Passage 1: Ants Could Teach Ants
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
The ants are tiny and usually nest between rocks in the south coast of England. Transformed into research subjects at the University of Bristol, they raced along a tabletop foraging for food – and then, remarkably, returned to guide others. Time and again, followers trailed behind leaders, darting this way and that along the route, presumably to memorize landmarks. Once a follower got its bearings, it tapped the leader with its antennae, prompting the lesson to literally proceed to the next step. The ants were only looking for food but the researchers said the careful way the leaders led followers – thereby turning them into leaders in their own right -marked the Temnothorax albipennis ant as the very first example of a non-human animal exhibiting teaching behavior.
Những con kiến rất nhỏ và thường làm tổ giữa những tảng đá ở bờ biển phía nam nước Anh. Được biến thành đối tượng nghiên cứu tại Đại học Bristol, chúng chạy dọc theo mặt bàn để tìm kiếm thức ăn – và sau đó, đáng chú ý là chúng quay lại hướng dẫn những con khác. Hết lần này đến lần khác, những con kiến theo sau người lãnh đạo, đi hết đường này đến đường khác dọc theo tuyến đường, có lẽ là để ghi nhớ các địa danh. Khi một con kiến đã định hướng, nó sẽ dùng râu gõ vào người dẫn đầu, ý nghĩa là hãy chuyển sang bước tiếp theo. Những con kiến chỉ tìm kiếm thức ăn nhưng các nhà nghiên cứu cho biết những con đầu đàn rất cẩn thận dẫn dắt những con khác – qua đó biến chúng thành những con đầu đàn theo đúng nghĩa của chúng – loài kiến Temnothorax albipennis là ví dụ đầu tiên về một loài động vật không phải con người thể hiện hành vi dạy dỗ.
“Tandem running is an example of teaching, to our knowledge the first in a non-human animal, that involves bidirectional feedback between teacher and pupil,” remarks Nigel Franks, professor of animal behavior and ecology, whose paper on the ant educators was published last week in the journal Nature.
Nigel Franks, giáo sư về hành vi và sinh thái động vật, người có bài báo về các nhà giáo dục kiến đã được xuất bản, nhận xét: “Chạy song song là một ví dụ về việc giảng dạy, theo hiểu biết của chúng tôi hoạt động này xuất hiện ở động vật không phải con người lần đầu tiên, bao gồm phản hồi hai chiều giữa giáo viên và học sinh”. tuần trước trên tạp chí Nature.
No sooner was the paper published, of course, than another educator questioned it. Marc Hauser, a psychologist and biologist and one of the scientists who came up with the definition of teaching, said it was unclear whether the ants had learned a new skill or merely acquired new information.
Tất nhiên, ngay sau khi bài báo được xuất bản, một nhà giáo dục khác đã đặt câu hỏi về nó. Marc Hauser, nhà tâm lý học và sinh vật học, đồng thời là một trong những nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa về giảng dạy, cho biết không rõ liệu kiến đã học được một kỹ năng mới hay chỉ đơn thuần là thu thập thông tin mới.
Later, Franks took a further study and found that there were even races between leaders. With the guidance of leaders, ants could find food faster. But the help comes at a cost for the leader, who normally would have reached the food about four times faster if not hampered by a follower. This means the hypothesis that the leaders deliberately slowed down in order to pass the skills on to the followers seems potentially valid. His ideas were advocated by the students who carried out the video project with him.
Sau đó, Franks đã nghiên cứu sâu hơn và phát hiện ra rằng thậm chí còn có những cuộc chạy đua giữa các nhà lãnh đạo. Với sự hướng dẫn của các con kiến lãnh đạo, kiến có thể tìm thấy thức ăn nhanh hơn. Nhưng kiến lãnh đạo cũng có cái giá của nó, chúng thường sẽ đến lấy thức ăn nhanh hơn khoảng bốn lần nếu không bị cản trở bởi những con kiến theo sau. Điều này có nghĩa là giả thuyết rằng các nhà lãnh đạo cố tình làm chậm lại để truyền các kỹ năng cho những người theo sau dường như có giá trị. Ý tưởng của ông được ủng hộ bởi những sinh viên đã thực hiện dự án video với ông.
Opposing views still arose, however. Hauser noted that mere communication of information is commonplace in the animal world. Consider a species, for example, that uses alarm calls to warn fellow members about the presence of a predator. Sounding the alarm can be costly, because the animal may draw the attention of the predator to itself. But it allows others to flee to safety. “Would you call this teaching?” wrote Hauser. “The caller incurs a cost. The naive animals gain a benefit and new knowledge that better enables them to learn about the predator’s location than if the caller had not called. This happens throughout the animal kingdom, but we don’t call it teaching, even though it is clearly a transfer of information.”
Tuy nhiên, quan điểm đối lập vẫn nảy sinh. Hauser lưu ý rằng việc truyền đạt thông tin phổ biến trong thế giới động vật. Ví dụ, hãy xem xét một loài sử dụng tiếng kêu báo động để cảnh báo các thành viên khác về sự hiện diện của kẻ săn mồi. Việc phát ra âm thanh báo động có thể phải trả giá cao vì con vật có thể thu hút sự chú ý của kẻ săn mồi về mình. Nhưng nó cho phép những người khác chạy trốn đến nơi an toàn. Hauser đã viết: “Bạn sẽ gọi đây là giảng dạy không? Con vật báo động sẽ chịu thiệt. Những con vật ngây thơ có được lợi ích và kiến thức mới cho phép chúng tìm hiểu về vị trí của kẻ săn mồi tốt hơn so với việc không được báo động. Điều này xảy ra khắp vương quốc động vật, nhưng chúng tôi không gọi nó là dạy dỗ, mặc dù nó rõ ràng là truyền đạt thông tin.”
Tim Caro, a zoologist, presented two cases of animal communication. He found that cheetah mothers that take their cubs along on hunts gradually allow their cubs to do more of the hunting -going, for example, from killing a gazelle and allowing young cubs to eat to merely tripping the gazelle and letting the cubs finish it off. At one level, such behavior might be called teaching – except the mother was not really teaching the cubs to hunt but merely facilitating various stages of learning. In another instance, birds watching other birds using a stick to locate food such as insects and so on, are observed to do the same thing themselves while finding food later.
Tim Caro, một nhà động vật học, đã trình bày hai trường hợp giao tiếp của động vật. Ông phát hiện ra rằng những con báo mẹ mang theo con của chúng đi săn dần dần cho phép con của chúng thực hiện nhiều hoạt động săn mồi hơn – chẳng hạn như giết một con linh dương và cho con non ăn và để con con kết liễu nó. Ở một mức độ nào đó, hành vi như vậy có thể được gọi là dạy dỗ – ngoại trừ báo mẹ không thực sự dạy đàn con săn mồi mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn học tập khác nhau. Trong một trường hợp khác, những con chim đang quan sát những con chim khác sử dụng que để tìm thức ăn như côn trùng, v.v., sau đó chúng cũng tự làm điều tương tự trong khi tìm thức ăn sau đó.
Psychologists study animal behavior in part to understand the evolutionary roots of human behavior, Hauser said. The challenge in understanding whether other animals truly teach one another, he added, is that human teaching involves a “theory of mind” -teachers are aware that students don’t know something. He questioned whether Franks’s leader ants really knew that the follower ants were ignorant. Could they simply have been following an instinctive rule to proceed when the followers tapped them on the legs or abdomen? And did leaders that led the way to food – only to find that it had been removed by the experimenter – incur the wrath of followers? That, Hauser said, would suggest that the follower ant actually knew the leader was more knowledgeable and not merely following an instinctive routine itself.
Hauser cho biết các nhà tâm lý học nghiên cứu hành vi của động vật một phần để hiểu nguồn gốc tiến hóa của hành vi con người. Ông nói thêm, thách thức trong việc hiểu liệu các loài động vật khác có thực sự dạy dỗ lẫn nhau hay không là việc dạy dỗ của con người liên quan đến một “lý thuyết về tâm trí” – giáo viên biết rằng học sinh không biết điều gì đó. Ông đặt câu hỏi liệu những con kiến đầu đàn của Franks có thực sự biết rằng những con kiến khác là không biết gì không. Có thể họ chỉ đơn giản là tuân theo một quy tắc bản năng là tiếp tục khi những con kiến vỗ vào chân hoặc bụng họ? Và liệu những con kiến lãnh đạo dẫn đường đến thức ăn – chỉ để thấy rằng thức ăn đã bị người thử nghiệm lấy đi – có hứng chịu cơn thịnh nộ của những con kiến đi theo không? Hauser nói, điều đó gợi ý rằng con kiến đi theo thực sự biết con đầu đàn hiểu biết nhiều hơn chứ không chỉ đơn thuần tuân theo một thói quen bản năng.
The controversy went on, and for a good reason. The occurrence of teaching in ants, if proven to be true, indicates that teaching can evolve in animals with tiny brains. It is probably the value of information in social animals that determines when teaching will evolve rather than the constraints of brain size.
Cuộc tranh cãi vẫn tiếp tục vì một lý do chính đáng. Sự xuất hiện của khả năng dạy học ở loài kiến, nếu được chứng minh là đúng, cho thấy rằng khả năng dạy học có thể tiến hóa ở động vật có bộ não nhỏ. Có lẽ giá trị của thông tin ở động vật xã hội quyết định khi nào việc giảng dạy sẽ phát triển hơn là những hạn chế về kích thước bộ não.
Bennett Galef Jr., a psychologist who studies animal behavior and social learning at McMaster University in Canada, maintained that ants were unlikely to have a “theory of mind” – meaning that leader and followers may well have been following instinctive routines that were not based on an understanding of what was happening in another ant’s brain. He warned that scientists may be barking up the wrong tree when they look not only for examples of humanlike behavior among other animals but humanlike thinking that underlies such behavior. Animals may behave in ways similar to humans without a similar cognitive system, he said, so the behavior is not necessarily a good guide into how humans came to think the way they do.
Bennett Galef Jr., một nhà tâm lý học nghiên cứu hành vi động vật và học tập xã hội tại Đại học McMaster ở Canada, khẳng định rằng loài kiến khó có thể có một “lý thuyết về tâm trí” – tức con kiến lãnh đạo và kiến theo sau chỉ đang tuân theo những thói quen bản năng, không. dựa trên sự hiểu biết về những gì đang xảy ra trong não của một con kiến khác. Ông cảnh báo rằng các nhà khoa học có thể đã nhầm khi họ không chỉ tìm kiếm các ví dụ về hành vi giống con người ở các loài động vật khác mà còn cả suy nghĩ giống con người làm nền tảng cho hành vi đó. Ông nói, động vật có thể hành xử theo cách tương tự như con người dù cho không có hệ thống nhận thức tương tự, vì vậy hành vi này không nhất thiết chỉ ra cách con người nghĩ về những điều họ làm.
2. Câu hỏi
Questions 1-5
Look at the following statements (Questions 1-5) and the list of people in the box below.
Match each statement with the correct person, A, B, C or D.
Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 1-5 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
List of People
- A. Nigel Franks
- B. Marc Hauser
- C. Tim Caro
- D. Bennett Galef Jr.
1. Animals could use objects to locate food.
2. Ants show two-way, interactive teaching behaviors.
3. It is risky to say ants can teach other ants like human beings do.
4. Ant leadership makes finding food faster.
5. Communication between ants is not entirely teaching.
Questions 6-9
Choose FOUR letters, A-H
Write your answers in boxes 6-9 on your answer sheet.
Which FOUR of the following behaviors of animals are mentioned in the passage?
- A. touch each other with antenna
- B. alert others when there is danger
- C. escape from predators
- D. protect the young
- E. hunt food for the young
- F. fight with each other
- G. use tools like twigs
- H. feed on a variety of foods
Questions 10-13
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage?
In boxes 10-13 on your answer sheet, write
- YES if the statement agrees with the claims of the writer
- NO if the statement contradicts the claims of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
10. Ants’ tandem running involves only one-way communication.
11. Franks’s theory got many supporters immediately after publicity.
12. Ants’ teaching behavior is the same as that of human.
13. Cheetah share hunting gains to younger ones
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: Animals, use objects, locate food
Thông tin ở đoạn 6: “ In another instance, birds watching other birds using a stick to locate food”, nghĩa là Một ví dụ khác là những con chim quan sát những con chim khác dùng 1 que củi để xác định vị trí của đồ ăn.
ĐÁP ÁN: C
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
animals | birds |
use objects | use a stick |
Question 2: Keywords: Ants, two-way, interactive, teaching behaviours
Thông tin ở đoạn 2 “ Tandem running is an example of teaching, to our knowledge the first…..Nature”, nghĩa là Tandem running là ví dụ về việc dạy học, đối với hiểu biết của chúng ta là lần đầu tiên xuất hiện ở động vật, có sự phản hồi song phương giữa giáo viên và học sinh”, theo như lời bình luận của Nigel Franks, giáo sư về hành vi động vật và sinh thái, người có nghiên cứu về những “nhà giáo” kiến được xuất bản vào tuần trước trên tạp chí Nature.
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
two-way | bidirectional |
interactive teaching behaviors | feedback between teacher and pupil |
Question 3: Keywords: risky, ants, can teach others, like humans
Thông tin ở đoạn cuối: “ He warned that scientists may be barking up the wrong tree when they look not only….the way they do”, nghĩa là Ông ta cảnh báo rằng những nhà khoa học có thể đang tìm sai chỗ khi họ phải tìm kiếm không chỉ là ví dụ về hành vi giống con người ở các loài động vật mà còn phải tìm những suy nghĩ giống con người nằm sau những hành vi kia. Những loài động vật có thể cư xử tương tự như con người trong khi không có hệ thống nhận thức, vì vậy những hành vi đó chưa chắc đã là chỉ dẫn đúng đắn cho suy nghĩ của chúng ta về điều đó.
ĐÁP ÁN: D
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
it is risky to say | unlikely |
like human beings do | human-like |
ants can teach other ants | have a theory of mind |
Question 4: Keywords: Ant leadership, finding food, easier
Thông tin ở đoạn 4: “ With the guidance of leaders, ants could find food easier”, nghĩa là với sự hướng dẫn của những con đầu đàn, kiến có thể tìm đồ ăn dễ dàng hơn.
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
ant leadership | the guidance of leaders |
Question 5: Keywords: Communication, ants, not entirely teaching
Thông tin ở đoạn 3: “ Marc Hauser, a psychologist and biologist….acquired new information”, nghĩa là Marc Hauser, 1 nhà tâm lý và sinh vật học và cũng là 1 trong nhà khoa học nghĩ ra định nghĩa về việc dạy, nói rằng liệu rằng loài kiến đã học 1 kỹ năng hay là chỉ có được kỹ năng thì vẫn chưa rõ ràng.
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
communication | a transfer of information |
not entirely teaching | we don’t call it teaching |
Questions 6-9: ĐÁP ÁN: A,B,E,G
Thông tin về đáp án A: đoạn 1 “ Once a follower got its bearings, it tapped the leader with its antenna”, nghĩa là 1 khi con theo sau lấy được vật cần dùng, nó chạm nhẹ vào kiến dẫn đường bằng râu của nó.
Thông tin về đáp án B: đoạn 5: “ Consider a species, for example, that uses alarm calls to warn fellows members about the presence of a predator”, nghĩa là Ví dụ như, 1 loại sinh vật có thể sử dụng những tiếng gọi khẩn cấp để những thành viên khác biết về sự có mặt của kẻ săn mồi.
Thông tin về đáp án E: đoạn 6: “ He found that cheetah mothers that take their cubs along…..finish it off”, nghĩa là Ông ta nhận thấy rằng mẹ báo thường mang theo con đi săn và dần dần cho con quen với việc đi săn – ví dụ như từ việc giết 1 con linh dương và cho con con ăn đến việc đơn giản chỉ bẫy con linh dương và để con con kết liễu nó.
Thông tin về đáp án G: đoạn 6: “ In another instance, birds watching other birds…..food”, nghĩa là 1 ví dụ khác là những con chim xem những con khác sử dụng 1 que củi để xác định vị trí thức ăn.
Thông tin C (escape from predators) nằm trong phần phân tích tác dụng của tiếng kêu báo động. Việc thoát khỏi kẻ săn mồi là lợi ý của tiếng kêu báo động ý, chứ không phải hành động được nhắc đến trong đoạn văn. Cả đoạn văn chỉ nói đến hành động: kêu lên để báo động.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
touch | tapped |
alert others | warn fellow members |
danger | the presence of a predator |
escape from predators | predator .. flee to safety |
the young | young cubs |
Question 10. Keywords: Ants’ tandem running, involves, one-way communication
Thông tin ở đoạn 2: “ Tandem running is an example of teaching, to our knowledge the first in a non-human animal, that involves bidirectional feedback between teacher and pupil”, nghĩa là Tandem running là 1 ví dụ về việc dạy học, theo như hiểu biết của chúng ta là lần đầu tiên xuất hiện ở 1 loài động vật không phải con người, nó bao gồm phản hồi từ 2 chiều ( song phương) giữa giáo viên và học sinh.
ĐÁP ÁN: NO
Question 11. Keywords: Frank’s theory, many supporters, immediately
Thông tin về Frank’s theory ở đoạn 4: “ His ideas were advocated by the students who carried out the video project with him”, nghĩa là những ý tưởng của ông ấy được ủng hộ bởi những học sinh người mà thực hiện dự án video với ông ta. Tuy nhiên không nói về là ông ta có được ủng hộ ngay lập tức sau khi công bố hay không.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
only one-way communication | >< bidirectional feedback |
immediately | no sooner |
theory | paper on the ant educators/ the paper |
publicity | published |
Question 12. Keywords: Ants’ teaching behaviour, the same, that of human
Thông tin ở về teaching behavior ở đoạn 1 câu cuối : “ the very first example of a non-human animal exhibiting teaching behavior”, nghĩa là ví dụ đầu tiên về 1 loài động vật có hành vi dạy học. Không hề nói về hành động này giống y như ở con người.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
the same | similar |
Question 13. Keywords: Cheetah, share, hunting gains, younger ones
Thông tin ở đoạn 6: “ merely tripping the gazelle and letting the cubs finish it off”, nghĩa là đơn giản chỉ bẫy con linh dương và để con con kết liễu nó.
ĐÁP ÁN: YES
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
share | allowing … to eat |
hunting gains | gazelle |
younger ones | young cubs |
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Passage 2: The Development of Plastics
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
The development of plastics
Sự phát triển của nhựa
When rubber was first commercially produced in Europe during the nineteenth century, it rapidly became a very important commodity, particularly in the fields of transportation and electricity. However, during the twentieth century a number of new synthetic materials, called plastics, superseded natural rubber in all but a few applications.
Khi cao su lần đầu tiên được sản xuất thương mại ở châu Âu vào thế kỷ 19, nó nhanh chóng trở thành một mặt hàng rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải và điện. Tuy nhiên, trong thế kỷ 20, một số vật liệu tổng hợp mới, được gọi là chất dẻo, đã thay thế cao su tự nhiên rất nhiều ứng dụng.
Rubber is a polymer – a compound containing large molecules that are formed by the bonding of many smaller, simpler units, repeated over and over again. The same bonding principle – polymerization – underlies the creation of a huge range of plastics by the chemical industry.
Cao su là một polyme – một hợp chất chứa các phân tử lớn được hình thành bằng cách liên kết của nhiều đơn vị nhỏ hơn, đơn giản hơn, được lặp đi lặp lại nhiều lần. Nguyên tắc liên kết tương tự – sự trùng hợp – làm cơ sở cho việc tạo ra nhiều loại chất dẻo bởi ngành công nghiệp hóa chất.
The first plastic was developed as a result of a competition in the USA. In the 1860s, $10,000 was offered to anybody who could replace ivory – supplies of which were declining – with something equally good as a material for making billiard balls. The prize was won by John Wesley Hyatt with a material called celluloid. Celluloid was made by dissolving cellulose, a carbohydrate derived from plants, in a solution of camphor dissolved in ethanol. This new material rapidly found uses in the manufacture of products such as knife handles, detachable collars and cuffs, spectacle frames and photographic film. Without celluloid, the film industry could never have got off the ground at the end of the 19th century.
Loại nhựa đầu tiên được phát triển là kết quả của một cuộc thi ở Hoa Kỳ. Vào những năm 1860, người ta treo thưởng 10.000 đô la cho bất kỳ ai có thể thay thế ngà voi – nguồn cung ngà voi đang ngày càng giảm – bằng một vật liệu tốt tương đương để làm bóng bi-a. John Wesley Hyatt đã giành được giải thưởng với một vật liệu gọi là celluloid. Celluloid được tạo ra bằng cách hòa tan cellulose, một loại carbohydrate có nguồn gốc từ thực vật, trong dung dịch long não hòa tan trong ethanol. Vật liệu mới này nhanh chóng được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm như cán dao, cổ áo và còng có thể tháo rời, khung kính và phim ảnh. Nếu không có celluloid, ngành công nghiệp điện ảnh có thể không bao giờ phát triển vào cuối thế kỷ 19.
Celluloid can be repeatedly softened and reshaped by heat, and is known as a thermoplastic. In 1907, Leo Baekeland, a Belgian chemist working in the USA, invented a different kind of plastic, by causing phenol and formaldehyde to react together. Baekeland called the material Bakelite, and it was the first of the thermosets – plastics that can be cast and moulded while hot, but cannot be softened by heat and reshaped once they have set. Bakelite was a good insulator, and was resistant to water, acids and moderate heat. With these properties it was soon being used in the manufacture of switches, household items such as knife handles, and electrical components for cars.
Celluloid có thể được làm mềm và định hình lại nhiều lần bằng nhiệt, và được gọi là nhựa nhiệt dẻo. Năm 1907, Leo Baekeland, một nhà hóa học người Bỉ làm việc tại Mỹ, đã phát minh ra một loại nhựa khác bằng cách cho phenol và formaldehyde phản ứng với nhau. Baekeland gọi vật liệu này là Bakelite, và nó là vật liệu đầu tiên trong số các loại nhựa nhiệt rắn – loại nhựa có thể được đúc và tạo hình khi còn nóng, nhưng không thể làm mềm bằng nhiệt và định hình lại sau khi chúng đã đông kết. Bakelite là một chất cách điện tốt, có khả năng chống nước, axit và nhiệt độ vừa phải. Với những đặc tính này, nó đã sớm được sử dụng trong sản xuất công tắc, đồ gia dụng như cán dao và linh kiện điện cho ô tô.
Soon chemists began looking for other small molecules that could be strung together to make polymers. In the 1930s British chemists discovered that the gas ethylene would polymerize under heat and pressure to form a thermoplastic they called polythene. Polypropylene followed in the 1950s. Both were used to make bottles, pipes and plastic bags. A small change in the starting material – replacing a hydrogen atom in ethylene with a chlorine atom – produced PVC (polyvinyl chloride), a hard, fireproof plastic suitable for drains and gutters. And by adding certain chemicals, a soft form of PVC could be produced, suitable as a substitute for rubber in items such as waterproof clothing. A closely related plastic was Teflon, or PTFE (polytetrafluoroethylene). This had a very low coefficient of friction, making it ideal for bearings, rollers, and non-stick frying pans. Polystyrene, developed during the 1930s in Germany, was a clear, glass-like material, used in food containers, domestic appliances and toys. Expanded polystyrene – a white, rigid foam – was widely used in packaging and insulation. Polyurethanes, also developed in Germany, found uses as adhesives, coatings, and—in the form of rigid foams—as insulation materials. They are all produced from chemicals derived from crude oil, which contains exactly the same elements—carbon and hydrogen—as many plastics.
Ngay sau đó, các nhà hóa học bắt đầu tìm kiếm các phân tử nhỏ khác có thể được xâu chuỗi lại với nhau để tạo ra polyme. Vào những năm 1930, các nhà hóa học người Anh đã phát hiện ra rằng khí ethylene sẽ polyme hóa dưới nhiệt độ và áp suất để tạo thành một loại nhựa nhiệt dẻo mà họ gọi là polythene. Polypropylene tiếp tục được sử dụng vào những năm 1950. Cả hai đều được sử dụng để làm chai, ống và túi nhựa. Một thay đổi nhỏ trong nguyên liệu ban đầu – thay thế một nguyên tử hydro trong ethylene bằng một nguyên tử clo – đã tạo ra PVC (polyvinyl clorua), một loại nhựa cứng, chống cháy thích hợp cho cống rãnh và máng xối. Và bằng cách thêm một số hóa chất, một dạng PVC mềm có thể được sản xuất, phù hợp làm chất thay thế cho cao su trong các mặt hàng như quần áo chống thấm nước. Một loại nhựa có liên quan chặt chẽ là Teflon, hoặc PTFE (polytetrafluoroethylene). Nhựa này có hệ số ma sát rất thấp, khiến nó trở nên lý tưởng cho các vòng bi, con lăn và chảo chống dính. Polystyrene, được phát triển trong những năm 1930 ở Đức, là một vật liệu trong suốt giống như thủy tinh, được sử dụng trong hộp đựng thực phẩm, đồ gia dụng và đồ chơi. Polystyrene mở rộng -một loại bọt trắng, cứng – được sử dụng rộng rãi trong đóng gói và cách nhiệt. Polyurethane, cũng được phát triển ở Đức, được sử dụng làm chất kết dính, lớp phủ và – ở dạng bọt cứng – làm vật liệu cách nhiệt. Tất cả chúng đều được sản xuất từ các hóa chất có nguồn gốc từ dầu thô, chứa chính xác các nguyên tố carbon và hydro giống như nhiều loại nhựa.
The first of the man-made fibres, nylon, was also created in the 1930s. Its inventor was a chemist called Wallace Carothers, who worked for the Du Pont company in the USA. He found that under the right conditions, two chemicals – hexamethylenediamine and adipic acid – would form a polymer that could be pumped out through holes and then stretched to form long glossy threads that could be woven like silk. Its first use was to make parachutes for the US armed forces in World War H. In the post-war years nylon completely replaced silk in the manufacture of stockings. Subsequently many other synthetic fibres joined nylon, including Orion, Acrilan and Terylene. Today most garments are made of a blend of natural fibres, such as cotton and wool, and man-made fibres that make fabrics easier to look after.
Sợi nhân tạo đầu tiên, nylon, cũng được tạo ra vào những năm 1930. Người phát minh ra nó là một nhà hóa học tên là Wallace Carothers, người đã làm việc cho công ty Du Pont ở Hoa Kỳ. Ông phát hiện ra rằng trong những điều kiện thích hợp, hai hóa chất hexamethylenediamine và axit adipic sẽ tạo thành một loại polymer có thể được bơm ra ngoài qua các lỗ và sau đó được kéo căng để tạo thành những sợi dài bóng có thể dệt như lụa. Công dụng đầu tiên của nó là làm dù cho lực lượng vũ trang Hoa Kỳ trong Thế chiến H. Trong những năm sau chiến tranh, nylon đã thay thế hoàn toàn lụa trong sản xuất tất. Sau đó, nhiều loại sợi tổng hợp khác đã sử dụng để sản xuất nylon, bao gồm Orion, Acrilan và Terylene. Ngày nay, hầu hết quần áo được làm bằng hỗn hợp sợi tự nhiên, chẳng hạn như bông và len, và sợi nhân tạo giúp dễ giữ vải hơn.
The great strength of plastic is its indestructibility. However, this quality is also something of a drawback: beaches all over the world, even on the remotest islands, are littered with plastic bottles that nothing can destroy. Nor is it very easy to recycle plastics, as different types of plastic are often used in the same items and call for different treatments. Plastics can be made biodegradable by incorporating into their structure a material such as starch, which is attacked by bacteria and causes the plastic to fall apart. Other materials can be incorporated that gradually decay in sunlight although bottles made of such materials have to be stored in the dark, to ensure that they do not disintegrate before they have been used.
Sức mạnh to lớn của nhựa là tính không thể phá hủy của nó. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng có một nhược điểm: các bãi biển trên khắp thế giới, ngay cả trên những hòn đảo xa xôi nhất, tràn ngập chai nhựa mà không gì có thể phân huỷ được. Việc tái chế nhựa cũng không dễ dàng vì các loại nhựa khác nhau thường được sử dụng trong cùng một mặt hàng và yêu cầu các phương pháp xử lý khác nhau. Nhựa có thể được phân hủy sinh học bằng cách kết hợp vào cấu trúc của chúng một vật liệu như tinh bột, loại vật liệu này bị vi khuẩn tấn công và khiến nhựa bị phân hủy. Các vật liệu khác có thể được kết hợp để phân hủy dần dưới ánh sáng mặt trời mặc dù các chai làm bằng vật liệu đó phải được bảo quản trong bóng tối để đảm bảo rằng chúng không bị phân hủy trước khi sử dụng.
Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0:
2. Câu hỏi
Questions 14-20
Complete the table below
Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passages for each answer
Write your answer in boxes 14-20 on your answer sheet.
Questions 21-26
Do the following statements agree with the information in the Reading Passage?
In boxes 21-26 on your answer sheet write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
21. The chemical structure of plastic is very different from that of rubber.
22. John Wesley was a famous chemist.
23. Celluloid and Bakelite react to heat in the same way.
24. The mix of different kinds of plastic in a product makes recycling it difficult.
25. Adding starch into plastic can make plastic more durable.
26. Some plastic-based containers have to be preserved in special conditions.
3. Phân tích đáp án
Question 14. Keywords: Celluloid, 1860s, US
Thông tin ở đoạn 3: “This new material rapidly found uses in the manufacture of products…..19th century”, nghĩa là loại vật liệu mới nhanh chóng được ứng dụng trong việc sản xuất các sản phẩm ví dụ như cán dao, đai và vòng có thế tháo ra được, viền mắt kính và phim ảnh. Nếu không có xen-lu-lô ngành công nghiệp phim đã không thể khởi sắc vào cuối thế kỷ 19 → Nhấn mạnh vào việc ứng dụng xen-lu-lô vào sản xuất phim.
ĐÁP ÁN: photographic film
Question 15. Keywords: 1907, US
Thông tin ở đoạn 4: “ Baekeland called the material Bakelite”, nghĩa là Baekeland đã gọi vật liệu đó là Bakelite.
ĐÁP ÁN: Bakelite
Question 16. Keywords: household items, car parts
Thông tin vẫn ở đoạn 4: “ With these properties,…for cars”, nghĩa là Với những đặc tính này, nó được ứng dụng vào việc sản xuất ổ điện, đồ gia dụng như là cán dao, và những bộ phận điện tử cho ô tô.
ĐÁP ÁN: switches
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
car parts | electrical components for cars |
Question 17. Keywords: Polythene, 1930s, bottles
Thông tin ở đoạn 5: “ In 1930s, British chemists discovered that…..”, nghĩa là vào những năm 1930, những nhà hóa học người Anh đã khám phá ra -> đất nước phải là đất nước Anh.
ĐÁP ÁN: Britain
Question 18. Keywords: Rigid PVC
Thông tin ở đoạn 5: “ PVC, a hard and fireproof plastic”. Nghĩa là PVC, 1 loại nhựa cứng và chống lửa. Fireproof là đặc tính nổi bật hơn.
ĐÁP ÁN: fireproof
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
rigid | hard |
Question 19. Keywords: Polystyrene, 1930s, Germany
Thông tin ở đoạn 5: “Polystyrene, developed during the 1930s in Germany, was a clear, glasslike material”. Nghĩa là Polystyrene, phát triển vào những năm 1930 ở Đức, là 1 chất liệu trong giống như thủy tinh.
ĐÁP ÁN: clear and glasslike
Question 20. Keywords: Polyurethanes, Germany, foams
Thông tin ở đoạn 5: “Polyurethanes, also developed in Germany, found uses as….foams”, nghĩa là Polyurethanes, cũng phát triển ở Đức, có những ứng dụng để làm keo dính, lớp phủ ngoài và ở dạng bọt rắn”.
ĐÁP ÁN: rigid
Question 21. Keywords: chemical structure, plastic, different, rubber
Thông tin ở đoạn 5, câu cuối: “ They are all produced from chemicals derived from….as many plastics”, nghĩa là Chúng đều được sản xuất từ những chất lấy từ dầu thô, và chứa những nguyên tố như là carbon và hydrogen, hoàn toàn giống với nhiều loại nhựa.
ĐÁP ÁN: FALSE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
chemical structure of plastic | bonding principle |
different from | >< the same |
Question 22. Keywords: John Wesley, famous chemist
Thông tin về John Wesley xuất hiện ở đoạn 3: “ The prize was won by John Wesley Hyatt”, nghĩa là người đoạt giải là John Wesley Hyatt, không hề có thêm thông tin là ông này là nhà hóa học nổi tiếng.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 23. Keywords: Celluloid, Bakelite, react to heat, same way
Thông tin ở đoạn 4: “ Celluloid can be repeatedly softened and reshaped by heat”, nghĩa là xen-lu-lô có thể được uốn mềm và định hình lại bởi hơi nóng, và Bakalite thì “ can be cast and moulded while hot, but cannot be softened by heat and reshaped once they have set”, nghĩa là Bakelite thì có thể được đúc khuôn trong khi nóng, nhưng không thể làm mềm lại và định hình lại bởi nhiệt mỗi khi nó đã thành hình.
ĐÁP ÁN: FALSE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
react the heat | softened and reshaped by heat |
in the same way | >< Celluloid can be … Bakelite cannot be … |
Question 24. Keywords: Mix, different varieties, plastic, make, recycling, difficult
Thông tin ở đoạn cuối: “ Nor it is very easy to recycle plastics, as different types of plastic are often used in the same items and call for different treatments”, nghĩa là cũng không dễ để tái chế được đồ nhựa vì rất nhiều loại nhựa khác nhau được sử dụng trong cùng 1 sản phẩm và đòi hỏi những cách xử lý khác nhau.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
make recycling it difficult | Nor is it very easy to recycle |
the mix of different kinds | different types of plastic |
Question 25. Keywords: Adding starch, plastic, make plastic, durable
Thông tin ở đoạn cuối : “ Plastics can be made bio-degradable by incorporating into the structure……fall apart”, nghĩa là Nhựa có thể được làm trở nên có thể phân hủy được bằng cách thêm vào bột ngô, cái mà có thể bị vi khuẩn tấn công và làm cho nhựa phân tách.
ĐÁP ÁN: FALSE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
more durable | >< made biodegradable |
Question 26. Keywords: plastic containers, preserved, special conditions
Thông tin ở đoạn cuối: “ Other materials can be incorporated that gradually decay….have been used”, nghĩa là những loại chất khác có thể được cho vào, những chất mà sẽ phân rã dần dần dưới ánh mặt trời, mặc dù những cái chai làm từ những vật liệu này phải được để ở trong bóng tối, để chắc chắn rằng chúng không phân tách trước khi chúng được sử dụng.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
some plastic-based containers | bottles made of such material |
in special conditions | in the dark |
have to be preserved | have to be stored |
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Global Warming in New Zealand
1. Bài đọc và bản dịch tiếng Việt
Global warming in New Zealand
Sự nóng lên toàn cầu ở New Zealand
For many environmentalists, the world seems to be getting warmer. As the nearest country of South Polar Region, New Zealand has maintained an upward trend in its average temperature in the past few years. However, the temperature in New Zealand will go up 4°C in the next century while the polar region will go up more than 6°C. The different pictures of temperature stem from its surrounding ocean which acts like the air conditioner. Thus, New Zealand is comparatively fortunate.
Đối với nhiều nhà bảo vệ môi trường, thế giới dường như đang trở nên ấm hơn. Là quốc gia gần nhất của Vùng Nam Cực, New Zealand đã duy trì xu hướng tăng nhiệt độ trung bình trong vài năm qua. Tuy nhiên, nhiệt độ ở New Zealand sẽ tăng 4°C trong thế kỷ tới trong khi vùng cực sẽ tăng hơn 6°C. Sự thay đổi nhiệt độ bắt nguồn từ đại dương xung quanh, mà đại dương giống như máy điều hòa không khí. Do đó, New Zealand tương đối may mắn.
Scientifically speaking, this temperature phenomenon in New Zealand originated from what researchers call “SAM” (Southern Annular Mode), which refers to the wind belt that circles the Southern Oceans including New Zealand and Antarctica. Yet recent work has revealed that changes in SAM in New Zealand have resulted in a weakening of moisture during the summer, and more rainfall in other seasons. A bigger problem may turn out to be heavier droughts for agricultural activities because of more water loss from soil, resulting in poorer harvest before winter when the rainfall arrives too late to rescue.
Nói một cách khoa học, hiện tượng nhiệt độ này ở New Zealand bắt nguồn từ cái mà các nhà nghiên cứu gọi là “SAM” (Chế độ hình khuyên phía Nam), dùng để chỉ vành đai gió bao quanh Nam Đại Dương bao gồm New Zealand và Nam Cực. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã tiết lộ rằng những thay đổi trong SAM ở New Zealand đã dẫn đến sự suy yếu của độ ẩm trong mùa hè và lượng mưa nhiều hơn trong các mùa khác. Một vấn đề lớn hơn có thể là hạn hán nghiêm trọng hơn đối với các hoạt động nông nghiệp do đất bị mất nước nhiều hơn, dẫn đến các vụ mùa kém hơn trước mùa đông vì mưa đến quá muộn để cung cấp nước cho các vụ mùa này.
Among all the calamities posed by drought, moisture deficit ranks the first. Moisture deficit is the gap between the water plants need during the growing season and the water the earth can offer. Measures of moisture deficit were at their highest since the 1970s in New Zealand. Meanwhile, ecological analyses clearly show moisture deficit is imposed at different growth stages of crops. If moisture deficit occurs around a crucial growth stage, it will cause about 22% reduction in grain yield as opposed to moisture deficit at vegetative phase.
Trong số tất cả các thiên tai do hạn hán gây ra, thiếu độ ẩm là nghiêm trọng nhất. Độ ẩm thiếu hụt là khoảng cách giữa lượng nước mà cây trồng cần trong mùa sinh trưởng và lượng nước mà trái đất có thể cung cấp. Độ ẩm thiếu hụt ở mức cao nhất kể từ những năm 1970 ở New Zealand. Trong khi đó, các phân tích sinh thái cho thấy rõ tình trạng thiếu ẩm xảy ra ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây trồng. Nếu thiếu ẩm xảy ra xung quanh giai đoạn sinh trưởng quan trọng, nó sẽ làm giảm khoảng 22% năng suất hạt so với thiếu ẩm ở giai đoạn sinh dưỡng.
Global warming is not only affecting agriculture production. When scientists say the country’s snowpack and glaciers are melting at an alarming rate due to global warming, the climate is putting another strain on the local places. For example, when the development of global warming is accompanied by the falling snow line, the local skiing industry comes into a crisis. The snow line may move up as the temperature goes up, and then the snow at the bottom will melt earlier. Fortunately, it is going to be favorable for the local skiing industry to tide over tough periods since the quantities of snowfall in some areas are more likely to increase.
Sự nóng lên toàn cầu không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học nói rằng băng tuyết và sông đang tan chảy với tốc độ đáng báo động do sự nóng lên toàn cầu, khí hậu đang gây ra một căng thẳng khác cho các địa phương. Ví dụ, khi sự phát triển của sự nóng lên toàn cầu đi kèm với tuyết rơi, ngành công nghiệp trượt tuyết địa phương rơi vào khủng hoảng. Đường tuyết có thể di chuyển lên khi nhiệt độ tăng lên, và sau đó tuyết ở phía dưới sẽ tan sớm hơn. May mắn thay, nó sẽ thuận lợi cho ngành công nghiệp trượt tuyết địa phương vượt qua thời kỳ khó khăn vì lượng tuyết rơi ở một số khu vực có nhiều khả năng tăng lên.
What is the reaction of the glacier region? The climate change can be reflected in the glacier region in southern New Zealand or land covered by ice and snow. The reaction of a glacier to a climatic change involves a complex chain of processes. Over time periods of years to several decades, cumulative changes in mass balance cause volume and thickness changes, which will affect the flow of ice via altered internal deformation and basal sliding. This dynamic reaction finally leads to glacier length changes, the advance or retreat of glacier tongues. Undoubtedly, glacier mass balance is a more direct signal of annual atmospheric conditions.
Phản ứng của khu vực sông băng là gì? Sự thay đổi khí hậu có thể được phản ánh ở vùng sông băng ở miền nam New Zealand hoặc vùng đất bị băng tuyết bao phủ. Phản ứng của sông băng đối với sự thay đổi khí hậu liên quan đến một chuỗi các quá trình phức tạp. Trong khoảng thời gian từ vài năm đến vài thập kỷ, những thay đổi tích lũy trong cân bằng khối lượng gây ra những thay đổi về thể tích và độ dày, điều này sẽ ảnh hưởng đến dòng chảy của băng thông qua biến dạng bên trong và trượt cơ bản. Phản ứng này cuối cùng dẫn đến sự thay đổi chiều dài sông băng, sự tiến lên hoặc rút lui của các lưỡi sông băng. Không còn nghi ngờ gì nữa, cân bằng khối lượng sông băng là một tín hiệu về điều kiện khí quyển hàng năm.
The latest research result of National Institute of Water and Atmospheric (NIWA) Research shows that the glacier line keeps moving up because of the impacts of global warming. Further losses of ice can be reflected in Mt. Cook Region. By 1996, a 14 km long sector of the glacier had melted down forming a melt lake (Hooker Lake) with a volume. Melting of the glacier front at a rate of 40 m/yr will cause the glacier to retreat at a rather uniform rate. Therefore, the lake will continue to grow until it reaches the glacier bed.
Kết quả nghiên cứu mới nhất của Viện Nghiên cứu Nước và Khí quyển Quốc gia (NIWA) cho thấy các dòng sông băng tiếp tục di chuyển lên do tác động của sự nóng lên toàn cầu. Mất thêm băng có thể xảy ra ở vùng Mt.Cook. Đến năm 1996, một đoạn dài 14 km của sông băng đã tan chảy tạo thành hồ tan chảy (hooker Lake). Sự tan chảy của mặt trước sông băng với tốc độ 40m/năm sẽ khiến sông băng rút lui với tốc độ khá đồng đều. Do đó, hồ sẽ tiếp tục thay đổi cho đến khi chạm tới đáy sông băng.
A direct result of the melting glaciers is the change of high tides that serves as the main factor for sea level rise. The trend of sea level rise will bring a threat to the groundwater system for its hyper-saline groundwater and then pose a possibility to decrease the agricultural production. Many experts believe that the best way to counter this trend is to give a longer-term view of sea level change in New Zealand. Indeed, the coastal boundaries need to be upgraded and redefined.
Hệ quả trực tiếp của việc các sông băng tan chảy là thủy triều dâng cao, tác nhân chính làm cho mực nước biển dâng cao. Xu hướng mực nước biển dâng sẽ gây ra mối đe dọa đối với hệ thống nước ngầm là nước ngầm trở nên siêu mặn và sau đó là khả năng làm giảm sản lượng nông nghiệp. Nhiều chuyên gia tin rằng cách tốt nhất để chống lại xu hướng này là đưa ra một cái nhìn dài hạn hơn về sự thay đổi mực nước biển ở New Zealand. Thật vậy, ranh giới bờ biển cần phải được nâng cấp và xác định lại.
There is no doubt that global warming has affected New Zealand in many aspects. The emphasis on global warming should be based on the joint efforts of local people and experts who conquer the tough period. For instance, farmers are taking a long term, multi- generational approach to adjust the breeds and species according to the temperature. Agriculturists also find ways to tackle the problems that may bring to the soil. In broad terms, going forward, the systemic resilience that’s been going on a long time in the ecosystem will continue.
Không còn nghi ngờ gì nữa, sự nóng lên toàn cầu đã ảnh hưởng đến New Zealand ở nhiều khía cạnh. Việc tập trung vào sự nóng lên toàn cầu nên dựa trên nỗ lực chung của người dân địa phương và các chuyên gia, những người vượt qua giai đoạn khó khăn. Ví dụ, nông dân đang thực hiện một cách tiếp cận lâu dài, đa thế hệ để điều chỉnh các giống và loài theo nhiệt độ. Các nhà nông nghiệp cũng tìm cách giải quyết các vấn đề có thể mang lại cho đất. Nói chung, trong tương lai, khả năng phục hồi hệ thống đã diễn ra trong một thời gian dài trong hệ sinh thái sẽ tiếp tục.
How about animals’ reaction? Experts have surprisingly realized that animals have unconventional adaptations to global warming. A study has looked at sea turtles on a few northern beaches in New Zealand and it is very interesting to find that sea turtles can become male or female according to the temperature. Further researches will try to find out how rising temperatures would affect the ratio of sex reversal in their growth. Clearly, the temperature of the nest plays a vital role in the sexes of the baby turtles.
Các loài động vật phản ứng ra sao? Các chuyên gia đã ngạc nhiên nhận ra rằng động vật có sự thích nghi khác thường với sự nóng lên toàn cầu. Một nghiên cứu về rùa biển ở một vài bãi biển phía bắc New Zealand và rất thú vị khi phát hiện ra rằng rùa biển có thể trở thành đực hoặc cái tùy theo nhiệt độ. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ cố gắng tìm hiểu xem nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ đảo ngược giới tính trong quá trình sinh trưởng của chúng. Rõ ràng, nhiệt độ của ổ đóng một vai trò quan trọng đối với giới tính của rùa con.
Tackling the problems of global warming is never easy in New Zealand, because records show the slow process of global warming may have a different impact on various regions. For New Zealand, the emission of carbon dioxide only accounts for 0.5% of the world’s total, which has met the governmental standard. However, New Zealand’s effort counts only a tip of the iceberg. So far, global warming has been a world issue that still hangs in an ambiguous future.
Giải quyết các vấn đề về sự nóng lên toàn cầu không bao giờ là dễ dàng ở New Zealand, bởi vì sự ghi chép cho thấy quá trình nóng lên toàn cầu diễn ra chậm chạp có thể có tác động khác nhau đối với các khu vực khác nhau. Đối với New Zealand, lượng khí thải carbon dioxide chỉ chiếm 0,5% tổng lượng của thế giới cũng đã đáp ứng tiêu chuẩn của chính phủ. Tuy nhiên, nỗ lực của New Zealand chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Cho đến nay, sự nóng lên toàn cầu là một vấn đề thế giới vẫn còn treo lơ lửng trong một tương lai mơ hồ.
2. Câu hỏi
Questions 27-32
Choose the correct letter A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 27-32 on your answer sheet.
27. What is the main idea of the first paragraph?
- A. The temperature in the polar region will increase less than that in New Zealand in the next century.
- B. The weather and climate of New Zealand is very important to its people because of its close location to the polar region.
- C. The air condition in New Zealand will maintain a high quality because of the ocean.
- D. The temperature of New Zealand will increase less than that of other regions in the next 100 years because it is surrounded by sea.
28. What is one effect of the wind belt that circles the Southern Oceans?
- A. New Zealand will have more moisture in winds in summer.
- B. New Zealand needs to face droughts more often in hotter months in a year.
- C. Soil water will increase as a result of weakening moisture in the winds.
- D. Agricultural production will be reduced as a result of more rainfall in other seasons.
29. What does “moisture deficit” mean to the grain and crops?
- A. The growing conditions will be very tough for crops.
- B. The growing season of some plants can hardly be determined.
- C. There will be a huge gap between the water plants needed and the water the earth can offer.
- D. The soil of the grain and crops in New Zealand reached its lowest production since the 1970s.
30. What changes will happen to the skiing industry due to the global warming phenomenon?
- A. The skiing station may lower the altitude of skiing
- B. Part of the skiing station needs to move to the north.
- C. The snowfall may increase in part of the skiing station.
- D. The local skiing station may likely make a profit because of the snowfall increase.
31. Cumulative changes over a long period of time in mass balance will lead to
- A. alterations in the volume and thickness of glaciers.
- B. faster changes in internal deformation and basal sliding.
- C. larger length of glaciers.
- D. retreat of glacier tongues as a result of change in annual atmospheric conditions.
32. Why does the writer mention NIWA in the sixth paragraph?
- A. To use a particular example to explain the effects brought by glacier melting.
- B. To emphasize the severance of the further loss of ice in Mt. Cook Region.
- C. To alarm the reader of the melting speed of glaciers at a uniform rate.
- D. To note the lake in the region will disappear when it reaches the glacier bed.
Questions 33-35
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answer in boxes 33-35 on your answer sheet.
Research data shows that sea level has a close relation with the change of climate. The major reason for the increase in sea level is connected with 33………….. The increase in sea level is also said to pose a threat to the underground water system, the destruction of which will lead to a high probability of reduction in 34………….. In the long run, New Zealand may have to improve the 35………….. if they want to diminish the effect of change in sea levels.
Questions 36-40
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?
In boxes 36-40 on your answer sheet write
- YES if the statement agrees with the views of the writer
- NO if the statement contradicts the views of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
36. Farmers are less responsive to climate change than agriculturists.
37. Agricultural sector refuses to take actions to deal with climate change.
38. Turtles are often unaffected by climate change.
39. Global warming is going slowly, and it may have different effects on different areas in New Zealand.
40. New Zealand must cut carbon dioxide emission if they want to solve the problem of global
3. Phân tích đáp án
Question 27. Keywords: main idea, first paragraph
Đọc đoạn này ta thấy : “ New Zealand has maintained an upward trend in…..air conditioner”, nghĩa là New Zealand đã liên tục tăng trong nhiệt độ trung bình trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nhiệt độ ở New Zealand sẽ tăng thêm 4 độ C vào thế kỷ tới trong khi vùng cực sẽ tăng thêm 6 độ. Những điều kiện nhiệt độ khác nhau là do khu vực đại dương bao quanh đóng vai trò như điều hòa nhiệt độ. Vì vậy, New Zealand thì tương đối là may mắn.
ĐÁP ÁN: D. Nhiệt độ của NZ sẽ tăng ít hơn mà mức của các khu vực khác trong 100 năm tới vì nó được bao quanh bởi biển.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
increase | go up |
stem from | because |
it is surrounded by sea | its surrounding ocean |
in the next 100 years | in the next century |
Question 28. Keywords: one effect, wind belt, circles, Southern Oceans
Thông tin ở đoạn 2: “ changes in SAM in NZ have resulted in a weakening of moisture….too late to rescue”, nghĩa là những thay đổi về SAM đã dẫn đến sự suy yếu của độ ẩm trong mùa hè, và nhiều mưa hơn vào những mùa khác. 1 vấn đề lớn hơn có thể là những trận hạn hán trầm trọng hơn đối với những hoạt động nông nghiệp bởi vì sự mất nước của đất, dẫn đến mùa màng kém trước khi mùa đông đến, khi mà mưa đến quá muộn để kịp giải quyết.
ĐÁP ÁN: B. New Zealand cần phải đối mặt với hạn hán nhiều hơn vào những tháng nóng trong năm.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
face more severe droughts | heavier droughts |
hotter months in a year | during the summer |
Question 29. Keywords: moisture deficit, grain and crops
Thông tin ở đoạn 3: “ Moisture deficit is the gap between the water plants need…..grain yield”, nghĩa là sự thâm hụt độ ẩm chính là khoảng cách giữa lượng nước cây trồng cần trong thời kỳ phát triển và lượng nước mà đất có thể cung cấp. Những số liệu về thâm hụt độ ẩm cao nhất là kể từ những năm 1970 ở NZ. Trong khi đó, những phân tích về sinh thái cho thấy sự thâm hụt độ ẩm có tác động khác nhau lên các giai đoạn phát triển của cây trồng. Nếu thâm hụt độ ẩm xảy ra gần thời điểm phát triển quan trọng, nó sẽ gây ra khoảng 22% sự suy giảm trong sản lượng ngũ cốc.
ĐÁP ÁN: A. Điều kiện phát triển sẽ trở nên rất khó khăn đối với các loại cây trồng.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
the productivity | grain yield |
hotter months in a year | during the summer |
Question 30. Keywords: changes, skiing industry, global warming
Thông tin ở đoạn 4: “ Fortunately, it is going to be favourable for the local skiing industry…..to increase”, nghĩa là May mắn là, có thể tình hình sẽ trở nên thuận lợi cho ngành công nghiệp trượt tuyết để vượt qua được thời kỳ khó khăn vì lượng tuyết rơi ở 1 vài khu vực nhiều khả năng là sẽ tăng.
ĐÁP ÁN: C. Lượng tuyết rơi có thể sẽ tăng ở nhiều khu vực của sân trượt tuyết.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
may | are more likely |
in parts | in some areas |
Question 31. Keywords: Cumulative changes, over a long time, mass balance, lead to
Thông tin ở đoạn 5: “ cumulative changes in mass balance cause volume and thickness changes”, nghĩa là những sự thay đổi dồn dập trong sự cân bằng khối lượng gây ra sự thay đổi trong độ dày và thể tích.
ĐÁP ÁN: A. Những sự biến đổi về thể tích và khối lượng.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
alterations | changes |
Question 32. Keywords: Why, writer, mention, NIWA, 6th paragraph
Thông tin ở đoạn 6, câu đầu: “ The latest research result of National…..impacts of global warming”, nghĩa là nghiên cứu gần đây nhất của Viện nghiên cứu nước và khí quyển chỉ ra rằng đường giới hạn băng đã di chuyển lên trên do ảnh hưởng của việc nóng lên toàn cầu. Và : “ Further losses of ice can be reflected in Mt.Cook Region”, nghĩa là sự tan băng nghiêm trọng hơn được ghi nhận ở vùng Mt.Cook.
ĐÁP ÁN: A. Sử dụng 1 ví dụ cụ thể để giải thích những ảnh hưởng gây ra bởi việc tan băng.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
explain | shows |
the effects | the glacier line keeps moving up |
brought by glacier melting | because of the impacts of global warming |
Question 33. Keywords: major, reason, increase in sea level
Thông tin ở đoạn 7: “ A direct result of the melting glaciers is the change of high tides that serves the main factor for sea level rise”, nghĩa là kết quả trực tiếp của việc sông băng tan chảy là sự thay đổi của thủy triều, nhân tố chính gây ra hiện tượng mực nước biển tăng.
ĐÁP ÁN: high tides
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
the major reason | the main factor |
the increase in sea level | sea level rise |
Question 34. Keywords: threat, underground system, reduction
Thông tin ở đoạn 7: “ The trend of sea level rise will bring a threat to the groundwater…..agricultural production”, nghĩa là xu hướng mực nước biến tăng sẽ đem lại 1 mối đe dọa đối với hệ thống nước ngầm vì nguồn nước có thể trở nên quá mặn, và sau đó có thể làm giảm sản xuất nông nghiệp.
ĐÁP ÁN: agricultural production
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
the increase in sea level | the trend of sea level rise |
have a threat to the underground water system | bring a threat to the groundwater system |
lead to a high probability | pose a possibility |
reduction | decrease |
Question 35. Keywords: In the long run, New Zealanders, improve, diminish, effect change, sea levels
Thông tin ở đoạn 7: “ Many experts believe that the best way….redefined”, nghĩa là Nhiều chuyên gia tin rằng cách tốt nhất để thay đổi xu hướng này là cần phải có cái nhìn xa về sự tăng lên về mực nước biển ở NZ. Trên thực tế, đường biên giới bờ biển cần được nâng cấp và xác định lại.
ĐÁP ÁN: coastal boundaries.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
in the long run | a longer-term view |
the change in sea levels | sea level change |
diminish the effect | counter this trend |
improve | upgraded |
Question 36. Keywords: Farmers, less responsive, climate change, agriculturists
Thông tin ở đoạn 8: “ For instance, farmers are taking a long term….the soil”, nghĩa là Ví dụ, những người nông dân đang áp dụng 1 cách tiếp cận lâu dài, qua nhiều thế hệ để điều chỉnh những giống loài cây trồng vật nuôi theo nhiệt độ. Những nhà nông học cũng tìm cách để giải quyết những vấn đề có thể xảy ra đối với đất đai. Tuy nhiên không so sánh rằng nông dân thì phản ứng nhanh hơn với sự thay đổi khí hậu hơn những nhà nông học.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
farmers | local people |
agriculturists | experts |
climate change | global warming |
Question 37. Keywords: Agricultural sector, too conservative, resistant
Không có thông tin về ngành nông nghiệp thì quá bảo thủ và chống đối để giái quyết vấn đề thay đổi khí hậu.
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 38. Keywords: Turtle, vulnerable, climate change
Thông tin ở đoạn 9: “Experts have surprisingly realised that animals….according to the temperature”, nghĩa là những chuyên gia bất ngờ nhận ra rằng động vật có sự thích nghi mới mẻ đối với sự nóng lên toàn cầu. 1 nghiên cứu được thực hiện đối với loài rùa biển ở 1 vài bãi biển phía Bắc NZ và thật thú vị khi khám phá ra rằng rùa biển có thể trở thành đực hay cái theo nhiệt độ.
ĐÁP ÁN: NO
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
climate change | according to the temperature |
vulnerable | unconventional adaptions |
Question 39. Keywords: global warming, slowly, different effects, different areas, NZ
Thông tin ở đoạn cuối: “ records show the slow process of global warming….various regions”, nghĩa là những ghi chép chỉ ra rằng quá trình chậm nóng lên toàn cầu có thể có những ảnh hưởng khác nhau lên những khu vực khác nhau.
ĐÁP ÁN: YES
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
global warming | problems of global warming |
have different effects | have a different impact |
different areas | various regions |
Question 40. Keywords: NZ, cut carbon dioxide emissions, if want, solve, global warming
Thông tin ở đoạn cuối : “ For NZ, the emission of carbon dioxide only accounts for 0.5% of the world’s total, which has met the governmental standard”, nghĩa là đối với NZ, khí thải CO2 chỉ chiếm 0.5% tổng số khí thải thế giới, lượng này nằm trong định mức của chính phủ.
ĐÁP ÁN: NO
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
must cut | only accounts for 0.5% of the world’s total |
carbon dioxide emission | the emission of carbon dioxide |
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.