Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 2 Test 6

Passage 1: Man or Machine

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

Man or Machine

MIT’s humanoid robots showcase both human creativity and contemporary pessimism.

Robot hình người của MIT thể hiện cả sự sáng tạo của con người và chủ nghĩa bi quan đương đại.

Humanoid robots were once the stuff of political and science fiction. Today, scientists working in Japan and the USA have been turning fiction into a physical reality.

Robot hình người đã từng là thứ của chính trị và khoa học viễn tưởng. Ngày nay, các nhà khoa học làm việc tại Nhật Bản và Hoa Kỳ đã và đang biến những điều hư cấu thành hiện thực.

A

During July 2003, the Museum of Science in Cambridge, Massachusetts exhibited what Honda calls ‘the world’s most advanced humanoid robot’, ASIMO (the Advanced Step in Innovative Mobility). Honda’s brainchild is on tour in North America and delighting audiences wherever it goes. After 17 years in the making, ASIMO stands at four feet tall, weighs around 115 pounds and bobs like a child in an astronaut’s suit. Though it is difficult to see ASIMO’s face at a distance, on closer inspection it has a smile and two large ‘eyes’ that conceal cameras. The robot cannot work autonomously; its actions are ‘remote controlled’ by scientists through the computer in its backpack. Yet watching ASMIO perform at a show in Massachusetts it seemed uncannily human. The audience cheered as ASIMO walked forwards and backwards, side to side and up and downstairs. It can even dance to the Hawaiian Hula.

Trong tháng 7 năm 2003, Bảo tàng Khoa học ở Cambridge, Massachusetts đã trưng bày thứ mà Honda gọi là ‘người máy hình người tiên tiến nhất thế giới’, ASIMO (Bước nâng cao trong tính di động sáng tạo). Đứa con tinh thần của Honda đang có chuyến lưu diễn ở Bắc Mỹ và làm hài lòng khán giả ở bất cứ nơi nào nó đến. Sau 17 năm hình thành, ASIMO cao 4 feet, nặng khoảng 115 pound và bồng bềnh như một đứa trẻ trong bộ đồ phi hành gia. Mặc dù rất khó để nhìn thấy khuôn mặt của ASIMO ở khoảng cách xa, nhưng khi nhìn kỹ hơn, nó có một nụ cười và hai ‘đôi mắt’ lớn che giấu máy ảnh. Robot không thể hoạt động độc lập, các hành động của nó được các nhà khoa học ‘điều khiển từ xa’ thông qua máy tính trong ba lô của nó. Tuy nhiên, xem ASMIO biểu diễn tại một buổi biểu diễn ở Massachusetts, nó có vẻ giống con người một cách kỳ lạ. Khán giả reo hò khi ASIMO đi tới đi lui, đi bên này sang bên kia và lên xuống cầu thang. Nó thậm chí có thể nhảy theo điệu Hula của Hawaii.

While the Japanese have made huge strides in solving some of the engineering problems of human kinetics and bipedal movements, for the past 10 years scientists at MIT’s former Artificial Intelligence (Al) lab (recently renamed the Computer Science and Artificial Intelligence Laboratory, CSAIL) have been making robots that can behave like humans and interact with humans. One of MIT’s robots, Kismet, is an anthropomorphic head and has two eyes (complete with eyelids), ears, a mouth, and eyebrows. It has several facial expressions, including happy, sad, frightened and disgusted. Human interlocutors are able to read some of the robot’s facial expressions, and often change their behavior towards the machine as a result – for example, playing with it when it appears ‘sad’. Kismet is now in MIT’s museum, but the ideas developed here continue to be explored in new robots.

Trong khi người Nhật đã có những bước tiến lớn trong việc giải quyết một số vấn đề kỹ thuật về động học của con người và chuyển động hai chân, thì trong 10 năm qua, các nhà khoa học tại phòng thí nghiệm Trí tuệ nhân tạo (Al) trước đây của MIT (gần đây được đổi tên thành Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, CSAIL) đã đang tạo ra những robot có thể cư xử như con người và tương tác với con người. Một trong những robot của MIT, Kismet, có đầu được nhân hóa và có hai mắt (hoàn chỉnh với mí mắt), tai, miệng và lông mày. Nó có một số biểu cảm trên khuôn mặt, bao gồm vui, buồn, sợ hãi và ghê tởm. Những người đối thoại với con người có thể đọc được một số nét mặt của rô-bốt và kết quả là thường thay đổi hành vi của họ đối với máy – ví dụ: chơi với máy khi máy có vẻ ‘buồn’. Kismet hiện đang ở trong bảo tàng của MIT, nhưng những ý tưởng được phát triển ở đây vẫn tiếp tục được khám phá trong các robot mới.

Cog (short for Cognition) is another pioneering project from MIT’s former Al lab. Cog has a head, eyes, two arms, hands and a torso and its proportions were originally measured from the body of a researcher in the lab. The work on Cog has been used to test theories of embodiment and developmental robotics, particularly getting a robot to develop intelligence by responding to its environment via sensors, and to learn through these types of interactions. This approach to Al was thought up and developed by a team of students and researchers led by the head of MIT’s former Al lab, Rodney Brooks (now head of CSAIL), and represented a completely new development.

Cog (viết tắt của Cognition) là một dự án tiên phong khác từ phòng thí nghiệm Al trước đây của MIT. Cog có đầu, mắt, hai cánh tay, bàn tay và thân và tỷ lệ của nó ban đầu được đo từ cơ thể của một nhà nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Cog đã được sử dụng để kiểm tra các lý thuyết về hiện thân và rô-bốt phát triển, đặc biệt là giúp rô-bốt phát triển trí thông minh bằng cách phản ứng với môi trường của nó thông qua các cảm biến và học hỏi thông qua các loại tương tác này. Cách tiếp cận Al này được nghĩ ra và phát triển bởi một nhóm sinh viên và nhà nghiên cứu do người đứng đầu phòng thí nghiệm Al trước đây của MIT, Rodney Brooks (hiện là người đứng đầu CSAIL) đứng đầu và là một bước phát triển hoàn toàn mới.

This work at MIT is getting furthest down the road to creating human-like and interactive robots. Some scientists argue that ASIMO is a great engineering feat but not an intelligent machine because it is unable to interact autonomously with unpredictabilities in its environment in meaningful ways, and learn from experience. Robots like Cog and Kismet and new robots at MIT’s CSAIL and media lab, however, are beginning to do this.

MIT đang tiến xa nhất trên con đường tạo ra những robot tương tác và giống con người. Một số nhà khoa học lập luận rằng ASIMO là một kỳ công kỹ thuật tuyệt vời nhưng không phải là một cỗ máy thông minh – bởi vì nó không thể tự tương tác với những điều không thể đoán trước trong môi trường của nó theo những cách có ý nghĩa và học hỏi kinh nghiệm. Tuy nhiên, các robot như Cog và Kismet và các robot mới tại CSAIL của MIT và phòng thí nghiệm truyền thông đang bắt đầu làm điều này.

These are exciting developments. Creating a machine that can walk, make gestures and learn from its environment is an amazing achievement. And watch this space: these achievements are likely rapidly to be improved upon. Humanoid robots could have a plethora of uses in society, helping to free people from everyday tasks. In Japan, for example, there is an aim to create robots that can do the tasks similar to an average human, and also act in more sophisticated situations as firefighters, astronauts or medical assistants to the elderly in the workplace and in homes partly in order to counterbalance the effects of an aging population.

Đây là những phát triển thú vị. Tạo ra một cỗ máy có thể đi lại, thực hiện các cử chỉ và học hỏi từ môi trường của nó là một thành tựu đáng kinh ngạc. Và hãy quan sát không gian này: những thành tích này có thể sẽ nhanh chóng được cải thiện. Robot hình người có thể có rất nhiều công dụng trong xã hội, giúp giải phóng con người khỏi những công việc hàng ngày. Ví dụ, ở Nhật Bản, mục tiêu là tạo ra những robot có thể thực hiện các nhiệm vụ tương tự như một người bình thường và cũng có thể hành động trong những tình huống phức tạp hơn như lính cứu hỏa, phi hành gia hoặc trợ lý y tế cho người già ở nơi làm việc và trong nhà một phần để đối phó với tác động của dân số già.

So in addition to these potentially creative plans there lies a certain. The idea that companions can be replaced with machines, for example, suggests a mechanical and degraded notion of human relationships. On one hand, these developments express human creativity, our ability to invent, experiment, and to extend our control over the world. On the other hand, the aim to create a robot like a human being is spurred on by dehumanized ideas by the sense that human companionship can be substituted by machines; that humans lose their humanity when they interact with technology; or that we are little more than surface and ritual behaviors, that can be simulated with metal and electrical circuits.

Vì vậy, ngoài những kế hoạch sáng tạo tiềm năng này, còn có một số kế hoạch nhất định. Chẳng hạn, ý tưởng cho rằng những người bạn đồng hành có thể bị thay thế bằng máy móc, việc này gợi ý một quan niệm máy móc và xuống cấp về mối quan hệ giữa con người với nhau. Một mặt, những phát triển này thể hiện khả năng sáng tạo của con người trong việc phát minh, thử nghiệm và mở rộng khả năng kiểm soát của chúng ta đối với thế giới. Mặt khác, mục tiêu tạo ra một rô-bốt giống con người được thúc đẩy bởi những ý tưởng phi nhân hóa bởi cảm giác rằng sự đồng hành của con người có thể được thay thế bằng máy móc; rằng con người mất đi nhân tính khi tương tác với công nghệ; hoặc rằng chúng ta không hơn gì những hành vi bề ngoài và nghi lễ, có thể được mô phỏng bằng kim loại và mạch điện.

G

The tension between the dehumanized and creative aspects of robots has long been explored in  In Karel Capek’s Rossum’s Universal Robots, a 1921 play in which the term ‘robot’ was first coined, although Capek’s robots had human-like appearance and behavior, the dramatist never thought these robots were human. For Capek, being human was about much more than appearing to be human. In part, it was about challenging a dehumanizing system, and struggling to become recognised and given the dignity of more than a machine. A similar spirit would guide us well through twenty-first century experiments in robotics.

Sự căng thẳng giữa khía cạnh phi nhân hóa và khía cạnh sáng tạo của người máy đã được khám phá từ lâu trong Rossum’s Universal Robots của Karel Capek, một vở kịch năm 1921 trong đó thuật ngữ ‘người máy’ lần đầu tiên được đặt ra, mặc dù người máy của Capek có ngoại hình và hành vi giống con người, nhà viết kịch chưa bao giờ nghĩ rằng những robot này là con người. Đối với Capek, trở thành con người không chỉ đơn thuần là xuất hiện như một con người. Một phần, nó nói về việc thách thức một hệ thống phi nhân cách hóa, và đấu tranh để được công nhận và đánh giá cao hơn một cỗ máy. Một tinh thần tương tự sẽ hướng dẫn chúng ta thật tốt trong các thí nghiệm của thế kỷ 21 về người máy.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

2. Câu hỏi 

Questions 1-7

Reading Passage 1 has seven paragraphs, A-G. 

Which paragraph contains the following information? 

Write the correct letter, A-G, in boxes 1-7 on your answer sheet.

1 . The different uses of robots in society

2 . How robot is used in the artistic work

3 . A robot that was modeled on an adult

4 . A comparison between two different types of robots

5 . A criticism of the negative effects of humanoid robots on the society

6 . A reference to the first use of the word “robot”

7 . People feel humanity may be replaced by robots

Questions 8-13

Complete the summary below using NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.

Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.

It took Honda 8………years to make ASIMO, a human-looking robot that attracted broad interests from audiences. Unlike ASIMO, which has to be controlled through a computer installed in the 9…….., MIT’s scientists aimed to make a robot that can imitate human behavior and 10…………….with humans. One of such particular inventions can express its own feelings through 11………… Another innovative project is a robot called 12……….,, which is expected to learn from its environment to gain some 13………….

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: different uses, robots

Thông tin ở đoạn E: “Humanoid robots could have a plethora of uses,…everyday tasks”. Nghĩa là robot có hình dạng con người có thể có rất nhiều ứng dụng trong xã hội, giúp chúng ta thoát khỏi những công việc hàng ngày.

ĐÁP ÁN: E

Question 2: Keywords: Nobel’s father, better education

Thông tin ở đoạn A: “Yet watching asimo perform….Hawaiian Hula”. Nghĩa là, nhưng nhìn ASIMO biểu diễn ở 1 show diễn ở Massachusetts, nó giống con người 1 cách phi thường. Khán giả thích thú khi nhìn ASIMO tiến lên phía trước và lùi về sau, từ bên này sang bên kia, đi lên bậc và xuống bậc. Nó thậm chí có thể nhún nhảy theo điệu Hawaiian Hula.

ĐÁP ÁN: A

Question 3: Keywords: robot, modeled, an adult

Thông tin ở đoạn C: “Cog has a head, eyes, two arms,…in the lab”. Nghĩa là Cog có 1 cái đầu, mắt, 2 cánh tay và 1 thân mình – và những tỷ lệ của nó vốn được đo dựa theo cơ thể của 1 nhà nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.

ĐÁP ÁN: C

Question 4: Keywords: two different robots

Thông tin ở đoạn D: “Some scientists argue that ASIMO…..beginning to do this”. Nghĩa là 1 vài nhà khoa học tranh luận rằng ASIMO là 1 thành công về mặt kỹ thuật nhưng chưa phải là 1 cỗ máy thông minh, bởi vì nó chưa thể tương tác tự động mà không có sự dự báo trước trong môi trường, cũng như học hỏi từ kinh nghiệm. Robot như Cog hay Kismet ở MIT CSAIL, đã bắt đầu làm được việc này.

ĐÁP ÁN: D

Question 5: Keywords: criticism, negative effects, humanoid robots

Thông tin ở đoạn F: “On the other hand, the aim to create a robot like a human….technology”. Nghĩa là mặt khác, mục tiêu tạo ra 1 con rô bốt y hệt như con người đang được củng cố bởi những ý tưởng mất nhân tính, ở khía cạnh là sự thân thiết giữa con người có thể được thay thế bằng máy móc.

ĐÁP ÁN: F

Question 6: Keywords: first use, word “robot”

Thông tin ở đoạn G: “In Karel Capek’s Rossum’s…first coined”, nghĩa là trong Karel Capek’s Rossum’s Universal Robots, 1 vở kịch ra đời năm 1921 mà ở trong đó thuật ngữ rô bốt đã được sử dụng lần đầu.

ĐÁP ÁN: G

Question 7: Keywords: humanity, replaced, robots

Thông tin ở đoạn F: “that human lose their humanity when they interact with technology”. nghĩa là “con người đó mất nhân tính khi họ tương tác với công nghệ”.

ĐÁP ÁN: F

Question 8: Keywords: Honda, ASIMO

Thông tin ở đoạn A: “After 17 years in the making, ASIMO stands at 4 feet tall, weighs around 115 pounds…..suit”. Nghĩa là sau 17 năm được chế tạo, ASIMO cao 4 feet, nặng khoảng 115 pounds và trông như 1 đứa trẻ trong bộ đồ của phi hành gia.

ĐÁP ÁN: 17

Question 9: Keywords: ASIMO, computer

Thông tin ở đoạn A: “The robot cannot work autonomously….in its backpack”. Nghĩa là con rô bốt không thể làm việc 1 cách tự động – những hành động của nó được điều khiển từ xa bởi khoa học thông qua 1 máy tính trong ba lô của nó.

ĐÁP ÁN: backpack

Question 10: Keywords: MIT scientists, imitate, human behavior

Thông tin ở đoạn B: “for the past 10 years scientists at…..with humans”, nghĩa là trong 10 năm gần đây, những nhà khoa học ở phòng thí nghiệm Trí thông minh nhân tạo, tiền thân của MIT (gần đây đổi tên thành phòng thí nghiệm Trí tuệ nhân tạo và khoa học máy tính), đã tiến hành chế tạo những con rô bốt mà có thể cư xử như con người và tương tác với con người

ĐÁP ÁN: interact

Question 11: inventions, express, feelings

Thông tin ở đoạn B: “It has several facial expressions, including happy, sad, frightened and disgusted”. Nghĩa là nó có vài những biểu hiện khuôn mặt khác nhau, bao gồm vui vẻ, buồn rầu, sợ hãi và phẫn nộ.

ĐÁP ÁN: facial expressions

Question 12, 13: innovative, project

Thông tin ở đoạn C: “The work on Cog has been used to test….types of interactions”. Nghĩa là công trình nghiên cứu về Cog đã được sử dụng để kiểm nghiệm lý thuyết về khoa học nghiên cứu biểu hiện và sự phát triển của rô bốt, đặc biệt là khiến rô bốt có thể phát triển trí thông minh bằng cách hồi đáp lại môi trường thông qua cảm ứng, và học hỏi được từ sự tưởng tác này.

ĐÁP ÁN: 

12. Cog

13. Intelligence

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 2: California’s age of Megafires 

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

California’s age of Megafires

There’s a reason fire squads now battling more than a dozen blazes in southern California are having such difficulty containing the flames, despite better preparedness than ever and decades of experience fighting fires fanned by the notorious Santa Ana Winds. The wildfires themselves, experts say, generally are hotter, move faster, and spread more erratically than in the past

Có một lý do khiến các đội cứu hỏa chiến đấu với những đám cháy xảy ra ở Nam California đang gặp khó khăn thật sự trong việc kìm hãm ngọn lửa, mặc dù họ đã chuẩn bị tốt hơn và có nhiều kinh nghiệm chiến đấu với các đám cháy bị tác động bởi gió ở Santa Ana. Các chuyên gia nói rằng bản thân những đám cháy nói chung đang trở nên nóng hơn, nhanh hơn, và lan tỏa bất thường hơn so với trước kia

Megafires, also called “siege fires,” are the increasingly frequent blazes that burn 500,000 acres or more – 10 times the size of the average forest fire of 20 years ago. One of the current wildfires is the sixth biggest in California ever, in terms of acreage burned, according to state figures and news reports.

Những đám cháy lớn, hay còn gọi là đám cháy bao vây, đang gia tăng về số lượng và có thể đốt cháy được hơn 500,000 mẫu đất – gấp 10 lần kích thước trung bình của đám cháy rừng 20 năm trước đây. Theo những số liệu của nhà nước và báo cáo gần đây, một số vụ cháy rừng gần đây là một trong những vụ cháy rừng lớn nhất ở California về diện tích bị đốt cháy

The short-term explanation is that the region, which usually has dry summers, has had nine inches less rainfall than normal this year. Longer term, climate change across the West is leading to hotter days on average and longer fire seasons. The trend to more superhot fires, experts say, has been driven by a century-long policy of the US Forest Service to stop wildfires as quickly as possible. The unintentional consequence was to halt the natural eradication of underbrush, now the primary fuel for megafires.

Lời giải thích tạm thời là khu vực thường có mùa hè khô hạn, năm nay có lượng mưa ít hơn 9 inch so với bình thường. Về lâu dài, biến đổi khí hậu trên khắp miền Tây đang dẫn đến những ngày nóng hơn trung bình và mùa cháy kéo dài hơn. Các chuyên gia cho biết, xu hướng xảy ra nhiều đám cháy dữ dội hơn đã được thúc đẩy bởi chính sách kéo dài hàng thế kỷ của Cục Lâm nghiệp Hoa Kỳ nhằm ngăn chặn các đám cháy rừng càng nhanh càng tốt. Hậu quả vô tình là đã ngăn chặn quá trình diệt trừ tự nhiên của bụi rậm, hiện nay là nhiên liệu chính cho các đám cháy lớn.

Three other factors contribute to the trend, they add. First is climate change marked by a 1-degree F rise in average yearly temperature across the West. Second is a fire season that on average is 78 days longer than in the late 1980s. Third is increased building of homes and other structures in wooded areas. “We are increasingly building our homes … in fire-prone ecosystems,” says Dominik Kulakowski, adjunct professor of biology at Clark University Graduate School of Geography in Worcester, Mass. Doing that “in many of the forests of the Western US … is like building homes on the side of an active volcano.”

Họ nói thêm ba nhân tố khác góp phần vào xu hướng này. Đầu tiên là sự biến đổi khí hậu, được đánh dấu bởi sự gia tăng 1 độ F trong nhiệt độ trung bình hàng năm khắp các bang phía tây. Thứ hai là mùa cháy dài hơn trung bình 78 ngày so với 20 ngày trước đây. Ba là gia tăng xây dựng nhà trong các khu vực nhiều cây cối. Dominik Kulakowski, trợ giảng của giáo sư sinh học tại Khoa Địa Lý ở Worcester, Massachusetts cho biết ” Chúng ta ngày càng xây nhà trong các hệ sinh thái dễ bị cháy”. ” làm điều đó trong nhiều khu rừng ở miền Tây Hoa Kỳ giống như xây nhà một bên núi lửa đang hoạt động.

In California, where population growth has averaged more than 600,000 a year for at least a decade, housing has pushed into such areas. “What once was open space is now residential homes providing fuel to make fires burn with greater intensity,” says Terry McHale of the California Department of Forestry firefighters union. “With so much dryness, so many communities to catch fire, so many fronts to fight, it becomes an almost incredible job.”

Ở California nơi mà tăng trưởng dân số trung bình hơn 600.000 mỗi năm ít nhất là trong một thập kỷ, nhiều nơi ăn chốn ở thuộc dân cư đang được xây dựng. Terry McHale thuộc công đoàn lính cứu hỏa của Sở Lâm nghiệp California cho biết ” Những gì từng là không gian trống hiện này là nhà của dân cư cung cấp nguyên liệu khiến cho các đám cháy bùng cháy dữ dội hơn”.” Với quá nhiều sự khô hạn, quá nhiều cộng đồng để bắt lửa, quá nhiều mặt trận để chiến đấu, nó trở thành một công việc gần như không thể tin được”.

That said, many experts give California high marks for making progress on preparedness since 2003, when the largest fires in state history scorched 750,000 acres, burned 3,640 homes, and killed 22 people. Stung then by criticism of bungling that allowed fires to spread when they might have been contained, personnel are meeting the peculiar chal-lenges of neighborhood- and canyon-hopping fires better than in recent years, observers say.

Điều đó nói rằng, nhiều chuyên gia đánh giá cao California về sự tiến bộ trong công tác chuẩn bị trong những năm gần đây, sau vài trận cháy lớn nhất trong lịch sử của bang thiêu rụi hàng nghìn mẫu Anh, đốt cháy hàng ngàn ngôi nhà và giết chết nhiều người. Bị xúc phạm bởi những lời chỉ trích về sự cẩu thả trước đây đã để cho các đám cháy lan rộng khi chúng đã có thể được ngăn chặn, nhân viên đang gặp phải những thách thức đặc biệt của khu vực lân cận – đám cháy hẻm núi – hi vọng các đám cháy dễ chịu hơn trước đây, các nhà quan sát cho biết.

G

State promises to provide newer engines, planes, and helicopters have been fulfilled. Firefighters unions that then complained of dilapidated equipment, old fire engines, and insufficient blueprints for fire safety are now praising the state’s commitment, noting that funding for firefighting has increased despite huge cuts in many other programs. “We are pleased that the Schwarzenegger administration has been very proactive in its support of us and come through with budgetary support of the infrastructure needs we have long sought,” says Mr. McHale with the firefighters union.

Nhà nước hứa cung cấp nhiều xe chữa cháy máy bay và trực thăng hiện đại để chữa cháy đã được thực hiện. Các công đoàn lính cứu hỏa trong quá khứ phàn nàn về các thiết bị ọp ẹp, xe chữa cháy cũ, và không đủ bản thiết kế an toàn phòng cháy giờ đây đang ca ngợi cam kết của nhà nước, lưu ý rằng kinh phí cho chữa cháy đã tăng lên mặc dù đã cắt giảm rất lớn trong các chương trình khác. Ông McHale thuộc liên đoàn lính cứu hỏa cho biết: Chúng ta rất vui vì chính quyền nhà nước hiện hành rất chủ động trong sự hỗ trợ của họ cho chúng tôi và phê duyệt hỗ trợ ngân sách cho các nhu cầu cơ sở vật chất mà chúng tôi đã tìm kiếm bấy lâu nay”

H

Besides providing money to upgrade the fire engines that must traverse the mammoth state and wind along serpentine canyon roads, the state has invested in better command-and-control facilities as well as the strategies to run them. “In the fire sieges of earlier years, we found out that we had the willingness of mutual-aid help from other jurisdic-tions and states, but we were not able to communicate adequately with them,” says Kim Zagaris, chief of the state’s Office of Emergency Services, fire and rescue branch. After a 2004 blue-ribbon commission examined and revamped those procedures, the statewide response “has become far more professional and responsive,” he says.

Bên cạnh việc cung cấp tiền để nâng cấp các xe cứu hỏa phải đi qua bang khổng lồ và uốn lượn dọc theo những con đường hẻm núi ngoằn ngoèo, bang đã đầu tư vào các cơ sở chỉ huy và kiểm soát tốt hơn cũng như các chiến lược để vận hành chúng. “Trong các cuộc bao vây hỏa hoạn của những năm trước, chúng tôi phát hiện ra rằng chúng tôi có thiện chí giúp đỡ lẫn nhau từ các khu vực pháp lý và tiểu bang khác, nhưng chúng tôi không thể liên lạc đầy đủ với họ,” Kim Zagaris, người đứng đầu bảng cho biết. Văn phòng dịch vụ khẩn cấp, chi nhánh cứu hỏa và cứu nạn. Sau khi ủy ban dải băng xanh năm 2004 kiểm tra và sửa đổi các thủ tục đó, phản hồi trên toàn tiểu bang “đã trở nên chuyên nghiệp và nhanh nhạy hơn rất nhiều,” ông nói.

I

Besides ordering the California National Guard on Monday to make 1,500 guardsmen available for firefighting efforts, Gov. Arnold Schwarzenegger asked the Pentagon to send all available Modular Airborne Fighting Systems to the area. The military Lockheed C-130 cargo/utility aircraft carry a pressurized 3,000-gallon tank that can eject fire retar-dant or water in fewer than five seconds through two tubes at the rear of the plane. This load can cover an area 1/4-mile long and 60 feet wide to create a fire barrier. Governor Schwarzenegger also directed 2,300 inmate firefighters and 170 custody staff from the California Department of Corrections and Rehabilitation to work hand in hand with state and local firefighters.

Bên cạnh việc ra lệnh cho Lực lượng Vệ binh Quốc gia California vào thứ Hai để cung cấp 1.500 lính canh sẵn sàng cho các nỗ lực chữa cháy, Thống đốc Arnold Schwarzenegger đã yêu cầu Lầu Năm Góc gửi tất cả các Hệ thống Chiến đấu Dù Mô-đun có sẵn đến khu vực. Máy bay vận tải/tiện dụng Lockheed C-130 của quân đội mang theo một thùng chứa 3.000 gallon được điều áp có thể đẩy chất chống cháy hoặc nước trong vòng chưa đầy năm giây qua hai ống ở phía sau máy bay. Tải trọng này có thể bao phủ một khu vực dài 1/4 dặm và rộng 60 feet để tạo ra hàng rào lửa. Thống đốc Schwarzenegger cũng chỉ đạo 2.300 nhân viên cứu hỏa cho tù nhân và 170 nhân viên trại giam từ Sở Cải huấn và Phục hồi California phối hợp chặt chẽ với các nhân viên cứu hỏa của tiểu bang và địa phương.

J

Residents and government officials alike are noting the improvements with gratitude, even amid the loss of homes, churches, businesses, and farms. Despite such losses, there is a sense that the speed, dedication, and coordination of firefighters from several states and jurisdictions are resulting in greater efficiency than in past “siege fire” situations.

Người dân cũng như các quan chức chính phủ đang ghi nhận những cải thiện với lòng biết ơn, ngay cả khi mất nhà cửa, nhà thờ, cơ sở kinh doanh và trang trại. Bất chấp những tổn thất như vậy, có cảm giác rằng tốc độ, sự cống hiến và sự phối hợp của các nhân viên cứu hỏa từ một số tiểu bang và khu vực tài phán đang mang lại hiệu quả cao hơn so với các tình huống “cháy rừng bao vây” trong quá khứ.

K

“I am extraordinarily impressed by the improvements we have witnessed between the last big fire and this,” says Ross Simmons, a San Diego-based lawyer who had to evacuate both his home and business on Monday, taking up residence at a Hampton Inn 30 miles south of his home in Rancho Bernardo. After fires consumed 172,000 acres there in 2003, the San Diego region turned communitywide soul-searching into improved building codes, evacuation procedures, and procurement of new technology. Mr. Simmons and neighbors began receiving automated phone calls at 3:30 a.m. Monday morning telling them to evacuate. “Notwithstanding all the damage that will be caused by this, we will not come close to the loss of life because of what we have … put in place since then,” he says.

Ross Simmons, một luật sư ở San Diego, người đã phải sơ tán cả nhà và cơ sở kinh doanh của mình vào thứ Hai, cho biết: “Tôi vô cùng ấn tượng trước những cải tiến mà chúng ta đã chứng kiến giữa trận cháy lớn vừa qua và vụ cháy này. Inn 30 dặm về phía nam của nhà ông ở Rancho Bernardo. Sau khi đám cháy thiêu rụi 172.000 mẫu Anh ở đó vào năm 2003, khu vực San Diego đã biến việc tìm kiếm linh hồn trên toàn cộng đồng thành các quy tắc xây dựng được cải thiện, quy trình sơ tán và mua sắm công nghệ mới. Ông Simmons và những người hàng xóm bắt đầu nhận được các cuộc điện thoại tự động lúc 3:30 sáng thứ Hai yêu cầu họ sơ tán. “Bất chấp mọi thiệt hại do việc này gây ra, chúng tôi sẽ không đến gần mức thiệt hại về người vì những gì chúng tôi đã… thực hiện kể từ đó,” ông nói.

2. Câu hỏi 

Questions 14-18

Complete the summary below using NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage.

Write your answers in boxes 14-18 on your answer sheet.

Fighting Californian wildfires is still not an easy task because the fires the fire-fighters now face (14)………………in a more unpredictable manner in addition to the raging heat and faster speed than ever. Megafires, as they are called, are often (15)…………….bigger than average forest fire. The reasons for this include (16)…………….below the average and the extended (17)………………due to climate change. And according to experts, the government policy has also contributed to this by accidentally making the underbrush the (18)……………….for megafires.

Questions 19-23

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?

In boxes 19-23 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the information
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

19.Open space has been disappearing in the past 10 years.

20.The equipment firefighters use today is better than before.

21.The state recruited new firefighters.

22.In the early years, no other states wished to help California to fight the fire.

23.The 2004 blue-ribbon commission did not make any achievements.

Questions 24-26

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet

24. Why does the author mention Governor Schwarzenegger, California National Guard, Pentagon and the California Department of Corrections and Rehabilitation?

  • A. To show the active involvement of the Schwarzenegger’s administration
  • B. To illustrate the cross-state and cross-jurisdiction cooperation in fire-fighting
  • C. To demonstrate how the military is more effective at fighting fire than others
  • D. To give an example of how resources should be mobilized to fight fires

25. How do the locals feel about the improvements made by the state govern-ment?

  • A. glad
  • B. unsatisfied
  • C. unconcerned
  • D. bitter

26. According to Ross Simmons, which of the following statements is true?

  • A. It’s harder to evacuate people in the daytime.
  • B. People refuse to improve their house in fire resisting ability.
  • C. People can hardly believe the magnitude of damage today.
  • D. People are less likely to die in fires now.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: Californian wildfires, firefighters

Thông tin ở đoạn A: “The wildfires themselves,…in the past”. Những vụ cháy rừng, theo như những chuyên gia nói, nhìn chung đã trở nên nóng hơn, di chuyển nhanh hơn, và lan rộng 1 cách khó kiểm soát hơn trong quá khứ.

ĐÁP ÁN: spread

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
in unpredictable manner erratically

Question 15: Keywords: Megafires, average forest fire

Thông tin ở đoạn B: “Megafires, also called siege fires,….20 years ago”, nghĩa là Những vụ cháy lớn, thường được gọi là siege fires, là những đám cháy tần suất ngày càng nhiều mà cháy trên diện tích 500.000 acres hoặc lớn hơn – gấp 10 lần diện tích trung bình của 1 đám cháy 20 năm về trước.

ĐÁP ÁN: 10 times

Question 16, 17: Keywords: reasons, below average, extended, climate change

Thông tin nằm ở đoạn C: “The short-term explanation is that……longer fire seasons”. Nghĩa là lời giải thích có tính ngắn hạn là khu vực này, nơi mà thường có mùa hè khô, đã có lượng mưa thấp hơn 9 inch so với bình thường. Lời giải thích có tính dài hạn hơn, đó là sự biến đổi khí hậu ở phương Tây đang dẫn đến những ngày nóng hơn mức trung bình và những đợt cháy rừng dài hơn.

ĐÁP ÁN: 

16. Rainfall

17. Fire seasons

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
extended longer

Question 18: Keywords: policy, accidentally, make, underbrush

Thông tin ở đoạn C: Đoạn này nói về những khám phá về việc di cư của loài chim: “The trend to more….megafires”, nghĩa là xu hướng gia tăng những đợt cháy rừng siêu nóng, theo như các chuyên gia, được thúc đẩy do 1 chính sách trong 1 thế kỷ của Cục Kiểm lâm Hoa Kỳ để ngăn chặn cháy rừng càng nhanh càng tốt. Hậu quả không lường trước được là sự loại trừ tự nhiên các loại cây bụi đã bị ngăn chặn, và các loại cây bụi này đã trở thành nhiên liệu chính cho các vụ cháy diện rộng.

ĐÁP ÁN: fuel

Question 19: Keywords: open space, disappear, 10 years

Thông tin ở đoạn E: “In California, where population. greater intensity”. Nghĩa là Ở California, nơi mà dân số đạt trung bình hơn 600,000 mỗi năm trong ít nhất 1 thập kỷ, nhà ở đã lấp đầy những khu vực như Vậy. Những nơi đã từng là khoảng không thì bây giờ là nhà ở mà cung cấp nhiên liệu cho những vụ cháy rừng với cường độ mạnh hơn.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 20: Keywords: equipment, better

Thông tin ở đoạn G: “State promises to provide newer engines, planes, and helicopters have been fulfilled”. Nghĩa là lời hứa của chính phủ về việc cung cấp thêm những động cơ, máy bay và trực thăng mới đã được thực hiện.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 21: Keywords: state, recruited, new firefighters

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 22: Keywords: early years, no states, help, California

Thông tin ở đoạn H: “In the fire sieges of earlier years,we found out…states”, nghĩa là trong những trận cháy rừng của những năm đầu, chúng tôi nhận ra rằng chúng tôi có sự sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau từ các khu vực và các bang khác.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 23: Keywords: 2004, commission, not make achievements

Thông tin ở đoạn H: “After a 2004 blue ribbon commission…..responsive”, nghĩa là sau khi 1 ủy ban danh dự kiểm tra và sửa sang lại những quy trình, sự kết nối trên phạm vi toàn bang đã trở nên chuyên nghiệp và nhanh chóng hơn.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 24: Keywords: Governor Schwarzenegger, California National Guard, Pentagon, California Department of Corrections and Rehabilitation

Thông tin ở đoạn I nói về các công việc mà những người hay tổ chức này đã làm để giúp đối phó với cháy rừng. Dựa vào thêm đoạn G về sự sẵn sàng giúp đỡ giữa các tổ chức và các bang, và sự phối hợp trở nên chuyên nghiệp và nhanh hơn.

ĐÁP ÁN: C

Question 25: Keywords: locals, feel, improvements, state government

Thông tin nằm ở đoạn J: “Residents and government officials…gratitude”. Nhân dân và quan chức chính phủ đều nhìn nhận những sự cải thiện với lòng trân trọng.

ĐÁP ÁN: A

Question 26: Keywords: Ross Simmons

Thông tin ở đoạn cuối: “Notwithstanding all the damage….since then”. nghĩa là Bất kể là sự thiệt hại mà có thể bị gây ra bởi điều này, chúng tôi sẽ không phải chịu sự thiệt hại về người vì những thứ mà chúng tôi đã làm từ đó.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
die loss of life

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 3: The Rainmaker

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

The Rainmaker

A

Sometimes ideas just pop up out of the blue. Or in Charlie Paton’s case, out of the rain. “I was on a bus in Morocco traveling through the desert,” he remembers. “It had been raining and the bus was full of hot, wet people. The windows steamed up and I went to sleep with a towel against the glass. When I woke, the thing was soaking wet. I had to wring it out. And it set me thinking. Why was it so wet?”

Đôi khi những ý tưởng chỉ xuất hiện bất ngờ. Hoặc trong trường hợp của Charlie Paton, ngoài trời mưa. Ông ấy nhớ lại: “Tôi đang ngồi trên một chiếc xe buýt ở Ma-rốc đi qua sa mạc. “Trời mưa và xe buýt đầy những người nóng và ướt. Các cửa sổ bốc hơi và tôi đi ngủ với một chiếc khăn tắm trên kính. Khi tôi tỉnh dậy, thứ đó đã ướt sũng. Tôi đã phải vắt nó ra. Và nó khiến tôi phải suy nghĩ. Tại sao lại ướt như vậy?”

B

The answer, of course, was condensation. Back home in London, a physicist friend, Philip Davies, explained that the glass, chilled by the rain outside, had cooled the hot humid air inside the bus below its dew point, causing droplets of water to form on the inside of the window. Intrigued, Paton-a lighting engineer by profession-started rigging up his own equipment. “I made my own solar stills. It occurred to me that you might be able to produce water in this way in the desert, simply by cooling the air. I wondered whether you could make enough to irrigate fields and grow crops.”

Tất nhiên, câu trả lời là sự ngưng tụ. Trở về nhà ở London, một người bạn là nhà vật lý, Philip Davies, giải thích rằng tấm kính, được làm lạnh bởi mưa bên ngoài, đã làm mát không khí nóng ẩm bên trong xe buýt xuống dưới điểm sương, khiến những giọt nước hình thành bên trong cửa sổ. Bị hấp dẫn, Paton-một kỹ sư chiếu sáng chuyên nghiệp bắt đầu lắp ráp thiết bị của riêng mình. “Tôi đã làm ảnh tĩnh năng lượng mặt trời của riêng mình. Tôi chợt nghĩ rằng bạn có thể tạo ra nước theo cách này trong sa mạc, đơn giản bằng cách làm mát không khí. Tôi tự hỏi liệu bạn có thể kiếm đủ tiền để tưới ruộng và trồng trọt không.”

C

Today, a decade on, his dream has taken shape as a giant greenhouse on a desert island off Abu Dhabi in the Persian Gulf —the first commercially viable Version of his “seawater greenhouse”. Local scientists, working with Paton under a license from his company Light Works, are watering the desert and growing vegetables in what is basically a giant dew-making machine that produces fresh water and cool air from sum and seawater. In awarding Paton first prize in a design competition two years ago, Marco Goldschmied, president of the Royal Institute of British Architects, called it “a truly original idea which has the potential to impact on the lives of millions of people living in coastal water-starved areas around the world.”

Ngày nay, sau một thập kỷ, giấc mơ của ông đã thành hình với một nhà kính khổng lồ trên một hòn đảo sa mạc ngoài khơi Abu Dhabi ở Vịnh Ba Tư—Phiên bản khả thi về mặt thương mại đầu tiên của “nhà kính nước biển” của ông. Các nhà khoa học địa phương, làm việc với Paton theo giấy phép từ công ty Light Works của ông, đang tưới nước cho sa mạc và trồng rau trong thứ về cơ bản là một cỗ máy tạo sương khổng lồ tạo ra nước ngọt và không khí mát từ sum và nước biển. Khi trao giải nhất cho Paton trong một cuộc thi thiết kế hai năm trước, Marco Goldschmied, chủ tịch Viện Kiến trúc sư Hoàng gia Anh, đã gọi đó là “một ý tưởng thực sự độc đáo có khả năng tác động đến cuộc sống của hàng triệu người sống ở vùng nước ven biển- các khu vực bị bỏ đói trên khắp thế giới.”

D

The design has three main parts (see Graphic). The greenhouse faces into the prevailing wind so that hot, dry desert air blows in through the front wall of perforated cardboard, kept wet and cool by a constant tickle of seawater pumped up from the nearby shoreline. The evaporating seawater cools and moistens the air. Last June, for example, when the temperature outside the Abu Dhabi greenhouse was 46°c, it was in the low 30s inside. While the air outside was dry, the humidity in the greenhouse was 90 percent. The cool, moist air allows the plants to grow faster, and because much less water evaporates from the leaves their demand for moisture drops dramatically. Paton’s crops thrived on a single liter of water per square meter per day, compared to 8 liters if they were growing outside.

Thiết kế có ba phần chính (xem Đồ họa). Nhà kính quay mặt về phía gió thịnh hành để không khí khô, nóng của sa mạc thổi vào qua bức tường phía trước bằng các tông đục lỗ, được giữ ẩm và mát mẻ nhờ nước biển tích tắc liên tục được bơm lên từ bờ biển gần đó. Nước biển bay hơi làm mát và làm ẩm không khí. Ví dụ, tháng 6 năm ngoái, khi nhiệt độ bên ngoài nhà kính ở Abu Dhabi là 46°c, thì bên trong nhiệt độ thấp nhất là 30°C. Trong khi không khí bên ngoài khô ráo, độ ẩm trong nhà kính là 90%. Không khí ẩm, mát cho phép cây phát triển nhanh hơn và do lượng nước bốc hơi từ lá ít hơn nên nhu cầu về độ ẩm của chúng giảm đáng kể. Cây trồng của Ông cậu Paton phát triển mạnh chỉ với một lít nước trên một mét vuông mỗi ngày, so với 8 lít nếu chúng được trồng bên ngoài.

E

The second feature also cools the air for the plants. Paton has constructed a double-layered roof with an outer layer of clear polythene and an inner, coated layer that reflects infrared light. Visible light can stream through to maximize photosynthesis, while heat from the infrared radiation is trapped in the space between the layer, away from the plants.

Tính năng thứ hai cũng làm mát không khí cho cây trồng. Ông Paton đã xây dựng một mái nhà hai lớp với lớp bên ngoài bằng polythene trong và lớp bên trong được phủ lớp phản xạ ánh sáng hồng ngoại. Ánh sáng khả kiến có thể truyền qua để tối đa hóa quá trình quang hợp, trong khi nhiệt từ bức xạ hồng ngoại bị giữ lại trong không gian giữa lớp, cách xa thực vật.

F

At the back of the greenhouse sits the third element, the main water-production unit. Just before entering this unit, the humid air of the greenhouse mixes with hot, dry air from between the two layers of the roof. This means the air can absorb more moisture as it passes through a second moist cardboard wall. Finally, the hot saturated air hits a condenser. This is a metal surface kept cool by still more seawater-the equivalent of the window on Paton’s Moroccan bus. Drops of pure distilled water from on the condenser and flow into a tank for irrigating the crops.

Ở phía sau nhà kính là bộ phận thứ ba, bộ phận sản xuất nước chính. Ngay trước khi bước vào thiết bị này, không khí ẩm của nhà kính trộn với không khí khô, nóng từ giữa hai lớp mái. Điều này có nghĩa là không khí có thể hấp thụ nhiều độ ẩm hơn khi nó đi qua bức tường các tông ẩm thứ hai. Cuối cùng, không khí bão hòa nóng chạm vào một thiết bị ngưng tụ. Đây là một bề mặt kim loại được giữ mát bằng nước biển nhiều hơn – tương đương với cửa sổ trên chiếc xe buýt Ma-rốc của Ông cậu Paton. Những giọt nước cất tinh khiết từ trên thiết bị ngưng tụ và chảy vào bể để tưới cho cây trồng.

G

The greenhouse more or less runs itself. Sensors switch everything on when the sun rises and alter flows of air and seawater through the day in response to changes in temperature, humidity and sunlight. On windless days, fans ensure a constant flow of air through the greenhouse. “Once it is tuned to the local environment, you don’t need anyone there for it to work,” says Paton. “We can run the entire operation off one 13-amp plug, and in future we could make it entirely independent of the grid, powered from a few solar panels.”

Nhà kính ít nhiều tự vận hành. Các cảm biến bật mọi thứ khi mặt trời mọc và thay đổi luồng không khí và nước biển trong ngày để đáp ứng với những thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng mặt trời. Vào những ngày không có gió, quạt đảm bảo luồng không khí liên tục đi qua nhà kính. Paton nói: “Một khi nó được điều chỉnh theo môi trường địa phương, bạn không cần bất kỳ ai ở đó để nó hoạt động. “chúng tôi có thể vận hành toàn bộ hoạt động bằng một phích cắm 13amp và trong tương lai, chúng tôi có thể làm cho nó hoàn toàn độc lập với lưới điện, được cung cấp năng lượng từ một vài tấm pin mặt trời.”

H

The net effect is to evaporate seawater into hot desert air, then re-condense the moisture as fresh water. At the same time, cool moist air flows through the greenhouse to provide ideal conditions for the crops. The key to the seawater greenhouse’s potential is its unique combination of desalination and air conditioning. By tapping the power of the sun, it can cool as efficiently as a 500-kilowatt air conditioner while using less than 3 kilowatts of electricity. In practice, it evaporates 3000 liters of seawater a day and turns it into about 800 liters of fresh water—just enough to irrigate the plants. The rest is lost as water vapor.

Hiệu ứng cuối cùng là làm bay hơi nước biển vào không khí nóng của sa mạc, sau đó ngưng tụ lại độ ẩm dưới dạng nước ngọt. Đồng thời, không khí ẩm mát chảy qua nhà kính để cung cấp điều kiện lý tưởng cho cây trồng. Chìa khóa cho tiềm năng của nhà kính nước biển là sự kết hợp độc đáo giữa khử muối và điều hòa không khí. Bằng cách khai thác sức mạnh của mặt trời, nó có thể làm mát hiệu quả như một máy điều hòa không khí 500 kilowatt trong khi sử dụng ít hơn 3 kilowatt điện. Trên thực tế, nó làm bốc hơi 3000 lít nước biển mỗi ngày và biến nó thành khoảng 800 lít nước ngọt—vừa đủ để tưới cây. Phần còn lại bị mất dưới dạng hơi nước.

I

Critics point out that construction costs of £25 per square meter mean the water is twice as expensive as water from a conventional desalination plant. But the comparison is misleading, says Paton. The natural air conditioning in the greenhouse massively increases the value of that water. Because the plants need only an eighth of the water used by those grown conventionally, the effective cost is only a quarter that of water from a standard desalination plant. And costs should plummet when mass production begins, he adds.

Các nhà phê bình chỉ ra rằng chi phí xây dựng £25 cho mỗi mét vuông có nghĩa là nước đắt gấp đôi so với nước từ một nhà máy khử muối thông thường. Nhưng sự so sánh là sai lầm, Paton nói. Điều hòa không khí tự nhiên trong nhà kính làm tăng đáng kể giá trị của nước đó. Bởi vì cây trồng chỉ cần một phần tám lượng nước được sử dụng bởi những cây được trồng thông thường, nên chi phí hiệu quả chỉ bằng một phần tư so với nước từ quá trình khử muối tiêu chuẩn. Và chi phí sẽ giảm mạnh khi bắt đầu sản xuất hàng loạt, ông nói thêm.

J

Best of all, the greenhouse should be environmentally friendly. “I suppose there might be aesthetic objections to large structures on coastal sites,” says Harris, “but it is a clean technology and doesn’t produce pollution or even large quantities of hot water.”

Hơn hết, nhà kính phải thân thiện với môi trường. Harris nói: “Tôi cho rằng có thể có những phản đối về mặt thẩm mỹ đối với các cấu trúc lớn ở các địa điểm ven biển, nhưng đó là một công nghệ sạch và không gây ô nhiễm hoặc thậm chí tạo ra một lượng lớn nước nóng.”

2. Câu hỏi 

Questions 27-31

Do the following statements agree with the information given in reading passage 3?

In boxes 27-31 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the information
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

27. Paton came up with the idea of making water in the desert by pure accident.

28. The bus Paton rode in had poor ventilation because of broken fans.

29. Paton woke up from sleep to discover that his towel was wet.

30. Paton started his greenhouse project immediately after meeting up with his friend.

31. Paton later opened his own business in the Persian Gulf.

Questions 32-36

Complete the diagram below using NO MORE THAN THREE WORDS from the passage. 

Write your answers in boxes 32-36 on your answer sheet.

Questions 37-40

Complete the summary below using NO MORE THAN TWO WORDS from the passage. 

Write your answers in boxes 37-40 on your answer sheet.

The greenhouse Paton built is installed with 37………………. to keep the air flowing if the wind stands still, and it is expected in the future to rely on electricity provided solely by 38. ………………. Despite the high construction costs compared to desalination plants, the plants grown in Paton’s greenhouse need much less water, and if produced in large quantities the 39. ………………. could be reduced remarkably. In addition to all these advantages, it is also 40.………………. because it is clean and pollution free.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 27: Keywords: Paton, idea, making water, by accident

Thông tin ở đoạn A: “Sometimes ideas just pop out. …the rain”, nghĩa là Đôi khi ý tưởng chợt xuất hiện bất thình lình. Hay là trong trường hợp của Charlie Paton, ý tưởng nảy ra từ 1 cơn mưa.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
by accident out of the blue

Question 28: Keywords: bus, Paton, poor ventilation, broken fans

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 29: Keywords: Paton, wake up, towel, wet

Thông tin ở đoạn A: “When I woke up, the thing was soaking wet”, nghĩa là khi tôi thức dậy, cái khăn đã ướt sũng.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 30: Keywords: Paton, started, greenhouse, immediately, meeting, friend

Thông tin ở đoạn B: “Back home in London, a physicist friend, Phillip Davies” và đoạn C: “Today, a decade on, his dream has taken shape as…Abu Dhabi”, nghĩa là sau 1 thập kỷ sau khi gặp bạn ông ấy mới xây 1 nhà kính khổng lồ ở 1 vùng đảo sa mạc gần Abu Dhabi.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 31: Keywords: Paton, opened, own business, Persian Gulf

Thông tin ở đoạn C: “Today, a decade on,….Persian Gulf”, nghĩa là sau 1 thập kỷ sau khi gặp bạn ông ẤY mới xây 1 nhà kính khổng lồ ở 1 vùng đảo sa mạc gần Abu Dhabi, ở vịnh Ba Tư.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 32: 

Thông tin ở đoạn E: “Paton has constructed a double-layer…. infrared light”. Nghĩa là Paton đã xây dựng 1 tầng mái 2 lớp với lớp ngoài là polytin và lớp trong được tráng mà có thể phản chiếu được tia hồng ngoại.

ĐÁP ÁN: infrared light

Question 33: 

Thông tin ở đoạn F: “Just before entering this unit, the humid air of the greenhouse mixes with hot, dry air from between the two layers of the roof”, nghĩa là Ngay trước khi bước vào thiết bị này, không khí ẩm của nhà kính trộn với không khí khô, nóng từ giữa hai lớp mái.

ĐÁP ÁN: hot, dry air

Question 34: 

Thông tin ở đoạn F: “This means the air can absorb more moisture as it passes through a second moist cardboard wall”, nghĩa là Điều này có nghĩa là không khí có thể hấp thụ nhiều độ ẩm hơn khi nó đi qua bức tường các tông ẩm thứ hai.

ĐÁP ÁN: moisture

Question 35: 

Thông tin ở đoạn F: “Finally, the hot saturated air hits a condenser.”, nghĩa là Cuối cùng, không khí bão hòa nóng chạm vào một thiết bị ngưng tụ.

ĐÁP ÁN: condenser

Question 36: 

Thông tin ở đoạn F: “This is a metal surface kept cool … and flow into a tank for irrigating the crops.”. Nghĩa là Đây là một bề mặt kim loại được giữ mát bằng nước biển nhiều hơn – tương đương với cửa sổ trên chiếc xe buýt Ma-rốc của Ông cậu Paton. Những giọt nước cất tinh khiết từ trên thiết bị ngưng tụ và chảy vào bể để tưới cho cây trồng.

ĐÁP ÁN: pure distilled water

Question 37: Keywords: greenhouse, installed, air flowing

Thông tin ở đoạn G: “On windless days, fans ensure a constant flow of air throughout the greenhouse”, nghĩa là vào những ngày không có gió, quạt sẽ đảm bảo là có 1 lượng không khí liên tục di chuyển trong nhà kính.

ĐÁP ÁN: fans

Question 38: Keywords: expected, rely on, electricity

Thông tin ở đoạn G: “in future, we could make it entirely independent of the grid, powered from a few solar panels”, nghĩa là trong tương lai, chúng ta có thể có thể hoàn toàn độc lập khỏi mạng lưới điện, lấy năng lượng từ 1 vài tấm năng lượng mặt trời

ĐÁP ÁN: solar panels

Question 39. Keywords: desalination, less water

Thông tin ở đoạn I: “And costs should plummet when mass production begins”. Nghĩa là chi phí sẽ giảm mạnh khi sự sản xuất hàng loạt bắt đầu.

ĐÁP ÁN: costs

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
reduce remarkably plummet
produce in large quantities mass production

Question 40: clean, pollution-free

Thông tin ở đoạn cuối: “Best of all, the greenhouses should be environmentally friendly” và “ it is a clean technology and doesn’t produce pollution or large quantities of water”, nghĩa là “Tốt nhất, nhà kính phải thân thiện với môi trường” và “nó là một công nghệ sạch và không tạo ra ô nhiễm hoặc một lượng lớn nước”.

ĐÁP ÁN: environmentally friendly

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
pollution-free environmentally friendly

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng