Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 4 Test 4

Passage 1: T-Rex: Hunter or Scavenger?

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt 

A

Jack Horner is an unlikely academic: his dyslexia is so bad that he has trouble reading a book. But he can read the imprint of life in sandstone or muddy shale across a distance of 100m years, and it is this gift that has made him curator of paleontology at Montana State University’s Museum of the Rockies, the leader of a multi-million dollar scientific project to expose a complete slice of life 68m years ago, and a consultant to Steven Spielberg and other Hollywood figures.

Jack Horner là một nhà nghiên cứu không điển hình: chứng khó đọc (dyslexia) của ông nghiêm trọng đến mức ông gặp khó khăn khi đọc sách. Nhưng ông có thể “đọc” dấu vết của sự sống trong đá sa thạch hoặc đá phiến bùn có niên đại 100 triệu năm, và chính năng khiếu này đã giúp ông trở thành người phụ trách cổ sinh vật học tại Bảo tàng Rockies thuộc Đại học Bang Montana, lãnh đạo một dự án khoa học trị giá hàng triệu đô la nhằm tái hiện đầy đủ một lát cắt của sự sống từ 68 triệu năm trước, và là cố vấn cho Steven Spielberg cũng như nhiều nhân vật nổi tiếng ở Hollywood.

B

His father had a sand and gravel quarry in Montana, and the young Horner was a collector of stones and bones, complete with notes about when and where he found them. “My father had owned a ranch when he was younger, in Montana,” he says. “He was enough of a geologist, is a sand and gravel man, to have a pretty good notion that they were dinosaur bones. So when I was eight years old he took me back to the area that had been his ranch, to where he had seen these big old bones. I picked up one. I am pretty sure it was the upper arm bone of a duck billed dinosaur: it probably wasn’t a maiaosaur but closely related to that. I cataloged it, and took good care of it, and then later when I was in high school, excavated my first dinosaur skeleton. It obviously started earlier than eight and I literally have been driven ever since. I feel like I was born this way.”

Cha của ông sở hữu một mỏ cát và sỏi ở Montana, và Horner khi còn nhỏ đã là một người sưu tầm đá và xương, ghi chép cẩn thận thời gian và địa điểm tìm thấy chúng. “Cha tôi từng sở hữu một trang trại ở Montana,” ông nói. “Ông ấy đủ hiểu biết về địa chất, là một người làm trong ngành cát và sỏi, để nhận ra rằng đó là xương khủng long. Vì vậy, khi tôi tám tuổi, ông đưa tôi trở lại khu vực trang trại cũ của ông, nơi ông từng nhìn thấy những khúc xương lớn này. Tôi nhặt được một khúc xương, tôi khá chắc đó là xương cánh tay trên của một loài khủng long mỏ vịt: có lẽ không phải là maiasaura nhưng rất gần gũi. Tôi đã ghi chép lại, bảo quản nó cẩn thận, và sau này khi học trung học, tôi khai quật bộ xương khủng long đầu tiên của mình. Rõ ràng là niềm đam mê này bắt đầu từ trước khi tôi tám tuổi và nó đã thúc đẩy tôi kể từ đó. Tôi cảm thấy mình sinh ra để làm điều này.”

C

Horner spent seven years at university but never graduated. “I have a learning disability, I would call it a learning difference – dyslexia, they call it – and I just had a terrible time with English and foreign languages and things like that. For a degree in geology or biology, they required two years of a foreign language. There was no way in the world I could do that. In fact, I didn’t really pass English. So I couldn’t get a degree, I just wasn’t capable of it. But I took all of the courses required and I wrote a thesis and I did all sorts of things. So I have the education, I just don’t have the piece of paper,” he says.

Horner đã dành bảy năm học đại học nhưng không tốt nghiệp. “Tôi có một khuyết tật học tập, tôi gọi đó là sự khác biệt trong học tập – người ta gọi là chứng khó đọc – và tôi thực sự gặp khó khăn với tiếng Anh, ngoại ngữ và những thứ tương tự. Để lấy bằng địa chất hoặc sinh học, họ yêu cầu hai năm học ngoại ngữ. Tôi không thể nào làm được điều đó. Thực tế, tôi thậm chí còn không qua nổi môn tiếng Anh. Vì vậy, tôi không thể lấy bằng, tôi không có khả năng. Nhưng tôi đã học tất cả các khóa học cần thiết, viết luận văn và làm rất nhiều thứ. Vì vậy, tôi có kiến thức, chỉ là không có tấm bằng,” ông nói.

D

In Montana, in those days, everybody had the right to a college education. His grades at high school had been terrible, at university, his advisers recognised that he was having a hard time, and went on helping. The dean who kept readmitting him was to give Horner an honorary doctorate years later. As a young non-graduate, Horner wrote to every museum in the English-speaking world, asking for a job. Los Angeles County Museum and the Royal Ontario Museum in Toronto made offers, but he accepted a post as a technician at Princeton University because of Princeton, New Jersey.

Ở Montana thời đó, ai cũng có quyền học đại học. Điểm số ở trường trung học của ông rất kém, nhưng tại đại học, các cố vấn của ông nhận ra khó khăn mà ông gặp phải và tiếp tục giúp đỡ. Vị trưởng khoa, người đã liên tục cho ông nhập học lại, sau này đã trao cho Horner bằng tiến sĩ danh dự. Khi còn là một sinh viên chưa tốt nghiệp, Horner đã viết thư đến mọi bảo tàng trong thế giới nói tiếng Anh để xin việc. Bảo tàng Quận Los Angeles và Bảo tàng Hoàng gia Ontario ở Toronto đưa ra lời mời, nhưng ông đã nhận công việc kỹ thuật viên tại Đại học Princeton vì Princeton, New Jersey.

E

“We definitely know we are working on a very broad coastal plain with the streams and rivers bordered by conifers and hardwood plants, and the areas in between these rivers were probably fern-covered. There were no grasses at all: just ferns and bushes – an unusual landscape, kind of taking the south-eastern United States – Georgia, Florida – and mixing it with the moors of England and flattening it out,” he says. “Triceratops is very common: they are the cows of the Cretaceous, they are everywhere. Duckbilled dinosaurs are relatively common but not as common as triceratops and T rex, for a meat-eating dinosaur, is very common. What we would consider the predator-prey ratio seems really off the scale. What is interesting is the little dromaeosaurs, the ones we know for sure were good predators, we haven’t found any of them.”

“Chúng tôi chắc chắn đang làm việc trên một vùng đồng bằng ven biển rất rộng lớn với những dòng sông và suối được bao quanh bởi cây lá kim và cây gỗ cứng, và những khu vực giữa các dòng sông này có thể được phủ đầy dương xỉ. Không có bất kỳ bãi cỏ nào: chỉ có dương xỉ và bụi cây – một phong cảnh kỳ lạ, giống như sự kết hợp giữa miền đông nam Hoa Kỳ – Georgia, Florida – và các vùng đầm lầy của Anh, nhưng được làm phẳng,” ông nói. “Triceratops rất phổ biến: chúng là những con bò của Kỷ Phấn trắng, ở khắp mọi nơi. Khủng long mỏ vịt tương đối phổ biến nhưng không nhiều như triceratops, và T-rex, với tư cách là một loài ăn thịt, lại rất phổ biến. Tỷ lệ săn mồi so với con mồi mà chúng ta quan sát dường như không cân đối chút nào. Điều thú vị là những loài dromaeosaurs nhỏ, mà chúng ta biết chắc chắn là những thợ săn giỏi, chúng tôi lại không tìm thấy con nào cả.”

F

Which is why he sees T rex, not as the lion of the Cretaceous savannah but its vulture. “Look at the wildebeest that migrate in the Serengeti of Africa, a million individuals lose about 200,000 individuals in that annual migration. There is a tremendous carrion base there. And so you have hyenas, you have tremendous numbers of vultures that are scavenging, you don’t have all that many animals that are good predators. If T rex was a top predator, especially considering how big it is, you’d expect it to be extremely rare, much rarer than the little dromaeosaurs, and yet they are everywhere, they are a dime a dozen,” he says. A 12-tonne T rex is a lot of vultures, but he doesn’t see the monster as clumsy. He insisted his theory and finding, dedicated to further research upon it, of course, he would like to reevaluate if there is any case that additional evidence found or explanation raised by others in the future.

Đó là lý do tại sao ông coi T-rex không phải là sư tử của đồng cỏ Kỷ Phấn trắng mà là kền kền của nó. “Hãy nhìn vào loài linh dương đầu bò di cư ở Serengeti, châu Phi, một triệu con thì có khoảng 200.000 con chết trong cuộc di cư hàng năm đó. Có một nguồn xác chết khổng lồ. Và vì vậy bạn có linh cẩu, có một số lượng lớn kền kền ăn xác thối, bạn không có nhiều động vật săn mồi giỏi. Nếu T-rex là một loài săn mồi hàng đầu, đặc biệt với kích thước lớn như vậy, bạn sẽ mong đợi nó rất hiếm, hiếm hơn nhiều so với dromaeosaurs nhỏ, nhưng chúng lại ở khắp mọi nơi,” ông nói.

G

He examined the leg bones of the T-rex, and compared the length of the thigh bone (upper leg), to the shin bone (lower leg). He found that the thigh bone was equal in length or slightly longer than the shin bone, and much thicker and heavier. Which proves that the animal was built to be a slow walker rather than fast running. On the other hand, the fossils of fast hunting dinosaurs ALWAYS showed that the shin bone was longer than the thigh bone. This same truth can be observed in many animals of today which are designed to run fast: The ostrich, cheetah, etc.

Ông đã kiểm tra xương chân của T-rex và so sánh chiều dài của xương đùi (chân trên) với xương ống chân (chân dưới). Ông nhận thấy rằng xương đùi có chiều dài tương đương hoặc hơi dài hơn xương ống chân, đồng thời dày và nặng hơn nhiều. Điều này chứng minh rằng loài này được cấu tạo để đi bộ chậm thay vì chạy nhanh. Ngược lại, hóa thạch của các loài khủng long săn mồi nhanh luôn cho thấy xương ống chân dài hơn xương đùi. Sự thật tương tự cũng có thể quan sát thấy ở nhiều loài động vật ngày nay được thiết kế để chạy nhanh, như đà điểu và báo gê-pa.

H

He also studied the fossil teeth of the T-rex, and compared them with the teeth of the Velociraptor, and put the nail in the coffin of the “hunter T-rex theory”. The Velociraptor’s teeth were like steak knives: sharp, razor-edged, and capable of tearing through flesh with ease. The T-Rex’s teeth were huge, sharp at their tip, but blunt, propelled by enormous jaw muscles, which enabled them to only crush bones.

Ông cũng nghiên cứu răng hóa thạch của T-rex và so sánh chúng với răng của Velociraptor, qua đó bác bỏ hoàn toàn giả thuyết “T-rex là loài săn mồi”. Răng của Velociraptor giống như dao bít tết: sắc bén, có cạnh lưỡi cạo và có khả năng xé thịt một cách dễ dàng. Trong khi đó, răng của T-rex rất lớn, chỉ sắc ở đầu mũi nhưng lại cùn, được hỗ trợ bởi các cơ hàm khổng lồ, chỉ đủ để nghiền nát xương.

I

With the evidence presented in his documentary, Horner was able to prove that the idea of the T-rex as being a hunting and ruthless killing machine is probably just a myth. In light of the scientific clues he was able to unearth, the T-rex was a slow, sluggish animal which had poor vision, an extraordinary sense of smell, that often reached its “prey” after the real hunters were done feeding, and sometimes it had to scare the hunters away from a corpse. In order to do that, the T-rex had to have been ugly, nasty-looking, and stinky. This is actually true of nearly all scavenger animals. They are usually vile and nasty looking.

Với các bằng chứng được trình bày trong bộ phim tài liệu của mình, Horner đã chứng minh rằng ý tưởng về T-rex là một cỗ máy săn mồi tàn nhẫn có thể chỉ là huyền thoại. Dựa trên những manh mối khoa học mà ông khai phá được, T-rex là một loài chậm chạp, ì ạch, có thị lực kém nhưng lại sở hữu khứu giác đặc biệt. Nó thường đến “con mồi” sau khi những kẻ săn mồi thực sự đã ăn xong và đôi khi phải xua đuổi chúng khỏi xác chết. Để làm được điều đó, T-rex phải có vẻ ngoài xấu xí, hung dữ và hôi hám. Điều này thực tế cũng đúng với hầu hết các loài động vật ăn xác thối. Chúng thường có vẻ ngoài ghê tởm và khó ưa.

2. Câu hỏi

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

  • TRUE               if the statement is true
  • FALSE             if the statement is false
  • NOT GIVEN    if the information is not given in the passage

1. Jack Horner knew exactly the bone belonged to a certain dinosaur when he was in father’s ranch at the age of 8.

2. Jack Horner achieved a distinctive degree in university when he graduated.

3. Jack Horner is the first man that discovered T-Rex’s bone in the world.

4. Jack Horner believes that the number of prey should be more than that of the predator.

5. T-rex’s number is equivalent to the number of vultures in the Serengeti.

6. The hypothesis that T-rex is top predator conflicts with the fact of the predator-prey ratio which Jack found.

7. He refused to accept any other viewpoints about T-rex’s category.

Questions 8-13

Complete the following summary of the paragraphs of Reading Passage.

Using NO MORE THAN TWO WORDS from the Reading Passage for each answer.

Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.

Jack Horner found that T-rex’s 8…………. is shorter than the thigh bone, which demonstrated that it was actually a 9……………., unlike other swift animals such as ostrich or 10………… that was built to 11……….. Another explanation supports his idea is that T-rex’s teeth were rather 12……….., which only allowed T-rex to 13……….. hard bones instead of tearing flesh like Velociraptor.

3. Phân tích đáp án

Question 1 

Keywords: Jack Horner, knew, bone, his father’s ranch, belonged, dinosaur, age of 8

Thông tin ở đoạn 2: “ So when I was 8 years old he took me back to the area….dinosaur”, nghĩa là vì vậy khi tôi 8 tuổi, cha tôi mang tôi quay lại nơi từng là nông trang của ông ấy, nơi mà ông ấy đã nhìn thấy những đoạn xương khổng lồ. Tôi nhặt 1 đoạn xương lên. Tôi khá chắc chắn rằng đó là xương chân trước của 1 con khủng long mỏ vịt.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 2

Keywords: Jack Horner, achieved, distinctive degree, university

Thông tin ở đoạn 3: “ Horner spent 7 years at university, but never graduated”, nghĩa là Horner đã dành 7 năm ở trường ĐH, nhưng chưa bao giờ tốt nghiệp.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 3

Keywords: Jack Horner, believes, number of prey, more than that, predators

Thông tin ở đoạn 4: “ Duckbilled dinosaurs are relatively common….off the scale”, nghĩa là Khủng long mỏ vịt thì khá là phổ biến nhưng không nhiều như T-rex hay triceratops, nhưng đối với 1 loài động vật ăn thịt thì có thể nói là khá phổ biến. Tỷ lệ giữa thú săn mồi và con mồi có vẻ như là quá chênh lệch. Ý là ông này nghĩ số lượng con mồi ( preys) phải nhiều hơn thú săn mồi ( predators).

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 4

Keywords: T-rex’s number, equivalent, number of vulture, Serengeti

Thông tin về vultures ở đoạn 5: “ you have tremendous numbers of vultures that are scavenging”, nghĩa là bạn có 1 số lượng lớn những con kền kền ăn xác. Tuy nhiên không có thông tin so sánh giữa số lượng khủng long và chim kền kền.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN 

Question 5

Keywords: T-rex, top predator, conflicts, predator – prey ratio

Thông tin ở đoạn 5: “ There is a tremendous carrion base there….a dime a dozen”, nghĩa là có 1 lượng xác động vật lớn ở đó. Và vì vậy bạn có linh cẩu, và bạn cũng có 1 lượng lớn những con kền kền đang ăn xác thối, bạn sẽ không có tất cả những con vật đó đều là kẻ săn mồi giỏi được. Nếu T-rex là 1 kẻ săn mồi hàng top, đặc biệt cân nhắc về kích cỡ to lớn của nó, bạn sẽ dự đoán là số lượng của nó sẽ cực kỳ hiếm, hiếm hơn rất nhiều so với loài thằn lằn chạy, nhưng sự thật chúng lại rất nhiều. Nghĩa là nếu T-rex săn mồi giỏi, thì lượng mồi phải nhiều, nhưng những con mồi ở đây lại ít, chỉ có xác chết, kền kền và linh cẩu -> điều này mâu thuẫn với tỷ lệ con mồi – kẻ săn mồi.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 6

Keywords: Jack Horner, refused, other viewpoints, T-rex

Thông tin ở đoạn 5, câu cuối : “ He insisted his theory and finding….in the future”, nghĩa là ông ta quả quyết với giả thuyết và phát hiện của mình, tận tụy với những nghiên cứu sâu hơn, tất nhiên, ông ta cũng muốn đánh giá lại liệu còn trường hợp nào mà những bằng chứng khác hoặc sự giải thích khác có thể có trong tương lai.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 7 

Keywords: Jack Horner, first man, discovered T-rex bones

Không hề có thông tin về Jack là người đầu tiên khám phá ra xương của khủng long bạo chúa.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Questions 8 & 9

Keywords: Jack Horner, T-rex, shorter, thigh bone, demonstrates

Thông tin ở đoạn 7 : “ He found that the thigh bone was equal in length or….fast running”, nghĩa là ông ta tìm ra rằng xương đùi dài bằng hoặc là dài hơn xương cẳng chân, và dày cũng như nặng hơn rất nhiều, chứng minh rằng khủng long bạo chúa là 1 loài đi bộ chậm thay vì chạy nhanh.

ĐÁP ÁN:  8. Shin bone, 9. Slow walker

Questions 10 & 11

Keywords: swift animals

Thông tin ở đoạn 7: “ This same truth can be observed in many animals….cheetah”, nghĩa là sự thật đó cũng được quan sát ở rất nhiều loại động vật ngày nay, sinh ra để chạy nhanh như đà điểu hay báo săn.

ĐÁP ÁN: 10. Cheetah, 11. Run fast

Questions 12 & 13

Keywords: T-rex’s teeth, hard bones

Thông tin ở đoạn 8: “ The T-rex’s teeth were huge, sharp at the tip…crush bones”, nghĩa là          răng của khủng long bạo chúa thì to, sắc ở phần đầu, nhưng cùn, được hỗ trợ bởi cơ hàm khổng lồ, cho phép chúng nghiền nát được xương.

ĐÁP ÁN: 12. Blunt,  13. Crush

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Passage 2: Leaf-Cutting Ants and Fungus 

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt

Leaf-Cutting Ants and Fungus

Kiến cắt lá và nấm

The ants and their agriculture have been extensively studied over the years, but the recent research has uncovered intriguing new findings about the fungus they cultivate, how they domesticated it and how they cultivate it and preserve it from pathogens. For example, the fungus farms, which the ants were thought to keep free of pathogens, turn out to be vulnerable to a devastating mold, found nowhere else but in ants’ nests. To keep the mold in check, the ants long ago made a discovery that would do credit to any pharmaceutical laboratory.

Kiến và nền nông nghiệp của chúng đã được nghiên cứu rộng rãi trong những năm qua, nhưng nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra những phát hiện mới hấp dẫn về loại nấm mà chúng nuôi trồng, cách chúng thuần hóa và cách chúng trồng và bảo quản kiến khỏi mầm bệnh. Ví dụ, các trang trại nấm, nơi mà kiến được cho là không có mầm bệnh, hóa ra lại dễ bị nấm mốc tàn phá, không tìm thấy ở đâu khác ngoài tổ kiến. Để kiểm soát nấm mốc, từ lâu loài kiến đã thực hiện một khám phá có thể ghi công cho bất kỳ phòng thí nghiệm dược phẩm nào.

Leaf-cutting ants and their fungus farms are a marvel of nature and perhaps the best known example of symbiosis, the mutual dependence of two species. The ants’ achievement is remarkable -he biologist Edward O. Wilson has called it “one of the major breakthroughs in animal evolution” -because it allows them to eat, courtesy of their mushroom’s digestive powers, the otherwise poisoned harvest of tropical forests whose leaves are laden with terpenoids, alkaloids and other chemicals designed to sicken browsers

Kiến cắt lá và trang trại nấm của chúng là một điều kỳ diệu của tự nhiên và có lẽ là ví dụ nổi tiếng nhất về sự cộng sinh, sự phụ thuộc lẫn nhau của hai loài. Thành tựu của loài kiến thật đáng chú ý – nhà sinh vật học Edward O. Wilson đã gọi nó là “một trong những bước đột phá lớn trong quá trình tiến hóa của động vật” – bởi vì nhờ có khả năng tiêu hoá của nấm, nó cho phép chúng ăn phần thức ăn bị nhiễm độc của các khu rừng nhiệt đới mà lá của chúng chứa đầy terpenoid, alkaloid và các hóa chất khác gây bệnh.

Fungus growing seems to have originated only once in evolution, because all gardening ants belong to a single tribe, the descendants of the first fungus farmer. There are more than 200 known species of the attine ant tribe, divided into 12 groups, or genera. The leaf-cutters use fresh vegetation; the other groups, known as the lower attines because their nests are smaller and their techniques more primitive, feed their gardens with detritus like dead leaves, insects and feces. In 1994 a team of four biologists, Ulrich G. Mueller and Ted R. Schultz from Cornell University and Ignacio H. Chapela and Stephen A. Rehner from the United States Department of Agriculture, nanlyzed the DNA of ant funguses. The common assumption that the funguses are all derived from a single strain, they found, was only half true.

Việc trồng nấm dường như chỉ bắt nguồn một lần trong quá trình tiến hóa, bởi vì tất cả những con kiến ​​làm vườn đều thuộc về một bộ tộc duy nhất, hậu duệ của người trồng nấm đầu tiên. Có hơn 200 loài được biết đến thuộc tộc kiến attine, được chia thành 12 nhóm hoặc chi. Nấm cắt lá sử dụng thực vật tươi; các nhóm khác, được gọi là attines thấp hơn vì tổ của chúng nhỏ hơn và kỹ thuật của chúng thô sơ hơn, cung cấp thức ăn cho khu vườn của chúng bằng các mảnh vụn như lá chết, côn trùng và phân. Năm 1994, một nhóm gồm bốn nhà sinh vật học, Ulrich G. Mueller và Ted R. Schultz từ Đại học Cornell và Ignacio H. Chapela và Stephen A. Rehner từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, đã phân tích DNA của nấm kiến. Họ nhận thấy rằng giả định phổ biến đó là tất cả các loại nấm đều có nguồn gốc từ một chủng duy nhất chỉ đúng một nửa.

The leaf-cutters’ fungus was indeed descended from a single strain, propagated clonally, or just by budding, for at least 23 million years. But the lower attine ants used different varieties of the fungus, and in one case a quite separate species, the four biologists discovered. Cameron R. Currie, a Ph.D. student in the University of Toronto, it seemed to Mr. Currie, resembled the monocultures of various human crops, that are very productive for a while and then succumb to some disastrous pathogen, such as the Irish potato blight. Monocultures, which lack the genetic diversity to respond to changing environmental threats, are sitting ducks for parasites. Mr. Currie felt there had to be a parasite in the ant- fungus system. But a century of ant research offered no support for the idea. Textbooks describe how leaf-cutter ants scrupulously weed their gardens of all foreign organisms. “People kept telling me, ‘You know the ants keep their gardens free of parasites, don’t you?’ “ Mr. Currie said of his efforts to find a hidden interloper.

Loại nấm cắt lá thực sự có nguồn gốc từ một dòng duy nhất, được nhân giống vô tính, hoặc chỉ bằng cách nảy chồi, trong ít nhất 23 triệu năm. Tuy nhiên, bốn nhà sinh vật học đã phát hiện ra rằng những con kiến ​​thấp hơn đã sử dụng các loại nấm khác nhau và trong một trường hợp là một loài hoàn toàn riêng biệt. Dường như đối với ông, Cameron R. Currie, tiến sĩ tại Đại học Toronto, nó giống như việc độc canh các loại cây trồng khác nhau của con người, chúng cho năng suất rất cao trong một thời gian và sau đó không chống chọi được với một số mầm bệnh tai hại, chẳng hạn như bệnh cháy lá khoai tây Ailen. Các nền độc canh thiếu sự đa dạng di truyền để đối phó với các mối đe dọa môi trường đang thay đổi nên trở thành nơi trú ngụ của ký sinh trùng. Ông Currie cảm thấy phải có một loại ký sinh trùng trong hệ thống chống nấm. Nhưng một thế kỷ nghiên cứu về loài kiến không tìm được giải pháp nào cho ý tưởng này. Sách giáo khoa mô tả cách kiến cắt lá loại bỏ tất cả các sinh vật ngoại lai một cách cẩn thận trong khu vườn của chúng. “Mọi người liên tục nói với tôi, ‘Bạn có biết lũ kiến giữ cho khu vườn của chúng không có ký sinh trùng, phải không?’“ Ông Currie nói về những nỗ lực của mình để tìm ra một kẻ xâm nhập giấu mặt.

But after three years of sifting through attine ant gardens, Mr. Currie discovered they are far from free of infections. In last month’s issue of the Proceedings of the National Academy of Sciences, he and two colleagues, Dr. Mueller and David Mairoch, isolated several alien organisms, particularly a family of parasitic molds called Escovopsis. Escovopsis turns out to be a highly virulent pathogen that can devastate a fungus garden in a couple of days. It blooms like a white cloud, with the garden dimly visible underneath. In a day or two the whole garden is enveloped. “Other ants won’t go near it and the ants associated with the garden just starve to death,” Dr. Rehner said. “They just seem to give up, except for those that have rescued their larvae.”

Nhưng sau ba năm sàng lọc qua các khu vườn kiến attine, ông Currie phát hiện ra rằng chúng còn lâu mới không bị nhiễm bệnh. Trong số tháng trước của Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia, ông và hai đồng nghiệp, Tiến sĩ Mueller và David Mairoch, đã phân lập một số sinh vật ngoại lai, đặc biệt là một họ nấm ký sinh có tên là Escovopsis. Escovopsis hóa ra là một mầm bệnh có độc lực cao có thể tàn phá một vườn nấm trong vài ngày. Nó nở rộ như một đám mây trắng, với khu vườn lờ mờ bên dưới. Trong một hoặc hai ngày nó tấn công toàn bộ khu vườn. Tiến sĩ Rehner nói: “Những con kiến ​​khác sẽ không đến gần nó và những con kiến ​​liên quan đến khu vườn sẽ chết đói. “Chúng dường như bỏ cuộc, ngoại trừ những con đã giải cứu được ấu trùng của chúng.”

Evidently the ants usually manage to keep Escovopsis and other parasites under control. But with any lapse in control, or if the ants are removed, Escovopsis will quickly burst forth. Although new leaf-cutter gardens start off free of Escovopsis, within two years some 60 percent become infected. The discovery of Escovopsis’s role brings a new level of understanding to the evolution of the attine ants. “In the last decade, evolutionary biologists have been increasingly aware of the role of parasites as driving forces in evolution,” Dr. Schultz said. There is now a possible reason to explain why the lower attine species keep changing the variety of fungus in their mushroom gardens, and occasionally domesticating new ones – to stay one step ahead of the relentless Escovopsis.

Rõ ràng là lũ kiến thường cố kiểm soát Escovopsis và các ký sinh trùng khác. Nhưng với bất kỳ sự mất kiểm soát nào, hoặc nếu lũ kiến bị loại bỏ, Escovopsis sẽ nhanh chóng bùng phát. Mặc dù những khu vườn cắt lá mới bắt đầu không có Escovopsis, nhưng trong vòng hai năm, khoảng 60% bị nhiễm bệnh. Việc phát hiện ra vai trò của Escovopsis giúp ta hiểu thêm về quá trình tiến hóa của kiến attine. Tiến sĩ Schultz cho biết: “Trong thập kỷ qua, các nhà sinh vật học tiến hóa ngày càng nhận thức được vai trò của ký sinh trùng là động lực trong quá trình tiến hóa. Giờ đây, có một lý do khả thi để giải thích tại sao các loài attine thấp hơn liên tục thay đổi nhiều loại nấm trong vườn nấm của chúng, và thỉnh thoảng thuần hóa những loại mới – để đi trước Escovopsis, loài mà không ngừng thay đổi.

Interestingly, Mr. Currie found that the leaf-cutters had in general fewer alien molds in their gardens than the lower attines, yet they had more Escovopsis infections. It seems that the price they pay for cultivating a pure variety of fungus is a higher risk from Escovopsis. But the leaf-cutters may have little alternative: they cultivate a special variety of fungus which, unlike those grown by the lower attines, produces nutritious swollen tips for the ants to eat.

Thật thú vị, ông Currie phát hiện ra rằng những con kiến cắt lá nói chung có ít nấm mốc ngoại lai trong vườn hơn so với những con kiến cắt lá thấp hơn, nhưng chúng lại bị nhiễm Escovopsis nhiều hơn. Có vẻ như cái giá mà họ phải trả cho việc nuôi nhiều loại nấm thuần chủng là rủi ro cao hơn từ Escovopsis. Nhưng những con kiến cắt lá có thể có rất ít lựa chọn: không giống như những loại được trồng bởi những con kiến ​​thấp hơn, chúng trồng một loại nấm đặc biệt, tạo ra những ngọn lớn bổ dưỡng cho kiến ăn.

Discovery of a third partner in the ant-fungus symbiosis raises the question of how the attine ants, especially the leaf-cutters, keep this dangerous interloper under control. Amazingly enough, Mr. Currie has again provided the answer. “People have known for a hundred years that ants have a whitish growth on the cuticle,” said Dr. Mueller, referring to the insects’ body surface. “People would say this is like a cuticular wax. But Cameron was the first one in a hundred years to put these things under a microscope. He saw it was not inert wax. It is alive.” Mr. Currie discovered a specialized patch on the ants’ cuticle that harbors a particular kind of bacterium, one well known to the pharmaceutical industry, because it is the source of half the antibiotics used in medicine. From each of 22 species of attine ant studied, Mr. Cameron and colleagues isolated a species of Streptomyces bacterium, they reported in Nature in April. The Streptomyces does not have much effect on ordinary laboratory funguses. But it is a potent poisoner of Escovopsis, inhibiting its growth and suppressing spore formation. Because both the leaf-cutters and the lower attines use Streptomyces, the bacterium may have been part of their symbiosis for almost as long as theEscovopsis mold. If so, some Alexander Fleming of an ant discovered antibiotics millions of years before people did. Even now, the ants are accomplishing two feats beyond the powers of human technology. The leaf-cutters are growing a monocultural crop year after year without disaster, and they are using an antibiotic apparently so wisely and prudently that, unlike people, they are not provoking antibiotic resistance in the target pathogen.

Việc phát hiện ra đối tác thứ ba trong cộng sinh kiến-nấm đặt ra câu hỏi làm thế nào loài kiến attine, đặc biệt là loài kiến cắt lá, kiểm soát được kẻ xen kẽ nguy hiểm này. Thật ngạc nhiên, ông Currie lại đưa ra câu trả lời. Tiến sĩ Mueller cho biết: “Hàng trăm năm qua, con người đã biết rằng kiến có lớp biểu bì phát triển màu trắng,” Tiến sĩ Mueller cho biết khi đề cập đến bề mặt cơ thể của loài côn trùng này. “Mọi người sẽ nói đây giống như một loại sáp biểu bì. Nhưng Cameron là người đầu tiên trong một trăm năm đặt những thứ này dưới kính hiển vi. Anh thấy nó không phải là sáp trơ. Nó còn sống.” Ông Currie đã phát hiện ra một miếng vá đặc biệt trên lớp biểu bì của kiến chứa một loại vi khuẩn đặc biệt, một loại vi khuẩn nổi tiếng trong ngành dược phẩm vì nó là nguồn gốc của một nửa số thuốc kháng sinh được sử dụng trong y học. Từ mỗi trong số 22 loài kiến attine được nghiên cứu, ông Cameron và các đồng nghiệp đã phân lập được một loài vi khuẩn Streptomyces, họ đã báo cáo trên tạp chí Nature vào tháng Tư. Streptomyces không có nhiều tác dụng đối với các loại nấm thông thường trong phòng thí nghiệm. Nhưng nó là một chất độc mạnh đối với Escovopsis, ức chế sự phát triển của nó và ngăn chặn sự hình thành bào tử. Bởi vì cả sâu cắt lá và sâu ăn lá đều sử dụng Streptomyces, vi khuẩn này có thể là một phần trong quá trình cộng sinh của chúng trong khoảng thời gian gần như là mốc Escovopsis. Nếu vậy, một số Alexander Fleming của một con kiến ​​đã phát hiện ra thuốc kháng sinh hàng triệu năm trước khi con người phát hiện ra chúng. Ngay cả bây giờ, những con kiến ​​đang đạt được hai kỳ tích ngoài sức mạnh của công nghệ. Những kẻ cắt lá đang trồng một loại cây trồng độc canh năm này qua năm khác mà không có gặp vấn đề gì, và chúng đang sử dụng một loại kháng sinh rõ ràng là rất khôn ngoan và thận trọng đến mức, không giống như con người, chúng không gây ra tình trạng kháng kháng sinh ở mầm bệnh mục tiêu.

2. Câu hỏi 

Questions 14-19

Use the information in the passage to match the options (listed A-C) with activities or features of ants below.

Write the appropriate letters A-C in boxes 1-6 on your answer sheet

NB you may use any letter more than once

  • A. Leaf-cutting ants 
  • B. Lower attines 
  • C. Both leaf-cutting ants and lower attine ants

14. ABC can use toxic leaves to feed fungus

15. ABC build small nests and live with different foreign fungus

16. ABC use dead vegetation to feed fungus

17. ABC raise a single fungus which do not live with other variety of foreigners

18. ABC normally keep a highly dangerous parasite under control

19. ABC use special strategies to fight against Escovopsis 

Questions 20-24

The reading Passage has ten paragraphs A-J.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter A-J, in boxes 20-24 on your answer sheet.

20. Dangerous outcome of Escovopsis.

21. Risk of growing single fungus.

22. Comparison of features of two different nests for feeding gardens.

23. Discovery of significant achievements made by ants earlier than humans

24. Advantage of growing a new breed of fungus in the ant farm.

Questions 25-26

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write your answers in boxes 12-13 on your answer sheet.

25. How does the author think of Currie’s opinion on the saying “ants keep their gardens free of parasites”?

  • A. his viewpoint was verified later.
  • B. his earlier study has sufficient evidence immediately.
  • C. there is no details mentioned in the article.
  • D. his opinion was proved to be wrong later on.

26. What did scientists find on the skin of ants under a microscope?

  • A. some white cloud mold embed in their skin
  • B. that wax is all over their skin
  • C. a substance which is useful to humans
  • D. a substance which suppresses growth of fungus.

3. Phân tích đáp án 

​​Question 14. Keywords: use toxic leaves, feed fungus

Thông tin ở đoạn thứ 2: Đoạn này đang nói về leaf-cutting ants : “ The ant’s achievement is remarkable…..sicken browsers”, nghĩa là thành tựu của loài kiến ăn lá là vô cùng ấn tượng – nhà sinh học Edward O. Wilson đã gọi nó là 1 trong những đột phá lớn trong việc tiến hóa của các loài động vật – bởi vì chúng cho các loài nấm, cũng nhờ vào khả năng tiêu hóa của các loài nấm này, những sản phẩm có độc của rừng nhiệt đới với lá chứa đầy terpenoid, alkaloid và những chất khác tiết ra để đầu độc những kẻ ăn lá.

ĐÁP ÁN: A

Question 15. Keywords: build small nests, live, different foreign fungus

Thông tin ở đoạn C: “ lower attines because their nests are smaller”, nghĩa là loại kiến trồng nấm bậc thấp vì tổ của chúng nhỏ hơn. Và thông tin ở đoạn D: “ But the lower attine ants used different varieties of the fungus, and in one case a quite separate species”, nghĩa là loài kiến trồng nấm cấp thấp sử dụng các chủng loại nấm khác nhau, và trong 1 trường hợp sử dụng 1 loài nấm hoàn toàn xa lạ.

ĐÁP ÁN: B

Question 16. Keywords: used dead vegetation, feed fungus

Thông tin ở đoạn C: “ the lower attines because their nests…..dead leaves”, nghĩa là loại kiến trồng nấm bậc thấp vì tổ của chúng nhỏ hơn và những phương cách của chúng thô sơ hơn, cho vườn nấm của chúng ăn chất thải như là lá cây héo.

ĐÁP ÁN: B

Question 17. Keywords: raise a single fungus, not live, other varieties

Thông tin ở đoạn G: “ the leaf-cutters had in general fewer alien molds in their gardens than the lower attines”, nghĩa là loài kiến ăn lá có ít các loại nấm mốc lạ trong vườn hơn là loài kiến nuôi nấm cấp thấp. Và :” the price they pay for cultivating a pure variety of fungus”, nghĩa là cái giá chúng phải trả cho việc chỉ trồng 1 loại nấm duy nhất.

ĐÁP ÁN: A

Question 18. Keywords: keep, dangerous parasites, under control

Thông tin ở đoạn D: “ Textbooks describe how leaf-cutter ants scrupulously weed their garden of all foreign organisms”, nghĩa là sách giáo khoa có miêu tả cách mà loài kiến ăn lá cực kỳ tỉ mỉ loại bỏ các sinh vật ngoại lai ra khỏi khu vườn của chúng. Và thông tin ở đoạn F: “ But after three years of sifting….infections”, nghĩa là sau 3 năm rà soát khu vườn của loài kiến nuôi nấm cấp thấp, Mr.Currie khám phá ra rằng chúng không phải là không nhiễm bệnh.

ĐÁP ÁN: A

Question 19. Keywords: use special strategies, fight against, Escovopis

Thông tin ở đoạn H: “ The Stretomyces does not have much effect…..Stretomyces”, nghĩa là Stretomyces không có nhiều ảnh hưởng lên những loại nấm thông thường trong phòng thí nghiệm. Nhưng nó chính là 1 chất độc đối với Escovopis, cản trở sự phát triển và ngăn chặn sự hình thành bào tử nấm. Cả loài kiến ăn lá và kiến nuôi nấm đều sử dụng Stretomyces.

ĐÁP ÁN: C

Question 20. Keywords: Dangerous outcomes, Escovopis

Thông tin ở đoạn E: “Escovopis turns out to be a highly virulent….starve to death”, nghĩa là Escovopis hóa ra là 1 loại mầm bệnh cực kì độc hại mà có thể phá hủy 1 khu vườn nấm chỉ trong vài ngày. Nó nở ra như 1 đám mây trắng, và phía dưới khu vườn chỉ nhìn thấy mờ mờ. Chỉ trong 1 hay 2 ngày cả khu vườn đã bị bao phủ “ Những con kiến khác không đến gần nó và những con kiến có liên quan đến khu vườn đều chết đói”.

ĐÁP ÁN: E

Question 21. Keywords: risk, growing single fungus

Thông tin ở đoạn D: “ Monocultures, which lack the genetic…..parasites”, nghĩa là sự độc canh, điều mà thiếu đi sự đa dạng về gien để đối phó với những mối đe dọa từ môi trường luôn biến đổi, chính là mục tiêu của những mầm bệnh.

ĐÁP ÁN: D

Question 22. Keywords: comparisons, features, two nests, feeding gardens

Thông tin ở đoạn C: “ The leaf-cutters use fresh vegetation…smaller”, nghĩa là loài kiến ăn lá thì sử dụng thực vật tươi, nhóm còn lại, gọi là kiến dưỡng nấm cấp thấp bởi vì tổ của chúng nhỏ hơn.

ĐÁP ÁN: C

Question 23. Keywords: discovery, achievements, ants, earlier than humans

Thông tin ở đoạn H: “  Even now, the ants are accomplishing two feats…..target pathogen”, nghĩa là thậm chí là bây giờ, loài kiến cũng có 2 thành tựu vượt qua cả quyền năng của công nghệ loài người. Loài kiến ăn lá đang tiến hành độc canh mà không bị dịch bệnh, và chúng cũng đang sử dụng kháng sinh 1 cách thông minh và cẩn trọng, không như con người, chúng không gây ra sự đề kháng đối với kháng sinh ở mầm bệnh.

ĐÁP ÁN: H

Question 24. Keywords: Advantages, growing a new breed, fungus

Thông tin ở đoạn F: “There is now a possible reason to explain why….relentless Escovopis” nghĩa là 1 lý do để giải thích tại sao loài kiến dưỡng nấm cấp thấp lại liên tục thay đổi loài nấm trong vườn, và đôi khi lại thuần hóa những giống mới – để đi trước 1 bước so với loài Escovopis cứng đầu.

ĐÁP ÁN: F

Question 25. Keywords: What, author think, Currie’s opinion, “ ants keep their garden free of parasites”.

Thông tin ở đoạn D : “ People kept telling me, You know the ants keep their garden free of parasites, don’t you? Mr.Currie said of his efforts….find a hidden interloper”, nghĩa là mọi người cứ bảo tôi rằng tôi biết loài kiến bảo vệ khu vườn khỏi những loài ký sinh đúng không? Ông Currie nói về nỗ lực tìm ra kẻ xâm phạm giấu mặt của mình. Và thông tin ở đoạn E: “ But after three years of sifting through…..free of infections”, nghĩa là nhưng sau 3 năm rà soát các khu vườn của loài kiến dưỡng nấm, ông Currie khám phá ra rằng chúng không thể không nhiễm bệnh. Có nghĩa là ý kiến của ông ấy đã được chứng minh là thật.

ĐÁP ÁN: A. Quan điểm của ông ấy về sau đã được xác thực.

Question 26. Keywords: What, scientists, find, skin, ants

Thông tin ở đoạn H: “ Mr. Currie discovered a specialised patch…..used in medicine”, nghĩa là ông Currie đã khám phá ra 1 phần chuyên dụng trên lớp biểu bì của loài kiến mà có giữ 1 loại vi khuẩn, đã từng rất nổi tiếng trong ngành công nghiệp dược phẩm, bởi vì nó là nguồn giúp tạo ra kháng sinh trong ngành dược.

ĐÁP ÁN: C. 1 loại chất hữu dụng đối với con người.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Passage 3: Honey bees in trouble 

​​1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt 

Honey bees in trouble

Ong mật gặp rắc rối

Can native pollinators fill the gap?

Liệu các loài thụ phấn bản địa có thể lấp khoảng trống không?

A Recently, ominous headlines have described a mysterious ailment, colony collapse disorder(CCD),that is wiping out the honeybees that pollinate many crops. Without honeybees, the story goes, fields will be sterile, economies will collapse, and food will be scarce.

Gần đây, các tiêu đề đáng lo ngại đã mô tả một căn bệnh bí ẩn, rối loạn sụp đổ thuộc địa (CCD), đang quét sạch loài ong mật thụ phấn cho nhiều loại cây trồng. Nếu không có ong mật, các cánh đồng sẽ khô cằn, nền kinh tế sẽ sụp đổ và thực phẩm sẽ khan hiếm.

B But what few accounts acknowledge is that what’s at risk is not itself a natural state of affairs. For one thing, in the United States, where CCD was first reported and has had its greatest impacts, honeybees are not a native species. Pollination in modern agriculture isn’t alchemy, it’s industry. The total number of hives involved in the U.S. pollination industry has been somewhere between 2.5 million and 3 million in recent years. Meanwhile, American farmers began using large quantities of organophosphate insecticides, planted large-scale crop monocultures, and adopted “clean farming” practices that scrubbed native vegetation from field margins and roadsides. These practices killed many native bees outright – they’re as vulnerable to insecticides as any agricultural pest – and made the agricultural landscape inhospitable to those that remained. Concern about these practices and their effects on pollinators isn’t new – in her 1962 ecological alarm cry Silent Spring, Rachel Carson warned of a ‘Fruitless Fall’ that could result from the disappearance of insect pollinators.

Nhưng điều mà ít ai thừa nhận là những nguy hiểm đó không phải là một trạng thái tự nhiên. Ở Hoa Kỳ, nơi CCD được báo cáo lần đầu tiên và có tác động lớn nhất, ong mật không phải là loài bản địa. Thụ phấn trong nông nghiệp hiện đại không phải là thuật giả kim, mà là công nghiệp. Tổng số tổ ong liên quan đến ngành công nghiệp thụ phấn của Hoa Kỳ nằm trong khoảng từ 2,5 triệu đến 3 triệu trong những năm gần đây. Trong khi đó, nông dân Mỹ bắt đầu sử dụng một lượng lớn thuốc trừ sâu lân hữu cơ, trồng cây độc canh quy mô lớn và áp dụng các biện pháp “nông nghiệp sạch” nhằm loại bỏ thảm thực vật bản địa khỏi các cánh đồng và lề đường. Những cách làm này đã giết chết hoàn toàn nhiều loài ong bản địa – chúng cũng dễ bị thuốc diệt côn trùng tấn công như bất kỳ loài gây hại nông nghiệp nào – và khiến cảnh quan nông nghiệp trở nên khắc nghiệt đối với những loài còn sót lại. Mối quan tâm về các biện pháp nông nghiệp này và tác động của chúng đến các loài thụ phấn không còn mới. Rachel Carson đã cảnh báo về một ‘Mùa thu không có trái’ trong bài báo “ecological alarm cry silent spring” có thể là kết quả của sự biến mất của các loài côn trùng thụ phấn.

C If that ‘Fruitless Fall, has not – yet – occurred, it may be largely thanks to the honeybee, which farmers turned to as the ability of wild pollinators to service crops declined. The honeybee has been semi-domesticated since the time of the ancient Egyptians, but it wasn’t just familiarity that determined this choice: the bees’ biology is in many ways suited to the kind of agricultural system that was emerging. For example, honeybee hives can be closed up and moved out of the way when pesticides are applied to a field. The bees are generalist pollinators, so they can be used to pollinate many different crops. And although they are not the most efficient pollinator of every crop, honeybees have strength in numbers, with 20,000 to 100,000 bees living in a single hive. “Without a doubt, if there was one bee you wanted for agriculture, it would be the honeybee, “says Jim Cane, of the U.S. Department of Agriculture. The honeybee, in other words, has become a crucial cog in the modern system of industrial agriculture. That system delivers more food, and more kinds of it, to more places, more cheaply than ever before. But that system is also vulnerable, because making a farm field into the photosynthetic equivalent of a factory floor, and pollination into a series of continent-long assembly lines, also leaches out some of the resilience characteristic of natural ecosystems.

Nếu ‘Mùa thu không trái’ đó vẫn chưa xảy ra thì có thể phần lớn là nhờ ong mật, loài mà nông dân đã chuyển sang sử dụng khi khả năng thụ phấn của các loài côn trùng hoang dã đối với cây trồng giảm sút. Ong mật đã được bán thuần hóa từ thời Ai Cập cổ đại, nhưng không chỉ sự quen thuộc đã quyết định sự lựa chọn này: sinh học của ong có nhiều điểm phù hợp với hệ thống nông nghiệp đang nổi lên. Ví dụ, tổ ong mật có thể được đóng lại và di chuyển ra khỏi đường khi một cánh đồng phun thuốc trừ sâu. Những con ong là loài thụ phấn nói chung, vì vậy chúng có thể được sử dụng để thụ phấn cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Và mặc dù chúng không phải là loài thụ phấn hiệu quả nhất cho mọi loại cây trồng, nhưng ong mật có số lượng lớn, với 20.000 đến 100.000 con ong sống trong một tổ ong. Jim Cane, thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho biết: “Không còn nghi ngờ gì nữa, nếu có một loài ong mà bạn muốn cho nông nghiệp, thì đó sẽ là ong mật. Nói cách khác, ong mật đã trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống nông nghiệp công nghiệp hiện đại. Hệ thống đó cung cấp nhiều thực phẩm hơn, đa dạng hơn, đến nhiều nơi hơn với giá rẻ hơn bao giờ hết. Nhưng hệ thống đó cũng dễ chịu ảnh hưởng, bởi vì việc biến một cánh đồng nông trại thành nơi quang hợp tương đương với sàn nhà máy và thụ phấn thành một loạt dây chuyền lắp ráp dài khắp lục địa, cũng làm mất đi một số đặc tính phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên.

D Breno Freitas, an agronomist, pointed out that in nature such a high degree of specialization usually is a very dangerous game: it works well while all the rest is in equilibrium, but runs quickly to extinction at the least disbalance. In effect, by developing an agricultural system that is heavily reliant on a single pollinator species, we humans have become riskily overspecialized. And when the human-honeybee relationship is disrupted, as it has been by colony collapse disorder, the vulnerability of that agricultural system begins to become clear.

Breno Freitas, một nhà nông học, đã chỉ ra rằng trong tự nhiên, mức độ chuyên môn hóa cao như vậy thường là một trò chơi rất nguy hiểm: nó hoạt động tốt trong khi tất cả những thứ còn lại ở trạng thái cân bằng, nhưng sẽ nhanh chóng bị tuyệt chủng nếu mất cân bằng. Trên thực tế, bằng cách phát triển một hệ thống nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào một loài thụ phấn duy nhất, con người chúng ta đã trở nên chuyên môn hóa quá mức một cách rủi ro. Và khi mối quan hệ giữa con người và ong mật bị phá vỡ, như đã từng xảy ra do rối loạn sụp đổ bầy đàn, thì tính dễ bị tổn thương của hệ thống nông nghiệp đó bắt đầu trở nên rõ ràng.

E In fact, a few wild bees are already being successfully managed for crop pollination. “The problem is trying to provide native bees in adequate numbers on a reliable basis in a fairly short number of years in order to service the crop” Jim Cane says. “You’re talking millions of flowers per acre in a two-to three-week time frame, or less, for a lot of crops.” On the other hand, native bees can be much more efficient pollinators of certain crops than honeybees, so you don’t need as many to do the job. For example, about 750 blue orchard bees (Osmia lignaria) can pollinate a hectare of apples or almonds, a task that would require roughly 50,000 to 150,000 honeybees. There are bee tinkerers engaged in similar work in many corners of the world. In Brazil, Breno Freitas has found that Centris tarsata, the native pollinator of wild cashew, can survive in commercial cashew orchards if growers provide a source of floral oils, such as by interplanting their cashew trees with Caribbean cherry.

Trên thực tế, một số loài ong hoang dã đã được quản lý thành công để thụ phấn cho cây trồng. Jim Cane nói: “Vấn đề là cố gắng cung cấp đủ số lượng ong bản địa trong vài năm ngắn ngủi để phục vụ cho vụ mùa. Bạn đang nói về hàng triệu bông hoa trên một mẫu trong hai đến ba tuần, hoặc ít hơn, đối với nhiều loại cây trồng.” Mặt khác, ong bản địa có thể là loài thụ phấn cho một số loại cây trồng hiệu quả hơn nhiều so với ong mật, vì vậy bạn không cần nhiều ong để thực hiện công việc này. Ví dụ, khoảng 750 con ong xanh (Osmia lignaria) có thể thụ phấn cho một héc-ta táo hoặc hạnh nhân, nhưng nhiệm vụ này cần 50.000 đến 150.000 con ong mật. Có những cây hỗ trợ ong tham gia vào công việc tương tự ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Brazil, Breno Freitas đã phát hiện ra rằng Centris tarsata, loài thụ phấn bản địa của cây điều hoang dã, có thể tồn tại trong các vườn điều thương mại nếu người trồng cung cấp một nguồn dầu hoa, chẳng hạn như bằng cách trồng xen kẽ cây điều của họ với cây sơ ri Caribe.

F In certain places, native bees may already be doing more than they’re getting credit for. Ecologist Rachael Winfree recently led a team that looked at pollination of four summer crops (tomato, watermelon, peppers, and muskmelon) at 29 farms in the region of New Jersey and Pennsylvania. Winfiree’s team identified 54 species of wild bees that visited these crops, and found that wild bees were the most important pollinators in the system: even though managed honeybees were present on many of the farms, wild bees were responsible for 62 percent of flower visits in the study. In another study focusing specifically on watermelon, Winfree and her colleagues calculated that native bees alone could provide sufficient pollination at 90 percent of the 23 farms studied. By contrast, honeybees alone could provide sufficient pollination at only 78 percent of farms.

Ở một số nơi nhất định, những con ong bản địa có thể đã làm được nhiều hơn những gì chúng nhận được. Nhà sinh thái học Rachael Winfree gần đây đã lãnh đạo một nhóm nghiên cứu sự thụ phấn của bốn loại cây trồng mùa hè (cà chua, dưa hấu, ớt và dưa lưới) tại 29 trang trại ở vùng New Jersey và Pennsylvania. Nhóm của Winfiree đã xác định được 54 loài ong hoang dã đến thăm những loại cây trồng này và phát hiện ra rằng ong hoang dã là loài thụ phấn quan trọng nhất trong hệ thống: mặc dù ong mật được quản lý có mặt ở nhiều trang trại, nhưng ong hoang dã đã giúp thụ phấn cho 62% trong nghiên cứu. Trong một nghiên cứu khác tập trung đặc biệt vào dưa hấu, Winfree và các đồng nghiệp của cô đã tính toán rằng chỉ riêng ong bản địa cũng có thể cung cấp đủ khả năng thụ phấn cho 90% trong số 23 trang trại được nghiên cứu. Ngược lại, chỉ riêng ong mật có thể cung cấp đủ sự thụ phấn cho chỉ 78% số trang trại.

G “The region I work in is not typical of the way most food is produced,” Winfree admits. In the Delaware Valley, most farms and farm fields are relatively small, each fanner typically grows a variety of crops, and farms are interspersed with suburbs and other types of land use which means there are opportunities for homeowners to get involved in bee conservation, too. The landscape is a bee-friendly patchwork that provides a variety of nesting habitat and floral resources distributed among different kinds of crops, weedy field margins, fallow fields, suburban neighborhoods, and semi-natural habitat like old woodlots, all at a relatively small scale. In other words, ’’pollinator-friendly” farming practices would not only aid pollination of agricultural crops, but also serve as a key element in the overall conservation strategy for wild pollinators, and often aid other wild species as well.

“Khu vực tôi làm việc không phải là cách để sản xuất hầu hết thực phẩm điển hình,” Winfree thừa nhận. Ở Thung lũng Delaware, hầu hết các trang trại và cánh đồng trang trại đều tương đối nhỏ, thường trồng nhiều loại cây trồng khác nhau và các trang trại nằm xen kẽ với các vùng ngoại ô và các loại hình sử dụng đất khác, điều đó có nghĩa là các chủ nhà cũng có cơ hội tham gia vào việc bảo tồn ong. Cảnh quan khá phù hợp với loài ong, cung cấp nhiều môi trường sống làm tổ và tài nguyên hoa được phân bổ giữa các loại cây trồng khác nhau, rìa cánh đồng cỏ dại, cánh đồng bỏ hoang, khu dân cư ngoại ô và môi trường sống bán tự nhiên như khu rừng cũ, tất cả đều ở quy mô tương đối nhỏ. Nói cách khác, các biện pháp canh tác “thân thiện với loài thụ phấn” sẽ không chỉ hỗ trợ quá trình thụ phấn cho cây trồng nông nghiệp mà còn đóng vai trò là yếu tố chính trong chiến lược bảo tồn tổng thể đối với các loài thụ phấn hoang dã và thường hỗ trợ cả các loài hoang dã khác.

H Of course, not all farmers will be able to implement all of these practices. And researchers are suggesting a shift to a kind of polyglot agricultural system. For some small-scale farms, native bees may indeed be all that’s needed. For larger operations, a suite of managed bees – with honeybees filling the generalist role and other native bees pollinating specific crops – could be augmented by free pollination services from resurgent wild pollinators. In other words, they’re saying, we still have an opportunity to replace a risky monoculture with something diverse, resilient, and robust.

Tất nhiên, không phải tất cả nông dân đều có thể thực hiện tất cả các biện pháp canh tác này. Và các nhà nghiên cứu đang đề xuất chuyển sang một loại hệ thống nông nghiệp kết hợp. Đối với một số trang trại quy mô nhỏ, ong bản địa thực sự có thể là tất cả những gì cần thiết. Đối với các hoạt động lớn hơn, một nhóm ong được quản lý – ong mật và các loài ong bản địa khác thụ phấn cho các loại cây trồng cụ thể – có thể được tăng cường bằng các loài thụ phấn hoang dã khác. Nói cách khác, chúng ta vẫn có cơ hội thay thế nền độc canh đầy rủi ro bằng một thứ gì đó đa dạng, kiên cường và mạnh mẽ.

2. Câu hỏi 

Questions 27-30

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage?

In boxes 27-30 on your answer sheet, write

  • YES               if the statement agrees with the information
  • NO                if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

27. In the United States, farmers use honeybees in a large scale over the past few years

28. Cleaning farming practices would be harmful to farmers’

29. The blue orchard bee is the most efficient pollinator among native bees for every crop

30. It is beneficial to other local creatures to protect native bees

Questions 31-35

Choose the correct letter, A,B,C or D.

Write your answers in boxes 31-35 on your answer sheet.

31. The example of the ‘Fruitless Fair underlines the writer’s point about

  • A. needs for using pesticides.
  • B. impacts of losing insect pollinators.
  • C. vulnerabilities of native bees.
  • D. benefits in building more pollination industries.

32. Why can honeybees adapt to the modern agricultural system?

  • A. the honeybees can pollinated more crops efficiently
  • B. The bees are semi-domesticated since ancient times.
  • C. Honeybee hives can be protected away from pesticides.
  • D. The ability of wild pollinators using to serve crops declines.

33. The writer mentions factories and assembly lines to illustrate

  • A. one drawback of the industrialised agricultural system.
  • B. a low cost in modern agriculture.
  • C. the role of honeybees in pollination.
  • D. what a high yield of industrial agriculture.

34. In the 6th paragraph, Winfree’s experiment proves that

  • A. honeybee can pollinate various crops.
  • B. there are many types of wild bees as the pollinators.
  • C. the wild bees can increase the yield to a higher percentage
  • D. wild bees work more efficiently as a pollinator than honey bees in certain cases

35. What does the writer want to suggest in the last paragraph?

  • A. the importance of honey bees in pollination
  • B. adoption of different bees in various sizes of agricultural system
  • C. the comparison between the intensive and the rarefied agricultural system
  • D. the reason why farmers can rely on native pollinators

Questions 36-40

Complete each sentence with the correct ending, A-F, below.

Write the correct letter, A-F, in boxes 36-40 on your answer sheet

  • A. native pollinators can survive when a specific plant is supplied.
  • B. it would cause severe consequences both to commerce and agriculture.
  • C. honey bees cannot be bred.
  • D. some agricultural landscapes are favorable in supporting wild bees.
  • E. a large scale of honey bees are needed to pollinate.
  • F. an agricultural system is fragile when relying on a single pollinator

36. Headline of colony collapse disorder states that

37. Viewpoints of Freitas manifest that

38. Examples of blue orchard bees have shown that

39. Centris tarsata is mentioned to exemplify that

40. One finding of the research in Delaware Valley is that

3. Phân tích đáp án 

Question 27. Keywords: the United States, farmers, use honeybees, large scale, over the past few years

Thông tin ở đoạn 2: “ The total number of hives involved….monocultures”, nghĩa là tổng số đàn ong được sử dụng vào ngành công nghiệp thụ phấn ở US nằm trong khoảng từ 2.5 đến 3 triệu trong những năm gần đây. Trong lúc đó, nông dân ở Mỹ cũng bắt đầu sử dụng lượng lớn thuốc trừ sâu hữu cơ phốt pho, là canh tác độc canh trên quy mô lớn.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 28. Keywords: Clean farming practices, harmful, farmers’ health

Thông tin về clean farming practices ở đoạn 2: “ clean farming practices that scrubbed….that remained”, nghĩa là những phương pháp canh tác sạch đã loại bỏ các loại thực vật bản địa khỏi lề ruộng hay vệ đường. Những phương pháp này đã giết chết những loài ong bản địa ngay lập tức- chúng dễ bị tổn hại do thuốc trừ sâu cũng như do bất kỳ loại sâu bọ nào- và làm cho đất đai nông nghiệp trở nên không thuận lợi cho những loài ong mà trụ lại được. Tuy nhiên, không có thông tin về những phương pháp này gây tổn hại đến sức khỏe nông dân.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 29. Keywords: blue orchard bee, most efficient pollinator, every crop

Thông tin ở đoạn 6: “ wild bees were the most important pollinators in the system”, nghĩa là ong dại là loài thụ phấn quan trọng nhất trong hệ thống.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 30. Keywords: beneficial, local creatures, protect native bees

Thông tin ở đoạn 7: “ In other words, pollinator-friendly farming…..wild species as well”, nghĩa là nói cách khác, những phương thức nông nghiệp thân thiện với loài thụ phấn sẽ không chỉ giúp cho sự thụ phấn của mùa màng , mà còn đóng vai trò chủ chốt trong chiến lược bảo tồn tổng quan đối với những loài thụ phấn bản địa, và cũng giúp đỡ cho các loài sinh vật hoang dã khác.

ĐÁP ÁN: YES

Question 31. Keywords: “ Fruitless Fall”, underlines, writer’s point

Thông tin ở đoạn 2: “ Concern about these practices and their effects on…insect pollinators”, nghĩa là quan ngại về những phương pháp này và ảnh hưởng của chúng lên những loài thụ phấn thì không mới, ở trong tác phẩm báo động về hệ sinh thái vào năm 1962 của mình, Rachel Carson đã cảnh báo về “ Mùa thu không có hoa quả” có thể là hậu quả của việc biến mất của các loài côn trùng thụ phấn.

ĐÁP ÁN: B. Những ảnh hưởng của việc mất đi các loài côn trùng thụ phấn.

Question 32. Keywords: Why, honeybees, adapt, modern agricultural system

Thông tin ở đoạn 3: “ the bee’s biology is in many ways suited to….applied to a field”, nghĩa là đặc điểm sinh học của loài ong thì ở rất nhiều điểm phù hợp với loại hình hệ thống nông nghiệp đang được áp dụng. Ví dụ như là tổ của ong mật có thể đóng lại hoặc chuyển đi nơi khác khi thuốc sâu được phun vào cánh đồng.

ĐÁP ÁN: C. Tổ ong mật có thể được bảo vệ khỏi thuốc trừ sâu.

Question 33. Keywords: factories, assembly lines

Thông tin ở đoạn 3: “ The honeybee, in other words, has become a….ecosystem”. Nghĩa là Ong mật, nói cách khác, đã trở thành chủ chốt trong ngành nông nghiệp đã được công nghiệp hóa. Hệ thống đó thì sản xuất ra được nhiều lương thực, và nhiều loại hơn, đến được với nhiều nơi hơn, và rẻ hơn. Nhưng mà hệ thống này cũng dễ bị tổn hại, bởi vì làm cho đồng ruộng giống như là sàn của nhà máy có khả năng giúp quang hợp, hay là biến việc thụ phấn trở nên giống như 1 dây chuyền sản xuất kéo dài qua nhiều châu lục có thể làm mất khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên.

ĐÁP ÁN: A. Một điểm yếu của hệ thống nông nghiệp bị công nghiệp hóa.

Question 34. Keywords: 6th paragraph, Winfree’s experiment, proves

Thông tin ở đoạn 6: “ Winfree’s team identified….in the study”. Nghĩa là nhóm của Winfree đã xác minh được 54 loài ong dại mà đã ghé qua những loài cây trồng, và tìm ra rằng ong dại là loài thụ phấn quan trọng nhất trong hệ thống: mặc dù ong mật có mặt ở rất nhiều trang trại, ong dại mới là loài đóng góp đến 62% các lần thụ phấn cho hoa.

ĐÁP ÁN: D. Ong dại làm việc hiệu suất cao hơn ong mật trong vai trò loài thụ phấn trong những trường hợp nhất định.

Question 35.  Keywords: What, writer, suggest, last paragraph

Thông tin ở đoạn cuối: “ And researchers are suggesting a shift to….wild pollinators”, nghĩa là Và những nhà nghiên cứu đang gợi ý 1 sự chuyển đổi sang hệ thống nông nghiệp đa dạng. Đối với các trang trại quy mô nhỏ, những con ong bản địa là đủ. Đối với cơ sở làm ăn lớn hơn, 1 nhóm ong – với ong mật đóng vai trò tổng thể, ong bản địa thụ phấn cho các loại trồng cây nhất định, có thể tăng cường thêm nhờ việc thụ phấn từ ong dại.

ĐÁP ÁN: B. Việc áp dụng những loại ong khác nhau tùy theo kích cỡ của hệ thống nông nghiệp.

Question 36.  Keywords: Headlines, colony collapse disorder, state

Thông tin ở đoạn đầu: “ omnious headlines have described a mysterious……scarce”. Nghĩa là những dòng tiêu đề đáng lo ngại đã miêu tả 1 vấn nạn bí hiểm, sự rối loạn sụt giảm bầy đàn, hiện tượng đã đang tiêu diệt loài ong thụ phấn cho rất nhiều loại cây trồng. Nếu không có ong mật, câu truyện sẽ tiếp diễn, những cánh đồng sẽ cằn cỗi, những nền kinh tế sẽ sụp đổ, và thực phẩm sẽ trở nên khan hiếm.

ĐÁP ÁN: B. Nó sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với cả thương mại và nông nghiệp.

Question 37.  Keywords: Viewpoints, Freitas, manifest

Thông tin ở đoạn 4: “ In effect, by developing an agricultural system that is….become clear”, nghĩa là Thực ra, với việc phát triển 1 hệ thống nông nghiệp mà phụ thuộc vào 1 loại sinh vật thụ phấn duy nhất, chúng ta sẽ trở nên quá chuyên hóa 1 cách đầy bất trắc. Và khi mối quan hệ giữa con người – ong mật đứt đoạn, vì sự rối loạn sụt giảm bầy đàn, tính dễ bị tổn hại của hệ thống nông nghiệp bắt đầu trở nên rõ ràng.

ĐÁP ÁN: F. Một hệ thống nông nghiệp sẽ trở nên mong manh dễ tổn hại khi phụ thuộc vào 1 sinh vật thụ phấn duy nhất.

Question 38. Keywords: Examples, blue orchard bees, have shown

Thông tin ở đoạn 5: “ For example, about 750 blue orchard trees…150,000 honeybees”, nghĩa là ví dụ, khoảng 750 con ong xanh có thể thụ phấn cho 1 héc ta táo hoặc hạnh nhân, 1 công việc mà sẽ phải cần đến khoảng 50,000 hoặc 150,000 con ong mật.

ĐÁP ÁN: E. Cần 1 lượng lớn ong mật để thụ phấn.

Question 39.  Keywords: Centris tarsata, mentioned, to exemplify

Thông tin ở đoạn 5: “ Centris tarsata, the native pollinator of wild cashew….Caribbean cherry”, nghĩa là Centris tarsata, sinh vật thụ phấn bản địa của cây hạt điều, có thể tồn tại trong những vườn điều thương mại nếu người trồng cung cấp được dầu hoa, ví dụ như có thể trồng đan xen cây điều với cherry Ca-ri-bê.

ĐÁP ÁN: A. Những sinh vật thụ phấn bản địa có thể tồn tại khi 1 loại cây nhất định được cung cấp.

Question 40.  Keywords: One finding, research, Delaware Valley

Thông tin ở đoạn 7: “ In the Delaware Valley, most farms and farm fields are relatively small,…patchwork”, nghĩa là ở thung lũng Delaware, phần lớn nông trại và các cánh đồng đều tương đối nhỏ, mỗi nông dân thường trồng rất nhiều các loại cây trồng, và nông trại đặt rải rác cùng với vùng ngoại ô và nhữngkhu vực khác, có nghĩa là có nhiều cơ hội cho các hộ gia đình tham gia vào việc bảo tồn loài ong. Vùng đất thân thiện với loài ong.

ĐÁP ÁN: D. 1 vài địa hình nông nghiệp thích hợp cho loài ong hoang dã.

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng