Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Actual Test Vol 1 Test 5 giúp học viên hiểu rõ cách xử lý các câu hỏi khó, từ vựng chuyên sâu và cấu trúc bài thi một cách chi tiết. Qua quá trình phân tích, bạn sẽ nắm vững kỹ năng đọc hiểu, cải thiện khả năng làm bài hiệu quả. Để chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi IELTS, bạn có thể tham gia khóa học IELTS online của chúng tôi, nơi cung cấp lộ trình học cá nhân hóa và hướng dẫn chi tiết từ giáo viên giàu kinh nghiệm.
Passage 1: A Wonder Plant
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
A Wonder Plant
The wonder plant with an uncertain future: more than a billion people rely on bamboo for either their shelter or income, while many endangered species depend on it for their survival. Despite its apparent abundance, a new report says that species of bamboo may be under serious threat.
Loài cây kỳ diệu với một tương lai không chắc chắn: hơn một tỷ người dựa vào tre để làm nơi ở hoặc thu nhập, trong khi nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng phụ thuộc vào tre để sinh tồn. Bất chấp sự phong phú rõ ràng của nó, một báo cáo mới nói rằng các loài tre có thể đang bị đe dọa nghiêm trọng.
A. Every year, during the rainy season, the mountain gorillas of Central Africa migrate to the foothills and lower slopes of the Virunga Mountains to graze on bamboo. For the 650 or so that remain in the wild, it’s a vital food source. Although they at almost 150 types of plant, as well as various insects and other invertebrates, at this time of year bamboo accounts for up to 90 per cent of their diet. Without it, says Ian Redmond, chairman of the Ape Alliance, their chances of survival would be reduced significantly. Gorillas aren’t the only locals keen on bamboo. For the people who live close to the Virungas, it’s a valuable and versatile raw material used for building houses and making household items such as mats and baskets. But in the past 100 years or so, resources have come under increasing pressure as populations have exploded and large areas of bamboo forest have been cleared to make way for farms and commercial plantations.
Mỗi năm, trong suốt mùa mưa, khỉ núi ở Trung Phi di cư đến chân đồi và sướn núi thấp hơn của dãy núi Virunga để ăn tre. Đối với những cây 650 hoặc lâu hơn vẫn còn trong tự nhiên, nó là một nguồn thức ăn quan trọng. Mặc dù có gần 150 loại cây cũng như nhiều côn trùng và động vật không xương sống, tre chiếm tới 90% chế độ ăn của chúng vào thời điểm này trong năm. Ian Redmond, chủ tịch của Ape Alliance nói không có nó, cơ hội sống sót của chúng bị giảm đi đáng kể. Khỉ đột không chỉ là loài địa phương duy nhất quan tâm đến tre. Đối với nhiều người sống gần Virungas, nó là một nguồn nguyên liệu thô linh hoạt và có giá trị được sử dụng để xây dựng nhà và làm những vật dụng gia đình như chiếu và giỏ. Nhưng trong 100 năm qua hoặc chừng đó, các nguồn tài nguyên ngày càng chịu áp lực khi dân số bùng nổ và những khu rừng tre rộng lớn bị chặt phá để nhường chỗ cho trang trại và đồn điền thương mại.
B. Sadly, this isn’t an isolated story. All over the world, the ranges of many bamboo species appear to be shrinking, endangering the people and animals (that depend upon them). But despite bamboo’s importance, we know surprisingly little about it. A recent report published by the UN Environment Programme (UNEP) and the International Network for Bamboo and Rattan (INBAR) has revealed just how profound our ignorance of global bamboo resources, particularly in relation to conservation. There are almost 1,600 recognised species of bamboo, but the report concentrated on the 1,200 or so woody varieties distinguished by the strong stems, or culms, that most people associate with this versatile plant. Of these, only 38 ‘priority species’ identified for their commercial value have been the subject of any real scientific research, and this has focused mostly on matters relating to their viability as a commodity. This problem isn’t confined to bamboo. Compared to the work carried out on animals, the science of assessing the conservation status of plants is still in its infancy. “People have only started looking hard at this during the past 10-15 years, and only now are they getting a handle on how to go about it systematically,” says Dr Valerie Kapos, one of the report’s authors and a senior adviser in forest ecology and conservation to the UNEP.
Đáng buồn thay, đây không phải là một câu chuyện đơn độc. Trên khắp thế giới, phạm vi của nhiều loại tre có vẻ bị thu hẹp, đe dọa người và động vật phụ thuộc vào nó. Nhưng bất chấp tầm quan trọng của tre, thật ngạc nhiên là chúng ta khi biết rất ít về nó. Một báo cáo được xuất bản gần đây bởi Chương trình môi trường UN và mạng lưới mây tre quốc tế đã tiết lộ sự thiếu hiểu biết như thế nào về nguồn tài nguyên tre trên toàn cầu của chúng ta, đặc biệt liên quan đến sự bảo tồn. Có gần 1600 loài tre được công nhận nhưng báo cáo chỉ tập trung vào tầm 1200 giống thân gỗ được phân biệt bởi các thân hoặc bụi to khỏe mà nhiều người liên tưởng đến giống cây đa dụng này. Trong số này, chỉ 38 loài ưu tiên được xác định vì giá trị thương mại là chủ đề của bất kỳ nghiên cứu khoa học thực tế nào và điều này chủ yếu tập trung vào những vấn đề liên quan đến khả năng tồn tại như một loại hàng hóa. Vấn đề này không chỉ giới hạn ở tre. So sánh với những công trình được thực hiện trên động vật, khoa học về đánh giá tình trạng bảo tồn của thực vật vẫn còn sơ khai. Tiến sĩ Valerie Kapos một trong những tác giả của báo cáo và cố vấn cấp cao của sinh thái rừng và bảo tồn đối với UNEP nói ” Mọi người chỉ bắt đầu xem xét kỹ lưỡng vấn đề này trong suốt 10-15 năm qua và chỉ bây giờ họ mới biết cách thực hiện nó một cách có hệ thống”
C. Bamboo is a type of grass. It comes in a wide variety of forms, ranging in height from 30 centimeters to more than 40 meters. It is also the world’s fastest-growing woody plant: some species can grow more than a meter in a day. Bamboo’s ecological route extends beyond providing food and habitat for animals. Bamboo tends to grow in stands made up of groups of individual plants that grow from root systems known as rhizomes. Its extensive rhizome systems, which tie in the top layers of the soil, are crucial in preventing soil erosion. And there is growing evidence that bamboo plays an important part in determining forest structure and dynamics. “Bamboo’s pattern of mass flowering and mass death leaves behind large areas of dry biomass that attract wildfire,” says Kapos. “When these burn, they create patches of open ground within the forest far bigger than would be left by a fallen tree.” Patchiness helps to preserve diversity because certain plant species do better during the early stages of regeneration when there are gaps in the canopy.
Tre là một loại cỏ. Nó hình thành nhiều dạng khác nhau, có chiều cao từ 30cm đến hơn 40m. Nó cũng là loài thân gỗ phát triển nhanh nhất trên thế giới, một vài loại có thể phát triển hơn 1m trong một ngày. Vai trò sinh thái của tre vượt ra ngoài việc cung cấp thức ăn và môi trường sống cho động vật. Tre có xu hướng phát triển thẳng đứng, tạo thành những nhóm của các cây riêng lẻ phát triển một hệ thống rễ được gọi là thân rễ. Hệ thống thân rễ rộng lớn của nó liên kết với lớp đất trên cùng rất quan trọng trong việc ngăn đất bị xói mòn. Và càng ngày có nhiều bằng chứng rằng tre đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc và động thái của rừng. Kapos nói ” Mô hình ra hoa hàng loạt và chết hàng loạt của tre để lại những khu vực sinh khối khô lớn thu hút cháy rừng”. ” Khi những cây này cháy, chúng tạo ra những khoảng đất trống trong rừng lớn hơn nhiều so với những gì còn lại của một cái cây bị ngã”. Sự loang lổ giúp bảo tồn đa dạng bởi vì những loài cây nhất định phát triển tốt hơn ở những giai đoạn đầu của quá trình tái sinh khi có những khoảng trống trong bóng râm.
D. However, bamboo’s most immediate significance lies in its economic value. Modern processing techniques mean that it can be used in a variety of ways, for example, as flooring and laminates. One of the fastest-growing bamboo products is paper-25 percent of paper produced in India is made from bamboo fiber, and in Brazil, 100,000 hectares of bamboo is grown for its production. Of course, bamboo’s main function has always been in domestic applications, and as a locally traded commodity, it’s worth about US$4.5 billion annually. Because of its versatility, flexibility and strength (its tensile strength compares to that of some steel), it has traditionally been used in construction. Today, more than one billion people worldwide live in bamboo houses. Bamboo is often the only readily available raw material for people in many developing countries, says Chris Staple-ton, a research associate at the Royal Botanic Gardens. “Bamboo can be harvested from forest areas or grown quickly elsewhere, and then converted simply without expensive machinery or facilities,” he says. “In this way, it contributes substantially to poverty alleviation and wealth creation.”
Tuy nhiên, tầm quan trọng trước mắt nhất của tre nằm ở giá trị kinh tế của nó. Các kỹ thuật xử lý hiện đại có nghĩa là nó có thể được sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như làm sàn và dát mỏng. Một trong những sản phẩm của tre tăng trưởng nhanh nhất là giấy, 25 phần trăm giấy được sản xuất ở Ấn Độ được làm từ sợi tre và ở Brazil 100.000 héc ta tre được trồng để sản xuất giấy. Dĩ nhiên, chức năng chính của tre luôn luôn là các vật dụng gia đình và như là một mặt hàng buôn bán địa phương, hàng năm nó trị giá khoảng 4,5 tỷ đô la. Bởi vì tính đa dụng, linh hoạt và độ bền của nó ( sức bền kéo căng của nó so với độ bền của một số loại thép), nó có truyền thống được sử dụng trong xây dựng. Ngày nay, hơn một tỷ người trên toàn thế giới sống trong những ngôi nhà làm bằng tre. Chris Stapleton, một cộng sự nghiên cứu tại Roya Botanic Gardens nói tre thường là chất liệu thô sẵn có duy nhất cho mọi người ở các quốc gia đang phát triển”. Ông ấy nói ” Tre chỉ có thể được khai thác từ các khu rừng hoặc phát triển nhanh chóng ở một nơi nào đó, và sau đó chuyển đổi đơn giản mà không cần máy móc hoặc phương tiện đắt tiền”. ” theo cách này, nó đóng góp một cách bền vững vào xóa đói giảm nghèo và tạo ra của cải.
E. Given bamboo’s value in economic and ecological terms, the picture painted by the UNEP report is all the more worrying. But keen horticulturists will spot an apparent contradiction here. Those who’ve followed the recent vogue for cultivating exotic species in their gardens will point out that if it isn’t kept in check, bamboo can cause real problems. “In a lot of places, the people who live with bamboo don’t perceive it as being endangered in any way,” says Kapos. “In fact, a lot of bamboo species are actually very invasive if they’ve been introduced.” So why are so many species endangered? There are two separate issues here, says Ray Townsend, vice president of the British Bamboo Society and arboretum manager at the Royal Botanic Gardens. “Some plants are threatened because they can’t survive in the habitat – they aren’t strong enough or there aren’t enough of them, perhaps. But bamboo can take care of itself – it is strong enough to survive if left alone. What is under threat is its habitat.” It is the physical disturbance that is the threat to bamboo, says Kapos. “When forest goes, it is converted into something else: there isn’t any-where for forest plants such as bamboo to grow if you create a cattle pasture.”
Xét về giá trị kinh tế và sinh thái của tre, bức tranh do báo cáo của UNEP vẽ là cái hoàn toàn đáng lo ngại hơn. Những người làm vườn nhạy bén sẽ phát hiện ra một điều trái ngược rõ ràng ở đây. Những người đã theo xu hướng gần đây trong việc trồng những loài cây ngoại lai trong vườn của họ sẽ chỉ ra rằng nếu không được kiểm soát, tre có thể gây ra một vấn đề thực sự. Kapos nói ” Ở nhiều nơi, mọi người sống với tre, không nghĩ là nó đang bị đe dọa theo bất kỳ cách nào”. Ray Townsend nói ” Sự thực, nhiều loại tre thực sự rất xâm lấn nếu chúng được du nhập vào”. vì vậy tại sao nhiều loài bị đe dọa. Có hai vấn để tách biệt ở đây Ray Townsend, phó chủ tịch của Hiệp hội tre Anh và quản lý vườn cây gỗ tại Royal Botanic Gardens nói.” Một vài loại thực vật bị đe dọa bởi vì chúng không thể sống sót trong môi trường sống – chúng không đủ mạnh hoặc ở đó có lẽ không đủ số lượng chúng. Nhưng tre có thể có thể tự lo liệu cho chính nó – nó đủ mạnh để sống sót nếu bị bỏ mặc. Điều đang bị đe dọa là môi trường sống của nó. Kapos nói ” Chính sự xáo trộn hữu hình đã đe dọa tre”. ” Khi rừng biến mất, nó bị chuyển thành thứ gì đó khác” sẽ không có bất kỳ nơi nào cho cây rừng như tre phát triển nếu bạn tạo ra một đồng cỏ cho gia súc.
F. Around the world, bamboo species are routinely protected as part of forest ecosystems in national parks and reserves, but there is next to nothing that protects bamboo in the wild for its own sake. However, some small steps are being taken to address this situation. The UNEP-INBAR report will help conservationists to establish effective measures aimed at protecting valuable wild bamboo species. Towns end, too, see the UNEP report as an important step forward in promoting the cause of bamboo conservation. “Until now, bamboo has been perceived as a second-class plant. When you talk about places such as the Amazon, everyone always thinks about the hardwoods. Of course, these are significant, but there is a tendency to overlook the plants they are associated with, which are often bamboo species. In many ways, it is the most important plant known to man. I can’t think of another plant that is used so much and is so commercially important in so many countries.” He believes that the most important first step is to get scientists into the field. “We need to go out there, look at these plants and see how they survive and then use that information to conserve them for the future.”
Trên khắp thế giới, các loài tre được bảo vệ thường xuyên như một phần của hệ thống sinh thái trong các khu vườn quốc gia và khu bảo tồn nhưng không có cách nào để bảo vệ tre trong tự nhiên vì lợi ích của chính nó. Tuy nhiên, một vài bước nhỏ đã được thực hiện hiện để giải quyết tình huống này. Báo cáo của UNEP-INBAR sẽ giúp các nhà bảo tồn thiết lập những biện pháp hiệu quả nhằm mục đích bảo vệ những loài tre hoang dã có giá trị. Townsend cũng xem báo cáo của UNEP như một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ bảo tồn tre. ” Mãi cho đến hiện nay, tre mới được nhận thức như là thực vật hạng hai. Khi bạn nói về những nơi như Amazon, mọi người luôn nghĩ về những cây gỗ cứng. Dĩ nhiên, những loài cây này quan trọng nhưng có một xu hướng bỏ qua những loài cây mà họ có liên quan, thường là các loại tre. nhiều cách, nó là loại cây quan trọng nhất được biết đối với con người. Tôi không nghĩ về những cây khác được sử dụng nhiều và quan trọng về mặc thương mại ở nhiều quốc gia”. Ông ta tin rằng bước đầu tiên quan trọng nhất là làm cho các nhà khoa học bước vào lĩnh vực này. ” Chúng ta cần đi ra ngoài đó, tìm kiếm những loài thực vật này và thấy cách mà chúng sống sót và sau đó sử dụng thông tin để bảo tồn chúng trong tương lai”.
2. Câu hỏi
Questions 1-7
Reading Passage 1 has six section A-F.
Which section contains the following information?
Write the correct letter A-F in boxes 1-7 on your answer sheet
NB You may use any letter more than once
1 The limited extent of existing research
2 Comparison of bamboo with other plant species
3 Commercial application of bamboo
4 Example of an animal which relies on bamboos for survival
5 The human activity that damaged large areas of bamboo
6 The approaches used to study bamboo
7 Bamboo helps the survival of a range of plants
Questions 8-11
Use the information in the passage to match the people (listed A-D) with opinions or deeds below.
Write the appropriate letters A-D in boxes 8-11 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once
- A Ian Redmond
- B Valerie Kapos
- C Ray Townsend
- D Chris Stapleton
8 Destroying bamboo jeopardizes wildlife.
9 People have very confined knowledge of bamboo.
10 Some people do not think that bamboo is endangered.
11 Bamboo has loads of commercial potential.
Questions 12-13
Answer the questions below using NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 12-13 on your answer sheet
12 What problem does the bamboo’s root system prevent?
13 Which bamboo product is experiencing market expansion?
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: Comparison, bamboo with other plant species
Thông tin ở đoạn E: “Some plants are …. to survive if left alone”. Nghĩa là Một số loài thực vật đang bị đe dọa vì chúng không thể tồn tại trong môi trường sống – chúng không đủ khỏe hoặc có lẽ không có đủ chúng. Nhưng tre có thể tự chăm sóc bản thân – nó đủ khỏe để tồn tại nếu bị bỏ mặc
ĐÁP ÁN: E
Question 2: Keywords: Commercial products, bamboo
Thông tin ở đoạn D: “However, bamboo’s most immediate significance lies in its economic value.” Nghĩa là Tuy nhiên, ý nghĩa trực tiếp nhất của tre nằm ở giá trị kinh tế của nó.
ĐÁP ÁN: D
Question 3: Keywords: Limited extent of existing research
Thông tin ở đoạn thứ B: “Of these, only 38 ‘priority species’ identified for their commercial value have been the subject of any real scientific research”. Nghĩa là Trong số này, chỉ có 38 ‘loài ưu tiên’ được xác định vì giá trị thương mại của chúng là chủ đề của bất kỳ nghiên cứu khoa học thực sự nào
ĐÁP ÁN: B
Question 4: Keywords: A human development, destroyed large areas of bamboo
Thông tin ở đoạn A: “But in the past 100 years …have been cleared to make way for farms and commercial plantations.”, nghĩa là Nhưng trong khoảng 100 năm trở lại đây, các nguồn tài nguyên đã phải chịu áp lực ngày càng tăng khi dân số bùng nổ và những khu vực rừng tre rộng lớn đã bị chặt phá để nhường chỗ cho các trang trại và đồn điền thương mại.
ĐÁP ÁN: A
Question 5: Keywords: How bamboos, put to a variety of uses.
Thông tin ở đoạn D: “Modern processing techniques mean that it can be used in a variety of ways, for example, as flooring and laminate.”, nghĩa là Các kỹ thuật xử lý hiện đại có nghĩa là nó có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như làm sàn và cán mỏng.
ĐÁP ÁN: D
Question 6: Keywords: explanation, bamboo can help the survival of a range of plants
Thông tin ở đoạn C: “ Patchiness helps to preserve diversity because certain plant species do better during the early stages of regeneration when there are gaps in the canopy. ”, nghĩa là Sự loang lổ giúp bảo tồn sự đa dạng vì một số loài thực vật phát triển tốt hơn trong giai đoạn đầu của quá trình tái sinh khi có những khoảng trống trong tán cây.
ĐÁP ÁN: C
Từ vựng trong câu hỏi | Từ trái nghĩa trong bài đọc |
Help the survival of a range of plants | help to preserve diversity of certain plant species. |
Question 7: Keywords: methods, study bamboo
Thông tin ở đoạn B: “There are almost … associate with this versatile plant.”, nghĩa là Có gần 1.600 loài tre được công nhận, nhưng báo cáo tập trung vào khoảng 1.200 giống thân gỗ được phân biệt bởi thân hoặc thân chắc khỏe mà hầu hết mọi người liên tưởng đến loại cây đa năng này.
ĐÁP ÁN: B
Question 8: Keywords: Destroying bamboo, jeopardizes wildlife.
Thông tin ở đoạn A: “Without it, says Ian Redmond, chairman of the Ape Alliance, their chances of survival would be reduced significantly”, nghĩa là Ian Redmond, chủ tịch của Ape Alliance, cho biết nếu không có nó, cơ hội sống sót của chúng sẽ giảm đi đáng kể
ĐÁP ÁN: A
Question 9: Keywords: People, confined knowledge of bamboo.
Thông tin ở đoạn B: “People have only …. systematically,” says Dr. Valerie Kapos”, nghĩa là Tiến sĩ Valerie Kapos nói: Mọi người chỉ bắt đầu xem xét kỹ lưỡng vấn đề này trong 10-15 năm qua và chỉ đến bây giờ họ mới nắm bắt được cách thực hiện nó một cách có hệ thống.
ĐÁP ÁN: B
Question 10: Keywords: do not think, bamboo is endangered
Thông tin ở đoạn E: “In a lot of places, the people who live with bamboo don’t perceive it as being endangered in any way ,” says Kapos”, nghĩa là Kapos nói: “Ở nhiều nơi, những người sống bằng tre không cho rằng nó đang bị đe dọa theo bất kỳ cách nào”.
ĐÁP ÁN: B
Question 11: Keywords: Bamboo, commercial potentials.
Thông tin ở đoạn D: “Bamboo can be … creation”, nghĩa là Tre có thể được thu hoạch từ các khu vực rừng hoặc được trồng nhanh chóng ở nơi khác, sau đó được chuyển đổi một cách đơn giản mà không cần máy móc hoặc phương tiện đắt tiền,” ông nói. “Bằng cách này, nó đóng góp đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và tạo ra của cải.
ĐÁP ÁN: D
Question 12: Keywords: What environmental problem, unique root system of bamboo prevent?
Thông tin ở đoạn C: “Bamboo tends … erosion”, nghĩa là Tre có xu hướng mọc thành giàn gồm các nhóm cây riêng lẻ phát triển từ hệ thống rễ được gọi là thân rễ. Hệ thống thân rễ rộng lớn của nó, buộc vào các lớp trên cùng của đất, rất quan trọng trong việc ngăn ngừa xói mòn đất
ĐÁP ÁN: soil erosion
Question 13: Keywords: Which bamboo product, experiencing market expansion
Thông tin ở đoạn D: “One of the fastest … for its production.”, nghĩa là Một trong những sản phẩm tre phát triển nhanh nhất là giấy – 25% giấy sản xuất ở Ấn Độ được làm từ sợi tre và ở Brazil, 100.000 ha tre được trồng để sản xuất.
ĐÁP ÁN: paper
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Passage 2: Children’s Literature
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A. Stories and poems aimed at children have an exceedingly long history: lullabies, for example, were sung in Roman times, and a few nursery games and rhymes are almost as ancient. Yet so far as written-down literature is concerned, while there were stories in print before 1700 that children often seized on when they had the chance, such as translations of Aesop’s fables, fairy-stories and popular ballads and romances, these were not aimed at young people in particular. Since the only genuinely child-oriented literature at this time would have been a few instructional works to help with reading and general knowledge, plus the odd Puritanical tract as an aid to morality, the only course for keen child readers was to read adult literature. This still occurs today, especially with adult thrillers or romances that include more exciting, graphic detail than is normally found in the literature for younger readers.
Những câu chuyện và bài thơ dành cho trẻ em có một lịch sử cực kỳ lâu đời: chẳng hạn như những bài hát ru được hát vào thời La Mã, và một số trò chơi và bài đồng dao dành cho trẻ nhỏ cũng gần như cổ xưa. Tuy nhiên, đối với văn học viết tay, trong khi có những câu chuyện được in trước năm 1700 mà trẻ em thường chộp lấy khi có cơ hội, chẳng hạn như bản dịch truyện ngụ ngôn của Aesop, truyện cổ tích và những bản ballad và chuyện tình lãng mạn phổ biến, những điều này không nhằm mục đích. ở giới trẻ nói riêng. Vì tài liệu thực sự hướng đến trẻ em duy nhất vào thời điểm này sẽ là một số tác phẩm hướng dẫn giúp đọc và kiến thức chung, cộng với đường lối Thanh giáo kỳ quặc như một sự trợ giúp về đạo đức, nên con đường duy nhất dành cho những độc giả nhí quan tâm là đọc văn học người lớn. Ngày nay, điều này vẫn còn xảy ra, đặc biệt là với những bộ phim kinh dị hoặc lãng mạn dành cho người lớn bao gồm nhiều chi tiết đồ họa, thú vị hơn thường thấy trong văn học dành cho độc giả nhỏ tuổi.
B. By the middle of the 18th century, there were enough eager child readers, and enough parents glad to cater to this interest, for publishers to specialize in children’s books whose first aim was pleasure rather than education or morality. In Britain, a London merchant named Thomas Boreham produced Cajanus, The Swedish Giant in 1742, while the more famous John Newbery published A Little Pretty Pocket Book in 1744. Its contents – rhymes, stories, children’s games plus a free gift (‘A ball and a pincushion’)——in many ways anticipated the similar lucky-dip contents of children’s annuals this century. It is a tribute to Newbery’s flair that he hit upon a winning formula quite so quickly, to be pirated almost immediately in America.
Vào giữa thế kỷ 18, đã có đủ độc giả nhí háo hức và đủ cha mẹ vui lòng đáp ứng sở thích này, để các nhà xuất bản chuyên về sách dành cho trẻ em với mục đích đầu tiên là niềm vui hơn là giáo dục hay đạo đức. Ở Anh, một thương gia ở London tên là Thomas Boreham đã xuất bản Cajanus, The Swedish Giant vào năm 1742, trong khi John Newbery nổi tiếng hơn đã xuất bản A Little Pretty Pocket Book vào năm 1744. Nội dung của nó – vần điệu, câu chuyện, trò chơi trẻ em cộng với một món quà miễn phí (‘Một quả bóng và cái gối nhỏ để giắt ghim)——theo nhiều cách đã đoán trước được những nội dung mang tính may rủi tương tự trong các cuộc vui hàng năm dành cho trẻ em trong thế kỷ này. Đó là một sự tôn vinh đối với sự tài tình của Newbery khi anh ấy đã có một công thức chiến thắng khá nhanh chóng, nhưng lại gần như ngay lập tức bị ăn cắp bản quyền ở Mỹ.
C. Such pleasing levity was not to last. Influenced by Rousseau, whose Emile(1762) decreed that all books for children save Robinson Crusoe were a dangerous diversion, contemporary critics saw to it that children’s literature should be instructive and uplifting. Prominent among such voices was Mrs. Sarah Trimmer, whose magazine The Guardian of Education (1802) carried the first regular reviews of children’s books. It was she who condemned fairy-tales for their violence and general absurdity; her own stories, Fabulous Histories (1786) described talking animals who were always models of sense and decorum.
Mức thuế dễ chịu như vậy đã không kéo dài. Bị ảnh hưởng bởi Rousseau, người mà Emile (1762) đã ra sắc lệnh rằng tất cả sách dành cho trẻ em, trừ Robinson Crusoe, là một trò tiêu khiển nguy hiểm, các nhà phê bình đương thời cho rằng văn học thiếu nhi nên mang tính hướng dẫn và nâng cao tinh thần. Nổi bật trong số những tiếng nói như vậy là bà Sarah Trimmer, người có tạp chí The Guardian of Education (1802) thực hiện các bài đánh giá thường xuyên đầu tiên về sách dành cho trẻ em. Chính cô ấy đã lên án những câu chuyện cổ tích vì tính bạo lực và sự phi lý nói chung của chúng; những câu chuyện của riêng cô ấy, Fabulous Histories (1786) đã mô tả những con vật biết nói luôn là hình mẫu của ý thức và lễ độ.
D. So the moral story for children was always threatened from within, given the way children have of drawing out entertainment from the sternest moralist. But the greatest blow to the improving children’s book was to come from an unlikely source indeed: early 19th-century interest in folklore. Both nursery rhymes, selected by James Orchard Halliwell for a folklore society in 1842, and collection of fairy-stories by the scholarly Grimm brothers, swiftly translated into English in 1823, soon rocket to popularity with the young, quickly leading to new editions, each one more child-centered than the last. From now on younger children could expect stories written for their particular interest and with the needs of their own limited experience of life kept well to the fore.
Vì vậy, câu chuyện đạo đức dành cho trẻ em luôn bị đe dọa từ bên trong, do cách trẻ em lôi kéo sự giải trí từ nhà đạo đức nghiêm khắc nhất. Nhưng cú đánh lớn nhất đối với cuốn sách dành cho trẻ em đang được cải thiện thực sự đến từ một nguồn không chắc chắn: sự quan tâm đến văn hóa dân gian vào đầu thế kỷ 19. Cả hai bài đồng dao, được James Orchard Halliwell chọn cho một hội văn hóa dân gian vào năm 1842, và tuyển tập truyện cổ tích của anh em nhà Grimm uyên bác, nhanh chóng được dịch sang tiếng Anh vào năm 1823, nhanh chóng trở nên phổ biến với giới trẻ, nhanh chóng dẫn đến các ấn bản mới, mỗi một tập trung vào trẻ em hơn lần trước. Từ giờ trở đi, trẻ nhỏ hơn có thể mong đợi những câu chuyện được viết theo sở thích đặc biệt của chúng và với nhu cầu trải nghiệm cuộc sống hạn chế của chúng được đặt lên hàng đầu.
E. What eventually determined the reading of older children was often not the availability of special children’s literature as such but access to books that contained characters, such as young people or animals, with whom they could more easily empathize, or action, such as exploring or fighting, that made few demands on adult maturity or understanding.
Cuối cùng, điều quyết định việc đọc của trẻ lớn hơn thường không phải là sự sẵn có của các tác phẩm văn học đặc biệt dành cho trẻ em mà là khả năng tiếp cận với những cuốn sách có các nhân vật, chẳng hạn như người trẻ tuổi hoặc động vật, những người mà chúng có thể dễ dàng đồng cảm hơn hoặc hành động, chẳng hạn như khám phá hoặc chiến đấu, điều đó ít đòi hỏi sự trưởng thành hoặc hiểu biết của người lớn.
F. The final apotheosis of literary childhood as something to be protected from unpleasant reality came with the arrival in the late 1930s of child-centered best-sellers intended on entertainment at its most escapist. In Britain, novelists such as Enid Blyton and Richmal Crompton described children who were always free to have the most unlikely adventures, secure in the knowledge that nothing bad could ever happen to them in the end. The fact that war broke out again during her books’ greatest popularity fails to register at all in the self-enclosed world inhabited by Enid Blyton’s young characters. Reaction against such dream-worlds was inevitable after World War II, coinciding with the growth of paperback sales, children’s libraries and a new spirit of moral and social concern. Urged on by committed publishers and progressive librarians, writers slowly began to explore new areas of interest while also shifting the settings of their plots from the middle-class world to which their chiefly adult patrons had always previously belonged.
Sự tôn thờ cuối cùng của tuổi thơ văn học như một thứ cần được bảo vệ khỏi thực tế khó chịu đến với sự xuất hiện vào cuối những năm 1930 của những cuốn sách bán chạy lấy trẻ em làm trung tâm nhằm mục đích giải trí ở mức độ thoát ly thực tế nhất. Ở Anh, tiểu thuyết gia như Enid Blyton và Richmal Crompton đã mô tả những đứa trẻ luôn tự do thực hiện những cuộc phiêu lưu khó xảy ra nhất, an tâm khi biết rằng cuối cùng sẽ không có điều gì tồi tệ xảy ra với chúng. Thực tế là chiến tranh lại nổ ra trong thời kỳ cuốn sách của cô ấy trở nên nổi tiếng nhất hoàn toàn không được ghi nhận trong thế giới khép kín nơi sinh sống của các nhân vật trẻ tuổi của Enid Blyton. Phản ứng chống lại những thế giới trong mơ như vậy là không thể tránh khỏi sau Thế chiến thứ hai, trùng hợp với sự phát triển của doanh số bán sách bìa mềm, thư viện dành cho trẻ em và tinh thần quan tâm đến đạo đức và xã hội mới. Được thúc giục bởi các nhà xuất bản tận tâm và các thủ thư tiến bộ, các nhà văn dần dần bắt đầu khám phá các lĩnh vực quan tâm mới đồng thời chuyển bối cảnh cốt truyện của họ từ thế giới trung lưu sang thế giới mà những người bảo trợ chủ yếu là người lớn của họ trước đây luôn thuộc về.
G. Critical emphasis, during this development, has been divided. For some, the most important task was to rid children’s books of the social prejudice and exclusiveness no longer found acceptable. Others concentrated more on the positive achievements of contemporary children’s literature. That writers of these works are now often recommended to the attentions of adult as well as child readers echoes the 19th-century belief that children’s literature can be shared by the generations, rather than being a defensive barrier between childhood and the necessary growth towards adult understanding.
Sự nhấn mạnh quan trọng, trong quá trình phát triển này, đã được phân chia. Đối với một số người, nhiệm vụ quan trọng nhất là loại bỏ định kiến xã hội và tính độc quyền không còn được chấp nhận trong sách dành cho trẻ em. Những người khác tập trung nhiều hơn vào những thành tựu tích cực của văn học thiếu nhi đương đại. Việc các tác giả của những tác phẩm này hiện nay thường được giới thiệu để thu hút sự chú ý của độc giả người lớn cũng như trẻ em lặp lại niềm tin của thế kỷ 19 rằng văn học thiếu nhi có thể được chia sẻ bởi các thế hệ, thay vì là rào cản phòng thủ giữa thời thơ ấu và sự phát triển cần thiết đối với sự hiểu biết của người lớn.
Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0:
2. Câu hỏi
Questions 14-18
Complete the table below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from Reading Passage 268 for each answer.
Write your answers in boxes 14-18 on your answer sheet.
Questions 19-21
Look at the following people and the list of statements below.
Match each person with the correct statement.
Write the correct letter A-E in boxes 19-21 on your answer sheet.
List of statements
- A. Wrote criticisms of children’s literature
- B. Used animals to demonstrate the absurdity of fairy tales
- C. Was not a writer originally
- D. Translated a book into English
- E. Didn’t write in the English language
19. Thomas Boreham
20. Mrs. Sarah trimmer
21. Grimm Brothers
Questions 22-26
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 268?
In boxes 22-26 on your answer sheet write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
22. Children didn’t start to read books until 1700.
23. Sarah Trimmer believed that children’s books should set good examples.
24. Parents were concerned about the violence in children’s books.
25. An interest in folklore changed the direction of the development of children’s books.
26. Today children’s book writers believe their works should appeal to both children and adults.
3. Phân tích đáp án
Question 14: Keywords: By the middle of 18th century, collection
Thông tin ở đoạn B: “In Britain, a London merchant …. children’s games plus a free gift (‘A ball and a pincushion’)”, nghĩa là Ở Anh, một thương gia ở London tên là Thomas Boreham đã xuất bản Cajanus, Người khổng lồ Thụy Điển vào năm 1742, trong khi John Newbery nổi tiếng hơn đã xuất bản A Little Pretty Pocket Book vào năm 1744. Nội dung của nó – vần điệu, câu chuyện, trò chơi trẻ em cộng với một món quà miễn phí (‘Một quả bóng và một cái đệm kim’)
ĐÁP ÁN: rhymes, stories / stories, rhymes
Question 15: Keywords: By the middle of 18th century, A Little Pretty Pocket Book, exported
Thông tin ở đoạn B: “It is a tribute to … to be pirated almost immediately in America.”, nghĩa là Đó là một sự tôn vinh đối với sự tinh tế của Newbery khi anh ấy đã đạt được một công thức chiến thắng khá nhanh chóng, để gần như ngay lập tức bị ăn cắp bản quyền ở Mỹ.
ĐÁP ÁN: America
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
exported to | to be pirated almost immediately in |
Question 16: Keywords: Early 19th century, Growing interest in
Thông tin ở đoạn D: “But the greatest blow to … interest in folklore”, nghĩa là Nhưng cú thúc lớn nhất đối với cuốn sách cải tiến dành cho trẻ em thực sự đến từ một nguồn không chắc chắn: sự quan tâm đến văn hóa dân gian vào đầu thế kỷ 19
ĐÁP ÁN: folklore
Question 17: Keywords: Early 19th century, Nursery rhymes
Thông tin ở đoạn D: “Both nursery rhymes… into English in 1823 ”, nghĩa là Cả hai bài đồng dao, được chọn bởi James Orchard Halliwell cho một hội văn hóa dân gian vào năm 1842, và tuyển tập truyện cổ tích của anh em nhà Grimm uyên bác, đã nhanh chóng được dịch sang tiếng Anh vào năm 1823
ĐÁP ÁN: fairy-tales/fairy-stories
Question 18: Keywords: Late 1930s, Stories of harm-free
Thông tin ở đoạn F: “In Britain novelist … ever happen to them in the end. ”, nghĩa là Ở Anh, tiểu thuyết gia như Enid Blyton và Richmal Crompton đã mô tả những đứa trẻ luôn tự do thực hiện những cuộc phiêu lưu khó xảy ra nhất, an tâm khi biết rằng cuối cùng sẽ không có điều gì tồi tệ xảy ra với chúng.
ĐÁP ÁN: adventures
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
harm-free | nothing bad could ever happen |
Question 19: Keywords: Thomas Boreham
Thông tin ở đoạn B: “In Britain, a London merchant …. published A Little Pretty Pocket Book in 1744 ”. Nghĩa là Ở Anh, một thương gia ở London tên là Thomas Boreham đã xuất bản Cajanus, Người khổng lồ Thụy Điển vào năm 1742, trong khi John Newbery nổi tiếng hơn đã xuất bản A Little Pretty Pocket Book vào năm 1744
ĐÁP ÁN: C
Question 20: Keywords: Mrs. Sarah Trimmer
Thông tin ở đoạn C: “Prominent among such voices was Mrs. Sarah Trimmer, whose magazine The Guardian of Education (1802) carried the first regular reviews of children’s books”, nghĩa là Nổi bật trong số những tiếng nói như vậy là bà Sarah Trimmer, người có tạp chí The Guardian of Education (1802) thực hiện các bài đánh giá thường xuyên đầu tiên về sách thiếu nhi.
ĐÁP ÁN: A
Question 21: Keywords: Grimm Brothers
Thông tin ở đoạn D: “collection of fairy-stories by the scholarly Grimm brothers, swiftly translated into English in 1823 ”, nghĩa là tuyển tập truyện cổ tích của anh em nhà Grimm uyên bác, nhanh chóng được dịch sang tiếng Anh năm 1823-> Anh em nhà Grimm ngay từ đầu đã không viết truyện cổ tích bằng tiếng Anh nên sau đó nó phải được dịch sang tiếng Anh bởi một ai đó.
ĐÁP ÁN: E
Question 22: Keywords: Children didn’t, read books until 1700.
Thông tin ở đoạn A: “Yet so far … they had the chance”, nghĩa là Tuy nhiên, cho đến nay đối với văn học viết, trong khi có những câu chuyện được in trước năm 1700 mà trẻ em thường chộp lấy khi có cơ hội.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 23: Keywords: Sarah Trimmer, children’s books, set good examples.
Thông tin ở đoạn C: “It was she who … animals who were always models of sense and decorum ”, nghĩa là Chính cô ấy đã lên án những câu chuyện cổ tích vì tính bạo lực và sự phi lý nói chung của chúng; những câu chuyện của riêng cô ấy, Những câu chuyện tuyệt vời (1786) đã mô tả những con vật biết nói luôn là hình mẫu của ý thức và lễ phép
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 24: Keywords: Parents, concerned about the violence in children’s books.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 25: Keywords: interest in folklore, changed, direction of the development of children’s books.
Thông tin ở đoạn D: “But the greatest blow to the improving children’s book was to come from an unlikely source indeed : early 19th century interest in folklore.”, nghĩa là Nhưng cú đánh lớn nhất đối với cuốn sách cải tiến dành cho trẻ em thực sự đến từ một nguồn không chắc chắn: sự quan tâm đến văn hóa dân gian vào đầu thế kỷ 19.
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 26: Keywords: Today children’s book writers, their works, appeal to both children and adults.
Thông tin ở đoạn cuối: “Others concentrated … shared by the generations”, nghĩa là Những người khác tập trung nhiều hơn vào những thành tựu tích cực của văn học thiếu nhi đương đại. Việc các tác giả của những tác phẩm này hiện nay thường được giới thiệu để thu hút sự chú ý của độc giả người lớn cũng như trẻ em phản ánh niềm tin của thế kỷ 19 rằng văn học thiếu nhi có thể được chia sẻ bởi các thế hệ.
ĐÁP ÁN: TRUE
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Talc Powder
Peter Rrigg discovers how talc from Luzenac’s Trimount in France finds its way into food and agricultural products—from chewing gum to olive oil.
Peter Rrigg phát hiện ra rằng bột tan từ Trimouns của vùng Luzenac ở Pháp có trong các thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp từ kẹo cao su đến dầu oliu.
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A. High in the French Pyrenees, some 1,700m above sea level, lies Trimouns, a huge deposit of hydrated magnesium silicate – talc to you and me. Talc from Trimouns, and from ten other Luzenac mines across the globe, is used in the manufacture of a vast array of everyday products extending from paper, paint and plaster to cosmetics, plastics and car tyres. And of course, there is always talc’s best-known end use: talcum powder for babies’ bottoms. But the true versatility of this remarkable mineral is nowhere better displayed than in its sometimes surprising use in certain niche markets in the food and agriculture industries.
Ở trên cao ở dãy núi Pyrenees ở Pháp, cao hơn khoảng 1,700 m so với mực nước biển, nằm ở vùng Trimouns, một khoản lượng lớn magicium silicat hydrat – tức bột tan được vận chuyển đến với chúng ta. Talc của vùng Trimouns, và từ 10 mỏ khác của Luzenac trên toàn cầu, được sử dụng trong sản xuất hàng loạt các sản phẩm hàng ngày trải dài từ giấy, sơn và thạch cao đến mỹ phẩm, nhựa và lốp ô tô. Và dĩ nhiên luôn có sự sử dụng cuối cùng của talc là bột thơm cho trẻ sơ sinh. Nhưng tính linh hoạt thực sự của khoáng chất đáng chú ý này không thể hiện tốt hơn trong việc sử dụng đôi khi đáng ngạc nhiên của nó trong một số thị trường thích hợp nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp.
B. Take, for example, the chewing gum business. Every year, Talc de Luzenac France – which owns and operates the Trimouns mine and is a member of the international Luzenac Group (part of Rio Tinto minerals) – supplies about 6,000 tons of talc to chewing gum manufacturers in Europe. “We’ve been selling to this sector of the market since the 1960s”, says Laurent Fournier, sales manager in Luzenac’s Specialties business unit in Toulouse. “Admittedly, in terms of our total annual sales of talc, the amount we supply to chewing gum manufacturers is relatively small, but we see it as a valuable niche market: one where customers place a premium on securing supplies from a reliable, high-quality source. Because of this, long-term allegiance to a proven supplier is very much a feature of this sector of the talc market.”Switching sources—in the way that you might choose to buy, say, paper clips from Supplier A rather than from Supplier B—is not an easy option for chewing gum manufacturers“, Fournier says. “The cost of reformulating is high, so when customers are using a talc grade that works, even if it’s expensive, they are understandably reluctant to switch.”
Lấy ví dụ trong việc kinh doanh kẹo cao su. Hàng năm, Talc de Luzenac France – công ty sở hữu và vận hành mỏ Trimouns và là một thành viên của tập đoàn Luzenac quốc tế (một công ty con của tập đoàn Rio Tinto) – cung cấp khoảng 6,000 tấn talc cho các nhà sản xuất kẹo cao su ở châu Âu. Ông Laurent Fournier, quản lý bán hàng thuộc đơn vị kinh doanh chuyên gia của Luzenac tại Toulouse nói: “Chúng tôi đã bán cho thị trường này từ những năm 1960. “Phải thừa nhận rằng, về doanh thu hàng năm của talc, số lượng chúng tôi cung cấp cho các nhà sản xuất kẹo cao su là tương đối nhỏ, nhưng chúng tôi coi nó là một thị trường có giá trị phù hợp, một nơi mà khách hàng coi trọng việc bảo đảm được cung cấp từ một nguồn có chất lượng và đáng tin cậy cao. Vì lý do này, sự trung thành lâu dài với một nhà cung cấp đã được chứng minh là một đặc điểm của lĩnh vực này trong thị trường talc. “Việc chuyển đổi các nguồn – theo cách mà bạn có thể chọn để mua, ví dụ, giấy từ Supplier A chứ không phải từ Supplier B- không phải là một lựa chọn dễ dàng cho các nhà sản xuất kẹo cao su”, Fournier nói. “Chi phí của việc thay đổi này lại rất cao, vì vậy khi khách hàng sử dụng loại bột tan tốt ngay cả khi nó đắt tiền, họ cũng không muốn chuyển đổi”.
C. But how is talc actually used in the manufacture of chewing gum? PatrickDelord, an engineer with a degree in agronomics, who has been with Luzenac for 22 years and is now senior market development manager, Agriculture and Food, in Europe, explains that chewing gums has four main components. “The most important of them is the gum base”, he says. “It’s the gum base that puts the chew into chewing gum. It binds all the ingredients together, creating a soft, smooth texture. To this, the manufacturer then adds sweeteners, softeners and flavorings. Our talc is used as a filler in the gum base. The amount varies between, say, ten and 35 per cent, depending on the type of gum. Fruit flavored chewing gum, for example, is slightly acidic and would react with the calcium carbonate that the manufacturer might otherwise use as a filler. Talc, on the other hand, makes an ideal filler because it’s non-reactive chemically. In the factory, talc is also used to dust the gum base pellets and to stop the chewing gum sticking during the lamination and packing process”, Delord adds.
Nhưng làm thế nào bột tan thực sự được sử dụng trong sản xuất kẹo cao su? Patrick Delord, một kỹ sư có bằng cấp về nông học, đã từng làm việc với Luzenac trong 22 năm và bây giờ là giám đốc phát triển thị trường cao cấp của Agriculture and Food ở Châu Âu, giải thích rằng kẹo cao su có bốn thành phần chính. A”Điều quan trọng nhất trong số đó là gum base”, ông nói. “Gum base là loại cao su tổng hợp được đưa vào kẹo cao su. Nó kết hợp tất cả các thành phần với nhau, tạo ra một kết cấu mềm mại. Để làm điều này, nhà sản xuất sau đó thêm chất làm ngọt, chất làm mềm và hương liệu. Bột tan của chúng tôi được sử dụng làm chất độn trong lớp nền của kẹo cao su. Số lượng thay đổi trong khoảng từ 10% đến 35%, tùy thuộc vào loại kẹo cao su. Ví dụ kẹo cao su có hương vị trái cây có tính chua và có thể phản ứng với canxi cacbonat mà nhà sản xuất có thể sử dụng làm chất bổ sung. Mặt khác, Talc tạo ra chất làm đầy lý tưởng vì nó không phản ứng hóa học. Trong nhà máy, bột tan cũng được sử dụng để làm sạch các viên nén gum base và để ngăn không cho kẹo cao su dính vào nhau trong suốt quá trình chế biến và đóng gói “, Delord cho biết thêm.
D. The chewing gum business is, however, just one example of talc’s use in the food sector. For the past 20 years or so, olive oil processors in Spain have been taking advantage of talc’s unique characteristics to help them boost the amount of oil they extract from crushed olives. According to Patrick Delord, talc is especially useful for treating what he calls “difficult” olives. After the olives are harvested – preferably early in the morning because their taste is better if they are gathered in the cool of the day – they are taken to the processing plant. There they are crushed and then stirred for 30-45 minutes. In the old days, the resulting paste was passed through an olive press but nowadays it’s more common to add water and centrifuge the mixture to separate the water and oil from the solid matter. The oil and water are then allowed to settle so that the olive oil layer can be decanted off and bottled. “Difficult” olives are those that are more reluctant than the norm to yield up their full oil content. This may be attributable to the particular species of olive, or to its water content and the time of year the olives are collected—at the beginning and the end of the season their water content is often either too high or too low. These olives are easy to recognize because they produce a lot of extra foam during the stirring process, a consequence of an excess of a fine solid that acts as a natural emulsifier. The oil in this emulsion is lost when the water is disposed of. Not only that, if the wastewater is disposed of directly into local fields—often the case in many smaller processing operations—the emulsified oil may take some time to biodegrade and so be harmful to the environment.
Tuy nhiên việc kinh doanh kẹo cao su chỉ là một ví dụ về việc sử dụng bột tan trong ngành thực phẩm. Trong vòng 20 năm trở lại đây, các nhà chế biến dầu oliu ở Tây Ban Nha đã tận dụng các đặc tính độc đáo của bột tan để giúp họ tăng lượng dầu họ chiết xuất từ oliu nghiền. Theo Patrick Delord, bột tan đặc biệt hữu ích cho việc điều trị những thứ mà ông gọi là ôliu “khó”. Sau khi ô liu được thu hoạch – tốt hơn là vào sáng sớm vì hương vị của chúng tốt hơn nếu thu hoạch vào ban ngày – chúng được đưa đến nhà máy chế biến. Ở đó chúng bị nghiền nát và sau đó khuấy trong 30-45 phút. Ngày xưa, keo dán thường được truyền qua máy ép oliu nhưng ngày nay phổ biến nhất là thêm nước và ly tâm hỗn hợp để tách nước và dầu ra khỏi chất rắn. Dầu và nước sau đó được để lắng xuống để có thể gạn lớp dầu ô liu và đóng chai. Các loại quả ô liu “khó tiêu” là những loại không đủ tiêu chuẩn để đạt được hàm lượng dầu đầy đủ. Điều này có thể liên quan đến một số loài ô liu đặc biệt hoặc hàm lượng nước và thời gian ô liu được thu hoạch – vào đầu và cuối mùa, hàm lượng nước của chúng thường hoặc quá cao hoặc quá thấp. Những quả ôliu này dễ nhận biết vì chúng tạo ra rất nhiều bọt trong suốt quá trình khuấy, kết quả của dùng thừa chất rắn có hoạt tính như chất nhũ hoá tự nhiên. Dầu trong nhũ tương này bị mất khi nước được xử lý. Không chỉ vậy, nếu nước thải được xử lý trực tiếp vào các ruộng ở địa phương – thường là trường hợp trong nhiều hoạt động chế biến nhỏ hơn – dầu nhũ hoá có thể mất một thời gian để phân hủy sinh học và do đó có hại cho môi trường.
E. “If you add between a half and two percent of talc by weight during the stirring process, it absorbs the natural emulsifier in the olives and so boosts the amount of oil you can extract”, says Delord. “In addition, talc’s flat, ‘platy’ structure helps increase the size of the oil droplets liberated during stirring, which again improves the yield. However, because talc is chemically inert, it doesn’t affect the color, taste, appearance or composition of the resulting olive oil.”
“Nếu bạn thêm một nửa và 2% trọng lượng bột tan bằng quá trình khuấy, nó sẽ hấp thụ chất nhũ hoá tự nhiên trong ôliu và làm tăng lượng dầu bạn có thể chiết xuất”, Delord nói”. “Ngoài ra, cấu trúc phẳng của bột tan sẽ giúp tăng kích thước của các giọt dầu được giải phóng trong quá trình khuấy, điều này lại giúp cải thiện năng suất. Tuy nhiên, vì bột talc có tính chất hóa học nên nó không ảnh hưởng đến màu sắc, mùi vị, hình dạng hay thành phần của dầu oliu.
F. If the use of talc in olive oil processing and in chewing gum is long established, new applications in the food and agriculture industries are also constantly being sought by Luzenac. One such promising new market is fruit crop protection, being pioneered in the US. Just like people, fruit can get sunburned. In fact, in very sunny regions up to 45 percent of a typical crop can be affected by heat stress and sunburn. However, in the case of fruit, it’s not so much the ultraviolet rays which harm the crop as the high surface temperature that the sun’s rays create.
Nếu việc sử dụng talc trong chế biến dầu ô liu và kẹo cao su đã có từ lâu, thì những ứng dụng mới trong ngành thực phẩm và nông nghiệp cũng không ngừng được Luzenac tìm kiếm. Một trong những thị trường đầy hứa hẹn mới là ngành bảo vệ cây ăn quả, ngành đang đi tiên phong ở Mỹ. Cũng giống như con người, trái cây có thể bị cháy nắng. Trên thực tế, ở những vùng rất nắng có thể lên đến 45 phần trăm cây trồng không điển hình có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt và ánh nắng. Tuy nhiên, trong trường hợp trái cây, tia cực tím không gây hại nhiều cho cây trồng như nhiệt độ bề mặt cao mà nắng tạo ra.
G. To combat this, farmers normally use either chemicals or spray a continuous fine canopy of mist above the fruit trees or bushes. The trouble is, this uses a lot of water—normally a precious commodity in hot, sunny areas—and it is therefore expensive. What’s more, the ground can quickly become waterlogged.” So our idea was to coat the fruit with talc to protect it from the sun”, says Greg Hunter, a marketing specialist who has been with Luzenac for ten years. “But to do this, several technical challenges had first to be overcome. Talc is very hydrophobic: it doesn’t like water. So in order to have a viable product we needed a wettable powder—something that would go readily into suspension so that it could be sprayed onto the fruit. It also had to break the surface tension of the cutin (the natural waxy, waterproof layer on the fruit) and of course, it had to wash off easily when the fruit was harvested. No-one’s going to want an apple that’s covered in talc.”
Để chống lại điều này, nông dân thường sử dụng hóa chất hoặc phun một lớp sương mù mịn liên tục phía trên cây ăn quả hoặc bụi rậm. Vấn đề là việc này sử dụng rất nhiều nước – mà nước thường rất quý trọng những khu vực nắng nóng – và do đó tốn kém. Hơn nữa, mặt đất có thể nhanh chóng bị ngập úng.” Vì vậy, ý tưởng của chúng tôi là phủ bột talc lên trái cây để bảo vệ trái cây khỏi ánh nắng mặt trời,” Greg Hunter, một chuyên gia tiếp thị đã làm việc cho Luzenac trong mười năm cho biết. “Nhưng để làm được điều này, trước tiên phải vượt qua một số thách thức kỹ thuật. Talc là chất kỵ nước tức nó không thích nước.Vì vậy, để có được một sản phẩm hữu ích, chúng ta cần một loại bột chịu ẩm – một cái gì đó có thể dễ dàng chuyển thành chất lỏng để nó có thể phun lên trái cây. Nó cũng phải phá vỡ sự căng bề mặt của chất cutin (lớp sáp tự nhiên, lớp chống thấm trên trái cây) và dĩ nhiên nó phải được rửa sạch một cách dễ dàng khi trái cây được thu hoạch. Không ai muốn một quả táo bị phủ bởi bột talc này.
H. Initial trials in the state of Washington in 2003 showed that when the product was sprayed onto Granny Smith apples, it reduced their surface temperature and lowered the incidence of sunburn by up to 60 per cent. Today the new product, known as Invelop Maximum SPF, is in its second commercial year on the US market. Apple growers are the primary target although Hunter believes grape growers represent another sector with long-term potential. He is also hopeful of extending sales to overseas markets such as Australia, South America and southern Europe.
Các thử nghiệm ban đầu ở bang Washington vào năm 2003 cho thấy khi sản phẩm này được phun lên táo Granny Smith, nó làm giảm nhiệt độ bề mặt của chúng và giảm tỷ lệ bị cháy nắng tới 60%. Ngày nay, sản phẩm mới, được gọi là Invelop Maximum SPF, đang ở năm thương mại thứ hai trên thị trường Hoa Kỳ. Nghề trồng táo đang là mục tiêu hàng đầu mặc dù Hunter tin rằng nghề trồng nho đại diện cho một ngành khác có tiềm năng lâu dài. Ông cũng hy vọng mở rộng thị trường ngành này ra nước ngoài như Úc, Nam Mỹ và Nam Âu.
Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật
2. Câu hỏi
Questions 27-32
Use the information in the passage to match each use of talc power with the correct application from A, B or C.
Write the appropriate letters A-C in boxes 27-32 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
- A. Chewing gum manufacture
- B. Olive oil extraction
- C. Fruit crop protection
28. Talc is used to prevent foaming.
29. Talc is used to prevent stickiness.
30. Talc is used to boost production.
31. Talc is used as a filler to provide a base.
32. Talc is used to prevent sunburn.
33. Talc is used to help increase the size of the product.
Questions 33-38
Complete the following summary below using NO MORE THAN TWO WORDS from the Reading Passage for each answer.
Write your answers in boxes 33-38 on your answer sheet.
The use of talc powder in the olive oil industry in Spain has been around for 33…………… years. It is extremely useful in dealing with “difficult” olives which often produce a lot of 34…………… due to the high content of solid matter.
The traditional method of oil extraction used in some smaller plants often produces 35……………, which contains emulsified oil, and if it is directly disposed of, it may be 36…………… to the environment, because it cannot 37…………… . But adding talc powder can absorb the emulsifier and increase the production, because the size of oil 38…………… grows.
Questions 39-40
Answer the questions 39 & 40 using NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 39-40 on your answer sheet.
39. What are the last two stages of the chewing gum manufacturing process? ……………………………..
40. Which group of farmers does Invelop intend to target next? ……………………………..
3. Phân tích đáp án
Question 27: Keywords: Talc, prevent foaming.
Thông tin ở đoạn D: “These olives are easy to … natural emulsifier”, nghĩa là Những quả ô liu này rất dễ nhận ra vì chúng tạo ra rất nhiều bọt trong quá trình khuấy, do dư thừa chất rắn mịn hoạt động như một chất nhũ hóa tự nhiên
ĐÁP ÁN: B
Question 28: Keywords: Talc, prevent stickiness.
Thông tin ở đoạn C: “In the factory, talc is also used to dust the gum base pellets and to stop the chewing gum sticking during the lamination and packing process,”Delord adds.” nghĩa là Trong nhà máy, talc cũng được sử dụng để phủ bụi trên các viên kẹo cao su và để ngăn kẹo cao su dính vào trong quá trình cán màng và đóng gói,” Delord cho biết thêm.
ĐÁP ÁN: A
Question 29: Keywords: Talc, boost production.
Thông tin ở đoạn D: “ For the past 20 years or so, … extract from crushed olives. ”, nghĩa là Trong khoảng 20 năm trở lại đây, các nhà chế biến dầu ô liu ở Tây Ban Nha đã tận dụng các đặc tính độc đáo của bột talc để giúp họ tăng lượng dầu chiết xuất từ ô liu nghiền.
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
boost production. | boost the amount of oil they extract from crushed olives. |
Question 30: Keywords: Talc, a filler to provide a base
Thông tin ở đoạn C: “Our talc is used as a filler in the gum base .”, nghĩa là Talc của chúng tôi được sử dụng làm chất độn trong nền kẹo cao su
ĐÁP ÁN: A
Question 31: Keywords: Talc, prevent sunburn
Thông tin ở đoạn G: “So our idea was to coat the fruit with talc to protect it from the sun,” và “Initial trials…sunburn by up to 60 percent ..”, nghĩa là Vì vậy, ý tưởng của chúng tôi là phủ bột talc lên quả để bảo vệ quả khỏi ánh nắng mặt trời, và Các thử nghiệm ban đầu ở bang Washington vào năm 2003 cho thấy rằng khi sản phẩm này được phun lên táo Granny Smith, nó làm giảm nhiệt độ bề mặt của chúng và giảm tỷ lệ bị cháy nắng tới 60%.ta
ĐÁP ÁN: C
Question 32: Keywords: Talc, help increase the size of the product.
Thông tin ở đoạn D: “ In addition, talc’s flat, ‘platy’ structure helps increase the size of the oil droplets liberated during stirring, which again improves the yield” nghĩa là Ngoài ra, cấu trúc ‘platy’ phẳng của talc giúp tăng kích thước của các giọt dầu được giải phóng trong quá trình khuấy, giúp cải thiện năng suất một lần nữa
ĐÁP ÁN: B
Question 33: Keywords: The use of talc powder, olive oil industry in Spain
Thông tin vẫn ở đoạn D: “For the past 20 years or so, olive oil processors in Spain have been taking advantage of talc’s unique characteristics.”, nghĩa là Trong khoảng 20 năm trở lại đây, các nhà chế biến dầu ô liu ở Tây Ban Nha đã tận dụng các đặc tính độc đáo của bột talc.
ĐÁP ÁN: 20
Question 34: Keywords: “difficult” olives, produce, due to the high content of solid matter.
Thông tin vẫn ở đoạn D: “These olives are easy… natural emulsifier .”, nghĩa là Những quả ô liu này rất dễ nhận ra vì chúng tạo ra rất nhiều bọt trong quá trình khuấy, hậu quả của việc dư thừa chất rắn mịn hoạt động như một chất nhũ hóa tự nhiên.
ĐÁP ÁN: foam / extrafoam
Question 35: Keywords: some smaller plants, produces, contains emulsified oil
Thông tin ở đoạn D: “Not only that, if the waste water is disposed of directly into local fields—often the case in many smaller processing operations.”, nghĩa là Không chỉ vậy, nếu nước thải được thải trực tiếp vào các cánh đồng địa phương—thường là trường hợp của nhiều hoạt động chế biến nhỏ hơn
ĐÁP ÁN: waste water
Question 36, 37: Keywords: directly disposed of, the environment, cannot
Thông tin ở đoạn D: “the emulsified oil may take some time to biodegrade and so be harmful to the environment.”, nghĩa là dầu nhũ hóa có thể mất một thời gian để phân hủy sinh học và do đó có hại cho môi trường.
ĐÁP ÁN:
- harmful
- biodegrade
Question 38: Keywords: adding talc powder, because the size of oil
Thông tin ở đoạn E: “In addition, talc’s flat, ‘platy’ structure helps increase the size of the oil droplets liberated during stirring,” nghĩa là Ngoài ra, cấu trúc phẳng, dạng ‘platy’ của talc giúp tăng kích thước của các giọt dầu được giải phóng trong quá trình khuấy,
ĐÁP ÁN: droplets
Question 39. Keywords: the last two stages, chewing gum manufacturing process
Thông tin ở đoạn C: “In the factory, talc is also used to dust the gum base pellets and to stop the chewing gum sticking during the lamination and packing process,”Delord adds.”, nghĩa là Trong nhà máy, talc cũng được sử dụng để phủ bụi trên các viên kẹo cao su và để ngăn kẹo cao su dính vào trong quá trình cán màng và đóng gói,” Delord cho biết thêm.
ĐÁP ÁN: lamination and packing
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
can’t make up new tunes | don’t generate novel melodies |
Question 40. Keywords: group of farmers, Invelop intend to target next
Thông tin ở đoạn cuối: “Today the new product, known as … with long term potential.”, nghĩa là Ngày nay, sản phẩm mới, được gọi là Invelop Maximum SPF, đang ở năm thương mại thứ hai trên thị trường Hoa Kỳ. Những người trồng táo là mục tiêu chính mặc dù Hunter tin rằng những người trồng nho đại diện cho một lĩnh vực khác có tiềm năng lâu dài.
ĐÁP ÁN: grape growers
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.