Bạn đang tìm kiếm cách cải thiện kỹ năng đọc hiểu cho kỳ thi IELTS? Tham khảo ngay phần dịch đề và phân tích đáp án của IELTS Reading trong Actual Test Vol 5 Test 3 để nắm rõ cách làm bài hiệu quả. Để học tập có lộ trình bài bản và đạt điểm số cao, hãy đăng ký ngay lớp dạy IELTS 1 kèm 1 hoặc khóa luyện thi IELTS cấp tốc tại IELTS Thanh Loan để nâng cao trình độ IELTS của mình một cách nhanh chóng nhé!
Passage 1: Radiocarbon Dating – The Profile of Nancy Athfield
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
Radiocarbon Dating – The Profile of Nancy Athfield
(Tính tuổi bằng đồng vị phóng xạ cacbon – Hồ sơ của Nancy Athfield)
A
Have you ever picked up a small stone off the ground and wondered how old it was? Chances are, that stone has been around many more years than your own lifetime. Many scientists share this curiosity about the age of inanimate objects like rocks, fossils and precious stones. Knowing how old an object is can provide valuable information about our prehistoric past. In most societies, human beings have kept track of history through writing. However, scientists are still curious about the world before writing, or even the world before humans. Studying the age of objects is our best way to piece together histories of our prehistoric past. One such method of finding the age of an object is called radiocarbon dating. This method can find the age of any object based on the kind of particles and atoms that are found inside of the object. Depending on what elements the object is composed of, radiocarbon can be a reliable way to find an object’s age. One famous specialist in this method is the researcher Nancy Athfield. Athfield studied the ancient remains found in the country of Cambodia. Many prehistoric remains were discovered by the local people of Cambodia. These objects were thought to belong to some of the original groups of humans that first came to the country of Cambodia. The remains had never been scientifically studied, so Nancy was greatly intrigued by the opportunity to use modern methods to discover the true age of these ancient objects.
Bạn đã bao giờ nhặt một hòn đá nhỏ trên mặt đất và tự hỏi nó bao nhiêu tuổi chưa? Rất có thể, viên đá đó đã tồn tại nhiều năm hơn cả cuộc đời của chính bạn. Nhiều nhà khoa học chia sẻ sự tò mò này về tuổi của các vật thể vô tri vô giác như đá, hóa thạch và đá quý. Biết tuổi của một vật thể có thể cung cấp thông tin có giá trị về quá khứ tiền sử của chúng ta. Trong hầu hết các xã hội, con người đã theo dõi lịch sử thông qua chữ viết. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn tò mò về thế giới trước khi có chữ viết, hay thậm chí là thế giới trước khi có con người. Nghiên cứu tuổi của các đồ vật là cách tốt nhất để ghép nối lịch sử của quá khứ tiền sử của chúng ta. Một phương pháp tìm tuổi của một vật thể như vậy được gọi là xác định niên đại bằng carbon phóng xạ. Phương pháp này có thể tìm ra tuổi của bất kỳ đối tượng nào dựa trên loại hạt và nguyên tử được tìm thấy bên trong đối tượng. Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo của vật thể, carbon phóng xạ có thể là một cách đáng tin cậy để tìm ra tuổi của vật thể. Một chuyên gia nổi tiếng về phương pháp này là nhà nghiên cứu Nancy Athfield. Athfield đã nghiên cứu những di vật cổ được tìm thấy ở đất nước Campuchia. Nhiều bộ hài cốt thời tiền sử được người dân địa phương Campuchia phát hiện. Những đồ vật này được cho là thuộc về một số nhóm người đầu tiên đến đất nước Campuchia. Hài cốt chưa bao giờ được nghiên cứu một cách khoa học, vì vậy Nancy vô cùng thích thú với cơ hội sử dụng các phương pháp hiện đại để khám phá tuổi thực của những đồ vật cổ xưa này.
B
Athfield had this unique opportunity because her team, comprised of scientists and filmmakers, were in Cambodia working on a documentary. The team was trying to discover evidence to prove a controversial claim in history: that Cambodia was the resting place for the famous royal family of Angkor. At that time, written records and historic accounts conflicted on the true resting place. Many people across the world disagreed over where the final resting place was. For the first time, Athfield and her team had a chance to use radiocarbon dating to find new evidence. They had a chance to solve the historic mystery that many had been arguing over for years.
Athfield có cơ hội đặc biệt này vì nhóm của cô, bao gồm các nhà khoa học và nhà làm phim, đang ở Campuchia để thực hiện một bộ phim tài liệu. Nhóm nghiên cứu đang cố gắng khám phá bằng chứng để chứng minh một tuyên bố gây tranh cãi trong lịch sử: rằng Campuchia là nơi yên nghỉ của gia đình hoàng gia nổi tiếng của Angkor. Vào thời điểm đó, các ghi chép bằng văn bản và các tài khoản lịch sử mâu thuẫn nhau về nơi an nghỉ thực sự. Nhiều người trên khắp thế giới không đồng ý về nơi an nghỉ cuối cùng. Lần đầu tiên, Athfield và nhóm của cô có cơ hội sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon phóng xạ để tìm ra bằng chứng mới. Họ có cơ hội giải quyết bí ẩn lịch sử mà nhiều người đã tranh cãi trong nhiều năm.
C
Athfield and her team conducted radiocarbon dating of many of the ancient objects found in the historic site of Angkor Wat. Nancy found the history of Angkor went back to as early as 1620. According to historic records, the remains of the Angkor royal family were much younger than that, so this evidence cast a lot of doubt as to the status of the ancient remains. The research ultimately raised more questions. If the remains were not of the royal family, then whose remains were being kept in the ancient site? Athfield’s team left Cambodia with more questions unanswered. Since Athfield’s team studied the remains, new remains have been unearthed at the ancient site of Angkor Wat, so it is possible that these new remains could be the true remains of the royal family. Nancy wished to come back to continue her research one day.
Athfield và nhóm của cô đã tiến hành xác định niên đại bằng carbon phóng xạ của nhiều đồ vật cổ được tìm thấy ở khu di tích lịch sử Angkor Wat. Nancy nhận thấy lịch sử của Angkor bắt nguồn từ đầu năm 1620. Theo các ghi chép lịch sử, phần còn lại của gia đình hoàng gia Angkor trẻ hơn nhiều so với thế, vì vậy bằng chứng này khiến nhiều người nghi ngờ về tình trạng của phần còn lại cổ xưa. Nghiên cứu cuối cùng đã đặt ra nhiều câu hỏi hơn. Nếu hài cốt không phải của hoàng tộc, vậy hài cốt của ai đang được lưu giữ trong khu di tích cổ? Đội của Athfield rời Campuchia với nhiều câu hỏi chưa được trả lời. Kể từ khi nhóm của Athfield nghiên cứu hài cốt, những hài cốt mới đã được khai quật tại địa điểm cổ xưa của Angkor Wat, vì vậy rất có thể những hài cốt mới này có thể là hài cốt thực sự của gia đình hoàng gia. Nancy mong muốn một ngày nào đó sẽ quay lại để tiếp tục nghiên cứu của mình.
D
In her early years, the career of Athfield was very unconventional. She didn’t start her career as a scientist. At the beginning, she would take any kind of job to pay her bills. Most of them were low-paying jobs or brief Community service opportunities. She worked often but didn’t know what path she would ultimately take. But eventually, her friend suggested that Athfield invest in getting a degree. The friend recommended that Athfield attend a nearby university. Though doubtful of her own qualifications, she applied and was eventually accepted by the school. It was there that she met Willard Libby, the inventor of radiocarbon dating. She took his class and soon had the opportunity to complete hands-on research. She soon realized that science was her passion. After graduation, she quickly found a job in a research institution.
Trong những năm đầu, sự nghiệp của Athfield rất khác thường. Cô ấy không bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà khoa học. Lúc đầu, cô ấy sẽ nhận bất kỳ loại công việc nào để trả các hóa đơn của mình. Hầu hết trong số đó là những công việc được trả lương thấp hoặc các cơ hội phục vụ cộng đồng ngắn hạn. Cô ấy làm việc thường xuyên nhưng không biết cuối cùng mình sẽ chọn con đường nào. Nhưng cuối cùng, bạn của cô ấy gợi ý rằng Athfield nên đầu tư để lấy bằng. Người bạn đề nghị Athfield theo học một trường đại học gần đó. Mặc dù nghi ngờ về trình độ của mình, cô ấy đã nộp đơn và cuối cùng được trường chấp nhận. Chính tại đó, cô đã gặp Willard Libby, người phát minh ra phương pháp xác định niên đại bằng carbon phóng xạ. Cô tham gia lớp học của anh ấy và nhanh chóng có cơ hội hoàn thành nghiên cứu thực hành. Cô sớm nhận ra rằng khoa học là niềm đam mê của mình. Sau khi tốt nghiệp, cô nhanh chóng tìm được việc làm trong một viện nghiên cứu.
E
After college, Athfield’s career in science blossomed. She eventually married, and her husband landed a job at the prestigious organization GNN. Athfield joined her husband in the same organization, and she became a lab manager in the institution. She earned her PhD in scientific research, and completed her studies on a kind of rat when it first appeared in New Zealand. There, she created original research and found many flaws in the methods being used in New Zealand laboratories. Her research showed that the subject’s diet led to the fault in the earlier research. She was seen as an expert by her peers in New Zealand, and her opinion and expertise were widely respected. She had come a long way from her old days of working odd jobs. It seemed that Athfield’s career was finally taking off.
Sau đại học, sự nghiệp khoa học của Athfield nở rộ. Cuối cùng, cô kết hôn và chồng cô đã nhận được một công việc tại tổ chức danh tiếng GNN. Athfield tham gia cùng chồng trong cùng một tổ chức, và cô ấy trở thành quản lý phòng thí nghiệm trong tổ chức. Cô đã lấy bằng tiến sĩ về nghiên cứu khoa học và hoàn thành nghiên cứu về một loại chuột khi nó lần đầu tiên xuất hiện ở New Zealand. Ở đó, cô ấy đã tạo ra nghiên cứu ban đầu và tìm thấy nhiều sai sót trong các phương pháp đang được sử dụng trong các phòng thí nghiệm ở New Zealand. Nghiên cứu của cô cho thấy chế độ ăn uống của đối tượng đã dẫn đến lỗi trong nghiên cứu trước đó. Cô ấy được các đồng nghiệp ở New Zealand coi là một chuyên gia, ý kiến và chuyên môn của cô ấy được nhiều người tôn trọng. Cô đã đi một chặng đường dài từ những ngày làm công việc lặt vặt ngày xưa. Có vẻ như sự nghiệp của Athfield cuối cùng cũng cất cánh.
F
But Athfield’s interest in scientific laboratories wasn’t her only interest. She didn’t settle down in New Zealand. Instead, she expanded her areas of expertise. Athfield eventually joined the field of Anthropology, the study of human societies, and became a well-qualified archaeologist. It was during her blossoming career as an archaeologist that Athfield became involved with the famous Cambodia project. Even as the filmmakers ran out of funding and left Cambodia, Athfield continued to stay and continue her research.
Nhưng mối quan tâm của Athfield đối với các phòng thí nghiệm khoa học không phải là mối quan tâm duy nhất của cô. Cô ấy không định cư ở New Zealand. Thay vào đó, cô mở rộng lĩnh vực chuyên môn của mình. Athfield cuối cùng đã tham gia lĩnh vực Nhân chủng học, nghiên cứu về xã hội loài người, và trở thành một nhà khảo cổ học có trình độ cao. Chính trong sự nghiệp đang nở rộ của mình với tư cách là một nhà khảo cổ học, Athfield đã tham gia vào dự án Campuchia nổi tiếng. Ngay cả khi các nhà làm phim hết tiền và rời khỏi Campuchia, Athfield vẫn tiếp tục ở lại và tiếp tục nghiên cứu của mình.
G
In 2003, the film was finished in uncertain conclusions, but Nancy continued her research on the ancient ruins of Angkor Wat. This research was not always easy. Her research was often delayed by lack of funding, and government paperwork. Despite her struggles, she committed to finishing her research. Finally, she made a breakthrough. Using radiocarbon dating, Athfield completed a database for the materials found in Cambodia. As a newcomer to Cambodia, she lacked a complete knowledge of Cambodian geology, which made this feat even more difficult. Through steady determination and ingenuity, Athfield finally completed the database. Though many did not believe she could finish, her research now remains an influential and tremendous contribution to geological sciences in Cambodia. In the future, radiocarbon dating continues to be a valuable research skill. Athfield will be remembered as one of the first to bring this scientific method to the study of the ancient ruins of Angkor Wat.
Vào năm 2003, bộ phim kết thúc với những kết luận không chắc chắn, nhưng Nancy vẫn tiếp tục nghiên cứu về di tích cổ Angkor Wat. Nghiên cứu này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nghiên cứu của cô thường bị trì hoãn do thiếu kinh phí và thủ tục giấy tờ của chính phủ. Bất chấp những khó khăn của mình, cô ấy đã cam kết hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, cô ấy đã tạo ra một bước đột phá. Sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon phóng xạ, Athfield đã hoàn thành cơ sở dữ liệu về các vật liệu được tìm thấy ở Campuchia. Là một người mới đến Campuchia, cô ấy không có kiến thức đầy đủ về địa chất Campuchia, điều này khiến cho kỳ tích này càng trở nên khó khăn hơn. Bằng quyết tâm kiên định và sự khéo léo, Athfield cuối cùng đã hoàn thành cơ sở dữ liệu. Mặc dù nhiều người không tin rằng cô ấy có thể hoàn thành, nhưng nghiên cứu của cô ấy hiện vẫn là một đóng góp có ảnh hưởng và to lớn cho khoa học địa chất ở Campuchia. Trong tương lai, xác định niên đại bằng carbon phóng xạ tiếp tục là một kỹ năng nghiên cứu có giá trị. Athfield sẽ được nhớ đến như một trong những người đầu tiên đưa phương pháp khoa học này vào nghiên cứu về di tích cổ Angkor Wat.
2. Câu hỏi
Questions 1-7
Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 1?
In boxes 1-7 on your answer sheet, write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1 Nancy Athfield first discovered the ancient remains in Cambodia.
2 The remains found in Cambodia were in good condition.
3 Nancy took some time off from her regular work to do research in Cambodia.
4 The Cambodian government asked Nancy to radiocarbon the remains.
5 The filmmakers aimed to find out how the Angkor was rebuilt.
6 Nancy initially doubted whether the royal family was hidden in Cambodia.
7 Nancy disproved the possibility that the remains belonged to the Angkor royal family.
Questions 8-13
Complete the flow-chart below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.
The Career of Nancy Athfield
During her mid-teens, Nancy wasn’t expected to attend 8……………………..
↓
Willard Billy later helped Nancy to find that she was interested in science.
↓
Her PhD degree was researching when a kind of 9………………………., first went into New Zealand.
↓
Her research showed that the subject’s 10………………………… accounted for the fault in the earlier research.
↓
She was a professional 11………………….. before she went back to Cambodia in 2003.
↓
When she returned to Cambodia, the lack of 12……………………….. was a barrier for her research.
↓
Then she compiled the 13……………………… of the Cambodia radiocarbon dating of the ancients.
↓
After that, the lack of a detailed map of the geology of Cambodia became a hindrance of her research.
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: Nancy Athfield, first, discovered, ancient remains, Cambodia.
Thông tin ở đoạn thứ A: “Athfield studied the ancient remains found in the country of Cambodia.” và “The remains had never been scientifically studied” Nghĩa là Athfield đã nghiên cứu những di vật cổ được tìm thấy ở đất nước Campuchia.” và “Hài cốt chưa từng được khoa học nghiên cứu
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 2: Keywords: The remains, Cambodia, good condition.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 3: Keywords: Nancy, took some time off, regular work, do research, Cambodia.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 4: Keywords: Cambodia government, Nancy, radiocarbon, the remains
Thông tin ở đoạn A: “The remains had … these ancient objects.”, nghĩa là hài cốt chưa bao giờ được nghiên cứu một cách khoa học, vì vậy Nancy vô cùng thích thú với cơ hội sử dụng các phương pháp hiện đại để khám phá tuổi thực của những đồ vật cổ xưa này. -> Không phải là chính phủ Campuchia bắt buộc mà là Nancy muốn
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 5: Keywords: The filmmakers, aimed, find out, how, Angkor, rebuilt.
Thông tin ở đoạn B: “ The team was trying to … royal family of Angkor.”, nghĩa là Nhóm nghiên cứu đang cố gắng khám phá bằng chứng để chứng minh một tuyên bố gây tranh cãi trong lịch sử: rằng Campuchia là nơi yên nghỉ của gia đình hoàng gia nổi tiếng của Angkor.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 6: Keywords: Nancy, initially doubted, the royal family, hidden, Cambodia
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 7: Keywords: Nancy, disproved, possibility, the remains, belonged to, Angkor royal family.
Thông tin ở đoạn C: “If the remains … questions unanswered” nghĩa là Nếu hài cốt không phải của hoàng tộc, vậy hài cốt của ai đang được lưu giữ trong khu di tích cổ? Đội của Athfield rời Campuchia với nhiều câu hỏi chưa được trả lời
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 8: Keywords: her mid-teens, Nancy, wasn’t expected, attend
Thông tin ở đoạn D: “ The friend recommended that Athfield attend a nearby university”, nghĩa là Người bạn đề nghị Athfield theo học một trường đại học gần đó -> đến khi người bạn đề nghị đi học đại học thì Nancy mới có ý định
ĐÁP ÁN: university
Question 9: Keywords: PhD degree, researching, first went into New Zealand.
Thông tin ở đoạn E: “ She earned her PhD in scientific research, and completed her studies on a kind of rat when it first appeared in New Zealand”, nghĩa là Cô lấy bằng tiến sĩ về nghiên cứu khoa học và hoàn thành nghiên cứu về một loại chuột khi nó lần đầu tiên xuất hiện ở New Zealand
ĐÁP ÁN: rat
Question 10: Keywords: Her research, subject’s, accounted for the fault, earlier research.
Thông tin ở đoạn E : “Her research showed that the subject’s diet led to the fault in the earlier research.”, nghĩa là Nghiên cứu của cô cho thấy chế độ ăn uống của đối tượng đã dẫn đến lỗi trong nghiên cứu trước đó.
ĐÁP ÁN: diet
Question 11: Keywords: she, professional, before, went back, Cambodia, 2003.
Thông tin ở đoạn F: “ Athfield eventually … a well-qualified archaeologist.”, nghĩa là Athfield cuối cùng đã tham gia lĩnh vực Nhân chủng học, nghiên cứu về xã hội loài người, và trở thành một nhà khảo cổ học có trình độ cao.
ĐÁP ÁN: archaeologist
Question 12: Keywords: returned Cambodia, lack of, a barrier for her research.
Thông tin ở đoạn cuối: “Her research was often delayed by lack of funding, and government paperwork.”, nghĩa là Nghiên cứu của cô thường bị trì hoãn do thiếu kinh phí và thủ tục giấy tờ của chính phủ.
ĐÁP ÁN: funding
Question 13: Keywords: compiled, of the Cambodia radiocarbon dating, the ancients.
Thông tin ở đoạn cuối: “Using radiocarbon dating, Athfield completed a database for the materials found in Cambodia.”, nghĩa là Sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon phóng xạ, Athfield đã hoàn thành cơ sở dữ liệu về các vật liệu được tìm thấy ở Campuchia.
ĐÁP ÁN: database
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]
Passage 2: Stress of Workplace
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
How busy is too busy? For some it means having to miss the occasional long lunch; for others it means missing lunch altogether. For a few, it is not being able to take a “sickie” once a month. Then there is a group of people for whom working every evening and weekend is normal, and frantic is the tempo of their lives. For most senior executives, workloads swing between extremely busy and frenzied. The vice-president of the management consultancy AT Kearney and its head of telecommunications for the Asia-Pacific region, Neil Plumridge, says his work weeks vary from a “manageable” 45 hours to 80 hours, but average 60 hours.
Như thế nào gọi là quá bận? Đối với một số người, điều đó có nghĩa là thỉnh thoảng phải bỏ lỡ bữa trưa kéo dài; đối với những người khác, điều đó có nghĩa là bỏ bữa trưa hoàn toàn. Đối với một số người, họ không thể “nghỉ ốm” mỗi tháng một lần. Sau đó, có một nhóm người mà đối với họ làm việc vào mỗi buổi tối và cuối tuần là bình thường, và nhịp sống của họ cũng điên cuồng theo. Đối với hầu hết các giám đốc điều hành cấp cao, khối lượng công việc dao động giữa cực kỳ bận rộn và điên cuồng. Phó chủ tịch của công ty tư vấn quản lý AT Kearney và người đứng đầu bộ phận viễn thông của khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Neil Plumridge, cho biết các tuần làm việc của ông thay đổi từ 45 giờ “có thể quản lý được” đến 80 giờ, nhưng trung bình là 60 giờ.
B
Three warning signs alert Plumridge about his workload: sleep, scheduling and family. He knows he has too much on when he gets less than six hours of sleep for three consecutive nights; when he is constantly having to reschedule appointments; “and the third one is on the family side”, says Plumridge, the father of a three-year-old daughter, and expecting a second child in October. “If I happen to miss a birthday or anniversary, I know things are out of control.” Being “too busy” is highly subjective. But for any individual, the perception of being too busy over a prolonged period can start showing up as stress: disturbed sleep, and declining mental and physical health. National workers’ compensation figures show stress causes the most lost time of any workplace injury. Employees suffering stress are off work an average of 16.6 weeks. The effects of stress are also expensive. Comcare, the Federal Government insurer, reports that in 2003-04, claims for psychological injury accounted for 7% of claims but almost 27% of claim costs. Experts say the key to dealing with stress is not to focus on relief – a game of golf or a massage – but to reassess workloads. Neil Plumridge says he makes it a priority to work out what has to change; that might mean allocating extra resources to a job, allowing more time or changing expectations. The decision may take several days. He also relies on the advice of colleagues, saying his peers coach each other with business problems. “Just a fresh pair of eyes over an issue can help,” he says.
Ba dấu hiệu cảnh báo Plumridge về khối lượng công việc của ông ấy: giấc ngủ, lịch trình và gia đình. Ông ấy biết mình đã làm quá nhiều việc khi ngủ ít hơn sáu tiếng trong ba đêm liên tiếp; khi ông ấy liên tục phải sắp xếp lại các cuộc hẹn; Plumridge, cha của một cô con gái ba tuổi và đang mong đợi đứa con thứ hai vào tháng 10, cho biết: “Và người thứ ba thuộc về phía gia đình. “Nếu tôi tình cờ bỏ lỡ một ngày sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm nào đó, tôi biết mọi thứ đang vượt ngoài tầm kiểm soát.” Việc “quá bận rộn” mang tính chủ quan cao. Nhưng đối với bất kỳ cá nhân nào, nhận thức về việc quá bận rộn trong một thời gian dài có thể bắt đầu biểu hiện dưới dạng căng thẳng: giấc ngủ bị xáo trộn, sức khỏe thể chất và tinh thần suy giảm. Các số liệu về bồi thường cho người lao động trên toàn quốc cho thấy căng thẳng là nguyên nhân gây ra nhiều thời gian bị mất nhất trong bất kỳ thương tích nào tại nơi làm việc. Nhân viên bị căng thẳng phải nghỉ làm trung bình 16,6 tuần. Ảnh hưởng của căng thẳng là rất đắt. Comcare, công ty bảo hiểm của Chính phủ Liên bang, báo cáo rằng trong năm 2003-2004, yêu cầu bồi thường tổn thương tâm lý chiếm 7% yêu cầu bồi thường nhưng chiếm gần 27% chi phí yêu cầu bồi thường. Các chuyên gia cho rằng chìa khóa để đối phó với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa căng thẳng – một trò chơi gôn hay mát-xa – mà là đánh giá lại khối lượng công việc. Neil Plumridge nói rằng anh ấy ưu tiên tìm ra những gì phải thay đổi; điều đó có thể có nghĩa là phân bổ thêm nguồn lực cho một công việc, cho phép nhiều thời gian hơn hoặc thay đổi kỳ vọng. Quyết định có thể mất vài ngày. Anh ấy cũng dựa vào lời khuyên của các đồng nghiệp, nói rằng các đồng nghiệp của anh ấy huấn luyện lẫn nhau về các vấn đề kinh doanh. Anh ấy nói: “Cần có một đôi mắt tình tường để nhìn nhận vấn đề”
C
Executive stress is not confined to big organizations. Vanessa Stoykov has been running her own advertising and public relations business for seven years, specializing in work for financial and professional services firms. Evolution Media has grown so fast that it debuted on the BRW Fast 100 list of fastest-growing small enterprises last year – just after Stoykov had her first child. Stoykov thrives on the mental stimulation of running her own business. “Like everyone, I have the occasional day when I think my head’s going to blow off,” she says. Because of the growth phase the business is in, Stoykov has to concentrate on short-term stress relief – weekends in the mountains, the occasional “mental health” day – rather than delegating more work. She says: “We’re hiring more people, but you need to train them, teach them about the culture and the clients, so it’s actually more work rather than less.”
Căng thẳng về điều hành không chỉ giới hạn ở các tổ chức lớn. Vanessa Stoykov đã điều hành doanh nghiệp quảng cáo và quan hệ công chúng của riêng mình được bảy năm, chuyên làm việc cho các công ty tài chính và dịch vụ chuyên nghiệp. Evolution Media đã phát triển nhanh đến mức nó đã lọt vào danh sách 100 doanh nghiệp nhỏ phát triển nhanh nhất của BRW vào năm ngoái – ngay sau khi Stoykov có đứa con đầu lòng. Stoykov phát triển nhờ sự kích thích tinh thần khi điều hành công việc kinh doanh của riêng mình. “Giống như mọi người, thỉnh thoảng tôi nghĩ đầu mình sắp nổ tung,” cô nói. Do đang trong giai đoạn tăng trưởng, công việc kinh doanh đang vào giai đoạn nên Stoykov phải tập trung vào việc xả stress ngắn hạn – nghỉ cuối tuần trên núi, thỉnh thoảng là ngày “sức khỏe tinh thần” – thay vì giao thêm việc. Cô ấy nói: “Chúng tôi đang thuê thêm người, nhưng bạn cần phải đào tạo họ, dạy họ về văn hóa và khách hàng, vì vậy công việc thực sự là nhiều hơn chứ không phải ít hơn.”
D
Identify the causes: Jan Elsnera, Melbourne psychologist who specializes in executive coaching, says thriving on a demanding workload is typical of senior executives and other high-potential business people. She says there is no one-size-fits-all approach to stress: some people work best with high-adrenalin periods followed by quieter patches, while others thrive under sustained pressure. “We could take urine and blood hormonal measures and pass a judgment of whether someone’s physiologically stressed or not,” she says. “But that’s not going to give us an indicator of what their experience of stress is, and what the emotional and cognitive impacts of stress are going to be.”
Xác định nguyên nhân: Jan Elsnera, nhà tâm lý học ở Melbourne, chuyên huấn luyện điều hành, cho biết thành công với khối lượng công việc đòi hỏi khắt khe là điển hình của các giám đốc điều hành cấp cao và những người kinh doanh tiềm năng khác. Cô ấy nói rằng không có cách tiếp cận nào phù hợp với tất cả mọi người đối với căng thẳng: một số người làm việc tốt nhất với giai đoạn adrenalin cao, sau đó là những giai đoạn yên tĩnh hơn, trong khi những người khác phát triển mạnh dưới áp lực liên tục. Cô ấy nói: “Chúng tôi có thể thực hiện các phép đo nội tiết tố trong máu và nước tiểu và đưa ra phán đoán xem ai đó có bị căng thẳng về mặt sinh lý hay không. “Nhưng điều đó sẽ không cung cấp cho chúng tôi chỉ số về trải nghiệm căng thẳng của họ là gì, và những tác động về cảm xúc và nhận thức của căng thẳng sẽ như thế nào.”
E
Eisner’s practice is informed by a movement known as positive psychology, a school of thought that argues “positive” experiences – feeling engaged, challenged, and that one is making a contribution to something meaningful – do not balance out negative ones such as stress; instead, they help people increase their resilience over time. Good stress, or positive experiences of being challenged and rewarded, is thus cumulative in the same way as bad stress. Elsner says many of the senior business people she coaches are relying more on regulating bad stress through methods such as meditation and yoga. She points to research showing that meditation can alter the biochemistry of the brain and actually help people “retrain” the way their brains and bodies react to stress. “Meditation and yoga enable you to shift the way that your brain reacts, so if you get proficient at it you’re in control.”
Nghiên cứu của Eisner được thông báo bởi một phong trào được gọi là tâm lý học tích cực, một trường phái tư tưởng tranh luận về những trải nghiệm “tích cực” – cảm thấy gắn bó, được thử thách và rằng một người đang đóng góp cho điều gì đó có ý nghĩa – không cân bằng những trải nghiệm tiêu cực như căng thẳng; thay vào đó, chúng giúp mọi người tăng khả năng phục hồi theo thời gian. Căng thẳng tốt, hoặc những trải nghiệm tích cực khi được thử thách và khen thưởng, do đó được tích lũy theo cách giống như căng thẳng xấu. Elsner cho biết nhiều doanh nhân cấp cao mà cô huấn luyện đang dựa nhiều hơn vào việc điều chỉnh căng thẳng xấu thông qua các phương pháp như thiền và yoga. Cô ấy chỉ ra nghiên cứu cho thấy rằng thiền định có thể thay đổi sinh hóa của não và thực sự giúp mọi người “đào tạo lại” cách não và cơ thể họ phản ứng với căng thẳng. “Thiền và yoga cho phép bạn thay đổi cách phản ứng của bộ não, vì vậy nếu bạn thành thạo nó, bạn sẽ kiểm soát được.”
F
The Australian vice-president of AT Kearney, Neil Plumridge, says: “Often stress is caused by our setting unrealistic expectations of ourselves. I’ll promise a client I’ll do something tomorrow, and then promise another client the same thing, when I really know it’s not going to happen. I’ve put stress on myself when I could have said to the clients: ‘Why don’t I give that to you in 48 hours?’ The client doesn’t care.” Over-committing is something people experience as an individual problem. We explain it as the result of procrastination or Parkinson’s law: that work expands to fill the time available. New research indicates that people may be hard-wired to do it.
Phó chủ tịch AT Kearney người Úc, Neil Plumridge, nói: “Thường thì căng thẳng là do chúng ta đặt ra những kỳ vọng không thực tế về bản thân. Tôi hứa với một khách hàng rằng tôi sẽ làm một việc gì đó vào ngày mai, và sau đó hứa với một khách hàng khác điều tương tự, khi tôi thực sự biết điều đó sẽ không xảy ra. Tôi đã tự gây căng thẳng cho bản thân khi lẽ ra tôi có thể nói với khách hàng: ‘Tại sao tôi không đưa nó cho bạn sau 48 giờ nữa?’ Khách hàng không quan tâm.” Cam kết quá mức là điều mà mọi người gặp phải như một vấn đề cá nhân. Chúng tôi giải thích nó là kết quả của sự trì hoãn hay định luật Parkinson: rằng công việc sẽ tăng lên để lấp đầy thời gian có sẵn. Nghiên cứu mới chỉ ra rằng mọi người có thể khó làm điều đó.
G
A study in the February issue of the Journal of Experimental Psychology shows that people always believe they will be less busy in the future than now. This is a misapprehension, according to the authors of the report, Professor Gal Zauberman, of the University of North Carolina, and Professor John Lynch, of Duke University. “On average, an individual will be just as busy two weeks or a month from now as he or she is today. But that is not how it appears to be in everyday life,” they wrote. “People often make commitments long in advance that they would never make if the same commitments required immediate action. That is, they discount future time investments relatively steeply.” Why do we perceive a greater “surplus” of time in the future than in the present? The researchers suggest that people underestimate completion times for tasks stretching into the future, and that they are bad at imagining the future competition for their time.
Một nghiên cứu trên tạp chí Tâm lý học Thực nghiệm số ra tháng 2 cho thấy mọi người luôn tin rằng họ sẽ ít bận rộn hơn trong tương lai so với hiện tại. Đây là một sự hiểu lầm, theo các tác giả của báo cáo, Giáo sư Gal Zauberman, Đại học Bắc Carolina, và Giáo sư John Lynch, Đại học Duke. “Trung bình, một cá nhân sẽ bận rộn trong hai tuần hoặc một tháng kể từ bây giờ như hiện tại. Nhưng đó không phải là cách nó xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày,” họ viết. “Mọi người thường đưa ra những cam kết từ lâu mà họ sẽ không bao giờ thực hiện nếu những cam kết tương tự đòi hỏi hành động ngay lập tức. Nghĩa là, họ chiết khấu tương đối mạnh các khoản đầu tư vào thời gian trong tương lai.” Tại sao chúng ta nhận thấy thời gian “dư thừa” trong tương lai lớn hơn so với hiện tại? Các nhà nghiên cứu gợi ý rằng mọi người đánh giá thấp thời gian hoàn thành đối với các nhiệm vụ kéo dài trong tương lai và họ rất tệ trong việc hình dung ra sự cạnh tranh trong tương lai để giành thời gian của họ.
Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0:
2. Câu hỏi
Questions 14-18
Use the information in the passage to match the people (listed A-D) with opinions or deeds below.
Write the appropriate letters A-D in boxes 14-18 on your answer sheet.
NB. You may use any letter more than once.
- A) Jan Elsnera
- B) Vanessa Stoykov
- C) Gal Zauberman
- D) Neil Plumridge
14. Work stress usually happens in the high level of a business.
15. More people’s ideas involved would be beneficial for stress relief.
16. Temporary holiday sometimes doesn’t mean less work.
17. Stress leads to a wrong direction when trying to satisfy customers.
18. It is not correct that stress in the future will be eased more than now.
Questions 19-21
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write your answers in boxes 19-21 on your answer sheet.
19. Which of the following workplace stress is NOT mentioned according to Plumridge in the following options.?
- A. Not enough time spend on family
- B. Unable to concentrate on work
- C. Inadequate time of sleep
- D. Alteration of appointment
20. Which of the following solutions is NOT mentioned in helping reduce the work pressure according to Plumridge.
- A. Allocate more personnel
- B. Increase more time
- C. Lower expectation
- D. Do sports and massage
21. What is point of view of Jan Elsnera towards work stress
- A. Medical test can only reveal part of the data needed to cope with stress
- B. Index somebody samples will be abnormal in a stressful experience
- C. Emotional and cognitive affection is superior to physical one
- D. One well designed solution can release all stress
Questions 22-27
Complete the following summary.
Use NO MORE THAN TWO WORDS from the Reading Passage for each answer.
Write your answers in boxes 22-27 on your answer sheet.
Statistics from National worker’s compensation indicate stress plays the most important role in 22 …………….. which cause the time losses. Staffs take about 23 …………….. for absence from work caused by stress. Not just time is our main concern but great expenses generated consequently. An official insurer wrote sometime that about 24 …………….. of all claims were mental issues whereas nearly 27% costs in all claims, Sports Such as 25 …………….. as well as 26 …………….. could be a treatment to release stress; However, specialists recommended another practical way out, analyse 27 …………….. once again.
3. Phân tích đáp án
Question 14: Keywords: Work stress, happens , high level of a business.
Thông tin ở đoạn D: “a demanding workload is typical of senior executives and other high-potential business people. ” nghĩa là một khối lượng công việc đòi hỏi khắt khe là điển hình của các giám đốc điều hành cấp cao và những người kinh doanh có tiềm năng cao khác.
ĐÁP ÁN: A
Question 15: Keywords: More people’s ideas, beneficial, stress relief.
Thông tin ở đoạn B: “Experts say the key to dealing with stress is not to focus on relief – a game of golf or a massage – but to reassess workloads.”, nghĩa là Các chuyên gia cho rằng chìa khóa để đối phó với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa căng thẳng – một trò chơi gôn hay mát-xa – mà là đánh giá lại khối lượng công việc.
ĐÁP ÁN: D
Question 16: Keywords: Temporary holiday, doesn’t, less work.
Thông tin ở đoạn C: “Stoykov has to concentrate … … work rather than less.”.”, nghĩa là Stoykov phải tập trung vào việc giảm căng thẳng trong thời gian ngắn – những ngày cuối tuần ở vùng núi, ngày “sức khỏe tinh thần” không thường xuyên – thay vì giao thêm việc… vì vậy nó thực sự làm việc nhiều hơn chứ không phải ít hơn.
ĐÁP ÁN: B
Question 17: Keywords: Stress, a wrong direction, satisfy customers.
Thông tin ở đoạn F: “ Often stress … going to happen”, nghĩa là Thường thì căng thẳng là do chúng ta đặt ra những kỳ vọng không thực tế về bản thân. Tôi sẽ hứa với một khách hàng rằng tôi sẽ làm một việc gì đó vào ngày mai, và sau đó hứa với một khách hàng khác điều tương tự, khi tôi thực sự biết điều đó sẽ không xảy ra
ĐÁP ÁN: D
Question 18: Keywords: not correct, stress, future, eased, more than now.
Thông tin ở đoạn G: “ A study in the … is a misapprehension”, nghĩa là Một nghiên cứu trên tạp chí Tâm lý học Thực nghiệm số ra tháng 2 cho thấy mọi người luôn tin rằng họ sẽ ít bận rộn hơn trong tương lai so với hiện tại. Đây là một sự sai lầm.
ĐÁP ÁN: C
Question 19: Keywords:workplace stress, not mentioned, Plumridge
Thông tin ở đoạn B: “Three warning signs alert Plumridge about his workload: sleep, scheduling and family.”. Nghĩa là ba dấu hiệu cảnh báo Plumridge về khối lượng công việc của ông ấy: giấc ngủ, lịch trình và gia đình.
ĐÁP ÁN: B
Question 20: Keywords: solution, not mentioned, reduce the work pressure, Plumridge
Thông tin ở đoạn B: “ Neil Plumridge says … changing expectations.”, nghĩa là Neil Plumridge nói rằng ông ấy ưu tiên tìm ra những gì phải thay đổi; điều đó có thể có nghĩa là phân bổ thêm nguồn lực cho một công việc, cho phép nhiều thời gian hơn hoặc thay đổi kỳ vọng.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Allocate more personnel | allocating extra resources to a job |
Increase more time | allowing more time |
Lower expectation | changing expectation |
Question 21: Keywords: view of Jan Elsnera, work stress
Thông tin ở đoạn D: “ We could take … impacts of stress are going to be.””: … do not understand. ”, nghĩa là Chúng ta có thể thực hiện các phép đo nội tiết tố trong máu và nước tiểu và đưa ra phán đoán xem ai đó có bị căng thẳng về mặt sinh lý hay không,” cô nói. “Nhưng điều đó sẽ không cung cấp cho chúng tôi chỉ số về trải nghiệm căng thẳng của họ là gì, và những tác động về cảm xúc và nhận thức của căng thẳng sẽ như thế nào.”
ĐÁP ÁN: D
Question 22: Keywords: worker’s compensation, important, cause time loses
Thông tin ở đoạn B: “ National workers’ compensation figures show stress causes the most lost time of any workplace injury.”, nghĩa là Các số liệu về bồi thường cho người lao động trên toàn quốc cho thấy căng thẳng là nguyên nhân gây ra nhiều thời gian bị mất nhất trong bất kỳ thương tích nào tại nơi làm việc.
ĐÁP ÁN: workplace injury
Question 23: Keywords: Staffs, take, absence from work, stress
Thông tin ở đoạn F: “ Employees suffering stress are off work an average of 16.6 weeks.”, nghĩa là Nhân viên bị căng thẳng phải nghỉ làm trung bình 16,6 tuần.
ĐÁP ÁN: 16.6 weeks
Question 24: Keywords: official insurer, wrote, all claims, mental issues
Thông tin ở đoạn B: “ Comcare, the Federal Government insurer, reports that in 2003-04, claims for psychological injury accounted for 7% of claims ”, nghĩa là Comcare, công ty bảo hiểm của Chính phủ Liên bang, báo cáo rằng trong năm 2003-2004, yêu cầu bồi thường tổn thương tâm lý chiếm 7% yêu cầu bồi thường
ĐÁP ÁN: 7%
Question 25: Keywords: sports, a treatment to release stress
Thông tin ở đoạn B: “the key to dealing with stress is not to focus on relief – a game of golf or a massage – but to reassess workloads.”, nghĩa là chìa khóa để đối phó với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa căng thẳng – chơi gôn hay mát-xa – mà là đánh giá lại khối lượng công việc.
ĐÁP ÁN: golf
Question 26: Keywords: sports, a treatment to release stress
Thông tin ở đoạn B: “the key to dealing with stress is not to focus on relief – a game of golf or a massage – but to reassess workloads.”, nghĩa là chìa khóa để đối phó với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa căng thẳng – chơi gôn hay mát-xa – mà là đánh giá lại khối lượng công việc.
ĐÁP ÁN: massage
Question 27: Keywords: specialists, recommended, another practical way out, analyze
Thông tin ở đoạn B: “the key to dealing with … has to change.”, nghĩa là chìa khóa để đối phó với căng thẳng không phải là tập trung vào việc giải tỏa căng thẳng – chơi gôn hay mát-xa – mà là đánh giá lại khối lượng công việc. Neil Plumridge nói rằng ông ấy ưu tiên tìm ra những gì phải thay đổi
ĐÁP ÁN: workloads
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Robert Louis Stevenson
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
A Scottish novelist, poet, essayist, and travel writer, Robert Louis Stevenson was born at 8 Howard Place, Edinburgh, Scotland, on 13 November 1850. It has been more than 100 years since his death. Stevenson was a writer who caused conflicting opinions about his works. On one hand, he was often highly praised for his expert prose and style by many English-language critics. On the other hand, others criticized the religious themes in his works, often misunderstanding Stevenson’s own religious beliefs. Since his death a century before, critics and biographers have disagreed on the legacy of Stevenson’s writing. Two biographers, KF and CP , wrote a biography about Stevenson with a clear focus. They chose not to criticize aspects of Stevenson’s personal life. Instead, they focused on his writing, and gave high praise to his writing style and skill.
Robert Louis Stevenson, một tiểu thuyết gia, nhà thơ, nhà viết luận và viết về du ký người Scotland, sinh tại 8 Howard Place, Edinburgh, Scotland, vào ngày 13 tháng 11 năm 1850. Đã hơn 100 năm trôi qua kể từ ngày ông qua đời. Stevenson là một nhà văn đã gây ra những ý kiến trái chiều về các tác phẩm của mình. Một mặt, ông thường được nhiều nhà phê bình tiếng Anh đánh giá cao về văn phong và văn phong lão luyện. Mặt khác, những người khác chỉ trích chủ đề tôn giáo trong các tác phẩm của ông, thường hiểu sai niềm tin tôn giáo của chính Stevenson. Kể từ khi ông qua đời một thế kỷ trước, các nhà phê bình và viết tiểu sử đã bất đồng về di sản văn học của Stevenson. Hai nhà viết tiểu sử, KF và CP, đã viết tiểu sử về Stevenson với trọng tâm rõ ràng. Họ đã chọn không chỉ trích các khía cạnh trong cuộc sống cá nhân của Stevenson. Thay vào đó, họ tập trung vào bài viết của ông ấy và dành nhiều lời khen ngợi cho phong cách và kỹ năng viết của ông ấy.
B
The literary pendulum has swung these days. Different critics have different opinions towards Robert Louis Stevenson’s works. Though today, Stevenson is one of the most translated authors in the world, his works have sustained a wide variety of negative criticism throughout his life. It was like a complete reversal of polarity—from highly positive to slightly less positive to clearly negative; after being highly praised as a great writer, he became an example of an author with corrupt ethics and lack of morals. Many literary critics passed his works off as children’s stories or horror stories, and thought to have little social value in an educational setting. Stevenson’s works were often excluded from the literature curriculum because of its controversial nature. These debates remain, and many critics still assert that despite his skill, his literary works still lack moral value.
Con lắc văn học đã đung đưa những ngày này. Các nhà phê bình khác nhau có ý kiến khác nhau đối với các tác phẩm của Robert Louis Stevenson. Mặc dù ngày nay, Stevenson là một trong những tác giả được dịch nhiều nhất trên thế giới, các tác phẩm của ông đã phải hứng chịu nhiều chỉ trích tiêu cực trong suốt cuộc đời của mình. Nó giống như một sự đảo ngược hoàn toàn các cực – từ rất tích cực sáng kém tích cực hơn một chút rồi đến tiêu cực rõ ràng; sau khi được đánh giá cao như một nhà văn lớn, ông ấy trở thành một ví dụ về một tác giả có đạo đức suy đồi và thiếu đạo đức. Nhiều nhà phê bình văn học coi các tác phẩm của ông là truyện thiếu nhi hoặc truyện kinh dị, và được cho là có ít giá trị xã hội trong môi trường giáo dục. Các tác phẩm của Stevenson thường bị loại khỏi chương trình giảng dạy văn học vì tính chất gây tranh cãi của nó. Những cuộc tranh luận này vẫn còn, và nhiều nhà phê bình vẫn khẳng định rằng bất chấp tài năng của ông, các tác phẩm văn học của ông vẫn thiếu giá trị đạo đức.
C
One of the main reasons why Stevenson’s literary works attracted so much criticism was due to the genre of his writing. Stevenson mainly wrote adventure stories, which was part of a popular and entertaining writing fad at the time. Many of us believe adventure stories are exciting, offer engaging characters, action, and mystery but ultimately can’t teach moral principles. The plot points are one-dimensional and rarely offer a deeper moral meaning, instead focusing on exciting and shocking plot twists and thrilling events. His works were even criticized by fellow authors. Though Stevenson’s works have deeply influenced Oscar Wilde, Wilde often joked that Stevenson would have written better works if he wasn’t born in Scotland. Other authors came to Stevenson’s defense, including Galsworthy who claimed that Stevenson is a greater writer than Thomas Hardy.
Một trong những lý do chính khiến các tác phẩm văn học của Stevenson bị chỉ trích nhiều như vậy là do thể loại sáng tác của ông. Stevenson chủ yếu viết truyện phiêu lưu, đây là một phần của trào lưu viết văn giải trí và phổ biến vào thời điểm đó. Nhiều người trong chúng ta tin rằng những câu chuyện phiêu lưu rất thú vị, có các nhân vật hấp dẫn, hành động và bí ẩn nhưng cuối cùng không thể dạy các nguyên tắc đạo đức. Các điểm cốt truyện là một chiều và hiếm khi mang lại ý nghĩa đạo đức sâu sắc hơn, thay vào đó tập trung vào các tình tiết ly kỳ và xoắn cốt truyện thú vị và gây sốc. Các tác phẩm của ông thậm chí còn bị chỉ trích bởi các tác giả đồng nghiệp. Mặc dù các tác phẩm của Stevenson có ảnh hưởng sâu sắc đến Oscar Wilde, nhưng Wilde thường nói đùa rằng Stevenson sẽ viết những tác phẩm hay hơn nếu ông không sinh ra ở Scotland. Các tác giả khác đã đứng ra bảo vệ Stevenson, bao gồm cả Galsworthy, người đã tuyên bố rằng Stevenson là một nhà văn vĩ đại hơn Thomas Hardy.
D
Despite Wilde’s criticism, Stevenson’s Scottish identity was an integral part of his written works. Although Stevenson’s works were not popular in Scotland when he was alive, many modern Scottish literary critics claim that Sir Walter Scott and Robert Louis Stevenson are the most influential writers in the history of Scotland. While many critics exalt Sir Walter Scott as a literary genius because of his technical ability, others argue that Stevenson deserves the same recognition for his natural ability to capture stories and characters in words. Many of Scott’s works were taken more seriously as literature for their depth due to their tragic themes, but fans of Stevenson praise his unique style of story-telling and capture of human nature. Stevenson’s works, unlike other British authors, captured the unique day-to-day life of average Scottish people. Many literary critics point to this as a flaw of his works. According to the critics, truly important literature should transcend local culture and stories. However, many critics praise the local taste of his literature. To this day, Stevenson’s works provide valuable insight to life in Scotland during the 19th century.
Bất chấp những lời chỉ trích của Wilde, bản sắc Scotland của Stevenson là một phần không thể thiếu trong các tác phẩm viết của ông. Mặc dù các tác phẩm của Stevenson không phổ biến ở Scotland khi ông còn sống, nhưng nhiều nhà phê bình văn học Scotland hiện đại cho rằng Ngài Walter Scott và Robert Louis Stevenson là những nhà văn có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Scotland. Trong khi nhiều nhà phê bình ca ngợi Ngài Walter Scott là một thiên tài văn học vì khả năng kỹ thuật của ông, thì những người khác lại cho rằng Stevenson cũng xứng đáng được công nhận vì khả năng bẩm sinh của ông trong việc nắm bắt các câu chuyện và nhân vật bằng ngôn từ. Nhiều tác phẩm của Scott được coi là văn học nghiêm túc hơn vì chiều sâu do chủ đề bi thảm của chúng, nhưng những người hâm mộ Stevenson ca ngợi phong cách kể chuyện độc đáo và nắm bắt bản chất con người của ông. Các tác phẩm của Stevenson, không giống như các tác giả người Anh khác, ghi lại cuộc sống hàng ngày độc đáo của người dân Scotland bình thường. Nhiều nhà phê bình văn học coi đây là một lỗ hổng trong các tác phẩm của ông. Theo các nhà phê bình, văn học thực sự quan trọng nên vượt qua văn hóa địa phương và những câu chuyện. Tuy nhiên, nhiều nhà phê bình ca ngợi hương vị địa phương trong văn học của ông. Cho đến ngày nay, các tác phẩm của Stevenson cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về cuộc sống ở Scotland trong thế kỷ 19.
E
Despite much debate of Stevenson’s writing topics, his writing was not the only source of attention for critics. Stevenson’s personal life often attracted a lot of attention from his fans and critics alike. Some even argue that his personal life eventually outshone his writing. Stevenson had been plagued with health problems his whole life, and often had to live in much warmer climates than the cold, dreary weather of Scotland in order to recover. So he took his family to a south pacific island Samoa, which was a controversial decision at that time. However, Stevenson did not regret the decision. The sea air and thrill of adventure complimented the themes of his writing, and for a time restored his health. From there, Stevenson gained a love of traveling, and for nearly three years he wandered the eastern and central Pacific. Much of his works reflected this love of travel and adventure that Stevenson experienced in the Pacific islands. It was as a result of this biographical attention that the feeling grew that interest in Stevenson’s life had taken the place of interest in his works. Whether critics focus on his writing subjects, his religious beliefs, or his eccentric lifestyle of travel and adventure, people from the past and present have different opinions about Stevenson as an author. Today, he remains a controversial yet widely popular figure in Western literature.
Mặc dù có nhiều tranh luận về các chủ đề viết lách của Stevenson, bài viết của ông không phải là nguồn chú ý duy nhất của các nhà phê bình. Cuộc sống cá nhân của Stevenson thường thu hút rất nhiều sự chú ý từ người hâm mộ cũng như các nhà phê bình. Một số người thậm chí còn cho rằng cuộc sống cá nhân của ông ấy cuối cùng đã vượt xa khả năng viết lách của ông ấy. Stevenson đã phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe trong suốt cuộc đời mình và thường phải sống ở những vùng có khí hậu ấm áp hơn nhiều so với thời tiết lạnh giá, ảm đạm của Scotland để hồi phục. Vì vậy, ông ấy đã đưa gia đình đến hòn đảo Samoa ở nam Thái Bình Dương, đây là một quyết định gây tranh cãi vào thời điểm đó. Tuy nhiên, Stevenson không hối hận về quyết định này. Không khí biển và cảm giác hồi hộp của cuộc phiêu lưu đã khen ngợi chủ đề sáng tác của ông ấy, và trong một thời gian, sức khỏe của ông ấy đã phục hồi. Từ đó, Stevenson bắt đầu yêu thích du lịch và trong gần ba năm, ông đã lang thang ở phía đông và trung tâm Thái Bình Dương. Phần lớn các tác phẩm của ông phản ánh tình yêu du lịch và phiêu lưu mà Stevenson đã trải qua ở các đảo Thái Bình Dương. Kết quả của sự chú ý đến tiểu sử này là cảm giác ngày càng lớn rằng sự quan tâm đến cuộc đời của Stevenson đã thay thế sự quan tâm đến các tác phẩm của ông. Cho dù các nhà phê bình tập trung vào chủ đề sáng tác của ông, niềm tin tôn giáo hay lối sống lập dị thích du lịch và phiêu lưu của ông, những người trong quá khứ và hiện tại đều có những ý kiến khác nhau về Stevenson với tư cách là một tác giả. Ngày nay, ông vẫn là một nhân vật gây tranh cãi nhưng lại được yêu thích rộng rãi trong văn học phương Tây.
2. Câu hỏi
Questions 27-31
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 27-31 on your answer sheet.
27 Stevenson’s biographers KF and CP
- A underestimated the role of family played in Stevenson’s life.
- B overestimated the writer’s works in literature history.
- C exaggerated Stevenson’s religious belief in his works.
- D elevated Stevenson’s role as a writer.
28 The main point of the second paragraph is
- A the public gives a more fair criticism to Stevenson’s works.
- B recent criticism has been justified.
- C the style of Stevenson’s works overweight his faults in his life.
- D Stevenson’s works’ drawback is lack of ethical nature.
29 According to the author, adventure stories
- A do not provide plot twists well.
- B cannot be used by writers to show moral values.
- C are more fashionable art form.
- D can be found in other’s works but not in Stevenson’s.
30 What does the author say about Stevenson’s works?
- A They describe the life of people in Scotland.
- B They are commonly regarded as real literature.
- C They were popular during Stevenson’s life.
- D They transcend the local culture and stories.
31 The lifestyle of Stevenson
- A made his family envy him so much.
- B should be responsible for his death.
- C gained more attention from the public than his works.
- D didn’t prepare well for his life in Samoa.
Questions 32-35
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3?
In boxes 32-35 on you answer sheet, write
- TRUE if the statement is true
- FALSE if the statement is false
- NOT GIVEN if the information is not given in the passage
32 Although Oscar Wilde admired Robert Louis Stevenson very much, he believed Stevenson could have written greater works.
33 Robert Louis Stevenson encouraged Oscar Wilde to start writing at first.
34 Galsworthy thought Hardy is a greater writer than Stevenson is.
35 Critics only paid attention to Robert Louis Stevenson’s writing topics.
Questions 36-40
Complete the notes using the list of words, A-I, below.
Write the correct letter, A-I, in boxes 36-40 on your answer sheet.
- A natural ability
- B romance
- C colorful language
- D critical acclaim
- E humor
- F technical control
- G storytelling
- H depth
- I human nature
Sir Walter Scott and Robert Louis Stevenson
A lot of people believe that Sir Walter Scott and Robert Louis Stevenson are the most influential writers in the history of Scotland, but Sir Walter Scott is more proficient in 36………………………., while Stevenson has better 37……………………….. Scott’s books illustrate 38………………………. especially in terms of tragedy, but a lot of readers prefer Stevenson’s 39………………………. What’s more, Stevenson’s understanding of 40………………………. made his works have the most unique expression of Scottish people.
3. Phân tích đáp án
Question 27: Keywords: Stevenson’s biographers, KF, CP
Thông tin ở đoạn A: “ Two biographers, KF and CP , … writing style and skill. ”, nghĩa là Hai nhà viết tiểu sử, KF và CP, đã viết tiểu sử về Stevenson với trọng tâm rõ ràng. Họ đã chọn không chỉ trích các khía cạnh trong cuộc sống cá nhân của Stevenson. Thay vào đó, họ tập trung vào bài viết của anh ấy và dành nhiều lời khen ngợi cho phong cách và kỹ năng viết của anh ấy.
ĐÁP ÁN: D
Question 28: Keywords: main point, second paragraph
Thông tin ở đoạn B: “he became an example of an author with corrupt ethics and lack of moral” nghĩa là ông trở thành ví dụ của một tác giả tha hóa đạo đức và thiếu đạo đức. Sau đó, nửa đoạn sau, tác giả bắt đầu đưa ra những ý lập luận cho việc tha hóa đạo đức
ĐÁP ÁN: D
Question 29: Keywords: author, adventure stories
Thông tin ở đoạn C: “ Many of us believe adventure… moral principles.”, nghĩa là Nhiều người trong chúng ta tin rằng những câu chuyện phiêu lưu rất thú vị, có các nhân vật hấp dẫn, hành động và bí ẩn nhưng cuối cùng không thể đưa ra các nguyên tắc đạo đức.
ĐÁP ÁN: B
Question 30: Keywords: What, author, say about Stevenson’s works?
Thông tin ở đoạn D: “Stevenson’s works, unlike other British authors, captured the unique day to day life of average Scottish people.”, nghĩa là Các tác phẩm của Stevenson, không giống như các tác giả người Anh khác, ghi lại cuộc sống hàng ngày độc đáo của người dân Scotland bình thường.
ĐÁP ÁN: A
Question 31: Keywords: The lifestyle of Stevenson
Thông tin ở đoạn cuối: “ Stevenson’s personal life often attracted a lot of attention from his fans and critics alike.”, nghĩa là Cuộc sống cá nhân của Stevenson thường thu hút rất nhiều sự chú ý từ người hâm mộ cũng như các nhà phê bình.
ĐÁP ÁN: C
Question 32: Keywords: Oscar Wilde, admired, Robert Louis Stevenson, Stevenson , could have written, greater works.
Thông tin ở đoạn B: “ Though Stevenson’s works … born in Scotland”, nghĩa là Mặc dù các tác phẩm của Stevenson có ảnh hưởng sâu sắc đến Oscar Wilde, nhưng Wilde thường nói đùa rằng Stevenson sẽ viết những tác phẩm hay hơn nếu ông không sinh ra ở Scotland
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 33: Keywords: Robert Louis Stevenson, encouraged Oscar, Wilde, start writing, at first.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 34: Keywords: Galsworthy, thought, Hardy, greater writer than Stevenson
Thông tin ở đoạn C: “ Other authors came to Stevenson’s defence, including Galsworthy who claimed that Stevenson is a greater writer than Thomas Hardy. ”, Các tác giả khác đã đứng ra bảo vệ Stevenson, bao gồm cả Galsworthy, người đã tuyên bố rằng Stevenson là một nhà văn vĩ đại hơn Thomas Hardy.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 35: Keywords: Critics, paid attention, Robert Louis Stevenson’s writing topics.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 36: Keywords: Sir Walter Scott, more proficient in
Thông tin ở đoạn D: “ While many critics exalt Sir Walter Scott as a literary genius because of his technical ability”, nghĩa là Trong khi nhiều nhà phê bình tôn vinh Ngài Walter Scott là một thiên tài văn học vì khả năng kỹ thuật của ông
ĐÁP ÁN: F
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
technical control | technical ability |
Question 37: Keywords: Stevenson, has better
Thông tin ở đoạn D : “others argue that Stevenson deserves the same recognition for his natural ability to capture stories and characters in words”. Nghĩa là những người khác cho rằng Stevenson xứng đáng được công nhận như vậy vì khả năng thiên bẩm của anh ấy trong việc nắm bắt các câu chuyện và nhân vật bằng lời nói
ĐÁP ÁN: A
Question 38: Keywords: Scott’s books, illustrate, tragedy
Thông tin ở đoạn D: “Many of Scott’s works were taken more seriously as literature for their depth due to their tragic themes,” nghĩa là Nhiều tác phẩm của Scott được coi là văn học nghiêm túc hơn vì chiều sâu của chúng do chủ đề bi thảm của chúng,
ĐÁP ÁN: H
Question 39. Keywords: a lot of readers, prefer Stevenson’s
Thông tin ở đoạn D: “ but fans of Stevenson praise his unique style of story-telling and capture of human nature.”, nghĩa là nhưng những người hâm mộ Stevenson ca ngợi phong cách kể chuyện và nắm bắt bản chất con người độc đáo của ông.
ĐÁP ÁN: G
Question 40. Keywords: Stevenson’s understanding, his works, most unique expressions of Scottish people.
Thông tin ở đoạn cuối: “ fans of Stevenson praise his unique style of story-telling and capture of human nature.”, nghĩa là Những người hâm mộ Stevenson hết lời khen ngợi phong cách kể chuyện và nắm bắt bản chất con người độc đáo của ông.
ĐÁP ÁN: I
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
[/stu]