Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 2 Test 5

Passage 1: Alfred Nobel

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

The man behind the Nobel Prize

Người đứng sau giải Nobel

A

Since 1901, the Nobel Prize has been honoring men and women from all corners of the globe for outstanding achievements in physics, chemistry, medicine, literature, and for work in peace. The foundations for the prize were laid in 1895 when Alfred Nobel wrote his last will, leaving much of his wealth to the establishment of the Nobel Prize.

Kể từ năm 1901, giải thưởng Nobel đã tôn vinh những người đàn ông và phụ nữ từ khắp nơi trên thế giới vì những thành tựu xuất sắc trong vật lý, hóa học, y học, văn học và vì công việc vì hòa bình. Nền tảng cho giải thưởng được đặt ra vào năm 1895 khi Alfred Nobel viết di chúc cuối cùng của mình, để lại phần lớn tài sản của mình cho việc thành lập Giải thưởng Nobel.

Alfred Nobel was born in Stockholm on October 21, 1833. His father Immanuel Nobel was an engineer and inventor who built bridges and buildings in Stockholm. In connection with his construction work, Immanuel Nobel also experimented with different techniques for blasting rocks. Successful in his industrial and business ventures, Immanuel Nobel was able, in 1842, to bring his family to St. Petersburg. There, his sons were given a first-class education by private teachers. The training included natural sciences, languages and literature. By the age of 17, Alfred Nobel was fluent in Swedish, Russian, French, English and German. His primary interests were in English literature and poetry as well as in chemistry and physics. Alfred’s father, who wanted his sons to join his enterprise as engineers, disliked Alfred’s interest in poetry and found his son rather introverted.

Alfred Nobel sinh ra ở Stockholm vào ngày 21 tháng 10 năm 1833. Cha của ông, Immanuel Nobel, là một kỹ sư và nhà phát minh đã xây dựng những cây cầu và tòa nhà ở Stockholm. Liên quan đến công việc xây dựng của mình, Immanuel Nobel cũng đã thử nghiệm các kỹ thuật khác nhau để cho nổ đá. Thành công trong các dự án kinh doanh và công nghiệp của mình, Immanuel Nobel đã có thể đưa gia đình đến St. Petersburg vào năm 1842. Ở đó, các con trai của ông được các giáo viên tư nhân cho học hành hạng nhất. Các khóa đào tạo bao gồm khoa học tự nhiên, ngôn ngữ và văn học. Năm 17 tuổi, Alfred Nobel thông thạo tiếng Thụy Điển, Nga, Pháp, Anh và Đức. Mối quan tâm chính của ông là văn học và thơ ca ông cũng như hóa học và vật lý. Cha của Alfred, người muốn các con trai của mình tham gia vào công việc kinh doanh của mình với tư cách là kỹ sư, không thích Alfred quan tâm đến thơ ca và nhận thấy con trai mình khá hướng nội.

In order to widen Alfred’s horizons, his father sent him abroad for further training in chemical engineering. During a two year period, Alfred Nobel visited Sweden, Germany, France and the United States. In Paris, the city he came to like best, he worked in the private laboratory of Professor T. J. Pclouze, a famous chemist. There he met the young Italian chemist Ascanio Sobrero who, three years earlier, had invented nitroglycerine, a highly explosive liquid. But it was considered too dangerous to be of any practical use. Although its explosive power greatly exceeded that of gunpowder, the liquid would explode in a very unpredictable manner if subjected to heat and pressure. Alfred Nobel became very interested in nitroglycerine and how it could be put to practical use in construction work. He also realized that the safety problems had to be solved and a method had to be developed for the controlled detonation of nitroglycerine.

Để mở rộng tầm nhìn của Alfred, cha ông đã gửi ông ra nước ngoài để được đào tạo thêm về kỹ thuật hóa học. Trong khoảng thời gian hai năm, Alfred Nobel đã đến thăm Thụy Điển, Đức, Pháp và Hoa Kỳ. Tại Paris, thành phố mà anh ấy yêu thích nhất, ông ấy làm việc trong phòng thí nghiệm tư nhân của Giáo sư T. J. Pclouze, một nhà hóa học nổi tiếng. Tại đây, ông gặp nhà hóa học trẻ người Ý Ascanio Sobrero, người mà ba năm trước đó đã phát minh ra nitroglycerine, một chất lỏng cực kỳ dễ nổ. Nhưng nó được coi là quá nguy hiểm để sử dụng trong thực tế. Mặc dù sức nổ của nó vượt xa thuốc súng, nhưng chất lỏng này sẽ phát nổ theo cách rất khó đoán nếu gặp nhiệt độ và áp suất. Alfred Nobel trở nên rất quan tâm đến nitroglycerine và cách nó có thể được đưa vào sử dụng thực tế trong công trình xây dựng. Ông cũng nhận ra rằng các vấn đề an toàn phải được giải quyết và một phương pháp phải được phát triển để kích nổ nitroglycerine có kiểm soát.

After his return to Sweden in 1863, Alfred Nobel concentrated on developing nitroglycerine as an explosive. Several explosions, including one (1864) in which his brother Emil and several other persons were killed, convinced the authorities that nitroglycerine production was exceedingly dangerous. They forbade further experimentation with nitroglycerine within the Stockholm city limits and Alfred Nobel had to move his experimentation to a barge anchored on Lake Malaren. Alfred was not discouraged and in 1864 he was able to start mass production of nitroglycerine. To make the handling of nitroglycerine safer Alfred Nobel experimented with different additives. He soon found that mixing nitroglycerine with kieselguhr would turn the liquid into a paste which could be shaped into rods of a size and form suitable for insertion into drilling holes. In 1867 he patented this material under the name of dynamite. To be able to detonate the dynamite rods he also invented a detonator (blasting cap) which could be ignited by lighting a fuse. These inventions were made at the same time as the pneumatic drill came into general use. Together these inventions drastically reduced the cost of blasting rock, drilling tunnels, building canals and many other forms of construction work.

Sau khi trở về Thụy Điển năm 1863, Alfred Nobel tập trung phát triển nitroglycerine như một chất nổ. Một số vụ nổ, bao gồm một vụ (năm 1864), trong đó anh trai của ông là Emil và một số người khác thiệt mạng, đã thuyết phục các nhà chức trách rằng việc sản xuất nitroglycerine là cực kỳ nguy hiểm. Họ cấm thử nghiệm thêm với nitroglycerine trong giới hạn thành phố Stockholm và Alfred Nobel phải chuyển thử nghiệm của mình sang một sà lan thả neo trên Hồ Malaren. Alfred không nản lòng và vào năm 1864, ông đã có thể bắt đầu sản xuất hàng loạt nitroglycerine. Để làm cho việc xử lý nitroglycerine an toàn hơn, Alfred Nobel đã thử nghiệm với các chất phụ gia khác nhau. Ông sớm phát hiện ra rằng trộn nitroglycerine với kieselguhr sẽ biến chất lỏng thành một loại bột nhão có thể được tạo hình thành các thanh có kích thước và hình dạng phù hợp để đưa vào các lỗ khoan. Năm 1867, ông được cấp bằng sáng chế cho vật liệu này dưới tên thuốc nổ. Để có thể kích nổ các thanh thuốc nổ, ông cũng đã phát minh ra một kíp nổ (nắp nổ) có thể kích nổ bằng cách đốt cháy ngòi nổ. Những phát minh này được thực hiện cùng lúc với máy khoan khí nén được đưa vào sử dụng rộng rãi. Cùng với nhau, những phát minh này đã giảm đáng kể chi phí nổ mìn, khoan đường hầm, xây dựng kênh đào và nhiều hình thức xây dựng khác.

The market for dynamite and detonating caps grew very rapidly and Alfred Nobel also proved himself to be a very skillful entrepreneur and businessman. Over the years he founded factories and laboratories in some 90 different places in more than 20 countries. Although he lived in Paris much of his life he was constantly traveling. When he was not traveling or engaging in business activities Nobel himself worked intensively in his various laboratories, first in Stockholm and later in other places. He focused on the development of explosives technology as well as other chemical inventions including such materials as synthetic rubber and leather, artificial silk, etc. By the time of his death at 18%, he had 355 patents.

Thị trường thuốc nổ và mũ nổ phát triển rất nhanh và Alfred Nobel cũng chứng tỏ mình là một doanh nhân và nhà kinh doanh rất khéo léo. Trong nhiều năm, ông đã thành lập các nhà máy và phòng thí nghiệm ở khoảng 90 địa điểm khác nhau tại hơn 20 quốc gia. Mặc dù sống ở Paris phần lớn cuộc đời nhưng ông vẫn thường xuyên đi du lịch. Khi không đi du lịch hoặc tham gia vào các hoạt động kinh doanh, bản thân Nobel đã làm việc tích cực trong các phòng thí nghiệm khác nhau của mình, đầu tiên là ở Stockholm và sau đó là ở những nơi khác. Ông tập trung vào việc phát triển công nghệ chất nổ cũng như các phát minh hóa học khác bao gồm các vật liệu như cao su tổng hợp và da, tơ nhân tạo, v.v. Trước khi qua đời ở tuổi 18, ông có 355 bằng sáng chế.

Intensive work and travel did not leave much time for private life. At the age of 43, he was feeling like an old man. At this time he advertised in a newspaper “Wealthy, highly-educated elderly gentleman seeks the lady of mature age, versed in languages, as secretary and supervisor of household.” The most qualified applicant turned out to be an Austrian woman, Countess Bertha Kinsky. After working a very short time for Nobel she decided to return to Austria to marry Count Arthur von Suttner. In spite of this Alfred Nobel and Bertha von Suttner remained friends and kept writing letters to each other for decades. Over the years Bertha von Suttner became increasingly critical of the arms race. She wrote a famous book, Lay Down Your Arms and became a prominent figure in the peace movement. No doubt this influenced Alfred Nobel when he wrote his final will which was to include a Prize for persons or organizations who promoted peace. Several years after the death of Alfred Nobel, the Norwegian Storting (Parliament) decided to award the 1905 Nobel Peace Prize to Bertha von Suttner.

Công việc dày đặc và đi lại không còn nhiều thời gian cho cuộc sống riêng tư. Ở tuổi 43, ông cảm thấy mình như một ông già. Vào thời điểm này, ông ấy đăng quảng cáo trên một tờ báo “Quý ông lớn tuổi, giàu có, học thức cao đang tìm một phụ nữ lớn tuổi, thông thạo ngôn ngữ, làm thư ký kiêm quản gia”. Người nộp đơn đủ điều kiện nhất hóa ra là một phụ nữ Áo, Nữ bá tước Bertha Kinsky. Sau khi làm việc một thời gian rất ngắn cho Nobel, cô quyết định trở lại Áo để kết hôn với Bá tước Arthur von Suttner. Bất chấp điều này, Alfred Nobel và Bertha von Suttner vẫn là bạn bè và vẫn viết thư cho nhau trong nhiều thập kỷ. Qua nhiều năm, Bertha von Suttner ngày càng chỉ trích cuộc chạy đua vũ trang. Cô ấy đã viết một cuốn sách nổi tiếng, Lay Down Your Arms và trở thành một nhân vật nổi bật trong phong trào hòa bình. Không còn nghi ngờ gì nữa, điều này đã ảnh hưởng đến Alfred Nobel khi ông viết di chúc cuối cùng bao gồm Giải thưởng cho những người hoặc tổ chức thúc đẩy hòa bình. Vài năm sau cái chết của Alfred Nobel, Storting (Quốc hội) Na Uy đã quyết định trao giải Nobel Hòa bình năm 1905 cho Bertha von Suttner.

G

Alfred Nobel died in San Remo, Italy, on December 10, 1896. When his will was opened it came as a surprise that his fortune was to be used for Prizes in Physics, Chemistry, Physiology or Medicine, Literature and Peace. The executors of his will were two young engineers, Ragnar Sohlman and Rudolf Lilljequist. They set about forming the Nobel Foundation as an organization to take care of the financial assets left by Nobel for this purpose and to coordinate the work of the Prize-Awarding Institutions. This was not without its difficulties since the will was contested by relatives and questioned by authorities in various countries.

Alfred Nobel qua đời ở San Remo, Ý, vào ngày 10 tháng 12 năm 1896. Khi di chúc của ông được mở ra, người ta ngạc nhiên rằng tài sản của ông sẽ được sử dụng cho các Giải thưởng Vật lý, Hóa học, Sinh lý học hoặc Y học, Văn học và Hòa bình. Những người thực hiện di chúc của ông là hai kỹ sư trẻ, Ragnar Sohlman và Rudolf Lilljequist. Họ bắt đầu thành lập Quỹ Nobel với tư cách là một tổ chức quản lý các tài sản tài chính do Nobel để lại cho mục đích này và điều phối công việc của các Tổ chức Trao giải. Điều này không phải là không có khó khăn vì di chúc đã bị người thân phản đối và bị chính quyền ở nhiều quốc gia chất vấn.

H

Alfred Nobel’s greatness lay in his ability to combine the penetrating mind of the scientist and inventor with the forward-looking dynamism of the industrialist. Nobel was very interested in social and peace-related issues and held what were considered radical views in his era. He had a great interest in literature and wrote his own poetry and dramatic works. The Nobel Prizes became an extension and a fulfillment of his lifetime interests.

Sự vĩ đại của Alfred Nobel nằm ở khả năng kết hợp trí tuệ sâu sắc của nhà khoa học và nhà phát minh với sự năng động hướng tới tương lai của nhà công nghiệp. Nobel rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến xã hội và hòa bình, đồng thời ủng hộ những quan điểm được coi là cấp tiến trong thời đại của ông. Ông ấy rất quan tâm đến văn học và đã viết thơ và các tác phẩm kịch của riêng mình. Giải thưởng Nobel đã trở thành một phần mở rộng và thỏa mãn những sở thích cả đời của ông.

2. Câu hỏi 

Questions 1-6

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-6 on your answer sheet, write

  • TRUE                if the statement is true
  • FALSE               if the statement is false
  • NOT GIVEN     if the information is not given in the passage

1    The first Nobel Prize was awarded in 1895.

2    Nobel’s father wanted his son to have a better education than what he had had.

3    Nobel was an unsuccessful businessman.

4    Bertha von Suttner was selected by Nobel himself for the first peace prize.

5    The Nobel Foundation was established after the death of Nobel

6    Nobel’s social involvement was uncommon in the 1800s.

Questions 7-13

Complete the notes below using NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.

Write your answers in boxes 7-13 on your answer sheet.

Education:

Having accumulated a great fortune in his business, Nobel’s father determined to give his son the best education and sent him abroad to be trained in 7………………… during Nobel’s study in Paris, he worked in a private laboratory, where he came in contact with a young engineer 8…………..…… and his invention nitroglycerine, a more powerful explosive than 9…………..………

Benefits in construction works:

Nobel became really interested in this new explosive and experimented on it. But nitroglycerine was too dangerous and was banned for experiments within the city of 10………………. So Nobel had to move his experiments to a lake. To make nitroglycerine easily usable, Nobel invented dynamite along with 11…………………. while in the meantime 12………………. became popular, all of which dramatically lowered the 13……………..…. of construction works.

Questions 11-13

Do the following statements agree with the information given in Reading passage 1.

In boxes 11-13 on your answer sheet, write

  • TRUE              if the statement agrees with the information,
  • FALSE            if the statement contradicts the information and
  • NOT GIVEN   if there is no information provided in the passage.

11. Both men and women laugh more when they are with members of the same sex.

12. Primates lack sufficient breath control to be able to produce laughs the way humans do. 

13. Chimpanzees produce laughter in a wider range of situations than rats do.

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: first Nobel prize, 1895

Thông tin ở đoạn A: “The foundation for the prize were laid…..Nobel Prize”. Nghĩa là nền tảng của giải thưởng đặt vào 1895 khi Afred Nobel viết di chúc, để lại phần lớn tài sản để thành lập giải Nobel -> 1895 chỉ là năm mà giải Nobel được ra đời. Lần trao giải đầu tiên là vào năm 1901: “Since 1901….peace”. Nghĩa là kể từ năm 1901, giai Nobel đã vinh danh những người đàn ông và phụ nữ từ tất cả mọi nơi trên trái đất vì những đóng góp xuất sắc trong các lĩnh vực vật lý, hóa học, y tế, văn học và hòa bình.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 2: Keywords: Nobel’s father, better education

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 3: Keywords: Nobel, unsuccessful businessman

Thông tin ở đoạn E: “Afred  Nobel  also  proved  himself  to  be  a  very  skillful entrepreneur and businessman”, nghĩa là Afred Nobel cũng chứng minh ông ấy là 1 thương gia điêu luyện

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 4: Keywords: Bertha von Suttner, Nobel, first peace prize

Thông tin ở đoạn F: “Several years after the death of … von Suttner”. Nghĩa là vài năm sau cái chết của Afred Nobel, Quốc hội Nauy quyết định trao giải Nobel hòa bình 1905 cho Bertha.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 5: Keywords: Nobel Foundation, after death, Nobel

Thông tin ở đoạn G: “Afred Nobel died in San Remo, Italy, on December 10, 1896….Institutions”. Nghĩa là Afred Nobel qua đời ở San Remo, Ý, vào 10/12/2896. Khi di chúc của ông ấy được mở ra thì mọi người rất bất ngờ vì tài sản của ông sẽ được dùng để trao giải trong các lĩnh vực Vật lý, Hóa học, Sinh lý học hoặc Y học, Văn Chương và Hòa bình. Những người thi hành di chúc của ông ấy là 2 kĩ sư trẻ, Ragnar Sohlman và Rudolf Lilljequist. Họ bắt đầu thành lập Nobel Foundation như là 1 tổ chức quản lý tài sản để lại bởi Nobel cho mục đích trên và để phối hợp với những Viện trao giải.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 6: Keywords: Nobel social involvement, uncommon, 1800s

Thông tin ở đoạn cuối: “Nobel was very interested in social and peace-related issues and held what were considered radical views in his era”. Nghĩa là Nobel rất chú trọng đến các vấn đề xã hội và liên quan đến hòa bình, và có những quan điểm được coi là cấp tiến so với thời đại của ông.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 7: Keywords: best education, abroad

Thông tin ở đoạn C: “In order to widen Alfred’s horizons his father sent him abroad for further training in chemical engineering”. Nghĩa là để mở mang tầm hiểu biết của Afred, bố ông ấy đã gửi ông ấy ra nước ngoài để đào tạo thêm về công nghệ hóa học.

ĐÁP ÁN: chemical engineering Paris, young engineer

Question 8: Keywords: human, chimp, same

Thông tin ở đoạn C: “In Paris, he came to like best,….liquid” Nghĩa là ở Pari, thành phố mà ông ta thích nhất, ông ta làm việc trong 1 phòng thí nghiệm tư của giáo sư T.J.Pelouze, 1 nhà hóa học nổi tiếng. Ở đó, ông ấy gặp nhà hóa học trẻ tuổi người Ý Ascanio Sobrero, người mà 3 năm trước đã phát minh ra nitroglycerin, 1 chất lỏng có tính nổ mạnh.

ĐÁP ÁN: Ascanio Sobrero

Question 9: Keywords: more powerful

Thông tin ở đoạn C: “Although its explosive power greatly exceeded that of gunpowder”. Nghĩa là mặc dù sức nổ của nó vượt quá sức nổ của thuốc súng rất nhiều.

ĐÁP ÁN: gunpowder 

Question 10: Keywords: nitroglycerine, banned

Thông tin ở đoạn D: “They forbade further experiments with nitroglycerine within the Stockholm city limits”, nghĩa là họ cấm thí nghiệm với nitroglycerine trong phạm vi thành phố Stockholm.

ĐÁP ÁN: Stockholm

Question 11, 12: nitroglycerine, usable, dynamite, popular

Thông tin ở đoạn D : “To be able to detonate the dynamite rods he also invented. …general use”. Nghĩa là để có thể kích nổ thuốc nổ, ông ấy cũng sáng tạo ra ngòi nổ (dây mồi nổ) cái có thể làm cháy bằng cách đốt dây dẫn. Những phát minh ra đời cùng thời điểm với khi máy khoan chạy bằng khí nén ra đời.

ĐÁP ÁN: detonator, pneumatic drill

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
in the meantime at the same time
become popular come into general use

Question 13: Keywords: lower, construction works

Thông tin ở đoạn D: “Together these inventions…construction work” Nghĩa là cùng với nhau các phát minh này đã giảm đáng kể chi phí của việc làm nổ đá, đào đường hầm, xây kênh đào và rất nhiều các công việc xây dựng khác.

ĐÁP ÁN: cost

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

Passage 2: Bird migration 

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

Birds have many unique design features that enable them to perform such amazing feats of endurance. They are equipped with lightweight, hollow bones, intricately designed feathers providing both lift and thrust for rapid flight, navigation systems superior to any that man has developed, and an ingenious heat conserving design that, among other things, concentrates all blood circulation beneath layers of warm, waterproof plumage, leaving them fit to face life in the harshest of climates. Theft respiratory systems have to perform efficiently during sustained flights at altitude, so they have a system of extracting oxygen from their lungs that far exceeds that of any other animal. During the later stages of the summer breeding season, when food is plentiful, their bodies are able to accumulate considerable layers of fat, in order to provide sufficient energy for theft long migratory flights.

Các loài chim có nhiều đặc điểm độc đáo giúp chúng có thể thực hiện những kỳ tích về sức chịu đựng đáng kinh ngạc như vậy. Chúng có xương nhẹ, rỗng, lông vũ được thiết kế phức tạp cung cấp cả lực nâng và lực đẩy để bay nhanh, hệ thống định vị vượt trội so với bất kỳ thứ gì mà con người đã phát triển và một thiết kế bảo tồn nhiệt tài tình, cùng với những thứ khác, tập trung tất cả quá trình lưu thông máu bên dưới các lớp da. Bộ lông ấm áp, không thấm nước, giúp chúng có thể đối mặt với cuộc sống trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất. Hệ thống hô hấp phải hoạt động hiệu quả trong các chuyến bay liên tục ở độ cao, vì vậy chúng có hệ thống chiết xuất oxy từ phổi vượt xa bất kỳ loài động vật nào khác. Trong giai đoạn cuối của mùa sinh sản mùa hè, khi thức ăn dồi dào, cơ thể chúng có khả năng tích tụ lớp mỡ đáng kể, nhằm cung cấp đủ năng lượng cho những chuyến bay di trú dài ngày.

The fundamental reason that birds migrate is to find adequate food during the winter months when it is in short supply. This particularly applies to birds that breed in the temperate and Arctic regions of the Northern Hemisphere, where food is abundant during the short growing season. Many species can tolerate cold temperatures if food is plentiful, but when food is not available they must migrate. However, intriguing questions remain.

Lý do cơ bản mà các loài chim di cư là để tìm kiếm thức ăn đầy đủ trong những tháng mùa đông khi nó bị thiếu hụt. Điều này đặc biệt áp dụng cho các loài chim sinh sản ở vùng ôn đới và Bắc Cực của Bắc bán cầu, nơi có nhiều thức ăn trong mùa sinh trưởng ngắn. Nhiều loài có thể chịu được nhiệt độ lạnh nếu có nhiều thức ăn, nhưng khi không có thức ăn thì chúng phải di cư. Tuy nhiên, câu hỏi hấp dẫn vẫn còn.

One puzzling fact is that many birds journey much further than would be necessary just to find food and good weather. Nobody knows, for instance, why British swallows, which could presumably survive equally well if they spent the winter in equatorial Africa, instead fly several thousands of miles further to theft preferred winter home in South Africa, Cape Province. Another mystery involves the huge migrations performed by arctic terns and mudflat- feeding shorebirds that breed close to Polar Regions. In general, the further north a migrant species breeds, the further south it spends the winter. For arctic terns this necessitates an annual round trip of 25,000 miles. Yet, en route to the final destination in far-flung southern latitudes, all these individuals overfly other areas of seemingly suitable habitat spanning two hemispheres. While we may not fully understand a bird’s reasons for going to particular places, we can marvel at their feats.

Một sự thật khó hiểu là nhiều loài chim di chuyển xa hơn mức cần thiết chỉ để tìm thức ăn và thời tiết tốt. Chẳng hạn, không ai biết tại sao những con én Anh, loài có lẽ có thể sống sót tốt như nhau nếu chúng trải qua mùa đông ở vùng xích đạo châu Phi, lại bay xa hơn hàng nghìn dặm để đến ngôi nhà trú đông ưa thích trộm cắp ở tỉnh Cape, Nam Phi. Một bí ẩn khác liên quan đến các cuộc di cư khổng lồ được thực hiện bởi nhạn biển Bắc Cực và các loài chim biển ăn bùn sinh sản gần các Vùng Cực. Nói chung, loài di cư càng sinh sản về phía bắc thì mùa đông càng xa về phía nam. Đối với nhạn biển bắc cực, điều này đòi hỏi một chuyến đi khứ hồi hàng năm là 25.000 dặm. Tuy nhiên, trên đường đến điểm đến cuối cùng ở các vĩ độ phía nam xa xôi, tất cả những cá thể này bay qua các khu vực khác có môi trường sống có vẻ phù hợp trải dài trên hai bán cầu. Mặc dù chúng ta có thể không hiểu hết lý do chim bay đến những địa điểm cụ thể, nhưng chúng ta có thể ngạc nhiên trước những chiến công sau đó.

One of the greatest mysteries is how young birds know how to find the traditional wintering areas without parental guidance. Very few adults migrate with juveniles in tow, and youngsters may even have little or no inkling of their parents’ appearance. A familiar example Is that of the cuckoo, which lays its eggs in another species’ nest and never encounters its young again. It is mind boggling to consider that, once raised by its host species, the young cuckoo makes its own way to ancestral wintering grounds in the tropics before returning single-handedly to northern Europe the next season to seek out a mate among its own kind. The obvious implication is that it inherits from its parents an inbuilt route map and direction-finding capability, as well as a mental image of what another cuckoo looks like. Yet nobody has the slightest idea as to how this is possible.

Một trong những bí ẩn lớn nhất là làm thế nào những con chim non biết cách tìm những khu vực trú đông truyền thống mà không cần sự hướng dẫn của cha mẹ. Rất ít con trưởng thành di cư cùng với con chưa thành niên theo sau, và những con trẻ thậm chí có thể có rất ít hoặc không có chút ý niệm nào về ngoại hình của cha mẹ khi đó. Một ví dụ quen thuộc là chim cu cu đẻ trứng vào tổ của loài khác và không bao giờ gặp lại chim non nữa. Thật là khó hiểu khi xem xét rằng, một khi được nuôi dưỡng bởi loài vật chủ của nó, chim cu gáy non sẽ tự tìm đường đến khu trú đông của tổ tiên ở vùng nhiệt đới trước khi một mình quay trở lại Bắc Âu vào mùa tiếp theo để tìm kiếm bạn tình trong số đồng loại của mình. Hàm ý rõ ràng là nó thừa hưởng từ cha mẹ của nó một tuyến đường sẵn có và khả năng tìm hướng, cũng như hình ảnh trong đầu về hình dáng của một con cu cu khác. Tuy nhiên, không ai có ý tưởng nhỏ nhất về cách điều này có thể xảy ra.

Mounting evidence has confirmed that birds use the positions of the sun and stars to obtain compass directions. They seem also to be able to detect the earth’s magnetic field, probably due to having minute crystals of magnetite in the region of their brains. However, true navigation also requires an awareness of position and time, especially when lost. Experiments have shown that after being taken thousands of miles over an unfamiliar land-mass, birds are still capable of returning rapidly to nest sites. Such phenomenal powers are the product of computing a number of sophisticated cues, including an inborn map of the night sky and the pull of the earth’s magnetic field. How the buds use then ‘instruments’ remains unknown, but one thing is clear: they see the world with a superior sensory perception to ours. Most small birds migrate at night and take direction from the position of the setting sun. However, as well as seeing the sun go down, they also seem to see the plane of polarized light caused by it, which calibrates the compass. Traveling at night provides other benefits. Daytime predators are avoided and the danger of dehydration due to flying for long periods in warm, sunlit skies is reduced. Furthermore, at night the air is generally cool and less turbulent and so conducive to sustained, stable flight.

Bằng chứng rõ ràng đã xác nhận rằng các loài chim sử dụng vị trí của mặt trời và các vì sao để xác định hướng la bàn. Họ dường như cũng có thể phát hiện ra từ trường của trái đất, có thể là do có các tinh thể từ tính siêu nhỏ trong vùng não khi đó. Tuy nhiên, điều hướng thực sự cũng đòi hỏi nhận thức về vị trí và thời gian, đặc biệt là khi bị lạc. Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng sau khi được đưa đi hàng ngàn dặm trên một vùng đất xa lạ, các loài chim vẫn có khả năng nhanh chóng quay trở lại nơi làm tổ. Những sức mạnh phi thường như vậy là sản phẩm của việc tính toán một số tín hiệu tinh vi, bao gồm bản đồ bẩm sinh về bầu trời đêm và lực hút của từ trường trái đất. Làm thế nào các chồi sử dụng ‘công cụ’ sau đó vẫn chưa được biết, nhưng có một điều rõ ràng: chúng nhìn thế giới bằng một nhận thức giác quan vượt trội so với chúng ta. Hầu hết các loài chim nhỏ di cư vào ban đêm và sau đó đi theo hướng từ vị trí của mặt trời lặn. Tuy nhiên, cũng như việc nhìn thấy mặt trời lặn, dường như họ cũng nhìn thấy mặt phẳng của ánh sáng phân cực do nó gây ra, thứ sẽ hiệu chỉnh la bàn. Du lịch vào ban đêm cung cấp các lợi ích khác. Những kẻ săn mồi ban ngày tránh được và nguy cơ mất nước do bay trong thời gian dài trên bầu trời ấm áp, có ánh nắng mặt trời giảm đi. Hơn nữa, vào ban đêm, không khí thường mát mẻ và ít nhiễu loạn hơn nên có lợi cho chuyến bay ổn định và bền vững.

Nevertheless, all journeys involve considerable risk, and part of the skill in arriving safely is setting off at the right time. This means accurate weather forecasting, and utilizing favorable winds. Birds are adept at both, and, in laboratory tests, some have been shown to detect the minute difference in barometric pressure between the floor and ceiling of a room. Often birds react to weather changes before there is any visible sign of them. Lapwings, which feed on grassland, flee west from the Netherlands to the British Isles, France and Spain at the onset of a cold snap. When the ground surface freezes the birds could starve. Yet they return to Holland ahead of a thaw, their arrival linked to a pressure change presaging an improvement in the weather.

Tuy nhiên, tất cả các hành trình đều có rủi ro đáng kể, và một phần kỹ năng để đến đích an toàn là khởi hành đúng lúc. Điều này có nghĩa là dự báo thời tiết chính xác và tận dụng những cơn gió thuận lợi. Các loài chim thành thạo cả hai, và trong các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, một số loài đã được chứng minh là phát hiện ra sự khác biệt nhỏ về áp suất khí quyển giữa sàn và trần của một căn phòng. Thông thường, các loài chim phản ứng với sự thay đổi thời tiết trước khi có bất kỳ dấu hiệu rõ ràng nào về chúng. Lapwings, kiếm ăn trên đồng cỏ, chạy trốn về phía tây từ Hà Lan đến Quần đảo Anh, Pháp và Tây Ban Nha khi bắt đầu một đợt lạnh. Khi mặt đất đóng băng, những con chim có thể chết đói. Tuy nhiên, chúng quay trở lại Hà Lan trước khi tan băng, sự xuất hiện của chúng có liên quan đến sự thay đổi áp suất báo trước sự cải thiện của thời tiết.

G

In one instance a Welsh Manx shearwater carried to America and released was back in its burrow on Skokholm Island, off the Pembrokeshire coast, one day before a letter announcing its release! Conversely, each autumn a small number of North American birds are blown across the Atlantic by fast-moving westerly tail winds. Not only do they arrive safely in Europe, but, based on ringing evidence, some make it back to North America the following spring, after probably spending the winter with European migrants in sunny African climes.

Trong một trường hợp, một con chim hải âu của Welsh Manx được chở đến Mỹ và được thả ra đã quay trở lại hang của nó trên đảo Skkholm, ngoài khơi bờ biển Pembrokeshire, một ngày trước khi có một lá thư thông báo về việc thả nó! Ngược lại, vào mỗi mùa thu, một số lượng nhỏ các loài chim Bắc Mỹ bị gió đuôi tây di chuyển nhanh thổi qua Đại Tây Dương. Họ không chỉ đến châu Âu an toàn, mà dựa trên bằng chứng rõ ràng, một số người quay trở lại Bắc Mỹ vào mùa xuân năm sau, sau khi có thể trải qua mùa đông với những người di cư châu Âu ở những vùng đất châu Phi đầy nắng.

2. Câu hỏi 

Questions 14-20

Reading passage 2 has seven paragraphs, A-G

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. 

Write the correct number, i-x, in boxes 14-20 on your answer sheet.

List of headings

  • i. The best moment to migrate
  • ii. The unexplained rejection of closer feeding ground
  • iii. The influence of weather on the migration route
  • iv. Physical characteristics that allow birds to migrate
  • v. The main reason why birds migrate
  • vi. The best wintering grounds for birds
  • vii. Research findings on how birds migrate
  • viii. Successful migration despite trouble of wind
  • ix. Contrast between long-distance migration and short-distance migration
  • x. Mysterious migration despite lack of teaching

14. Paragraph A

15. Paragraph B

16. Paragraph c

17. Paragraph D

18. Paragraph E

19. Paragraph F

20. Paragraph G

Questions 21-22

Choose TWO letters, A-E.

Write the correct letters in boxes 21 and 22 on your answer sheet.

Which TWO of the following statements are true of bird migration?

  • A. Birds often fly further than they need to.
  • B. Birds traveling in family groups are safe.
  • C. Birds flying at night need less water.
  • D. Birds have much sharper eye-sight than humans.
  • E. Only share birds are resistant to strong winds.

Questions 23-26

Complete the sentences below using NO MORE THAN TWO WORDS from the passage. 

Write your answers in boxes 25-26 on your answer sheet

23. It is a great mystery that young birds like cuckoos can find their wintering grounds without ……………

24. Evidence shows birds can tell directions nice a ………… by observing the sun and theaters.

25. One advantage for birds flying at night is that they can avoid contact with………….

26. Laboratory tests show that birds can detect weather without ………….. signs.

3. Phân tích đáp án 

Question 14: 

Thông tin ở đoạn A: “Birds have many unique design features……endurance”. Nghĩa là Chim có rất nhiều những đặc điểm mà cho phép chúng thể hiện sự bền bỉ phi thường. Tiếp theo đoạn phát triển cụ thể các đặc điểm, ví dụ như lightweight (trọng lượng nhẹ), hollow bones (xương rỗng), intricately designed feathers (bộ lông được thiết kế phức tạp),…

ĐÁP ÁN: iv

Question 15: 

Thông tin ở đoạn B: “The fundamental reason that birds migrate. …short supply”. Nghĩa là, Lý do căn bản vì sao chim di CU là để tìm nguồn thức ăn cho những tháng mùa đông khi mà thức ăn rất hiếm hoi.

ĐÁP ÁN: v

Question 16: Keywords: surface, surveyed, above

Thông tin nằm ở đoạn C: “One puzzling fact is that….good weather”. Nghĩa là 1 sự thật khó hiểu nữa là những hành trình di cư của loài chim luôn xa hơn rất nhiều so với khoảng cách cần phải bay để tìm đồ ăn hoặc khí hậu ấm áp. Tiếp theo là ví dụ về những loài bay xa hơn cần thiết rất nhiều. Kết luận lại là“ While we may not         fully feats”. Trong khi chúng ta chưa hiểu được hoàn toàn những lý do vì sao chim lại di cư đến những địa điểm cụ thể nào đó, chúng ta vẫn kinh ngạc trước sự kỳ công của chúng.

ĐÁP ÁN: ii

Question 17: 

Thông tin ở đoạn D: “One of the greatest mysteries…parental guidance”. Nghĩa là 1 trong những bí ẩn lớn nhất là những con chim bé biết làm thế nào để tìm được vùng đất cũ đang trong thời kì mùa đông mà không cần sự hướng dẫn của bố mẹ.

ĐÁP ÁN: x

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
teaching guidance

Question 18: 

Thông tin ở đoạn E: Đoạn này nói về những khám phá về việc di cư của loài chim: “Mounting evidence has confirmed that…directions”. Nghĩa là, Ngày càng nhiều các bằng chứng đã khẳng định rằng chim sử dụng vị trí của mặt trời và các vì sao để có được hướng la bàn. Và “Experiments have shown that….nest sites”. Nghĩa là những thí nghiệm cũng chỉ ra rằng sau khi bị mang đi hàng nghìn dặm qua những vùng đất xa lạ, chim vẫn đủ khả năng quay trở lại tổ.

ĐÁP ÁN: vii

Question 19:

Thông tin ở đoạn F: “Nevertheless, all journeys involve considerable risks,. right time” Nghĩa là, Tuy nhiên, tất cả các hành trình đều có rất nhiều sự rủi ro lớn, và 1 phần trong các kĩ năng để đến nơi an toàn là khởi hành vào đúng thời điểm.

ĐÁP ÁN: i

Question 20:

Thông tin ở đoạn G: Ta thấy đoạn này nói về chuyến di cư thành công của loài chim ở miền Bắc nước Mỹ thổi bay qua Đại Tây Dương nhờ vào “fast- moving westerly tail winds” (những cơn gió mạnh  thổi  về  phía  Tây). “Not only do…they climes”. Nghĩa là chúng không những đến châu Âu an toàn mà còn có thể quay về Nam Mỹ mùa xuân tiếp theo, sau khi đã dành mùa đông với những chú chim khác ở những vùng Châu Phi ấm áp.

ĐÁP ÁN: viii

Question 21,22: Keywords: 

Thông tin ở đoạn C: “One puzzling fact is that…weather”. Nghĩa là 1 sự thật khó hiểu là rất nhiều chuyến di cư của loài chim thì xa hơn rất nhiều so với khoảng cách cần để kiếm được thức ăn và thời tiết tốt.

Thông tin ở đoạn E: “Daytime predators…. reduced”. Nghĩa là sẽ tránh được những kẻ săn mồi ban ngày, và sự nguy hiểm của việc mất nước vì bay nhiều giờ trong điều kiện thời tiết ấm và có mặt trời sẽ được giảm bớt.

ĐÁP ÁN: A, C

Question 23: Keywords: cuckoos, find, wintering grounds, without

Thông tin ở đoạn D: “One of the greatest mysteries…. guidance”. nghĩa là Một trong những bí ẩn lớn nhất là làm thế nào những con chim non biết cách tìm những khu vực trú đông truyền thống mà không cần sự hướng dẫn của cha mẹ.

ĐÁP ÁN: parental guidance

Question 24: Keywords: Evidence, birds, tell directions, sun, stars

Thông tin ở đoạn E: “Mounting evidence has confirmed that compass directions”. nghĩa là “Bằng chứng gắn kết đã xác nhận rằng hướng la bàn”.

ĐÁP ÁN: compass

Question 25: Keywords: birds, at night, avoid

Thông tin nằm ở đoạn E: “Daytime predators are avoided”, nghĩa là những kẻ săn mồi ban ngày có thể tránh được.

ĐÁP ÁN: predators

Question 26: Keywords: Laboratory tests, birds, detect weather, without

Thông tin ở đoạn F: “Often birds react to weather changes before there is any visible sign of them”, nghĩa là Chim thường phản ứng với những thay đổi thời tiết trước khi có những dấu hiệu có thể nhìn thấy bằng mắt.

ĐÁP ÁN:  visible

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Passage 3: The Ingenuity Gap 

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A

Ingenuity, as I define it here, consists not only of ideas for new technologies like computers or drought-resistant crops but, more fundamentally, of ideas for better institutions and social arrangements, like efficient markets and competent governments.

Sáng kiến, như tôi định nghĩa ở đây, không chỉ bao gồm các ý tưởng về công nghệ mới như máy tính hoặc giống cây trồng chịu hạn nhưng cơ bản hơn là các ý tưởng về các thể chế và sắp đặt xã hội tốt hơn, như những thị trường hiệu quả và các chính phủ có năng lực.

B

How much and what kinds of ingenuity a society requires depends on a range of factors, including the society’s goals and the circumstances within which it must achieve those goals—whether it has a young population or an aging one, an abundance of natural resources or a scarcity of them, an easy climate or a punishing one, whatever the case may be.

Có bao nhiêu loại sáng kiến và nó gồm những loại nào mà một xã hội yêu cầu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm những mục tiêu và hoàn cảnh của xã hội mà nó cần đạt được – liệu xã hội đó có dân số trẻ hay già, tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay khan hiếm, khí hậu dễ chịu hay cay nghiệt, bất kể trường hợp nào cũng có thể xảy ra.

C

How much and what kinds of ingenuity a society supplies also depends on many factors, such as the nature of human inventiveness and understanding, the rewards an economy gives to the producers of useful knowledge, and the strength of political opposition to social and institutional reforms.

Có bao nhiêu loại và gồm những loại sáng kiến nào mà một xã hội tạo ra cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất của sự hiểu biết và tài năng sáng chế của con người, sự tưởng thưởng mà một nền kinh tế mang lại cho những người tạo ra kiến thức hữu dụng, và sức mạnh của sự phản đối chính trị đối với các cải cách xã hội và cải cách thể chế.

D

A good supply of the right kind of ingenuity is essential, but it isn’t, of course, enough by itself. We know that the creation of wealth, for example, depends not only on an adequate supply of useful ideas but also on the availability of other, more conventional factors of production, like capital and labor. Similarly, prosperity, stability and justice usually depend on the resolution, or at least the containment, of major political struggles over wealth and power. Yet within our economies ingenuity often supplants labor, and growth in the stock of physical plants is usually accompanied by growth in the stock of ingenuity. And in our political systems, we need great ingenuity to set up institutions that successfully manage struggles over wealth and power. Clearly, our economic and political processes are intimately entangled with the production and use of ingenuity.

Một nguồn cung có giá trị cho loại sáng kiến phù hợp thì rất quan trọng nhưng dĩ nhiên bấy nhiêu thôi là chưa đủ. Chúng ta biết rằng, ví dụ sự tạo ra của cải không những phụ thuộc vào một nguồn ý tưởng đầy đủ, hữu ích mà còn phụ thuộc vào sự sẵn có của các yếu tố khác, nhiều yếu tố sản xuất thông thường khác như vốn và sức lao động. Tương tự, sự thịnh vượng, ổn định và công bằng thường phụ thuộc vào sự giải quyết hoặc ít nhất là chính sách ngăn chặn của các cuộc đấu tranh chính trị chính về của cải và quyền lực. Nhưng trong các nền kinh tế của chúng ta sáng kiến thường thay thế lao động tay chân và sự tăng lên của các nhà máy vật lý thường kèm theo việc tăng các sáng kiến. Và trong hệ thống chính trị của chúng ta, chúng ta cần những sáng kiến vĩ đại để thiết lập các thể chế nhằm quản lý thành công những cuộc tranh giành của cải và quyền lực. Rõ ràng các tiến trình kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết với sự tạo ra và sự sử dụng các sáng kiến.

E

The past century’s countless incremental changes in our societies around the planet, in our technologies and our interactions with our surrounding natural environments, have accumulated to create a qualitatively new world. Because these changes have accumulated slowly, it’s often hard for us to recognize how profound and sweeping they’ve been. They include far larger and denser populations; much higher per capita consumption of natural resources; and far better and more widely available technologies for the movement of people, materials, and especially information.

Vô số các thay đổi gia tăng của thế kỷ vừa qua trong xã hội của chúng ta trên hành tinh, trong kỹ thuật và trong sự tác động qua lại với môi trường tự nhiên xung quanh đã tích lũy để tạo ra một thế giới mới chất lượng. Bởi vì sự thay đổi tích lũy từ từ nên chúng ta khó có thể nhận ra chúng diễn ra sâu và rộng đến mức nào. Chúng bao gồm các quần thể lớn và dày đặc hơn; mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên bình quân đầu người cao hơn, các công nghệ sẵn có phổ biến và tốt hơn nhiều cho sự di chuyển của con người, vật chất và đặc biệt là thông tin.

F

Consumer durables will increasingly be sold with plans for their disposal. Electronic goods such as mobile phones will be designed to be recyclable, with the extra cost added into the retail price. Following Chapman’s notion of emotionally durable design, there will be a move away from mass production and towards tailor-made articles and products designed and manufactured with greater craftsmanship, products which will be repaired rather than replaced, in the same way as was done in our grandparents’ time. Companies will replace profit from bulk sales by servicing and repairing prod-ucts chosen because we want them to last.

Hàng tiêu dùng lâu bền sẽ ngày càng được bán với các kế hoạch xử lý. Các mặt hàng điện tử như điện thoại di động sẽ được thiết kế để có thể tái chế, với chi phí bổ sung được cộng vào giá bán lẻ. Theo quan điểm của Chapman về thiết kế lâu bền về mặt cảm xúc, sẽ có một sự dịch chuyển khỏi sản xuất hàng loạt và hướng tới các mặt hàng và sản phẩm may đo được thiết kế và sản xuất với trình độ thủ công cao hơn, các sản phẩm sẽ được sửa chữa thay vì thay thế, giống như cách đã được thực hiện trong thời ông bà. Các công ty sẽ thay thế lợi nhuận từ việc bán số lượng lớn bằng cách bảo dưỡng và sửa chữa các sản phẩm được chọn vì chúng ta muốn chúng tồn tại lâu dài.

G

In combination, these changes have sharply increased the density, intensity, and pace of our interactions with each other; they have greatly increased the burden we place on our natural environment; and they have helped shift power from national and international institutions to individuals in subgroups, such as political special interests and ethnic factions.

Kết hợp lại, những thay đổi này làm gia tăng đột ngột mật độ, cường độ và tốc độ tương tác của chúng ta với nhau; chúng làm tăng gánh nặng mà chúng ta đặt lên môi trường tự nhiên, và chúng giúp thay đổi quyền lực từ các thể chế quốc gia  và quốc tế thành các cá nhân trong các nhóm nhỏ như những mối quan tâm chính trị đặc biệt và các phe phái dân tộc.

H

As a result, people in all walks of life—from our political and business leaders to all of us in our day-to-day—must cope with much more complex, urgent, and often unpredictable circumstances. The management of our relationship with this new world requires immense and ever-increasing amounts of social and technical ingenuity. As we strive to maintain or increase our prosperity and improve the quality of our lives, we must make far more sophisticated decisions, and in less time, than ever before.

Do đó, con người ở mọi tầng lớp xã hội – từ các lãnh đạo chính trị và kinh doanh đến tất cả chúng ta trong trong cuộc sống hàng ngày buộc phải thích nghi với các hoàn cảnh phức tạp, khẩn cấp và thường không dự đoán được. Việc quản lý mối quan hệ của chúng ta với thế giới mới này đòi hỏi ngày càng tăng số lượng về các sáng kiến về xã hội và kỹ thuật. Khi chúng ta cố gắng duy trì hoặc tăng dần sự thịnh vượng và cải thiện chất lượng cuộc sống, chúng ta buộc phải đưa ra những quyết định khó khăn trong thời gian ngắn hơn bao giờ hết.

I

When we enhance the performance of any system, from our cars to the planet’s network of financial institutions, we tend to make it more complex. Many of the natural systems critical to our well-being, like the global climate and the oceans, are extraordinarily complex, to begin with. We often can’t predict or manage the behavior of complex systems with much precision, because they are often very sensitive to the smallest of changes and perturbations, and their behavior can flip from one mode to another suddenly and dramatically. In general, as the human-made and natural systems, we depend upon becoming more complex, and as our demands on them increase, the institutions and technologies we use to manage them must become more complex too, which further boosts our need for ingenuity

Khi chúng ta cải thiện hiệu suất của bất kỳ hệ thống nào từ xe hơi cho đến mạng lưới của các tổ chức tài chính trên hành tinh, chúng ta có xu hướng làm cho nó phức tạp hơn. Nhiều hệ thống tự nhiên quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta như khí hậu và đại dương toàn cầu, cực kỳ phức tạp. Chúng ta thường không thể dự đoán hoặc quản lý hành vi của hệ thống phức tạp với độ chính xác cao bởi vì chúng thường khá nhạy cảm với những thay đổi và nhiễu loạn nhỏ nhất, và hành vi của chúng có thể chuyển từ chế độ này sang chế độ khác một cách bất thình lình và đáng kể. Nói chung, hệ thống tự nhiên và nhân tạo mà chúng ta phụ thuộc vào ngày càng trở nên phức tạp, khi nhu cầu của chúng ta đối với chúng ngày càng tăng, các thể chế và công nghệ mà chúng ta sử dụng để quản lý chúng buộc phải trở nên phức tạp hơn, điều này càng thúc đẩy nhu cầu sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề của chúng ta.

J

The good news, though, is that the last century’s stunning changes in our societies and technologies have not just increased our need for ingenuity; they have also produced a huge increase in its supply. The growth and urbanization of human populations have combined with astonishing new communication and transportation technologies to expand interactions among people and produce larger, more integrated, and more efficient markets. These changes have, in turn, vastly accelerated the generation and delivery of useful ideas. 

Tin tốt là mặc dù những thay đổi đáng kinh ngạc trong thập kỷ vừa qua về xã hội và công nghệ không chỉ làm tăng dần nhu cầu về sáng kiến trong giải quyết vấn đề mà chúng còn tạo ra một sự gia tăng đáng kể về nguồn cung sáng kiến. Sự tăng trưởng và đô thị hóa dân số đã kết hợp với công nghệ thông tin và giao thông mới đáng kinh ngạc nhằm mở rộng mối tương tác giữa con người và thị trường sản xuất ngày càng lớn hơn, tích hợp hơn và hiệu quả hơn. Đổi lại những thay đổi này thúc đẩy sự hình thành và cung cấp các ý tưởng hữu dụng.

K

But—and this is the critical “but”—we should not jump to the conclusion that the supply of ingenuity always increases in lockstep with our ingenuity requirement: while it’s true that necessity is often the mother of invention, we can’t always rely on the right kind of ingenuity appearing when and where we need it. In many cases, the complexity and speed of operation of today’s vital economic, social, and ecological systems exceed the human brain’s grasp. Very few of us have more than a rudimentary understanding of how these systems work. They remain fraught with countless “unknown unknowns,” which makes it hard to supply the ingenuity we need to solve problems associated with these systems.

Nhưng – và đây là cái “ nhưng” rất quan trọng – chúng ta không nên vội đưa ra kết luận rằng nguồn cung về sáng kiến luôn tăng theo bậc thang với nhu cầu về sáng kiến ( tức cung tăng theo nhu cầu) trong khi sự thật là sự cần thiết là mẹ đẻ của các sáng kiến, nhưng chúng ta không thể lúc nào cũng dựa vào loại sáng kiến phù hợp xuất hiện vào thời gian và nơi mà chúng ta cần. Trong nhiều trường hợp, mức độ phức tạp và tốc độ vận hành của hệ thống kinh tế, xã hội và hệ sinh thái vượt quá khả năng nắm bắt của bộ não con người. Rất ít trong số chúng ta có hiểu biết sơ bộ về cách mà những hệ thống này vận hành. Chúng vẫn chứa đầy những ẩn số với vô số cái ” chưa biết”, điều này làm cho chúng ta khó có nguồn cung sáng kiến mà chúng ta cần để giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống này.

L

In this book, I explore a wide range of other factors that will limit our ability to supply the ingenuity required in the coming century. For example, many people believe that new communication technologies strengthen democracy and will make it easier to find solutions to our societies’ collective problems, but the story is less clear than it seems. The crush of information in our everyday lives is shortening our attention span, limiting the time we have to reflect on critical matters of public policy, and making policy arguments more superficial.

Trong cuốn sách này, tôi khám phá ra một loạt các yếu tố khác sẽ giới hạn khả năng tạo ra các sáng kiến cần thiết trong thế kỷ tới. Ví dụ, nhiều người tin rằng công nghệ thông tin mới sẽ củng cố nền dân chủ và làm cho việc tìm kiếm các giải pháp trở nên dễ dàng hơn đối với các vấn đề chung của xã hội, nhưng câu chuyện dường như không rõ ràng như vậy. Sự dồn dập của thông tin trong cuộc sống hàng ngày đang làm giảm thời gian chú ý của chúng ta làm hạn chế thời gian chúng ta suy nghĩ về các vấn đề quan trọng chính sách cộng đồng, và làm cho các lập luận chính sách hời hợt hơn

M

Modern markets and science are an important part of the story of how we supply ingenuity. Markets are critically important because they give entrepreneurs an incentive to produce knowledge. As for science, although it seems to face no theoretical limits, at least in the foreseeable future, practical constraints often slow its progress. The cost of scientific research tends to increase as it delves deeper into nature. And science’s rate of advance depends on the characteristic of the natural phenomena it investigates, simply because some phenomena are intrinsically harder to understand than others, so the production of useful new knowledge in these areas can be very slow. Consequently, there is often a critical time lag between the recognition between a problem and the delivery of sufficient ingenuity, in the form of technologies, to solve that problem. Progress in the social sciences is especially slow, for reasons we don’t yet understand; but we desperately need better social scientific knowledge to build the sophisticated institutions today’s world demands. 

Các thị trường hiện đại và khoa học là một phần quan trọng trong câu chuyện làm thế nào để tạo ra những sáng kiến. Các thị trường cực kỳ quan trọng bởi vì chúng tạo động lực cho các doanh nhân tạo ra tri thức. Đối với khoa học, mặc dù nó dường như không phải đối mặt với giới hạn lý thuyết nào, ít ra trong một tương lai có thể nhìn thấy được, nhưng các ràng buộc thực tế thường làm chậm tiến trình của nó. Chi phí nghiên cứu khoa học có xu hướng tăng lên khi đào sâu về bản chất. Và tốc độ tiến bộ của khoa học phụ thuộc vào đặc tính của các hiện tượng tự nhiên mà nó nghiên cứu, đơn giản là vì một vài hiện tượng về bản chất khó tìm hiểu hơn những cái khác, do vậy sự tạo ra các kiến thức hữu ích trong các lĩnh vực này có thể rất chậm. Do đó, có một độ trễ thời gian quan trọng giữa sự nhận biết giữa một vấn đề và việc nãy ra các sáng kiến dưới dạng công nghệ, để giải quyết vấn đề đó. Tiến bộ trong khoa học xã hội thì đặc biệt chậm, vì những lý do chúng ta chưa hiểu, nhưng chúng ta đặc biệt cần kiến thức khoa học xã hội tốt hơn để xây dựng các thể chế công phu hơn cho nhu cầu của thế giới ngày nay.

Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật

2. Câu hỏi 

Questions 27-30

Complete each sentence with the appropriate answer, A, B, C, or D.

Write the correct answer in boxes 27-30 on your answer sheet

  • A. depends on many factors including climate.
  • B. depends on the management and solution of disputes.
  • C. is not only of technological advance but more of institutional renovation.
  • D. also depends on the availability of some traditional resources.

27. The definition of ingenuity

28. The requirement for ingenuity

29. The creation of social wealth

30. The stability of society

Questions 31-33

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write your answers in boxes 31-33 on your answer sheet

31. What does the author say about the incremental change of the last 100 years? 

  • A. It has become a hot scholastic discussion among environmentalists.
  • B. Its significance is often not noticed.=
  • C. It has reshaped the natural environments we live in.
  • D. It benefited a much larger population than ever.

32. The combination of changes has made life:

  • A. easier
  • B. faster
  • C. slower
  • D. less sophisticated

33. What does the author say about the natural systems?

  • A. New technologies are being developed to predict change with precision.
  • B. Natural systems are often more sophisticated than other systems.
  • C. Minor alterations may cause natural systems to change dramatically.
  • D. Technological developments have rendered human beings more independent of natural systems.

Questions 34-40

Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage?

In boxes 34-40 on your answer sheet, write

  •     TRUE    if the statement agrees with the information
  •     FALSE    if the statement contradicts the information
  •     NOT GIVEN    if there is no information on this

34. The demand for ingenuity has been growing during the past 100 years.

35. The ingenuity we have may be inappropriate for solving problems at hand.

36. There are very few who can understand the complex systems of the present world.

37. More information will help us to make better decisions.

38. The next generation will blame the current government for their conduct.

39. Science tends to develop faster in certain areas than others.

40. Social science develops especially slowly because it is not as important as natural science.

3. Phân tích đáp án 

Question 27: Keywords: Definition, ingenuity

Thông tin ở đoạn A: “Ingenuity, as I define it here, consists of….social arrangements” nghĩa là, óc sáng tạo, như tôi định nghĩa ở đây, bao gồm không chỉ ý tưởng cho những công nghệ mới như là máy tính hay là các loại cây trồng chống chịu hạn hán, mà căn bản hơn, là ý tưởng cho trật tự xã hội và thể chế tốt hơn.

ĐÁP ÁN: C

Question 28: Keywords: requirement, ingenuity

Thông tin ở đoạn B: “How much and what kind…. maybe”, nghĩa là Bao nhiêu và loại sáng tạo nào 1 xã hội yêu cầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm mục tiêu của xã hội đó và cả hoàn cảnh của xã hội đó – nó đang có 1 dân số già hay dân số trẻ, tài nguyên phong phú hay thiếu thốn, khí hậu thuận lợi hay bất lợi, tùy theo từng trường hợp.

ĐÁP ÁN: A

Question 29: Keywords: creation, wealth

Thông  tin  ở  đoạn  D: “We know that the creation of wealth….labor”, nghĩa là chúng ta biết rằng việc tạo ra của cải, phụ thuộc vào không chỉ 1 nguồn cung ứng thích hợp những ý tưởng, mà còn phụ thuộc vào sự sẵn có của những yếu tố sản xuất truyền thống khác, như là nguồn vốn hay nguồn lao động.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
traditional conventional

Question 30: Keywords: stability, society

Thông  tin  ở  đoạn  D:  “Similarly, prosperity, stability … power”. Nghĩa là Cũng như vậy, sự thịnh vượng, ổn định và công lý phụ thuộc vào sự giải quyết, hay ít nhất, là chính sách ngăn chặn những bất ổn chính trị xung quanh vấn đề tiền tài và quyền lực.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
disputes struggles

Question 31: Keywords: incremental change, 100 years

Thông tin ở đoạn E: “The past century countless….they’ve been”. Nghĩa là một loạt các thay đổi xảy ra trong xã hội của chúng ta trên khắp hành tinh, trong công nghệ và trong mối quan hệ của chúng ta với môi trường xung quanh, đã tạo ra 1 thế giới mới hoàn toàn. Bởi vì những thay đổi đó diễn ra dần dần, thường khó để chúng ta nhận ra nó sâu sắc và rộng lớn thế nào.

ĐÁP ÁN: B

Question 32: Keywords: combination, changes, life

Thông tin ở đoạn F: “In combination…. each other”, nghĩa là khi kết hợp lại, những thay đổi này đã thay đổi đáng kể mật độ, cường độ cũng như tốc độ sự tương tác của chúng ta với nhau.

ĐÁP ÁN: B

Question 33: natural system

Thông tin ở đoạn H: “Many of the natural systems….and dramatically”, nghĩa là rất nhiều những hệ thống tự nhiên thiết yếu đối với sự phát triển của chúng ta, ví dụ như khí hậu trái đất và đại dương, rất phức tạp. Chúng ta thường không thể dự đoán hay kiểm soát những hệ thống phức tạp với độ chính xác cao được vì chúng rất nhạy cảm với những sự thay đổi nhỏ, và diễn biến của chúng có thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác 1 cách bất ngờ và mạnh mẽ.

ĐÁP ÁN: C

Question 34: Keywords: demand, ingenuity, growing, 100 years

Thông tin ở đoạn I: “The good news, though, is that the last. …in its supply”, nghĩa là tin tức tốt là những thay đổi đáng kinh ngạc trong xã hội và công nghệ không chỉ tăng nhu cầu của chúng ta về óc sáng tạo, chúng cũng tạo ra 1 sự tăng lên trong nguồn cung những ý tưởng sáng tạo.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 35: Keywords: ingenuity, inappropriate, solving problems

Thông tin ở đoạn J: “we can’t always rely on…. need it”, nghĩa là chúng ta không thể lúc nào cũng dựa vào loại trí tuệ sáng tạo phù hợp sẽ xuất hiện ngay khi và ngay tại nơi chúng ta cần nó.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 36: few, understand, complex system

Thông tin ở đoạn J: “In many cases, the complexity and speed of operation….these systems work”. Nghĩa là trong rất nhiều trường hợp, sự phức tạp và tốc độ vận hành của các hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái thường vượt quá khả năng nắm bắt của bộ não con người. Rất ít người trong chúng ta có nhiều hơn những hiểu biết sơ đẳng về cách những hệ thống này làm việc.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 37: Keywords: more information, help, better decisions

Thông tin ở đoạn K: “The crush of information…superficial”. Nghĩa là sự chen chúc của thông tin trong đời sống hàng ngày thường làm giảm độ chú ý của chúng ta, và giới hạn thời gian mà chúng ta có để suy ngẫm các vấn đề chính trị quan trọng và làm cho các chính sách chính trị trở nên mơ hồ.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 38: Keywords: next generation, blame, government, conduct

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 39.  Keywords:  Science, faster, certain areas

Thông tin ở đoạn cuối: “And science’s rate of advance…. very low”. Nghĩa là tốc độ phát triển của khoa học phụ thuộc vào đặc tính của những hiện tượng tự nhiên mà nó nghiên cứu, đơn giản bởi vì 1 vài hiện tượng thì vốn khó để hiểu rõ hơn những hiện tượng khác, vì vậy việc đúc rút được kiến thức ở các lĩnh vực này có thể rất chậm.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 40:  social science, slowly, not important, natural science

Thông tin ở đoạn cuối: “Progress in the social sciences is…. demands”. Nghĩa là sự tiến bộ trong khoa học xã hội thì đặc biệt chậm, vì những lý do chúng ta không biết, nhưng chúng ta rất cần kiến thức khoa học xã học tốt hơn để xây dựng được những thể chế tiến bộ mà thế giới ngày nay đòi hỏi.

ĐÁP ÁN: FALSE

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng