SENDING MONEY HOME
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
A
Every year millions of migrants travel vast distances using borrowed money for their airfares and taking little or no cash with them. They seek a decent job to support themselves with money left over that they can send home to their families in developing countries. These remittances exceeded $400 billion last year. It is true that the actual rate per person is only about $200 per month but it all adds up to about triple the amount officially spent on development aid (Q1).
- airfares (n) /ˈeə.feər/: giá vé máy bay
ENG: the price of a journey by plane
- decent (adj) /ˈdiː.sənt/: tươm tất
ENG: socially acceptable or good
- remittance (n) /rɪˈmɪt.əns/: sự chuyển tiền
ENG: an amount of money that you send to someone
Mỗi năm, hàng triệu người di cư di chuyển rất xa bằng tiền vay mượn để mua vé máy bay và mang theo rất ít hoặc không mang theo tiền mặt. Họ tìm kiếm một công việc tử tế để nuôi sống bản thân với số tiền còn lại để gửi về cho gia đình ở các nước đang phát triển. Những khoản kiều hối này đã vượt quá 400 tỷ đô la vào năm ngoái. Đúng là tỷ lệ thực tế cho mỗi người chỉ khoảng 200 đô la mỗi tháng nhưng tất cả cộng lại lên tới khoảng gấp ba số tiền chính thức được chi cho viện trợ phát triển.
B
In some of the poorer, unstable or conflict-torn countries, these sums of money are a lifeline – the only salvation for those left behind. The decision to send money home is often inspired by altruism – an unselfish desire to help others (Q2). Then again, the cash might simply be an exchange for earlier services rendered by the recipients or it could be intended for investment by the recipients. Often it will be repayment of a loan used to finance the migrant’s travel and resettlement.
Ở một số quốc gia nghèo hơn, không ổn định hoặc bị xung đột tàn phá, những khoản tiền này là cứu cánh – sự cứu tế duy nhất cho những người bị bỏ lại phía sau. Quyết định gửi tiền về nhà thường được truyền cảm hứng từ lòng vị tha – mong muốn giúp đỡ người khác. Sau đó, một lần nữa, tiền mặt có thể chỉ đơn giản là một sự trao đổi cho các dịch vụ trước đó do người nhận cung cấp hoặc nó có thể được người nhận dự định đầu tư. Thông thường, đó sẽ là việc hoàn trả khoản vay mượn được sử dụng để cung cấp tiền cho việc đi lại và tái định cư của người di cư.
C
At the first sign of trouble, political or financial upheaval, these personal sources of support do not suddenly dry up like official investment monies (Q3). Actually, they increase in order to ease the hardship and suffering of the migrants’ families and, unlike development aid, which is channelled through government or other official agencies, remittances go straight to those in need. Thus, they serve an insurance role, responding in a countercyclical way to political and economic crises.
- upheaval (n) /ʌpˈhiː.vəl/: chuyển biến
ENG: a great change, especially causing or involving much difficulty, activity, or trouble
- countercyclical (ad) /ˌkaʊntəˈsɪklɪkl/: chống chu kì
ENG: countercyclical activities do not follow the pattern which is normal in business or the economy
Khi có dấu hiệu đầu tiên của rắc rối, biến động chính trị hoặc tài chính, những nguồn hỗ trợ cá nhân này không đột ngột cạn kiệt như tiền đầu tư chính thức. Trên thực tế, chúng tăng lên để giảm bớt khó khăn và đau khổ cho các gia đình của người di cư và, không giống như viện trợ phát triển được chuyển qua chính phủ hoặc các cơ quan chính thức khác, kiều hối được chuyển thẳng đến những người cần. Do đó, chúng đóng vai trò đảm bảo phản ứng theo cách chống chu kỳ với các cuộc khủng hoảng chính trị và kinh tế.
D
This flow of migrant money has a huge economic and social impact on the receiving countries. It provides cash for food, housing and necessities. It funds education and healthcare and contributes towards the upkeep of the elderly. Extra money is sent for special events such as weddings, funerals or urgent medical procedures and other emergencies (Q4). Occasionally it becomes the capital for starting up a small enterprise.
Dòng tiền di cư này có tác động kinh tế và xã hội rất lớn đối với các quốc gia tiếp nhận. Nó cung cấp tiền mặt cho thực phẩm, nhà ở và nhu yếu phẩm. Nó tài trợ cho giáo dục và chăm sóc sức khỏe và đóng góp vào việc chăm sóc người cao tuổi. Tiền bổ sung được gửi cho các sự kiện đặc biệt như đám cưới, đám tang hoặc các thủ tục y tế khẩn cấp và các trường hợp khẩn cấp khác. Đôi khi nó trở thành vốn để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ.
E
Unfortunately, recipients hardly ever receive the full value of the money sent back home because of exorbitant transfer fees. Many money transfer companies and banks operate on a fixed fee, which is unduly harsh for those sending small sums at a time (Q5). Others charge a percentage, which varies from around 8% to 20% or more dependent on the recipient country. There are some countries where there is a low fixed charge per transaction; however, these cheaper fees are not applied internationally because of widespread concern over money laundering (Q8). Whether this is a genuine fear or just an excuse is hard to say. If the recipients live in a small village somewhere, usually the only option is to obtain their money through the local post office. Regrettably, many governments allow post offices to have an exclusive affiliation with one particular money transfer operator so there is no alternative but to pay the extortionate charge.
Thật không may, người nhận hầu như không bao giờ nhận được toàn bộ giá trị của số tiền được gửi về nước vì phí chuyển tiền cắt cổ. Nhiều công ty chuyển tiền và ngân hàng áp dụng theo một khoản phí cố định, điều này quá khắc nghiệt đối với những người gửi một khoản tiền nhỏ tại một thời điểm. Những người khác tính phí theo tỷ lệ phần trăm, thay đổi từ khoảng 8% đến 20% hoặc cao hơn tùy thuộc vào quốc gia người nhận. Có một số quốc gia có mức phí cố định cho mỗi giao dịch thấp; tuy nhiên, những khoản phí rẻ hơn này không được áp dụng trên phạm vi quốc tế vì lo ngại phổ biến về rửa tiền. Thật khó để nói đây là một nỗi lo ngại thực sự hay chỉ là một cái cớ khó nói ra. Nếu người nhận sống trong một ngôi làng nhỏ ở đâu đó, thường thì lựa chọn duy nhất sẽ là phải nhận tiền của họ thông qua bưu điện địa phương. Thật không may, nhiều chính phủ cho phép các bưu điện có liên kết độc quyền với một nhà điều hành chuyển tiền cụ thể, vì vậy không có cách nào khác ngoài việc trả phí quá cao.
F
The sums of money being discussed here might seem negligible on an individual basis but they are substantial in totality. If the transfer cost could be reduced to no more than one per cent, that would release another $30 billion dollars annually – approximately the total aid budget of the USA, the largest donor worldwide – directly into the hands of the world’s poorest. If this is not practicable, governments could at least acknowledge that small remittances do not come from organised crime networks, and ease regulations accordingly (Q9). They should put an end to restrictive alliances between post offices and money transfer operators or at least open up the system to competition. Alternately, a non-government humanitarian organisation, which would have the expertise to navigate the elaborate red tape, could set up a non-profit remittance platform for migrants to send money home for little or no cost (Q6, 10).
- elaborate (adj) /iˈlæb.ər.ət/: tỉ mỉ, kỹ lưỡng, công phu, phức tạp
ENG: containing a lot of careful detail or many detailed part
- red tape (n) /ˌred ˈteɪp/: thói quan liêu, thủ tục hành chính phức tạp
ENG: official rules and processes that seem unnecessary and delay results
Các khoản tiền đang được thảo luận ở đây có vẻ không đáng kể trên cơ sở cá nhân nhưng chúng rất đáng kể về tổng thể. Nếu chi phí chuyển tiền có thể giảm xuống không quá một phần trăm, thì điều đó sẽ giải phóng thêm 30 tỷ đô la hàng năm – xấp xỉ tổng ngân sách viện trợ của Hoa Kỳ, nhà tài trợ lớn nhất trên toàn thế giới – trực tiếp vào tay những người nghèo nhất thế giới. Nếu điều này là không thể thực hiện được, thì ít nhất các chính phủ có thể thừa nhận rằng các khoản chuyển tiền nhỏ không đến từ các mạng lưới tội phạm có tổ chức và nới lỏng các quy định cho phù hợp. Họ nên chấm dứt các liên kết hạn chế giữa bưu điện và các nhà điều hành chuyển tiền hoặc ít nhất là mở rộng hệ thống để cạnh tranh. Ngoài ra, một tổ chức nhân đạo phi chính phủ, có chuyên môn để điều hướng thủ tục hành chính phức tạp, có thể thiết lập một nền tảng chuyển tiền phi lợi nhuận để người di cư gửi tiền về nhà với chi phí thấp hoặc miễn phí.
G
Whilst contemplating the best system for transmission of migrant earnings to the home country, one should consider the fact that migrants often manage to save reasonable amounts of money in their adopted country. More often than not, that money is in the form of bank deposits earning a tiny percentage of interest, none at all or even a negative rate of interest.
Trong khi chờ đợi hệ thống tốt nhất để chuyển thu nhập của người di cư về nước sở tại, người ta nên xem xét thực tế là người di cư thường cố gắng tiết kiệm được số tiền vừa phải ở quốc gia chấp nhận họ. Thông thường, số tiền đó ở dạng tiền gửi ngân hàng kiếm được một tỷ lệ lãi suất rất nhỏ, hoàn toàn không có hoặc thậm chí là lãi suất âm.
H
If a developing country or a large charitable society could sell bonds with a guaranteed return of three or four per cent on the premise that the invested money would be used to build infrastructure in that country, there would be a twofold benefit (Q12). Migrants would make a financial gain and see their savings put to work in the development of their country of origin. The ideal point of sale for these bonds would be the channel used for money transfers so that, when migrants show up to make their monthly remittance, they could buy bonds as well. Advancing the idea one step further, why not make this transmission hub the conduit for affluent migrants to donate to worthy causes in their homeland so they may share their prosperity with their compatriots on a larger scale? (Q13)
Nếu một quốc gia đang phát triển hoặc một tổ chức từ thiện lớn có thể bán trái phiếu với mức lãi được đảm bảo là ba hoặc bốn phần trăm với tiền đề là số tiền đầu tư sẽ được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng ở quốc gia đó, thì sẽ có lợi gấp đôi. Người di cư sẽ kiếm được lợi ích tài chính và thấy tiền tiết kiệm của họ được đưa vào hoạt động phát triển của quốc gia nguồn cội của họ. Điểm bán lý tưởng cho những trái phiếu này sẽ là kênh được sử dụng để chuyển tiền để khi những người di cư xuất hiện để chuyển tiền hàng tháng, họ cũng có thể mua trái phiếu. Thúc đẩy ý tưởng thêm một bước nữa, tại sao không biến trung tâm chuyển tiền này trở thành đường dẫn cho những người di cư giàu có quyên góp cho những mục đích xứng đáng ở quê hương của họ để họ có thể chia sẻ sự thịnh vượng của mình với đồng bào ở quy mô lớn hơn?
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Questions 1-7
Reading Passage 1 has seven paragraphs, A–G.
Choose the correct heading for paragraphs B–H from the list of headings below.
Write the correct number, i–x, in boxes 1–7 on your answer sheet.
List of Headings
i Stability of remittances in difficult times
Sự ổn định của kiều hối trong thời điểm khó khăn
ii Effect of cutback in transaction fees
Tác động của việc cắt giảm phí giao dịch
iii Targeted investments and contributions
Mục tiêu đầu tư và đóng góp
iv Remittances for business investment
Tiền gửi đầu tư kinh doanh
v How to lower transmission fees
Làm thế nào để giảm phí truyền tải
vi Motivations behind remittances
Động cơ đằng sau việc chuyển tiền
vii Losses incurred during transmission
Tổn thất phát sinh trong quá trình truyền tải
viii Remittances worth more than official aid
Kiều hối có giá trị hơn viện trợ chính thức
ix How recipients utilise remittances
Cách người nhận sử dụng tiền chuyển tiền
x Frequency and size of remittances
Tần suất và quy mô chuyển tiền
xi Poor returns on migrant savings
Lợi nhuận kém từ tiền tiết kiệm của người di cư
Example: Paragraph G xi
1 Paragraph A
2 Paragraph B
3 Paragraph C
4 Paragraph D
5 Paragraph E
6 Paragraph F
7 Paragraph H
1. Paragraph A
Thông tin liên quan: Đoạn A “These remittances exceeded $400 billion last year. It is true that the actual rate per person is only about $200 per month but it all adds up to about triple the amount officially spent on development aid.”
Phân tích: Đoạn A có đề cập đến dòng kiều hối đã vượt quá mức 400 tỉ USD (chỉ lượng) vào năm trước đó. Lượng kiều hối tính trên đầu người chỉ ở mức khoảng 200 USD/tháng (chỉ tần suất) nhưng cộng lại được gấp ba lần số tiền được chi cho viện trợ phát triển. Như vậy đoạn A có nhắc đến tần suất (Frequency) những người nhập cư gửi tiền về quê hương của họ và lượng (size) kiều hối nên ta chọn heading x.
Đáp án: x
2. Paragraph B
Thông tin liên quan: Đoạn B “In some of the poorer, unstable or conflict-torn countries, these sums of money are a lifeline – the only salvation for those left behind. The decision to send money home is often inspired by altruism – an unselfish desire to help others.”
Phân tích: Ở những quốc gia nghèo, bất ổn hoặc có xung đột thì số tiền được những người xuất ngoại gửi về quê sẽ giúp duy trì cuộc sống, và là sự cứu rỗi duy nhất đối với người nhà của họ. Và quyết định gửi tiền về được xuất phát từ lòng vị tha bao dung (altruism) – mong muốn giúp đỡ người khác mà không vụ lợi. Như vậy, đoạn B đã đề cập đến động lực đằng sau việc gửi tiền về nhà là do sự bao dung, mong muốn được giúp đỡ người khác.
Đáp án: vi
3. Paragraph C
Thông tin liên quan: Đoạn C “At the first sign of trouble, political or financial upheaval, these personal sources of support do not suddenly dry up like official investment monies. Actually, they increase in order to ease the hardship and suffering of the migrants’ families and, unlike development aid, which is channelled through government or other official agencies, remittances go straight to those in need.”
Phân tích: Theo đoạn C, khi có những dấu hiệu của sự bất ổn, biến động về chính trị hoặc tài chính thì nguồn kiều hối không đột ngột cạn kiệt như những đầu tư chính thức khác. Trên thực tế, lượng kiều hối gửi về còn tăng lên để hỗ trợ cho những khó khăn và đau khổ của gia đình người di cư. Không giống như nguồn viện trợ phát triển cần phải thông qua chính phủ hoặc các cơ quan chính thức khác, kiều hối được chuyển thẳng đến những người cần đến nó. Như vậy đoạn C này triển khai luận điểm về sự ổn định của kiều hối trước những biến động của xã hội.
Đáp án: i
4. Paragraph D
Thông tin liên quan: Đoạn D “It provides cash for food, housing and necessities. It funds education and healthcare and contributes towards the upkeep of the elderly. Extra money is sent for special events such as weddings, funerals or urgent medical procedures and other emergencies.”
Phân tích: Đoạn D đề cập đến những mục đích sử dụng khác nhau của kiều hối. Cụ thể, kiều hối quy ra tiền mặt dùng để mua thực phẩm, chi trả cho nhà ở và các nhu yếu phẩm, chi trả học phí và chi phí y tế, chăm sóc người cao tuổi. Ngoài ra, lượng kiều hối nhiều hơn được đổ về cho những sự kiện đặc biệt như đám cưới, đám tang, những thủ tục y tế mang tính cấp bách và những tình huống khẩn cấp khác.
Đáp án: ix
5. Paragraph E
Dịch câu hỏi: ví dụ về việc sử dụng penicillin
Thông tin liên quan: Đoạn E “Unfortunately, recipients hardly ever receive the full value of the money sent back home because of exorbitant transfer fees. Many money transfer companies and banks operate on a fixed fee, which is unduly harsh for those sending small sums at a time.”
Phân tích: Theo đoạn E, người nhận tiền kiều hối hiếm khi nhận được toàn bộ số tiền được gửi về do mất phần phí chuyển khoản đắt đỏ. Khoản phí chuyển khoản này thường cố định kể cả đối với khoản tiền nhỏ, gây bất lợi cho cả người chuyển tiền và người nhận tiền. Như vậy đoạn E mô tả sự thất thoát nguồn kiều hối khi được chuyển về nước.
Đáp án: vii
6. Paragraph F
Thông tin liên quan: Đoạn F “They should put an end to restrictive alliances between post offices and money transfer operators or at least open up the system to competition. Alternately, a non-government humanitarian organisation, which would have the expertise to navigate the elaborate red tape, could set up a non-profit remittance platform for migrants to send money home for little or no cost.”
Phân tích: Đoạn F đề cập đến các giải pháp mà chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cần thực hiện: – Chính quyền cần đưa ra biện pháp cắt giảm mức phí chuyển tiền quốc tế và điều chỉnh các quy định pháp luật tương ứng bởi nguồn tiền này không đến từ các hoạt động phi pháp. Cụ thể, chính phủ nên làm giảm sức mạnh thị trường của liên minh giữa các bưu điện với các bên dịch vụ chuyển tiền, hoặc mở ra hệ thống khác để có thể cạnh tranh được. – Mặt khác, một tổ chức nhân đạo phi chính phủ có chuyên môn thông qua các thủ tục quan liêu phức tạp có thể thiết lập nên một nền tảng chuyển tiền phi lợi nhuận để người di cư gửi tiền về nhà với chi phí thấp hoặc miễn phí.
Đáp án: v
7. Paragraph H
Phân tích: Đoạn H đề xuất cách mà nguồn kiều hối có thể được người di cư tận dụng như những khoản đầu tư và đóng góp cho quốc gia quê hương của họ. Cụ thể, các quốc gia đang phát triển hoặc các tổ chức phi lợi nhuận có thể thu hút đầu tư kiều hối bằng cách phát hành trái phiếu với mức lãi suất 3-4%, dùng nguồn tiền thu được để xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Bằng cách này, người di cư vừa được hưởng lợi tài chính, vừa đóng góp vào sự phát triển của quê hương họ. Người viết còn khuyến khích những người di cư giàu có quyên góp vì mục đích cao cả (worthy causes) để giúp đỡ đồng bào ở quê nhà. Như vậy, đoạn văn nói đến những khoản đầu tư (trái phiếu) và những đóng góp (quyên góp) có chủ đích (sinh lời và giúp đồng bào, quê hương phát triển).
Đáp án: iii
Questions 8-13
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 8–13 on your answer sheet
Countries are unwilling to enforce lower transaction fees as they are worried about 8……………….., and villagers lose out when post offices have a special relationship with one particular money transfer agency.
Each remittance might be small but the total cost of remittance fees is huge. Governments should 9……………….. on small amounts and end the current post office system or make it more competitive. Another idea would be for a large non-profit association, capable of handling complicated 10……………….. to take charge of migrant remittances.
Migrants who send money home are able to save money, too, but it receives little or no interest from 11………………… If a country or organisation sold bonds that earned a reasonable rate of interest for the investor, that money could fund the development of homeland 12………………… The bonds could be sold at the remittance centre, which could also take donations from 13..……………….. to fund charitable projects in their home country.
Các quốc gia không sẵn sàng thực thi phí giao dịch thấp hơn vì họ lo lắng về 8………….., và dân làng sẽ thiệt thòi khi bưu điện có mối quan hệ đặc biệt với một cơ quan chuyển tiền cụ thể.
Mỗi lần chuyển tiền có thể nhỏ nhưng tổng chi phí chuyển tiền là rất lớn. Các chính phủ nên 9………….. với số lượng nhỏ và chấm dứt hệ thống bưu điện hiện tại hoặc làm cho nó trở nên cạnh tranh hơn. Một ý tưởng khác là thành lập một hiệp hội phi lợi nhuận lớn, có khả năng xử lý 10 vấn đề phức tạp để phụ trách việc chuyển tiền của người di cư.
Những người di cư gửi tiền về nhà cũng có thể tiết kiệm tiền, nhưng số tiền này nhận được rất ít hoặc không có lãi từ 11…………… Nếu một quốc gia hoặc tổ chức bán trái phiếu mang lại lãi suất hợp lý cho nhà đầu tư, số tiền đó có thể tài trợ cho sự phát triển của quê hương 12……………. Trái phiếu có thể được bán tại trung tâm chuyển tiền, trung tâm này cũng có thể nhận tiền quyên góp từ 13..…………….. để tài trợ cho các dự án từ thiện ở quê hương của họ.
8. Countries are unwilling to enforce lower transaction fees as they are worried about 8………………..
Đáp án cần điền là một (cụm) danh từ chỉ người do đứng sau about.
Thông tin liên quan: Đoạn E “There are some countries where there is a low fixed charge per transaction; however, these cheaper fees are not applied internationally because of widespread concern over money laundering.”
Phân tích: Theo đoạn E, Một số quốc gia có phí chuyển tiền thấp cố định trên mỗi giao dịch, tuy nhiên mức phí rẻ này không được áp dụng trên phạm vi quốc tế do lo ngại về vấn đề rửa tiền (money laundering).
Đáp án: money laundering
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
lower transaction fees | a low fixed charge per transaction |
worried about | concern over |
9. Governments should 9……………….. on small amounts and end the current post office system or make it more competitive.
Đáp án cần điền là động từ do đứng sau should.
Thông tin liên quan: Đoạn F “If this is not practicable, governments could at least acknowledge that small remittances do not come from organised crime networks, and ease regulations accordingly. They should put an end to restrictive alliances between post offices and money transfer operators or at least open up the system to competition.”
Phân tích: Theo đoạn F, các chính quyền cần phải công nhận những khoản kiều hối nhỏ không đến từ các tổ chức tội phạm và từ đó nới lỏng các quy định (ease regulations) cho phù hợp. Đoạn văn cũng đề cập đến việc chính phủ cần giảm bớt sức mạnh của liên minh bưu điện – bên dịch vụ chuyển tiền (post office system) và tăng mức độ cạnh tranh ngành (open up the system to competition) – trùng với phần thông tin ở câu hỏi.
Đáp án: ease regulations
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
active against | succefully kill |
10. Another idea would be for a large non-profit association, capable of handling complicated 10……………….. to take charge of migrant remittances.
Đáp án cần điền là một danh từ do đứng sau tính từ complicated.
Thông tin liên quan: Đoạn F “Alternately, a non-government humanitarian organisation, which would have the expertise to navigate the elaborate red tape, could set up a non-profit remittance platform for migrants to send money home for little or no cost.”
Phân tích: Đoạn F đề xuất việc một tổ chức nhân đạo phi chính phủ có chuyên môn thông qua các thủ tục quan liêu (red tape) phức tạp có thể thiết lập nên một nền tảng chuyển tiền phi lợi nhuận để người di cư gửi tiền về nhà với chi phí thấp hoặc miễn phí. Như vậy, tổ chức phi chính phủ cần phải loại bỏ được bớt nạn quan liêu để có thể thành lập hệ thống chuyển tiền kiều hối như đã đề cập.
Đáp án: red tape
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
complicated | elaborate |
11. Migrants who send money home are able to save money, too, but it receives little or no interest from 11…………………
Đáp án cần điền là một danh từ do đứng sau from.
Thông tin liên quan: Đoạn G
Phân tích: Đoạn G đề cập đến việc người di cư tiết kiệm tiền ở quốc gia họ nhập cư dưới dạng tiền gửi ngân hàng (bank deposits) với mức lãi suất vô cùng thấp, hoặc không có lãi, hoặc thậm chí với tỉ lệ lãi suất âm. Như vậy, người di cư nhận được rất ít hoặc không nhận được lãi từ ngân hàng cho số tiền tiết kiệm mà họ gửi.
Đáp án: bank deposits
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
little or no interest | a tiny percentage of interest
none at all |
12. If a country or organisation sold bonds that earned a reasonable rate of interest for the investor, that money could fund the development of homeland 12…………………
Đáp án cần điền là một (cụm) danh từ.
Thông tin liên quan: Đoạn H “If a developing country or a large charitable society could sell bonds with a guaranteed return of three or four per cent on the premise that the invested money would be used to build infrastructure in that country, there would be a twofold benefit.”
Phân tích: Theo đoạn H, nếu một quốc gia đang phát triển hoặc một tổ chức từ thiện lớn có thể bán trái phiếu với lợi tức được đảm bảo là ba hoặc bốn phần trăm với điều kiện số tiền đầu tư sẽ được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng (infrastructure) ở quốc gia đó, thì lợi ích thu lại sẽ được nhân đôi.
Đáp án: infrastructure
13. The bonds could be sold at the remittance centre, which could also take donations from 13..……………….. to fund charitable projects in their home country.
Đáp án cần điền là một danh từ số ít vì đứng sau from.
Thông tin liên quan: Đoạn H “Advancing the idea one step further, why not make this transmission hub the conduit for affluent migrants to donate to worthy causes in their homeland so they may share their prosperity with their compatriots on a larger scale?”
Phân tích: Ở đoạn H, người viết khuyến khích những người di cư giàu có (affluent migrants) quyên góp vì mục đích cao cả ở quê hương của họ, để họ có thể chia sẻ giúp đỡ đồng bào rộng khắp đất nước.
Đáp án: affluent migrant
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]ANGELO MOSSO’S PIONEERING WORK IN THE STUDY OF HUMAN PHYSIOLOGY
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
A
Scientists in the late nineteenth century were beginning to investigate the functions of blood circulation, trying to tease out the reasons for variations in pulse and pressure and to understand the delivery of energy to the functioning parts of our bodies (Q14). Angelo Mosso (1846–1910) was one such pioneer, an Italian physiologist who progressed to become a professor of both pharmacology and physiology at the University of Turin. As was true of many of his enlightened, well-educated contemporaries, Mosso was concerned about the effect of the industrial revolution on the poorer working classes. Hard physical labour and an excessively long working day shortened lives, created conditions conducive to accidents, and crippled the children who were forced into such work at a very early age. One of his most influential contributions to society came from his work and writings on fatigue.
- tease out (v): tìm kiếm
ENG: to try to get information or understand a meaning that is hidden or not clear
- enlightened (adj) /ɪnˈlaɪ.tənd/: được khai sáng
ENG: showing understanding, acting in a positive way, and not following old-fashioned or false beliefs
- contemporary (n) /kənˈtem.pər.ər.i/: người cùng thời, người cùng tuổi
ENG: someone living during the same period as someone else
Các nhà khoa học vào cuối thế kỷ 19 đã bắt đầu nghiên cứu các chức năng của tuần hoàn máu, cố gắng tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về mạch đập và áp suất cũng như tìm hiểu quá trình cung cấp năng lượng cho các bộ phận hoạt động của cơ thể chúng ta. Angelo Mosso (1846–1910) là một trong những người tiên phong như vậy, một nhà sinh lý học người Ý đã trở thành giáo sư về cả dược học và sinh lý học tại Đại học Turin. Giống như nhiều người cùng thời được giáo dục tốt và được khai sáng, Mosso lo ngại về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp đối với các tầng lớp lao động nghèo hơn. Lao động chân tay nặng nhọc và ngày làm việc quá dài làm giảm tuổi thọ, tạo điều kiện dẫn đến tai nạn và gây tổn hại cho những đứa trẻ bị buộc phải làm công việc đó khi còn rất nhỏ. Một trong những đóng góp có ảnh hưởng nhất của ông đối với xã hội đến từ nghiên cứu và các bài viết về sự mệt mỏi của ông.
B
Early experimenters in any field find themselves having to construct previously unknown equipment to investigate fields of study as yet unexplored. Mosso had reviewed the work of fellow scientists who had worked on isolated muscles, such as those extracted from frogs, and who had observed movement and fatigue when these were stimulated electrically. He found two major issues with their methodolgy: there was a lack of evidence both that the findings would be relevant to the human body, and that the dynamometers used to measure the strength of movement could give accurate results. He therefore became determined to construct an instrument to measure human muscular effort and record the effects of fatigue with greater precision (Q15, 20).
Các nhà thí nghiệm ban đầu trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng thấy mình phải chế tạo các thiết bị chưa từng được biết đến trước đây để điều tra các lĩnh vực nghiên cứu vẫn chưa được khám phá. Mosso đã xem xét công việc của các nhà khoa học đồng nghiệp, những người đã nghiên cứu các cơ riêng lẻ, chẳng hạn như những cơ được lấy từ ếch, và những người đã quan sát thấy chuyển động và sự mệt mỏi khi được kích thích bằng điện. Ông phát hiện ra hai vấn đề lớn với phương pháp luận của họ: thiếu bằng chứng cho thấy những phát hiện đó có liên quan đến cơ thể con người và lực kế được sử dụng để đo cường độ chuyển động có thể cho kết quả chính xác. Do đó, ông quyết tâm chế tạo một công cụ để đo lường sự gắng sức của cơ bắp của con người và ghi lại tác động của sự mệt mỏi với độ chính xác cao hơn.
C
His device was named an ergograph, meaning “work recorder”. To modern eyes, it seems remarkably simple, but such is true of many inventions when viewed with hindsight. It allowed the measurement of the work done by a finger as it was repetitively curled up and straightened (Q16). There were basically two parts. One held the hand in position, palm up, by strapping down the arm to a wooden base; this was important to prevent any unintentional movement of the hand while the experiment was taking place (Q21). The other part was a recording device that drew the movements of the finger vertically on a paper cylinder which revolved by tiny increments as the experiment proceeded (Q22). The index and ring fingers of the hand were each inserted into a brass tube to hold them still (Q23). The middle finger was encircled with a leather ring tied to a wire which was connected to a weight after passing through a pulley (Q24). The finger had to raise and lower the weight, with the length and speed of these flexions recorded on the paper by a stylus (Q25). In this way, he not only learned the fatigue profiles of his subjects but could observe a relationship between performance, tiredness and the emotional state of his subjects (Q16).
Thiết bị của anh ấy được đặt tên là ergograph, có nghĩa là “máy ghi công việc”. Đối với con mắt hiện đại, nó có vẻ rất đơn giản, nhưng điều đó đúng với nhiều phát minh khi nhìn nhận lại. Nó cho phép đo lường hoạt động được thực hiện bởi một ngón tay khi nó cong lại và duỗi thẳng lặp đi lặp lại. Về cơ bản có hai phần. Một phần giữ cánh tay ở vị trí lòng bàn tay hướng lên bằng cách buộc cánh tay vào một đế gỗ; điều này rất quan trọng nhằm ngăn chặn bất kỳ chuyển động vô ý nào của bàn tay trong khi thí nghiệm đang diễn ra. Phần còn lại là một thiết bị ghi lại mô tả các chuyển động của ngón tay theo chiều dọc trên một ống giấy hình trụ quay theo từng bước nhỏ khi thí nghiệm tiến hành. Mỗi ngón trỏ và ngón đeo nhẫn của bàn tay được đút vào một ống đồng để giữ cố định. Ngón giữa được bao quanh bằng một chiếc vòng da buộc vào một sợi dây được nối với một quả cân sau khi đi qua một ròng rọc. Ngón tay phải nâng và hạ quả cân, với độ dài và tốc độ của những lần uốn cong này được ghi lại trên giấy bằng bút stylus. Bằng cách này, anh ấy không những biết được đặc điểm mệt mỏi của các đối tượng mà còn có thể quan sát mối quan hệ giữa hiệu suất, sự mệt mỏi và trạng thái cảm xúc của các đối tượng.
D
Mosso’s interest in the interaction between psychology and physiology led to another machine and further groundbreaking research. He was intrigued to observe the pulsing of circulating blood in patients who had suffered traumatic damage to the skull, or cranium. In these patients, a lack of bone covering the brain allowed the strength of the heart’s pumping to be seen beneath the skin. He carried out experiments to see whether certain intellectual activities, such as reading or solving a problem, or emotional responses, such as to a sudden noise, would affect the supply of blood to the brain. He detected some changes in blood supply, and then wanted to find out if the same would be true of individuals with no cranial damage.
- cranial (adj) /ˈkreɪ.ni.əl/: thuộc sọ
ENG: of the skull
Mối quan tâm của Mosso đối với sự tương tác giữa tâm lý học và sinh lý học đã dẫn đến một cỗ máy khác và nghiên cứu đột phá hơn nữa. Anh ấy rất tò mò khi quan sát nhịp đập của máu lưu thông ở những bệnh nhân bị chấn thương ở hộp sọ. Ở những bệnh nhân này, việc thiếu xương bao phủ não cho phép nhìn thấy cường độ tim bơm dưới da. Ông đã thực hiện các thí nghiệm để xem liệu một số hoạt động trí tuệ, chẳng hạn như đọc hoặc giải quyết vấn đề, hoặc phản ứng cảm xúc, chẳng hạn như tiếng ồn bất ngờ, có ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho não hay không. Anh ấy đã phát hiện ra một số thay đổi trong việc cung cấp máu, và sau đó muốn tìm hiểu xem điều tương tự có đúng với những người không bị tổn thương sọ não hay không.
E
His solution was to design another instrument to measure brain activity in uninjured subjects. He designed a wooden tabletop for the human subject to lie on, which was placed over another table, balanced on a fulcrum (rather like a seesaw) that would allow the subject to tilt, with head a little higher than feet, or vice versa. Heavy weights beneath the table maintained the stability of the whole unit as the intention was to measure very tiny variations in the balance of the person (Q18). Once the upper table was adjusted to be perfectly horizontal, only the breathing created a slight regular oscillation. This breathing and pulses measured in the hands and feet were also recorded.
- fulcrum (n) /ˈfʊl.krəm/: điểm tựa, phần then chốt
ENG: the point at which a bar, or something that is balancing, is supported or balances
- oscillation (n) /ˌɒs.ɪˈleɪ.ʃən/: sự dao động
ENG: repeated movement from one position to another
Giải pháp của ông là sẽ thiết kế một công cụ khác để đo hoạt động của não ở những đối tượng không bị thương. Anh ấy đã thiết kế một mặt bàn bằng gỗ để đối tượng là con người nằm lên, được đặt trên một chiếc bàn khác, cân bằng trên một điểm tựa (giống như một cái bập bênh) để đối tượng có thể nghiêng, với đầu cao hơn chân một chút hoặc ngược lại. Trọng lượng nặng bên dưới bàn duy trì sự ổn định của toàn bộ thiết bị vì mục đích là để đo những thay đổi rất nhỏ trong sự cân bằng của người đó. Khi chiếc bàn phía trên được điều chỉnh nằm ngang hoàn hảo, chỉ có hơi thở tạo ra một dao động đều đặn nhẹ. Nhịp thở và nhịp đập ở bàn tay và bàn chân cũng được ghi lại
F
Once all was in equilibrium, Mosso would ring a bell, while out of sight of the subject. His hypothesis was that this aural stimulus would have to be interpreted by the brain, and that an increased blood flow would result in a slight head-down tilt of the table. Mosso followed the bell-ringing with a wide range of intellectual stimuli, such as reading from a newspaper, a novel, or a university text. He was no doubt well satisfied to observe that the tilting of the table increased proportionately to the difficulty of the subject matter and the intellectual requirements of the task. Mosso’s experiments indicated a direct link between mental effort and an increased volume of blood in the brain. This research was one of the first attempts to ‘image’ the brain (Q19), which is now performed by technology such as MRI (magnetic resonance imaging), commonly used in making medical diagnoses today.
- tilt (n) /tɪlt/: sự nghiêng, góc nghiêng
ENG: a sloping position or a move in a particular direction, especially up or down
Khi tất cả đã ở trạng thái cân bằng, Mosso sẽ rung chuông khuất tầm nhìn của đối tượng. Giả thuyết của ông là kích thích âm thanh này sẽ phải được não giải thích và lưu lượng máu tăng lên sẽ dẫn đến việc đầu bàn hơi nghiêng xuống. Mosso theo dõi tiếng chuông với nhiều loại kích thích trí tuệ, chẳng hạn như đọc từ một tờ báo, một cuốn tiểu thuyết hoặc một văn bản đại học. Anh ấy chắc chắn rất hài lòng khi nhận thấy rằng độ nghiêng của bàn tăng lên tỷ lệ thuận với độ khó của chủ đề và yêu cầu trí tuệ của nhiệm vụ. Các thí nghiệm của Mosso chỉ ra mối liên hệ trực tiếp giữa nỗ lực trí tuệ và lượng máu trong não tăng lên. Nghiên cứu này là một trong những nỗ lực đầu tiên để ‘chụp ảnh’ não, hiện được thực hiện bằng công nghệ như MRI (chụp cộng hưởng từ), thường được sử dụng trong việc thực hiện các chẩn đoán y khoa ngày nay.
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Questions 14–19
Reading Passage 2 has six paragraphs, A–F.
Choose the correct heading for paragraphs A–F from the list of headings below.
Write the correct number, i–ix, in boxes 14–19 on your answer sheet.
List of Headings
i A finely balanced measuring machine
Máy đo cân bằng tinh tế
ii Head injuries are a window into the brain
Chấn thương đầu là cửa sổ vào não
iii Measuring changes in body weight
Đo lường sự thay đổi trọng lượng cơ thể
iv Measuring fatigue through finger movements
Đo độ mỏi qua cử động ngón tay
v Reasons for the development of the ergograph
Lý do cho sự phát triển của ergograph
vi Effects of fatigue on young factory workers
Ảnh hưởng của sự mệt mỏi đối với công nhân nhà máy trẻ
vii Reasons behind early physiological research
Lý do đằng sau nghiên cứu sinh lý sớm
viii Estimating the difficulty of reading tasks
Ước tính độ khó của nhiệm vụ đọc
ix Mosso’s theory supported by experimental results
Lý thuyết của Mosso được hỗ trợ bởi kết quả thực nghiệm
14. Paragraph A
Thông tin liên quan: Đoạn A “Scientists in the late nineteenth century were beginning to investigate the functions of blood circulation, trying to tease out the reasons for variations in pulse and pressure and to understand the delivery of energy to the functioning parts of our bodies.”
Phân tích: Đoạn A đề cập đến việc các nhà khoa học vào cuối thế kỷ XIX đã bắt đầu nghiên cứu về cơ chế tuần hoàn máu, tìm ra nguyên nhân gây ra sự thay đổi về nhịp tim và huyết áp, tìm hiểu cách năng lượng được cung cấp cho các bộ phận hoạt động của cơ thể chúng ta. Mosso là một trong những nhà khoa học tiên phong trong số đó, và lý do vì sao ông tiến hành nghiên cứu về các vấn đề kể trên là do ông lo ngại về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp đối với tầng lớp lao động nghèo trong xã hội. Như vậy đoạn A giới thiệu và đề cập đến lí do đằng sau việc Mosso thực hiện nghiên cứu sinh lý học đời đầu.
Đáp án: vii
15. Paragraph B
Thông tin liên quan: Đoạn B “He therefore became determined to construct. an instrument to measure human muscular effort and record the effects of fatigue with greater precision.”
Phân tích: Đoạn B có đề cập đến những nghiên cứu về các nhóm cơ riêng biệt với đối tượng thí nghiệm là ếch và rút ra hai nhược điểm chính của phương pháp nghiên cứu. Từ hai nhược điểm kể trên, Mosso quyết tâm chế tạo ra một công cụ đo lường lực cơ bắp của con người và ghi lại tác động của sự mệt mỏi một cách chính xác hơn. Công cụ này chính là ‘ergograph’ được nhắc đến ở ngay đầu đoạn sau. Như vậy đoạn B đã đưa ra lý do cho dự phát triển của công cụ ergograoh.
Đáp án: v
16. Paragraph C
Thông tin liên quan: Đoạn C “It allowed the measurement of the work done by a finger as it was repetitively curled up and straightened. …. In this way, he not only learned the fatigue profiles of his subjects but could observe a relationship between performance, tiredness and the emotional state of his subjects.”
Phân tích: Tiếp nối phần thông tin ở đoạn B, đoạn C gọi tên thiết bị đo lực chuyển động của cơ thể là ‘erograph’. Thiết bị này đo lường hoạt động của ngón tay khi các ngón tay cuộn lại và duỗi ra lặp đi lặp lại. Người viết sau đó mô tả các bộ phận và cơ chế hoạt động của thiết bị. Nhờ sử dụng thiết bị này mà nhà khoa học Mosso có thể nghiên cứu các biểu hiện mệt mỏi của đối tượng nghiên cứu, cũng như quan sát được mối liên hệ giữa hiệu suất hoạt động, sự mệt mỏi và trạng thái cảm xúc của các đối tượng.
Đáp án: iv
17. Paragraph D
Thông tin liên quan: Đoạn D “He was intrigued to observe the pulsing of circulating blood in patients who had suffered traumatic damage to the skull, or cranium. In these patients, a lack of bone covering the brain allowed the strength of the heart’s pumping to be seen beneath the skin.”
Phân tích: Theo đoạn D, Mosso bị thu hút bởi việc quan sát nhịp tuần hoàn máu ở các bệnh nhân bị chấn thương sọ não hoặc tổn thương hộp sọ. Các bệnh nhân này bị thiếu xương bao phủ quanh hộp sọ nên ta có thể quan sát được lực bơm máu của tim ở dưới lớp da đầu. Như vậy đoạn D đề cập đến sự thuận lợi của việc quan sát não bộ ở những người từng bị chấn thương ở đầu.
Đáp án: ii
18. Paragraph E
Thông tin liên quan: Đoạn E “He designed a wooden tabletop for the human subject to lie on, which was placed over another table, balanced on a fulcrum (rather like a seesaw) that would allow the subject to tilt, with head a little higher than feet, or vice versa. Heavy weights beneath the table maintained the stability of the whole unit as the intention was to measure very tiny variations in the balance of the person.”
Phân tích: Mosso đã thiết kế một mặt bàn bằng gỗ để đối tượng thí nghiệm nằm lên, mặt bàn này được đặt trên một cái bàn khác nằm cân bằng trên một điểm tựa (không bấp bênh), cho phép đối tượng nghiêng người ở tư thế đầu cao hơn chân một chút hoặc ngược lại. Khối lượng nặng ở dưới cái bàn giúp duy trì sự ổn định cho toàn bộ hệ thống, phục vụ cho mục đích đo lường được những sự thay đổi nhỏ nhất trong trạng thái cân bằng của cơ thể đối tượng.
Đáp án: I
19. Paragraph F
Thông tin liên quan: Đoạn D “Mosso’s experiments indicated a direct link between mental effort and an increased volume of blood in the brain. This research was one of the first attempts to ‘image’ the brain.”
Phân tích: Theo giả thuyết của Mosso, các kích thích âm thanh phải được giải nghĩa bởi não bộ của đối tượng thí nghiệm, dẫn đến sự gia tăng trong lưu lượng máu, làm cho bàn nghiêng đầu xuống một chút. … Các thí nghiệm của Mosso chỉ ra sự liên hệ trực tiếp giữa trí lực và lưu lượng máu tăng lên trong não. Như vậy đoạn F thuật lại việc giả thuyết của Mosso được chứng minh bằng kết quả thí nghiệm như thế nào.
Đáp án: ix
20.
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in box 20 on your answer sheet.
The text suggests that Mosso undertook his original research because he wanted to
Văn bản gợi ý rằng Mosso thực hiện nghiên cứu ban đầu của mình vì anh ấy muốn
A. support previous researchers’ results.
hỗ trợ kết quả của các nhà nghiên cứu trước đó.
B. make a more accurate measuring device.
tạo ra thiết bị đo chính xác hơn.
C. rebuild an existing machine.
xây dựng lại một máy hiện có.
D. study the movement of frog muscles.
nghiên cứu sự chuyển động của cơ ếch.
20.
Thông tin liên quan: Đoạn B “He therefore became determined to construct an instrument to measure human muscular effort and record the effects of fatigue with greater precision.”
Phân tích: Câu hỏi yêu cầu ta chọn lý do vì sao Mosso muốn thực hiện nghiên cứu ban đầu của ông ấy (tạo ra thiết bị ergograph). Theo phần thông tin ở đoạn B, vì thiết bị đo lực chuyển động ở những nghiên cứu đi trước không đảm bảo được độ chính xác cho kết quả nên Mosso đã quyết tâm chế tạo ra một công cụ đo lường lực cơ bắp của con người và ghi lại tác động của sự mệt mỏi một cách chính xác hơn.
Đáp án: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
more accurate | greater precision |
Questions 21-25
Label the diagram below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 21–25 on your answer sheet.
The Ergograph
21.
Thông tin liên quan: Đoạn C “One held the hand in position, palm up, by strapping down the arm to a wooden base; this was important to prevent any unintentional movement of the hand while the experiment was taking place.”
Phân tích: Theo hình vẽ minh hoạ, ta thấy số 21 chỉ tên một phần của thiết bị ergograph để đối tượng đặt tay lên. Theo phần thông tin ở đoạn C, ergograph gồm có 2 phần, một phần cố định vị trí tay ngửa lên, bằng cách cột cánh tay xuống một cái đế làm bằng gỗ (a wooden base).
Đáp án: wooden base
22.
Thông tin liên quan: Đoạn C “The other part was a recording device that drew the movements of the finger vertically on a paper cylinder which revolved by tiny increments as the experiment proceeded.”
Phân tích: Theo hinh vẽ minh hoạ, số 22 chỉ một hình trụ có các nét vẽ trên bề mặt. Nối tiếp phần thông tin ở câu 21, đoạn C tiếp tục đề cập đến phần thứ hai của ‘ergograph’ là một thiết bị ghi chép các chuyển động của ngón tay theo chiều dọc trên một hình trụ bằng giấy (paper cylinder), hình trụ này quay theo từng sự thay đổi nhỏ khi thí nghiệm tiếp diễn.
Đáp án: paper cylinder
23.
Thông tin liên quan: Đoạn C “The index and ring fingers of the hand were each inserted into a brass tube to hold them still.”
Phân tích: Theo hình vẽ minh hoạ, số 23 chỉ một ống tròn hình trụ bao quanh ngón tay trỏ. Theo phần thông tin ở đoạn C, ngón tay trỏ và ngón áp út của bàn tay được đưa vào trong một ống đồng (a brass tube) để giữ chúng cố định.
Đáp án: brass tube
24.
Thông tin liên quan: Đoạn C “The middle finger was encircled with a leather ring tied to a wire which was connected to a weight after passing through a pulley.”
Phân tích: Theo hĩnh vẽ minh hoạ, số 24 chỉ một hình khối được treo lơ lửng vào thiết bị ‘ergograpph’. Theo đoạn C, ngón tay giữa được bao bọc bởi một chiếc nhẫn bằng da được buộc vào một sợi dây nối với một quả nặng (a weight) sau khi được mắc qua một ròng rọc.
Đáp án: a weight
25.
Thông tin liên quan: Đoạn C “The finger had to raise and lower the weight, with the length and speed of these flexions recorded on the paper by a stylus.”
Phân tích: Theo hình vẽ minh hoạ, số 25 chỉ một thiết bị có khả năng ghi chép lại số liệu lên trên bề mặt của hình trụ bằng giấy (paper cyclinder) được nhắc đến ở câu 22. Theo đoạn C, ngón tay phải nâng lên và hạ quả nặng (câu 24) xuống với độ dài và tốc độ gập của ngón tay được ghi lại trên giấy bằng một chiếc bút trâm (a stylus).
Đáp án: a stylus
26.
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in box 26 on your answer sheet.
What is the writer’s overall purpose in writing this article?
Mục đích chung của người viết khi viết bài này là gì?
A. to describe Mosso’s early research into human physiology
để mô tả nghiên cứu ban đầu của Mosso về sinh lý con người
B. to argue that Angelo Mosso was an original designer
tranh luận rằng Angelo Mosso là nhà thiết kế đầu tiên
C. to discuss differences between Mosso and other early researchers
để thảo luận về sự khác biệt giữa Mosso và các nhà nghiên cứu ban đầu khác
D. to link Mosso’s experiments to modern brain imaging technology
để liên kết các thí nghiệm của Mosso với công nghệ chụp ảnh não hiện đại
26.
Phân tích: Để tìm ra được mục đích của cả bài viết này, ta cần dựa trên đáp án của bài Matching headings (câu 14-19). Tiêu đề của mỗi đoạn văn sẽ tổng hợp ý chính của mỗi đoạn, từ đó ta suy ra nội dung chính của cả bài: – Đoạn A giới thiệu và đề cập đến lí do đằng sau việc Mosso thực hiện nghiên cứu sinh lý học đời đầu – Đoạn B đưa ra lý do cho dự phát triển của công cụ ergograoh – Đoạn C mô tả thiết bị ergograph và cách nó được sử dụng để đo lường sự mệt mỏi thông qua chuyển động của các ngón tay – Đoạn D đề cập đến sự thuận lợi của việc quan sát não bộ ở những người từng bị chấn thương ở đầu – Đoạn E đã mô tả thiết bị được dựng một cách cân bằng với sự ổn định cao – Đoạn F thuật lại việc giả thuyết của Mosso được ủng hộ bởi kết quả thí nghiệm như thế nào Như vậy, ta có thể rút ra nội dung mà tác giả muốn truyền tải trong bài viết này chính là mô tả nghiên cứu về sinh lý học con người từ rất sớm của Mosso.
Đáp án: A
WHO WROTE SHAKESPEARE?
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
William Shakespeare is the Western world’s most famous playwright – but did he really write the plays and poems that are attributed to him?
William Shakespeare là nhà viết kịch nổi tiếng nhất thế giới phương Tây – nhưng ông có thực sự viết những vở kịch và bài thơ được cho là của ông không?
A
There has been controversy over the authorship of the works of Shakespeare since the nineteenth century. The initial impetus for this debate came from the fact that nineteenth-century critics, poets and readers were puzzled and displeased when they were presented with the few remaining scraps of evidence about the life of “Shakspere”, as his name was most commonly spelled (Q27, 28, 29). The author they admired and loved must have been scholarly and intellectual, linguistically gifted, and knowledgeable about the lifestyle of those who lived in royal courts, and he appeared to have travelled in Europe.
Đã có tranh cãi về quyền tác giả của các tác phẩm của Shakespeare kể từ thế kỷ XIX. Động lực ban đầu cho cuộc tranh luận này đến từ thực tế là các nhà phê bình, nhà thơ và độc giả thế kỷ 19 đã bị bối rối và không hài lòng khi họ được cho thấy chỉ một số ít bằng chứng còn sót lại về cuộc đời của “Shakspere” – như cách đánh vần phổ biến tên của ông. Tác giả mà họ ngưỡng mộ và yêu mến hẳn là người có học thức và trí tuệ, có khiếu ngôn ngữ, am hiểu lối sống của những người sống trong cung đình, và ông ấy dường như đã từng đi du lịch ở châu Âu.
B
These critics felt that the son of a Stratford glove-maker, whose only definite recorded dealings concerned buying property, some minor legal action over a debt, tax records, and the usual entries for birth, marriage and death, could not possibly have written poetry based on Classical models(Q27, 28, 29). Nor could he have been responsible for the wide-ranging intellectually and emotionally challenging plays for which he is so famous, because, in the nineteenth century world-view, writers inevitably called upon their own experiences for the content of their work (Q27, 28, 29).
Những nhà phê bình này cảm thấy rằng con trai của một người thợ làm găng tay ở Stratford, người chỉ có các giao dịch được ghi lại rõ ràng liên quan đến việc mua tài sản, một số vụ kiện pháp lý nhỏ liên quan đến một khoản nợ, hồ sơ thuế và các dòng thông tin bình thường về sinh, hôn nhân và tử, không thể làm thơ dựa trên các kiểu cổ điển. Ông ấy cũng không thể làm ra những vở kịch đầy thử thách về trí tuệ và cảm xúc mà nhờ đó ông rất nổi tiếng, bởi vì, trong thế giới quan của thế kỷ 19, các nhà văn chắc chắn đã dựa vào trải nghiệm của chính họ để tạo nên nội dung cho tác phẩm của họ.
C
By compiling the various bits and pieces of surviving evidence, most Shakespearian scholars have satisfied themselves that the man from Stratford is indeed the legitimate author of all the works published under his name. A man called William Shakespeare did become a member of the Lord Chamberlain’s Men, the dramatic company that owned the Globe and Blackfriars Theatres, and he enjoyed exclusive rights to the publication and performance of the dramatic works (Q30). There are 23 extant contemporary documents that indicate that he was a well-known poet or playwright. Publication and even production of plays had to be approved by government officials, who are recorded as having met with Shakespeare to discuss authorship and licensing of some of the plays, for example, ‘King Lear’ (Q31).
Bằng cách tổng hợp các đoạn và mẩu bằng chứng còn sót lại khác nhau, hầu hết các học giả theo trường phái Shakespear đều tự thuyết phục rằng người đàn ông đến từ Stratford thực sự là tác giả hợp pháp của tất cả các tác phẩm được xuất bản dưới tên của ông ta. Một người đàn ông tên là William Shakespeare đã trở thành thành viên của Lord Chamberlain’s Men, công ty kịch nghệ sở hữu các Nhà hát Globe và Blackfriars, và ông được độc quyền xuất bản và trình diễn các tác phẩm kịch. Có 23 tài liệu đương đại còn tồn tại chỉ ra rằng ông là một nhà thơ hoặc nhà viết kịch nổi tiếng. Việc xuất bản và thậm chí sản xuất các vở kịch phải được sự chấp thuận của các quan chức chính phủ, những người được ghi nhận là đã gặp Shakespeare để thảo luận về quyền tác giả và cấp phép cho một số vở kịch, chẳng hạn như vở ‘King Lear’.
D
However, two Elizabethans who are still strongly defended as the true Shakespeare are Christopher Marlowe and Edward de Vere, both of whom would have benefited from writing under the secrecy of an assumed name.
Tuy nhiên, hai người thời Elizabeth là Christopher Marlowe và Edward de Vere vẫn nhất quyết được cho là Shakespeare thực sự, cả hai đều sẽ được hưởng lợi từ việc viết lách dưới bí mật của một cái tên giả.
E
Marlowe’s writing is acknowledged by all as the precursor of Shakespeare’s dramatic verse style: declamatory blank verse that lifted and ennobled the content of the plays. The records indicate that he was accused of being an atheist: denying the existence of God would have been punishable by the death penalty (Q32). He is recorded as having ‘died’ in a street fight before Shakespeare’s greatest works were written, and therefore it is suggested that he may have continued producing literary works while in hiding from the authorities (Q33).
- precursor (n) /ˌpriːˈkɜː.sər/: tiền thân (máy móc, sáng kiến sau này còn được phát triển xa hơn nữa)
ENG: something that happened or existed before another thing, especially if it either developed into it or had an influence on it
- declamatory (adj) /dɪˈklæm.ə.tər.i/: hùng hồn, hùng biện
ENG: expressing something with strong feeling, especially in a loud voice or with forceful language
- atheist (n) /ˈeɪ.θi.ɪst/: người vô thần
ENG: someone who does not believe in any god or gods, or who believes that no god or gods exist
Cách viết của Marlowe được mọi người thừa nhận là tiền thân của phong cách thơ kịch tính của Shakespeare: thơ không vần hùng hồn đã nâng tầm và làm cho nội dung của các vở kịch cao quý. Các tài liệu ghi chép chỉ ra rằng ông ta bị cho là người vô thần: phủ nhận sự tồn tại của Chúa sẽ bị trừng phạt bằng án tử hình. Ông ta được ghi nhận là đã ‘chết’ trong một trận đánh nhau trên đường phố trước khi các tác phẩm vĩ đại nhất của Shakespeare được viết ra, và do đó có ý kiến cho rằng Ông ta có thể đã tiếp tục sản xuất các tác phẩm văn học trong khi lẩn trốn chính quyền.
F
De Vere was the Earl of Oxford and an outstanding Classical scholar as a child. He was a strong supporter of the arts, including literature, music and acting. He is also recorded as being a playwright, although no works bearing his name still exist (Q34). However, in 16th century England it was not acceptable for an aristocrat to publish verse for ordinary people, nor to have any personal dealings with the low-class denizens of popular theatre (Q35).
De Vere là Bá tước Oxford và là một học giả Cổ điển xuất sắc khi còn nhỏ. Ông là người ủng hộ mạnh mẽ nghệ thuật, bao gồm văn học, âm nhạc và diễn xuất. Ông cũng được ghi nhận là một nhà viết kịch, mặc dù không có tác phẩm nào mang tên ông vẫn tồn tại. Tuy nhiên, ở Anh vào thế kỷ 16, việc một quý tộc xuất bản thơ cho người dân thường là không thể chấp nhận được, cũng như không có bất kỳ giao thiệp cá nhân nào với những cư dân thuộc tầng lớp thấp của rạp hát bình dân.
G
To strengthen the case for their respective alternatives, literary detectives have looked for relationships between the biographies of their chosen authors and the published works of Shakespeare. However, during the sixteenth and seventeenth centuries, there was no tradition of basing plays on the author’s own life experiences, and therefore, the focus of this part of the debate has shifted to the sonnets. These individual poems of sixteen lines are sincerely felt reactions to emotionally charged situations such as love and death, a goldmine for the biographically inclined researcher (Q36).
Để củng cố trường hợp về các lựa chọn thay thế tương ứng của họ, các thám tử văn học đã tìm kiếm mối quan hệ giữa tiểu sử của các tác giả được chọn và các tác phẩm đã xuất bản của Shakespeare. Tuy nhiên, trong thế kỷ XVI và XVII, không có truyền thống các vở kịch dựa trên kinh nghiệm sống của tác giả, và do đó, trọng tâm của phần tranh luận này đã chuyển sang thơ xône. Những bài thơ riêng lẻ gồm mười sáu dòng này là những phản ứng được cảm nhận một cách chân thành với những tình huống đầy cảm xúc như tình yêu và cái chết, một mỏ vàng cho nhà nghiên cứu thiên về tiểu sử.
H
The largest group of these poems express love and admiration and, interestingly, they are written to a “Mr W.H.” This person is clearly a nobleman, yet he is sometimes given forthright advice by the poet, suggesting that the writing comes from a mature father figure (Q37). How can de Vere or Marlowe be established as the author of the sonnets?
Nhóm lớn nhất trong số những bài thơ này bày tỏ tình yêu và sự ngưỡng mộ, và thật thú vị, chúng được viết cho “Mr W.H.” Người này rõ ràng là một nhà quý tộc, nhưng đôi khi ông ta được nhà thơ cho lời khuyên thẳng thắn, gợi ý rằng bài viết đến từ một người cha trưởng thành. Làm thế nào de Vere hoặc Marlowe có thể được coi là tác giả của sonnet?
I
As the son of a tradesman, Marlowe had no aristocratic status; unlike Shakespeare, however, he did attend and excel at Cambridge University where he mingled with the wealthy. Any low-born artist needed a rich patron, and such is the argument for his authorship of the sonnets. The possible recipient of these sonnets is Will Hatfield, a minor noble who was wealthy and could afford to contribute to the arts; this young man’s friendship would have assisted a budding poet and playwright (Q38). Marlowe’s defenders contend that expressions of love between men were common at this time and had none of the homosexual connotations that Westerners of the twenty-first century may ascribe to them.
- aristocratic (n) /ˌær.ɪˈstɒk.rə.si/: tầng lớp quý tô
ENG: a class of people who hold high social rank
- excel at (v): vượt trội hơn
ENG: to be extremely good at something
- budding (adj) /ˈbʌd.ɪŋ/: bắt đầu nảy nở (tài năng…)
ENG: beginning to develop or show signs of future success in a particular area
- homosexual (adj) /ˌhəʊ.məˈsek.ʃu.əl/: thuộc đồng tính luyến ái
ENG: sexually attracted to men if you are a man and women if you are a woman
Là con trai của một thương nhân, Marlowe không có địa vị quý tộc; tuy nhiên, không giống như Shakespeare, anh ấy đã theo học và xuất sắc tại Đại học Cambridge, nơi anh ấy giao du với những người giàu có. Bất kỳ nghệ sĩ xuất thân thấp kém nào cũng cần một người bảo trợ giàu có, và đó là lập luận cho quyền tác giả của anh ấy đối với các bài thơ xône. Người có thể nhận được những bản sonnet này là Will Hatfield, một tiểu quý tộc giàu có và có khả năng đóng góp cho nghệ thuật; tình bạn của chàng trai trẻ này sẽ hỗ trợ một nhà thơ và nhà viết kịch mới chớm nở. Những người bảo vệ Marlowe cho rằng việc thể hiện tình yêu giữa những người đàn ông là phổ biến vào thời điểm này và không có hàm ý đồng tính luyến ái mà người phương Tây của thế kỷ 21 có thể gán cho họ.
K
The Earl of Oxford had no need of a wealthy patron. The object of De Vere’s sonnets, it is suggested, is Henry Wriothesley, Earl of Southampton, whose name only fits the situation if one accepts that it is not uncommon to reverse the first and surnames on formal occasions (Q39). De Vere was a rash and careless man and, because of his foolish behaviour, he fell out of favour with Queen Elizabeth herself. He needed, not an artistic patron, but someone like Henry to put in a good word for him in the complex world of the royal court (Q40). This, coupled with a genuine affection for the young man, may have inspired the continuing creation of poems addressed to him. Some even postulate that the mix of love and stern advice may stem from the fact that Henry was de Vere’s illegitimate son, though there is no convincing evidence of this fact.
- put in a good word (for sb) (idiom): nói những lời có cánh, khen ngợi ai/cái gì; ủng hộ ai/cái gì; giới thiệu ai/cái gì với ai.
ENG: to say positive things about someone
- stern (adj) /stɜːn/: nghiêm nghị, cứng rắn
ENG: severe, or showing disapproval
- illegitimate (adj) /ˌɪl.ɪˈdʒɪt.ə.mət/: không hợp pháp
ENG: born of parents not married to each other
Bá tước Oxford không cần một người bảo trợ giàu có. Người ta gợi ý rằng đối tượng của những bản xône của De Vere là Henry Wriothesley, Bá tước của Southampton, người có tên chỉ phù hợp với trường hợp này nếu người ta chấp nhận rằng việc đảo ngược họ và tên trong những dịp trang trọng là điều bình thường. De Vere là một người hấp tấp và bất cẩn, và vì hành vi dại dột của mình, ông đã không được lòng Nữ hoàng Elizabeth. Anh ấy cần, không phải một người bảo trợ nghệ thuật, mà là một người như Henry để dành những lời tốt đẹp cho anh ấy trong thế giới phức tạp của hoàng gia. Điều này, cùng với tình cảm chân thành dành cho chàng trai trẻ, có thể đã truyền cảm hứng cho việc tiếp tục sáng tác những bài thơ gửi đến anh ta. Một số người thậm chí còn cho rằng sự kết hợp giữa tình yêu và lời khuyên nghiêm khắc có thể xuất phát từ việc Henry là con ngoài giá thú của de Vere, mặc dù không có bằng chứng thuyết phục nào về sự thật này.
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
Questions 27-29
Choose THREE letters A – G
Write the correct letters A – G, in boxes 27–29 on your answer sheet.
Which THREE of the following are given as reasons for the arguments that someone else wrote Shakespeare’s works?
BA điều nào sau đây được đưa ra làm lý do cho lập luận rằng người khác đã viết tác phẩm của Shakespeare?
A. Shakespeare did not come from Stratford.
Shakespeare không đến từ Stratford.
B. We have little information about Shakespeare’s life.
Chúng tôi có rất ít thông tin về cuộc đời của Shakespeare.
C. We know that Shakespeare did not go overseas.
Chúng tôi biết rằng Shakespeare đã không ra nước ngoài.
D. Shakespeare went to prison for owing money.
Shakespeare vào tù vì nợ tiền.
E. Shakespeare spoke only the English language.
Shakespeare chỉ nói được tiếng Anh.
F. Shakespeare’s life appears to have been limited.
Cuộc đời của Shakespeare dường như bị giới hạn.
G. The plays suggest that the writer was familiar with a high-class lifestyle.
Những vở kịch cho thấy nhà văn đã quen với lối sống thượng lưu.
2. Câu hỏi và Phân tích đáp án
27.
Thông tin liên quan: Đoạn A “The initial impetus for this debate came from the fact that nineteenth century critics, poets and readers were puzzled and displeased when they were presented with the few remaining scraps of evidence about the life of “Shakspere”, as his name was most commonly spelled.”
Phân tích: Đoạn 1 đề cập đến việc các nhà phê bình, các nhà thơ và các độc giả ở thế kỷ 19 đã cảm thấy bối rối và không hài lòng khi xem xét những bằng chứng vụn vặt còn sót lại về cuộc đời của Shakespeare. Như vậy một trong số những ý kiến mà người khác đã viết về Shakespeare là về việc có quá ít thông tin về cuộc đời của ông.
Đáp án: B/ F/ G
28.
Thông tin liên quan: Đoạn B “These critics felt that the son of a Stratford glove-maker, whose only definite recorded dealings concerned buying property, some minor legal action over a debt, tax records, and the usual entries for birth, marriage and death, could not possibly have written poetry based on Classical models.”
Phân tích: Dựa trên phần thông tin ở đoạn 2, những nhà phê bình cảm thấy khó tin rằng với xuất thân mình mà Shakespeare lại có thể sáng tác văn học dựa trên những hình mẫu thuộc tầng lớp xã hội thượng lưu. Xuất thân của Shakespeare được mô tả là con trai của một người thợ làm găng tay ở Stratford, chỉ có các giao dịch được ghi chép lại liên quan đến việc mua tài sản, một vụ kiện pháp lý nhỏ liên quan đến một khoản nợ, hồ sơ thuế và các loại giấy tờ khai sinh, đăng ký kết hôn, báo tử. Như vậy, xuất thân của Shakespeare được cho là khá hạn chế, ta chọn F. Shakespeare’s life appears to have been limited.
Đáp án: B/ F/ G
29.
Thông tin liên quan: Đoạn B “Nor could he have been responsible for the wide-ranging intellectually and emotionally challenging plays for which he is so famous, because, in the nineteenth century world-view, writers inevitably called upon their own experiences for the content of their work.,”
Phân tích: Tiếp nối phần thông tin ở câu 28, các nhà phê bình văn học không tìm thấy mối liên hệ giữa các tác phẩm của Shakespeare với xuất thân của ông ấy, họ cũng không tin rằng Shakespeare có thể tạo ra những vở kịch nổi tiếng của mình, với tất cả sự kích thích sâu rộng về cả trí tuệ và cảm xúc. Quan niệm của thế kỷ 19 cho rằng nhà văn chắc chắn phải sáng tác dựa trên kinh nghiệm thực tế của bản thân. Như vậy, xuất thân của Shakespeare khiến người khác khó tin việc các vở kịch của ông có thể miêu tả sâu sắc về tầng lớp thượng lưu đến vậy, ta chọn đáp án G. The plays suggest that the writer was familiar with a high-class lifestyle.
Đáp án: B/ F/ G
Questions 30-35
Complete the table below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 30–35 on your answer sheet
Evidence for Different Authors | |
Shakespeare | He was an actor.
He had 30……………….. for printing and putting on the plays. 31……………….. consulted Shakespeare before approving performance of the plays. |
Marlowe | The plays use his writing style.
He was in trouble because some people said he was an 32……………… He may have faked his own death in a 33……………… He needed to write in secrecy. |
De Vere | He was an excellent student.
He supported other writers, musicians and actors. He may have been a 34……………… As a member of the upper class he could not write for 35……………… |
Shakespeare
- Ông ấy là một diễn viên.
- Ông ấy có 30………….. để in và dàn dựng các vở kịch.
- 31………….. đã tham khảo ý kiến của Shakespeare trước khi phê duyệt việc trình diễn vở kịch.
Marlowe
- Các vở kịch sử dụng phong cách viết của ông.
- Ông ấy gặp rắc rối vì một số người nói rằng anh ấy đã 32………….
- Ông tấy có thể đã làm giả cái chết của chính mình vào năm 33…………Ông ấy cần phải viết một cách bí mật.
De Vere
- Ông ấy là một học sinh xuất sắc.
- Ông ủng hộ các nhà văn, nhạc sĩ và diễn viên khác.
- Ông ấy có thể đã 34 tuổi………….
- Là một thành viên của tầng lớp thượng lưu, ông ấy không thể viết trong 35…………
30. He had 30……………….. for printing and putting on the plays.
Đáp án cần điền là một danh từ vì đứng sau động từ ‘had’.
Thông tin liên quan: Đoạn C “A man called William Shakespeare did become a member of the Lord Chamberlain’s Men, the dramatic company that owned the Globe and Blackfriars Theatres, and he enjoyed exclusive rights to the publication and performance of the dramatic works.”
Phân tích: Theo đoạn 3, một người đàn ông tên là William Shakespeare đã trở thành thành viên của Lord Chamberlain’s Men, công ty kịch sở hữu Rạp hát Globe và Blackfriars, và ông ta được phép độc quyền (exclusive rights) xuất bản và trình diễn các tác phẩm kịch.
Đáp án: exclusive rights
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
put on the plays | performance |
31. 31……………….. consulted Shakespeare before approving performance of the plays.
Đáp án cần điền là một danh từ vì đứng trước động từ ‘consulted’.
Thông tin liên quan: Đoạn “Publication and even production of plays had to be approved by government officials, who are recorded as having met with Shakespeare to discuss authorship and licensing of some of the plays, for example, ‘King Lear’”
Phân tích: Theo đoạn 3, việc xuất bản và thậm chí là việc sản xuất các vở kịch phải được sự chấp thuận của các quan chức chính phủ (government officials), những người được cho là đã gặp Shakespeare để thảo luận về quyền tác giả và cấp phép cho một số vở kịch, chẳng hạn như vở ‘King Lear’.
Đáp án: government officials
32. He was in trouble because some people said he was an 32………………
Đáp án cần điền là một danh từ số ít chỉ người vì đứng sau mạo từ ‘an’ và để chỉ ‘he’.
Thông tin liên quan: Đoạn E “The records indicate that he was accused of being an atheist: denying the existence of God would have been punishable by the death penalty.”
Phân tích: Theo phần thông tin ở đoạn 5, hồ sơ chỉ ra rằng Marlowe bị buộc tội là một người theo chủ nghĩa vô thần (an atheist): phủ nhận sự tồn tại của Chúa sẽ bị trừng phạt bằng án tử hình.
Đáp án: atheist
33. He may have faked his own death in a 33……………… He needed to write in secrecy.
Đáp án cần điền là một danh từ số ít vì đứng sau mạo từ ‘a’.
Thông tin liên quan: Đoạn E “He is recorded as having ‘died’ in a street fight before Shakespeare’s greatest works were written, and therefore it is suggested that he may have continued producing literary works while in hiding from the authorities.”
Phân tích: Theo đoạn 5, Marlowe được ghi nhận là đã chết trong một trận đánh nhau trên đường phố (a street fight) trước khi các tác phẩm vĩ đại nhất của Shakespeare ra đời, do đó có ý kiến cho rằng ông ta có thể đã tiếp tục sáng tác các tác phẩm văn học trong khi lẩn trốn chính quyền. Như vậy Marlowe được cho là đã giả chết trong một trận đánh nhau, ta cần điền ‘street fight’ vào chỗ trống.
Đáp án: street fight
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
in secrecy | in hiding from the authorities |
34. He may have been a 34………………
Đáp án cần điền là một danh từ số ít chỉ người vì đứng sau mạo từ ‘a’ và dùng để chỉ ‘He’.
Thông tin liên quan: Đoạn F “He is also recorded as being a playwright, although no works bearing his name still exist.”
Phân tích: Theo đoạn 6, De Vere được ghi chép lại là một nhà viết kịch (playwright), mặc dù không có tác phẩm nào dưới tên ông còn tồn tại ngày nay.
Đáp án: playwright
35. As a member of the upper class he could not write for 35………………
Đáp án cần điền là một danh từ vì đứng sau giới từ ‘for’.
Thông tin liên quan: Đoạn E “However, in 16th century England it was not acceptable for an aristocrat to publish verse for ordinary people, nor to have any personal dealings with the low-class denizens of popular theatre.”
Phân tích: Theo đoạn 6, ở Anh vào thế kỷ 16, việc một quý tộc sáng tác văn học cho tầng lớp dân thường (ordinary people) là không thể chấp nhận được, họ cũng không được phép giao du với những người thuộc tầng lớp thấp trong các rạp hát đại chúng. Như vậy ta cần điền ‘ordinary people’ vào chỗ trống.
Đáp án: ordinary people
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
the upper class | an aristocrat |
36.
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in box 36 on your answer sheet.
The sonnets are useful for researchers because they are
Các bài sonnet rất hữu ích cho các nhà nghiên cứu vì chúng
A shorter and easier than the plays.
ngắn hơn và dễ dàng hơn các vở kịch.
B all written to the same person.
tất cả đều được viết cho cùng một người.
C more personal than the plays.
cá nhân hơn các vở kịch.
D addressed to a lower-class person.
gửi đến một người thuộc tầng lớp thấp hơn.
36. examined how our body responds to the use of willpower.
Thông tin liên quan: Đoạn G “However, during the sixteenth and seventeenth centuries, there was no tradition of basing plays on the author’s own life experiences, and therefore, the focus of this part of the debate has shifted to the sonnets. These individual poems of sixteen lines are sincerely felt reactions to emotionally charged situations such as love and death, a goldmine for the biographically inclined researcher.”
Phân tích:Theo phần thông tin ở đoạn 7, trước đây vào thế kỷ 16-17, các vở kịch không có môtip dựa trên cuộc đời của tác giả. Sau đó, khi các vở sonnet ra đời, viết dưới dạng những bài thơ riêng lẻ gồm 16 dòng, đã cho thấy những phản ứng chân thực nhất với những tình huống khơi gợi xúc cảm như khi đối diện tình yêu và cái chết. Việc các vở sonnat mang đậm dấu ấn cảm xúc cá nhân (more personal) của tác giả hơn các vở kịch của thời kỳ trước khiến cho sonnat được coi là ‘mỏ vàng’ đối với các nhà nghiên cứu tiểu sử, hay trở thành nguồn tư liệu dồi dào hữu ích cho nghiên cứu của họ. Như vậy ta chọn đáp án C. more personal than the plays.
Đáp án: C
Questions 37-40
Complete each sentence with the correct ending, A–G, below.
Write the correct letter, A–G, in boxes 37–40 on your answer sheet.
A W.H. had some influence with important people.
W.H. có một số ảnh hưởng với những người quan trọng.
B the poems are addressed to the writer’s child.
những bài thơ được gửi đến đứa con của nhà văn.
C the content of the poems strongly suggests this.
nội dung bài thơ đã gợi lên điều đó một cách mạnh mẽ.
D W.H. was able to provide financial support.
W.H. đã có thể cung cấp hỗ trợ tài chính.
E W.H. had been to Cambridge University.
W.H. đã từng học tại Đại học Cambridge.
F W.H. had a lot of high-class enemies.
W.H. có rất nhiều kẻ thù cấp cao.
G the poet may have changed the order of his initials
nhà thơ có thể đã thay đổi thứ tự tên viết tắt của mình
37. W.H. was probably a young man because
Dịch câu hỏi: W.H. có lẽ là một chàng trai trẻ bởi vì
Thông tin liên quan: Đoạn F “This person is clearly a nobleman, yet he is sometimes given forthright advice by the poet, suggesting that the writing comes from a mature father figure.”
Phân tích: Theo đoạn 8, W.H rõ ràng là một quý tộc, tuy nhiên ông thường được khuyên bởi những nhà thơ khác, rằng chủ thể của những bài thơ ông viết nên là hình tượng của một người cha trưởng thành để phù hợp hơn với nội dung của tác phẩm. Điều này hàm ý rằng có thể W.H ở thời điểm đó vẫn còn là một chàng trai trẻ tuổi. Như vậy ta chọn đáp án C. the content of the poems strongly suggests this.
Đáp án: C
38. W.H. could have been Marlowe’s friend because
Dịch câu hỏi: W.H. có thể là bạn của Marlowe vì
Thông tin liên quan: Thông tin được nhắc đến ở đoạn G “The possible recipient of these sonnets is Will Hatfield, a minor noble who was wealthy and could afford to contribute to the arts; this young man’s friendship would have assisted a budding poet and playwright.”
Phân tích: Đoạn 9 đề cập đến việc Marlowe là con trai của một thương gia nên không có địa vị quý tộc; Tuy nhiên, không giống như Shakespeare, anh ấy đã theo học và đạt thành tích xuất sắc ở Đại học Cambridge, nơi anh ấy giao du với những người giàu có…..; tình bạn giữa Marlowe và Will được cho là đã giúp đỡ Marlowe – một nhà thơ và nhà viết kịch với tài năng mới chớm nở. Như vậy, tình bạn của W.H và Marlowe được cho là trên cơ sở hỗ trợ tài chính, W.H trả tiền để Marlowe sáng tác. Ta chọn đáp án D. W.H. was able to provide financial support.
Đáp án: D
39. W.H.’s name could have been Henry Wriothesley because
Dịch câu hỏi: Tên của W.H. có thể là Henry Wriothesley bởi vì
Thông tin liên quan: Thông tin được nhắc đến ở đoạn K “The object of De Vere’s sonnets, it is suggested, is Henry Wriothesley, Earl of Southampton, whose name only fits the situation if one accepts that it is not uncommon to reverse the first and surnames on formal occasions.”
Phân tích: Theo đoạn 10, nhân vật trong những bản sonnet của De Vere là Henry Wriothesley, Bá tước của Southampton nên việc đảo ngược họ và tên trong những dịp trang trọng là điều bình thường. Như vậy, vì De Vere có quen và biết Henry Wriothesley là quý tộc nên có thể De Vere đã đảo thứ tự họ tên của Henry trong tên viết tắt. Ta chọn đáp án G. the poet may have changed the order of his initials.
Đáp án: G
40. W.H. could have been De Vere’s friend because
Dịch câu hỏi: W.H. có thể là bạn của De Vere vì
Thông tin liên quan: Đoạn K “De Vere was a rash and careless man and, because of his foolish behaviour, he fell out of favour with Queen Elizabeth herself. He needed, not an artistic patron, but someone like Henry to put in a good word for him in the complex world of the royal court.”
Phân tích: Theo đoạn K De Vere là một người đàn ông hấp tấp và bất cẩn, và anh ta đã làm mất lòng Nữ hoàng Elizabeth vì hành vi ngu ngốc của mình. Anh ấy không cần một người bảo trợ nghệ thuật, mà là một người như Henry để nói tốt cho anh ta trong thế giới phức tạp của Hoàng gia. Như vậy, lời nói của Henry được mô tả như có trọng lượng và giúp ích được cho De Vere khi anh ta gặp rắc rối với Hoàng gia nên Henry khả năng là người có tầm ảnh hưởng trong giới. Điều này lý giải cho tình bạn giữa Henry và De Vere nên ta chọn A. W.H. had some influence with important people.
Đáp án: A
[/stu]