Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 1 Test 4

Passage 1: The Mozart Effect

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

The Mozart Effect

A. Music has been used for centuries to heal the body. In the Ebers Papyrus (one of the earliest medical documents, circa 1550 BC), it was recorded that physicians chanted to heal the sick (Castleman, 1994). In various cul­tures, we have observed singing as part of healing rituals. In the world of Western medicine, however, using music in medicine lost popularity until the introduction of the radio. Researchers then started to notice that lis­tening to music could have significant physical effects. Therapists noticed music could help calm anxiety, and researchers saw that listening to music could cause a drop in blood pressure. In addition to these two areas, music has been used with cancer chemotherapy to reduce nausea, during surgery to reduce stress hormone production, during childbirth, and in stroke re­covery (Castleman, 1994 and Westley, 1998). It has been shown to decrease pain as well as enhance the effectiveness of the immune system. In Japan, compilations of music are used as medication of sorts. For example, if you want to cure a headache or a migraine, the album suggested is Mendelssohn’s “Spring Song”, Dvorak’s “Humoresque”, or part of George Gershwin’s “An American in Paris” (Campbell, 1998). Music is also being used to assist in learning, in a phenomenon called the Mozart Effect.

Âm nhạc đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa lành cơ thể. Trong Ebers Papyrus( một trong những tài liệu y học lâu đời nhất khoảng 1500 trước công nguyên), nó được ghi lại rằng các thầy thuốc đã tụng kinh để chữa lành bệnh (Castleman, 1994). Trong nhiều nền văn hóa, chúng ta đã quan sát việc hát như một phần của nghi thức chữa bệnh. Tuy nhiên, trong y học phương Tây trên thế giới, việc sử dụng âm nhạc trong y học đã mất đi tính phổ biến cho đến khi có sự ra đời của radio. Các nhà nghiên cứu sau đó đã bắt đầu để ý rằng nghe nhạc có những tác dụng thể chất đáng kể. Các nhà trị liệu để ý âm nhạc có thể giúp làm dịu sự lo lắng, và các nhà nghiên cứu thấy rằng nghe nhạc có thể làm giảm huyết áp. Ngoài hai lĩnh vực này, âm nhạc đã được sử dụng cùng với hóa trị ung thư để giảm buồn nôn, trong phẫu thuật để giảm sản xuất hóc môn căng thẳng, trong quá trình sinh con và phục hồi sau đột quỵ (Castleman, 1994 và Wesley, 1998). Nó được chứng minh là giảm đau đớn cũng như tăng cường hiệu quả của hệ thống miễn dịch. Ở Nhật, các bản tổng hợp âm nhạc được sử dụng như một loại thuốc. Nếu bạn muốn chữa trị chứng nhức đầu và đau nửa đầu, album được gợi ý là  “Spring Song” của Mendelssohn và “Humoresque” của Dvorak hoặc một phần của George Gershwin “An American in Paris” (Campbell, 1998). Âm nhạc cũng đang được sử dụng để hỗ trợ học tập, trong một hiện tượng được gọi là Hiệu ứng Mozart.

B. Frances H. Rauscher, PhD, first demonstrated the correlation between mu­sic and learning in an experiment in 1993. His experiment indicated that a 10-minute dose of Mozart could temporarily boost intelligence. Groups of students were given intelligence tests after listening to silence, relaxation tapes, or Mozart’s “Sonata for Two Pianos in D Major” for a short time. He found that after silence, the average IQ score was 110, and after the relax­ation tapes, the score rose a point. After listening to Mozart’s music, how­ever, the score jumped to 119 (Westley, 1998). Even students who did not like the music still had an increased score in the IQ test. Rauscher hypothesized that “listening to complex, non-repetitive music, like Mozart’s, may stimulate neural pathways that are important in thinking” (Castleman, 1994).

Frances H. Rauscher, Tiến sĩ lần đầu tiên chứng minh mối tương quan giữa âm nhạc và học tầm trong một thử nghiệm vào năm 1993. Thử nghiệm của ông ấy chỉ ra rằng một lượng Mozart 10 phút có thể tạm thời làm tăng sự thông minh. Các nhóm sinh viên được đưa cho bài kiểm tra thông minh sau khi lắng nghe một cách im lặng, những đoạn băng giải trí, hoặc “Sonata for Two Pianos in D Major” của Mozart trong một thời gian ngắn. Ông ấy phát hiện ra rằng sau khi im lặng, chỉ số IQ trung bình là 110, và say khi xem băng thư giãn, số điểm tăng lên một điểm. Sau khi nghe nhạc của Mozart, tuy nhiên, số điểm nhảy lên 119 (Wesley, 1998). Thậm chí các sinh viên không thích nhạc Mozart có lẽ cũng kích thích đường dẫn thần kinh quan trọng trong tư duy ( Castleman, 1994)

C. The same experiment was repeated on rats by Rauscher and Hong Hua Li from Stanford. Rats also demonstrated enhancement in their intelligence performance. These new studies indicate that rats that were exposed to Mozart’s showed “increased gene expression of BDNF (a neural growth factor), CREB (a learning and memory compound), and Synapsin I (a synap­tic growth protein) ” in the brain’s hippocampus, compared with rats in the control group, which heard only white noise (e.g. the whooshing sound of a V radio tuned between stations).

Thử nghiệm tương tự được lặp lại trên những con chuột do Rauscher và Hong Hua Li từ Stanford. Những con chuột cũng chứng tỏ sự cải thiện trong hoạt động trí tuệ của chúng. Những nghiên cứu mới này chỉ ra rằng những con chuột được tiếp xúc với nhạc Mozart đã cho thấy ” sự biểu hiện gen tăng lên của BDNF ( một yếu tố tăng trưởng thần kinh), CREB ( một hợp chất học tập và ghi nhớ) và Synapsin I ( một protein tăng trưởng tiếp hợp)” trong hồi hải mã, so với chuột trong nhóm đối chứng chỉ nghe tiếng ồn trắng ( ví dụ: âm thanh ù ù của đài radio khi được điều chỉnh giữa các đài).

D. How exactly does the Mozart Effect work? Researchers are still trying to determine the actual mechanisms for the formation of these enhanced learning pathways. Neuroscientists suspect that music can actually help build and strengthen connections between neurons in the cerebral cortex in a process similar to what occurs in brain development despite its type.

When a baby is born, certain connections have already been made – like connections for heartbeat and breathing. As new information is learned and motor skills develop, new neural connections are formed. Neurons that are not used will eventually die while those used repeatedly will form strong connections. Although a large number of these neural connections require experience, they must also occur within a certain time frame. For example, a child born with cataracts cannot develop connections within the visual cortex. If the cataracts are removed by surgery right away, the child’s vi­sion develops normally. However, after the age of 2, if the cataracts are re­moved, the child will remain blind because those pathways cannot establish themselves.

Chính xác hiệu ứng Mozart hoạt động như thế nào? các nhà nghiên cứu vẫn đang cố gắng xác định cơ chế thật sự đối với sự hình thành nên những quá trình học tập nâng cao này. Các nhà thần kinh học nghi ngờ rằng âm nhạc có thể thật sự hỗ trợ xây dựng và tăng cường các kết nối giữa các tế bào thần kinh trong vỏ não trong một quá trình tương tự với những gì xảy ra trong sự phát triển não bất chấp loại hình của nó.

Khi một đứa trẻ được sinh ra, những kết nối nhất định có những kết nối được làm giống như nhịp tim và nhịp thở. Khi học một thông tin mới và các kỹ năng vận động phát triển, những kết nối thần kinh mới được hình thành. Các tế bào thần kinh không được sử dụng cuối cùng sẽ chết đi trong khi những tế bào được sử dụng lặp đi lặp lại sẽ hình thành nên những liên kết mạnh mẽ. Mặc dù một số lượng lớn những kết nối thần kinh này đòi hỏi kinh nghiệm nhưng chúng cũng cần phải xảy ra trong một khung thời gian nhất định. Ví dụ, một đứa trẻ bị đục thủy tinh thể bẩm sinh không thể phát triển những kết nối trong vỏ não thị giác. Nếu đục thủy tinh thể được loại bỏ bằng phẫu thuật ngay lập tức thì đứa trẻ vẫn bị mù bởi vì các đường dẫn truyền không thể tự hình thành.

E. Music seems to work in the same way. In October of 1997, researchers at the University of Konstanz in Germany found that music actually rewires neural circuits (Begley, 1996). Although some of these circuits are formed for physical skills needed to play an instrument, just listening to music strengthens connections used in higher-order thinking. Listening to music can then be thought of as “exercise” for the brain, improving concentration and enhancing intuition.

Âm nhạc dường như hoạt động theo cách tương tự. Vào tháng 10/1997 các nhà nghiên cứu tại Đại học Konstanz ở Đức đã phát hiện ra rằng âm nhạc thực sự điều chỉnh lại các mạch thần kinh ( Begley, 1996). Mặc dù một vài trong số những mạch thần kinh này được hình thành cho các kỹ năng thể chất cần thiết để chơi nhạc cụ, chỉ nghe nhạc thôi cũng tăng cường các kết nối được sử dụng trong tư duy bậc cao hơn. Nghe nhạc sau đó có thể được xem như là ” bài tập thể dục” cho não, cải thiện sự tập trung và nâng cao trực giác.

F. If you’re a little skeptical about the claims made by supporters of the Mozart Effect, you’re not alone. Many people accredit the advanced learning of some children who take music lessons to other personality traits, such as motivation and persistence, which are required in all types of learning. There have also been claims of that influencing the results of some experiments.

Nếu bạn hơi nghi ngờ về các tuyên bố được thực hiện bởi những người ủng hộ hiệu ứng Mozart, bạn không đơn độc. Nhiều người đánh giá khả năng học tập nâng cao của một vài đứa trẻ đã học các bài giảng âm nhạc theo các đặc điểm tính cách như là động lực và kiên trì đòi hỏi trong tất cả các hình thức học tập. Cũng đã có những tuyên bố về điều đó ảnh hưởng đến kết quả của một số thí nghiệm.

G. Furthermore, many people are critical of the role the media had in turning an isolated study into a trend for parents and music educators. After the Mozart Effect was published to the public, the sales of Mozart CDs stayed on the top of the hit list for three weeks. In an article by Michael Linton, he wrote that the research that began this phenomenon (the study by re­searchers at the University of California, Irvine) showed only a temporary boost in IQ, which was not significant enough to even last throughout the course of the experiment. Using music to influence intelligence was used in Confucian civilization and Plato alluded to Pythagorean music when he described its ideal state in The Republic. In both of these examples, music did not cause any overwhelming changes, and the theory eventually died out. Linton also asks, “If Mozart’s music were able to improve health, why was Mozart himself so frequently sick? If listening to Mozart’s music increases intelligence and encourages spirituality, why aren’t the world’s smartest and most spiritual people Mozart specialists?” Linton raises an interesting point, if the Mozart Effect causes such significant changes, why isn’t there more documented evidence?

Hơn nữa, nhiều người chỉ trích vai trò của truyền thông trong việc biến những nghiên cứu biệt lập thành một xu hướng đối với các phụ huynh và các nhà giáo dục âm nhạc. Sau Hiệu ứng Mozart được công bố trong cộng đồng, doanh số của các đĩa CD Mozart đứng đầu trong danh sách ăn khách trong 3 tuần. Trong một bài báo của Michael Linton, ông ta viết rằng nghiên cứu đã bắt đầu hiện tượng này ( nghiên cứu do các nhà nghiên cứu của Đại học California, Irvine) đã chứng minh chỉ là một sự tăng IQ tạm thời, nó không có đáng kể đủ để thậm chí kéo dài trong suốt quá trình thử nghiệm.Việc sử dụng âm nhạc để tác động lên trí thông minh được sử dụng trong nền văn minh Nho giáo và Plato đã ám chỉ đến âm nhạc Pythagore khi ông ấy mô tả trạng thái lý tưởng của nó trong The Republic. Trong cả hai ví dụ này, âm nhạc không gây ra bất kỳ thay đổi lớn nào và lý thuyết này cuối cùng cũng đã chết. Linton cũng hỏi ” Nếu âm nhạc của Mozart không cải thiện sức khỏe, tại sao chính Mozart lại thường xuyên đau ốm? Nếu nghe nhạc Mozart làm tăng thông minh và khuyến khích tinh thần, thì tại sao những người thông minh và có trí tuệ nhất trên thế giới không phải là các chuyên gia của Mozart?” Linton đã nêu ra một quan điểm thú vị, nếu Hiệu ứng Mozart gây ra những thay đổi đáng kể, tại sao không có nhiều bằng chứng được ghi nhận hơn.

H. The “trendiness’’ of the Mozart Effect may have died out somewhat, but there are still strong supporters (and opponents) of the claims made in 1993. Since that initial experiment, there has not been a surge of support­ing evidence. However, many parents, after playing classical music while pregnant or when their children are young, will swear by the Mozart Effect.

A classmate of mine once told me that listening to classical music while studying will help with memorisation. If we approach this controversy from a scientific aspect, although there has been some evidence that music does increase brain activity, actual improvements in learning and memory have not been adequately demonstrated.

“Tính thời thượng” của Hiệu ứng Mozart có thể đã phần nào mai một, nhưng vẫn có những người ủng hộ (và phản đối) mạnh mẽ những tuyên bố đưa ra vào năm 1993. Kể từ cuộc thử nghiệm ban đầu đó, không có nhiều bằng chứng ủng hộ. Tuy nhiên nhiều người sau khi chơi nhạc cổ điển trong lúc mang bầu hoặc lúc con họ còn nhỏ vẫn sẽ chửi thề với hiệu ứng Mozart.

Một bạn học của tôi từng nói với tôi rằng nghe nhạc cổ điển trong lúc học sẽ giúp cho việc ghi nhớ. Nếu chúng ta tiếp cận vấn đề tranh cãi này từ một khía cạnh cụ thể, mặc dù có vài bằng chứng rằng âm nhạc không làm tăng các hoạt động não, những cải thiện thực sự trong học tập và trí nhớ không được chứng minh đầy đủ.

2. Câu hỏi

Questions 1-5

Reading Passage 1 has eight paragraphs A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-H in boxes 1-5 on your answer sheet.

1. A description of how music affects the brain development of infants

2. Public’s first reaction to the discovery of the Mozart Effect

3. The description of Rauscher’s original experiment

4. The description of using music for healing in other countries

5. Other qualities needed in all learning

Questions 6-8

Complete the summary below.

Choose NO MORE THAN ONE WORD from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 6-8 on your answer sheet.

During the experiment conducted by Frances Rauscher, subjects were exposed to the music for a 6 ………………… period of time before they were tested. And Rauscher believes the enhancement in their performance is related to the 7 ………………… nature of Mozart’s music. Later, a similar experiment was also repeated on 8 …………………

Questions 9-13

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 9-13 on your answer sheet, write

  • TRUE              if the statement agrees with the information
  • FALSE            if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

9. All kinds of music can enhance one’s brain performance to somewhat extent.

10. There is no neural connection made when a baby is born.

11. There are very few who question the Mozart Effect.

12. Michael Linton conducted extensive research on Mozart’s life.

13. There is not enough evidence in support of the Mozart Effect today.

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: description, music affects the brain development of infants

Thông tin ở đoạn thứ D: “When a baby is born, certain connections have already been made – like connections for heartbeat and breathing….Neurons that are not used will eventually die while those used repeatedly will form strong connections”. Nghĩa là Khi một đứa trẻ được sinh ra, một số kết nối nhất định đã được tạo ra – như kết nối nhịp tim và hơi thở… Các tế bào thần kinh không được sử dụng cuối cùng sẽ chết trong khi những tế bào được sử dụng nhiều lần sẽ tạo thành các kết nối mạnh mẽ.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ trái nghĩa nghĩa trong bài đọc
infants baby
brain neurons

Question 2: Keywords: Public’s first reaction, discovery of the Mozart Effect

Thông tin ở đoạn thứ G: “After the Mozart Effect was published to the public, the sales of Mozart stayed on the top of the hit list for three weeks .” Nghĩa là Sau khi Hiệu ứng Mozart được xuất bản ra công chúng, doanh thu của Mozart đã đứng đầu danh sách ăn khách trong ba tuần.

ĐÁP ÁN: G

Question 3: Keywords: description of Rauscher’s original experiment

Thông tin ở đoạn thứ B: “Frances H. Rauscher, PhD, first demonstrated the correlation between mu­sic and learning in an experiment in 1993 .”. Nghĩa là Frances H. Rauscher, Tiến sĩ, lần đầu tiên chứng minh mối tương quan giữa âm nhạc và việc học trong một thí nghiệm vào năm 1993 .

ĐÁP ÁN: B

Question 4: Keywords: description, music, healing in other countries

Thông tin ở đoạn A: “In Japan, compilations of music are used as medication of sorts.”, nghĩa là Ở Nhật Bản, các bản tổng hợp âm nhạc được sử dụng như một loại thuốc.

ĐÁP ÁN: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ trái nghĩa trong bài đọc
using music compilations of music
healing medication of sorts

Question 5: Keywords: qualities needed in all learning

Thông tin ở đoạn F: “Many people accredited… which are required in all types of learning”, nghĩa là Nhiều người công nhận khả năng học tập tiến bộ của một số trẻ em học nhạc nhờ các đặc điểm tính cách khác, chẳng hạn như động lực và sự kiên trì, những điều cần thiết trong mọi hình thức học tập

ĐÁP ÁN: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ trái nghĩa trong bài đọc
qualities personality traits
needed in all learning required in all types of learning

Question 6: Keywords: subjects were exposed to the music, period of time

Thông tin ở đoạn B: “ Groups of students … for a short time.”, nghĩa là Các nhóm sinh viên đã được kiểm tra trí thông minh sau khi nghe đoạn băng im lặng, thư giãn hoặc bản Sonata cho hai cây đàn piano cung Rê trưởng của Mozart trong một thời gian ngắn.

ĐÁP ÁN: short/10-minute

Question 7: Keywords: Rauscher , enhancement in their performance, related, non-repetitive nature of Mozart’s music.

Thông tin ở đoạn B: “Rauscher hy­pothesised … in thinking” nghĩa là Rauscher đưa ra giả thuyết rằng “nghe nhạc phức tạp, không lặp lại, như của Mozart, có thể kích thích các đường thần kinh quan trọng trong suy nghĩ.

ĐÁP ÁN: complex

Question 8: Keywords: similar experiment, repeated

Thông tin ở đoạn C: “The same experiment was repeated on rats by Rauscher and Hong Hua Li from Stanford.”, nghĩa là Thí nghiệm tương tự được lặp lại trên chuột bởi Rauscher và Hong Hua Li từ Stanford.

ĐÁP ÁN: rats

Question 9: Keywords: All kinds of music, enhance one’s brain performance

Thông tin ở đoạn D “Neuroscientists suspect … what occurs in brain development despite its type.”, nghĩa là Các nhà thần kinh học nghi ngờ rằng âm nhạc thực sự có thể giúp xây dựng và củng cố các kết nối giữa các tế bào thần kinh trong vỏ não theo một quá trình tương tự như những gì diễn ra trong quá trình phát triển não bộ bất chấp loại hình của nó.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ trái nghĩa trong bài đọc
all kinds of music despite its type
enhance one’s brain performance help build and strengthen in brain development

Question 10: Keywords: no neural connection, when a baby is born.

Thông tin ở đoạn D: “When a baby is born, certain connection have already been made.”, nghĩa là Khi một em bé được sinh ra, một số kết nối đã được có

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 11: Keywords: very few, question the Mozart Effect.

Thông tin ở đoạn D: “If you’re a little sceptical about the claims made by supporters of the Mozart Effect, you’re not alone .”, nghĩa là Nếu bạn hơi nghi ngờ về những tuyên bố của những người ủng hộ Hiệu ứng Mozart, thì bạn không đơn độc đâu .

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 12: Keywords: Michael Linton, extensive research on Mozart’s life.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 13: Keywords: not enough evidence, support of the Mozart Effect today.

Thông tin ở đoạn cuối: “although there has … adequately demonstrated.”, nghĩa là mặc dù đã có một số bằng chứng cho thấy âm nhạc làm tăng hoạt động của não bộ, nhưng những cải thiện thực tế về học tập và trí nhớ vẫn chưa được chứng minh đầy đủ.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ trái nghĩa trong bài đọc
not enough evidence have not been adequately demonstrated

Passage 3: The Ant and the Mandarin 

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt

A. In 1476, the farmers of Berne in Switzerland decided there was only one way to rid their fields of the cutworms attacking their crops. They took the pests to court. The worms were tried, found guilty and excommunicated by the arch­bishop. In China, farmers had a more practical approach to pest control. Rather than relying on divine intervention, they put their faith in frogs, ducks and ants. Frogs and ducks were encouraged to snap up the pests in the paddies and the occasional plague of locusts. But the notion of biological control began with an ant. More specifically, it started with the predatory yellow citrus ant Oeco-phylla smaragdina, which has been polishing off pests in the orange groves of southern China for at least 1,700 years. The yellow citrus ant is a type of weaver ant, which binds leaves and twigs with silk to form a neat, tent-like nest. In the beginning, farmers made do with the odd ants’ nests here and there. But it wasn’t long before growing demand led to the development of a thriving trade in nests and a new type of agriculture – and farming.

Năm 1476, những người nông dân ở Berne, Thụy Sĩ quyết định chỉ có một cách duy nhất để loại bỏ những cánh đồng của họ khỏi những con sâu ngài đang tấn công mùa màng của họ. Họ đã đưa các loài gây hại ra tòa. Những con sâu ngài này đã bị xét xử, bị kết án có tội và bị trục xuất bởi giám mục. Ở Trung Quốc, nông dân đã có cách tiếp cận thực tế hơn để kiểm soát dịch hại. Thay vì trông cậy đến sự can thiệp của thần thánh, họ đặt niềm tin vào ếch, vịt và kiến. Ếch và vịt được khuyến khích bắt các loài gây hại trong ruộng và thỉnh thoảng có dịch châu chấu. Nhưng khái niệm kiểm soát sinh học bắt đầu với một con kiến. Cụ thể hơn, nó bắt đầu với loài kiến vàng ăn thịt có múi Oecophylla smaragdina, loài kiến đã quét sạch các loài gây hại trong các vườn cam ở miền nam Trung Quốc trong ít nhất 1.700 năm. Kiến vàng là một loại kiến vàng, chúng kết lá và cành cây bằng tơ để tạo thành một cái tổ giống như cái lều gọn gàng. Ban đầu, những người nông dân làm việc với những tổ kiến lẻ ở đây và đó. Nhưng không lâu sau đó, nhu cầu ngày càng tăng đã dẫn đến sự phát triển của ngành buôn bán tổ yến và một loại hình nông nghiệp mới – nuôi kiến.

B. For an insect that bites, the yellow citrus ant is remarkably popular. Even by ant standards, Oecophylla smaragdina is a fearsome predator. It’s big, runs fast and has a powerful nip – painful to humans but lethal to many of the insects that plague the orange groves of Guangdong and Guangxi in southern China. And for at least 17 centuries, Chinese orange growers have harnessed these six-legged killing machines to keep their fruit groves healthy and productive.

Đối với một loài côn trùng cắn, kiến vàng rất phổ biến. Ngay cả theo tiêu chuẩn của loài kiến, Oecophylla smaragdina là một kẻ săn mồi đáng sợ. Nó to lớn, chạy nhanh và có một cú cắn mạnh – gây đau đớn cho con người nhưng lại gây chết nhiều loài côn trùng gây hại cho các vườn cam ở Quảng Đông và Quảng Tây ở miền nam Trung Quốc. Và trong ít nhất 17 thế kỷ, những người trồng cam Trung Quốc đã khai thác những cỗ máy giết người sáu chân này để giữ cho những vườn cây ăn quả của họ khỏe mạnh và năng suất.

C. Citrus fruits evolved in the Far East and the Chinese discovered the delights of their flesh early on. As the ancestral home of oranges, lemons and pomelos, China also has the greatest diversity of citrus pests. And the trees that produce the sweetest fruits, the mandarins – or kan – attract a host of plant-eating in­sects, from black ants and sap-sucking mealy bugs to leaf-devouring caterpil­lars. With so many enemies, fruit growers clearly had to have some way of pro­tecting their orchards.

Các loại trái cây có múi phát triển ở Viễn Đông và người Trung Quốc đã sớm phát hiện ra những thú vui từ thịt của chúng. Là quê hương của cam, chanh và bưởi, Trung Quốc cũng có sự đa dạng lớn nhất về các loài gây hại cây có múi. Và những cây cho quả ngọt nhất, quýt – hay kan – thu hút một loạt côn trùng ăn thực vật, từ kiến đen và rệp sáp hút nhựa cây đến sâu bướm ăn lá. Với rất nhiều kẻ thù, những người trồng trái cây rõ ràng phải có một số cách để bảo vệ vườn cây ăn quả của họ.

D. The West did not discover the Chinese orange growers’ secret weapon until the early 20th century. At the time, Florida was suffering an epidemic of citrus canker and in 1915 Walter Swingle, a plant physiologist working for the US f Department of Agriculture, was sent to China in search of varieties of orange that were resistant to the disease. Swingle spent some time studying the citrus orchards around Guangzhou, and there he came across the story of the culti­vated ant. These ants, he was told, were “grown” by the people of a small village nearby who sold them to the orange growers by the nestful.

Phương Tây đã không phát hiện ra vũ khí bí mật của những người trồng cam Trung Quốc cho đến đầu thế kỷ 20. Vào thời điểm đó, Florida đang bị dịch bệnh thối nhũn cam quýt và vào năm 1915, Walter Swingle, một nhà sinh lý học thực vật làm việc cho Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, đã được cử đến Trung Quốc để tìm kiếm các giống cam có khả năng kháng bệnh. Swingle đã dành thời gian nghiên cứu các vườn cây ăn quả có múi quanh Quảng Châu, và ở đó, ông tình cờ biết được câu chuyện về loài kiến nuôi trồng. Anh ta được cho biết những con kiến này được “nuôi” bởi những người dân ở một ngôi làng nhỏ gần đó, những người đã bán chúng cho những người trồng cam theo từng tổ.

E. The earliest report of citrus ants at work among the orange trees appeared in a book on tropical and subtropical botany written by Hsi Han in AD 304. “The people of Chiao-Chih sell ants in their markets ants in bags of rush matting. The nests are like silk. The bags are all attached to twigs and leaves which, with the ants inside the nests, are for sale. The ants are reddish-yellow in color, bigger than ordinary ants. In the south, if the kan trees do not have this kind of ant, the fruits will all be damaged by many harmful insects, and not a single fruit will be perfect.”

Báo cáo sớm nhất về kiến làm việc trên cây cam xuất hiện trong một cuốn sách về thực vật học nhiệt đới và cận nhiệt đới do Hsi Han viết vào năm 304 sau Công nguyên. “Người dân Chiao-Chih bán kiến trong các túi cói ở chợ giống như tơ. Các túi đều được gắn vào cành và lá, có kiến ​​trong tổ, được rao bán. Kiến có màu vàng đỏ, to hơn kiến bình thường. Ở miền Nam, nếu cây kan không có loại kiến này, các loại trái cây sẽ bị nhiều loại côn trùng gây hại làm hỏng hết, không một trái nào hoàn hảo cả”.

F. Initially, farmers relied on nests which they collected from the wild or bought in the market where trade in nests was brisk. “It is said that in the south orange trees which are free of ants will have wormy fruits. Therefore, people race to buy nests for their orange trees,” wrote Liu Hsun in Strange Things Noted in the South in about 890.

Ban đầu, nông dân dựa vào những tổ yến mà họ thu thập được từ tự nhiên hoặc mua trên thị trường, nơi việc buôn bán tổ yến diễn ra sôi nổi. “Người ta nói rằng ở phía nam những cây cam không có kiến sẽ có quả bị sâu. Vì vậy, mọi người đua nhau mua tổ cho cây cam của họ”, Liu Hsun viết trong Những điều kỳ lạ được ghi nhận ở phương Nam vào khoảng năm 890.

G. The business quickly became more sophisticated. From the 10th century, coun­try people began to trap ants in artificial nests baited with fat. “Fruit-growing families buy these ants from vendors who make a business of collecting and selling such creatures,” wrote Chuang Chi-Yu in 1130. “They trap them by fill­ing hogs’ or sheep’s bladders with fat and placing them with the cavities open next to the ants’ nests. They wait until the ants have migrated into the bladders and take them away. This is known as ‘rearing orange ants’.” Farmers attached the bladders to their trees, and in time the ants spread to other trees and built new nests.

Việc kinh doanh nhanh chóng trở nên phức tạp hơn. Từ thế kỷ thứ 10, người dân nông thôn bắt đầu bẫy kiến ​​trong tổ nhân tạo bằng mỡ. Chuang Chi-Yu đã viết vào năm 1130: “Các gia đình trồng cây ăn quả mua những con kiến này từ những người buôn bán, những người kinh doanh thu gom và bán những sinh vật như vậy cạnh tổ kiến. Chúng đợi cho đến khi lũ kiến di cư vào trong bong bóng và mang chúng đi. Đây được gọi là ‘nuôi kiến cam’.” Những người nông dân gắn bong bóng vào cây của họ, và theo thời gian lũ kiến sẽ lan sang những cây khác và xây tổ mới.

H. By the 17th century, growers were building bamboo walkways between their trees to speed the colonization of their orchards. The ants ran along these narrow bridges from one tree to another and established nests “by the hundreds of thousands”.

Vào thế kỷ 17, những người trồng trọt đã xây dựng các lối đi bằng tre giữa các cây của họ để tăng tốc độ xâm chiếm các vườn cây ăn quả của họ. Những con kiến ​​chạy dọc theo những cây cầu hẹp này từ cây này sang cây khác và xây tổ “hàng trăm nghìn con”.

I. Did it work? The orange growers clearly thought so. One authority, Chhii Ta-Chun, writing in 1700, stressed how important it was to keep the fruit trees free of insect pests, especially caterpillars. “It is essential to eliminate them so that the trees are not injured. But hand labor is not nearly as efficient as ant power…”

Nó có hoạt động không? Những người trồng cam rõ ràng đã nghĩ như vậy. Một người có thẩm quyền, Chi Ta-Chun, viết vào năm 1700, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ cho cây ăn quả không bị côn trùng gây hại, đặc biệt là sâu bướm. “Điều cần thiết là phải loại bỏ chúng để cây cối không bị thương. Nhưng lao động chân tay gần như không hiệu quả bằng sức mạnh của kiến…”

K. Swingle was just as impressed. Yet despite his reports, many Western biologists t were skeptical. In the West, the idea of using one insect to destroy another was new and highly controversial. The first breakthrough had come in 1888, when the infant orange industry in California had been saved from extinction by the Australian vedalia beetle. This beetle was the only thing that had made any in- T roads into the explosion of cottony cushion scale that was threatening to destroy the state’s citrus crops. But, as Swingle now knew, California’s “first” was noth­ing of the sort. The Chinese had been experts in biocontrol for many centuries.

Swingle cũng ấn tượng không kém. Tuy nhiên, bất chấp những báo cáo của ông, nhiều nhà sinh vật học phương Tây tỏ ra hoài nghi. Ở phương Tây, ý tưởng sử dụng một loài côn trùng để tiêu diệt một loài côn trùng khác là điều mới mẻ và gây nhiều tranh cãi. Bước đột phá đầu tiên đến vào năm 1888, khi ngành công nghiệp sản xuất cam non trẻ ở California đã được cứu khỏi sự tuyệt chủng của bọ cánh cứng vedalia của Úc. Con bọ cánh cứng này là thứ duy nhất đã tạo ra bất kỳ con đường nào dẫn đến sự bùng nổ của vảy đệm bông đang đe dọa phá hủy các loại cây trồng có múi của bang. Nhưng, như Swingle bây giờ đã biết, “lần đầu tiên” của California không phải là thứ như vậy. Người Trung Quốc đã là chuyên gia về kiểm soát sinh học trong nhiều thế kỷ.

L. The long tradition of ants in the Chinese orchards only began to waver in the 1950s and 1960s with the introduction of powerful organic insecticides. Although most fruit growers switched to chemicals, a few hung onto their ants. Those who abandoned ants in favor of chemicals quickly became disillusioned. As costs soared and pests began to develop resistance to the chem­icals, growers began to revive the old ant patrols in the late 1960s. They had good reason to have faith in their insect workforce.

Truyền thống diệt kiến lâu đời trong các vườn cây ăn trái ở Trung Quốc chỉ bắt đầu lung lay vào những năm 1950 và 1960 với sự ra đời của các loại thuốc trừ sâu hữu cơ mạnh mẽ. Mặc dù hầu hết những người trồng trái cây đã chuyển sang sử dụng hóa chất, nhưng một số ít vẫn bám vào kiến của họ. Những người từ bỏ kiến để ủng hộ hóa chất nhanh chóng vỡ mộng. Khi chi phí tăng cao và sâu bệnh bắt đầu phát triển khả năng kháng hóa chất, những người trồng trọt bắt đầu hồi sinh các cuộc tuần tra kiến cũ vào cuối những năm 1960. Họ có lý do chính đáng để tin tưởng vào lực lượng côn trùng của mình.

M. Research in the early 1960s showed that as long as there were enough ants in the trees, they did an excellent job of dispatching some pests – mainly the larger insects – and had modest success against others. Trees with yellow ants produced almost 20 percent more healthy leaves than those without. More recent trials have shown that these trees yield just as big a crop as those protected by expensive chemical sprays.

Nghiên cứu vào đầu những năm 1960 cho thấy rằng miễn là có đủ kiến trên cây, chúng đã làm rất tốt việc tiêu diệt một số loài gây hại – chủ yếu là những loài côn trùng lớn hơn – và đã thành công khiêm tốn đối với những loài khác. Những cây có kiến vàng tạo ra những chiếc lá khỏe mạnh hơn gần 20% so với những cây không có. Các thử nghiệm gần đây hơn đã chỉ ra rằng những cây này cho năng suất vụ mùa lớn ngang với những cây được bảo vệ bằng thuốc xịt hóa học đắt tiền.

N. One apparent drawback of using ants – and one of the main reasons for the early skepticism by Western scientists – was that citrus ants do nothing to control mealy bugs, waxy-coated scale insects which can do considerable damage to fruit trees. In fact, the ants protect mealy bugs in exchange for the sweet honey-dew they secrete. The orange growers always denied this was a problem but Western scientists thought they knew better.

Một nhược điểm rõ ràng của việc sử dụng kiến – và một trong những lý do chính khiến các nhà khoa học phương Tây ban đầu hoài nghi – là kiến cam quýt không làm gì để kiểm soát rệp sáp, loại côn trùng có vảy phủ sáp có thể gây hại đáng kể cho cây ăn quả. Trên thực tế, những con kiến bảo vệ rệp sáp để đổi lấy mật ngọt mà chúng tiết ra. Những người trồng cam luôn phủ nhận đây là một vấn đề nhưng các nhà khoa học phương Tây nghĩ rằng họ biết rõ hơn.

O. Research in the 1980s suggests that the growers were right all along. Where X mealy bugs proliferate under the ants’ protection, they are usually heavily parasitised and this limits the harm they can do.

Nghiên cứu vào những năm 1980 cho thấy rằng những người trồng trọt đã luôn đúng. Khi rệp sáp X sinh sôi nảy nở dưới sự bảo vệ của kiến, chúng thường bị ký sinh nặng nề và điều này hạn chế tác hại mà chúng có thể gây ra.

P. Orange growers who rely on carnivorous ants rather than poisonous chemicals maintain a better balance of species in their orchards. While the ants deal with the bigger insect pests, other predatory species keep down the numbers of smaller pests such as scale insects and aphids. In the long run, ants do a lot less damage than chemicals – and they’re certainly more effective than excommunication.

Những người trồng cam dựa vào kiến ăn thịt hơn là hóa chất độc hại sẽ duy trì sự cân bằng tốt hơn giữa các loài trong vườn của họ. Trong khi kiến đối phó với các loài côn trùng gây hại lớn hơn, thì các loài săn mồi khác lại giảm số lượng các loài gây hại nhỏ hơn như côn trùng có vảy và rệp vừng. Về lâu dài, kiến ít gây hại hơn nhiều so với hóa chất – và chúng chắc chắn hiệu quả hơn việc rút phép thông công.

2. Câu hỏi

Questions 14-18

Look at the following events (Questions 14-18) and the list of dates below.

Match each event with the correct time A-G.

Write the correct letter A-G in boxes 14-18 on your answer sheet.

List of Dates

  • A. 1888
  • B. AD 890
  • C. AD 304
  • D. 1950s
  • E. 1960s
  • F. 1915
  • G. 1130

14. The first description of citrus ants is traded in the marketplace.

15. Swingle came to Asia for research.

16. The first record of one insect is used to tackle other insects in the western world.

17. Chinese fruit growers started to use pesticides in place of citrus ants.

18. Some Chinese farmers returned to the traditional bio-metho

Questions 19-26

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 265?

In boxes 19-26 on your answer sheet write

  • TRUE             if the statement agrees with the information
  • FALSE           if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

19. China has more citrus pests than any other country in the world.

20. Swingle came to China to search for an insect to bring back to the US.

21. Many people were very impressed by Swingle’s discovery.

22. Chinese farmers found that pesticides became increasingly expensive.

23. Some Chinese farmers abandoned the use of pesticide.

24. Trees with ants had more leaves fall than those without.

25. Fields using ants yield as large a crop as fields using chemical pesticides.

26. Citrus ants often cause considerable damage to the bio-environment of the orchards.

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: first description of citrus ants, traded, marketplace.

Thông tin ở đoạn E: “The earliest report… ants in bags of rush matting.”, nghĩa là Báo cáo sớm nhất về kiến làm việc trên cây cam xuất hiện trong một cuốn sách về thực vật học nhiệt đới và cận nhiệt đới do Hsi Han viết vào năm 304 sau Công nguyên. “Người Chiao-Chih bán ở chợ những con kiến trong những túi cói…”

ĐÁP ÁN: C

Question 15: Keywords: Swingle came to Asia, research.

Thông tin ở đoạn D: “in 1915 Walter Swingle, … were resistant to the disease.”, nghĩa là năm 1915 Walter Swingle, một nhà sinh lý học thực vật làm việc cho Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, được cử đến Trung Quốc để tìm kiếm các giống cam có khả năng kháng bệnh.

ĐÁP ÁN: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
came to was sent to

Question 16: Keywords: The first record, insect, tackle other insects in the western world.

Thông tin ở đoạn K: “The first breakthrough … beetle.”, nghĩa là Bước đột phá đầu tiên đến vào năm 1888, khi ngành công nghiệp sản xuất cam non trẻ ở California đã được cứu khỏi sự tuyệt chủng của loài bọ cánh cứng vedalia của Úc.

ĐÁP ÁN: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
record breakthrough
insect vedalia beetle

Question 17: Keywords: Chinese fruit growers started, pesticides in place of citrus ants.

Thông tin ở đoạn L: “The long tradition of ants in the Chinese orchards only began to waver in the 1950s”, nghĩa là Truyền thống nuôi kiến lâu đời trong các vườn cây ăn trái ở Trung Quốc chỉ bắt đầu lung lay vào những năm 1950

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
in place of to waver

Question 18: Keywords: Chinese farmers, returned, traditional bio-method.

Thông tin ở đoạn K: “growers began to revive the old ant patrols in the late 1960s.”, nghĩa là những người trồng trọt bắt đầu hồi sinh các cuộc tuần tra kiến ​​cũ vào cuối những năm 1960

ĐÁP ÁN: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Chinese farmers growers
returned to began to revive

Question 19: Keywords: China, more citrus pests than any other country

Thông tin ở đoạn C: “China also has the greatest diversity of citrus pests.”. Nghĩa là Trung Quốc cũng có sự đa dạng lớn nhất về sâu hại cây có múi.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 20: Keywords: Swingle came to China, search for an insect

Thông tin ở đoạn D: “in 1915 Walter Swingle, a plant…were resistant to the disease..”, nghĩa là năm 1915 Walter Swingle, một nhà sinh lý học thực vật làm việc cho Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, được cử đến Trung Quốc để tìm kiếm các giống cam có khả năng kháng bệnh.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 21: Keywords: Many people, impressed by Swingle’s discovery.

Thông tin ở đoạn K: “Yet despite his reports, many Western biologists were sceptical.”, nghĩa là Tuy nhiên, bất chấp những báo cáo của ông, nhiều nhà sinh vật học phương Tây vẫn hoài nghi.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 22: Keywords: pesticides became increasingly expensive.

Thông tin ở đoạn L: “As costs soared and pests began to develop resistance to the chem­icals”, nghĩa là Khi chi phí tăng cao và sâu bệnh bắt đầu phát triển khả năng kháng hóa chất

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
became increasingly expensive soared

Question 23: Keywords: Chinese farmers, abandoned, pesticide.

Thông tin ở đoạn L: “Growers began to revive the old ant patrols”, nghĩa là Những người trồng trọt bắt đầu hồi sinh những cuộc tuần tra của kiến ​​cũ

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 24: Keywords: Trees with ants, more leaves fall than those without

Thông tin ở đoạn M: “Trees with yellow … leaves than those without.”, nghĩa là Những cây có kiến vàng tạo ra những chiếc lá khỏe mạnh hơn gần 20% so với những cây không có.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 25: Keywords: Fields using ants, as large a crop as fields using chemical pesticides

Thông tin ở đoạn M: “these trees yield just as big a crop as those protected by expensive chemical sprays.”, nghĩa là những cây này cho năng suất vụ mùa lớn ngang với những cây được bảo vệ bằng thuốc xịt hóa học đắt tiền.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 26: Citrus ants, damage, bio-environment of the orchards.

Thông tin ở đoạn P: “Ants do a lot less damage than chemicals – and they’re certainly more effective than excommunication”, nghĩa là Kiến gây hại ít hơn nhiều so với hóa chất – và chúng chắc chắn hiệu quả hơn cả việc trục xuất

ĐÁP ÁN: FALSE

Passage 3: Music: Language We All Speak

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A. Music is one of the human species’s relatively few universal abilities. Without formal training, any individual, from Stone Age tribesman to suburban teenager has the ability to recognize music and, in some fashion, to make it. Why this should be so is a mystery. After all, music isn’t  necessary for getting through the day, and if it aids in reproduction, it does so only in highly indirect ways. Language, by contrast, is also everywhere-but for reasons that are more obvious. With language, you and the members of your tribe can organize a migration across Africa, build reed boats and cross the seas, and communicate at night even when you can’t see each other. Modern culture, in all its technological extravagance, springs directly from the human talent for manipulating symbols and syntax. Scientists have always been intrigued by the connection between music and language. Yet over the years, words and melody have acquired a vastly different status in the lab and the seminar room. While language has long been considered essential to unlocking the mechanisms of human intelligence, music is generally treated as an evolutionary frippery – mere “auditory cheesecake,” as the Harvard cognitive scientist Steven Pinker puts it.

Âm nhạc là một trong những khả năng phổ biến toàn cầu tương đối hiếm của loài người. Dù không được đào tạo chính quy nhưng bất kỳ cá nhân nào, từ bộ lạc thời đại đồ đá đến thiếu niên ở ngoại thành, đều có khả năng nhận ra âm nhạc, và theo một cách nào đó có thể tạo ra nó. Tại sao điều này lại bí ẩn như vậy. Xét cho cùng, âm nhạc không cần thiết để sử dụng suốt cả ngày, và nếu nó hỗ trợ việc tái sản xuất thì nó chỉ làm theo những cách rất gián tiếp và nếu nó hỗ trợ tái tạo, thì nó chỉ làm như vậy theo những cách rất gián tiếp. Ngược lại, ngôn ngữ cũng ở khắp mọi nơi – nhưng với những lý do rõ ràng hơn. Với ngôn ngữ, bạn và các thành viên trong bộ lạc của bạn có thể tổ chức một cuộc di cư trên khắp Châu Phi, làm các con thuyền bằng lau sậy để vượt biển, và giao tiếp với nhau vào ban đêm ngay cả khi bạn không thể nhìn thấy nhau. Văn hóa hiện đại, trong tất cả sự xa hoa về công nghệ của nó, bắt nguồn trực tiếp từ tài năng của con người trong việc điều khiển các ký hiệu và cú pháp. Các nhà khoa học luôn bị hấp dẫn bởi mối liên hệ giữa âm nhạc và ngôn ngữ.Tuy nhiên qua nhiều năm, các từ ngữ và giai điệu đã thu hút được nhiều trạng thái rất khác nhau trong phòng thí nghiệm và phòng hội thảo. Trong khi ngôn ngữ từ lâu đã được coi là cần thiết để mở khóa các cơ chế trí thông minh của con người thì âm nhạc thường chỉ được xem như một thứ trang trí rẻ tiền của tạo hoá hay chỉ là “miếng bánh pho mát thính giác” như nhà khoa học nhận thức Steven Pinker ở trường Đại học Harvard đã nói.

B. But thanks to a decade-long ware of neuroscience research, that tune is changing. A flurry of recent publications suggests that language and music may equally be able to tell us who we are and where we’re from – not just emotionally, but biologically. In July, the journal Nature Neuroscience devoted a special issue to the topic. And in an article in the August 6 issue of the Journal of Neuroscience, David Schwartz, Catherine Howe, and Dale Purves of Duke University argued that the sounds of music and the sounds of language are intricately connected. 

To grasp the originality of this idea, it’s necessary to realize two things about how music has traditionally been understood. First, musicologists have long emphasized that while each culture stamps a special identity onto its music; the music itself has some universal qualities. For example, in virtually all cultures sound is divided into some or all of the 12 intervals that make up the chromatic scale – that is, the scale represented by the keys on a piano. For centuries, observers have attributed this preference for certain combinations of tones to the mathematical properties of sound itself. Some 2,500 years ago, Pythagoras was the first to note a direct relationship between the harmoniousness of a tone combination and the physical dimensions of the object that produced it. For example, a plucked string will always play an octave lower than a similar string half its size, and a fifth lower than a similar string two-thirds it’s length. This link between simple ratios and harmony has influenced music theory ever since.

Nhưng nhờ vào một làn sóng nghiên cứu về thần kinh học thần kinh dài một thập kỷ thì giai điệu đó đang thay đổi. Một loạt các ấn phẩm gần đây cho thấy rằng ngôn ngữ và âm nhạc đều có thể cho chúng ta biết chúng ta là ai và chúng ta đến từ đâu – không chỉ về mặt tình cảm, mà còn về mặt sinh học. Vào tháng 7, tạp chí Khoa học thần kinh tự nhiên đã dành một số đặc biệt cho chủ đề này. Và trong một bài báo trên Tạp chí Khoa học thần kinh số ra ngày 6 tháng 8, David Schwartz, Catherine Howe và Dale Purves của Đại học Duke đã lập luận rằng âm thanh của âm nhạc và âm thanh của ngôn ngữ có mối liên hệ phức tạp.

Để nắm bắt được sự độc đáo của ý tưởng này, chúng ta cần phải nhận ra hai điều về cách âm nhạc đã được hiểu theo cách truyền thống như thế nào. Đầu tiên, các nhà nghiên cứu âm nhạc từ lâu đã nhấn mạnh rằng trong khi mỗi nền văn hoá đánh dấu đặc biệt vào âm nhạc thì bản thân âm nhạc cũng có một số phẩm chất phổ quát. Ví dụ, trong hầu như tất cả các nền văn hóa, âm thanh được chia thành một số hoặc tất cả 12 quãng tạo nên thang âm sắc – tức là thang âm được biểu thị bằng các phím trên đàn piano. Trong nhiều thế kỷ, các nhà quan sát đã cho rằng sở thích này đối với sự kết hợp nhất định của các âm sắc là do các tính chất toán học của chính âm thanh. Khoảng 2.500 năm trước, Pythagoras là người đầu tiên ghi nhận mối quan hệ trực tiếp giữa sự hài hòa của sự kết hợp âm thanh và kích thước vật lý của vật thể tạo ra nó. Ví dụ, một sợi dây được kéo lên sẽ luôn chơi một nửa quãng tám thấp hơn một sợi dây tương tự có chiều dài một nửa kích thước của nó, và thấp hơn một phần năm so với một sợi dây tương tự có chiều dài hai phần ba chiều dài của nó. Sự liên kết giữa tỷ lệ đơn giản và sự hòa âm này đã ảnh hưởng đến lý thuyết âm nhạc kể từ đó.

C. This music-is-moth idea is often accompanied by the notion that music formally speaking at least exists apart from the world in which it was created. Writing recently in The New York Review of Books, pianist and critic Charles Rosen discussed the long-standing notion that while painting and sculpture reproduce at least some aspects of the natural world, and writing describes thoughts and feelings we are all familiar with, music is entirely abstracted from the world in which we live. Neither idea is right, according to David Schwartz and his colleagues. Human musical preferences are fundamentally shaped not by elegant algorithms or ration but by the messy sounds of real life, and of speech in particular – which in turn is shaped by our evolutionary heritage. “The explanation of music, like the explanation of any product of the mind, must be rooted in biology, not in numbers per se,” says Schwartz. 

Schwartz, Howe, and Purves analyzed a vast selection of speech sounds from a variety of languages to reveal the underlying patterns common to all utterances. In order to focus only on the raw sound, they discarded all theories about speech and meaning and sliced sentences into random bites. Using a database of over 100,000 brief segments of speech, they noted which frequency had the greatest emphasis in each sound. The resulting set of frequencies, they discovered, corresponded closely to the chromatic scale. In short, the building blocks of music are to be found in speech. 

Far from being abstract, music presents a strange analogue to the patterns created by the sounds of speech. “Music, like the visual arts, is rooted in our experience of the natural world,” says Schwartz. “It emulates our sound environment in the way that visual arts emulate the visual environment.” In music, we hear the echo of our basic sound-making instrument – the vocal tract. The explanation for human music is simple; still than Pythagoras’s mathematical equations. We like the sounds that are familiar to us-specifically, we like sounds that remind us of us. 

This brings up some chicken-or-egg evolutionary questions. It may be that music imitates speech directly, the researchers say, in which case it would seem that language evolved first. It’s also conceivable that music came first and language is in effect an Imitation of the song – that in everyday speech we hit the musical notes we especially like. Alternatively, it may be that music imitates the general products of the human sound-making system, which just happens to be mostly speech. “We can’t know this,” says Schwartz. “What we do know is that they both come from the same system, and it is this that shapes our preferences.”

Ý tưởng về âm nhạc là môn toán thường kèm theo khái niệm rằng âm nhạc, ít nói nên nói chính thức như thế, tồn tại ngoài thế giới mà nó được tạo ra. Gần đây trên tạp chí The New York Review of Books, nghệ sĩ piano và nhà phê bình Charles Rosen đã thảo luận về khái niệm lâu nay cho rằng mặc dù tranh vẽ và điêu khắc tạo ra ít nhất là một số khía cạnh của thế giới tự nhiên và văn bản mô tả những suy nghĩ và cảm xúc mà chúng ta đã quen thuộc thì âm nhạc hoàn toàn trừu tượng với thế giới mà chúng ta đang sống. Theo David Schwartz và các đồng nghiệp của ông, không có ý kiến nào là đúng cả. Những sở thích âm nhạc của con người về cơ bản được hình thành không phải bởi các thuật toán hay tỷ lệ đẹp đẽ mà được tạo ra bởi những âm thanh lộn xộn của cuộc sống thực và đặc biệt là ngôn ngữ nói – do đó được định hình bởi di sản tiến hóa của chúng ta. Schwartz nói: “Giải thích về âm nhạc, giống như giải thích về bất kỳ sản phẩm nào của tâm trí, phải bắt nguồn từ sinh học, chứ không phải bằng con số”.

Schwartz, Howe và Purves đã phân tích nhiều lựa chọn âm thanh lời nói từ nhiều ngôn ngữ khác nhau để phát hiện ra các mẫu cơ bản phổ biến cho tất cả các cách nói. Để chỉ tập trung vào các âm thanh nguyên thủy, họ đã loại bỏ tất cả các lý thuyết về lời nói và ý nghĩa, và cắt các câu ra một cách ngẫu nhiên. Sử dụng cơ sở dữ liệu gồm hơn 100.000 đoạn ngắn của lời nói, họ ghi nhận tần số nào có điểm nhấn lớn nhất trong mỗi âm thanh. Họ phát hiện được rằng Các tập kết quả của các tần số tương ứng chặt chẽ với gam nửa cung. Tóm lại, các khối âm nhạc được tìm thấy trong lời nói.

Không phải trừu tượng, âm nhạc mang lại một sự tương đồng kỳ lạ với các mẫu được tạo ra bởi các âm thanh của lời nói. Schwartz nói: “Âm nhạc, như nghệ thuật thị giác, bắt nguồn từ trải nghiệm của chúng ta về thế giới tự nhiên”. “Nó mô phỏng môi trường âm thanh theo cách mà nghệ thuật thị giác mô phỏng môi trường thị giác.” Trong âm nhạc, chúng ta nghe thấy tiếng vang của nhạc cụ cơ bản của chúng ta – đó là thanh âm. Giải thích về âm nhạc của con người vẫn còn đơn giản hơn phương trình toán học của Pythagoras: Chúng ta thích những âm thanh quen thuộc với chúng ta – đặc biệt, chúng ta thích những âm thanh nhắc gợi nhớ về chúng ta.

Điều này sẽ trả lời một số câu hỏi tiến hoá con gà và quả trứng. Theo các nhà nghiên cứu, có thể âm nhạc bắt chước tiếng nói một cách trực tiếp mà trong trường hợp đó có vẻ ngôn ngữ đã tiến hóa trước.Cũng có thể hiểu âm nhạc đến đầu tiên và ngôn ngữ có tác dụng bắt chước lời bài hát – giống như trong các lời nói hàng ngày, chúng ta nhấn vào những nốt nhạc mà chúng ta đặc biệt thích. Thay vào đó, nhạc có thể bắt chước các sản phẩm chung của hệ thống tạo âm thanh của con người, mà hầu hết chỉ là lời nói. Schwartz nói: “Chúng ta không thể biết điều này”. Những gì chúng ta biết là cả hai đều đến từ cùng một hệ thống, và điều này đã tạo nên sự ưa thích của chúng ta.

D. Schwartz’s study also casts light on the long-running question of whether animals understand or appreciate music. Despite the apparent abundance of “music” in the natural world- birdsong, whalesong, wolf howls, synchronized chimpanzee hooting previous studies have found that many laboratory animals don’t show a great affinity for the human variety of music-making. Marc Hauser and Josh McDermott of Harvard argued in the July issue of Nature Neuroscience that animals don’t create or perceive music the way we do. The fact that laboratory monkeys can show recognition of human tunes is evidence, they say, of shared general features of the auditory system, not any specific chimpanzee musical ability. As for birds, those most musical beasts, they generally recognize their own tunes – a narrow repertoire – but don’t generate novel melodies as we do. There are no avian Mozarts.

But what’s been played to the animals, Schwartz notes, is human music. If animals evolve preferences for sound as we do – based upon the soundscape in which they live – then their “music” would be fundamentally different from ours. In the same way, our scales derive from human utterances, a cat’s idea of a good tune would derive from yowls and meows. To demonstrate that animals don’t appreciate sounds the way we do, we’d need evidence that they don’t respond to “music” constructed from their own sound environment.

Nghiên cứu của Schwartz cũng làm sáng tỏ câu hỏi lâu nay về việc liệu động vật có hiểu hoặc đánh giá cao âm nhạc hay không. Mặc dù sự xuất hiện của âm nhạc trong thế giới tự nhiên là tiếng chim hót, tiếng cá voi, tiếng hú của chó sói, tiếng kêu của con tinh tinh thì các nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng nhiều động vật trong phòng thí nghiệm không cho thấy sự ham thích tại ra nhiều loại âm nhạc như con người. Marc Hauser và Josh McDermott của Harvard đã tranh luận trong số tháng 7 của tạp chí Khoa học thần kinh tự nhiên rằng động vật không tạo ra hoặc cảm nhận âm nhạc theo cách chúng ta làm. Họ nói rằng hành động mà những con khỉ trong phòng thí nghiệm có thể thể hiện sự công nhận các giai điệu của con người là bằng chứng về các đặc điểm chung chung của hệ thống thính giác, chứ không phải bất kỳ khả năng âm nhạc cụ thể nào của tinh tinh. Đối với loài chim, những con vật hay hót nhất thì chúng thường nhận ra giai điệu riêng của mình – một tiết mục ngắn – nhưng chúng không tạo ra những giai điệu mới như chúng ta làm. Không có con chim Mozarts nào cả.

Schwartz ghi nhận là những gì được chơi cho động vật là âm nhạc của con người. Nếu động vật phát triển việc ưu tiên cho âm thanh như chúng ta – dựa trên nền âm thanh mà chúng đang sống – thì “âm nhạc” của chúng sẽ khác với chúng ta. Tương tự như game âm của chúng ta bắt nguồn từ lời nói, ý tưởng về một giai điệu hay của một con mèo sẽ xuất phát từ những tiếng ngao ngao và tiếng meo meo. Để chứng minh rằng động vật không đánh giá cao âm thanh theo cách chúng ta làm, chúng ta cần bằng chứng rằng chúng không phản ứng với “âm nhạc” được tạo ra từ môi trường âm thanh riêng của chúng.

E. No matter how the connection between language and music is parsed, what is apparent is that our sense of music, even our love for it, is as deeply rooted in our biology and in our brains as language is. This is most obvious with babies, says Sandra Trehub at the University of Toronto, who also published a paper in the Nature Neuroscience special issue.

For babies, music and speech are on a continuum. Mothers use musical speech to “regulate infants’ emotional states.” Trehub says. Regardless of what language they speak, the voice all mothers use with babies is the same: “something between speech and song.” This kind of communication “puts the baby in a trance-like state, which may proceed to sleep or extended periods of rapture.” So if the babies of the world could understand the latest research on language and music, they probably wouldn’t be very surprised. The upshot, says Trehub, is that music may be even more of a necessity than we realize.

Cho dù kết nối giữa ngôn ngữ và âm nhạc như thế nào đi nữa thì điều rõ ràng là cảm giác âm nhạc của chúng ta, thậm chí là tình yêu của chúng ta đối với nó, đều bắt nguồn sâu xa từ sinh học và trong não của chúng ta như ngôn ngữ. Điều này rõ ràng nhất với trẻ sơ sinh, Sandra Trehub tại Đại học Toronto, người cũng đã xuất bản một bài báo trong số đặc biệt về Khoa học Thần kinh Tự nhiên.

Đối với trẻ sơ sinh, âm nhạc và lời nói diễn ra liên tục. Các bà mẹ sử dụng lời nói bằng âm nhạc để “điều chỉnh trạng thái cảm xúc của trẻ sơ sinh.” Trehub nói. Bất kể họ nói ngôn ngữ nào, giọng nói mà tất cả các bà mẹ sử dụng với trẻ sơ sinh đều giống nhau: “có gì đó nằm giữa lời nói và bài hát”. Loại giao tiếp này sẽ “đặt đứa bé vào trạng thái không giống nhau, có thể tiến tới giấc ngủ hoặc kéo dài thời kỳ sung sướng”. Vì vậy, nếu những đứa trẻ trên thế giới có thể hiểu được những nghiên cứu mới nhất về ngôn ngữ và âm nhạc, có lẽ chúng sẽ không ngạc nhiên lắm. Trehub nói kết quả là âm nhạc có thể cần thiết hơn là chúng ta tưởng.

2. Câu hỏi

Questions 27-31

Reading Passage 3 has five paragraphs A-E

Choose the correct heading for each section from the list of headings below.

Write the correct number i-viii in boxes 27-31 on your answer sheet.

List of Headings

  •  i           Animal sometimes make music.
  • ii          Recent research on music
  • iii         Culture embedded in music
  • iv         Historical theories review
  • v          Communication in music with animals
  • vi         Contrast between music and language
  • vii        Questions on a biological link with human and music
  • viii        Music is good for babies.

27   Paragraph A

28   Paragraph B

29   Paragraph C

30   Paragraph D

31   Paragraph E

Questions 32-38

Look at the following people and list of statements below.

Match each person with the correct statement.

Write the correct letter A-G in boxes 32-38 on your answer sheet. 

List of Statements

  • A  Music exists outside of the world in which it is created
  • B  Music has a common feature though cultural influences affect
  • C  Humans need music.
  • D  Music priority connects to the disordered sound around.
  • E  Discovery of mathematical musical foundation.
  • F  Music is not treated equally well compared with the language
  • G  Humans and monkeys have similar traits in perceiving sound.

32   Steven Pinker

33   Musicologists

34   Greek philosopher Pythagoras

35   Schwartz, Howe, and Purves

36   Marc Hauser and Josh McDermott

37   Charles Rosen

38   Sandra Trehub

Questions 39-40

Choose the correct letter A, B, C or D

Write your answers in boxes 39-40 on your answer sheet.

39   Why was the study of animal’s music uncertain?

  • A   Animals don’t have the same auditory system as humans.
  • B   Experiments on animal’s music are limited.
  • C   tunes are impossible for the animal to make up.
  • D   Animals don’t have the spontaneous ability for the tests.

40   what is the main subject of this passage? 

  • A   Language and psychology. 
  • B   Music formation. 
  • C   Role of music in human society. 
  • D   Music experiments for animals.

3. Phân tích đáp án

Question 27: 

Thông tin ở đoạn A: “After all, music isn’t necessary for … that are more obvious”, nghĩa là Xét cho cùng, âm nhạc không cần thiết để trải qua cả ngày và nếu nó hỗ trợ tái tạo, thì nó chỉ làm như vậy theo những cách rất gián tiếp. Ngược lại, ngôn ngữ cũng ở khắp mọi nơi – nhưng vì những lý do rõ ràng hơn

ĐÁP ÁN: iii – Music and language contrasted

Question 28: 

Thông tin ở đoạn B: “Some 2,500 years ago, … of the object that produced it .” nghĩa là Khoảng 2.500 năm trước, Pythagoras là người đầu tiên ghi nhận mối quan hệ trực tiếp giữa sự hài hòa của sự kết hợp âm thanh và kích thước vật lý của vật thể tạo ra nó.

ĐÁP ÁN: vii – Look back at some of the historical theories

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
historical Some 2,500 years ago

Question 29: 

Thông tin ở đoạn C: “ Schwartz, Howe, Purves analyzed a vast selection of speech sounds from a variety of languages to reveal the underlying patterns common to all utterances.”, nghĩa là Schwartz, Howe, Purves đã phân tích nhiều lựa chọn âm thanh lời nói từ nhiều ngôn ngữ khác nhau để tiết lộ các mẫu cơ bản phổ biến cho tất cả các cách nói.

ĐÁP ÁN: iv – Current research on music

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
music speech sound

Question 30: 

Thông tin ở đoạn D: “Many laboratory animals don’t show a great affinity for the human variety of music making.”, nghĩa là Nhiều động vật trong phòng thí nghiệm không thể hiện sự yêu thích lớn đối với khả năng tạo ra âm nhạc đa dạng của con người.

ĐÁP ÁN: i – Communication in music with animals

Question 31: 

Thông tin ở đoạn E: “TOur sense of music, even our love for it, is as deeply rooted in our biology and in our brains.”, nghĩa là Khả năng cảm nhận âm nhạc, thậm chí cả tình yêu của chúng ta dành cho âm nhạc, đều ăn sâu vào sinh học và não bộ của chúng ta 

ĐÁP ÁN: viii – Are we genetically designed for music?

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
genetically rooted

Question 32: Keywords: Steven Pinker

Thông tin ở đoạn A: “ While language has … scientist Steven Pinker puts it .” nghĩa là Mặc dù ngôn ngữ từ lâu đã được coi là thiết yếu để mở khóa các cơ chế trí thông minh của con người, nhưng âm nhạc thường được coi là một công cụ tiến hóa – chỉ đơn thuần là “chiếc bánh pho mát thính giác”, như nhà khoa học nhận thức Steven Pinker của Đại học Harvard đã nói.

ĐÁP ÁN: F

Question 33: Keywords: Musicologists

Thông tin vẫn ở đoạn B: “ Musicologists have long emphasized that while each culture stamps a special identity onto its music, music itself has some universal qualities.”, nghĩa là Các nhà âm nhạc học từ lâu đã nhấn mạnh rằng trong khi mỗi nền văn hóa đóng dấu một bản sắc đặc biệt vào âm nhạc của mình, thì bản thân âm nhạc cũng có một số phẩm chất phổ quát.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Music has a universal character music itself has some universal qualities
cultural influences on it each culture stamps a special identity onto its music

Question 34: Keywords: Greek philosopher Pythagoras

Thông tin vẫn ở đoạn B: “ Pythagoras was the first … produced it .”, nghĩa là Pythagoras là người đầu tiên ghi nhận mối quan hệ trực tiếp giữa sự hài hòa của sự kết hợp âm thanh và kích thước vật lý của vật thể tạo ra nó.

ĐÁP ÁN: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
the mathematical basis the physical dimensions of the object

Question 35: Keywords: Schwartz, Howe, and Purves

Thông tin ở đoạn F: “David Schwartz, Catherine Howe, and Dale Purves of Duke University argued that the sounds of music and the sounds of language are intricately connected ..”, nghĩa là David Schwartz, Catherine Howe và Dale Purves của Đại học Duke lập luận rằng âm thanh của âm nhạc và âm thanh của ngôn ngữ có mối liên hệ phức tạp.

ĐÁP ÁN: D

Question 36: Keywords: Marc Hauser and Josh McDermott

Thông tin ở đoạn D: “Marc Hauser and Josh McDermott of Harvard argued… of human tunes is evidence.”, nghĩa là Marc Hauser và Josh McDermott của Harvard đã tranh luận trong số tháng 7 của tạp chí Khoa học thần kinh tự nhiên rằng động vật không tạo ra hoặc cảm nhận âm nhạc theo cách chúng ta làm. Thực tế là những con khỉ trong phòng thí nghiệm có thể cho thấy sự công nhận các giai điệu của con người là bằng chứng

ĐÁP ÁN: G

Question 37: Keywords: Charles Rosen

Thông tin ở đoạn F: “ Writing recently in The …. world in which we live .”. Nghĩa là Gần đây, viết trên tờ The New York Review of Books, nghệ sĩ dương cầm kiêm nhà phê bình Charles Rosen đã thảo luận về quan niệm lâu đời rằng âm nhạc hoàn toàn được trừu tượng hóa khỏi thế giới chúng ta đang sống.

ĐÁP ÁN: A

Question 38: Keywords: Sandra Trehub

Thông tin ở đoạn E: “what is apparent is …. realise.” nghĩa là điều hiển nhiên là khả năng cảm nhận âm nhạc, thậm chí cả tình yêu của chúng ta dành cho âm nhạc, đều ăn sâu vào sinh học và não bộ của chúng ta cũng như ngôn ngữ vậy. Điều này rõ ràng nhất với trẻ sơ sinh, Sandra Trehub tại Đại học Toronto, người cũng đã xuất bản một bài báo trong số đặc biệt về Khoa học Thần kinh Tự nhiên. Trehub nói, kết quả cuối cùng là âm nhạc có thể còn cần thiết hơn chúng ta tưởng.

ĐÁP ÁN: C

Question 39.  Keywords: Why, study of animal music inconclusive

Thông tin ở đoạn D: “As for birds, those most musical beasts, they generally recognise their own tunes – a narrow repertoire – but don’t generate novel melodies like we do .”, nghĩa là Đối với các loài chim, loài động vật có âm nhạc nhất, chúng thường nhận ra giai điệu của riêng mình – một tiết mục hạn hẹp – nhưng không tạo ra giai điệu mới lạ như chúng ta.

ĐÁP ÁN: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
can’t make up new tunes don’t generate novel melodies

Question 40.  Keywords: the main theme 

Thông tin ở đoạn

A: “Words and melody have acquired a vastly different status in the lab and the seminar room.”, nghĩa là Từ ngữ và giai điệu đã có một vị thế khác hẳn trong phòng thí nghiệm và phòng hội thảo.

A: “Music is generally treated as an evolutionary frippery”, nghĩa là Âm nhạc thường được coi là một sự thay đổi mang tính tiến hóa.

B: “Music may equally be able to tell us who we are and where we’re from.”, nghĩa là Âm nhạc cũng có thể cho chúng ta biết chúng ta là ai và chúng ta đến từ đâu.

B: “Music itself has some universal qualities.”, nghĩa là “Bản thân âm nhạc có một số phẩm chất phổ quát

D: “Their “music” would be fundamentally different from ours”, nghĩa là “Âm nhạc” của họ về cơ bản sẽ khác với chúng ta

E: “Mothers use musical speech to “regulate infants’ emotional states”, nghĩa là Các bà mẹ sử dụng bài phát biểu âm nhạc để “điều chỉnh trạng thái cảm xúc của trẻ sơ sinh

ĐÁP ÁN: C

Bài viết liên quan:

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng