Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 4 Test 6

Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 4 Test 6 mang đến cho học viên cái nhìn sâu sắc về cấu trúc bài thi, đồng thời hướng dẫn chi tiết cách xử lý từng dạng câu hỏi. Phân tích cặn kẽ các đáp án giúp người học không chỉ hiểu rõ lý do lựa chọn mà còn nâng cao kỹ năng đọc hiểu, rút ngắn thời gian làm bài. Để chuẩn bị toàn diện hơn cho kỳ thi IELTS, bạn có thể tham gia khóa luyện thi IELTS online, hỗ trợ tối ưu hóa vốn từ vựng và nắm vững các cấu trúc câu phức tạp trong bài thi.

Passage 1: Computer Games for Preschoolers: Nintendo’s Research and Design Process

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt 

Computer Games for Preschoolers: Nintendo’s Research and Design Process

Trò chơi máy tính dành cho trẻ mẫu giáo: Quá trình nghiên cứu và thiết kế của Nintendo

Designing computer games for young children is a daunting task for game producers, who, for a long time, have concentrated on more “hard core” game fans. This article chronicles the design process and research involved in creating Nintendo DS for preschool gamers.

Thiết kế trò chơi máy tính cho trẻ nhỏ là một nhiệm vụ khó khăn đối với các nhà sản xuất trò chơi, những người trong một thời gian dài đã tập trung vào những người hâm mộ trò chơi “cứng đầu” hơn. Bài viết này ghi lại quá trình thiết kế và nghiên cứu liên quan đến việc tạo ra Nintendo DS cho các game thủ mầm non.

After speaking with our producers who have a keen interest in designing for the DS, we finally agreed on three key goals for our project. First, to understand the range of physical and cognitive abilities of preschoolers in the context of handheld system game play; second, to understand how preschool gamers interact with the DS, specifically how they control the different forms of play and game mechanics offered by the games presently on the market for this platform; third, to understand the expectation of preschooler’s parents concerning the handheld systems as well as the purchase and play contexts within which game play occurs. The team of research decided that in-home ethnographies with preschoolers and their families would yield comprehensive database with which to give our producers more information and insights, so we start by conducting 26 in-home ethnographies in three markets across the United States: an East coast urban/suburban area, a West coast urban/suburban area, and a Midwest suburban/rural area.

Sau khi nói chuyện với các nhà sản xuất của chúng tôi, những người rất quan tâm đến việc thiết kế DS, cuối cùng chúng tôi đã đồng ý về ba mục tiêu chính cho dự án của mình. Đầu tiên, để hiểu phạm vi khả năng thể chất và nhận thức của trẻ mẫu giáo khi chơi trò chơi trên hệ thống cầm tay; thứ hai, để hiểu cách các game thủ mầm non tương tác với DS, cụ thể là cách họ kiểm soát các hình thức chơi khác nhau và cơ chế trò chơi do các trò chơi hiện có trên thị trường dành cho nền tảng này cung cấp; thứ ba, để hiểu được kỳ vọng của cha mẹ trẻ mẫu giáo về hệ thống cầm tay cũng như việc họ mua và cho con chơi khi nào. Nhóm nghiên cứu đã quyết định rằng các nghiên cứu dân tộc học tại nhà với trẻ mẫu giáo và gia đình của chúng sẽ mang lại cơ sở dữ liệu toàn diện để cung cấp cho các nhà sản xuất của thêm thông tin và hiểu biết sâu sắc, vì vậy chúng tôi bắt đầu bằng cách tiến hành 26 nghiên cứu dân tộc học tại nhà ở ba thị trường trên khắp Hoa Kỳ: một miền Đông khu vực đô thị/ngoại ô ven biển, khu vực đô thị/ngoại ô bờ biển phía Tây và khu vực ngoại ô/nông thôn Trung Tây.

This study included 15 girls and 11 boys ranging from 3 years and 3 months old to 5 years and 11 months old. Also, because previous research had shown the effects of older siblings on game play (demonstrated, for example, by more advanced motor coordination when using a computer mouse), households were employed to have a combination of preschoolers with and without elder peers. In order to understand both “experienced” and “new” preschool users of the platform, we divided the sample so that 13 families owned at least one Nintendo DS and the others did not. For those households that did not own a DS, one was brought to the interview for the kid to play. This allowed us to see both the instinctive and intuitive movements of the new players (and of the more experienced players when playing new games), as well as the learned movements of the more experienced players. Each of those interviews took about 60 to 120 minutes and included the preschooler, at least one parent, and often siblings and another caregiver

Nghiên cứu này bao gồm 15 bé gái và 11 bé trai từ 3 tuổi 3 tháng đến 5 tuổi 11 tháng. Ngoài ra, vì nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tác động của anh chị lớn hơn đối với việc chơi trò chơi (ví dụ, sự phối hợp vận động nâng cao hơn khi sử dụng chuột máy tính), các hộ gia đình được lựa chọn để có thể chỉ có trẻ mẫu giáo hoặc vừa có trẻ mẫu giáo, vừa có các bạn lớn hơn. Để hiểu được cả những đứa trẻ chơi game ở độ tuổi mầm non “có kinh nghiệm” và “mới”, chúng tôi đã chia mẫu sao cho 13 gia đình sở hữu ít nhất một chiếc Nintendo DS và những gia đình khác thì không. Đối với những hộ không có DS thì một chiếc DS được mang đến nhà cho trẻ chơi. Điều này cho phép chúng tôi nhìn thấy cả chuyển động bản năngtrực giác của những người chơi mới (và của những người chơi có kinh nghiệm hơn khi chơi trò chơi mới), cũng như các chuyển động đã học được của những người chơi có kinh nghiệm hơn. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 60 đến 120 phút và bao gồm trẻ mẫu giáo, ít nhất một phụ huynh, thường là anh chị em và một người chăm sóc khác.

Three kinds of information were collected after each interview. From any older siblings and the parents that were available, we gathered data about: the buying decisions surrounding game systems in the household, the family’s typical game play patterns, levels of parental moderation with regard to computer gaming, and the most favorite games played by family members. We could also understand the ideology of gaming in these homes because of these in-home interviews: what types of spaces were used for game play, how the system were installed, where the handheld play occurred in the house (as well as on-the-go play), and the number and type of games and game systems owned. The most important is we gathered the game-playing information for every single kid.

Ba loại thông tin được thu thập sau mỗi cuộc phỏng vấn. Từ bất kỳ anh chị và cha mẹ nào có mặt, chúng tôi đã thu thập dữ liệu về: quyết định mua các trò chơi trong nhà, kiểu chơi trò chơi điển hình của gia đình, mức độ kiểm duyệt của cha mẹ đối với việc chơi trò chơi trên máy tính và các trò chơi yêu thích nhất của con cái, và trò chơi yêu thích của các thành viên trong gia đình. Chúng tôi cũng có thể hiểu hệ tư tưởng chơi game trong những ngôi nhà này nhờ những cuộc phỏng vấn tại nhà này: loại không gian nào được sử dụng để chơi trò chơi, hệ thống được cài đặt như thế nào, nơi trò chơi cầm tay diễn ra trong nhà (cũng như việc chơi ngoài đường), số lượng và loại trò chơi và hệ thống trò chơi họ sở hữu. Điều quan trọng nhất là chúng tôi đã thu thập thông tin chơi trò chơi cho từng đứa trẻ.

Before carrying out the interviews, the research team had closely discussed with the in-house game producers to create a list of game mechanics and problems tied to preschoolers’ motor and cognitive capabilities that were critical for them to understand prior to writing the games. These ranged from general dexterity issues related to game controllers to the effectiveness of in-game instructions to specific mechanics in current games that the producers were interested in implementing for future preschool titles. During the interviews, the moderator gave specific guidance to the preschooler through a series of games, so that he or she could observe the interaction and probe both the preschooler and his or her parents on feelings, attitudes, and frustrations that arose in the different circumstances.

Trước khi thực hiện các cuộc phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã thảo luận chặt chẽ với các nhà sản xuất trò chơi trong nhà để tạo ra một danh sách các cơ chế trò chơi và các vấn đề liên quan đến khả năng nhận thức và vận động của trẻ mẫu giáo mà chúng cần hiểu trước khi viết trò chơi. Chúng bao gồm các vấn đề về kỹ năng chung liên quan đến bộ điều khiển trò chơi đến hiệu quả của hướng dẫn trong trò chơi đến cơ chế cụ thể trong các trò chơi hiện tại mà nhà sản xuất quan tâm triển khai cho các tựa game mầm non trong tương lai. Trong các cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn đã hướng dẫn cụ thể cho trẻ mẫu giáo thông qua một loạt trò chơi để trẻ có thể quan sát sự tương tác và thăm dò cả trẻ mẫu giáo và cha mẹ của trẻ về cảm xúc, thái độ và sự thất vọng nảy sinh trong các tình huống khác nhau. .

If the subject in the experiment had previous exposure to the DS system, he or she was first asked to play his or her favorite game on the machine. This gave the researchers information about current level of gaming skill related to the complexity of the chosen one, allowing them to see the child playing a game with mechanics he or she was already familiar with. Across the 26 preschoolers, the Nintendo DS selections scope were very broad, including New Super Mario Bros, Sonic Rush, Nintendogs, and Tony Hawk’s Proving Ground. The interview observed the child play, noting preferences for game mechanic and motor interactions with the device as well as the complexity level each game mechanic was for the tested subject. The researchers asked all of the preschoolers to play a specific game in consultation with our producers, The Little Mermaid: Ariel’s Undersea Adventure. The game was chosen for two major reasons. First, it was one of the few games on the market with characters that appeal to this young age group. Second, it incorporated a large variety of mechanics that highlighted the uniqueness of the DS platform, including using the microphone for blowing or singing. 

Nếu đối tượng trong thử nghiệm đã từng sử dụng hệ thống DS, trước tiên họ được yêu cầu chơi trò chơi yêu thích của mình trên máy. Điều này cung cấp cho các nhà nghiên cứu thông tin về trình độ kỹ năng chơi trò chơi hiện tại liên quan đến độ phức tạp của trò chơi đã chọn, cho phép họ thấy đứa trẻ chơi trò chơi với cơ chế mà chúng đã quen thuộc. Trên 26 trẻ mẫu giáo, phạm vi lựa chọn của Nintendo DS rất rộng, bao gồm New Super Mario Bros, Sonic Rush, Nintendogs và Tony Hawk’s Proving Ground. Cuộc phỏng vấn đã quan sát trò chơi của trẻ, lưu ý các sở thích đối với tương tác của cơ chế trò chơi và động cơ với thiết bị cũng như mức độ phức tạp của từng cơ chế trò chơi đối với đối tượng được thử nghiệm. Các nhà nghiên cứu đã yêu cầu tất cả trẻ mẫu giáo chơi một trò chơi cụ thể với sự tư vấn của nhà sản xuất, The Little Mermaid: Ariel’s Undersea Adventure. Trò chơi được chọn vì hai lý do chính. Đầu tiên, đây là một trong số ít trò chơi trên thị trường có các nhân vật thu hút nhóm tuổi trẻ này. Thứ hai, nó kết hợp rất nhiều cơ chế làm nổi bật tính độc đáo của nền tảng DS, bao gồm cả việc sử dụng micrô để thổi hoặc hát.

The findings from this initial experiment were extensive. After reviewing the outcomes and discussing the implications for the game design with our internal game production team, we then outlined the designing needs and presented the findings to a firm specializing in game design. We worked closely with those experts to set the game design for the two preschool-targeted DS games under development on what we had gathered.

Những phát hiện từ thí nghiệm ban đầu này rất rộng rãi. Sau khi xem xét kết quả và thảo luận về ý nghĩa đối với thiết kế trò chơi với nhóm sản xuất trò chơi của chúng tôi, chúng tôi sau đó phác thảo nhu cầu thiết kế và trình bày kết quả cho một công ty chuyên về thiết kế trò chơi. Chúng tôi đã hợp tác chặt chẽ với những chuyên gia đó để thiết lập thiết kế trò chơi cho hai trò chơi DS dành cho lứa tuổi mẫu giáo đang được phát triển dựa trên những gì chúng tôi đã thu thập được.

As the two DS games went into the development process, a formative research course of action was set up. Whenever we developed new game mechanics, we brought preschoolers into our in-house utility lab to test the mechanics and to evaluate both their simplicity, and whether they were engaging. We tested either alpha or beta versions of different elements of the game, in addition to looking at overarching game structure. Once a full version of the DS game was ready, we went back into the field test with a dozen preschoolers and their parents to make sure that each of the game elements worked for the children, and that the overall objective of the game was understandable and the process was enjoyable for players. We also collected parent’s feedback on whether they thought the game is appropriate, engaging, and worth the purchase.

Khi hai trò chơi DS đi vào quá trình phát triển, một quy trình nghiên cứu đã được thiết lập. Bất cứ khi nào chúng tôi phát triển cơ chế trò chơi mới, chúng tôi đều đưa trẻ mẫu giáo vào phòng thí nghiệm tiện ích nội bộ của mình để kiểm tra cơ chế và đánh giá sự đơn giản và hấp dẫn của chúng. Chúng tôi đã thử nghiệm phiên bản alpha hoặc beta của các yếu tố khác nhau của trò chơi, ngoài việc xem xét cấu trúc tổng thể của trò chơi. Sau khi phiên bản đầy đủ của trò chơi DS đã sẵn sàng, chúng tôi thử nghiệm thực tế với hàng chục trẻ mẫu giáo và cha mẹ của chúng để đảm bảo rằng mỗi yếu tố của trò chơi đều phù hợp với trẻ em và mục tiêu tổng thể của trò chơi là dễ hiểu và quá trình này rất thú vị cho người chơi. Chúng tôi cũng đã thu thập phản hồi của phụ huynh về việc họ có nghĩ rằng trò chơi này phù hợp, hấp dẫn và đáng để mua hay không.

2. Câu hỏi 

Questions 1-5

Complete the sentences below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

  Exploratory Research Project

 Main Objectives:

  • Determine the relevant 1………….. in the context
  • Observe how preschoolers manage playing 
  • Investigate attitudes of 2…………..  towards games

Subjects:

  • 26 children from different US 3 …………..
  • Age range: 3 years and 3 months to 5 years and 11 months
  • Some children have older 4 …………..
  • Equal number of new and 5 ………….. players
  • Some households have Nintendo DS and some don’t

Length of Interview: 1-2 hours

Questions 6-9

Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage?

In boxes 6-9 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the information
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

6. One area of research is how far mothers and fathers controlled children’s playing after school.

7. The researchers are allowed free access to the subject’s houses.

8. The researchers regarded The Little Mermaid: Ariel’s Undersea Adventure as likely to appeal to preschoolers.

9. The Little Mermaid: Ariel’s Undersea Adventure is operated entirely by hand controls.

Questions 10-13

Complete the flow-chart below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answer in boxes 10-13 on your answer sheet.

3. Phân tích đáp án

Question 1: Keywords: Determine, relevant, in context

Thông tin ở đoạn 2: “ three key goals for our project. First, to understand the range of physical and cognitive abilities of….game play”, nghĩa là 3 mục tiêu chủ chốt cho dự án của chúng tôi. Đầu tiên, nhằm hiểu những năng lực về thể chất và nhận thức của trẻ con trong bối cảnh hệ thống chơi game cầm tay.

ĐÁP ÁN: abilities

Question 2: Keywords: Investigate, attitudes, games

Thông tin ở đoạn 2 câu tiếp theo: “ third, to understand the expectations of preschoolers’ parents concerning the handheld systems”, nghĩa là thứ 3 là phải hiểu được những mong đợi của cha mẹ về những hệ thống chơi game cầm tay.

ĐÁP ÁN: parents

Question 3: Keywords: 26 children, different US

Thông tin ở đoạn 2: “ we start by conducting 26 in-home ethnographies in three markets across the United States”, nghĩa là chúng tôi bắt đầu bằng cách thực hiên 26 nghiên cứu về dân tộc học tại nhà ở 3 thị trường trên toàn nước Mỹ.

ĐÁP ÁN: markets

Question 4: Keywords: Some children, have, older

Thông tin ở đoạn 3: “ Also, because previous research had shown the effects of older siblings on game play, households were employed to have a combination…elder peers”, nghĩa là bởi vì nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những ảnh hưởng của anh chị ruột đối với việc chơi game, những hộ gia đình được sử dụng có sự kết hợp của cả trẻ con có và không có bạn lớn tuổi hơn.

ĐÁP ÁN: siblings

Question 5: Keywords: Equal number, new, players

Thông tin ở đoạn 3: “ In order to understand both” experienced” and “ new” preschool users of the platform, we divided the sample so that 13 families owned at least one Nitendo DS and the others did not”, nghĩa là để hiểu được cả những người sử dụng “mới” và “đã có kinh nghiệm”, chúng tôi đã phân chia mẫu thử để 13 gia đình sở hữu ít nhất là 1 máy Nitendo và những gia đình khác thì không có.

ĐÁP ÁN: experienced

Question 6. Keywords: One area of research, how far, mothers and fathers, controlled, children’s playing, after school.

Không có thông tin về 1 lĩnh vực của nghiên cứu là về việc quản lý của bố mẹ đối với việc chơi game sau khi đi học về của con.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 7. Keywords: researchers, allowed, free access, subject’s houses

Thông tin ở đoạn 4: “ we could also understand the ideology of gaming in these homes because of these in-home interviews”, nghĩa là chúng tôi có thể hiểu được tư tưởng về việc chơi game trong những gia đình này nhờ những cuộc phỏng vấn trong nhà như thế này. Và thông tin ở đoạn 5: “ Before carrying out the interviews, the reseach team had closely discussed with in-house game producers”, nghĩa là trước khi tiến hành những cuộc phỏng vấn này, nhóm nghiên cứu đã thảo luận kỹ càng với đội ngũ sản xuất game trong nhà” -> Những nhà nghiên cứu này phải được ra vào những ngôi nhà này tự do.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 8. Keywords: researchers, regarded, The Little Mermaid, appeal, pre-schoolers

Thông tin ở đoạn 6: “ First, it was one of the few games on the market with characters that appeal to this young age group”, nghĩa là đầu tiên, đây là 1 trong số ít những game trên thị trường có nhân vật thu hút đối với nhóm tuổi nhỏ này.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 9. Keywords: The Little Mermaid, operated, entirely, by hand

Thông tin ở đoạn 6: “ Second, it incorporated a large variety of mechanics that highlighted the uniqueness of the DS platform, including using the microphone for blowing or singing”, nghĩa là Thứ hai, nó tích hợp rất nhiều các động tác cơ học để làm nổi bật tính độc đáo của hệ điều hành DS, bao gồm sử dụng cả microphone để thổi khí và hát.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 10: Keywords: presentation, design requirements, specialist.

Thông tin ở đoạn 7: “ we then outlined the designing needs and presented the findings to a firm specializing in game design”, nghĩa là chúng tôi sau đó vạch ra những yêu cầu về thiết kế và thuyết trình về những phát hiện cho 1 công ty chuyên về thiết kế game.

ĐÁP ÁN: firm

Question 11: Keywords: Testing, mechanics, new games, Nitendo lab, assess, interest

Thông tin ở đoạn 8: “ Whenever we developed new game mechanics, we brought preschoolers into our in-house utility lab to……engaging”, nghĩa là bất cứ khi nào chúng tôi phát triển những động tác cơ học mới trong game, chúng tôi luôn mang những đứa trẻ vào phòng thí nghiệm ứng dụng để thử nghiệm những động tác cơ học và đánh giá cả độ đơn giản, và liệu rằng chúng có đủ thú vị hay không.

ĐÁP ÁN: simplicity

Question 12: Key words: games, trailed, twelve children

Thông tin ở đoạn 8: “ Once a full version of the DS game was ready, we went back into the field test…..worked for the children”, nghĩa là khi 1 bản đầy đủ DS game đã sẵn sàng, chúng tôi sẽ quay trở lại thực nghiệm với 12 trẻ em và bố mẹ của chúng để đảm bảo rằng mọi yếu tố của game đều phù hợp với trẻ em.

ĐÁP ÁN: full version

Question 13.  Keywords: collection, from parents

Thông tin ở đoạn 8: “ We also collected parents’ feedback on whether they thought the game is appropriate, engaging and worth the purchase”, nghĩa là chúng tôi cũng thu thập phản hồi từ phụ huynh về liệu rằng trò chơi có phù hợp, hấp dẫn và đáng mua hay không.

ĐÁP ÁN: feedback

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Passage 2: The History of Pencil

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt 

The history of pencil 

Lịch sử của bút chì

The beginning of the story of pencils started with a lightning. Graphite, the main material for producing pencils, was discovered in 1564 in Borrowdale in England when a lightning struck a local tree during a thunderstorm. Local people found out that the black substance spotted at the root of the unlucky tree was different from burning ash of wood. It was soft, thus leaving marks everywhere. Chemistry was barely out of its infancy at the time, so people mistook it for lead, equally black but much heavier. It was soon put to use by locals in marking their sheep for ownership and calculation.

Khởi đầu câu chuyện về những cây bút chì bắt đầu bằng một tia sét. Than chì, nguyên liệu chính để sản xuất bút chì, được phát hiện vào năm 1564 ở Borrowdale, Anh khi một tia sét đánh vào một cái cây địa phương trong một trận sấm sét. Người dân địa phương phát hiện chất màu đen ở gốc cây xui xẻo khác với tro đốt củi. Nó mềm, do đó để lại dấu vết ở khắp mọi nơi. Vào thời điểm đó, hóa học chỉ mới sơ khai, vì vậy mọi người đã nhầm nó với chì, màu đen tương tự nhưng nặng hơn nhiều. Nó sớm được người dân địa phương sử dụng để đánh dấu những con cừu của họ thể hiện sự sở hữu và cho mục đích đếm cừu.

Britain turns out to be a major country where mines of graphite can be detected and developed. Even so, the first pencil was invented elsewhere. As graphite is soft, it requires some form of encasement. In Italy, graphite sticks were initially wrapped in string or sheepskin for stability, becoming perhaps the very first pencil in the world. Then around 1560, an Italian couple made what are likely the first blueprints for the modern, wood-encased carpentry pencil. Their version was a flat, oval, more compact type of pencil. Their concept involved the hollowing out of a stick of juniper wood. Shortly thereafter in 1662, a superior technique was discovered by German people: two wooden halves were carved, a graphite stick inserted, and the halves then glued together – essentially the same method in use to this day. The news of the usefulness of these early pencils spread far and wide, attracting the attention of artists all over the known world.

Anh hóa ra là quốc gia lớn có thể phát hiện và phát triển các mỏ than chì. Mặc dù vậy, chiếc bút chì đầu tiên đã được phát minh ở nơi khác. Vì than chì mềm nên nó cần một số dạng bao bọc. Ở Ý, những thanh than chì ban đầu được quấn trong dây hoặc da cừu để ổn định, có lẽ trở thành cây bút chì đầu tiên trên thế giới. Sau đó, vào khoảng năm 1560, một cặp vợ chồng người Ý đã tạo ra bản thiết kế đầu tiên cho chiếc bút chì mộc bọc gỗ hiện đại. Phiên bản của họ là một loại bút chì phẳng, hình bầu dục, nhỏ gọn hơn. Họ khoét rỗng một thanh gỗ cây bách xù. Ngay sau đó vào năm 1662, một kỹ thuật ưu việt đã được người Đức phát hiện: chạm khắc hai nửa gỗ, cắm một thanh than chì vào, sau đó dán hai nửa lại với nhau – về cơ bản là phương pháp được sử dụng cho đến ngày nay. Tin tức về tính hữu ích của những cây bút chì đầu tiên này đã lan truyền rất xa, thu hút sự chú ý của các nghệ sĩ trên toàn thế giới.

Although graphite core in pencils is still referred to as lead, modern pencils do not contain lead as the “lead” of the pencil is actually a mix of finely ground graphite and clay powders. This mixture is important because the amount of clay content added to the graphite depends on the intended pencil hardness, and the amount of time spent on grinding the mixture determines the quality of the lead. The more clay you put in, the higher hardness the core has. Many pencils across the world, and almost all in Europe, are graded on the European system. This system of naming used B for black and H for hard; a pencil’s grade was described by a sequence or successive Hs or Bs such as BB and BBB for successively softer leads, and HH and HHH for successively harder ones. Then the standard writing pencil is graded HB.

Mặc dù lõi than chì trong bút chì vẫn được gọi là chì, nhưng bút chì hiện đại không chứa chì vì “chì” của bút chì thực chất là hỗn hợp của than chì nghiền mịn và bột đất sét. Hỗn hợp này rất quan trọng vì lượng đất sét được thêm vào than chì phụ thuộc vào độ cứng của bút chì dự định và lượng thời gian dành cho việc nghiền hỗn hợp sẽ quyết định chất lượng của chì. Càng cho nhiều đất sét vào thì lõi càng có độ cứng cao. Nhiều cây bút chì trên khắp thế giới, và hầu hết ở châu Âu, được phân loại theo hệ thống châu Âu. Hệ thống đặt tên này đã sử dụng B cho màu đen và H cho độ cứng; cấp độ của bút chì được mô tả theo trình tự hoặc các chữ H hoặc B liên tiếp, chẳng hạn như BB và BBB đối với các đầu mềm liên tiếp và HH và HHH đối với các đầu cứng liên tiếp. Bút chì chuẩn được xếp loại HB.

In England, pencils continue to be made from whole sawn graphite. But with the mass production of pencils, they are getting drastically more popular in many countries with each passing decade. As demands rise, appetite for graphite soars.

Ở Anh, bút chì tiếp tục được làm từ than chì nguyên tấm. Nhưng với việc sản xuất hàng loạt bút chì, chúng đang trở nên phổ biến hơn rất nhiều ở nhiều quốc gia sau mỗi thập kỷ trôi qua. Khi nhu cầu tăng lên, nhu cầu về than chì cũng tăng theo.

According to the United States Geological Survey (USGS), world production of natural graphite in 2012 was 1,100,000 tonnes, of which the following major exporters are: China, India, Brazil, North Korea and Canada. However, much in contrast with its intellectual application in producing pencils, graphite was also widely used in the military. During the reign of Elizabeth I, Borrowdale graphite was used as a refractory material to line moulds for cannonballs, resulting in rounder, smoother balls that could be fired farther, contributing to the strength of the English navy. This particular deposit of graphite was extremely pure and soft, and could easily be broken into sticks. Because of its military importance, this unique mine and its production were strictly controlled by the Crown.

Theo Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS), sản lượng than chì tự nhiên trên thế giới năm 2012 là 1.100.000 tấn, trong đó các nhà xuất khẩu chính là: Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Bắc Triều Tiên và Canada. Tuy nhiên, trái ngược hoàn toàn với ứng dụng trí tuệ trong sản xuất bút chì, than chì cũng được sử dụng rộng rãi trong quân đội. Trong thời trị vì của Elizabeth I, than chì Borrowdale được sử dụng làm vật liệu chịu lửa để lót khuôn cho súng thần công, tạo ra những quả bóng tròn hơn, mượt mà hơn, có thể bắn xa hơn, góp phần tạo nên sức mạnh của hải quân Anh. Lớp than chì đặc biệt này cực kỳ tinh khiết và mềm, và có thể dễ dàng bẻ thành các thanh. Vì tầm quan trọng quân sự của nó, mỏ độc đáo này và việc sản xuất nó được vua chúa kiểm soát chặt chẽ.

That the United States did not use pencils in the outer space till they spent $1000 to make a pencil to use in zero gravity conditions is in fact a fiction. It is widely known that astronauts in Russia used grease pencils, which don’t have breakage problems. But it is also a fact that their counterparts in the United States used pencils in the outer space before real zero gravity pencil was invented. They preferred mechanical pencils, which produced fine line, much clearer than the smudgy lines left by the grease pencils that Russians favored. But the lead tips of these mechanical pencils broke often. That bit of graphite floating around the space capsule could get into someone’s eye, or even find its way into machinery or electronics, causing an electrical short or other problems. But despite the fact that the Americans did invent zero gravity pencils later, they stuck to mechanical pencils for many years.

Việc Hoa Kỳ không sử dụng bút chì ở ngoài vũ trụ, nên họ đã chi 1000 đô la để làm một chiếc bút chì để sử dụng trong điều kiện không trọng lực thực tế là một điều hư cấu. Người ta biết rằng các phi hành gia ở Nga đã sử dụng bút chì mỡ, loại bút chì không bị gãy. Nhưng cũng có một thực tế là các đối tác của họ ở Hoa Kỳ đã sử dụng bút chì trong không gian vũ trụ trước khi bút chì không trọng lực thực sự được phát minh. Họ thích những cây bút chì cơ, tạo ra những đường kẻ mảnh, rõ ràng hơn nhiều so với những đường nhòe do bút chì mỡ mà người Nga ưa chuộng. Nhưng đầu chì của những chiếc bút chì cơ này thường xuyên bị gãy. Một chút than chì trôi nổi xung quanh khoang vũ trụ có thể lọt vào mắt ai đó, hoặc thậm chí lọt vào máy móc hoặc thiết bị điện tử, gây ra chập điện hoặc các sự cố khác. Nhưng mặc dù thực tế là sau này người Mỹ đã phát minh ra bút chì không trọng lực, họ vẫn trung thành với bút chì cơ học trong nhiều năm.

Against the backcloth of a digitalized world, the prospect of pencils seems bleak. In reality, it does not. The application of pencils has by now become so widespread that they can be seen everywhere, such as classrooms, meeting rooms and art rooms, etc. A spectrum of users are likely to continue to use it into the future: students to do math works, artists to draw on sketch pads, waiters or waitresses to mark on order boards, make-up professionals to apply to faces, and architects to produce blueprints. The possibilities seem limitless.

Trong bối cảnh thế giới số hóa, triển vọng của bút chì có vẻ ảm đạm. Thực tế thì không phải như vậy. Ứng dụng của bút chì giờ đây đã trở nên phổ biến đến mức có thể nhìn thấy chúng ở khắp mọi nơi, chẳng hạn như lớp học, phòng họp và phòng nghệ thuật, v.v. Nhiều người dùng có thể sẽ tiếp tục sử dụng nó trong tương lai: học sinh làm toán, các nghệ sĩ vẽ trên các tấm phác thảo, bồi bàn hoặc nữ hầu bàn để đánh dấu trên bảng gọi món, các chuyên gia trang điểm để trang điểm cho khuôn mặt và các kiến trúc sư để tạo ra các bản thiết kế. Các khả năng dường như vô hạn.

2. Câu hỏi 

Question 14-20

Complete the sentences below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 14-20 on your answer sheet.

  • Graphite was found under a 14 ……….. in Borrowdale, it was dirty to use because it was 15…………
  • Ancient people used graphite to sign 16……….. People found graphite 17……….. in Britain.
  • The first pencil was graphite wrapped in 18……….. or animal skin. 
  • Since graphite was too smooth, 19 ……….. was added to make it harder. 
  • Russian astronauts preferred 20……….. pencils to write in the outer space.

Question 21-26

Do the following statements agree with the information given in the Reading Passage?

In boxes 21-26 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the information
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

21. Italy is probably the first country of the whole world to make pencils.

22. Germany used various kinds of wood to make pencils.

23. Graphite makes a pencil harder and sharper.

24. In Britain, pencils are not produced any more.

25. American astronauts did not use pencils in outer space.

26. Pencils are unlikely to be used in the future.

3. Phân tích đáp án 

Question 14. Keywords:  Graphite, Borrowdale

Thông tin ở đoạn đầu : “ Graphite, the main material for producing pencil, was discovered in 1564 in Borrowdale in England when a lightning struck a local tree during a thunder”, nghĩa là than chì, chất liệu chủ yếu để sản xuất ra bút chì, được khám phá ra vào năm 1564 ở Borrowdale ở nước Anh khi 1 tia sét đánh trúng 1 cái cây trong vùng trong một cơn sấm sét.

ĐÁP ÁN: tree

Question 15: Keywords: dirty

Thông tin vẫn ở đoạn đầu : “ It was soft, thus left marks everywhere”, nghĩa là nó mềm, vì vậy lưu lại dấu vết ở mọi nơi.

ĐÁP ÁN: soft

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
dirty leave marks everywhere

Question 16: Keywords: Ancient people, sign

Thông tin ở đoạn 1: “It was soon put to use by locals in marking their sheep for ownership and calculation”, nghĩa là nó sớm được sử dụng bởi dân bản địa trong việc đánh dấu đàn cừu của họ để đánh dấu quyền chủ sở hữu và để thống kê số lượng.

ĐÁP ÁN: sheep

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
sign mark

Question 17: Keywords:  People, found, graphite, in Britain

Thông tin ở đoạn 2 câu đầu: “ Britain turns out to be the major country where mines of graphite can be detected and developed”, nghĩa là nước Anh là đất nước chính nơi những mỏ than chì được phát hiện và phát triển.

ĐÁP ÁN: mines

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
found detected

Question 18. Keywords: first pencil, graphite, wrapped, animal skin

Thông tin ở đoạn 2: “ In Italy, graphite sticks were initially wrapped in string or sheepskin for stability, becoming perhaps the very first pencil in the world”, nghĩa là ở Ý, những que than chì ban đầu thường được gói trong cuộn hoặc da cừu để được bền, và nó đã trở thành cây bút chì đầu tiên trên thế giới.

ĐÁP ÁN:  string

Question 19. Keywords: graphite, smooth, added, make, it harder

Thông tin ở đoạn 3: “ The more clay you put in, the higher hardness the core has”, nghĩa là càng nhiều đất sét cho vào thì độ cứng của lõi bút chì càng cao.

ĐÁP ÁN: clay

Question 20. Keywords: Russian astronauts, preferred, pencils, outer space

Thông tin ở đoạn thứ 2 từ cuối lên: “ They preferred mechanical pencils, which produced fine lines, much clearer than the smudgy lines left by the grease pencils that Russians favoured”, nghĩa là họ thích bút chì cơ học, cái mà có thể viết ra những dòng chữ đẹp, rõ ràng hơn nhiều hơn là những dòng chữ nhem nhuốc viết ra bởi bút chì bơm mỡ ưa chuộng bởi người Nga.

ĐÁP ÁN: grease

Question 21. Keywords: Italy, first country, make pencils

Thông tin ở đoạn 2: “ In Italy, graphite sticks were initially wrapped……in the world”, nghĩa là ở Ý, những que than chì ban đầu thường được gói trong cuộn hoặc da cừu để được bền, và nó đã trở thành cây bút chì đầu tiên trên thế giới.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 22. Keywords: Germany, used, various kinds of wood, make pencils

Thông tin ở về người Đức ở đoạn 2: “ Shortly thereafter in 1662, a superior technique was discovered……to this day”, nghĩa là không lâu sau đó vào năm 1662, 1 phương pháp vượt trội đã được khám phá bởi người Đức: 2 nửa bằng gỗ được đẽo ra, 1 que than chì được cho vào giữa, và 2 nửa được dính lại với nhau – về cơ bản là giống như phương pháp được sử dụng ngày nay. Tuy nhiên, không có thông tin về người Đức sử dụng nhiều loại gỗ khác nhau để làm bút chì.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 23. Keywords: Graphite, makes, pencil, harder, sharper

Thông tin ở đoạn 3: “ The more clay you put in, the higher hardness the core has”, nghĩa là càng nhiều đất sét bạn cho vào, độ cứng của lõi bút chì càng cao. -> Graphite không làm bút chì cứng hơn mà là clay.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 24. Keywords: Britain, pencils, not produced, anymore

Thông tin ở đoạn 4: “ In England, pencils continue to be made from whole sawn graphite”, nghĩa là ở Anh, bút chì tiếp tục được sản xuất từ chì nguyên khối.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 25. Keywords: American astronauts, not use, pencil, outer space

Thông tin ở đoạn 5: “ That the United States did not use pencils in the outer space till….a fiction” , nghĩa là việc nước Mỹ không sử dụng bút chì ngoài không gian cho đến khi họ dành 1000 đô để làm ra 1 cái bút chì có thể sử dụng trong điều kiện không trọng lượng thực tế chỉ là là điều hư cấu. Và : “ it is also a fact that their counterparts in the United States….was invented”, nghĩa là thực tế là những phi hành gia ở Mỹ đã sử dụng bút chì ngoài không gian trước khi bút chì không trọng lượng thật sự được phát minh ra.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 26. Keywords: Pencils, unlikely, used, in future

Thông tin ở đoạn cuối: “ A spectrum of users are likely to use it into the future: ….limitless”, nghĩa là Rất nhiều người dùng sẽ sử dụng nó trong tương lai: học sinh làm bài tập toán, họa sĩ sử dụng nó để phác thảo bản vẽ, bồi bàn nam và nữ sử dụng nó để đánh dấu lên bảng order đồ, những chuyên gia trang điểm dùng nó trên mặt, và những kiến trúc sư sử dụng nó để vẽ bản thiết kế. Tiềm năng sử dụng dường như vô tận.

ĐÁP ÁN: FALSE

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Passage 3: Motivating Drives

1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt 

Motivating Drives 

Động lực thúc đẩy

Scientists have been researching the way to get employees motivated for many years. This research is a relational study which builds the fundamental and comprehensive model for study. This is especially true when the business goal is to turn unmotivated teams into productive ones. But their researchers have limitations. It is like studying the movements of cars without taking out the engine.

Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách tạo động lực cho nhân viên trong nhiều năm. Sự tìm kiếm này là một nghiên cứu quan hệ xây dựng mô hình cơ bản và toàn diện cho nghiên cứu. Điều này đặc biệt đúng khi mục tiêu kinh doanh là thứ biến những nhóm thiếu động lực thành những nhóm làm việc hiệu quả. Nhưng các nhà nghiên cứu cũng có những hạn chế. Nó giống như nghiên cứu chuyển động của ô tô mà không cần tháo động cơ.

Motivation is what drives people to succeed and plays a vital role in enhancing an organizational development. It is important to study the motivation of employees because it is related to the emotion and behavior of employees. Recent studies show there are four drives for motivation. They are the drive to acquire, the drive to bond, the drive to comprehend and the drive to defend.

Động lực là thứ thúc đẩy mọi người thành công và đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Việc nghiên cứu động cơ làm việc của nhân viên rất quan trọng vì nó liên quan đến cảm xúc và hành vi của nhân viên. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có bốn động lực thúc đẩy. Chúng là động lực để đạt được, động lực để gắn kết, động lực để hiểu và động lực để bảo vệ.

The Drive to Acquire

Động lực để đạt được 

The drive to acquire must be met to optimize the acquire aspect as well as the achievement element. Thus the way that outstanding performance is recognized, the type of perks that is provided to polish the career path. But sometimes a written letter of appreciation generates more motivation than a thousand dollar check, which can serve as the invisible power to boost business engagement. Successful organizations and leaders not only need to focus on the optimization of physical reward but also on moving other levers within the organization that can drive motivation.

Cần phải có động lực đạt được để tối ưu hóa khía cạnh đạt được cũng như yếu tố thành tích. Do đó, cách mà thành tích xuất sắc được công nhận, loại đặc quyền được cung cấp để đánh bóng con đường sự nghiệp thúc đẩy động lực này. Nhưng đôi khi một lá thư cảm ơn tạo ra nhiều động lực hơn một tấm séc nghìn đô la, có thể đóng vai trò là sức mạnh vô hình để thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp. Các tổ chức và nhà lãnh đạo thành công không chỉ cần tập trung vào việc tối ưu hóa phần thưởng vật chất mà còn chuyển các đòn bẩy khác trong tổ chức có thể thúc đẩy động lực.

The Drive to Bond

Động lực gắn kết

The drive to bond is also key to driving motivation. There are many kinds of bonds between people, like friendship, family. In company, employees also want to be an essential part of company. They want to belong to the company. Employees will be motivated if they find personal belonging to the company. In the meantime, the most commitment will be achieved by the employee on condition that the force of motivation within the employee affects the direction, intensity and persistence of decision and behavior in company.

Động lực để gắn kết cũng là chìa khóa để thúc đẩy động lực. Có nhiều loại ràng buộc giữa con người với nhau, như tình bạn, gia đình. Trong công ty, nhân viên cũng muốn trở thành một phần thiết yếu của công ty. Họ muốn thuộc về công ty. Nhân viên sẽ có động lực nếu họ thấy cá nhân thuộc về công ty. Trong khi đó, nhân viên sẽ đạt được sự cam kết cao nhất nếu động lực thúc đẩy bên trong nhân viên ảnh hưởng đến phương hướng, cường độ và sự kiên trì của các quyết định và hành vi trong công ty.

The Drive to Comprehend

Động lực hiểu

The drive to comprehend motivates many employees to higher performance. For years, it has been known that setting stretch goals can greatly impact performance. Organizations need to ensure that the various job roles provide employees with simulation that challenges them or allow them to grow. Employees don’t want to do meaningless things or monotonous job. If the job didn’t provide them with personal meaning and fulfillment, they will leave the company.

Động lực để hiểu thúc đẩy nhiều nhân viên đạt hiệu suất cao hơn. Trong nhiều năm, người ta đã biết rằng việc đặt ra các mục tiêu kéo dài có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu suất. Các tổ chức cần đảm bảo rằng nhân viên cần đảm nhận những vai trò công việc khá nhau để cảm thấy được thử thách và cho phép họ phát triển. Nhân viên không muốn làm những việc vô nghĩa hoặc công việc đơn điệu. Nếu công việc không mang lại cho họ ý nghĩa và sự thỏa mãn, họ sẽ rời bỏ công ty.

The Drive to Defend

Động lực phòng thủ 

The drive to defend is often the hardest lever to pull. This drive manifests itself as a quest to create and promote justice, fairness, and the ability to express ourselves freely. The organizational lever for this basic human motivator is resource allocation. This drive is also met through an employee feeling connection to a company. If their companies are merged with another, they will show worries.

Nỗ lực phòng thủ thường là đòn bẩy khó kéo nhất. Động lực này giống như việc tạo ra và thúc đẩy công lý, sự công bằng và khả năng thể hiện bản thân một cách tự do. Đòn bẩy tổ chức để thúc đẩy động lực phòng thủ này là phân bổ nguồn lực. Động lực này cũng được thúc đẩy thông qua cảm giác kết nối của nhân viên với công ty. Nếu công ty của họ sáp nhập với công ty khác, họ sẽ tỏ ra lo lắng.

Two studies have been done to find the relations between the four drives and motivation. The article based on two studies was finally published in Harvard Business Review. Most authors’ arguments have laid emphasis on four-drive theory and actual investigations. Using the results of the surveys which executed with employees from Fortune 500 companies and other two global businesses (P company and H company), the article mentions about how independent drives influence employees’ behavior and how organizational levers boost employee motivation.

Hai nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra mối quan hệ giữa bốn yếu tố thức đẩy trên và động lực. Bài viết dựa trên hai nghiên cứu cuối cùng đã được xuất bản trên tạp chí Harvard Business Review. Hầu hết các lập luận của các tác giả đều nhấn mạnh vào lý thuyết bốn động lực và các cuộc điều tra thực tế. Sử dụng kết quả của các cuộc khảo sát được thực hiện với nhân viên từ các công ty trong danh sách Fortune 500 và hai doanh nghiệp toàn cầu khác (công ty P và công ty H), bài báo đề cập đến việc động lực độc lập ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên như thế nào và đòn bẩy của tổ chức thúc đẩy động lực của nhân viên như thế nào.

The studies show that the drive to bond is most related to fulfilling commitment, while the drive to comprehend is most related to how much effort employees spend on works. The drive to acquire can be satisfied by a rewarding system which ties rewards to performances, and gives the best people opportunities for advancement. For drive to defend, a study on the merging of P company and H company shows that employees in former company show an unusual cooperating attitude.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng động lực gắn kết liên quan nhiều nhất đến việc thực hiện cam kết, trong khi động lực thấu hiểu liên quan nhiều nhất đến mức độ nỗ lực của nhân viên dành cho công việc. Động lực đạt được có thể được thỏa mãn bằng một hệ thống khen thưởng gắn liền phần thưởng với thành tích và tạo cơ hội thăng tiến cho những người giỏi nhất. Về động lực bảo vệ, một nghiên cứu về việc sáp nhập công ty P và công ty H cho thấy nhân viên ở công ty cũ thể hiện thái độ hợp tác khác thường.

The key to successfully motivate employees is to meet all drives. Each of these drives is important if we are to understand employee motivation. These four drives, while not necessarily the only human drives, are the ones that are central to unified understanding of modern human life.

Chìa khóa để tạo động lực thành công cho nhân viên là đáp ứng tất cả các động lực. Mỗi động lực này đều quan trọng nếu chúng ta muốn hiểu động lực của nhân viên. Bốn động lực này, trong khi không nhất thiết là những động lực duy nhất của con người, là những động lực quan trọng trong đời sống con người hiện đại.

2. Câu hỏi

Questions 27-32

Choose the correct letter A, B, C or D

Write the correct letter in boxes 27-32 on your answer sheet.

27. According to the passage, what are we told about the study of motivation?

  • A. The theory of motivating employees is starting to catch attention in organizations in recent years.
  • B. It is very important for managers to know how to motivate their subordinates because it is related to the salary of employees.
  • C. Researchers have tended to be too theoretical to their study.
  • D. The goal of employee motivation is to increase the profit of organizations.

28. What can be inferred from the passage about the study of people’s drives?

  • A. Satisfying employees’ drives can positively lead to the change of behavior.
  • B. Satisfying employees’ drives will negatively affect their emotions.
  • C. Satisfying employees’ drives can increase companies’ productions.
  • D. Satisfying employees’ drives will result in employees’ outstanding performance.

29. According to paragraph three, in order to optimize employees’ performance, are needed.

  • A. Drive to acquire and achievement element
  • B. Outstanding performance and recognition
  • C. Career fulfillment and a thousand dollar check
  • D. Financial incentive and recognition

30. According to paragraph five, how does “the drive to comprehend” help employees perform better?

  • A. It can help employees better understand the development of their organizations.
  • B. It can help employees feel their task is meaningful to their companies.
  • C. It can help employees set higher goals.
  • D. It can provide employees with repetitive tasks.

31. According to paragraph six, which of following is true about “drive to defend”?

  • A. Organizational resource is the most difficult to allocate.
  • B. It is more difficult to implement than the drive to comprehend.
  • C. Employees think it is very important to voice their own opinions.
  • D. Employees think it is very important to connect with a merged corporation.

Questions 32-34

Choose THREE letters, A-F.

Write the correct letters in boxes 32-34 on your answer sheet.

Which THREE of the following statements are true of study of drives?

  • A. Employees will be motivated if they feel belonged to the company.
  • B. If employees get an opportunity of training and development program, their motivation will be enhanced.
  • C. If employees’ working goals are complied with organizational objectives, their motivation will be reinforced.
  • D. If employees’ motivation is very low, companies should find a way to increase their salary as their first priority.
  • E. If employees find their work lacking challenging, they will leave the company.
  • F. Employees will worry if their company is sold.

Questions 35-40

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage?

In boxes 35-40 on your answer sheet, write

  • YES if the statement agree with the claims of the writer
  • NO if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

35. Increasing pay can lead to high work motivation.

36. Local companies benefit more from global companies through the study.

37. Employees achieve the most commitment if their drive to comprehend is met.

38. The employees in former company presented unusual attitude toward the merging of two companies.

39. The two studies are done to analyze the relationship between the natural drives and the attitude of employees.

40. Rewarding system cause the company to lose profit.

3. Phân tích đáp án 

Question 27. Keywords: What, we, told, study of motivation

Thông tin ở đoạn đầu: “ But their researches have limitations. It is like studying the movements of car without taking out the engine”, nghĩa là những nghiên cứu của họ cũng có những hạn chế. Nó giống như là nghiên cứu về những chuyển động của ô tô mà không bàn đến động cơ của nó. Ý là những nghiên cứu này hơi bị lý thuyết quá.

ĐÁP ÁN: C. Những nhà nghiên cứu có xu hướng quá lý thuyết đối với nghiên cứu của họ.

Question 28. Keywords: What, inferred, passage, study of people’s drives

Thông tin ở đoạn 2: “ It is important to study the motivation of employees because it is related to the emotion and behavior of employees”, nghĩa là việc nghiên cứu động lực của nhân viên là quan trọng vì nó liên quan đến cảm xúc cũng như là hành vi của nhân viên.

ĐÁP ÁN: A. Hiểu được động lực của nhân viên có thể dẫn đến sự thay đổi hành vi 1 cách tích cực.

Question 29. Keywords: paragraph 3, to optimise employees’ performance, needed

Thông tin ở đoạn 3: “Thus the way that outstanding performance is recognized, the type of perks that is provided to….boost business engagement”, nghĩa là vì vậy cách để công nhận biểu hiện xuất sắc trong công việc, phần thưởng về tài chính là cần thiết để đánh bóng con đường sự nghiệp. Nhưng đôi khi 1 lá thư bày tỏ sự trân trọng lại tạo ra nhiều động lực hơn là 1 tờ séc 1000 đô, cái có thể đóng vai trò như 1 là sức mạnh vô hình để thúc đẩy sự gắn bó.

ĐÁP ÁN: D. Phần thưởng về tài chính và sự công nhận.

Question 30. Keywords: paragraph 5, how “ drive to comprehend”, help, employees

Thông tin ở đoạn 5: “ Employees don’t want to do meaningless things or monotonous….leave the company”, nghĩa là nhân viên không muốn làm những việc vô nghĩa hoặc là công việc đơn điệu. Nếu công việc không cung cấp cho họ ý nghĩa hay sự thỏa mãn cá nhân, họ sẽ rời bỏ công ty.

ĐÁP ÁN: B. Nó có thể giúp đỡ nhân viên cảm thấy công việc của họ có ý nghĩa đối với công ty.

Question 31. Keywords: paragraph 6, which, true, “ drive to defend”.

Thông tin ở đoạn 6: “ This drive manifests itself as a quest to create and promote justice, fairness, and the ability to express ourselves freely”, nghĩa là động lực này chính là yêu cầu công lý và sự công bằng được tạo ra và củng cố, và được thể hiện bản thân 1 cách tự do.

ĐÁP ÁN: C. Nhân viên nghĩ rằng nói lên ý kiến của bản thân là quan trọng.

Questions 32-34. ĐÁP ÁN: A, E và F

Thông tin cho đáp án A ở đoạn 4: “ Employees will be motivated if they find personal belonging to the company”, nghĩa là nhân viên sẽ có thêm động lực nếu họ cảm thấy mình thuộc về công ty.

Thông tin cho đáp án E ở đoạn 5: “ Employees don’t want to do….leave the company”, nghĩa là nhân viên không muốn làm những việc vô nghĩa hoặc là công việc đơn điệu. Nếu công việc không cung cấp cho họ ý nghĩa hay sự thỏa mãn cá nhân, họ sẽ rời bỏ công ty.

Thông tin cho đáp án F ở đoạn 6: “ If their companies are merged with another, they will show worries”, nghĩa là nếu là công ty của họ sát nhập với 1 cái khác, họ sẽ lo lắng.

Question 35. Keywords: increasing pay, high work motivation

Thông tin ở đoạn  3: “ But sometimes a written letter of….check”, nghĩa là đôi khi 1 lá thư bày tỏ sự trân trọng tạo ra nhiều động lực hơn là 1 tờ séc 1 nghìn đô.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 36. Keywords: Local companies, benefit more, global companies, through study

Không có thông tin về những công ty địa phương được lợi nhiều hơn từ những công ty có quy mô toàn cầu.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN 

Question 37. Keywords: Employees, achieve, most commitment, drive to comprehend, met

Thông tin ở đoạn thứ 2 từ dưới lên: “ the studies show that the drive to bond is most related to fulfilling commitment”, nghĩa là những nghiên cứu chỉ ra rằng động lực để gắn bó mới có liên quan nhất đến sự tận tâm với công việc.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 38. Keywords: employees, former company, unusual attitude, the merging, companies

Thông tin ở đoạn thứ 2 từ cuối lên: “ For drive to defend, a study on the merging of P company and H company shows that….cooperating attitude”, nghĩa là về mặt động lực để tự bảo hộ, 1 nghiên cứu về sự sát nhập của công ty P và công ty H chỉ ra rằng nhân viên công ty P đã có thái độ hợp tác 1 cách bất ngờ.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 39. Keywords: two studies, done, analyse, relationship, natural drives, attitude of employees.

Thông tin ở đoạn thứ 3 từ cuối lên câu đầu: “ Two studies have been done to find the relations between the four drives and motivation”, nghĩa là 2 nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra mối liên hệ giữa 4 loại động cơ và động lực làm việc.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 40. Keywords: Rewarding system, cause, companies, lose profit

Không có thông tin về hệ thống khen thưởng làm công ty mất lợi nhuận.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng