Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 6 Test 5

Passage 1: The Pearl

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

The pearl has always had a special status in the rich and powerful all through the history. For instance, women from ancient Rome went to bed with pearls on them, so that they could remind themselves how wealthy they were after waking up. Pearls used to have more commercial value than diamonds until jewelers learnt to cut gems. In the eastern countries like Persia, ground pearl powders could be used as a medicine to cure anything including heart diseases and epilepsy.

Ngọc trai luôn có một địa vị đặc biệt trong giới giàu có và quyền lực trong suốt chiều dài lịch sử. Ví dụ, phụ nữ thời La Mã cổ đại thường đi ngủ với những viên ngọc trai ở trên họ để họ có thể tự nhắc nhở mình giàu có như thế nào sau khi thức dậy. Ngọc trai thường có giá trị thương mại nhiều hơn kim cương cho đến khi những người thợ kim hoàn học cách cắt đá quý. Ở các nước phương Đông như Ba Tư, bột ngọc trai có thể được sử dụng như một loại thuốc để chữa bất kỳ bệnh nào bao gồm cả bệnh tim và chứng động kinh.

Pearls can generally be divided into three categories: natural, cultured and imitation. When an irritant (such as a grain of sand) gets. inside a certain type of oyster, mussel, or clam, the mollusc will secrete a fluid as a means of defense to coat the irritant. Gradually, layers are accumulated around the irritant until a lustrous natural pearl is formed.

Ngọc trai nói chung có thể được chia thành ba loại: tự nhiên, nuôi cấy và mô phỏng. Khi có chất kích thích (chẳng hạn như hạt cát) bên trong một loại sò, hến hoặc nghêu nhất định, nhuyễn thể sẽ tiết ra một chất lỏng như một biện pháp phòng vệ để bao phủ chất kích thích. Dần dần, các lớp được tích tụ xung quanh chất kích thích cho đến khi một viên ngọc trai tự nhiên sáng bóng được hình thành.

A cultured pearl undergoes the same process. There is only one difference between cultured pearls and natural ones: in cultured pearls, the irritant is a head called ‘mother of pearl’ and is placed in the oyster through surgical implantation. This results in much larger cores in cultivated pearls than those in natural pearls. As long as there are enough layers of nacre (the secreted fluid covering the irritant) to create a gorgeous, gem-quality pearl; the size of the nucleus wouldn’t make a difference to beauty or durability.

Một viên ngọc trai nuôi cấy trải qua quá trình tương tự. Chỉ có một điểm khác biệt duy nhất giữa ngọc trai nuôi cấy và ngọc trai tự nhiên: trong ngọc trai nuôi cấy, chất gây kích ứng là một cái đầu được gọi là “xà cừ” và được đặt vào con hàu thông qua phẫu thuật cấy ghép. Điều này dẫn đến lõi ngọc trai nhân tạo lớn hơn nhiều so với lõi ngọc trai tự nhiên. Miễn là có đủ các lớp xà cừ (chất dịch tiết ra bao phủ chất kích thích) để tạo nên một viên ngọc trai tuyệt đẹp, chất lượng như ngọc; kích thước của hạt nhân sẽ không tạo ra sự khác biệt đối với vẻ đẹp hoặc độ bền.

Pearls can come from both salt and freshwater sources. Typically, pearls from salt water usually have high quality, although several freshwater pearls are considered high in quality, too. In addition, freshwater pearls often have irregular shapes, with a puffed rice appearance. Nevertheless, it is the individual merits that determine the pearl’s value more than the sources of pearls. Saltwater pearl oysters are usually cultivated in protected lagoons or volcanic atolls, while most freshwater cultured pearls sold today come from China. There are a number of options for producing cultured pearls: use freshwater or seawater shells, transplant the graft into the mantle or into the gonad, add a spherical bead or do it non-beaded.

Ngọc trai có thể đến từ cả nguồn nước mặn và nước ngọt. Thông thường, ngọc trai từ nước mặn thường có chất lượng cao, mặc dù một số ngọc trai nước ngọt cũng được coi là có chất lượng cao. Ngoài ra, ngọc trai nước ngọt thường có hình dạng không đều, giống như hạt gạo. Tuy nhiên, chính điểm lợi ích cá nhân mới quyết định giá trị của viên ngọc trai hơn là nguồn gốc của ngọc trai. Trai ngọc trai nước mặn thường được nuôi trong các đầm phá được bảo vệ hoặc đảo san hô núi lửa, trong khi hầu hết ngọc trai nuôi nước ngọt được bán ngày nay đều có nguồn gốc từ Trung Quốc. Có một số lựa chọn để sản xuất ngọc trai nuôi cấy: sử dụng vỏ sò nước ngọt hoặc nước biển, cấy mảnh ghép vào lớp áo hoặc vào tuyến sinh dục, thêm một hạt hình cầu hoặc làm nó không có hạt.

No matter which method is used to get pearls, the process usually takes several years. Mussels must reach a mature age, which may take up to almost three years, and then be transplanted as an irritant. When the irritant is put in place, it takes approximately another three years for a pearl to reach its full size. Sometimes, the irritant may be rejected. As a result, the pearl may be seriously deformed, or the oyster may directly die from such numerous complications as diseases. At the end of a 5- to 10-year circle, only half of the oysters may have made it through. Among the pearls that are actually produced in the end, only about 5% of them will be high-quality enough for the jewelry makers.

Dù sử dụng phương pháp nào để lấy ngọc trai thì quá trình này thường mất vài năm. Trai phải đạt đến độ tuổi trưởng thành, có thể mất gần ba năm, sau đó được cấy ghép một chất kích thích. Khi chất kích thích được đưa vào, phải mất khoảng ba năm nữa để một viên ngọc trai đạt được kích thước đầy đủ. Đôi khi, chất kích thích có thể bị từ chối. Do đó, viên ngọc trai có thể bị biến dạng nghiêm trọng hoặc hàu có thể chết trực tiếp do vô số biến chứng như bệnh tật. Vào cuối chu kỳ 5 đến 10 năm, chỉ một nửa số hàu có thể vượt qua được. Trong số những viên ngọc trai cuối cùng thực sự được sản xuất, chỉ có khoảng 5% trong số đó là đủ chất lượng cao cho các nhà chế tác đồ trang sức.

Imitation pearls are of another different story. The Island of Mallorca in Spain is renowned for its imitation pearl industry. In most cases, a bead is dipped into a solution made from fish scales. But this coating is quite thin and often wears off. One way to distinguish the imitation pearls is to have a bite on it. Fake pearls glide through your teeth, while the layers of nacre on the real pearls feel gritty.

Ngọc trai mô phỏng lại là một câu chuyện khác. Đảo Mallorca ở Tây Ban Nha nổi tiếng với ngành công nghiệp ngọc trai giả. Trong hầu hết các trường hợp, một hạt được nhúng vào dung dịch làm từ vảy cá. Nhưng lớp phủ này khá mỏng và thường bị mòn. Một cách để phân biệt ngọc trai giả là cắn vào nó. Ngọc trai giả lướt qua răng của bạn, trong khi các lớp xà cừ trên ngọc trai thật tạo cảm giác có sạn.

G

Several factors are taken into account to evaluate a pearl: size, shape, Colour, the quality of surface and luster. Generally, the three types of pearls come in such order (with the value decreasing): natural pearls, cultured pearls and imitation pearls (which basically are worthless). For jewelers, one way to tell whether a pearl is natural or cultured is to send it to a gem lab and perform an X-ray on it. High-quality natural pearls are extremely rare. Japan’s Akoya pearls are one of the glossiest pearls out there, while the’ south sea water’ of Australia is a cradle to bigger pearls.

Một số yếu tố được tính đến để đánh giá một viên ngọc trai: kích thước, hình dạng, Màu sắc, chất lượng bề mặt và độ bóng. Nói chung, ba loại ngọc trai có thứ tự như vậy (với giá trị giảm dần): ngọc trai tự nhiên, ngọc trai nuôi cấy và ngọc trai mô phỏng (về cơ bản là vô giá trị). Đối với thợ kim hoàn, một cách để biết một viên ngọc trai là tự nhiên hay nuôi cấy là gửi nó đến phòng thí nghiệm đá quý và chụp X-quang trên nó. Ngọc trai tự nhiên chất lượng cao là cực kỳ hiếm. Ngọc trai Akoya của Nhật Bản là một trong những viên ngọc trai bóng nhất ngoài kia, trong khi ‘nước biển phía nam của Úc là cái nôi của những viên ngọc trai lớn hơn.

Historically, the pearls with the highest quality around the globe are found in the Persian Gulf, particularly around Bahrain. These pearls have to be hand-harvested by divers with no advanced equipment. Unfortunately, when the large reserve of oil was discovered in the early 1930s, Persian Gulf’s natural pearl industry came to a sudden end because the contaminated water destroyed the once pristine pearls. In the present days, India probably has the largest stock of natural pearls. However, it is quite an irony that a large part of India’s stock of natural pearls are originally from Bahrain.

Trong lịch sử, những viên ngọc trai có chất lượng cao nhất trên toàn cầu được tìm thấy ở Vịnh Ba Tư, đặc biệt là quanh Bahrain. Những viên ngọc trai này phải được thu hoạch bằng tay bởi những thợ lặn không có thiết bị tiên tiến. Thật không may, khi trữ lượng dầu lớn được phát hiện vào đầu những năm 1930, ngành công nghiệp ngọc trai tự nhiên của Vịnh Ba Tư đột ngột kết thúc vì nước bị ô nhiễm đã phá hủy những viên ngọc trai nguyên sơ. Ngày nay, Ấn Độ có lẽ là quốc gia có trữ lượng ngọc trai tự nhiên lớn nhất. Tuy nhiên, có một điều khá trớ trêu là phần lớn nguồn ngọc trai tự nhiên của Ấn Độ có nguồn gốc từ Bahrain.

2. Câu hỏi 

Questions 1-4

Reading Passage 1 has eight paragraphs, A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-H, in boxes 1-4 on your answer sheet.

1. ancient stories around pearls and its customers

2. difficulties in cultivating process

3. factors which decide the value of natural pearls

4. a growth mechanism that distinguishes cultured pearls from natural ones

Questions 5-10

Complete the summary below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 5-10 on your answer sheet.

In history, pearls have had great importance within the men of wealth and power, which were treated as gems for women in 5…… Also, pearls were even used as a medicine for people in 6…….There are essentially three types of pearls: natural, cultured and imitation. Most freshwater cultured pearls sold today come from China while 7……Island is famous for its imitation pearl industry. Good-quality natural pearls are exceedingly unusual. 8……often manufactures some of the glitteriest pearls while 9…..produces larger size ones due to the favorable environment along the coastline. In the past, 10……in the Persian Gulf produced the world’s best pearls. Nowadays, the major remaining suppliers of natural pearls belong to India.

Questions 11-13

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 11-13 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN If there is no information on this

11. Generally speaking, the center of a cultured pearl is significantly larger than that of a natural pearl.

12. Sometimes, fake pearls can be more expensive.

13. The size of the pearls produced in Japan is usually smaller than those in Australia.

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: ancient stories, pearls, customers

Thông tin ở đoạn A: “The pearl has always had a special status in the rich and powerful all through the history”, nghĩa là Ngọc trai luôn có một vị trí đặc biệt trong giới giàu có và quyền lực trong suốt chiều dài lịch sử

ĐÁP ÁN: A

Question 2: Keywords: difficulties in cultivating process

Thông tin ở đoạn E: “No matter which method is used to get pearls, the process usually takes several years” Và “Sometimes, the irritant may be rejected” “only about 5% of them will be high-quality enough for the jewellery makers..”, nghĩa là Dù sử dụng phương pháp nào để lấy ngọc trai thì quá trình này thường mất vài năm” Và “Đôi khi, chất kích thích có thể bị loại bỏ” “chỉ khoảng 5% trong số đó đủ chất lượng cao cho các nhà chế tác kim hoàn..”,

ĐÁP ÁN: E

Question 3: Keywords: factors, decide the value of natural pearls

Thông tin ở đoạn G: “Several factors are taken into account to evaluate a pearl: size, shape, colour, the quality of surface and luster” nghĩa là Một số yếu tố được tính đến để đánh giá một viên ngọc trai: kích thước, hình dạng, màu sắc, chất lượng bề mặt và độ bóng.

ĐÁP ÁN: G

Question 4: Keywords: growth mechanism, distinguishes cultured pearls from natural ones

Thông tin ở đoạn C: “There is only one difference between cultured pearls and natural ones: in cultured pearls, the irritant is a head called ‘mother of pearl’ and is placed in the oyster through surgical implantation.” nghĩa là Chỉ có một điểm khác biệt duy nhất giữa ngọc trai nuôi cấy và ngọc trai tự nhiên: trong ngọc trai nuôi cấy, chất gây kích ứng là một cái đầu được gọi là “xà cừ” và được đặt vào con hàu thông qua phẫu thuật cấy ghép.

ĐÁP ÁN: C

Question 5: Keywords: importance, the men of wealth and power, gems for women in

Thông tin ở đoạn A: “The pearl has always had a special …. after waking up”, nghĩa là Ngọc trai luôn có một địa vị đặc biệt trong giới giàu có và quyền lực trong suốt chiều dài lịch sử. Chẳng hạn, phụ nữ từ thời La Mã cổ đại đi ngủ với những viên ngọc trai trên người, để họ có thể nhắc nhở bản thân rằng họ giàu có như thế nào sau khi thức dậy.

ĐÁP ÁN: ancient Rome

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
men of wealth and power the rich and power
gems pearls

Question 6: Keywords: pearls, used as a medicine 

Thông tin ở đoạn A: “In the eastern countries like Persia, ground pearl powders could be used as a medicine to cure anything including heart diseases and epilepsy.”, nghĩa là Ở các nước phương đông như Ba Tư, bột ngọc trai xay có thể được sử dụng như một loại thuốc để chữa bất cứ thứ gì kể cả bệnh tim và động kinh.

ĐÁP ÁN: Persia

Question 7: Keywords: Island, imitation pearl industry

Thông tin ở đoạn F: “The Island of Mallorca in Spain is renowned for its imitation pearl industry.”. nghĩa là Đảo Mallorca ở Tây Ban Nha nổi tiếng với ngành công nghiệp ngọc trai giả.

ĐÁP ÁN: Mallorca

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
famous for renowned for

Question 8: Keywords: manufactures, glitteriest pearls

Thông tin ở đoạn G: “Japan’s Akoya pearls are one of the glossiest pearls out there,”. nghĩa là Ngọc trai Akoya của Nhật Bản là một trong những viên ngọc trai bóng nhất hiện có,

ĐÁP ÁN: Japan

Question 9: Keywords: produces larger size, favorable environment, coastline.

Thông tin ở đoạn G: “while the’ south sea water of Australia is a cradle to bigger pearls.” nghĩa là trong khi ‘nước biển phía nam của Úc là cái nôi của những viên ngọc trai lớn hơn.

ĐÁP ÁN: Australia

Question 10: Keywords: In the past, Persian Gulf, world’s best pearls.

Thông tin ở đoạn H: “Historically, the pearls with the highest quality around the globe are found in the Persian Gulf, particularly around Bahrain.” nghĩa là Trong lịch sử, những viên ngọc trai có chất lượng cao nhất trên toàn cầu được tìm thấy ở Vịnh Ba Tư, đặc biệt là quanh Bahrain.

ĐÁP ÁN: Bahrain

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
world’s best pearls pearls with the highest quality around the globe

Question 11: Keywords: the center of cultured pearl, larger than a natural pearl.

Thông tin ở đoạn C: “There is only one ….cultivated pearls than those in natural pearls.”, nghĩa là Chỉ có một điểm khác biệt duy nhất giữa ngọc trai nuôi cấy và ngọc trai tự nhiên: trong ngọc trai nuôi cấy, chất gây kích ứng là một cái đầu được gọi là “xà cừ” và được đặt vào con hàu thông qua phẫu thuật cấy ghép. Điều này dẫn đến lõi ngọc trai nhân tạo lớn hơn nhiều so với lõi ngọc trai tự nhiên.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 12: Keywords: fake pearls, more expensive.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 13: Keywords: The size of the pearls, Japan, smaller than, Australia.

Thông tin ở đoạn G: “Japan’s Akoya pearls are one of the glossiest pearls out there, while the’ south sea water of Australia is a cradle to bigger pearls..”, nghĩa là Ngọc trai Akoya của Nhật Bản là một trong những viên ngọc trai bóng nhất ngoài kia, trong khi ‘nước biển phía nam của Úc là cái nôi của những viên ngọc trai lớn hơn.

ĐÁP ÁN: D

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Passage 2: The history of automobile

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

The start of the automobile’s history went all the way back to 1769 when automobiles running on the steam engine were invented as carriers for human transport. In 1806, the first batch of cars powered by an internal combustion engine came into being, which pioneered the introduction of the widespread modem petrol-fueled internal combustion engine in 1885.

Quay ngược lại lịch sử xe ô tô bắt đầu năm 1769 khi những xe ô tô chạy trên động cơ hơi nước được phát minh như là phương tiện chuyên chở cho con người. Năm 1806, lô xe ô tô đầu tiên được trang bị động cơ đốt trong đã được xuất xưởng, đi tiên phong trong việc giới thiệu rộng rãi động cơ đốt cháy trong dùng xăng hiện đại vào năm 1885.

It is generally acknowledged that the first practical automobiles equipped with petrol/gaso-line-powered internal combustion engines were invented almost at the same time by different German inventors who were Working on their own. Karl Benz first built the automobile in 1885 in Mannheim. Benz attained a patent for his invention on 29 January 1886, and in 1888, he started to produce automobiles in a company that later became the renowned Mercedes-Benz.

Hầu hết mọi người đều thừa nhận rằng những chiếc xe ô tô thiết thực đầu tiên được trang bị bằng xăng/ động cơ đốt trong dùng xăng được phát minh hầu như cùng một thời điểm bởi những nhà phát minh khác nhau người Đức với những công trình nghiên cứu của riêng bản thân họ, Karl Benz lần đầu tiên chế tạo ô tô năm 1885 tại Mannheim. Benz đã giành được bằng sáng chế cho chính phát minh của mình vào ngày 29 tháng 1 năm 1886, và năm 1888, ông đã bắt đầu sản xuất những chiếc xe trong công ty mà sau này đã trở thành Mercedes-Benz danh tiếng.

As this century began, the automobile industry marched into the transportation market for wealth. Drivers at that time were an adventurous bunch; they would go out regardless of the weather condition even if they weren’t even protected by an enclosed body or a convertible top. Everybody in the community knew who owned what car, and cars immediately became a symbol of identity and status. Later, cars became more popular among the public since it allowed people to travel whenever and wherever they wanted. Thus, the price of automobiles in Europe and North America kept dropping, and more people from the middle class could afford them. This was especially attributed to Henry Ford who did two crucial things. First, he set the price as reasonable as possible for his cars; second, he paid his employees enough salaries so that they could afford the cars made by their very own hands.

Khi thế kỷ này bắt đầu, ngành công nghiệp ô tô đã bước thẳng vào thị trường vận tải cho sự giàu có. Những người lái xe tại thời điểm đó là một nhóm ưa thích mạo hiểm; họ sẽ đi ra ngoài bất chấp tình trạng thời tiết thậm chí họ còn không được bảo vệ bởi thân xe khép kín hoặc là xe có thể thay đổi mui ở trên. Mỗi một người trong cộng đồng đều biết rằng ai đã sở hữu chiếc xe nào và ngay lập tức những chiếc xe trở thành một biểu tượng của danh tính và địa vị. Sau đó, những chiếc xe đã trở nên thông dụng hơn trong xã hội vì nó cho phép mọi người đi du lịch bất kể khi nào và bất cứ nơi nào họ muốn. Do đó, giá xe ô tô tại châu Âu và Bắc Mĩ đã giảm xuống, và có nhiều người hơn từ tầng lớp trung lưu có thể có đủ khả năng mua chúng. Điều này đặc biệt được quy cho Henry Ford, người đã làm được hai việc có tính quyết định. Đầu tiên, ông đã định giá càng hợp lý càng tốt cho những chiếc xe của mình; thứ hai, ông đã trả cho những công nhân của mình đủ lương để họ có thể có đủ khả năng mua những chiếc xe được làm bởi chính bàn tay của họ.

The trend of interchangeable parts and mass production in an assembly line style had been led by America, and from 1914, this concept was significantly reinforced by Henry Ford. This large-scale, production-line manufacture of affordable automobiles debuted. A Ford car would come off all assembled from the line every 15 minutes, an interval shorter than any of the former methods. Not only did it raise productivity, but also cut down on the requirement for manpower. Ford significantly lowered the chance of injury by carrying out complicated safety procedures in production—particularly assigning workers to specific locations rather than giving them the freedom to wander around. This mixture of high wages and high efficiency was known as Fordism, which provided a valuable lesson for most major industries.

Xu hướng của những bộ phận có thể thay thế được và dây chuyền lắp ráp sản xuất hàng loạt đã được dẫn đầu bởi Mỹ, và từ năm 1914, khái niệm này này đã được củng cố một cách mạnh mẽ bởi Henry Ford. Quy mô lớn, sản xuất dây chuyền chế tạo những chiếc ô tô giá cả phải chăng đã lần đầu tiên xuất hiện trước công chúng. Một chiếc xe Ford sẽ được hoàn thành tất cả lắp ráp từ dây chuyền mỗi 15 phút, một khoảng thời gian ngắn hơn bất cứ phương pháp cũ nào. Nó không chỉ làm tăng năng suất, mà còn cắt giảm yêu cầu về nhân lực. Ford giảm đáng kể cơ hội có thể gây thương tích bằng cách thực hiện các phương pháp an toàn trong sản xuất- đặc biệt là phân công cho công nhân tại những vị trí cụ thể hơn là để cho họ tự do đi lang thang xung quanh. Sự kết hợp giữa tiền lương cao và năng suất cao được biết đến như là Fordism, nó cung cấp những bài học có giá trị cho hầu hết những ngành công nghiệp chính.

The first Jeep automobile that came out as the prototype Bantam BRC was the primary light 4-wheel-drive automobile of the U.S. Army and Allies, and during World War II and the postwar period, its sale skyrocketed. Since then, plenty of Jeep derivatives with similar military and civilian functions have been created and kept upgraded in terms of overall performance in other nations.

Chiếc xe ô tô Jeep đầu tiên đã ra đời với mẫu đầu tiên Bantam BRC là chiếc xe ô tô dẫn động 4 bánh chính của quân đội Mỹ và Đồng Minh, và trong suốt chiến tranh thế giới lần 2 và thời kỳ sau chiến tranh, lượng xe bán được đã tăng vọt lên. Kể từ đó, rất nhiều các phiên bản Jeep với chức năng tương tự như quân sự và dân sự đã được tạo ra và được nâng cấp về hiệu suất tổng thể ở những quốc gia khác nhau.

Through all the 1950s, engine power and automobile rates grew higher, designs evolved into a more integrated and artful form, and cars were spreading globally. In the 1960s, the landscape changed as Detroit was confronted with foreign competition. The European manufacturers used the latest technology, and Japan came into the picture as a dedicated car-making country. General Motors, Chrysler, and Ford dabbled with radical tiny cars such as the GM A-bodies with little success. As joint ventures such as the British Motor Corporation unified the market, captive imports and badge imports swept all over the US and the UK. BMC first launched a revolutionary space-friendly Mini in 1959, which turned out to harvest large global sales. Previously remaining under the Austin and Morris names, Mini later became an individual marque in 1969. The trend of corporate consolidation landed in Italy when niche makers such as Maserati, Ferrari, and Lancia were bought by larger enterprises. By the end of the 20th century, there had been a sharp fall in the number of automobile marques.

Xuyên suốt những năm 1950, sức mạnh động cơ và tốc độ xe ô tô đã phát triển cao hơn, thiết kế phát triển ngày càng hòa hợp hơn và hình thức khéo léo hơn, và xe ô tô đã lan rộng trên toàn thế giới. Trong những năm 1960, cảnh quan đã thay đổi khi Detroit phải Đương đầu với sự cạnh tranh của nước ngoài. Các nhà sản xuất Châu Âu, đã sử dụng công nghệ hiện đại nhất, và Nhật Bản đã trở thành hình ảnh như là một quốc gia sản xuất xe hơi chuyên dụng. General Motors, Chrysler, và Ford đã học làm theo với những chiếc xe hơi cực nhỏ hoàn toàn mới như GM kiểu dáng-A với một chút thành công. Khi những liên doanh như British Motor Corporation thống nhất thị trường, ngăn chặn nhập khẩu và nhập khẩu thương hiệu đã quét sạch toàn bộ nước Mỹ và Anh. BMC lần đầu tiên ra mắt Mini thân thiện với không gian mang tính cách mạng vào năm 1959, không ngờ nó đã gặt hái được doanh thu lớn toàn cầu. Trước đây nó vẫn duy trì dưới những cái tên như Austin và Morris, Mini sau này đã trở thành một nhãn hiệu cá nhân vào năm 1969. Xu hướng hợp nhất những công ty đã giảm xuống ở Ý khi mà các nhà máy chế tạo các sản phẩm độc quyền như Maserati, Ferrari và Lancia được mua lại bởi những tổ chức doanh nghiệp lớn. Vào cuối thế kỷ 20, đã có một sự sụt giảm rõ ràng về số lượng nhãn hiệu chế tạo ô tô.

G

In the US, car performance dominated marketing, justified by the typical cases of pony cars and muscle cars. However, in the 1970s, everything changed as the American automobile industry suffered from the 1973 oil crisis, competition with Japanese and European imports, automobile emission-control regulations* and moribund innovation. The irony in all this was that full-size sedans such as Cadillac and Lincoln scored a huge comeback between the years of economic crisis.

Ở Mỹ, hiệu suất xe chiếm ưu thế trong tiếp thị, đã được chứng minh bởi những trường hợp điển hình của những chiếc xe ngựa và xe cơ bắp. Tuy nhiên, trong những năm 1970, mọi thứ đã thay đổi khi mà ngành công nghiệp ô tô Mỹ trãi qua cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản và Châu Âu, quy định về tiêu chuẩn khí thải ô tô và sự đổi mới không còn hiệu quả. Sự trớ trêu trong tất cả những điều này là những chiếc xe ô tô mui kín cỡ lớn như Cadillac và Lincoln lại thành công lớn trong việc quay lại giữa những năm của cuộc khủng hoảng kinh tế.

H

In terms of technology, the most mentionable developments that the postwar era had seen were the widespread use of independent suspensions, broader application of fuel injection, and a growing emphasis on safety in automobile design. Mazda achieved many triumphs with its engine firstly installed in the fore-wheel, though it gained itself a reputation as a gas-guzzler.

Trong thời kỳ công nghệ, những sự phát triển đáng chú ý nhất sau thời kỳ chiến tranh được thấy là việc sử dụng phổ biến hệ thống treo độc lập, áp dụng rộng rãi hệ thống phun nhiên liệu, và tăng nhấn mạnh về an toàn trong thiết kế ô tô. Mazda đã giành được nhiều thành tựu to lớn với động cơ đầu tiên được lắp đặt ở bánh trước, mặc dù nó đã mang lại danh tiếng cho chính bản thân theo đúng cách một chiếc xe tiêu thụ nhiều nhiên liệu.

I

The modem era also has witnessed a sharp elevation of fuel power in the modem engine management system with the. help of the computer. Nowadays, most automobiles in use are powered by an internal combustion engine, fueled by gasoline or diesel. Toxic gas from both fuels is known to pollute the air and is responsible for climate change as well as global warming.

Thời đại hiện đại cũng đã chứng kiến sự nâng cao một cách rõ rệt của sức mạnh nhiên liệu trong hệ thống quản lý động cơ hiện đại được với sự giúp đỡ của máy tính. Ngày nay, hầu hết các ô tô đang sử dụng đều được trang bị động cơ đốt trong, được cung cấp nhiên liệu bằng xăng hoặc dầu diesel. Những khí thải ra từ hai loại nhiên liệu được biết đến như là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và chịu trách nhiệm đối với sự biến đổi khí hậu cũng như sự nóng lên toàn cầu.

2. Câu hỏi 

Questions 14-19

Look at the following descriptions (Questions 14-19) and the list of automobile brands below.

Match each description with the correct automobile brand, A-G.

Write the correct letter, A-G, in boxes 14-19 on your answer sheet.

List of Automobile Brands

  • A Ford
  • B the BMC Mini
  • C Cadillac and Lincoln
  • D Mercedes Benz
  • E Mazda
  • F Jeep
  • G Maserati, Ferrari, and Lancia

14. began producing the first automobiles

15. produced the industrialized cars that common consumers could afford

16. Improved the utilization rate of automobile space

17. upgraded the overall performance of the car continuously

18. maintained leading growth even during an economic recession

19. installed its engine on the front wheel for the first time

Questions 20-26

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 20-26 on your answer sheet.

20. What is the important feature owned by the modem engine since the 19th century?

21. What did a car symbolize to the rich at the very beginning of this century?

22. How long did the Ford assembly line take to produce a car?

23. What is the major historical event that led American cars to suffer when competing with Japanese imported cars?

24. What do people call the Mazda car which was designed under the front-wheel engine?

25. What has greatly increased with the computerized engine management systems in modern society?

26. What factor is blamed for contributing to pollution, climate change and global warming?

Questions 27

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in box 27 on your answer sheet.

27. What is the main idea of the passage?

  • A The influence of the cars on the environment
  • B The historical development and innovation in car designs
  • C The beginning of the modem designed gasoline engines
  • D The history of human and the Auto industry

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: began producing the first automobiles

Thông tin ở đoạn B: “Karl Benz first built …. Mercedes-Benz.” nghĩa là Karl Benz lần đầu tiên chế tạo ô tô vào năm 1885 tại Mannheim. Benz đã nhận được bằng sáng chế cho phát minh của mình vào ngày 29 tháng 1 năm 1886, và vào năm 1888, ông bắt đầu sản xuất ô tô trong một công ty mà sau này trở thành Mercedes-Benz nổi tiếng.

ĐÁP ÁN: D

Question 15: Keywords: produced the industrialized cars, common consumers could afford

Thông tin ở đoạn D: “This large-scale, production-line manufacture of affordable automobiles was debuted.” nghĩa là Việc sản xuất ô tô giá cả phải chăng trên dây chuyền quy mô lớn này đã được ra mắt.

ĐÁP ÁN: A

Question 16: Keywords: improved, utilization rate of automobile space

Thông tin ở đoạn F: “BMC first launched … in 1969.” nghĩa là BMC lần đầu tiên ra mắt chiếc Mini thân thiện với không gian mang tính cách mạng vào năm 1959, chiếc xe này đã thu được doanh số bán hàng lớn trên toàn cầu. Trước đây vẫn còn dưới tên Austin và Morris, Mini sau đó đã trở thành một thương hiệu riêng lẻ vào năm 1969.

ĐÁP ÁN: B

Question 17: Keywords: upgraded, overall performance of car 

Thông tin ở đoạn E: “Since then, plenty of Jeep derivatives with similar military and civilian functions have been created and kept upgraded in terms of overall performance in other nations.”. Nghĩa là Kể từ đó, rất nhiều mẫu xe Jeep có chức năng quân sự và dân sự tương tự đã được tạo ra và tiếp tục nâng cấp về hiệu suất tổng thể ở các quốc gia khác.

ĐÁP ÁN: F

Question 18: Keywords: maintained leading growth, an economic recession

Thông tin ở đoạn G: “Cadillac and Lincoln scored a huge comeback between the years of economic crisis.”, nghĩa là Cadillac và Lincoln đã ghi điểm trở lại ngoạn mục giữa những năm khủng hoảng kinh tế.

ĐÁP ÁN: C

Question 19: Keywords: installed its engine, front wheel, first time

Thông tin ở đoạn C: “There has been a tremendous deal of publicity on how severe desertification can be, but the academic circle has never agreed on the causes of desertification.” nghĩa là Đã có rất nhiều công khai về mức độ nghiêm trọng của sa mạc hóa, nhưng giới học thuật chưa bao giờ đồng ý về nguyên nhân của sa mạc hóa.

ĐÁP ÁN: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
on the front wheel fore-wheel

Question 20: Keywords: What, important feature. modem engine since the 19th century

Thông tin ở đoạn A: “In 1806, the first batch …. engine in 1885.” nghĩa là Năm 1806, lô ô tô chạy bằng động cơ đốt trong đầu tiên ra đời, mở đường cho việc giới thiệu rộng rãi động cơ đốt trong chạy bằng xăng hiện đại vào năm 1885.

ĐÁP ÁN: petrol-fueled internal combustion

Question 21: Keywords: What, car symbolize, the rich at the very beginning 

Thông tin ở đoạn C: “ Everybody in the community knew who owned what car, and cars immediately became a symbol of identity and status.”. nghĩa là Mọi người trong cộng đồng đều biết ai sở hữu chiếc xe nào, và những chiếc xe ngay lập tức trở thành biểu tượng của bản sắc và địa vị.

ĐÁP ÁN: identity and status

Question 22: Keywords: How long, Ford assembly line take to produce a car 

Thông tin ở đoạn D: “A Ford car would come off all assembled from the line every 15 minutes, an interval shorter than any of the former methods.”. nghĩa là Cứ sau 15 phút, một chiếc ô tô Ford sẽ được lắp ráp hoàn chỉnh ra khỏi dây chuyền, một khoảng thời gian ngắn hơn bất kỳ phương pháp nào trước đây.

ĐÁP ÁN: 15 minutes

Question 23: Keywords: What, major historical event, American cars,  suffer when competing with Japanese imported cars

Thông tin ở đoạn G: “However, in the 1970s, …. innovation”, nghĩa là Tuy nhiên, vào những năm 1970, mọi thứ đã thay đổi khi ngành công nghiệp ô tô của Mỹ phải hứng chịu cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu của Nhật Bản và châu Âu, các quy định kiểm soát khí thải ô tô* và sự đổi mới đang suy giảm.

ĐÁP ÁN: 1973 oil crisis

Question 24: Keywords: What, call the Mazda car, designed under the front-wheel engine

Thông tin ở đoạn H: “Mazda achieved many triumphs with its engine firstly installed in the fore-wheel, though it gained itself a reputation as a gas-guzzler.”, nghĩa là Mazda đã đạt được nhiều thắng lợi với động cơ lần đầu tiên được lắp đặt ở bánh trước, mặc dù hãng này nổi tiếng là tốn xăng.

ĐÁP ÁN: (a) gas-guzzler

Question 25: Keywords: What, greatly increased with the computerized engine management systems in modern society

Thông tin ở đoạn I: “ The modern era also has witnessed a sharp elevation of fuel power in the modem engine management system with the. help of the computer.”, nghĩa là Kỷ nguyên hiện đại cũng đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của năng lượng nhiên liệu trong hệ thống quản lý động cơ hiện đại với. trợ giúp của máy tính.

ĐÁP ÁN: fuel power

Question 26: Keywords: What factor, blamed for contributing to pollution, climate change and global warming?

Thông tin ở đoạn I: “ Toxic gas from both fuels is known to pollute the air and is responsible for climate change as well as global warming” nghĩa là Khí độc từ cả hai loại nhiên liệu được biết là gây ô nhiễm không khí và là nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu cũng như sự nóng lên toàn cầu

ĐÁP ÁN: toxic gas

Question 27: 

Sau khi đọc Reading Passage 2, chúng ta có thể loại trừ phương án A, C và D là câu trả lời đúng cho câu hỏi 27 vì:

Lựa chọn A và lựa chọn C chỉ chứa thông tin trong đoạn 9 hoặc đoạn 1, nó không đề cập đến lịch sử và sự phát triển của ô tô và bất kỳ thương hiệu ô tô nào theo sau đoạn trên.

Đoạn văn 2 không đề cập đến bất kỳ thông tin nào liên quan đến lịch sử loài người. Do đó, phương án D không đúng.

ĐÁP ÁN: B

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Passage 3: Elephant Communication

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A

O’ Connell-Rodwell, a postdoctoral fellow at Stanford University, has traveled to Namibia’s first-ever wildlife reserve to explore the mystical and complicated realm of elephant communication. She, along with her colleagues, is part of a scientific revolution that started almost 20 years ago. This revolution has made a stunning revelation: elephants are capable of communicating with each other over long distances with low-frequency sounds, also known as infrasounds, which are too deep for humans to hear.

O’Connell-Rodwell, một nghiên cứu sinh sau tiến sĩ ở trường đại học Stanford, đã đi đến khu bảo tồn động vật hoang dã đầu tiên của Namibia để khám phá những điều bí ẩn và phức tạp trong lĩnh vực về sự giao tiếp của loài voi. Cô, cùng với đồng nghiệp của mình, là một phần của một cuộc cách mạng khoa học đã bắt đầu gần 20 năm trước đây. Cuộc cách mạng này đã khám phá ra một điều gây ngạc nhiên: những con voi có khả năng giao tiếp với nhau ở khoảng cách vô cùng xa với những âm thanh ở tần số thấp, cũng như được biết đến như là những âm thanh cực kỳ thấp, nó quá sâu để con người có thể nghe được. 

B

As might be expected, African elephants able to detect seismic sound may have something to do with their ears. The hammer bone in an elephant’s inner ear is proportionally huge for a mammal, but it is rather normal for animals that use vibrational signals. Thus, it may be a sign that suggests elephants can use seismic sounds to communicate.

Đúng như sự mong đợi, những con voi Châu Phi có thể phát hiện được những âm thanh địa chấn có thể có một vài thứ gì đó tác động đến đôi tai của chúng. Xương búa bên trong tai của voi thì có độ lớn tương xứng với động vật có vú, nhưng nó hơn bình thường một chút đối với động vật sử dụng những tín hiệu rung động. Vì lý do đó, nó có thể là một dấu hiệu cho thấy những con voi có thể sử dụng sóng địa chấn để liên lạc với nhau. 

C

Other aspects of elephant anatomy also support that ability. First, their massive bodies, which enable them to give out low-frequency sounds almost as powerful as the sound a jet makes during takeoff, serve as ideal frames for receiving ground vibrations and transmitting them to the inner ear. Second, the elephant’s toe bones are set on a fatty pad, which might be of help when focusing vibrations from the ground into the bone. Finally, the elephant has an enormous brain that sits in the cranial cavity behind the eyes in line with the auditory canal. The front of the skull is riddled with sinus cavities, which might function as resonating chambers for ground vibrations.

Những khía cạnh khác của giải phẫu cơ thể voi cũng đồng thời hỗ trợ khả năng đó. Đầu tiên, cơ thể to lớn của chúng, giúp chúng phát ra những âm thanh có tần số thấp mạnh mẽ như âm thanh của chiếc máy bay phản lực trong suốt quá trình cất cánh, phù hợp với cấu trúc lý tưởng cho việc nhận những rung động từ mặt đất và chuyển chúng vào bên trong tai voi. Thứ hai, những xương ngón chân voi được bao bọc bởi một lớp đệm mỡ, điều này có thể có ích khi tập trung những rung động được truyền từ mặt đất vào trong xương. Cuối cùng, loài voi có một bộ não rất lớn nằm trong khoang sọ phía sau mắt cùng hàng với ống tai. Phía trước của hộp sọ được thông với các ổ xoang, có chức năng như buồng cộng hưởng đối với sự rung động của mặt đất.

D

It remains unclear how the elephants detect such vibrations, but O’ Connell-Rodwell raises a point that the pachyderms are ‘listening’ with their trunks and feet instead of their ears. The elephant trunk may just be the most versatile appendage in nature. Its utilization encompasses drinking, bathing, smelling, feeding and scratching. Both trunk and feet contain two types of nerve endings that are sensitive to pressure – one detects infrasonic vibration, and another responds to vibrations higher in frequencies. As O’ Connell-Rodwell sees, this research has a boundless and unpredictable future. ‘Our work is really interfaced with geophysics, neurophysiology and ecology,’ she says. ‘We’re raising questions that have never even been considered before.’

Vẫn còn chưa rõ ràng về cách mà loài voi phát hiện sự rung động, nhưng O’Connell-Rodwell nêu lên một quan điểm rằng những loài động vật da dày đang “lắng nghe” với vòi và bàn chân của chúng thay vì với đôi tai. Vòi voi có thể là phần phụ linh hoạt nhất trong tự nhiên. Việc sử dụng nó bao gồm uống, tắm, ngửi, cho ăn và gãi. Cả vòi và bàn chân chứa đoạn cuối của 2 loại dây thần kinh nhạy cảm với áp lực – 1 dây phát hiện những âm thanh cực kỳ thấp, và dây còn lại đáp ứng với những rung động với tần số cao hơn. Như O’Connell-Rodwell thấy, nghiên cứu này có một tương lai vô hạn và không thể đoán được. Cô ấy nói: “Công việc của chúng ta thực sự là cái chung của địa vật lý, sinh lý thần kinh và sinh thái học”. “Chúng tôi đặt ra những câu hỏi mà chưa từng được xem xét trước đó”.

E

It has been well-known to scientists that seismic communication is widely observed among small animals, such as spiders, scorpions, insects and quite a lot of vertebrate species like white-lipped frogs, blind mole rats, kangaroo rats and golden moles. Nevertheless, O’Connell-Rodwell first argued that a giant land animal is also sending and receiving seismic signals. ‘I used to lay a male planthopper on a stem and replay the calling sound of a female, and then the male one would exhibit the same kind of behavior that happens in elephants—he would freeze, then press down on his legs, move forward a little, then stay still again. I find it so fascinating, and it got me thinking that perhaps auditory communication is not the only thing that is going on.’

Nó được biết đến nhiều đối với những nhà khoa học rằng sự giao tiếp địa chấn được quan sát một cách rộng rãi giữa những loài động vật bé nhỏ, như nhện, bọ cạp, những loài côn trùng và nhiều loài động vật có xương sống, như ếch môi trắng, chuột chũi, kangaroo và những loài chuột chũi màu vàng. Tuy nhiên, O’Connell-Rodwell lần đầu tiên tranh luận rằng một động vật khổng lồ sống trên mặt đất cũng sẽ phát đi và nhận lại những tín hiệu địa chấn. ‘Tôi đã từng bố trí một con rầy đực trên thân cây và phát lại âm thanh của rầy cái, sao đó con đực sẽ bày tỏ nhiều hành động tương tự xảy ra ở loài voi – con đực sẽ đóng băng, sau đó nhấn chân xuống, di chuyển về phía trước một chút, và sau đó giữ lại trạng thái đó lần nữa. Tôi nhận thấy nó thật hấp dẫn, và điều đó khiến tôi suy nghĩ rằng có lẽ sự giao tiếp về thính giác không phải là thứ duy nhất đang xảy ra.

F

Scientists have confirmed that an elephant’s capacity to communicate over long distances is essential for survival, especially in places like Etosha, where more than 2,400 savanna elephants range over a land bigger than New Jersey. It is already difficult for an elephant to find a mate in such a vast wild land, and the elephant reproductive biology only complicates it. Breeding herds also adopt low-frequency sounds to send alerts regarding predators. Even though grown-up elephants have no enemies else than human beings, baby elephants are vulnerable and are susceptible to lion and hyenas attack. At the sight of a predator, older ones in the herd will clump together to form protection before running away.

Những nhà khoa học đã xác nhận rằng khả năng giao tiếp của một con voi ở khoảng cách xa là cần thiết cho sự sinh tồn của nó, đặc biệt là ở những nơi như Etosha, nơi mà có hơn 2400 loài voi Xavan trên một vùng đất rộng lớn hơn New Jersey. Thật khó khăn cho một con voi để tìm thấy bạn đời ở một vùng đất hoang dã rộng lớn như thế này, và chỉ việc sinh sản ở loài voi mới có thể gây rắc rối cho nó. Việc nuôi dưỡng theo bầy đàn cũng thông qua những âm thanh có tần số thấp để gửi đi những cảnh báo liên quan đến những con thú ăn thịt. Mặc dù những con voi trưởng thành không có kẻ thù nào khác ngoài con người, những con voi sơ sinh dễ bị tổn thương đối với những cuộc tấn công của linh cẩu và sư tử. Trong tầm ngắm của một con thú ăn thịt, những con lớn tuổi trong bầy đàn sẽ gắn kết lại với nhau để tạo nên sự bảo vệ trước khi chạy khỏi con mồi.

G

We now know that elephants can respond to warning calls in the air, but can they detect signals transmitted solely through the ground? To look into that matter, the research team designed an experiment in 2002, which used electronic devices that enabled them to give out signals through the ground at Mushara. ‘The outcomes of our 2002 study revealed that elephants could indeed sense warning signals through the ground,’ O’Connell-Rodwell observes.

Ngày nay chúng ta biết rằng loài voi có thể phản hồi với những tiếng gọi cảnh báo trong không khí, nhưng liệu chúng có thể phát hiện những tín hiệu được truyền đi duy nhất thông qua mặt đất hay không? Để tìm hiểu vấn đề đó, nhóm nghiên cứu đã thiết kế một thí nghiệm vào năm 2002, thí nghiệm này đã sử dụng những thiết bị điện giúp chúng phát ra những tín hiệu thông qua mặt đất ở Mushara. “Kết quả của nghiên cứu vào năm 2002 của chúng tôi đã tiết lộ rằng loài voi thật sự có thể có cảm giác với những tín hiệu cảnh báo thông qua mặt đất” O’Connell-Rodwell quan sát cho thấy.

H

Last year, an experiment was set up in the hope of solving that problem. It used three different recordings—the 1994 warning call from Mushara, an anti-predator call recorded by scientist Joyce Poole in Kenya and a made-up warble tone. ‘The data I’ve observed to this point implies that the elephants were responding the way I always expected. However, the fascinating finding is that the anti-predator call from Kenya, which is unfamiliar to them, caused them to gather around, tense up and rumble aggressively as well—but they didn’t always flee. I didn’t expect the results to be that clear-cut.’

Năm ngoái, một thí nghiệm đã được thiết lập với hy vọng giải quyết vấn đề đó.Nó đã sử dụng 3 bản ghi âm khác nhau – tiếng gọi cảnh báo năm 1994 từ Mushara, tiếng động chống thú ăn thịt của đã được ghi lại bởi nhà khoa học Joyce Poole ở Kenya và tiếng chim hót líu lo. “Dữ liệu mà chúng tôi đã quan sát cho điểm này đã chỉ ra rằng loài voi đã phản hồi lại theo cách mà tôi đã luôn mong đợi”. Tuy nhiên, nghiên cứu thú vị là tiếng động chống thú ăn thịt từ Kenya, không quen thuộc với chúng, đã làm cho chúng tập hợp, căng thẳng cũng như quát tháo một cách hung hăng – nhưng chúng không lẩn tránh. Tôi không hy vọng những kết quả lại rõ ràng như thế”.

2. Câu hỏi 

Questions 28-31

Label the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 28-31 on your answer sheet.

Questions 32-38

Complete the summary below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 32-38 on your answer sheet.

How the elephants sense these sound vibrations is still unknown, but O’Connell-Rodwell, a postdoctoral researcher at Stanford University, proposes that elephants are ‘listening’ with their 32…..by two kinds of nerve endings that respond to vibrations with both 33…..frequency and slightly higher frequencies. O’Connell-Rodwell’s work is the combination of geophysics, neurophysiology and 34…… It was known that seismic communication existed extensively within small animals, but O’Connell-Rodwell was the first person to indicate that a large land animal would send and receive 35….too. Also, he noticed the freezing behavior by putting a male planthopper on a stem and playing back a female call, which might prove the existence of other communicative approaches besides 36…… Scientists have determined that an elephant’s ability to communicate over long distances is essential, especially, when elephant herds are finding a 37…., or are warning of predators. Finally, the results of our 2002 study showed us that elephants could detect warning calls through the 38…. 

Questions 36-40

Choose the correct letter, A, B, C or D

Write the correct letter in boxes 39-40 on your answer sheet.

39. According to the passage, it is determined that an elephant needs to communicate over long distances for its survival

  • A when a threatening predator appears.
  • B when young elephants meet humans.
  • C when older members of the herd want to flee from the group.
  • D when a male elephant is in estrus.

40. What is the author’s attitude toward the experiment by using three different recordings in the last paragraph?

  • A The outcome is definitely out of the original expectation.
  • B The data cannot be very clearly obtained.
  • C The result can be somewhat undecided or inaccurate.
  • D The result can be unfamiliar to the public.

3. Phân tích đáp án 

Question 28:  

Thông tin ở đoạn B: “The hammer bone in an elephant’s inner ear is proportionally huge for a mammal.” nghĩa là Xương búa ở tai trong của voi tương đối lớn đối với động vật có vú

ĐÁP ÁN: hammer

Question 29:  

Thông tin ở đoạn C: “First, their massive bodies, which enable them to give out low-frequency sounds”, nghĩa là Đầu tiên, cơ thể to lớn của chúng, cho phép chúng phát ra âm thanh tần số thấp

ĐÁP ÁN: massive

Question 30:  

Thông tin ở đoạn C: “Second, the elephant’s toe bones are set on a fatty pad,” nghĩa là Thứ hai, xương ngón chân của voi được đặt trên một miếng mỡ,

ĐÁP ÁN: pad

Question 31:  

Thông tin ở đoạn C: “Final an enormous brain that sits in the cranial cavity behind the eyes in line with the auditory canal. The front of the skull is riddled with sinus cavities, which might function as resonating chambers for mound vibrations.” Cuối cùng là một bộ não khổng lồ nằm trong khoang sọ phía sau mắt thẳng hàng với ống thính giác. Mặt trước của hộp sọ có nhiều lỗ xoang, có thể hoạt động như các buồng cộng hưởng cho các rung động gò.

ĐÁP ÁN: sinus cavities

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Big sized brain enormous brain

Question 32: Keywords: sound vibrations, unknown, O’Connell-Rodwell, elephants are ‘listening’

Thông tin ở đoạn D: “It remains unclear how the elephants detect such vibrations, but O’ Connell-Rodwell raises a point that the pachyderms are ‘listening’ with their trunks and feet instead of their ears.” nghĩa là Vẫn chưa rõ bằng cách nào mà voi phát hiện ra những rung động như vậy, nhưng O’ Connell-Rodwell nêu lên quan điểm rằng loài pachyderms đang ‘lắng nghe’ bằng vòi và bàn chân thay vì tai của chúng.

ĐÁP ÁN: trunks and feet

Question 33: Keywords: two kinds of nerve, respond to vibrations, frequency and slightly higher frequencies 

Thông tin ở đoạn D: “Both trunk and feet contain two types of nerve endings that are sensitive to pressure – one detects infrasonic vibration, and another responds to vibrations higher in frequencies.” nghĩa là Cả thân và bàn chân đều chứa hai loại đầu dây thần kinh nhạy cảm với áp lực – một loại phát hiện rung động hạ âm và loại kia phản ứng với các rung động có tần số cao hơn.

ĐÁP ÁN: infrasonic/low

Question 34: Keywords: O’Connell-Rodwell’s work , combination of geophysics, neurophysiology 

Thông tin ở đoạn D: “Our work is really interfaced of geophysics, neurophysiology and ecology,’” nghĩa là Công việc của chúng tôi thực sự liên quan đến địa vật lý, sinh lý thần kinh và sinh thái học,”

ĐÁP ÁN: ecology

Question 35: Keywords: O’Connell-Rodwell, first person, a large land animal, send and receive 

Thông tin ở đoạn E: “Nevertheless, O’Connell-Rodwell first argued that a giant land animal is also sending and receiving seismic signals” nghĩa là Tuy nhiên, O’Connell-Rodwell lần đầu tiên lập luận rằng một động vật khổng lồ trên cạn cũng đang gửi và nhận tín hiệu địa chấn

ĐÁP ÁN: seismic signals

Question 36: Keywords: freezing behavior, putting a male planthopper, stem and play back a female call, existence of other communicative approaches

Thông tin ở đoạn E:  “I find it so fascinating, and it got me thinking that perhaps auditory communication is not the only thing that is going on.’” nghĩa là Tôi thấy nó thật hấp dẫn và khiến tôi nghĩ rằng có lẽ giao tiếp bằng thính giác không phải là điều duy nhất đang diễn ra.’

ĐÁP ÁN: auditory communication

Question 37: Keywords: an elephant’s ability to communicate over long distances, herds, warning of predators

Thông tin ở đoạn F:  “It is already difficult … low-frequency sounds to send alerts regarding predators.” nghĩa là Một con voi đã khó tìm được bạn tình ở một vùng đất hoang dã rộng lớn như vậy và sinh học sinh sản của voi chỉ làm phức tạp thêm điều đó. Các đàn sinh sản cũng sử dụng âm thanh tần số thấp để gửi cảnh báo về những kẻ săn mồi.

ĐÁP ÁN: mate

Question 38: Keywords: 2002 study , elephants could detect warning calls

Thông tin ở đoạn G: “The outcomes of our 2002 study revealed that elephants could indeed sense warning signals through the ground.” nghĩa là ‘Kết quả nghiên cứu năm 2002 của chúng tôi tiết lộ rằng voi thực sự có thể cảm nhận được các tín hiệu cảnh báo trên mặt đất

ĐÁP ÁN: ground

Question 39: Keywords: an elephant, communicate over long distances for its survival

Thông tin ở đoạn F: “Breeding herds also adopt low-frequency sounds to send alerts regarding predators” nghĩa là Các đàn sinh sản cũng sử dụng âm thanh tần số thấp để gửi cảnh báo về những kẻ săn mồi

ĐÁP ÁN: A

Question 40: Keywords: author’s attitude toward the experiment, three different recordings in the last paragraph

Thông tin ở đoạn cuối: “I didn’t expect the results to be that clear-cut” nghĩa là Tôi không mong đợi kết quả rõ ràng như vậy

ĐÁP ÁN: C

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng