Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 2 Test 4

Passage 1: The Origins of Laughter

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

The Origins of Laughter

While joking and wit are uniquely human inventions, laughter certainly is not. Other creatures, including chimpanzees, gorillas and even rats, laugh. The fact that they laugh suggests that laughter has been around for a lot longer than we have.

Trong khi trò đùa và sự hóm hỉnh là những phát minh độc đáo của con người, tiếng cười chắc chắn là không. Các sinh vật khác, bao gồm tinh tinh, khỉ đột và thậm chí cả chuột, cười. Việc họ cười cho thấy rằng tiếng cười đã tồn tại lâu hơn chúng ta rất nhiều.

A. There is no doubt that laughing typically involves groups of people. “Laughter evolved as a signal to others — it almost disappears when we are alone,” says Robert Provine, a neuroscientist at the University of Maryland. Provine found that most laughter comes as a polite reaction to everyday remarks such as “see you later”, rather than anything particularly funny. And the way we laugh depends on the company we’re keeping. Men tend to laugh longer and harder when they are with other men, perhaps as a way of bonding. Women tend to laugh more and at a higher pitch when men are present, possibly indicating flirtation or even submission.

Không còn nghi ngờ gì nữa, tiếng cười thường liên quan đến các nhóm người. Robert Provine, nhà thần kinh học tại Đại học Maryland, cho biết: “Tiếng cười phát triển như một tín hiệu cho người khác — nó gần như biến mất khi chúng ta ở một mình. Provine phát hiện ra rằng hầu hết tiếng cười đến như một phản ứng lịch sự đối với những lời nhận xét hàng ngày chẳng hạn như “hẹn gặp lại sau”, hơn là bất cứ điều gì đặc biệt hài hước. Và cách chúng ta cười phụ thuộc vào mỗi quan hệ mà chúng ta đang có. Đàn ông có xu hướng cười lâu hơn và nhiều hơn khi họ ở bên những người đàn ông khác, có lẽ như một cách để gắn kết. Phụ nữ có xu hướng cười nhiều hơn và với cường độ cao hơn khi có mặt đàn ông, có thể biểu thị sự tán tỉnh hoặc thậm chí là phục tùng.

B. To find the origins of laughter, Provine believes we need to look at play. He points out that the masters of laughing are children, and nowhere is their talent more obvious than in the boisterous antics, and the original context is play. Well-known primate watchers, including Dian Fossey and Jane Goodall, have long argued that chimps laugh while at play. The sound they produce is known as a pant laugh. It seems obvious when you watch their behavior — they even have the same ticklish spots as we do. But after removing the context, the parallel between human laughter and a chimp’s characteristic pant laugh is not so clear. When Provine played a tape of the pant laughs to 119 of his students, for example, only two guessed correctly what it was.

Để tìm ra nguồn gốc của tiếng cười, Provine tin rằng chúng ta cần nhìn vào trò chơi. Anh ấy chỉ ra rằng những bậc thầy về nụ cười là trẻ em, và không ở đâu tài năng của chúng thể hiện rõ ràng hơn trong những trò hề náo nhiệt, và bối cảnh ban đầu là một vở kịch. Những nhà quan sát động vật linh trưởng nổi tiếng, trong đó có Dian Fossey và Jane Goodall, từ lâu đã lập luận rằng tinh tinh cười khi chơi đùa. Âm thanh mà chúng tạo ra được gọi là tiếng cười hổn hển. Điều này có vẻ hiển nhiên khi bạn quan sát hành vi của chúng — thậm chí chúng cũng có những điểm nhột giống như chúng ta. Nhưng sau khi loại bỏ bối cảnh, sự tương đồng giữa tiếng cười của con người và tiếng cười hổn hển đặc trưng của tinh tinh không còn rõ ràng như vậy. Chẳng hạn, khi Provine phát đoạn băng cười cho 119 sinh viên của mình nghe, chỉ có hai người đoán đúng đó là gì.

C. These findings underline how chimp and human laughter vary- When we laugh the sound is usually produced by chopping up a single exhalation into a series of shorter with one sound produced on each inward and outward breath. The question is: does this pant laughter have the same source as our own laughter? New research lends weight to the idea that it does. The findings come from Elke Zimmerman, head of the Institute for Zoology in Germany, who compared the sounds made by babies and chimpanzees in response to tickling during the first year of; their life. Using sound spectrographs to reveal the pitch and intensity of vocalizations, she discovered that chimp and human baby laughter follow broadly the same pattern. Zimmerman believes the closeness of baby laughter to chimp laughter supports the idea that laughter was around long before humans arrived on the scene. What started simply as a modification of breathing associated with enjoyable and playful interactions has acquired a symbolic meaning as an indicator of pleasure.

Những phát hiện này nhấn mạnh sự khác biệt giữa tiếng cười của tinh tinh và tiếng cười của con người- Khi chúng ta cười, âm thanh thường được tạo ra bằng cách ngắt một hơi thở ra thành một chuỗi ngắn hơn với một âm thanh được tạo ra trên mỗi hơi thở vào và ra. Câu hỏi đặt ra là: tiếng cười này có cùng nguồn gốc với tiếng cười của chính chúng ta không? Nghiên cứu mới cho thấy ý tưởng đó có trọng lượng. Phát hiện này đến từ Elke Zimmerman, người đứng đầu Viện Động vật học ở Đức, người đã so sánh âm thanh do trẻ sơ sinh và tinh tinh tạo ra khi bị cù lét trong năm đầu tiên; cuộc sống của họ. Sử dụng máy quang phổ âm thanh để tiết lộ cao độ và cường độ của giọng nói, cô ấy phát hiện ra rằng tiếng cười của tinh tinh và con người nói chung theo cùng một kiểu. Zimmerman tin rằng tiếng cười của trẻ con gần giống với tiếng cười của tinh tinh ủng hộ ý kiến cho rằng tiếng cười đã có từ rất lâu trước khi con người xuất hiện. Những gì bắt đầu chỉ đơn giản là sự thay đổi của hơi thở liên quan đến các tương tác thú vị và vui tươi đã mang một ý nghĩa biểu tượng như một dấu hiệu của niềm vui.

D. Pinpointing when laughter developed is another matter. Humans and chimps share a common ancestor that lived perhaps 8 million years ago, but animals might have been laughing long before that. More distantly related primates, including gorillas, laugh, and anecdotal evidence suggests that other social mammals can do too. Scientists are currently testing such stories with a comparative analysis of just how common laughter is among animals. So far, though, the most compelling evidence for laughter beyond primates comes from research done by Jaak Panksepp from Bowling Green State University, Ohio, into the ultrasonic chirps produced by rats during play and in response to tickling.

Xác định khi nào tiếng cười phát triển là một vấn đề khác. Con người và tinh tinh có chung một tổ tiên sống cách đây khoảng 8 triệu năm, nhưng động vật có thể đã biết cười từ rất lâu trước đó. Các loài linh trưởng có họ hàng xa hơn, bao gồm cả khỉ đột, cười và bằng chứng giai thoại cho thấy các động vật có vú xã hội khác cũng có thể làm như vậy. Các nhà khoa học hiện đang thử nghiệm những câu chuyện như vậy bằng một phân tích so sánh về mức độ phổ biến của tiếng cười giữa các loài động vật. Tuy nhiên, cho đến nay, bằng chứng thuyết phục nhất về tiếng cười ngoài loài linh trưởng đến từ nghiên cứu được thực hiện bởi Jaak Panksepp từ Đại học Bowling Green State, Ohio, về tiếng kêu siêu âm do chuột tạo ra trong khi chơi và phản ứng với tiếng cù lét.

E. All this still doesn’t answer the question of why we laugh at all. One idea is that laughter and tickling originated as a way of sealing the relationship between mother and child. Another is that the reflex response to tickling is protective, alerting us to the presence of crawling creatures that might harm us or compelling us to defend the parts of our bodies that are most vulnerable in hand-to-hand combat. But the idea that has gained the most popularity in recent years is that laughter in response to tickling is a way for two individuals to signal and test their trust in one another. This hypothesis starts from the observation that although a little tickle can be enjoyable, if it goes on too long it can be torture. By engaging in a bout of tickling, we put ourselves at the mercy of another individual, and laughing is what makes it a reliable signal of trust, according to Tom Flamson, a laughter researcher at the University of California, Los Angels. “Even in rats, laughter, tickle, play and trust are linked. Rats chirp a lot when they play,” says Flamson. “These chirps can be aroused by tickling. And they get bonded to us as a result, which certainly seems like a show of trust.”

Tất cả những điều này vẫn chưa trả lời được câu hỏi tại sao chúng ta lại cười. Một ý kiến cho rằng tiếng cười và cù lét bắt nguồn như một cách gắn kết mối quan hệ giữa mẹ và con. Một điều nữa là phản ứng phản xạ khi bị cù lét có tác dụng bảo vệ, cảnh báo chúng ta về sự hiện diện của những sinh vật đang bò có thể gây hại cho chúng ta hoặc buộc chúng ta phải bảo vệ những bộ phận dễ bị tổn thương nhất trên cơ thể khi chiến đấu tay đôi. Nhưng ý tưởng đã trở nên phổ biến nhất trong những năm gần đây là tiếng cười để đáp lại tiếng cù lét là cách để hai cá nhân báo hiệu và kiểm tra lòng tin của họ đối với nhau. Giả thuyết này bắt đầu từ quan sát rằng mặc dù một chút cù lét có thể thú vị, nhưng nếu nó kéo dài quá lâu thì đó có thể là cực hình. Theo Tom Flamson, một nhà nghiên cứu về tiếng cười tại Đại học California, Los Angels, bằng cách tham gia vào một cuộc cù lét, chúng ta đặt mình dưới sự thương xót của một cá nhân khác và cười là điều khiến việc này trở thành tín hiệu đáng tin cậy của sự tin tưởng. “Ngay cả ở loài chuột, tiếng cười, tiếng cù lét, trò chơi và sự tin tưởng có mối liên hệ với nhau. Flamson cho biết chuột ríu rít rất nhiều khi chúng chơi đùa. “Những tiếng kêu này có thể được kích thích bằng cách cù lét. Và kết quả là họ trở nên gắn bó với chúng tôi, điều này chắc chắn giống như một sự thể hiện sự tin tưởng.

F. We’ll never know which animal laughed the first laugh, or why. But we can be sure it wasn’t in response to a prehistoric joke. The funny thing is that while the origins of laughter are probably quite serious, we owe human laughter and our language-based humor to the same unique skill. While other animals pant, we alone can control our breath well enough to produce the sound of laughter. Without that control there would also be no speech — and no jokes to endure.

Chúng ta sẽ không bao giờ biết con vật nào cười trước, hoặc tại sao. Nhưng chúng ta có thể chắc chắn rằng đó không phải là câu trả lời cho một trò đùa thời tiền sử. Điều buồn cười là trong khi nguồn gốc của tiếng cười có lẽ khá nghiêm trọng, thì tiếng cười của con người và sự hài hước dựa trên ngôn ngữ của chúng ta cũng nhờ vào kỹ năng độc đáo đó. Trong khi các loài động vật khác thở hổn hển, chỉ mình chúng ta có thể kiểm soát hơi thở của mình đủ tốt để tạo ra tiếng cười. Nếu không có sự kiểm soát đó thì cũng sẽ không có bài phát biểu nào – và không có trò đùa nào tồn tại được.

2. Câu hỏi

Questions 1-6

Look at the following research findings (Questions 1-6) and the list of people below.

Match each finding with the correct person, A, B, C or D.

Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 1-6 on your answer sheet.

NB   You may use any letter more than once.

List of People

  • Tom Flamson
  • Elke Zimmerman
  • Robert Provine
  • Jaak Panksepp

1   Babies and some animals produce laughter which sounds similar.

2   Primates are not the only animals who produce laughter.

3   Laughter can be used to show that we feel safe and secure with others.

4   Most human laughter is not a response to a humorous situation.

5   Animal laughter evolved before human laughter.

6   Laughter is a social activity.

Questions 7-10

Complete the summary using the list of words A-K.

Write the correct letter, A-K, in boxes 7-10 on your answer sheet.

  • A. Combat
  • B. Chirps
  • C. Pitch
  • D. Origins
  • E. Play
  • F. Rats
  • G. Primates
  • H. Confidence
  • I. Fear
  • J. Babies
  • K. Tickling

Some scientists believe that laughter first developed out of 7________________. Research has revealed that human and chimp laughter may have the same 8____________.  Scientists have long been aware that 9___________ laugh, but it now appears that laughter might be more widespread than once thought. Although the reasons why humans started to laugh are still unknown, it seems that laughter may result from the 10____________ we feel with another person.

Questions 11-13

Do the following statements agree with the information given in Reading passage 1.

In boxes 11-13 on your answer sheet, write

  • TRUE           if the statement agrees with the information,
  • FALSE          if the statement contradicts the information and
  • NOT GIVEN if there is no information provided in the passage.

11. Both men and women laugh more when they are with members of the same sex.

12. Primates lack sufficient breath control to be able to produce laughs the way humans do. 

13. Chimpanzees produce laughter in a wider range of situations than rats do.

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: babies, animals, laughter, similar

Thông tin ở đoạn C: “She discovered that chimp and human baby laughter follow broadly the same pattern”. Nghĩa là bà ấy khám phá ra rằng tiếng cười của em bé và tinh tinh nhìn chung đều có những đặc điểm giống nhau.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
similar follow the same pattern

Question 2: Keywords: primates, not only, produce laughter

Thông tin ở đoạn D: “So far, though, the most compelling….tickling”. Nghĩa là cho đến nay, bằng chứng thuyết phục nhất về tiếng cười xuất hiện ngoài loài tinh tinh ra đến từ nghiên cứu của Jaak Panksepp từ Đại học Bowling Green, Ohio, về những tiếng rúc rích của chuột trong quá trình chơi và phản ứng lại sự cù.

ĐÁP ÁN: C

Question 3: Keywords: laughter, used, safe, secure

Thông tin ở đoạn E: “Laughing is what makes it a reliable signal of trust, according to Tom Flamson” nghĩa là cười biểu thị 1 dấu hiệu cho niềm tin.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
trust feel safe and secure with each other

Question 4: Keywords: human laughter, not a response, humorous situation

Thông tin ở đoạn A: “Provine…..particularly funny”. Nghĩa là Provine đã nhận ra rằng tiếng cười thường đóng vai trò như 1 sự hồi đáp lịch sự với những lời nói hàng ngày như là “ gặp lại bạn sau nhé”, thay vì hồi đáp lại điều gì đó gây buồn cười.

ĐÁP ÁN: A

Question 5: Keywords: Animal laughter, before, human laughter

Thông tin ở đoạn C: “ Zimmerman believes that laughter was around long before human arrived on the scene”. Nghĩa là Zimmerman tin rằng sự tương đồng giữa tiếng cười của em bé với tinh tinh đã ủng hộ cho luận điểm rằng tiếng cười đã xuất hiện rất lâu từ trước khi con người xuất hiện”.

ĐÁP ÁN: B

Question 6: Keywords: : Laughter, social activity

Thông tin ở đoạn A: “Laughter evolved as a signal to others- it almost disappeared when we are alone” nghĩa là tiếng cười đóng vai trò như 1 tín hiệu đối với những người khác- nó gần  như biến  mất  khi  chúng  ta  ở 1  mình.  Và  “And  the  way we  laugh  depends  on  the company we’re keeping”, nghĩa là “Cách chúng ta cười phụ thuộc vào bạn đồng hành của chúng ta”.

ĐÁP ÁN: A

Question 7: Keywords: laughter, first developed

Thông tin ở đoạn B: “He points out that the masters of….is play”. Nghĩa là ông ta chỉ ra rằng những bậc thầy trong việc cười là trẻ em, và không ở đâu mà tài năng này rõ rệt như trong các trò hề huyên náo ầm ĩ, và bối cảnh gốc chính là việc chơi.

ĐÁP ÁN: E

Question 8: Keywords: human, chimp, same

Thông tin ở đoạn C: “The question is: does this pant laughter have the same source as our own laughter? New research lends weight to the idea that it does”. Câu hỏi là liệu tiếng hổn hển này có cùng nguồn gốc giống như tiếng cười của chúng ta không? Nghiên cứu mới đã ủng hộ cho lập luận nó thật sự có chung nguồn gốc.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
origin source

Question 9: Keywords: Scientists, long aware, widespread

Thông tin ở đoạn D: “but animals might have been laughing long before that. More distantly related primates, including gorillas, laugh.” Nghĩa là, nhưng mà các loài động vật có thể đã cười từ rất lâu trước đó. Những loài linh trưởng có họ hàng xa với chúng ta, bao gồm ca khỉ đột, đều cười.

ĐÁP ÁN: G

Question 10: Keywords: laughter, result from, we feel, another person

Thông tin ở đoạn E: “And this still doesn’t answer the question of why we laugh at all’’. nghĩa là Và điều này vẫn chưa giải đáp được câu hỏi tại sao chúng ta lại cười. “But the idea that has gained the most. …test their trust in each other”. Nghĩa là, nhưng ý kiến mà được chấp nhận rộng rãi nhất là tiếng cười là cái cách mà 2 người bày tỏ và khảo nghiệm sự tin tưởng vào nhau.

ĐÁP ÁN: H

Question 11: men, women, laugh, of the same sex

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 12: Keywords: Primates, lack, breath control

Thông tin ở đoạn cuối: “While other animals pant, we alone control our breath well enough to produce the sound of laughter”. Nghĩa là trong khi các loài động vật khác phát ra tiếng hổn hển, chúng ta có khả năng kiểm soát hơi thở đủ tốt để tạo ra âm thanh của tiếng cười.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 13: Keywords: chimpanzees, wider situations, rats

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Passage 2: The Lost City

Thanks to modern remote-sensing techniques, a ruined city in Turkey is slowly revealing itself as one of the greatest and most mysterious cities of the ancient world. Sally Palmer uncovers more.

Nhờ các kỹ thuật viễn thám hiện đại, một thành phố đổ nát ở Thổ Nhĩ Kỳ đang dần bộc lộ mình là một trong những thành phố vĩ đại và bí ẩn nhất của thế giới cổ đại. Sally Palmer khám phá thêm.

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

The low granite mountain, known as Kerkenes Dag, juts from the northern edge of the Cappadocian plain in Turkey. Sprawled over the mountainside are the ruins of an enormous city, contained by crumbling defensive walls seven kilometers long. Many respected archaeologists believe these are the remains of the fabled city of Pteria, the sixth-century BC stronghold of the Medes that the Greek historian Herodotus described in his famous work The Histories. The short-lived city came under Median control and only fifty years later was sacked, burned and its strong stone walls destroyed.

Ngọn núi đá granite thấp, được gọi là Kerkenes Dag, nhô ra khỏi rìa phía bắc của đồng bằng Cappadocia ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trải dài trên sườn núi là tàn tích của một thành phố khổng lồ, được bao bọc bởi những bức tường phòng thủ đổ nát dài 7 km. Nhiều nhà khảo cổ đáng kính tin rằng đây là những gì còn lại của thành phố huyền thoại Pteria, thành trì của người Medes vào thế kỷ thứ sáu trước Công nguyên mà nhà sử học Hy Lạp Herodotus đã mô tả trong tác phẩm nổi tiếng The Histories của ông. Thành phố tồn tại trong thời gian ngắn nằm dưới sự kiểm soát của Median và chỉ năm mươi năm sau đã bị cướp phá, đốt cháy và những bức tường đá kiên cố của nó bị phá hủy.

British archaeologist Dr Geoffrey Summers has spent ten years studying the site. Excavating the ruins is a challenge because of the vast area they cover. The 7 km perimeter walls run around a site covering 271 hectares. Dr Summers quickly realized it would take far too long to excavate the site using traditional techniques alone. So he decided to use modern technology as well to map the entire site, both above and beneath the surface, to locate the most interesting areas and priorities to start digging.

Nhà khảo cổ học người Anh, Tiến sĩ Geoffrey Summers đã dành mười năm để nghiên cứu địa điểm này. Khai quật tàn tích là một thách thức vì diện tích rộng lớn mà chúng bao phủ. Các bức tường có chu vi 7km chạy quanh một địa điểm có diện tích 271 ha. Tiến sĩ Summers nhanh chóng nhận ra rằng sẽ mất quá nhiều thời gian để khai quật địa điểm chỉ bằng các kỹ thuật truyền thống. Vì vậy, ông quyết định sử dụng công nghệ hiện đại để lập bản đồ toàn bộ khu vực, cả bên trên và bên dưới bề mặt, nhằm xác định những khu vực và ưu tiên thú vị nhất để bắt đầu đào.

In 1993, Dr Summers hired a special hand-held balloon with a remote-controlled camera attached. He walked over the entire site holding the balloon and taking photos. One afternoon, he rented a hot-air balloon and floated over the site, taking yet more pictures. By the end of the 1994 season, Dr Summers and his team had a jigsaw of aerial photographs of the whole site. The next stage was to use remote sensing, which would let them work out what lay below the intriguing outlines and ruined walls. “Archaeology is a discipline that lends itself very well to remote sensing because it revolves around space,” says Scott Branting, an associate director of the project. He started working with Dr Summers in 1995.

Năm 1993, Tiến sĩ Summers đã thuê một quả bóng bay cầm tay đặc biệt có gắn camera điều khiển từ xa. Ông ấy đi khắp nơi cầm khinh khí cầu và chụp ảnh. Một buổi chiều, ông thuê một chiếc khinh khí cầu và bay lượn trên trang web, chụp thêm nhiều bức ảnh. Vào cuối mùa giải năm 1994, Tiến sĩ Summers và nhóm của ông đã có một bộ ảnh ghép từ trên không của toàn bộ địa điểm. Giai đoạn tiếp theo là sử dụng cảm biến từ xa, thứ sẽ cho phép họ tìm ra những gì nằm bên dưới những đường viền hấp dẫn và những bức tường đổ nát. Scott Branting, phó giám đốc của dự án cho biết: “Khảo cổ học là một ngành học rất phù hợp với viễn thám vì nó xoay quanh không gian. Ông bắt đầu làm việc với Tiến sĩ Summers vào năm 1995.

The project used two main remote-sensing techniques. The first is magnetometry, which works on the principle that magnetic fields at the surface of the Earth are influenced by what is buried beneath. It measures localized variations in the direction and intensity of this magnetic field. “The Earth’s magnetic field can vary from place to place, depending on what happened there in the past,” says Branting. “if something containing iron oxide was heavily burnt, by natural or human actions, the iron particles in it can be permanently reoriented, like a compass needle, to align with the Earth’s magnetic field present at that point in time and space.’ The magnetometer detects differences in the orientations and intensities of these iron particles from the present-day magnetic field and uses them to produce an image of what lies below ground.

Dự án đã sử dụng hai kỹ thuật viễn thám. Đầu tiên là từ kế, hoạt động trên nguyên tắc từ trường trên bề mặt Trái đất bị ảnh hưởng bởi những gì bị chôn vùi bên dưới. Nó đo các biến thể cục bộ theo hướng và cường độ của từ trường này. Branting nói: “Từ trường của Trái đất có thể thay đổi từ nơi này sang nơi khác, tùy thuộc vào những gì đã xảy ra ở đó trong quá khứ. “nếu thứ gì đó có chứa oxit sắt bị cháy nặng, do tác động tự nhiên hoặc con người, thì các hạt sắt trong đó có thể được định hướng lại vĩnh viễn, giống như kim la bàn, để thẳng hàng với từ trường của Trái đất có mặt tại thời điểm và không gian đó.” Từ kế phát hiện sự khác biệt về hướng và cường độ của các hạt sắt này từ từ trường ngày nay và sử dụng chúng để tạo ra hình ảnh của những gì nằm dưới mặt đất.

Kirkenes Dag lends itself particularly well to magnetometry because it was all burnt at once in a savage fire. In places, the heat was sufficient to turn sandstone to glass and to melt granite. The fire was so hot that there were strong magnetic signatures set to the Earth’s magnetic field from the time – around 547 BC – resulting in extremely clear pictures. Furthermore, the city was never rebuilt. “If you have multiple layers, a confusing picture because you have different walls from different periods giving signatures that all go in different directions,” says Branting. “We only have one going down about 1.5 meters, so we can get a good picture of this fairly short-lived city.”

Kirkenes Dag đặc biệt phù hợp với từ kế vì nó bị thiêu rụi cùng một lúc trong một ngọn lửa man rợ. Ở những nơi, nhiệt đủ để biến đá sa thạch thành thủy tinh và làm tan chảy đá granite. Ngọn lửa nóng đến mức có các dấu hiệu từ tính mạnh được xác lập cho từ trường của Trái đất vào thời điểm đó – khoảng năm 547 trước Công nguyên – dẫn đến hình ảnh cực kỳ rõ ràng. Hơn nữa, thành phố không bao giờ được xây dựng lại. Branting nói: “Bạn có nhiều lớp hình ảnh khó hiểu vì bạn có những bức tường khác nhau từ các thời kỳ khác nhau tạo ra những dấu hiệu đi theo những hướng khác nhau. “Chúng tôi chỉ có một chiếc đi xuống khoảng 1,5 mét, vì vậy chúng tôi có thể có được một bức tranh đẹp về thành phố có tuổi thọ khá ngắn này.”

The other main subsurface mapping technique, which is still being used at the site, is resistivity. This technique measures the way electrical pulses are conducted through subsurface oil. It’s done by shooting pulses into the ground through a thin metal probe. Different materials have different electrical conductivity. For example, stone and mudbrick are poor conductors, but looser, damp soil conducts very well. By walking around the site and taking about four readings per meter, it is possible to get a detailed idea of what is beneath the surface. The teams then build up pictures of walls, hearths and other remains. “It helps a lot if it has rained because the electrical pulse can get through more easily,” says Branting. “Then if something is more resistant, it really shows up.” This is one of the reasons that the project has a spring season when most of the resistivity work is done. Unfortunately, testing resistivity is a lot slower than magnetometry. “If we did resistivity over the whole site it would take about 100 years,” says Branting. Consequently, the team is concentrating on areas where they want to clarify pictures from the magnetometry.

Kỹ thuật lập bản đồ dưới bề mặt chính khác vẫn đang được sử dụng tại địa điểm này là điện trở suất. Kỹ thuật này đo lường cách thức các xung điện được tiến hành thông qua lớp dầu dưới bề mặt. Nó được thực hiện bằng cách bắn các xung xuống đất thông qua một đầu dò kim loại mỏng. Vật liệu khác nhau có độ dẫn điện khác nhau. Ví dụ, đá và gạch bùn dẫn điện kém, nhưng đất tơi xốp, ẩm ướt lại dẫn điện rất tốt. Bằng cách đi bộ xung quanh địa điểm và thực hiện khoảng bốn lần đọc trên mỗi mét, có thể biết được chi tiết về những gì nằm ở đâu bên dưới bề mặt. Sau đó, các đội xây dựng các bức tranh về bức tường, lò sưởi và những hài cốt khác. Branting nói: “Sẽ rất hữu ích nếu trời mưa vì xung điện có thể đi qua dễ dàng hơn. “Sau đó, nếu một cái gì đó có sức đề kháng cao hơn, nó sẽ thực sự xuất hiện.” Đây là một trong những lý do mà dự án có một mùa xuân khi hầu hết các công việc về điện trở suất đã được thực hiện. Thật không may, kiểm tra điện trở suất chậm hơn rất nhiều so với từ kế. Branting nói: “Nếu chúng tôi đo điện trở suất trên toàn bộ địa điểm thì sẽ mất khoảng 100 năm. Do đó, nhóm nghiên cứu đang tập trung vào những khu vực mà họ muốn làm rõ hình ảnh từ phép đo từ trường.

G

Remote sensing does not reveal everything about Kerkenes Dag, but it shows the most interesting sub-surface areas of the site. The archaeologists can then excavate these using traditional techniques. One surprise came when they dug out one of the fates in the defensive walls. “Our observations in early seasons led us to assume that walls, such as would be found at most other cities in the Ancient Near East,” says Dr Summers. “When we started to excavate we were staggered to discover that the walls were made entirely from stone and that the gate would have stood at least ten meters high. After ten years of study, Pteria is gradually giving up its secrets.”

Viễn thám không tiết lộ mọi thứ về Kerkenes Dag, nhưng nó cho thấy những khu vực dưới bề mặt thú vị nhất của địa điểm. Các nhà khảo cổ sau đó có thể khai quật những thứ này bằng các kỹ thuật truyền thống. Một bất ngờ đã đến khi họ đào được một trong những số phận trong bức tường phòng thủ. Tiến sĩ Summers nói: “Những quan sát của chúng tôi trong những mùa đầu tiên khiến chúng tôi cho rằng bức tường đó, chẳng hạn như sẽ được tìm thấy ở hầu hết các thành phố khác ở Cận Đông Cổ đại. “Khi chúng tôi bắt đầu khai quật, chúng tôi vô cùng sửng sốt khi phát hiện ra rằng các bức tường được làm hoàn toàn bằng đá và cánh cổng phải cao ít nhất 10 mét. Sau mười năm nghiên cứu, Pteria đang dần tiết lộ những bí mật của mình.”

2. Câu hỏi 

Questions 14-17

The Reading Passage has seven paragraphs A-G

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-G, in boxes 14-17 on your answer sheet.

14 The reason for the development of a variety of investigative methods

15 An example of an unexpected find.

16 How the surface of the site was surveyed from above.

17 The reason why experts are interested in the site.

Questions 18-25

Complete the following summary of the paragraphs of Reading Passage 

Using no more than THREE words from the Reading Passage for each answer. 

Write your answers in boxes 18-25 on your answer sheet.

Exploring the Ancient City of Pteria

Archaeologists began working ten years ago. They started by taking photographs of the site from the ground and then from a distance in a 18…………. They focused on what lay below the surface using a magnetometer, which identifies variations in the magnetic field. These variations occur when the 19……………in buried structures have changed direction as a result of great heat. They line up with the surrounding magnetic field just as a 20………………would do.

The other remote-sensing technique employed was resistivity. This uses a 21………………to fire electrical pulses into the earth. The principle is that building materials like 22…………..and stone do not conduct electricity well, while 23…………..does this much more effectively. This technique is mainly employed during the 24……………., when conditions are more favorable. Resistivity is mainly being used to 25………… some images generated by the magnetometer.

Questions 26

Choose the correct letter, A,B, C or D. 

Write the correct letter in box 26 on your answer sheet.

How do modern remote-sensing techniques help at the Pteria site?

  • A They detect minute buried objects for the archaeologists to dig up.
  • B They pinpoint key areas, which would be worth investigating closely.
  • C They remove the need for archaeologists to excavate any part of the site.
  • D They extend the research period as they can be used at any time of the year.

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: the reason, deployment, methods

Thông tin ở đoạn B: “Dr Summers quickly realised it would take….digging”. Nghĩa là Giáo sư Summers nhanh chóng nhận ra sẽ mất rất nhiều thời gian để khai quật di tích khi sử dụng các biện pháp truyền thống. Vì vậy ông ta quyết định sử dụng công nghệ hiện đại để vẽ lại bản đồ của cả di tích, cả bên trên và bên dưới bề mặt, để xác định vị trí các địa điểm thú vị và những nơi ưu tiên đào trước.

ĐÁP ÁN: B

Question 15: Keywords: example, unexpected find

Thông tin ở đoạn G: “One surprise came when they dug out one of the fates in the defensive walls. Nghĩa là 1 sự bất ngờ xuất hiện khi họ tìm ra 1 trong những bí ẩn ở trong những bức tường phòng thủ. và “When we started to excavate we were staggered. … metres high”. Nghĩa là khi chúng tôi bắt đầu đào, chúng tôi hết sức bất ngờ khi tìm thay những bức tường được làm hoàn toàn từ đá và cổng đặt ở độ cao ít nhất là 10 mét.

ĐÁP ÁN: G

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
unexpected find surprise

Question 16: Keywords: surface, surveyed, above

Thông tin nằm ở đoạn C: “Then one afternoon, he rented a hot-air balloon and floated over the site, taking yet more pictures”, nghĩa là sau đó vào 1 buổi chiều, ông ta thuê 1 cái khinh khí cầu và bay lên trên di tích, tất nhiên là để chụp nhiều ảnh hơn.

ĐÁP ÁN: C

Question 17: Keywords: reason, experts, site

Thông tin ở đoạn A: “Many respected archaeologists believe…..Ptera”. Những nhà khảo cổ học nổi tiếng tin rằng đây chính là những tàn tích của thành phố Ptera huyền thoại.

ĐÁP ÁN: A

Question 18: Keywords: distance, in

Thông tin ở đoạn C: “He walked over the entire….more pictures”. Nghĩa là ông ấy đi bộ quanh di tích, giữ qua bóng và chụp ảnh, sau đó thuê 1 qua khinh khí cầu và thả lên trên di tích, chụp nhiều ảnh hơn.

ĐÁP ÁN: hot-air balloon

Question 19, 20: Keywords: magnetometer, changed direction, great heat

Thông tin ở đoạn D: “If something containing iron oxide was heavily burnt….space”. Nghĩa là Nếu thứ gì đó chứa ô xít sắt bị đun nóng, bôi tự nhiên hay con người, những phân tử sắt sẽ thay đổi hướng vĩnh viễn, cũng như cái kim của la bàn, luôn nằm thẳng hàng với từ trường của Trái Đất hiện diện ở thời điểm đó trong thời gian và không gian.

ĐÁP ÁN:

19.iron particles

20.compass/compass needle

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
change directions reorient
great heat heavily burnt
line up with align with

Question 21: Keywords:  resistivity

Thông tin ở đoạn F: “It’s done by shooting pulses into the ground through a thin metal probe” Nghĩa là điều này được thực hiện bằng cách bắn những hạt đậu lăng vào lòng đất thông qua 1 ống dò kim loại mạnh.

ĐÁP ÁN: thin metal probe

Question 22, 23: Keywords: : building materials

Thông tin ở đoạn F: “Different materials have different electrical conductivity. For example, stone and mudbrick…. very well”. Nghĩa là các chất liệu khác nhau có tính dẫn điện khác nhau. Ví dụ như đá hay gạch bùn là những chất dẫn điện kém, nhưng đất ẩm lại dẫn rất tốt.

ĐÁP ÁN: 

22. mudbrick

23. looser damp soil

Question 24: Keywords: during, conditions, favorable

Thông tin ở đoạn F dòng thứ 5 từ cuối lên: “This is one of the reasons that the project has …done”. nghĩa là đây là 1 trong những lý do tại sao dự án lại tiến hành vào mùa xuân, khi mà phần lớn các công việc sử dụng điện trở được hoàn thành.

ĐÁP ÁN: spring season

Question 25: Keywords: resistivity, images, magnetometer

Thông tin nằm ở đoạn F: “Consequently, the team is concentrating …. magnetometer” Nghĩa là cuối cùng, nhóm đang tập trung vào việc lọc các bức ảnh từ phương pháp trắc từ học.

ĐÁP ÁN: clarify

Question 26: Keywords: remote sensing, Pteria

Thông tin ở đoạn G: “Remote sensing does not reveal everything…. traditional techniques”. Nghĩa là công nghệ viễn thám không tiết lộ bất cứ thứ gì về Kerkenes Dag, Nhưng nó chỉ ra những khu vực dưới lớp bề mặt đáng khám phá của di tích. Những nhà khảo cổ nhờ đó có thể khai quật sử dụng những công nghệ truyền thống.

ĐÁP ÁN:  B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
pinpoint show
interesting areas key areas worth investigating

Passage 3: Designed to Last: Could Better Design Cure Our Throwaway Culture?

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A

Jonathan Chapman, a senior lecturer at the University of Brighton, UK, is one of a new breed of ‘sustainable designers’. Like many of us, they are concerned about the huge waste associated with Western consumer culture and the damage this does to the environment. Some, like Chapman, aim to create objects we will want to keep rather than discard. Others are working to create more efficient or durable consumer goods or goods designed with recycling in mind. The waste entailed in our fleeting relationships with consumer durables is colossal

Jonathan Chapman, giảng viên cao cấp tại Đại học Brighton, Vương quốc Anh, là một trong những “nhà thiết kế bền vững” mới. Giống như nhiều người trong chúng ta, họ lo ngại về lượng rác thải khổng lồ liên quan đến văn hóa tiêu dùng phương Tây và tác hại của việc này đối với môi trường. Một số, như Chapman, nhằm mục đích tạo ra các đồ vật mà chúng ta sẽ muốn giữ lại hơn là loại bỏ. Những người khác đang làm việc để tạo ra hàng hóa tiêu dùng bền hơn hoặc hiệu quả hơn hoặc hàng hóa được thiết kế có tính đến tái chế. Sự lãng phí kéo theo trong các mối quan hệ thoáng qua của chúng ta với hàng tiêu dùng lâu bền là rất lớn

B

Domestic power tools, such as electric drills, are a typical example of such waste. However much DIY the purchaser plans to do, the truth is that these things are thrown away having been used, on average, for just ten minutes. Most will serve ‘conscience time gathering dust on a shelf in the garage; people are reluctant to admit that they have wasted their money. However, the end is inevitable for thousands of years in landfill waste sites. In its design, manufacture, packaging, transportation and disposal, a power tool consumes many times its own weight in resources, all for a shorter active lifespan than that of the average small insect.

Các dụng cụ điện gia dụng, chẳng hạn như máy khoan điện, là một ví dụ điển hình cho sự lãng phí đó. Tuy nhiên, người mua dự định làm bao nhiêu đồ tự làm, sự thật là những thứ này bị vứt đi sau khi được sử dụng trung bình chỉ trong mười phút. Hầu hết sẽ phục vụ ‘thời gian lương tâm thu thập bụi trên kệ trong nhà để xe; mọi người miễn cưỡng quản trị viên rằng họ đã lãng phí tiền của họ. Tuy nhiên, cái kết là tất yếu cho hàng ngàn năm ở bãi phế thải chôn lấp. Trong quá trình thiết kế, sản xuất, đóng gói, vận chuyển và thải bỏ, một dụng cụ điện tiêu thụ tài nguyên gấp nhiều lần trọng lượng của chính nó, tất cả đều có tuổi thọ hoạt động ngắn hơn so với tuổi thọ của côn trùng nhỏ trung bình.

C

To understand why we have become so wasteful, we should look to the underlying motivation of consumers. ‘People own things to give expression to who they are, and to show what group of people they feel they belong to,’ Chapman says. In a world of mass production, however, that symbolism has lost much of its potency. For most of human history, people had an intimate relationship with objects they used or treasured. Often they made the objects themselves, or family members passed them on. For more specialist objects, people relied on expert manufacturers living close by, whom they probably knew personally. Chapman points out that all these factors gave objects a history – a narrative – and an emotional connection that today’s mass production can not match. Without these personal connections, consumerist culture instead idolizes novelty. People know that they can’t buy happiness, but the chance to remake themselves with glossy, box-fresh products seems irresistible. When the novelty fades we simply renew the excitement by buying more 

Để hiểu tại sao chúng ta lại trở nên lãng phí như vậy, chúng ta nên nhìn vào động cơ tiềm ẩn của người tiêu dùng. Chapman nói: “Mọi người sở hữu những thứ để thể hiện họ là ai và để cho thấy họ cảm thấy mình thuộc về nhóm người nào. Tuy nhiên, trong một thế giới sản xuất hàng loạt, biểu tượng đó đã mất đi phần lớn tiềm năng của nó. Trong phần lớn lịch sử loài người, con người có mối quan hệ mật thiết với những đồ vật mà họ sử dụng hoặc trân trọng. Thường thì họ tự làm đồ vật hoặc các thành viên trong gia đình truyền lại. Đối với các đối tượng chuyên dụng hơn, mọi người dựa vào các nhà sản xuất chuyên gia sống gần đó, những người mà họ có thể biết cá nhân. Chapman chỉ ra rằng tất cả những yếu tố này đã mang lại cho đồ vật một lịch sử – một câu chuyện – và một kết nối cảm xúc mà sản xuất hàng loạt ngày nay không thể sánh được. Không có những kết nối cá nhân này, thay vào đó, văn hóa tiêu dùng thần tượng hóa sự mới lạ. Mọi người biết rằng họ không thể mua được hạnh phúc, nhưng cơ hội làm mới bản thân bằng những sản phẩm tươi mới, bóng bẩy dường như không thể cưỡng lại được. Khi sự mới lạ mất dần, chúng ta chỉ cần làm mới sự phấn khích bằng cách mua thêm

D

Chapman’s solution is what he calls “emotionally durable design”. He says the challenge for designers is to create things we want to keep. This may sound like a tall order but it can be surprisingly straightforward. A favorite pair of old jeans, for example, just do not have the right feel until they have been worn and washed a hundred times. It is as if they are sharing the wearer’s life story. The look can be faked, but it is simply not the same. Walter Stahel, visiting professor at the University of Surrey, calls it the “teddy bear factor”. No matter how ragged and worn a favorite teddy becomes, we don’t rush out and buy another one. As adults, our teddy bear connects us to our childhoods, and this protects it from obsolescence. Stahel argues this is what sustainable design needs to do with more products.

Giải pháp của Chapman là cái mà ông gọi là “thiết kế lâu bền về mặt cảm xúc”. Anh ấy nói rằng thách thức đối với các nhà thiết kế là tạo ra những thứ mà chúng tôi muốn giữ lại. Điều này nghe có vẻ như là một yêu cầu cao nhưng nó có thể đơn giản một cách đáng ngạc nhiên. Ví dụ, một chiếc quần jean cũ yêu thích sẽ không còn cảm giác như ý cho đến khi chúng được mặc và giặt hàng trăm lần. Như thể họ đang chia sẻ câu chuyện cuộc đời của người đeo. Cái nhìn có thể bị làm giả, nhưng nó chỉ đơn giản là không giống nhau. Walter Stahel, giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Surrey, gọi đó là “nhân tố gấu bông”. Cho dù con gấu bông yêu thích có rách nát và sờn rách đến đâu, chúng ta cũng không vội vã mua một con khác. Khi trưởng thành, chú gấu bông của chúng ta kết nối chúng ta với thời thơ ấu và điều này bảo vệ nó khỏi lỗi thời. Stahel cho rằng đây là điều mà thiết kế bền vững cần phải làm với nhiều sản phẩm hơn.

E

The information age was supposed to lighten our economies and reduce our impact on the environment, but, in fact, the reverse seems to be happening.We have simply added information technology to the industrial era and hastened the developed world’s metabolism. The cure is hardly rocket science: minimize waste and energy use, stop moving stuff around so much and use people more. So what will post-throwaway consumerism look like? It might be as simple as installing energy-saving light bulbs, more efficient washing machines, or choosing locally produced groceries with less packaging. In general, we will spend less on goods and more on services. Instead of buying a second car, for example, we might buy into a car-sharing network. Rather than following our current wasteful practices, we might buy less and rent a lot more; why own things such as tools that you use infrequently, especially things that are likely to be updated all the time.

Thời đại thông tin được cho là sẽ làm nhẹ nền kinh tế của chúng ta và giảm tác động của chúng ta đối với môi trường, nhưng trên thực tế, điều ngược lại dường như đang xảy ra. Chúng ta chỉ đơn giản thêm công nghệ thông tin vào thời đại công nghiệp và đẩy nhanh quá trình trao đổi chất của thế giới phát triển. Phương pháp khó có thể là khoa học tên lửa: giảm thiểu lãng phí và sử dụng năng lượng, ngừng di chuyển đồ đạc quá nhiều và sử dụng con người nhiều hơn. Vậy chủ nghĩa tiêu dùng sau khi vứt bỏ sẽ như thế nào? Nó có thể đơn giản như lắp đặt bóng đèn tiết kiệm năng lượng, máy giặt hiệu quả hơn hoặc chọn cửa hàng tạp hóa sản xuất trong nước với ít bao bì hơn. Nói chung, chúng tôi sẽ chi tiêu ít hơn cho hàng hóa và nhiều hơn cho các dịch vụ. Ví dụ, thay vì mua một chiếc ô tô thứ hai, chúng ta có thể mua vào một mạng lưới chia sẻ ô tô. Thay vì chạy theo những thói quen lãng phí hiện tại, chúng ta có thể mua ít hơn và thuê nhiều hơn; tại sao sở hữu những thứ chẳng hạn như các công cụ mà bạn ít sử dụng, đặc biệt là những thứ có khả năng được cập nhật mọi lúc

F

Consumer durables will increasingly be sold with plans for their disposal. Electronic goods such as mobile phones will be designed to be recyclable, with the extra cost added into the retail price. Following Chapman’s notion of emotionally durable design, there will be a move away from mass production and towards tailor-made articles and products designed and manufactured with greater craftsmanship, products which will be repaired rather than replaced, in the same way as was done in our grandparents’ time. Companies will replace profit from bulk sales by servicing and repairing prod-ucts chosen because we want them to last.

Hàng tiêu dùng lâu bền sẽ ngày càng được bán với các kế hoạch xử lý. Các mặt hàng điện tử như điện thoại di động sẽ được thiết kế để có thể tái chế, với chi phí bổ sung được cộng vào giá bán lẻ. Theo quan điểm của Chapman về thiết kế lâu bền về mặt cảm xúc, sẽ có một sự dịch chuyển khỏi sản xuất hàng loạt và hướng tới các mặt hàng và sản phẩm may đo được thiết kế và sản xuất với trình độ thủ công cao hơn, các sản phẩm sẽ được sửa chữa thay vì thay thế, giống như cách đã được thực hiện trong thời ông bà. Các công ty sẽ thay thế lợi nhuận từ việc bán số lượng lớn bằng cách bảo dưỡng và sửa chữa các sản phẩm được chọn vì chúng ta muốn chúng tồn tại lâu dài.

G

Chapman acknowledges that it will be a challenge to persuade people to buy fewer goods, and ones that they intend to keep. At the moment, price competition between retailers makes it cheaper for consumers to replace rather than repair.

Chapman thừa nhận rằng sẽ là một thách thức để thuyết phục mọi người mua ít hàng hóa hơn và mua những hàng hóa mà họ dự định giữ lại. Hiện tại, sự cạnh tranh về giá giữa các nhà bán lẻ khiến người tiêu dùng thay thế rẻ hơn thay vì sửa chữa.

H

Products designed to be durable and emotionally satisfying are likely to be more expensive, so how will we be persuaded to choose sustainability? Tim Cooper, from Sheffield Hallam University in the UK, points out that many people are already happy to pay a premium for quality, and that they also tend to value and care more for expensive goods. Chapman is also positive: “People are ready to keep things for longer,” he says, “The problem is that a lot of industries don’t know how to do that.” Chapman believes that sustainable design is here to stay. “The days when large cor-porations were in a position to choose whether to jump on the sustainability band-wagon or not are coming to an end,” he says. Whether this is also the beginning of the end of the throwaway society remains to be seen.

Các sản phẩm được thiết kế để bền bỉ và thỏa mãn về mặt cảm xúc có thể sẽ đắt hơn, vậy làm thế nào để thuyết phục chúng ta lựa chọn tính bền vững? Tim Cooper, từ Đại học Sheffield Hallam ở Anh, chỉ ra rằng nhiều người sẵn sàng trả giá cao cho chất lượng, và họ cũng có xu hướng coi trọng và quan tâm nhiều hơn đến hàng hóa đắt tiền. Chapman cũng tích cực: “Mọi người sẵn sàng giữ mọi thứ lâu hơn,” anh ấy nói, “Vấn đề là nhiều ngành không biết cách làm điều đó.” Chapman tin rằng thiết kế bền vững sẽ tồn tại mãi mãi. Ông nói: “Những ngày mà các tập đoàn lớn phải lựa chọn có nên nhảy vào nhóm phát triển bền vững hay không đã sắp kết thúc. Liệu đây có phải là khởi đầu cho sự kết thúc của xã hội vứt bỏ hay không vẫn còn phải xem.

2. Câu hỏi 

Questions 27-31

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letters in boxes 27-31 on your answer sheet.

27. In the second paragraph, the expression ‘conscience time’ refers to the fact that the owners

  • A. wish they had not bought the power tool
  • B. want to make sure the tool is stored safely
  • C. feel that the tool will increase in value in the future
  • D. would feel guilty if they grew the tool away immediately

28. Jonathan Chapman uses the word ‘narrative’ in the third paragraph to refer to the fact that the owner

  • A. told a story about how the item was bought
  • B. was aware of how the item had come into being
  • C. felt that the item became more useful over time
  • D. was told that the item had been used for a long time

29. In the third paragraph, the writer suggests that mass-produced goods are

  • A. inferior in quality.
  • B. less likely to be kept for a long time.
  • C. attractive because of their lower prices
  • D. less tempting than goods which are traditionally produced.

30. Lack of personal connection to goods is described as producing

  • A. a belief that older goods are superior
  • B. an attraction to well-designed packaging
  • C. a desire to demonstrate status through belongings
  • D. a desire to purchase a constant stream of new items

31. Jeans and teddy bears are given as examples of goods which

  • A. have been very well-designed
  • B. take a long time to show wear
  • C. are valued more as they grow older
  • D. are used by the majority of the population

Questions 32-35

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 32-35 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the views of the writer
  • FALSE if the statement contradicts the views of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

32. People often buy goods that they make little use of.

33. Understanding the reasons for buying goods will help to explain why waste occurs.

34. People already rent more goods than they buy.

35. Companies will charge less to repair goods in the future.

Questions 36-40

Complete the summary using the list of words, A-I, below.

Write the correct letter, A-I, in boxes 36-40 on your answer sheet.

  • A mobile phones
  • B clothing
  • C tools
  • D laundry
  • E computers
  • F food
  • G heating
  • H cars
  • I teddy bears

3. Phân tích đáp án 

Question 27: Keywords: conscience time

Thông tin ở đoạn B: “However much DIY the purchaser plans to do,…wasted their money”. Nghĩa là dù người mua có dự định tự làm điều gì đó, sự thật là những vật dụng này sẽ bị vứt đi sau khi được sử dụng trong trung bình 10 phút. Phần lớn sẽ có thời gian tự vấn lương tâm, quét bụi ở giá trong gara, mọi người thường ngần ngại thừa nhận rằng họ đã lãng phí tiền.

ĐÁP ÁN: D

Question 28: Keywords: narrative, owner

Thông tin ở đoạn C: “For most of human history, people had an intimate relationship with objects they used or treasured. Often they made the objects themselves or family members passed them on”. Nghĩa là trong phần lớn lịch sử nhân loại, mọi người có 1 mối quan hệ thân mật với những đồ vật họ sử dụng hay trân trọng. Thông thường là họ tự làm đồ vật đó hoặc những thành viên trong gia đình truyền lại cho họ.

ĐÁP ÁN: B

Question 29: Keywords: mass-produced goods

Thông  tin  ở  đoạn  C: “People  own  things  to  give  expression  to  who  they are….potency”. Nghĩa là mọi người sở hữu đồ vật để thể hiện họ là ai, và họ thuộc về tầng lớp nào. Trong thế giới của những đồ vật được sản xuất hàng loạt, tính biểu tượng đó đã phai nhạt khá nhiều.

ĐÁP ÁN: B

Question 30: Keywords: lack personal connection

Thông  tin  ở  đoạn  C, D:  “Without  these  personal  connections,  consumer culture…..buying more”. Nghĩa là nếu không có sự kết nối cá nhân, văn hóa tiêu dùng lại thần tượng hóa sự mới mẻ. Mọi người biết rằng họ không thể mua được hạnh phúc, nhưng cơ hội để làm mới bản thân với những sản phẩm màu mè, mới tinh thường không cưỡng lại được. Khi sự mới mẻ mất đi, họ đơn giản là làm mới lại niềm vui bằng cách mua nhiều hơn.

ĐÁP ÁN: D

Question 31: Keywords: Jeans, teddy bears

Thông tin ở đoạn D: “As adults, our teddy bear connects us to our childhood. …obsolescence”. Nghĩa là khi lớn lên, con gấu teddy của chúng ta kết nối chúng ta với tuổi thơ và giúp tuổi thơ không bị lãng quên.

ĐÁP ÁN: D

Question 32: Keywords: People, buy, goods, make little use

Thông tin ở đoạn B, C: “Domestic power tools,…ten minutes”. Nghĩa là những dụng cụ trong nhà, ví dụ như máy khoan điện, là 1 ví dụ điển hình của sự lãng phí này. Dù người mua có dự định tự làm điều gì đó, sự thật là những vật dụng này sẽ bị vứt đi sau khi được sử dụng trong trung bình 10 phút.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 33: Understanding, reasons, buying goods, explain, waste

Thông tin ở đoạn C: “To understand why we have become so wasteful, we should look to the underlying motivation of consumers”. Nghĩa là để hiểu được tại sao chúng ta lại trở nên lãng phí như vậy, chúng ta nên tìm hiểu động cơ phía sau của người tiêu dùng là gì

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 34: Keywords: People, rent, than buy

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 35: Keywords: Companies, charge, less

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 36, 37: Keywords: less energy, lighting

Thông tin ở đoạn E: “It might be as simple as. …packaging”. Nghĩa là việc đó cũng đơn giản như là lắp bóng đèn tiết kiệm năng lượng, máy giặt có hiệu suất cao hơn hoặc là sử dụng những nông sản sản xuất tại địa phương với ít giấy gói hơn.

ĐÁP ÁN: 

36. D

37. F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
laundry washing machines
not need to be moved across long distances locally-produced

Question 38: Keywords: expensive, shared

Thông tin ở đoạn E: “Instead of buying a second car, for example, we might buy into a car-sharing network”. Nghĩa là thay vì mua thêm 1 cái ô tô, chúng ta có thể tham gia mạng lưới dùng chung xe.

ĐÁP ÁN: H

Question 39.  Keywords:  less expensive, not needed often

Thông tin ở đoạn E: “we   will   buy   less   and   rent   a   lot more,. ..  infrequently” Nghĩa là chúng ta sẽ mua ít đi và thuê nhiều hơn, vậy tại sao cần sở hữu những thứ ví dụ như công cụ, cái mà chúng ta sử dụng không thường xuyên.

ĐÁP ÁN: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
not needed often infrequently

Question 40.  high-technology, recycled

Thông tin ở đoạn F: “Electronic goods such as mobile phones…retail price”, nghĩa là những hàng hóa điện tử ví dụ như điện thoại di động sẽ được thiết kế để tái chế được, với chi phí phát sinh thêm vào giá bán lẻ.

ĐÁP ÁN: A

Bài viết liên quan:

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng