Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 1 Test 6

Passage 1: The Sweet Scent of Success

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

The Sweet Scent of Success

A. Innovation and entrepreneurship, in the right mix, can bring spectacular results and propel a business ahead of the pack. Across a diverse range of commercial successes, from the Hills Hoist clothes line to the Cochlear ear implant, it is hard to generalize beyond saying the creators tapped into something consumers could not wait to get their hands on. However, most ideas never make it to the market. Some ideas that innovators are spruiking to potential investors include new water-saving shower heads, a keyless locking system, ping-pong balls that keep pollution out of rainwater tanks, making teeth grow from stem cells inserted in the gum, and technology to stop LPG tanks from exploding. Grant Kearney, chief executive of the Innovation Xchange, which connects businesses to innovation networks, says he hears of great business ideas that he knows will never get on the market. “Ideas by themselves are absolutely useless,” he says. “An idea only becomes innovation when it is connected to the right resources and capabilities”.

Đổi mới và tinh thần kinh doanh, nếu kết hợp phù hợp, có thể mang lại những kết quả ngoạn mục và thúc đẩy một doanh nghiệp dẫn đầu. Trên nhiều thành công thương mại khác nhau, từ dòng quần áo Hills Hoist đến thiết bị cấy ghép tai Cochlear, thật khó để khái quát hóa ngoài việc nói rằng những người sáng tạo đã khai thác thứ mà người tiêu dùng có thể không phải chờ để chạm tay vào. Tuy nhiên, hầu hết các ý tưởng chưa bao giờ được đưa ra thị trường. Một vài ý tưởng mà các nhà đổi mới đang diễn thuyết trước công chúng cho các nhà đầu tư tiềm năng bao gồm vòi sen tiết kiệm nước mới, một hệ thống khóa không cần chìa, những quả bóng giúp ngăn chặn ô nhiễm từ các bể chứa nước mưa, làm cho răng mọc lên từ tế bào gốc được chèn vào nướu và công nghệ ngăn chặn bình chứa khí hóa lỏng không bùng nổ. Grant Kearney, giám đốc điều hành của Innovation Xchange liên kết  các nhà kinh doanh với mạng lưới đổi mới, nói rằng ông ta nghe về những ý tưởng kinh doanh tuyệt vời mà ông ta biết sẽ không bao giờ có mặt trên thị trường. Ông ta nói ” bản thân những ý tưởng rõ ràng là vô dụng”. ” Một ý tưởng chỉ trở nên đổi mới khi nó được kết nối với nguồn lực và khả năng phù hợp”

B. One of Australia’s latest innovation successes stems from a lemon-scented bath-room cleaner called Shower Power, the formula for which was concocted in a factory in Yatala, Queensland. In 1995, Tom Quinn and John Heron bought a struggling cleaning products business, OzKleen, for 250,000. It was selling 100 different kinds of cleaning products, mainly in bulk. The business was in bad shape, the cleaning formulas were ineffective and environmentally harsh, and there were few regular clients. Now Shower Power is claimed to be the top-selling bathroom cleaning product in the country. In the past 12 months, almost four million bottles of OzKleen’s Power products have been sold and the company forecasts 2004 sales of 10 million bottles. The company’s sales in 2003 reached $11 million, with 700k of business being exported. In particular, Shower Power is making big inroads in the British market.

Một trong những thành công đổi mới mới nhất của Úc bắt nguồn từ chất tẩy rửa phòng tắm có mùi chanh gọi lài Shower Power, công thức được pha chế trong một nhà máy ở Yatala, Queensland. Vào năm 1995, Tom Quinn và Jonh Heron đã mua một công ty về sản phẩm làm sạch đang chật vật OzKleen với giá 250.000. Nó đã bán 1000 loại sản phẩm làm sạch khác nhau chủ yếu là số lượng lớn. Doanh nghiệp đang trong tình trạng rất tệ, công thức làm sạch không hiệu quả và khắc nghiệt về mặt môi trường, và có ít khách hàng thường xuyên. Bây giờ Shower Power được khẳng định là sản phẩm làm sạch phòng tắm bán chạy hàng đầu trên cả nước. Trong 12 tháng qua, gần như 4 triệu chai sản phẩm Power của OzKleen đã được bán và dự đoán của công ty về doanh số 2004 là 100 triệu chai. Doanh số của công ty vào năm 2003 đạt đến 11 triệu với 700 ngàn của việc kinh doanh  được xuất khẩu. đặc biệt, Shower Power có những sự xâm nhập đáng kể vào thị trường Anh.

C. OzKleen’s turnaround began when Quinn and Heron hired an industrial chemist to revitalize the product line. Market research showed that people were looking for a better cleaner for the bathroom, universally regarded as the hardest room in the home to clean. The company also wanted to make the product formulas more environmentally friendly. One of Tom Quinn’s sons, Peter, aged 24 at the time, began working with the chemist on the formulas, looking at the potential for citrus-based cleaning products. He detested all the chlorine-based cleaning products that dominated the market. “We didn’t want to use chlorine, simple as that, ”he says. “It offers bad working conditions and there’s no money in it.” Peter looked at citrus ingredients, such as orange peel, to replace the petroleum by-products in cleaners. He is credited with finding the Shower Power formula. He says, the company is the recipe is in a vault somewhere and in my sole owner of the intellectual property.

Sự thay đổi của OzKleen đã bắt đầu khi Quinn và Heron đã thuê một nhà hóa học công nghiệp để hồi sinh dòng sản phẩm. Nghiên cứu thị trường đã cho thấy rằng mọi người đang tìm kiếm một chất tẩy rửa tốt hơn cho phòng tắm, thường được xem như phòng khó làm sạch nhất trong nhà. công ty cũng muốn tạo nên công thức sản phẩm thân thiện với môi trường hơn. Một trong những con trai của Tom Quinn, Peter, 24 tuổi vào lúc đó, đã bắt đầu làm việc với nhà hóa học về công thức, tìm kiếm tiềm năng đối với sản phẩm làm có gốc cam quýt. Ông ta đã rất ghét tất cả sản phẩm làm sạch có chứa clo, những sản phẩm đang chiếm ưu thế trên thị trường. Ông ta nói ” chúng tôi không muốn dùng clo đơn giản như vậy đó”. ” Nó tạo ra những điều kiện làm việc tồi tệ và không có tiền trong đó”. Peter đã xem xét các thành phần của cây có múi như vỏ cam, để thay thế cho các sản phẩm phụ từ dầu mỏ trong chất tẩy rửa. Ông ta được ghi nhận đã tìm ra công thức Shower Power. Ông ta nói, công ty là công thức nằm trong một cái hầm đâu đó và thuộc về tài sản trí tuệ duy nhất của tôi.

D. To begin with, Shower Power was sold only in commercial quantities but Tom Quinn decided to sell it in 750 ml bottles after the constant “raves” from customers at their retail store at Beenleigh, near Brisbane. Customers were traveling long distances to buy supplies. Others began writing to OzKleen to say how good Shower Power was. “We did a dummy label and went to see Woolworths,” Tom Quinn says. The Woolworths buyer took a bottle home and was able to remove a stain from her basin that had been impossible to shift. From that point on, she championed the product and OzKleen had its first super- market order, for a palette of Shower Power worth $3000. “We were over the moon,” says OzKleen’s financial controller, Belinda McDonnell.

Ban đầu, Shower Power chỉ được bán với số lượng thương mại nhưng Tom Quinn đã quyết định bán nó với chai 750ml sau khi khách hàng liên tục khen ngợi tại cửa hàng bán lẻ Beenleigh gần Brisbane. Khách hàng đi một quãng đường xa để mua nguồn hàng. Những người khác bắt đầu viết cho OzKleen để nói Shower Power tốt như thế nào. Tom Quinn nói ” chúng tôi đã làm một nhãn giả và đến gặp Woolworths”. Người mua của Woolworths đã lấy một chai về nhà và có thể loại bỏ vết ố trên chậu mà đã từng không thể thay đổi. Kể từ thời điểm đó, cô ấy đã đấu tranh cho sản phẩm và OzKleen có đơn hàng siêu thị đầu tiên của nó, một bảng màu Shower Power đầu tiên trị giá 3000 đô. Belinda McDonnell, người kiểm soát tài chính của OzKleen, cho biết: ” Chúng tôi đã ở trên mặt trăng”

E. Shower Power was released in Australian supermarkets in 1997 and became the top-selling product in its category within six months. It was all hands on deck at the factory, labeling and bottling Shower Power to keep up with demand. OzKleen ditched all other products and rebuilt the business around Shower Power. This stage, recalls McDonnell, was very tough. “It was hand-to-mouth, cash flow was very difficult,” she says. OzKleen had to pay new-line fees to supermarket chains, which also squeezed margins.

Show Power đã được tuồn ra tại các siêu thị Úc vào năm 1997 và trở thành sản phẩm bán chạy hàng đầu trong hạng mục của nó trong vòng 6 tháng. Tất cả đều được thực hiện bởi công nhân tại nhà máy, dán nhãn, đóng chai Shower Power để đáp ứng nhu cầu. OzKleen từ bỏ tất cả các sản phẩm khác và xây dựng lại doanh nghiệp xung quanh Shower Power. McDonnell nhớ lại giai đoạn này rất khó khăn. Bà nói ” tiền chỉ đủ hoạt động, dòng tiền rất khó khăn”. OzKleen đã trả phí dây chuyền mới cho các chuỗi siêu thị điều này cũng là giảm tỷ suất lợi nhuận.

F. OzKleen’s next big break came when the daughter of a Coles Myer executive used the product while on holidays in Queensland and convinced her father that Shower Power should be in Coles supermarkets. Despite the product success, Peter Quinn says the company was wary of how long the sales would last and hesitated to spend money on upgrading the manufacturing process. As a result, he remembers long periods of working round the clock to keep up with orders. Small tanks were still being used, so batches were small and bottles were labeled and filled manually. The privately owned OzKleen relied on cash flow to expand. “The equipment could not keep up with demand,” Peter Quinn says. Eventually, a new bottling machine was bought for $50,000 in the hope of streamlining production, but he says: “We got ripped off.” Since then, he has been developing a new auto­mated bottling machine that can control the amount of foam produced in the liquid, so that bottles can be filled more effectively – “I love coming up with new ideas.” The machine is being patented.

Bước đột phá lớn kế tiếp của OzKleen đến khi con gái của giám đốc điều hành Coles Myer đã sử dụng sản phẩm trong kỳ nghỉ ở Queensland và thuyết phục cha cô ấy rằng Shower Power nên có trong siêu thị Coles. Bất chấp sự thành công của sản phẩm, Peter Quinn nói công ty thận trọng về việc doanh số sẽ kéo dài bao lâu và ngần ngại chi tiền để nâng cấp quy trình sản xuất. Kết quả là, ông ấy nhớ về thời kỳ dài làm việc suốt ngày đêm để theo kịp các đơn hàng. Các bồn chứa nhỏ vẫn đang được sử dụng, các mẻ nhỏ và các chai được dán nhãn và làm đầy bằng tay. OzKleen tư nhân nhờ vào dòng tiền để mở rộng. Peter Quinn nói ” thiết bị có thể không đáp ứng được nhu cầu”. Cuối cùng, một máy sản xuất chai mới được mua với giá 250.000 đô với hy vọng hợp lý hóa sản xuất nhưng ông ta nói ” Chúng tôi đã bị gạt”. Kể từ đó, ông ta đã và đang phát triển một máy đóng chai tự động có thể kiểm soát số lượng bọt được tạo ra trong chất lỏng để có thể làm đầy chai hiệu quả hơn – Tôi thích nghĩ ra các ý tưởng mới’. Máy đang được cấp bằng sáng chế.

G. Peter Quinn says OzKleen’s approach to research and development is open slather. “If I need it, I get it. It is about doing something simple that no one else is doing. Most of these things are just sitting in front of people … it’s just seeing the opportunities.” With a tried and tested product, OzKleen is expanding overseas and developing more Power-brand house­hold products. Tom Quinn, who previously ran a real estate agency, says: “We are competing with the same market all over the world, the cleaning products are sold everywhere.” Shower Power, known as Bath Power in Britain, was launched four years ago with the help of an export develop­ment grant from the Federal Government. “We wanted to do it straight away because we realized we had the same opportunities worldwide.” OzKleen is already number three in the British market, and the next stop is France. The Power range includes cleaning products for carpets, kitchens and pre-wash stain removal. The Quinn and Heron families are still involved. OzKleen has been approached with offers to buy the company, but Tom Quinn says he is happy with things as they are. “We’re having too much fun.” 

Peter Quinn nói cách tiếp cận của OzKleen để nghiên cứu và phát triển là một hướng mở. ” Nếu tôi cần nó, tôi lấy nó. Nó là về việc làm thứ gì đó đơn giản mà không ai khác đang làm. Hầu hết những điều này đang ngồi trước mọi người nó chỉ là nhìn thấy cơ hội”. Với những sản phẩm được thử nghiệm và dùng thử, OzKleen đang mở rộng thị trường ra nước ngoài và phát triển nhiều sản phẩm gia dụng thương hiệu Power. Tom Quinn, người trước đây điều hành một công ty bất động sản nói ” Chúng tôi đang cạnh tranh với cùng một thị trường trên thế giới, các sản phẩm làm sạch được bán khắp nơi”. Shower Power, được biết như Bath Power ở Anh được ra mắt cách đây bốn năm với sự hỗ trợ của một khoản tài trợ phát triển xuất khẩu từ Chính phủ liên bang. ” chúng tôi muốn làm điều đó ngay lập tức bởi vì chúng tôi nhận thấy chúng tôi có cơ hội tương tự trên toàn cầu” . OzKleen đang đứng thứ ba trên thị trường Anh và điểm dừng kế đến là France. Loại sản phẩm của Power bao gồm sản phẩm làm sạch cho thảm, nhà bếp và loại bỏ vết bẩn trước khi giặt. Gia đình Quinn và Heron vẫn còn liên quan. OzKleen đã được tiếp cận với những lời đề nghị mua lại công ty nhưng Tom Quinn nói ông ấy hài lòng với những thứ như hiện tại. ” chúng tôi đang có quá nhiều niềm vui”

2. Câu hỏi 

Questions 1-7

Reading Passage 1 has six section A-G.

Which section contains the following information?

Write the correct letter A-G in boxes 1-7 on your answer sheet

NB  You may use any letter more than once

1. Description of one family member persuading another of selling cleaning products.

2. An account of the cooperation of all factory staff to cope with sales increase.

3. An account of the creation of the formula of Shower Power.

4. An account of buying the original OzKleen company.

5. Description of Shower Power’s international expansion.

6. The reason of changing the packaging size of Shower Power.

7. An example of some innovative ideas.

Questions 8-11

Use the information in the passage to match the people (listed A-D) with opinions or Look at the following people and list of statements below.

Match each person with the correct statement.

Write the correct letter A-E in boxes 8-11 on your answer sheet.

List of Statement

  • A. Described his story of selling his product to a chain store
  • B. Explained there was a shortage of money when sales suddenly increased
  • C. Believe innovations need support to succeed
  • D. Believes new products like Shower Power may incur risks
  • E. Says business won’t succeed with innovations

8. Grant Kearney

9. Tom Quinn

10. Peter Quinn

11. Belinda McDonnell

Questions 12-13

Choose the correct letter A, B, C or D.

Write your answers in boxes 12-13 on your answer sheet.

12. Tom Quinn changed the bottle size to 750 ml to make Shower Power

  • A. Easier to package.
  • B. Appealing to individual customers.
  • C. Popular in foreign markets.
  • D. Attractive to supermarkets.

13. Why did Tom Quinn decide not to sell OzKleen?

  • A. No one wanted to buy OzKleen.
  • B. New products were being developed in OzKleen.
  • C. He couldn’t make an agreement on the price with the buyer.
  • D. He wanted to keep things unchanged.

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: Description, family member persuading another of selling cleaning products

Thông tin ở đoạn F: “OzKleen’s next big … father that Shower Power should be in supermarkets.”. Nghĩa là Bước đột phá lớn tiếp theo của OzKleen đến khi con gái của một giám đốc điều hành Coles Myer sử dụng sản phẩm này khi đi nghỉ ở Queensland và thuyết phục cha cô rằng Shower Power nên được bán trong các siêu thị.

ĐÁP ÁN: F

Question 2: Keywords: an account of the cooperation, all factory staff, cope with sales increase

Thông tin ở đoạn E: “It was all hands … rebuilt the business around Shower Power.” Nghĩa là Tất cả đều chung tay giúp đỡ nhà máy, dán nhãn và đóng chai Shower Power để đáp ứng kịp nhu cầu. OzKleen đã từ bỏ tất cả các sản phẩm khác và xây dựng lại công việc kinh doanh xung quanh Shower Power.

ĐÁP ÁN: E

Question 3: Keywords: An account of the creation, the formula of Shower Power

Thông tin ở đoạn thứ C: “Peter looked at citrus … Power formula. ”. Nghĩa là Peter đã xem xét các thành phần họ cam quýt, chẳng hạn như vỏ cam, để thay thế các sản phẩm phụ từ dầu mỏ trong chất tẩy rửa. Ông được ghi nhận là người đã tìm ra công thức Shower Power.

ĐÁP ÁN: C

Question 4: Keywords: An account of buying the original OzKleen company

Thông tin ở đoạn B: “In 1995, Tom Quinn and John Heron….clients. ”, nghĩa là Năm 1995, Tom Quinn và John Heron mua lại công ty kinh doanh sản phẩm tẩy rửa đang gặp khó khăn, OzKleen, với giá 250.000. Nó đang bán 100 loại sản phẩm tẩy rửa khác nhau, chủ yếu là bán với số lượng lớn. Công việc kinh doanh đang ở tình trạng tồi tệ, các công thức làm sạch không hiệu quả và gây hại cho môi trường, đồng thời có rất ít khách hàng thường xuyên.

ĐÁP ÁN: B

Question 5: Keywords: Description, Shower Power’s international expansion

Thông tin ở đoạn G: “Tom Quinn, who previously ran …  everywhere .” ”, nghĩa là Tom Quinn, người trước đây điều hành một công ty bất động sản, cho biết: “Chúng tôi đang cạnh tranh với cùng một thị trường trên toàn thế giới, các sản phẩm tẩy rửa được bán ở khắp mọi nơi.”

ĐÁP ÁN: G

Question 6: Keywords: reason, changing the packaging size of Shower Power

Thông tin ở đoạn D: “ To begin with, Shower Power… from customers at their retail store at , near Brisbane.”, nghĩa là Ban đầu, Shower Power chỉ được bán với số lượng thương mại nhưng Tom Quinn đã quyết định bán nó dưới dạng chai 750ml sau những “cơn sốt” liên tục từ khách hàng tại cửa hàng bán lẻ của họ ở , gần Brisbane.

ĐÁP ÁN: D

Question 7: Keywords: example, some innovative ideas

Thông tin ở đoạn A: “Some ideas that innovators …in the gum, and technology to stop LPG tanks from exploding ”, nghĩa là Một số ý tưởng mà các nhà đổi mới đang thu hút các nhà đầu tư tiềm năng bao gồm vòi hoa sen tiết kiệm nước mới, hệ thống khóa không cần chìa khóa, quả bóng bàn ngăn ô nhiễm khỏi bể chứa nước mưa, làm răng mọc từ tế bào gốc được cấy vào kẹo cao su và công nghệ ngăn chặn LPG xe tăng phát nổ

ĐÁP ÁN: A

Question 8: Keywords: Grant Kearney

Thông tin ở đoạn A: “Ideas by themselves are absolutely useless,”he says. “ An idea only becomes innovation when it is connected to the right resources and capabilities”, nghĩa là Ông nói: “Bản thân các ý tưởng hoàn toàn vô dụng. “Một ý tưởng chỉ trở thành sự đổi mới khi nó được kết nối với các nguồn lực và khả năng phù hợp”.

ĐÁP ÁN: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
support right resources and capabilities

Question 9: Keywords: Tom Quinn

Thông tin ở đoạn D: “We did a dummy label…from her basin that had been impossible to shift.”, nghĩa là Tom Quinn nói: “Chúng tôi đã làm một nhãn hiệu giả và đến gặp Woolworths. Người mua của Woolworths đã mang một cái chai về nhà và có thể loại bỏ vết bẩn không thể di chuyển khỏi chậu của cô ấy.

ĐÁP ÁN: A

Question 10: Keywords: Peter Quinn

Thông tin ở đoạn F: “Despite the product success, … relied on cash flow to expand. “The equipment could not keep up with demand,” Peter Quinn says. ”, nghĩa là Bất chấp sự thành công của sản phẩm, Peter Quinn cho biết công ty đã cảnh giác với việc doanh số bán hàng sẽ kéo dài bao lâu và ngần ngại chi tiền cho việc nâng cấp quy trình sản xuất. …. OzKleen thuộc sở hữu tư nhân dựa vào dòng tiền để mở rộng. Peter Quinn nói: “Thiết bị không đáp ứng kịp nhu cầu.

ĐÁP ÁN: D

Question 11: Keywords: Belinda McDonnell

Thông tin ở đoạn E: “Shower Power was … six months.[…] This stage, … very difficult”she says.”, nghĩa là Shower Power được tung ra thị trường tại các siêu thị Úc vào năm 1997 và trở thành sản phẩm bán chạy nhất trong danh mục của nó trong vòng sáu tháng.[…] Giai đoạn này, McDonnell nhớ lại, rất khó khăn. Cô ấy nói: “Đó là tiền ăn bằng miệng, dòng tiền rất khó khăn.

ĐÁP ÁN: B

Question 12: Keywords: Tom Quinn, changed the bottle size, make Shower Power

Thông tin ở đoạn D: “Customers were travelling long distances to buy supplies. Others began writing to OzKleen to say how good Shower Power was”, nghĩa là Khách hàng đã đi du lịch xa để mua nguồn cung cấp. Những người khác bắt đầu viết thư cho OzKleen để nói rằng Shower Power tốt như thế nào

ĐÁP ÁN: B

Question 13: Keywords: Why, Tom Quinn, not to sell OzKleen

Thông tin ở đoạn G: “but Tom Quinn says he is happy with things as they are . “We’re having too much fun.”, nghĩa là nhưng Tom Quinn nói rằng ông ấy hài lòng với mọi thứ như hiện tại. “Chúng ta đang có quá nhiều niềm vui.”

ĐÁP ÁN: D

Passage 2: Mrs. Carlill and the Carbolic Smoke Ball 

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A. On 14 January 1892, Queen Victoria’s grandson Prince Albert Victor, second in line to the British throne, died from flu. He had succumbed to the third and most lethal wave of the Russian flu pandemic sweeping the world. The nation was shocked. The people mourned. Albert was relegated to a footnote in history.

Vào ngày 14 tháng 1 năm 1892, cháu nội của Nữ hoàng Victoria là Hoàng tử Albert Victor, người đứng thứ hai trong danh sách kế vị ngai vàng Anh, qua đời vì bệnh cúm. Ông ấy đã chống chọi với làn sóng thứ ba và nguy hiểm nhất của đại dịch cúm Nga đang càn quét thế giới. Cả nước trở nên bàng hoàng. Người dân thương tiếc. Albert đã bị hạ bậc trong một chú thích trong lịch sử.

B. Three days later, London housewife Louisa Carlill went down with flu. She was shocked. For two months, she had inhaled thrice daily from a carbolic smoke ball, a preventive measure guaranteed to fend off flu – if you believed the advert. Which she did. And why shouldn’t she when the Carbolic Smoke Ball Company had promised to cough up £100 for any customer who fell ill? Unlike Albert, Louisa recovered, claimed her £100 and set in train events that would win her lasting fame.

Ba ngày sau, bà nội trợ Louisa Carlill ở London bị cúm. Cô đã bị sốc. Trong hai tháng, cô ấy đã hít một quả bóng khói carbolic ba lần mỗi ngày, một biện pháp phòng ngừa được đảm bảo để chống lại bệnh cúm – nếu bạn tin vào quảng cáo. Và cô ấy đã làm. Vậy tại sao cô ấy không nên làm khi Công ty Bóng khói Carbolic đã hứa sẽ trả 100 bảng cho bất kỳ khách hàng nào bị ốm? Không giống như Albert, Louisa đã hồi phục, lấy được 100 bảng Anh của mình và tổ chức các sự kiện trên xe lửa sẽ giúp cô nổi tiếng lâu dài.

C. It started in the spring of 1889. The first reports of a flu epidemic came from Russia. By the end of the year, the world was in the grip of the first truly global flu pandemic. The disease came in waves, once a year for the next four years, and each worse than the last.

Nó bắt đầu vào mùa xuân năm 1889. Các báo cáo đầu tiên về dịch cúm đến từ Nga. Vào cuối năm đó, thế giới đang trong tầm kiểm soát của đại dịch cúm toàn cầu thực sự đầu tiên. Căn bệnh này đến từng đợt, mỗi năm một lần trong bốn năm tiếp theo, và lần sau lại nặng hơn lần trước.

D. Whole cities came to a standstill. London was especially hard-hit. As the flu reached each annual peak, normal life stopped. The postal service ground to a halt, trains stopped running, banks closed. Even courts stopped sitting for lack of judges. At the height of the third wave in 1892, 200 people were buried every day at just one London cemetery. This flu was far more lethal than previ­ous epidemics, and those who recovered were left weak, depressed, and often unfit for work. It was a picture repeated across the continent.

Toàn bộ thành phố đi vào bế tắc. London đặc biệt bị ảnh hưởng nặng nề. Khi bệnh cúm lên đến đỉnh điểm hàng năm, cuộc sống bình thường đã chấm dứt. Dịch vụ bưu chính ngừng hoạt động, tàu ngừng chạy, ngân hàng đóng cửa. Ngay cả các tòa án cũng ngừng hoạt động vì thiếu thẩm phán. Vào đỉnh điểm của làn sóng thứ ba vào năm 1892, 200 người được chôn cất mỗi ngày chỉ tại một nghĩa trang ở London. Trận cúm này gây chết người nhiều hơn so với các trận dịch trước đó và những người đã hồi phục đều yếu ớt, chán nản và thường không thích hợp để làm việc. Đó là một hình ảnh lặp đi lặp lại trên khắp lục địa.

E. Accurate figures for the number of the sick and dead were few and far between but Paris, Berlin and Vienna all reported a huge upsurge in deaths. The news­papers took an intense interest in the disease, not just because of the scale of it but because of who it attacked. Most epidemics carried off the poor and weak, the old and frail. This flu was cutting as great a swathe through the upper classes, dealing death to the rich and famous, and the young and fit.

Số liệu chính xác về số người ốm và chết rất ít nhưng Paris, Berlin và Vienna đều báo cáo số người chết tăng đột biến. Các tờ báo rất quan tâm đến căn bệnh này, không chỉ vì quy mô của nó mà còn vì đối tượng mà nó tấn công. Hầu hết các dịch bệnh đã cướp đi sinh mạng của những người nghèo khổ, già yếu. Trận cúm này đã lan rộng khắp các tầng lớp thượng lưu, gây ra cái chết cho những người giàu có và nổi tiếng, cũng như những người trẻ tuổi và khỏe mạnh.

F. The newspaper-reading public was fed a daily diet of celebrity victims. The flu had worked its way through the Russian imperial family and invaded the royal palaces of Europe. It carried off the Dowager Empress of Germany and the second son of the king of Italy, as well as England’s future king. Aristocrats and politicians, poets and opera singers, bishops and cardinals – none escaped the attention of the Russian flu.

Công chúng đọc báo bị ngộp thở với một chế độ ăn hàng ngày toàn những nạn nhân là người nổi tiếng. Bệnh cúm đã lây lan qua hoàng gia Nga và xâm chiếm các cung điện hoàng gia của châu Âu. Nó đã ảnh hưởng đến Thái hậu Đức và con trai thứ hai của vua Ý, cũng như vị vua tương lai của nước Anh. Giới quý tộc và chính trị gia, nhà thơ và ca sĩ opera, giám mục và hồng y – không ai thoát khỏi sự chú ý của dịch cúm Nga.

G. The public grew increasingly fearful. The press might have been overdoing the doom and gloom, but their hysterical coverage had exposed one terrible fact.

Công chúng ngày càng sợ hãi. Báo chí có thể đã phóng đại quá mức về sự diệt vong và u ám, nhưng cách đưa tin quá đà của họ đã phơi bày một sự thật khủng khiếp.

H. The medical profession had no answer to the disease. This flu, which might not even have begun in Russia, was a mystery. What caused it and how did it spread? No one could agree on anything.

Ngành y tế không có câu trả lời cho căn bệnh này. Bệnh cúm này, thậm chí có thể không bắt đầu ở Nga, là một bí ẩn. Điều gì gây ra nó và làm thế nào nó lây lan? Không ai có thể đồng ý về bất cứ điều gì.

I. By now, the theory that microorganisms caused disease was gaining ground, but no one had identified an organism responsible for flu (and wouldn’t until 1933). In the absence of a germ, many clung to the old idea of bad airs, or mi­asmas, possibly stirred by some great physical force – earthquakes, perhaps, or electrical phenomena in the upper atmosphere, even a passing comet.

Cho đến nay, giả thuyết cho rằng các vi sinh vật gây bệnh đã có cơ sở, nhưng chưa ai xác định được sinh vật gây bệnh cúm (và mãi đến năm 1933 mới có). Khi không có mầm mống, nhiều người bám vào ý tưởng cũ về không khí xấu, hoặc chướng khí, có thể bị khuấy động bởi một lực vật lý lớn nào đó – có lẽ là động đất, hoặc hiện tượng điện trong bầu khí quyển phía trên, thậm chí là một sao chổi đi ngang qua.

K. Doctors advised people to eat well avoiding “unnecessary assemblies”, and if they were really worried, to stuff cotton wool up their nostrils. If they fell ill, they should rest, keep warm and eat a nourishing diet of “milk, eggs and farinaceous puddings”. Alcohol figured prominently among the prescriptions: one eminent English doctor suggested champagne, although he conceded “brandy M in considerable quantities has sometimes been given with manifest advantages”. French doctors prescribed warm alcoholic drinks, arguing that they never saw an alcoholic with flu. Their prescription had immediate results: over a three-day period, 1,200 of the 1,500 drunks picked up on the streets of Paris claimed they were following doctor’s orders.

Các bác sĩ khuyên mọi người nên ăn uống đầy đủ, tránh “những thứ không cần thiết”, và nếu họ thực sự lo lắng, hãy nhét bông gòn vào lỗ mũi. Nếu họ bị ốm, họ nên nghỉ ngơi, giữ ấm và ăn một chế độ ăn bổ dưỡng gồm “sữa, trứng và bánh pudding béo ngậy”. Rượu nổi bật trong số các đơn thuốc: một bác sĩ nổi tiếng người Anh đã gợi ý rượu sâm panh, mặc dù ông thừa nhận “rượu Brandy M với số lượng lớn đôi khi được cho với những lợi ích rõ ràng”. Các bác sĩ người Pháp đã kê đơn đồ uống có cồn ấm, lập luận rằng họ chưa bao giờ thấy một người nghiện rượu bị cúm. Đơn thuốc của họ có kết quả ngay lập tức: trong khoảng thời gian ba ngày, 1.200 trong số 1.500 người say rượu được bắt gặp trên đường phố Paris tuyên bố rằng họ đã làm theo chỉ định của bác sĩ.

L. Some doctors gave drugs to ease symptoms – quinine for fever, salicin for head­ache, heroin for an “incessant cough”. But nothing in the pharmacy remotely resembled a cure. Not surprisingly, people looked elsewhere for help. Hoping to cash in while the pandemic lasted, purveyors of patent medicines competed for the public’s custom with ever more outrageous advertisements. One of the most successful was the Carbolic Smoke Ball Company.

Một số bác sĩ cho dùng thuốc để giảm triệu chứng – quinine trị sốt, salicin trị nhức đầu, heroin trị “ho không dứt”. Nhưng không có gì trong hiệu thuốc giống như một cách chữa bệnh. Không có gì đáng ngạc nhiên, mọi người tìm kiếm sự giúp đỡ ở nơi khác. Với hy vọng kiếm được tiền trong khi đại dịch kéo dài, những người cung cấp các loại thuốc có bằng sáng chế đã cạnh tranh để giành lấy thị hiếu của công chúng bằng những quảng cáo ngày càng thái quá hơn. Một trong những công ty thành công nhất là Công ty bóng khói Carbolic.

M. The carbolic smoke ball was a hollow rubber ball, 5 centimeters across, with a nozzle covered by gauze. Inside was a powder treated with carbolic acid, or phenol. The idea was to clutch it close to the nose and squeeze gently, inhaling deeply from the emerging cloud of pungent powder. This, the company claimed, would disinfect the mucous membranes, curing any condition related to “taking cold”. In the summer of 1890, sales were steady at 300 smoke balls a month. In January 1891, the figure skyrocketed to 1,500.

Quả bóng khói carbolic là một quả bóng cao su rỗng, có đường kính 5 cm, với một cái vòi được bao phủ bởi lớp gạc. Bên trong là một loại bột được xử lý bằng axit carbolic hoặc phenol. Ý tưởng là giữ chặt nó gần mũi và bóp nhẹ, hít thật sâu từ đám mây bột cay nồng đang nổi lên. Công ty tuyên bố, điều này sẽ khử trùng màng nhầy, chữa khỏi mọi tình trạng liên quan đến “cảm lạnh”. Vào mùa hè năm 1890, doanh số bán hàng ổn định ở mức 300 quả bóng khói mỗi tháng. Vào tháng 1 năm 1891, con số tăng vọt lên 1.500.

N. Eager to exploit the public’s mounting panic, the Carbolic Smoke Ball Company made increasingly extravagant claims. On November 1892, its latest advert in the Pall Mall Gazette caught the eye of south London housewife Louisa Carlill. “Carbolic Smoke Ball,” it declared, “will positively cure colds, coughs, asthma, bronchitis, hoarseness, influenza, croup, whooping cough …”. And the list went on. But it was the next part Mrs. Carlill found compelling. “A £100 reward will be paid by the Carbolic Smoke Ball Company to any person who contracts the increasing epidemic influenza, colds or any disease caused by taking cold, after having used the carbolic smoke ball according to the printed directions supplied with each ball. £1,000 is deposited with the Alliance Bank, Regent Street, showing our sincerity in the matter.”

Háo hức khai thác sự hoảng loạn ngày càng tăng của công chúng, Công ty Carbolic Smoke Ball đã đưa ra những tuyên bố ngày càng ngông cuồng. Vào tháng 11 năm 1892, quảng cáo mới nhất của nó trên Pall Mall Gazette đã lọt vào mắt xanh của bà nội trợ phía nam London Louisa Carlill. “Quả bóng khói Carbolic,” nó tuyên bố, “sẽ chữa khỏi tích cực cảm lạnh, ho, hen suyễn, viêm phế quản, khản giọng, cúm, viêm thanh khí phế quản, ho gà…”. Và danh sách tiếp tục. Nhưng đó là phần tiếp theo mà bà Carlill thấy hấp dẫn. “Công ty Carbolic Smoke Ball sẽ trả phần thưởng £100 cho bất kỳ người nào mắc phải dịch cúm đang gia tăng, cảm lạnh hoặc bất kỳ bệnh nào do cảm lạnh gây ra, sau khi đã sử dụng quả bóng khói carbolic theo hướng dẫn được in kèm theo mỗi quả bóng. 1.000 bảng Anh được gửi vào Ngân hàng Alliance, Phố Regent, thể hiện sự chân thành của chúng tôi trong vấn đề này.”

O. Mrs. Carlill hurried off to buy a smoke ball, priced at 10 shillings. After carefully reading the instructions, she diligently dosed herself thrice daily until 17 Janu­ary – when she fell ill.

Bà Carlill vội vã đi mua một quả cầu khói, giá 10 shilling. Sau khi đọc kỹ hướng dẫn, cô ấy siêng năng tự uống ba lần mỗi ngày cho đến ngày 17 tháng 1 – khi cô ấy ngã bệnh.

P. On 20 January, Louisa’s husband wrote to the Carbolic Smoke Ball Company. Unfortunately for them, Mr. Carlill happened to be a solicitor. His wife, he wrote, had seen their advert and bought a smoke ball on the strength of it. She had followed the instructions to the letter, and yet now – as their doctor could confirm – she had flu.

Vào ngày 20 tháng 1, chồng của Louisa đã viết thư cho Công ty Carbolic Smoke Ball. Thật không may cho họ, ông Carlill lại là một luật sư. Ông ấy viết, vợ ông ấy đã xem quảng cáo của họ và mua một quả cầu khói vì sức mạnh của nó. Cô ấy đã làm theo hướng dẫn trong bức thư, nhưng bây giờ – như bác sĩ của họ có thể xác nhận – cô ấy bị cúm.

Q. There was no reply. But £100 was not a sum to be sneezed at. Mr. Carlill per­sisted. The company resisted. Louisa recovered and sued. In June, Mr. Justice Hawkins found in Mrs. Carlill’s favor. The company’s main defense was that adverts were mere “puffery” and only an idiot would believe such extravagant claims. Judge Hawkins pointed out that adverts were not aimed at the wise and thoughtful, but at the credulous and weak. A vendor who made a promise “must not be surprised if occasionally he is held to his promise”.

Đã không có phản hồi nào. Nhưng 100 bảng Anh không phải là số tiền nhỏ. Ông Carlill vẫn kiên trì nhưng công ty lại phản kháng. Louisa hồi phục và khởi kiện. Vào tháng 6, ông Justice Hawkins đã ủng hộ bà Carlill. Lời biện hộ chính của công ty là những quảng cáo chỉ là “sự phù phiếm” và chỉ có kẻ ngốc mới tin vào những tuyên bố ngông cuồng như vậy. Thẩm phán Hawkins chỉ ra rằng các quảng cáo không nhằm vào những người khôn ngoan và chu đáo, mà nhắm vào những người cả tin và yếu đuối. Một người bán hàng đã hứa “không được ngạc nhiên nếu thỉnh thoảng ông ấy giữ lời hứa”.

R. Carbolic appealed. In December, three lord justices considered the case. Carbolic’s lawyers tried several lines of defense. But in the end, the case came down to a single matter: not whether the remedy was useless, or whether Carbolic had committed fraud, but whether its advert constituted a contract – which the company had broken. A contract required agreement between two parties, argued Carbolic’s lawyers. What agreement had Mrs. Carlill made with them?

Carbolic đã kháng cáo. Vào tháng 12, ba thẩm phán lãnh chúa đã xem xét vụ việc. Các luật sư của Carbolic đã thử một số cách bào chữa. Nhưng cuối cùng, vụ việc đi đến một vấn đề duy nhất: không phải liệu biện pháp khắc phục đó có vô dụng hay liệu Carbolic có phạm tội lừa đảo hay không, mà là liệu quảng cáo của nó có cấu thành một hợp đồng hay không – điều mà công ty đã vi phạm. Các luật sư của Carbolic lập luận rằng một hợp đồng cần có sự thỏa thuận giữa hai bên. Bà Carlill đã thỏa thuận gì với họ?

S. There were times, the judges decided, when a contract could be one-sided. The advert had made a very specific offer to purchasers: protection from flu or £100. By using the smoke ball as instructed, Mrs. Carlill had accepted that offer. The company might just have wriggled out of it if it hadn’t added the bit about the £1,000 deposit. That, said the judges, gave buyers a reason to believe Carbolic meant what it said. “It seems to me that if a person chooses to make extrava­gant promises of this kind, he probably does so because it pays him to make them, and, if he has made them, the extravagance of the promises is no reason in law why he should not be bound by them,” pronounced Lord Justice Bowen.

Có những lúc, các thẩm phán quyết định, khi một hợp đồng có thể là một chiều. Quảng cáo đã đưa ra một đề nghị rất cụ thể cho người mua: bảo vệ khỏi bệnh cúm hoặc 100 bảng Anh. Bằng cách sử dụng quả cầu khói theo hướng dẫn, bà Carlill đã chấp nhận lời đề nghị đó. Công ty có thể đã thoát khỏi nó nếu nó không thêm một chút về khoản đặt cọc 1.000 bảng Anh. Theo các thẩm phán, điều đó đã cho người mua một lý do để tin rằng Carbolic có ý nghĩa như những gì nó nói. “Đối với tôi, dường như nếu một người chọn đưa ra những lời hứa ngông cuồng kiểu này, thì ông ấy có thể làm như vậy vì ông ấy được trả tiền để thực hiện chúng, và nếu ông ấy đã thực hiện chúng, thì sự ngông cuồng của những lời hứa đó không phải là lý do luật pháp giải thích tại sao ông ấy không nên bị ràng buộc bởi chúng,” Lord Justice Bowen tuyên bố.

2. Câu hỏi 

Questions 14-17

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage?

In boxes 14-17 on your answer sheet, write:

  • TRUE  if the statement agrees with the information
  • FALSE  if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

14. Cities rather than rural areas were badly affected by the pandemic flu.

15. At the time of the flu pandemic, people didn’t know the link between microorganisms and illnesses.

16. People used to believe flu was caused by miasmas.

17. Flu prescriptions often contained harmful ingredients.

Questions 18-21

Complete the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 18-21 on your answer sheet.

Questions 22-25

Look at the following people (Questions 22-25) and the list of statements.

Match each person with the correct statement.

Write the correct letter A-F in boxes 22-25 on your answer sheet.

List of Statements

  • A. Filed a complaint which was never responded to
  • B. Broke the contract made with Carbolic Smoke Ball Company
  • C. Initiated a legal case
  • D. Described the audience of advertisement
  • E. Claimed that most advertisements are fraudulent
  • F. Treated advertisement as a type of contract

22. Mrs. Carlill

23. Mrs. Carlill’s husband

24. Judge Hawkins

25. Lord Justice Bowen

Questions 26

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write your answers in boxes 26 on your answer sheet.

26. Why is Mrs. Carlill’s case often cited in present-day court trials?

  • A. It proved the untrustworthiness of advertisements.
  • B. It established the validity of one-sided contracts.
  • C. It explained the nature of contract.
  • D. It defended the rights of consumers.

3. Phân tích đáp án

Question 14: Keywords: Cities, badly affected by the pandemic flu.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 15: Keywords: flu pandemic, people didn’t know, link between microorganisms and illnesses.

Thông tin ở đoạn I: “By now, the theory that microorganisms caused disease was gaining ground”, nghĩa là Cho đến bây giờ, lý thuyết cho rằng vi sinh vật gây bệnh đã được khẳng định

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 16: Keywords: People, used to, believe, flu, caused by miasmas.

Thông tin ở đoạn D: “No one had identified … or mi­asmas”, nghĩa là Không ai xác định được sinh vật gây bệnh cúm (và mãi đến năm 1933 mới xác định được). Khi không có vi trùng, nhiều người bám vào quan niệm cũ về không khí xấu hoặc chướng khí

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 17: Keywords: Flu prescriptions, contained harmful ingredients.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 18: 

Thông tin ở đoạn M: “The carbolic smoke ball was a hollow rubber ball , 5 centimetres across, with a nozzle covered by gauze . ”, nghĩa là Quả bóng khói carbolic là một quả bóng cao su rỗng, có đường kính 5 cm, với một cái vòi được bao phủ bởi lớp gạc.

ĐÁP ÁN: gauze

Question 19: 

Thông tin ở đoạn M: “The carbolic smoke ball was a hollow rubber ball , 5 centimetres across, with a nozzle covered by gauze. ”, nghĩa là Quả bóng khói carbolic là một quả bóng cao su rỗng, có đường kính 5 cm, với một cái vòi được bao phủ bởi lớp gạc.

ĐÁP ÁN: nozzle

Question 20: 

Thông tin ở đoạn M: “Inside was a powder treated with carbolic acid, or phenol”. Nghĩa là Bên trong là một loại bột được xử lý bằng axit carbolic hoặc phenol.

ĐÁP ÁN: powder/pungent powder

Question 21: 

Thông tin ở đoạn M: “The carbolic smoke ball was a hollow rubber ball , 5 centimetres across, with a nozzle covered by gauze. ”, nghĩa là Quả bóng khói carbolic là một quả bóng cao su rỗng, có đường kính 5 cm, với một cái vòi được bao phủ bởi lớp gạc.

ĐÁP ÁN: rubber ball

Question 22: Keywords: Mrs. Carlill

Thông tin ở đoạn Q: “Louisa recovered and sued”, nghĩa là Louisa hồi phục và bị kiện

ĐÁP ÁN: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
initiated a legal case sued

Question 23: Keywords: Mrs. Carlill’s husband

Thông tin ở đoạn P: “On 20 January, Louisa’s husband wrote to the Carbolic Smoke Ball Company . […] There was no reply.”, nghĩa là Vào ngày 20 tháng 1, chồng của Louisa đã viết thư cho Công ty Carbolic Smoke Ball. […] Đã không có phản hồi nào.

ĐÁP ÁN: A

Question 24: Keywords: Judge Hawkins

Thông tin ở đoạn Q: “Judge Hawkins pointed out that adverts were not aimed at the wise and thoughtful, but at the credulous and weak”, nghĩa là Thẩm phán Hawkins chỉ ra rằng các quảng cáo không nhằm vào những người khôn ngoan và chu đáo, mà nhắm vào những người cả tin và yếu đuối.

ĐÁP ÁN: D

Question 25: Keywords: Lord Justice Bowen

Thông tin ở đoạn S: “It seems to me that … not be bound by them,” pronounced Lord Justice Bowen.”, nghĩa là Đối với tôi, dường như nếu một người chọn đưa ra những lời hứa ngông cuồng kiểu này, thì anh ta có thể làm như vậy vì anh ta được trả tiền để thực hiện chúng, và nếu anh ta đã hứa thì sự ngông cuồng của những lời hứa theo luật không có lý do gì khiến anh ta phải làm như vậy không bị ràng buộc bởi chúng,” Lord Justice Bowen tuyên bố. -> cho dù lời hứa có xa hoa đến đâu, các cá nhân vẫn nên bị ràng buộc bởi lời hứa của mình.

ĐÁP ÁN: F

Question 26: Keywords: Why, Mrs. Carlill’s case, cited in present-day court trials

Thông tin ở đoạn cuối: “The case established the principle of the unilateral and is frequently cited today .”, nghĩa là Vụ việc đã thiết lập nguyên tắc đơn phương và thường được trích dẫn ngày nay.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
validity principle
one-sided contract. unilateral

Passage 3: Communicating Styles and Conflict

Knowing your communication style and having a mix of styles on your team can provide a positive force for resolving conflict.

Việc hiểu biết phong cách giao tiếp của chính bạn và có một sự kết hợp của các phong cách trong đội của bạn có thể cung cấp một sức mạnh tích cực để giải quyết xung đột.

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A. As far back as Hippocrates’ time (460-370B.C.),  people have tried to understand other people by characterizing them according to personality type or temperament. Hippocrates believed there were four different body fluids that influenced four basic types of temperament. His work was further developed 500 years later by Galen. These days there are any number of self-assessment tools that relate to the basic descriptions developed by Galen, although we no longer believe the source to be the types of body fluid that dominate our systems.

Xét về thời đại của Hippocrates (460-370 BC), người ta đã cố gắng để hiểu những người khác bằng cách mô tả đặc điểm của họ dựa theo kiểu tính cách hoặc tính khí. Hippocrates tin rằng có bốn chất lỏng cơ thể khác nhau ảnh hưởng đến bốn loại  tính khí cơ bản. Nghiên cứu của ông được phát triển xa hơn 500 năm sau bởi Galen. Ngày nay, có rất nhiều công cụ tự đánh giá có liên quan đến các mô tả cơ bản do Galen phát triển, mặc dù chúng ta không còn tin rằng nguồn gốc là các loại chất lỏng cơ thể chi phối đến cơ thể của chúng ta.

BThe values in self-assessments that help determine personality style. Learning styles, communication styles, conflict-handling styles, or other aspects of individuals is that they help depersonalize conflict in interpersonal relationships. The depersonalization occurs when you realize that others aren’t trying to be difficult, but they need different or more information than you do. They’re not intending to be rude: they are so focused on the task they forget about greeting people. They would like to work faster but not at the risk of damaging the relationships needed to get the job done. They understand there is a job to do. But it can only be done right with the appropriate information, which takes time to collect. When used appropriately, understanding communication styles can help resolve conflict on teams. Very rarely are conflicts true personality issues. Usually, they are issues of style, information needs, or focus.

Các giá trị trong tự đánh giá giúp xác định được kiểu nhân cách. Các phong cách học tập, phong cách giao tiếp, phong cách xử lý xung đột, hoặc các khía cạnh khác của cá nhân giúp họ xóa bỏ mâu thuẫn trong các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau. Sự giải thể nhân cách xảy ra khi bạn nhận ra rằng những người khác đang không cố gắng để gặp phải khó khăn, nhưng họ cần thông tin khác biệt hoặc nhiều thông tin hơn bạn. Họ không có ý thô lỗ: họ quá tập trung vào nhiệm vụ mà họ quên mất việc chào hỏi mọi người. Họ muốn làm việc nhanh hơn nhưng không lâm vào nguy cơ làm hỏng các mối quan hệ cần thiết để hoàn thành công việc. Họ hiểu rằng có một công việc để làm. Nhưng nó chỉ có thể được làm đúng với các thông tin thích hợp, những thứ cần có thời gian để thu thập. Khi được sử dụng một cách thích hợp, việc hiểu các phong cách giao tiếp có thể giúp giải quyết xung đột trong nhóm. Rất hiếm khi xảy ra mâu thuẫn với những vấn đề nhân cách thực sự. Thông thường, Thông thường chúng là các vấn đề về phong cách, nhu cầu thông tin, hoặc sự tập trung.

CHippocrates and later Galen determined there were four basic temperaments: sanguine, phlegmatic, melancholic and choleric. These descriptions were developed centuries ago and are still somewhat apt, although you could update the wording. In today’s world, they translate into the four fairly common communication styles described below:

Hippocrates và sau đó là Galen đã xác định có bốn tính khí cơ bản: lạc quan, lạnh lùng, u sầunóng tính. Những mô tả này đã được phát triển cách đây hàng thế kỷ và vẫn khá phù hợp, mặc dù bạn có thể đã cập nhật cách diễn đạt. Trong thế giới ngày nay, họ giải thích chúng thành bốn kiểu giao tiếp khá phổ biến được mô tả dưới đây:

DThe sanguine person would be the expressive or spirited style of communication. These people speak in pictures. They invest a lot of emotion and energy in their communication and often speak quickly. Putting their whole body into it. They are easily sidetracked onto a story that may or may not illustrate the point they are trying to make. Because of their enthusiasm, they are great team motivators. They are concerned about people and relationships. Their high levels of energy can come on strong at times and their focus is usually on the bigger picture, which means they sometimes miss the details or the proper order of things. These people find conflict or differences of opinion invigorating and love to engage in a spirited discussion. They love change and are constantly looking for new and exciting adventures.

Người lạc quan sẽ là dạng biểu cảm hoặc dạng sinh động trong sự giao tiếp. Những người này nói bằng hình ảnh. Họ đầu tư rất nhiều cảm xúc và năng lượng vào giao tiếp và thường nói rất nhanh. Đặt toàn bộ cơ thể của họ vào đó.Họ có thể dễ dàng chệch hướng trong một câu chuyện có thể hoặc có thể không minh họa quan điểm mà họ đang cố gắng thể hiện. Vì sự nhiệt tình của họ, họ là những người thúc đẩy nhóm tuyệt vời. Họ quan tâm đến con người và các mối quan hệ. Mức năng lượng cao của họ có thể tiến đến mạnh mẽ vào các thời điểm và sự tập trung của họ thường là vào bức tranh toàn cảnh, điều đó có nghĩa là họ đôi khi bỏ lỡ các chi tiết hoặc thứ tự đúng đắn của những sự vật. Những người này nhận thấy mâu thuẫn hoặc khác biệt về ý kiến ​​tiếp thêm sinh lực và thích tham gia vào một cuộc thảo luận sôi nổi. Họ yêu thích sự thay đổi và không ngừng tìm kiếm những cuộc phiêu lưu mới và thú vị.

ETile phlegmatic person – cool and persevering – translates into the technical or systematic communication style. This style of communication is focused on facts and technical details. Phlegmatic people have an orderly methodical way of approaching tasks, and their focus is very much on the task, not on the people, emotions, or concerns that the task may evoke. The focus is also more on the details necessary to accomplish a task. Sometimes the details overwhelm the big picture and focus needs to be brought back to the context of the task. People with this style think the facts should speak for themselves, and they are not as comfortable with conflict. They need time to adapt to change and need to understand both the logic of it and the steps involved.

Tuýp người lạnh lùng – lãnh đạm và kiên trì – dịch thành phong cách giao tiếp có chuyên môn hoặc có phương pháp. Phong cách giao tiếp này tập trung vào các sự kiện và chi tiết chuyên môn. Những người lạnh lùng có một phương thức kỷ luật trong việc tiếp cận các công việc, và sự tập trung của họ là rất lớn trong nhiệm vụ, chứ không phải vào con người, những cảm xúc, hoặc những mối quan tâm mà công việc có thể gây ra. Sự tập trung còn nhiều hơn vào các chi tiết cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ. Đôi khi các chi tiết áp đảo bức tranh toàn cảnh và sự tập trung cần phải được đưa trở lại với bối cảnh của công việc. Những người có phong cách này nghĩ rằng các sự kiện nên lên tiếng cho chính chúng, và họ không thoải mái gì với xung đột. Họ cần thời gian để thích nghi với thay đổi và cần phải hiểu cả hai thứ là sự logic của nó và các bước liên quan.

F. A tile melancholic person who is soft-hearted and oriented toward doing things for others translates into the considerate or sympathetic communication style. A person with this communication style is focused on people and relationships. They are good listeners and do things for other people-sometimes to the detriment of getting things done for themselves. They want to solicit everyone’s opinion and make sure everyone is comfortable with whatever is required to get the job done. At times this focus on others can distract from the task at hand. Because they are so concerned with the needs of others and smoothing over issues, they do not like conflict. They believe that change threatens the status quo and tends to make people feel uneasy, so people with this communication style, like phlegmatic people, need time to consider the changes in order to adapt to them.

Người sầu muộn là những người yếu lòng và có định hướng – hướng tới làm các công việc cho những người khác dịch thành phong cách giao tiếp ân cần hoặc cảm thông. Một người có phong cách giao tiếp này tập trung vào con người và các mối quan hệ. Họ là những người biết lắng nghe và làm các thứ cho người khác – đôi khi gây ra các thiệt hại cho việc tự họ giải quyết các công việc. Họ muốn thu hút ý kiến ​​của mọi người và đảm bảo mọi người đều cảm thấy thoải mái với bất cứ điều gì được yêu cầu để hoàn thành công việc. Đôi khi sự tập trung vào những người khác có thể làm phân tâm từ nhiệm vụ đang diễn ra. Bởi vì họ rất quan tâm đến nhu cầu của người khác và giải quyết các vấn đề một cách suôn sẻ, nên họ không thích xung đột. Họ tin rằng sự thay đổi đe dọa tình trạng hiện tại và có xu hướng làm cho mọi người cảm thấy không thoải mái, vì vậy những người có phong cách giao tiếp này, giống như những người lạnh lùng cần thời gian để xem xét những thay đổi để thích ứng với chúng.

G. The choleric temperament translates into the bold or direct style of communication. People with this style are brief in their communication – the fewer words the better. They are big picture thinkers and love to be involved in many things at once. They are focused on tasks and outcomes and often forget that the people involved in carrying out the tasks have needs. They don’t do detailed work easily and as a result, can often underestimate how much time it takes to achieve the task. Because they are so direct, they often seem forceful and can be very intimidating to others. They usually would welcome someone challenging them. But most other styles are afraid to do so. They also thrive on change, the more the better.

Tính khí nóng nảy chuyển thành phong cách giao tiếp táo bạo hoặc trực tiếp. Những người có phong cách này giao tiếp ngắn gọn – càng ít từ càng tốt. Họ là các nhà tư tưởng nhìn toàn cảnh và thích tham gia vào nhiều điều cùng một lúc. Họ tập trung vào các nhiệm vụ và các kết quả và thường quên những người tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ cũng có những nhu cầu. Họ không làm việc chi tiết một cách dễ dàng và như một hệ quả thường có thể đánh giá thấp việc tốn bao nhiêu thời gian để hoàn thành nhiệm vụ. Bởi vì họ quá bộc trực nên họ thường có vẻ mạnh mẽ và có thể rất đáng sợ đối với người khác. Họ thường có thể sẽ chào đón ai đó thử thách họ. Nhưng hầu hết các phong cách khác đều e ngại làm như vậy. Họ cũng phát triển mạnh về sự thay đổi, càng nhiều thì càng tốt.

H. A well-functioning team should have all of these communication styles for true effectiveness. All teams need to focus on the task, and they need to take care of relationships in order to achieve those tasks. They need the big picture perspective or the context of their work, and they need the details to be identified and taken care of for success. We all have aspects of each style within us. Some of us can easily move from one style to another and adapt our style to the needs of the situation at hand-whether the focus is on tasks or relationships. For others, a dominant style is very evident, and it is more challenging to see the situation from the perspective of another style. The work environment can influence communication styles either by the type of work that is required or by the predominance of one style reflected in that environment. Some people use one style at work and another at home.

The good news about communication styles is that we have the ability to develop flexibility in our styles. The greater the flexibility we have, the more skilled we usually are at handling possible and actual conflicts. Usually, it has to be relevant to us to do so, either because we think it is important or because there are incentives in our environment to encourage it. The key is that we have to want to become flexible with our communication style. As Henry Ford said, “Whether you think you can or you can’t, you’re right!”

Một đội ngũ vận hành tốt nên có tất cả các phong cách giao tiếp này cho sự hiệu quả thật sự. Tất cả các đội cần tập trung vào nhiệm vụ và họ cần quan tâm đến các mối quan hệ để đạt được những nhiệm vụ đó. Họ cần tầm nhìn bao quát toàn cảnh hoặc bối cảnh công việc của họ, và họ cần những chi tiết được xác định và được chăm chút để thành công. Tất cả chúng ta đều có những khía cạnh của mỗi phong cách bên trong chúng ta. Một số người trong chúng ta có thể dễ dàng di chuyển từ phong cách này sang phong cách khác và thích nghi với phong cách của chúng ta theo nhu cầu của tình huống cấp bách – dù sự tập trung đó là vào các nhiệm vụ hay các mối quan hệ. Đối với những người khác, một phong cách chủ đạo rất rõ ràng, và nó có nhiều thách thức hơn để có thể nhìn thấy tình huống từ quan điểm của một phong cách khác. Môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến phong cách giao tiếp hoặc bởi loại công việc được yêu cầu hoặc bởi sự nổi bật của một phong cách được phản ánh trong môi trường đó. Một số người sử dụng một phong cách tại nơi làm việc và một phong cách khác ở nhà.

Tin tốt về phong cách giao tiếp là chúng ta có khả năng phát triển tính linh hoạt trong phong cách của mình. Càng linh hoạt, chúng ta càng có nhiều kỹ năng hơn trong việc xử lý các xung đột thực tế và có thể xảy ra.Thông thường nó phải có liên quan đến chúng ta để làm như thế, cũng bởi vì chúng ta nghĩ rằng điều đó quan trọng hoặc bởi vì có những ưu đãi trong môi trường làm việc mà khuyến khích chúng ta làm. Mấu chốt là chúng ta phải muốn trở nên linh hoạt với phong cách giao tiếp của chúng ta. Như Henry Ford đã nói, “Cho dù bạn nghĩ bạn có thể hay không, bạn đều đúng!”.

2. Câu hỏi 

Questions 27-34

Reading Passage 3 has eight sections A-H.

Choose the correct heading for each section from the list of headings below.

Write the correct number i-x in boxes 27-34 on your answer sheet.

List of Headings

  • i       Summarising personality types
  • ii      Combined styles for workplace
  • iii     Physical explanation
  • iv     A lively person who encourages
  • v      Demanding and unsympathetic personality
  • vi     Lazy and careless personality
  • vii    The benefits of understanding communication styles
  • viii   Cautious and caring
  • ix      Factual and analytical personality
  • x       Self-assessment determines one’s temperament

27. Section A

28. Section B

29. Section C

30. Section D

31. Section E

32. Section F

33. Section G

34. Section H

Questions 35-39

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 251?

In boxes 35-39 on your answer sheet, write

  • TRUE              if the statement agrees with the information
  • FALSE            if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

35. It is believed that sanguine people dislike variety.

36. Melancholic and phlegmatic people have similar characteristics.

37. Managers often select their best employees according to personality types.

38. It is possible to change one’s personality type.

39. Workplace environments can affect which communication style is most effective. 

Questions 40

Choose the correct letter A, B, C or D.

Write your answers in box 40 on your answer sheet.

40. The writer believes using self-assessment tools can

  • A. help to develop one’s personality.
  • B. help to understand colleagues’ behavior.
  • C. improve one’s relationship with the employer.
  • D. directly resolve conflicts.

3. Phân tích đáp án 

Question 27: 

Thông tin ở đoạn A: “Hippocrates believed there … body fluid that dominate our systems.”, nghĩa là Hippocrates tin rằng có bốn loại chất lỏng cơ thể khác nhau ảnh hưởng đến bốn loại tính khí cơ bản…. mặc dù chúng tôi không còn tin rằng nguồn gốc là các loại chất lỏng cơ thể chi phối hệ thống của chúng tôi.

ĐÁP ÁN: iii – Physical explanation

Question 28: 

Thông tin ở đoạn B: “The  values  in  self-assessments  that  help  determine  personality  style” nghĩa là Các giá trị trong tự đánh giá giúp xác định phong cách cá nhân

ĐÁP ÁN: vii – The benefits of understanding communication styles

Question 29: 

Thông tin ở đoạn C: “ Hippocrates and later Galen determined there were four basic temperaments: sanguine, phlegmatic, melancholic and choleric. ”, nghĩa là Hippocrates và sau này là Galen đã xác định có bốn tính khí cơ bản: lạc quan, lãnh đạm, u sầu và nóng nảy.

ĐÁP ÁN: i – Summarising personality types

Question 30: 

Thông tin ở đoạn D: “They invest a lot of emotion and energy in their communication and often speak quickly.  […] Because of their enthusiasm, they are great team motivators . They are concerned about people and relationships.”, nghĩa là Họ đầu tư rất nhiều cảm xúc và năng lượng vào giao tiếp và thường nói rất nhanh. […] Vì sự nhiệt tình của họ, họ là những người thúc đẩy nhóm tuyệt vời. Họ quan tâm đến con người và các mối quan hệ.

ĐÁP ÁN: iv – A lively person who encourages

Question 31: 

Thông tin ở đoạn E: “Tile phlegmatic person … facts and technical details..”, nghĩa là Ngói người lãnh đạm – mát mẻ và kiên trì – chuyển thành phong cách giao tiếp kỹ thuật hoặc có hệ thống. Phong cách giao tiếp này tập trung vào các sự kiện và chi tiết kỹ thuật.

ĐÁP ÁN: ix – Factual and analytical personality

Question 32: 

Thông tin ở đoạn F: “Tile melancholic person who is soft hearted and oriented toward doing things for others translates into the considerate or sympathetic communication style.[…] They want to solicit everyone’s opinion and make sure everyone is comfortable with whatever is required to get the job done.” nghĩa là Người u sầu, mềm lòng và luôn hướng tới việc làm cho người khác chuyển thành phong cách giao tiếp ân cần hoặc thông cảm.[…] Họ muốn thu hút ý kiến của mọi người và đảm bảo mọi người đều cảm thấy thoải mái với bất cứ điều gì được yêu cầu để hoàn thành công việc.

ĐÁP ÁN: viii – Cautious and caring

Question 33: 

Thông tin vẫn ở đoạn G: “They are big picture… involved in carrying out the tasks have needs”, nghĩa là Họ là những người có tư duy lớn và thích tham gia vào nhiều việc cùng một lúc. Họ tập trung vào nhiệm vụ và kết quả mà thường quên rằng những người tham gia thực hiện nhiệm vụ đều có nhu cầu.

ĐÁP ÁN: v – Demanding and unsympathetic personality

Question 34: 

Thông tin vẫn ở đoạn H: “A well-functioning team should have all of these communication styles for true effectiveness”, nghĩa là Một nhóm hoạt động tốt nên có tất cả các phong cách giao tiếp này để đạt hiệu quả thực sự

ĐÁP ÁN: ii – Combined styles for workplace

Question 35: Keywords: sanguine people dislike variety.

Thông tin ở đoạn D: “The sanguine person would be the expressive or spirited style of communication. […] They love change and are constantly looking for new and exciting adventures .”, nghĩa là Người lạc quan sẽ là người có phong cách giao tiếp biểu cảm hoặc tinh thần. […] Họ yêu thích sự thay đổi và không ngừng tìm kiếm những cuộc phiêu lưu mới và thú vị.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 36: Keywords: Melancholic, phlegmatic people, similar characteristics.

Thông tin ở đoạn F: “They believe that … time to consider the changes in order to adapt to them.”, nghĩa là Họ tin rằng sự thay đổi đe dọa hiện trạng và có xu hướng khiến mọi người cảm thấy khó chịu, vì vậy những người có phong cách giao tiếp này, giống như những người lãnh đạm cần thời gian để xem xét những thay đổi để thích nghi với chúng.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 37: Keywords: Managers, select, best employees, personality types

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 38: Keywords: possible to change one’s personality type.

Thông tin ở đoạn H: “We all have aspects …focus is on tasks or relationships,” nghĩa là Tất cả chúng ta đều có những khía cạnh của mỗi phong cách bên trong chúng ta. Một số người trong chúng ta có thể dễ dàng chuyển từ phong cách này sang phong cách khác và điều chỉnh phong cách của mình cho phù hợp với nhu cầu của tình huống hiện tại – cho dù trọng tâm là nhiệm vụ hay mối quan hệ.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 39.  Keywords:  Workplace environment, affect, communication style is most effective

Thông tin ở đoạn F: “The work environment can influence communication styles either by the type of work that is required or by the predominance of one style reflected in that environment”, nghĩa là Môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến phong cách giao tiếp hoặc bởi loại công việc được yêu cầu hoặc bởi ưu thế của một phong cách được phản ánh trong môi trường đó.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
affect influence

Question 40.  Keywords: self-assessment tools

Thông tin ở đoạn B: “People  have  tried  to understand other people by characterizing them according to personality type or temperament ..”, nghĩa là Mọi người đã cố gắng hiểu người khác bằng cách mô tả họ theo loại tính cách hoặc tính khí.

ĐÁP ÁN: B

Bài viết liên quan:

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng