dùng nó để làm lạnh rượu, vì vậy đã có thuật ngữ “ làm lạnh”. Những đồ uống lạnh đã trở nên phổ biến ở châu Âu vào năm 1600, đặc biệt là ở Tây Ban Nha, Pháp, và Ý. Thay vì làm lạnh nước vào ban đêm, người ta đã sử dụng một kỹ thuật mới: quay những cái chai đựng nước có cổ dài mà có chứa chất natri nitrat hòa tan. Phương pháp này dùng để tạo ra nhiệt độ rất thấp và thậm chí có thể tạo ra đá. Vào cuối thế kỷ 17, đồ uống đông lạnh bao gồm trái cây đông lạnh và rượu đông lạnh đã trở nên cực kỳ sang trọng ở Pháp.
C
People’s demand for ice soon became strong. Consumers’ soaring requirement for fresh food, especially for green vegetables, resulted in reform in people’s dieting habits between 1830 and the American Civil War, accelerated by a drastic expansion of the urban areas amid the rapid amelioration in the economy of the populace. With the growth of cities and towns, the distance between the consumer and the source of food was enlarged. In the 1799s as a commercial product, ice was first transported out of Canal Street in New York City to Charleston, South Carolina. Unfortunately, this transportation was not successful because when the ship reached its destination, little ice was left. Frederick Tudor and Nathaniel Wyeth, two New England businessmen, grasped the great potential opportunities for ice business and managed to improve the storage method of ice in the process of shipment. The acknowledged ‘Ice King’ at that time, Tudor concentrated his efforts on bringing ice to the tropical areas. In order to achieve his goal and guarantee the ice arrived at the destination safely he tried many insulating materials in an experiment and successfully constructed the ice containers, which reduce the ice loss from 66 percent to less than 8 percent. Wyeth invented an economical and speedy method to cut the ice into uniform blocks, which had a tremendous positive influence on the ice industry. Also, he improved the processing techniques for storing, transporting and distributing ice with less waste.
Nhu cầu của con người đối với đá sớm trở nên mạnh mẽ hơn. Nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm tươi, đặc biệt đối với rau xanh, dẫn đến thay đổi thói quen ăn uống của con người giữa năm 1830 và trong cuộc nội chiến của nước Mĩ, được tăng nhanh hơn bởi sự mở rộng mạnh mẽ của khu vực đô thị và sự cải thiện nhanh chóng của kinh tế trong nhân dân. Cùng với sự phát triển của các thành phố và các thị trấn, khoảng cách giữa người tiêu dùng và nguồn cung cấp thực phẩm trở nên rộng hơn. Năm 1799, như một sản phẩm thương mại, băng lần đầu tiên được vận chuyển từ Canal Street ở thành phố New York đến Charleston, Nam Carolina. Nhưng thật không may, lần vận chuyển đầu tiên này đã không thành công vì khi con tàu vận chuyển đến đích thì chỉ còn một ít băng sót lại. Frederick Tudor và Nathaniel Wyeth, hai doanh nhân mới người Anh, đã thấy được đó là một cơ hội tiềm năng vô cùng lớn đối với kinh doanh băng và đã thành công phát triển phương pháp bảo quản băng trong quá trình vận chuyển. Họ được thừa nhận là “ Ice King” trong thời gian đó, Tudor tập trung mọi nỗ lực của ông ấy vào việc đưa băng đến những vùng nhiệt đới. Để mà hoàn thành được mục tiêu của ông ấy và đảm bảo băng đi đến đích một cách an toàn, ông ấy đã thử rất nhiều vật liệu cách điện trong thí nghiệm và đã xây dựng thành công thùng chứa băng, và đã làm giảm mạnh mẽ lượng băng bị mất từ 66% xuống dưới thấp hơn 8% . Wyeth đã phát minh ra phương pháp kinh tế và nhanh chóng để cắt băng thành những khối đồng đều nhau, và điều này đã ảnh hưởng tích cực to lớn trong công nghiệp băng. Đồng thời, ông ấy còn cải thiện kỹ thuật chế tạo để bảo quản, vận chuyển và phân phối băng với ít sự hao mòn hơn.
D
When people realized that the ice transported from the distance was not as clean as previously thought and gradually caused many health problems, it was more demanding to seek clean natural sources of ice. To make it worse, by the 1890s water pollution and sewage dumping made clean ice even more unavailable. The adverse effect first appeared in the blowing industry, and then seriously spread to such sectors as meat packing and dairy industries. As a result, clean, mechanical refrigeration was considered in need.
Khi mọi người nhận ra rằng việc vận chuyển băng từ địa điểm cách xa đã không sạch như đã nghĩ trước đây và dần dần là nguyên nhân của nhiều vấn đề sức khỏe, nó đòi hỏi nhiều hơn để tìm kiếm nguồn gốc băng tự nhiên sạch sẽ. Tệ hơn nữa, vào những năm 1890, tình trạng ô nhiễm nước và xả rác thải khiến nước đá sạch càng không có sẵn. Tác động bất lợi lần đầu tiên xuất hiện trong ngành công nghiệp thổi, sau đó lan rộng nghiêm trọng sang các ngành như đóng gói thịt và công nghiệp sữa. Do đó, hệ thống làm lạnh cơ học, sạch sẽ rất cần thiết.
E
Many inventors with creative ideas took part in the process of inventing refrigeration, and each version was built on previous discoveries. Dr. William Cullen initiated to study the evaporation of liquid under vacuum conditions in 1720. He soon invented the first man-made refrigerator at the University of Glasgow in 1748 with the employment of ethyl ether boiling into a partial vacuum. American inventor Oliver Evans designed the refrigerator firstly using vapor rather than liquid in 1805. Although his conception was not put into practice, in the end, the mechanism was adopted by an American physician John Gorrie, who made one cooling machine similar to Evans’ in 1842 with the purpose of reducing the temperature of the patient with yellow fever in a Florida hospital. Until 1851, Evans obtained the first patent for mechanical refrigeration in the USA. In 1820, Michael Faraday, a Londoner, first liquefied ammonia to cause cooling. In 1859, Ferdinand Carre from France invented the first version of the ammonia water-cooling machine. In 1873, Carl von Linde designed the first practical and portable compressor refrigerator in Munich, and in 1876 he abandoned the methyl ether system and began using the ammonia cycle. Linde later created a new method (‘Linde technique’) for liquefying large amounts of air in 1894. Nearly a decade later, this mechanical refrigerating method was adopted subsequently by the meat packing industry in Chicago.
Nhiều nhà phát minh với những ý tưởng sáng tạo đã tham gia vào quá trình phát minh ra máy lạnh và mỗi một phiên bản được dựa trên những khám phá trước đó. Tiến sĩ William Cullen ban đầu đã nghiên cứu sự bay hơi của chất lỏng dưới điều kiện chân không vào năm 1720. Ông ấy đã sớm phát minh ra chiếc tủ lạnh đầu tiên do con người làm ra tại trường đại học Glasgow vào năm 1748 với làm sôi ethyl ether trong một phần chân không.Nhà phát minh người Mỹ Oliver Evans đã chế tạo ra chiếc tủ lạnh đầu tiên sử dụng hơi nước thay vì sử dụng chất lỏng vào năm 1805. Mặc dù ý đồ của ông cuối cùng cũng không được áp dụng trong thực tế, cơ chế này đã được chấp nhận bởi John Gorrie một bác sĩ người Mỹ, là người đã chế tạo một chiếc máy làm mát tương tự như của Evan vào năm 1842 với mục đích làm giảm nhiệt độ của bệnh nhân bị sốt vàng da ở bệnh viện Florida. Cho đến năm 1851, Evans đã giành được bằng sáng chế đầu tiên đối với máy làm lạnh tại Mỹ. Năm 1820, Michael Faraday, một người London, lần đầu tiên hóa lỏng ammonia để làm lạnh. Năm 1859, Ferdinand Carre đến từ Pháp đã phát minh ra phiên bản đầu tiên của của máy làm mát bằng nước ammonia. Năm 1873, Carl von Linde đã thiết kế ra máy làm lạnh nén thực tế và di động đầu tiên ở Munich, và năm 1876 ông đã từ bỏ hệ thống methyl ether và bắt đầu sử dụng chu trình ammonia. Sau đó Linde đã tạo ra một phương pháp mới ( “ kỹ thuật Linde”) để hóa lỏng một lượng lớn không khí vào năm 1894. Gần một thập kỷ sau, phương pháp làm lạnh cơ học này sau đó đã được chấp nhận bởi công nghiệp đóng gói thịt ở Chicago.
F
Since 1840, cars with refrigerating systems had been utilised to deliver and distribute milk and butter. Until 1860, most seafood and dairy products were transported with cold-chain logistics. In 1867, refrigerated, railroad cars are patented to J.B, Sutherland from Detroit, Michigan, who invented insulated cars by installing the ice bunkers at the end of the cars: air came in from the top, passed through the bunkers, circulated through the cars by gravity and controlled by different quantities of hanging flaps which caused different air temperatures. Depending on the cargo (such as meat, fruits etc.) transported by the cars, different car designs came into existence. In 1867, the first refrigerated car to carry fresh fruit was manufactured by Parker Earle of Illinois, who shipped strawberries on the Illinois Central Railroad. Each chest was freighted with 100 pounds of ice and 200 quarts of strawberries. Until 1949, the trucking industry began to be equipped with the refrigeration system with a roof-mounted cooling device, invented by Fred Jones.
Từ năm 1840, những chiếc xe với hệ thống làm lạnh đã được sử dụng để giao và phân phối sữa và bơ. Cho đến năm 1860, hầu hết hải sản và sản phẩm bơ sữa đều được vận chuyển bằng dịch vụ vận chuyển dây chuyền lạnh. Năm 1867, những toa xe lửa có máy lạnh đã được cấp bằng sáng chế cho J.B Sutherland từ Detroit, Michigan, người đã phát minh ra những chiếc xe cách nhiệt bằng cách lắp đặt những hầm đựng băng ở cuối xe: không khí đến từ đỉnh, đi qua những hầm băng, lưu chuyển qua xe bằng trọng lực và được điều khiển bởi số lượng khác nhau của những cánh treo tạo nên nhiệt độ không khí khác nhau. thịt, trái cây, v.v.) Nó phụ thuộc vào hàng hóa ( như thịt, trái cây…) được vận chuyển bởi những chiếc xe, những chiếc xe có thiết kế khác nhau đã được ra đời. Năm 1867, chiếc xe làm lạnh đầu tiên mang trái cây tươi đã được sản xuất bởi Parker Earle ở Illinois, người đã vận chuyển những trái dâu tây trên trung tâm đường sắt ở Illinois. Mỗi một rương được vận chuyển với 100 pounds băng và 200 lít dâu tây. Cho đến năm 1949, ngành vận tải đường bộ bắt đầu được trang bị hệ thống làm lạnh với thiết bị làm mát gắn trên nóc xe do Fred Jones phát minh.
G
From the late 1800s to 1929, refrigerators employed toxic gases – methyl chloride, ammonia, and sulfur dioxide – as refrigerants. But in the 1920s, a great number of lethal accidents took place due to the leakage of methyl chloride out of refrigerators. Therefore, some American companies started to seek some secure methods of refrigeration. Frigidaire detected a new class of synthetic refrigerants called halocarbons or CFCs (chlorofluorocarbons) in 1928. This research led to the discovery of chlorofluorocarbons (Freon), which quickly became the prevailing material in compressor refrigerators. Freon was safer for the people in the vicinity, but in 1973 it was discovered to have detrimental effects on the ozone layer. After that, new improvements were made, and Hydrofluorocarbons, with no known harmful effects, were used in the cooling system. Simultaneously, nowadays, Chlorofluorocarbons (CFS) are no longer used; they are announced illegal in several places, making the refrigeration far safer than before.
Từ cuối những năm 1800 đến năm 1929, các tủ lạnh đã sử dụng khí độc-methyl clorua, amoniac và sulfur dioxide – như là một chất làm lạnh. Nhưng trong những năm 1920, một số lượng lớn tai nạn chết người đã diễn ra do sự rò rỉ của khí methyl chloride ra khỏi tủ lạnh. Do đó, một số công ty Mỹ bắt đầu tìm kiếm một số phương pháp làm lạnh an toàn. Frigidaire đã phát hiện ra một loại chất làm lạnh tổng hợp mới gọi là halocarbons hoặc CFCs (chlorofluorocarbons) vào năm 1928. Nghiên cứu này đã dẫn tới sự phát hiện ra Chlorofluorocarbons ( Freon), nó nhanh chóng trở thành vật liệu thịnh hành trong trong tủ lạnh máy nén. Freon an toàn hơn cho người dân ở vùng lân cận, nhưng vào năm 1973, nó được phát hiện có ảnh hưởng có hại cho tầng ozon. Sau đó, những cải tiến mới đã được thực hiện, và Hydrofluorocarbons, được biết không có tác dụng có hại, đã được sử dụng trong hệ thống làm mát. Đồng thời, ngày nay, Chlorofluorocarbons (CFS) đã không còn được sử dụng; chúng được công bố bất hợp pháp ở một số nơi, làm cho tủ lạnh an toàn hơn nhiều so với trước đây.
2. Câu hỏi
Questions 1-5
Look at the following events (Questions 1-5) and the list of dates below.
Match each event with the correct date, A-F.
List of Dates
- A 1550
- B 1799
- C 1803
- D 1840
- E 1949
- F 1973
1. Vehicles with refrigerators were used to transport on the road.
2. Ice was sold around the United States for the first time.
3. Some kind of chemical refrigerant was found harmful to the atmosphere.
4. The term ‘refrigerator’ was first introduced.
5. Some chemicals were added to refrigerate wine.
Questions 6-10
Look at the following opinions or deeds (Questions 6-10) and the list of people below.
Match each opinion or deed with the correct person, A-G.
List of People
- A Thomas Moore
- B Frederick Tudor
- C Carl Von Linde
- D Nathaniel Wyeth
- E J.B. Sutherland
- F Fred Jones
- G Parker Earle
6. patented the idea that refrigerating system can be installed on tramcars
7. invented an ice-cutting technical method that could save money and time
8. enabled the cold storage technology to be applied in fruit
9. invented a cooling device applied into the trucking industry
10. created a new technique to liquefy the air
Questions 11-14
Complete each sentence with the correct ending, A-E, below.
- A new developments, such as the application of Hydrofluorocarbons.
- B consumers ’ demand for fresh food, especially for vegetables.
- C the discovery of chlorofluorocarbons (Freon).
- D regional transportation system for refrigeration for a long distance.
- E extensive spread of the refrigeration method.
Write the correct letter, A-E, in boxes 11-14 on your answer sheet.
11. A healthy dietary change between 1830 and the American Civil War was greatly associated with
12. The development of urbanization was likely to cause
13. Problems due to water treatment contributed to
14. The risk of the environmental devastation from the refrigeration
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: Vehicles with refrigerator, transport on the road.
Thông tin ở đoạn F: “Since 1840, cars with the refrigerating system had been utilised to deliver and distribute milk and butter”, nghĩa là Kể từ năm 1840, những chiếc ô tô có hệ thống làm lạnh đã được sử dụng để vận chuyển và phân phối sữa và bơ.
ĐÁP ÁN: D
Question 2: Keywords: Ice, sold around the United States, first time.
Thông tin ở đoạn C: “In 1799s as a commercial product, ice was first transported out of Canal Street in New York City to Charleston, South Carolina.”, nghĩa là Vào những năm 1799 với tư cách là một sản phẩm thương mại, băng lần đầu tiên được vận chuyển ra khỏi Phố Canal ở Thành phố New York đến Charleston, Nam Carolina.
ĐÁP ÁN: B
Question 3: Keywords: chemical refrigerant, harmful to the atmosphere.
Thông tin ở đoạn G: “Freon was safer for the people in the vicinity, but in 1973 it was discovered to have detrimental effects on the ozone layer” nghĩa là Freon an toàn hơn cho những người ở vùng lân cận, nhưng vào năm 1973, nó được phát hiện là có tác động bất lợi đến tầng ôzôn
ĐÁP ÁN: F
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
harmful | detrimental effects |
to the atmosphere | on the ozone layer |
Question 4: Keywords: ‘refrigerator’, firstly introduced
Thông tin ở đoạn A: “The term ‘refrigerator’ was … know today first appeared” nghĩa là Thuật ngữ ‘tủ lạnh’ lần đầu tiên được giới thiệu bởi một nông dân Maryland Thomas Moore vào năm 1803, nhưng phải đến thế kỷ 20, thiết bị mà chúng ta biết ngày nay mới xuất hiện lần đầu tiên
ĐÁP ÁN: C
Question 5: Keywords: chemicals, added to refrigerate wine.
Thông tin ở đoạn B: “In 1550 when this technique was first recorded, people used it to cool wine, as was the term ‘to refrigerate’”, nghĩa là Vào năm 1550, khi kỹ thuật này lần đầu tiên được ghi nhận, người ta đã sử dụng nó để làm lạnh rượu vang, cũng như thuật ngữ ‘làm lạnh’
ĐÁP ÁN: A
Question 6: Keywords: refrigerating system, installed on tramcars
Thông tin ở đoạn F: “In 1867, refrigerated, railroad cars are patented to J.B, Sutherland from Detroit, Michigan, who invented insulated cars by installing the ice bunkers at the end of the cars”, nghĩa là Năm 1867, các toa xe lửa làm lạnh được cấp bằng sáng chế cho J.B, Sutherland từ Detroit, Michigan, người đã phát minh ra những toa cách nhiệt bằng cách lắp đặt các hầm băng ở cuối toa.
ĐÁP ÁN: E
Question 7: Keywords: ice-cutting technical method, save money and time
Thông tin ở đoạn C: “Wyeth invented an economical and speedy method to cut the ice into uniform blocks, which had a tremendous positive influence on the ice industry.”. nghĩa là Wyeth đã phát minh ra một phương pháp tiết kiệm và nhanh chóng để cắt băng thành những khối đồng nhất, phương pháp này có ảnh hưởng tích cực to lớn đến ngành công nghiệp nước đá.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
save money and time | an economical and speedy method |
Question 8: Keywords: cold storage technology, applied in fruit
Thông tin ở đoạn F: “In 1867, the first refrigerated… strawberries”. nghĩa là Năm 1867, chiếc ô tô lạnh đầu tiên chở trái cây tươi được sản xuất bởi Parker Earle ở Illinois, người đã vận chuyển dâu tây trên Đường sắt Trung tâm Illinois. Mỗi chiếc rương được chở 100 pound đá và 200 lít dâu tây
ĐÁP ÁN: G
Question 9: Keywords: invented a cooling device, trucking industry.
Thông tin ở đoạn F: “Until 1949, the trucking industry began to be equipped with the refrigeration system with a roof-mounted cooling device, invented by Fred Jones.” nghĩa là Cho đến năm 1949, ngành vận tải đường bộ bắt đầu được trang bị hệ thống làm lạnh với thiết bị làm mát gắn trên nóc xe do Fred Jones phát minh.
ĐÁP ÁN: F
Question 10: Keywords: created a new technique, liquefy the air
Thông tin ở đoạn E: “Linde later created a new method (‘Linde technique’) for liquefying large amounts of air in 1894” nghĩa là Linde sau đó đã tạo ra một phương pháp mới (‘Kỹ thuật Linde’) để hóa lỏng một lượng lớn không khí vào năm 1894
ĐÁP ÁN: C
Question 11: Keywords: A healthy dietary, change, 1830, the American Civil War Thông tin ở đoạn C: “Consumers’ soaring requirement for fresh food, especially for green vegetables, resulted in reform in people’s dieting habits between 1830 and the American Civil War”, nghĩa là Nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm tươi sống, đặc biệt là rau xanh, đã dẫn đến sự cải cách trong thói quen ăn kiêng của người dân từ năm 1830 đến Nội chiến Hoa Kỳ
ĐÁP ÁN: B
Question 12: Keywords: The development of urbanization
Thông tin ở đoạn C: “With the growth of the cities and towns, he distance between the consumer and the source of food was enlarged”, nghĩa là Với sự phát triển của các thành phố và thị trấn, khoảng cách giữa người tiêu dùng và nguồn thực phẩm ngày càng lớn.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
development of urbanization | With the growth of the cities and towns |
Question 13: Keywords: Problems, water treatment
Thông tin ở đoạn D: “To make it worse, … need.”, nghĩa là Tệ hơn nữa, vào những năm 1890, tình trạng ô nhiễm nước và xả rác thải khiến nước đá sạch càng không có sẵn. Tác động bất lợi lần đầu tiên xuất hiện trong ngành công nghiệp thổi, sau đó lan rộng nghiêm trọng sang các ngành như đóng gói thịt và công nghiệp sữa. Do đó, hệ thống làm lạnh cơ học, sạch sẽ rất cần thiết.
ĐÁP ÁN: E
Question 14: Keywords: risk of the environmental devastation, refrigeration
Thông tin ở đoạn G: “But in the 1920s, a great number of lethal accidents took place due to the leakage of methyl chloride out of refrigerators. Therefore, some American companies started to seek some secure methods of refrigeration.”, nghĩa là Nhưng vào những năm 1920, một số lượng lớn các vụ tai nạn chết người đã xảy ra do rò rỉ metyl clorua ra khỏi tủ lạnh. Do đó, một số công ty Mỹ bắt đầu tìm kiếm một số phương pháp làm lạnh an toàn.
ĐÁP ÁN: A
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Passage 2: Ancient People in Sahara
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
On Oct. 13, 2000, Paul Sereno, a professor from the University of Chicago, guided a team of paleontologists to climb out of three broken Land Rovers, contented their water bottles and walked across the toffee-coloured desert called Tenere Desert. Tenere, one of the most barren areas on the Earth, is located on the southern flank of Sahara. According to the turbaned nomads Tuareg who have ruled this infertile domain for a few centuries, this California-size ocean of sand and rock is a ‘desert within a desert’. In the Tenere Desert, massive dunes might stretch a hundred miles, as far as the eyes can reach. In addition, 120-degree heat waves and inexorable winds can take almost all the water from a human body in less than a day.
Vào ngày 13 tháng 10 năm 2000, Paul Sereno, một giáo sư từ đại học Chicago, đã dẫn một nhóm các nhà cổ sinh vật học rời khỏi 3 chiếc xe Land Rovers đã hỏng, đổ đầy những bình nước của họ và đi bộ xuyên qua sa mạc có Màu cánh gián được gọi là Tenere Desert. Tenere, một trong những vùng cằn cỗi nhất trên trái đất, được tọa lạc tại sườn phía Nam của Sahara. Dựa theo những người du mục trùm khăn Tuareg, những người cai trị vùng đất chết này trong vài thập kỷ, đại dương cát và đá rộng như California được ví như là là một “sa mạc nằm trong sa mạc”. Ở Sa mạc Tenere, những cồn cát lớn có thể kéo dài cả trăm dặm, xa như mắt người có thể tiếp cận. Thêm vào đó, những cơn nắng nóng lên đến 120 độ và những cơn gió không ngừng nghỉ có thể khiến hầu hết tất cả lượng nước từ cơ thể con người bốc hơi trong chưa đến một ngày.
B
Mike Hettwer, a photographer in the team, was attracted by the amazing scenes and walked to several dunes to take photos of the amazing landscape. When reaching the first slope of the dune, he was shocked by the fact that the dunes were scattered with many bones. He photographed these bones with his digital camera and went to the Land Rover in a hurry. ‘I found some bones,’ Hettwer said to other group members, ‘to my great surprise, they do not belong to the dinosaurs. They are human bones.’
Mike Hettwer, một nhiếp ảnh gia trong nhóm, đã bị thu hút bởi những cảnh tượng tuyệt vời và đã đi bộ đến vài cồn cát để chụp những bức hình về cảnh quan tuyệt vời này. Khi tiếp cận dốc nghiêng đầu tiên của cồn cát, anh ấy đã bị sốc bởi sự thật là những cồn cát được phân tán với nhiều khúc xương. Anh ấy đã chụp những bộ xương bằng máy ảnh kỹ thuật số của mình và đi đến xe Land Rover một cách nhanh chóng. Tôi đã thấy một vài khúc xương, Hettwer đã nói cho những thành viên khác trong đoàn, “Tôi rất bất ngờ, chúng không thuộc về những con khủng long. Chúng là xương của con người”
C
One day in the spring of 2005, Paul Sereno got in touch with Elena Garcea, a prestigious archaeologist at the University of Cassino in Italy, asking her to return to the site with him together. After spending 30 years in researching the history of Nile in Sudan and of the mountains in the Libyan Desert, Garcea got well acquainted with the life of the ancient people in Sahara. But she did not know Sereno before this exploration, whose claim of having found so many skeletons in Tenere desert was unreliable to some archaeologists, among whom one person considered Sereno just as a ‘moonlighting palaeontologist’. However, Garcea was so obsessive with his perspective as to accept his invitation willingly.
Vào một ngày mùa xuân năm 2005, Paul Sereno bắt đầu liên hệ với Elena Garcea, một nhà khảo cổ có uy tín ở trường đại học Cassino nước Ý, mong muốn cô ấy trở về làm việc chung với ông ấy. Sau 30 năm bỏ ra cho việc nghiên cứu lịch sử của dòng sông Nile ở Sudan và những ngọn núi ở Sa mạc Libyan, Carcea đã quen với cuộc sống của người cổ đại ở Sahara. Nhưng cô ấy không hề biết Sereno trước sự khám phá này, thông báo của ông ấy về việc tìm thấy rất nhiều bộ xương ở sa mạc Tenere là việc một vài nhà khảo cổ không thể tin, trong số những người đó có một người đã cho là Sereno chỉ như một “nhà cổ vật học mơ mộng”. Tuy nhiên, Garcea quá ám ảnh với quan điểm của ông ấy và đã chấp nhận một cách hăng hái lời mời của ông ta.
D
In the following three weeks, Sereno and Garcea (along with five excavators, five Tuareg guides, and five soldiers from Niger’s army) sketched a detailed map of the destined site, which was dubbed Gobero after the Tuareg name for the area, a place the ancient Kiffian and Tuareg nomads used to roam. After that, they excavated eight tombs and found twenty pieces of artifacts for the above mentioned two civilisations. From these artifacts, it is evidently seen that Kiffian fishermen caught not only the small fish, but also some huge ones: the remains of Nile perch, a fierce fish weighing about 300 pounds, along with those of the alligators and hippos, were left in the vicinity of dunes.
Trong 3 tuần sau đó, Sereno và Garcea (cùng với 5 máy đào, 5 người dẫn người Tuareg và 5 lính từ quân đội Niger) đã phác thảo một bản đồ chi tiết của vùng đích đến, nơi Được mệnh danh là Gobero sau khi người Tuareg đặt tên cho vùng này, một nơi mà người Kiffian cổ và người du mục Tuareg đã từng đi du mục qua. Sau đó, họ đã đào 8 lăng mộ và tìm thấy 20 mảnh hiện vật về 2 Nền văn minh đã được đề cập phía trên. Từ những hiện vật này, đã cho thấy những chứng cứ rằng những ngư dân Kiffian không chỉ bắt những con cá nhỏ mà còn bắt một vài những con lớn : những thứ còn sót lại của cá rô sông Nile, cân nặng của loài cá hung dữ này khoảng 300 pao, cùng với những thứ của những con cá sấu và hà mã, còn lại ở những vùng lân cận các cồn cát
E
Sereno went back with some essential bones and artifacts, and planned for the next trip to the Sahara area. Meanwhile, he pulled out the teeth of skeletons carefully and sent them to a researching laboratory for radiocarbon dating. The results indicated that while the smaller ‘sleeping’ bones might date back to 6,000 years ago (well within the Tenerian period), the bigger compactly tied artifacts were approximately 9,000 years old, just in the heyday of Kiffian era. Scientists now can distinguish one culture from the other.
Sereno đã trở về với vài mảnh xương và hiện vật quan trọng, và lên kế hoạch cho chuyến đi tiếp theo đến vùng Sahara. Trong khi đó, ông ấy lấy răng của những bộ xương ra một cách cẩn thận và gửi chúng cho 1 phòng nghiên cứu về xác định tuổi bằng cách nghiên cứu thành phần cacbon trong xương. Những kết quả thể hiện rằng trong khi nhưng chiếc xương “đang ngủ” nhỏ hơn có thể ở niên đại khoảng 6000 năm trước ( nằm trong thời kỳ của người Tenerian), những hiện vật được gắn kết chặt chẽ lớn hơn xấp xỉ 9000 năm tuổi, nằm trong thời kì hoàng kim của kỷ nguyên Kiffian. Các nhà khoa học bây giờ có thể phân biệt nền văn hóa này với nền văn hóa khác.
F
In the fall of 2006, for the purpose of exhuming another 80 burials, these people had another trip to Gobero, taking more crew members and six extra scientists specializing in different areas. Even at the site, Chris Stojanowski, bio-archaeologist in Arizona State University, found some clues by matching the pieces. Judged from the bones, the Kiffian could be a people of peace and hardworking. ‘No injuries in heads or forearms indicate that they did not fight too much,’ he said. ‘And they had strong bodies.’ He pointed at a long narrow femur and continued, ‘From this muscle attachment, we could infer the huge leg muscles, which means this individual lived a strenuous lifestyle and ate much protein. Both of these two inferences coincide with the lifestyle of the people living on fishing.’ To create a striking contrast, he displayed a femur of a Tenerian male. This ridge was scarcely seen. ‘This individual had a less laborious lifestyle, which you might expect of the herder.’
Vào mùa thu năm 2006, vì mục tiêu khai quật 80 vụ mai táng còn lại, những người này có một chuyến đi khác đến Gobero, mang thêm thành viên và cộng thêm 6 nhà khoa học có kiến thức ở những lĩnh vực khác nhau. Thậm chí tại vùng này, Chris Stojanowski, nhà khảo cổ sinh học ở đại học bang Arizona, đã tìm thấy một vài manh mối bởi việc ghép những mảnh này lại với nhau. Chứng cứ từ những mảnh xương này, người Kiffian có thể là người sống hoà bình và chăm chỉ làm việc .”không có bất cứ chấn thương ở đầu hoặc cánh tay thể hiện rằng họ không phải chiến đấu quá nhiều” ông ấy nói.”Và họ cũng có cơ thể khoẻ mạnh nữa”. Ông ấy chỉ vào xương đùi dài và hẹp và tiếp tục, “Từ những múi cơ gắn vào xương này, chúng ta có thể suy luận ra những bắp chân lớn, có nghĩa cá thể này đã sống một phong cách sống siêng năng và ăn nhiều chất đạm .Cả 2 suy luận này trùng hợp với phong cách sống của những người sống bằng việc bắt cá”. Để tạo ra một sự đối lập nổi bật, ông ấy đưa ra một xương đùi của một người đàn ông Tenerian. Cái chõm này hiếm khi được thấy . “Cá thể này có một phong cách sống ít siêng năng, cái bạn có thể mong đợi là một người chăn thả”
G
Stojanowski concluded that the Tenerian were herders, which was consistent with the other scholars’ dominant view of the lifestyle in Sahara area 6,000 years ago, when the dry climate favored herding rather than hunting. But Sereno proposed some confusing points: if the Tenerian were herders, where were the herds? Despite thousands of animal bones excavated in Gobero, only three cow skeletons were found, and none of goats or sheep found. ‘It is common for the herding people not to kill the cattle, particularly in a cemetery.’ Elena Garcea remarked, ‘Even the modern pastoralists such as Niger’s Wodaabe are reluctant to slaughter the animals in their herd.’ Sereno suggested, ‘Perhaps the Tenerian in Gobero were a transitional group that had still relied greatly on hunting and finishing and not adopted herding completely’.
Stojanowski đã kết luận rằng người Tenerian là những người chăn thả, điều này trùng hợp với cách nhìn về phong cách sống ở vùng Sahara 6000 năm trước của nhiều học giả khác, khi khí hậu khô việc chăn thả được ưa chuộng hơn việc săn bắn. Nhưng Sereno đã đưa ra vài điểm khó hiểu : nếu người Tenerian là những người chăn gia súc, những con gia súc ở đâu ? Mặc dù hàng ngàn chiếc xương động vật đã được đào ở Gobero, chỉ có 3 bộ xương bò được tìm thấy, và không tìm thấy bất cứ xương dê hay xương cừu nào. “Điểm chung của những người chăn thả là không giết gia súc, đặc biệt là ở một nghĩa trang” Elena Garcea đã phê bình,”Thậm chí những người chăn thả hiện đại như là người Wodaabe của Niger cũng không muốn giết mổ những con vật trong đàn của họ” Sereno đã gợi ý, “Có lẽ người Tenerian ở Gobero là 1 nhóm chuyển giao và vẫn còn dựa nhiều vào việc ăn bắn và bắt cá và không chấp nhận hoàn toàn việc chăn nuôi”
Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0:
2. Câu hỏi
Questions 15-18
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?
In boxes 15-18 on your answer sheet, write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN If there is no information on this
15. The pictures of rock engravings found in. Green Sahara is similar to those in other places.
16. Tenere Desert was quite a fertile area in the Sahara Desert.
17. Hettwer found human remains in the desert by chance.
18. Sereno and Garcea have cooperated in some archaeological activities before studying ancient Sahara people.
Questions 19-21
Answer the questions below.
Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 19-21 on your answer sheet.
19. What did Sereno and Garcea produce in the initial weeks before digging work?
20. What did Sereno send to the research center?
21. How old were the bigger tightly bundled burials having been identified estimated to be?
Questions 22-27
Complete the notes below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 22-27 on your answer sheet.
A comparative study of two ancient cultures
the Kiffian
—They seemed to be peaceful and industrious since the researcher did not find 22….. on their heads and forearms.
—Their lifestyle was 23…
—Through the observation on the huge leg muscles, it could be inferred that their diet had plenty of 24….
the Tenerian
—Stojanowski presumed that the Tenerian preferred herding to 25….
—But only the bones of individual animals such as 26 …. were found.
—Sereno supposed the Tenerian in Gobero lived in a 27….group at that time
3. Phân tích đáp án
Question 15: Keywords: Green Sahara
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 16: Keywords: Tenere Desert, a fertile area in Sahara Desert.
Thông tin ở đoạn E: “Tenere, one of the most …. a ‘desert within a desert’.” nghĩa là Tenere, một trong những khu vực cằn cỗi nhất trên Trái đất, nằm ở sườn phía nam của sa mạc Sahara. Theo những người du mục quấn khăn xếp Tuareg đã cai trị vùng đất cằn cỗi này trong vài thế kỷ, đại dương cát và đá có kích thước bằng California này là một ‘sa mạc trong sa mạc’.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 17: Keywords: Hettwer, human remains, by chance.
Thông tin ở đoạn B: “‘I found some bones,’ Hettwer said to other group members, ‘to my great surprise, they do not belong to the dinosaurs. They are human bones.’. Nghĩa là “Tôi đã tìm thấy một số xương,” Hettwer nói với các thành viên khác trong nhóm, “thật ngạc nhiên, chúng không thuộc về loài khủng long. Chúng là xương người.’
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 18: Keywords: Sereno and Garcea, cooperated, archaeological activities before studying ancient Sahara people.
Thông tin ở đoạn C: “Garcea got well …. ‘moonlighting paleontologists’”, nghĩa là Garcea đã làm quen với cuộc sống của người cổ đại ở Sahara. Nhưng cô ấy không biết Sereno trước cuộc thám hiểm này, người mà tuyên bố đã tìm thấy rất nhiều bộ xương ở sa mạc Tenere là không đáng tin cậy đối với một số nhà khảo cổ học, trong số họ có một người coi Sereno chỉ là ‘nhà cổ sinh vật học ánh trăng’
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 19: Keywords: What, Sereno and Garcea, produce in the initial weeks before digging work
Thông tin ở đoạn D: “In the following three weeks,…. nomads used to roam” nghĩa là Trong ba tuần tiếp theo, Sereno và Garcea (cùng với năm máy xúc, năm hướng dẫn viên Tuareg và năm binh sĩ từ quân đội Nigeria) đã phác thảo một bản đồ chi tiết về địa điểm định mệnh, được đặt tên là Gobero theo tên Tuareg của khu vực, một địa điểm những người du mục Kiffian và Tuareg cổ đại từng đi lang thang
ĐÁP ÁN: a detailed map
Question 20: Keywords: What, Sereno send to the research center
Thông tin ở đoạn D: “Sereno went back …. radiocarbon dating.” nghĩa là Sereno quay lại với một số xương và đồ tạo tác cần thiết, đồng thời lên kế hoạch cho chuyến đi tiếp theo đến khu vực Sahara. Trong khi đó, ông cẩn thận nhổ răng của những bộ xương và gửi chúng đến phòng thí nghiệm nghiên cứu để xác định niên đại bằng carbon phóng xạ.
ĐÁP ÁN: the teeth/teeth of skeletons
Question 21: Keywords: How old, the bigger tightly bundled burials, estimated to be
Thông tin ở đoạn E: “ The results indicated … Kiffian era.”. nghĩa là Kết quả chỉ ra rằng trong khi những chiếc xương ‘đang ngủ’ nhỏ hơn có thể có từ 6.000 năm trước (cũng trong thời kỳ Tenerian), thì những đồ tạo tác lớn hơn được buộc chặt có niên đại khoảng 9.000 năm, ngay trong thời kỳ hoàng kim của kỷ nguyên Kiffian.
ĐÁP ÁN: 9000 years old
Question 22: Keywords: peaceful and industrious, researcher did not find, heads and forearms.
Thông tin ở đoạn F: “Judged from the bones, …much,’ he said”. nghĩa là Đánh giá từ xương, Kiffian có thể là một dân tộc hòa bình và chăm chỉ. “Không có vết thương nào ở đầu hay cánh tay cho thấy họ không đánh nhau quá nhiều,” anh nói
ĐÁP ÁN: injuries
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
industrious | hardworking |
Question 23: Keywords: lifestyle
Thông tin ở đoạn F: “He pointed at a long …. lived a strenuous lifestyle and ate much protein”, nghĩa là Anh ấy chỉ vào một xương đùi dài và hẹp và nói tiếp: “Từ phần cơ bám vào này, chúng ta có thể suy ra các cơ ở chân rất lớn, điều đó có nghĩa là cá nhân này đã sống một lối sống vất vả và ăn nhiều chất đạm.
ĐÁP ÁN: strenuous
Question 24: Keywords: on the huge leg muscles, diet had plenty of
Thông tin ở đoạn F: “He pointed at a long …lived a strenuous lifestyle and ate much protein.”, nghĩa là Anh ấy chỉ vào một xương đùi dài và hẹp và tiếp tục, ‘Từ sự gắn kết cơ bắp này, chúng ta có thể suy ra cơ bắp chân khổng lồ, điều đó có nghĩa là cá nhân này đã sống một lối sống vất vả và ăn nhiều chất đạm.
ĐÁP ÁN: protein
Question 25: Keywords: Stojanowski, the Tenerian preferred herding to
Thông tin ở đoạn G: “ Stojanowski concluded…. rather than hunting”, nghĩa là Stojanowski kết luận rằng người Tenerian là những người chăn gia súc, điều này phù hợp với quan điểm chủ đạo của các học giả khác về lối sống ở khu vực Sahara 6.000 năm trước, khi khí hậu khô thuận lợi cho việc chăn gia súc hơn là săn bắn.
ĐÁP ÁN: hunting
Question 26: Keywords: bones of individual animals
Thông tin ở đoạn G: “ But Sereno proposed… or sheep found.” nghĩa là Nhưng Sereno đã đề xuất một số điểm khó hiểu: nếu người Tenerian là những người chăn gia súc, thì đàn gia súc ở đâu? Mặc dù có hàng nghìn xương động vật được khai quật ở Gobero, nhưng chỉ có ba bộ xương bò được tìm thấy và không tìm thấy dê hay cừu nào.
ĐÁP ÁN: cows
Question 27: Keywords: Sereno, Tenerian in Gobero lived
Thông tin ở đoạn G: “Sereno suggested, ‘Perhaps the Tenerian in Gobero were a transitional group that had still relied greatly on hunting and fishing and not adopted herding completely.” nghĩa là Sereno gợi ý, ‘Có lẽ người Tenerian ở Gobero là một nhóm chuyển tiếp vẫn chủ yếu dựa vào săn bắn và đánh cá chứ không hoàn toàn chăn nuôi gia súc.
ĐÁP ÁN: transitional
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Texting the Television
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
Once upon a time, if a television show with any self-respect wanted to target a young audience, it needed to have an e-mail address. However, in Europe’s TV shows, such addresses are gradually substituted by telephone numbers so that audiences can text the show from their mobile phones. Therefore, it comes as no shock that according to Gartner’s research, texting has recently surpassed Internet usage across Europe. Besides, among the many uses of text messaging, one of the fastest-growing uses is to interact with television. The statistics provided by Gartner can display that 20% of French teenagers, 11% in Britain and 9% in Germany have responded to TV programmes by sending a text message.
“Đã từ lâu rồi, nếu một chương trình truyền hình với bất kỳ tư cách nào muốn nhắm mục tiêu đến một khán giả trẻ, đều cần phải có một địa chỉ email. Tuy nhiên, trong các chương trình truyền hình của Châu Âu, các địa chỉ như vậy dần dần được thay thế bằng số điện thoại để khán giả có thể nhắn tin cho chương trình từ điện thoại di động của họ. Vì vậy, nó không hề bị sốc mà theo nghiên cứu của Gartner, nhắn tin gần đây đã vượt qua việc sử dụng Internet trên khắp châu Âu. Bên cạnh đó, trong số rất nhiều công dụng sử dụng tin nhắn văn bản, một trong những ứng dụng phát triển nhanh nhất là tương tác với truyền hình. Các số liệu thống kê được cung cấp bởi Gartner có thể cho thấy 20% thanh thiếu niên Pháp, 11% ở Anh và 9% ở Đức đã đáp lại các chương trình truyền hình bằng cách gửi tin nhắn văn bản.
B
This phenomenon can be largely attributed to the rapid growth of reality TV shows such as ‘Big Brother’, where viewers get to decide the result through voting. The majority of reality shows are now open to text-message voting, and in some shows like the latest series of Norway’s ‘Big Brother’, most votes are collected in this manner. But TV-texting isn’t just about voting. News shows encourage viewers to comment by texting messages; game shows enable the audience to be part of the competition; music shows answer requests by taking text messages; and broadcasters set up on-screen chat rooms. TV audiences tend to sit on the sofa with their mobile phones right by their sides, and ‘it’s a supernatural way to interact.’ says Adam Daum of Gartner.
“Hiện tượng này có thể phần lớn được cho là do sự phát triển nhanh chóng của các chương trình truyền hình thực tế như ‘Big Brother’, nơi người xem có thể quyết định kết quả thông qua bỏ phiếu. Phần lớn các chương trình thực tế hiện đang mở để bỏ phiếu bằng tin nhắn văn bản và trong một số chương trình như loạt phim mới nhất của “”Anh trai lớn”” của Na Uy, hầu hết các phiếu bầu đều được thu thập theo cách này. Nhưng việc nhắn tin trên TV không chỉ giúp về việc bỏ phiếu. Tin tức hiển thị khuyến khích người xem, nhận xét bằng cách gửi tin nhắn; chương trình trò chơi cho phép khán giả tham gia cuộc thi; âm nhạc hiển thị yêu cầu trả lời bằng cách lấy tin nhắn văn bản; và các đài truyền hình đã thiết lập các phòng chat ở ngay trên màn hình. Các khán giả truyền hình có xu hướng ngồi trên ghế sofa với điện thoại di động của họ ngay bên cạnh họ, và ‘đó là một cách cực kỳ tự nhiên để tương tác.’ Adam Daum của Gartner nói.
C
Mobile service providers charge appreciable rates for messages to certain numbers, which is why TV-texting can bring in a lot of cash. Take the latest British series of ‘Big Brother’ as an example. It brought about 5.4m text-message votes and £1.35m ($2,1m) of profit. In Germany, MTV’s ‘Videoclash’ encourages the audience to vote for one of two rival videos, and induces up to 40,000 texts per hour, and each one of those texts costs €0.30 ($0.29), according to a consultancy based in Amsterdam. The Belgian quiz show ‘1 Against 100’ had an eight-round texting match on the side, which brought in 110,000 participants in one month, and each of them paid €0.50 for each question. In Spain, a cryptic-crossword clue invites the audience to send their answers through text at the expense of €1, so that they can be enrolled in the poll to win a €300 prize. Normally, 6,000 viewers would participate within one day.
At the moment, TV-related text messaging takes up a considerable proportion of mobile service providers’ data revenues. In July, Mm02 (a British operator) reported an unexpectedly satisfactory result, which could be attributed to the massive text waves created by ‘Big Brother’. Providers usually own 40%-50% of the profits from each text, and the rest is divided among the broadcaster, the programme producer and the company which supplies the message-processing technology. So far, revenues generated from text messages have been an indispensable part of the business model for various shows. Obviously, there has been grumbling that the providers take too much of the share. Endemol, the Netherlands-based production firm that is responsible for many reality TV, shows including ‘Big Brother’, has begun constructing its own database for mobile-phone users. It plans to set up a direct billing system with the users and bypass the providers.
“Các nhà cung cấp dịch vụ di động tính cước phí phù hợp cho các tin nhắn tới một số điện thoại nhất định, đó là lý do tại sao việc nhắn tin bằng TV có thể mang lại nhiều tiền mặt. Lấy ví dụ là chuỗi chương trình truyền hình mới nhất của Anh là “”Big Brother” Nó mang về 5,4 triệu phiếu nhắn tin văn bản và 1,35 triệu bảng (2,1 triệu đô la) lợi nhuận. Ở Đức, ‘Videoclash’ của MTV khuyến khích khán giả bình chọn cho một trong hai video cạnh tranh nhau, và đem lại 40,000 bản mỗi giờ, và mỗi bản văn có giá 0,30 đô la (0,29 đô la), theo cơ quan tư vấn có trụ sở tại Amsterdam. Chương trình câu đố của Bỉ cho thấy ‘1 đấu 100’ có một kết quả nhắn tin 8 vòng chơi ở bên cạnh, mang lại 110,000 người tham gia trong một tháng và mỗi người trong số họ trả 0,50 đô la cho mỗi câu hỏi. Ở Tây Ban Nha, một đầu mối giải mã bí ẩn mời khán giả gửi câu trả lời của họ thông qua văn bản với chi phí 1 €, để họ có thể được đăng ký trong cuộc giải mã để giành giải thưởng 300 €. Thông thường, 6,000 người xem sẽ tham gia trong vòng một ngày.
Hiện tại, nhắn tin văn bản liên quan đến truyền hình chiếm tỷ lệ đáng kể trong doanh thu dữ liệu của nhà cung cấp dịch vụ di động. Vào tháng 7, Mm02 (một nhà điều hành người Anh) đã báo cáo kết quả khả quan đáng kinh ngạc, có thể được cho là do các sóng văn bản ồ ạt do ‘Big Brother’ tạo ra. Các nhà cung cấp thường sở hữu 40% -50% lợi nhuận.từ mỗi văn bản và phần còn lại được phân chia cho các nhà phát sóng chương trình và công ty cung cấp công nghệ xử lý tin nhắn. Cho đến nay, doanh thu từ các tin nhắn văn bản là một phần không thể thiếu của mô hình kinh doanh cho các chương trình khác nhau. Rõ ràng, đã có sự cằn nhằn mà các nhà cung cấp mất quá nhiều phần lời. Endemol, công ty sản xuất có trụ sở tại Hà Lan chịu trách nhiệm về nhiều chương trình truyền hình thực tế, bao gồm cả ‘Big Brother’, đã bắt đầu xây dựng cơ sở dữ liệu riêng cho người dùng điện thoại di động. Nó có kế hoạch thiết lập một hệ thống thanh toán trực tiếp với người dùng và phớt lờ các nhà cung cấp.
D
How come the joining forces of television and text message turn out to be this successful? One crucial aspect is the emergence of one-of-a-kind four-, five- or six-digit numbers known as ‘short codes’. Every provider has control over its own short codes, but not until recently have they come to realize that it would make much more sense to work together to offer short codes compatible with all networks. The emergence of this universal short code was a game-changer, because short codes are much easier to remember on the screen, according to Lars Becker of Flytxt, a mobile-marketing company.
“Làm thế nào đến các lực lượng tham gia của truyền hình và tin nhắn văn bản hóa ra là thành công này? Một khía cạnh quan trọng là sự xuất hiện của một số bốn, năm hoặc sáu chữ số được gọi là “mã ngắn”. Mỗi nhà cung cấp đều có quyền kiểm soát các mã ngắn của riêng mình, nhưng không phải cho đến gần đây họ mới nhận ra rằng sẽ hợp lý hơn khi làm việc cùng nhau để cung cấp các mã ngắn tương thích với tất cả các mạng. Sự xuất hiện của các mã ngắn phổ biến này là một sự thay đổi game, bởi vì các mã ngắn dễ nhớ hơn nhiều trên màn hình, theo Lars Becker của Flytxt, một công ty tiếp thị di động.
E
Operators’ co-operation on enlarging the market is by a larger trend, observes Katrina Bond of Analysys, a consultancy. When challenged by the dilemma between holding on tight to their margins and permitting the emergence of a new medium, no provider has ever chosen the latter WAP, a technology for mobile-phone users to read cut-down web pages on their screens, failed because of service providers’ reluctance towards revenue sharing with content providers. Now that they’ve learnt their lesson, they are altering the way of operating. Orange, a French operator, has come such a long way as to launch a rate card for sharing revenue of text messages, a new level of transparency that used to be unimaginable.
Sự hợp tác của các nhà khai thác trên việc mở rộng thị trường là một xu hướng lớn hơn, theo như quan sát Katrina Bond of Analysys, một nhà tư vấn. Khi bị thách thức bởi tình trạng tiến thoái lưỡng nan giữa việc đảm bảo chắc chắn lợi nhuận.và cho phép sự xuất hiện của một phương tiện mới, không có nhà cung cấp nào chọn WAP sau, công nghệ cho người dùng điện thoại di động đọc các trang web cắt xuống trên màn hình của họ, thất bại vì sự miễn cưỡng của các nhà cung cấp dịch vụ đối với doanh thu mà chia sẻ với các nhà cung cấp nội dung. Bây giờ họ đã học được bài học của họ, họ đang thay đổi cách thức hoạt động. Orange, một nhà điều hành người Pháp, đã đi một chặng đường dài như vậy để khởi động một thẻ giá để chia sẻ doanh thu của tin nhắn văn bản, một mức độ minh bạch mới được sử dụng một cách phi thường”.
F
At a recent conference, Han Weegink of CMG, a company that offers the television market text-message infrastructure, pointed out that the television industry is changing in a subtle yet fundamental way. Instead of the traditional one-way presentation, more and more TV shows are now getting viewers’ reactions involved.
Certainly, engaging the audiences more has always been the promise of interactive TV. An interactive TV was originally designed to work with exquisite set-top devices, which could be directly plugged into the TV. However, as Mr Daum points out, that method was flawed in many ways. Developing and testing software for multiple and incompatible types of set-top box could be costly, not to mention that the 40% (or lower) market penetration is below that of mobile phones (around 85%). What’s more, it’s quicker to develop and set up apps for mobile phones. ‘You can approach the market quicker, and you don’t have to go through as many greedy middlemen,’ Mr Daum says. Providers of set-top box technology are now adding texting function to the design of their products.
“Tại một hội nghị gần đây, Han Weegink của CMG, một công ty cung cấp cơ sở tin nhắn văn bản trên thị trường truyền hình, đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp truyền hình đang thay đổi một cách tinh tế nhưng vẫn là 1 cách cơ bản. Thay vì bản trình bày một chiều truyền thống, ngày càng có nhiều chương trình truyền hình hiện đang thu hút phản ứng của người xem.
Chắc chắn, thu hút khán giả nhiều hơn luôn là lời hứa của truyền hình tương tác.Một TV tương tác ban đầu được thiết kế để hoạt động với với các thiết bị đầu thu tinh tế, có thể được cắm trực tiếp vào TV. Tuy nhiên, như ông Daum chỉ ra, phương pháp đó có nhiều sai sót. Phát triển và phần mềm kiểm lỗi cho nhiều loại hộp truyền dẫn không tương thích có thể tốn kém, chưa kể 40% (hoặc thấp hơn) thâm nhập thị trường thấp hơn so với điện thoại di động (khoảng 85%). Hơn nữa, việc phát triển và thiết lập ứng dụng cho điện thoại di động sẽ nhanh hơn. Ông Daum nói: “Bạn có thể tiếp cận thị trường nhanh hơn và không phải thông qua nhiều người trung gian tham lam. Các nhà cung cấp công nghệ hộp giải mã tín hiệu hiện đang thêm chức năng nhắn tin vào thiết kế sản phẩm của họ.
G
The triumph of TV-related texting reminds everyone in the business of how easily a fancy technology can all of a sudden be replaced by a less complicated, lower-tech method. That being said, the old-fashioned approach to interactive TV is not necessarily over; at least it proves that strong demands for interactive services still exist. It appears that the viewers would sincerely like to do more than simply staring at the TV screen. After all, couch potatoes would love some thumb exercises.
Thành công của việc nhắn tin liên quan đến TV nhắc nhở mọi người trong doanh nghiệp về việc một công nghệ ưa thích có thể đột ngột bị thay thế bằng một phương pháp công nghệ thấp hơn, ít phức tạp hơn như thế nào. Điều đó đang được nói, cách tiếp cận truyền hình tương tác kiểu cũ không nhất thiết phải kết thúc; ít nhất nó chứng minh rằng nhu cầu mạnh mẽ đối với các dịch vụ tương tác vẫn tồn tại. Có vẻ như người xem thực sự muốn làm nhiều việc hơn là chỉ nhìn chằm chằm vào màn hình TV. Rốt cuộc, người nằm ườn trên sô pha sẽ thích một số bài tập đơn giản
2. Câu hỏi
Questions 28-32
Reading Passage 3 has seven sections, A-G.
Choose the correct heading for sections B-E and G from the list of headings below.
Write the correct number, i-ix, inboxes 28-32 on your answer sheet.
List of Headings
- i An application of short codes on the TV screen
- ii An overview of a fast-growing business
- iii The trend that profitable games are gaining more concerns
- iv Why Netherlands takes the leading role
- v A new perspective towards sharing the business opportunities
- vi Factors relevant to the rapid increase in interactive TV
- vii The revenue gains and bonus share
- viii The possibility of the complex technology replaced by the simpler ones
- ix The mind change of set-top box providers
Example Answer
Section A ii
28. Section B
29. Section C
30. Section D
31. Section E
Questions 33-35
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 33-35 on your answer sheet.
33. In Europe, a research hints that young audiences spend more money on
- A. thumbing text message.
- B. writing emails.
- C. watching TV programmes.
- D. talking through mobile phones.
34. What would happen when reality TV shows invite the audience to vote?
- A. Viewers would get an attractive bonus.
- B. They would be part of the competition.
- C. Their questions would be replied.
- D. Their participation could change the result.
35. Interactive TV will change from concentrating on set-top devices to
- A. increasing their share in the market.
- B. setting up a modified set-top box.
- C. building an embedded message platform.
- D. marching into the European market.
Questions 36-40
Look at the following descriptions (Questions 36-40) and the list of companies below.
Match each description with the correct company, A-F.
Write the correct letter, A-F, in boxes 36-40 on your answer sheet.
List of Companies
- A. Flytxt
- B. Analysys
- C. Endemol
- D. CMG
- E. Mm02
- F. Gartner
36. offered mobile phone message technology
37. earned considerable amount of money through a famous programme
38. expressed the view that short codes are convenient to remember when turning up
39. built their own mobile phone operating applications
40. indicated that it is easy for people to send message in an interactive TV
3. Phân tích đáp án
Question 28:
Thông tin ở đoạn B: “This phenomenon can be largely attributed to the rapid growth of reality TV shows such as ‘Big Brother’, where viewers get to decide the result through voting.” nghĩa là Hiện tượng này phần lớn có thể là do sự phát triển nhanh chóng của các chương trình truyền hình thực tế như ‘Đại ca’, nơi người xem quyết định kết quả thông qua bình chọn.
ĐÁP ÁN: vi
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Factors | attributed to |
Question 29:
Thông tin ở đoạn C: “Mobile service providers charge appreciable rates for messages to certain numbers, which is why TV-texting can bring in a lot of cash”, nghĩa là Các nhà cung cấp dịch vụ di động tính phí đáng kể cho các tin nhắn đến một số số nhất định, đó là lý do tại sao nhắn tin qua TV có thể mang lại rất nhiều tiền mặt. Và “Providers usually …. technology”, nghĩa là Các nhà cung cấp thường sở hữu 40%-50% lợi nhuận từ mỗi tin nhắn và phần còn lại được chia cho đài truyền hình, nhà sản xuất chương trình và công ty cung cấp công nghệ xử lý tin nhắn.
ĐÁP ÁN: vii
Question 30:
Thông tin ở đoạn D: “The emergence of this … company.,” nghĩa là Theo Lars Becker của Flytxt, một công ty tiếp thị di động, sự xuất hiện của các mã ngắn phổ biến này là một yếu tố thay đổi cuộc chơi, bởi vì các mã ngắn dễ nhớ hơn nhiều trên màn hình.
ĐÁP ÁN: i
Question 31:
Thông tin ở đoạn E: “Orange, a French operator, has come such a long way as to launch a rate card for sharing revenue of text messages, a new level of transparency that used to be unimaginable” , nghĩa là Orange, một nhà mạng của Pháp, đã đi một chặng đường dài để tung ra thẻ tỷ lệ chia sẻ doanh thu tin nhắn văn bản, một mức độ minh bạch mới mà trước đây không thể tưởng tượng được
ĐÁP ÁN: v
Question 32:
Thông tin ở đoạn G: “The triumph of TV-related texting reminds everyone in the business of how easily a fancy technology can all of a sudden be replaced by a less complicated, lower-tech method” nghĩa là Thành công của việc nhắn tin liên quan đến TV nhắc nhở mọi người trong doanh nghiệp về việc một công nghệ ưa thích có thể đột nhiên bị thay thế bằng một phương pháp công nghệ thấp hơn, phức tạp hơn như thế nào
ĐÁP ÁN: viii
Question 33: Keywords: In Europe,young audiences spend more money on
Thông tin ở đoạn A: “Therefore, it comes as no shock that according to Gartner’s research, texting has recently surpassed Internet usage across Europe..” nghĩa là Do đó, không có gì ngạc nhiên khi theo nghiên cứu của Gartner, việc nhắn tin gần đây đã vượt qua việc sử dụng Internet trên khắp châu Âu.
ĐÁP ÁN: A
Question 34: Keywords: What, happen, reality TV shows invite the audience to vote
Thông tin ở đoạn B: “This phenomenon can be largely attributed to the rapid growth of reality TV shows such as ‘Big Brother’, where viewers get to decide the result through voting” nghĩa là Hiện tượng này có thể phần lớn là do sự phát triển nhanh chóng của các chương trình truyền hình thực tế như ‘Big Brother’, nơi người xem quyết định kết quả thông qua bình chọn
ĐÁP ÁN: D
Question 35: Keywords: Interactive TV, change from concentrating on set-top devices to
Thông tin ở đoạn F: “Providers of set-top box technology are now adding texting function to the design of their products.” nghĩa là Các nhà cung cấp công nghệ hộp giải mã tín hiệu hiện đang thêm chức năng nhắn tin vào thiết kế sản phẩm của họ.
ĐÁP ÁN: C
Question 36: Keywords: mobile phone message technology
Thông tin ở đoạn F: “At a recent conference, Han Weegink of CMG, a company that offers the television market text-message infrastructure, pointed out that the television industry is changing in a subtle yet fundamental way” nghĩa là Tại một hội nghị gần đây, Han Weegink của CMG, một công ty cung cấp cơ sở hạ tầng tin nhắn văn bản cho thị trường truyền hình, đã chỉ ra rằng ngành truyền hình đang thay đổi một cách tinh tế nhưng cơ bản.
ĐÁP ÁN: D
Question 37: Keywords: considerable amount of money, famous programme
Thông tin ở đoạn C: “At the moment, TV-related …waves created by ‘Big Brother’” nghĩa là Hiện tại, tin nhắn văn bản liên quan đến TV chiếm một tỷ lệ đáng kể trong doanh thu dữ liệu của các nhà cung cấp dịch vụ di động. Vào tháng 7, Mm02 (một nhà điều hành của Anh) đã báo cáo một kết quả khả quan ngoài mong đợi, có thể là do các sóng văn bản khổng lồ được tạo bởi ‘Big Brother’
ĐÁP ÁN: E
Question 38: Keywords: short codes, convenient to remember when turning up
Thông tin ở đoạn A: “The emergence of this universal short codes was a game-changer, because short codes are much easier to remember on the screen, according to Lars Becker of Flytxt, a mobile-marketing company.” nghĩa là Theo Lars Becker của Flytxt, một công ty tiếp thị di động, sự xuất hiện của các mã ngắn phổ biến này là một yếu tố thay đổi cuộc chơi, bởi vì các mã ngắn dễ nhớ hơn nhiều trên màn hình.
ĐÁP ÁN: A
Question 39: Keywords: mobile phone operating applications
Thông tin ở đoạn C: “Endemol, the Netherlands-based production firm that is responsible for many reality TV, shows including ‘Big Brother’, has begun constructing its own database for mobile-phone users.” nghĩa là Endemol, công ty sản xuất có trụ sở tại Hà Lan chịu trách nhiệm cho nhiều chương trình truyền hình thực tế, bao gồm cả ‘Big Brother’, đã bắt đầu xây dựng cơ sở dữ liệu của riêng mình cho người dùng điện thoại di động.
ĐÁP ÁN: C
Question 40: Keywords: it is easy, send message in an interactive TV
Thông tin ở đoạn A: “Besides, among ….TV programmes by sending a text message..” nghĩa là Bên cạnh đó, trong số nhiều cách sử dụng tin nhắn văn bản, một trong những cách sử dụng phát triển nhanh nhất là tương tác với truyền hình. Số liệu thống kê do Gartner cung cấp có thể cho thấy 20% thanh thiếu niên Pháp, 11% ở Anh và 9% ở Đức đã trả lời các chương trình TV bằng cách gửi tin nhắn văn bản.
ĐÁP ÁN: F
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.