Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 4 Test 1

Passage 1: The Impact of the Potato

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

The potato was first cultivated in South America between three and seven thousand years ago, though scientists believe they may have grown wild in the region as long as 13,000 years ago. The genetic patterns of potato distribution indicate that the potato probably originated in the mountainous west-central region of the continent.

Khoai tây được trồng lần đầu tiên ở Nam Mỹ từ 3 đến 7 nghìn năm trước, mặc dù các nhà khoa học tin rằng chúng có thể đã mọc hoang ở khu vực này từ 13.000 năm trước. Các mô hình di truyền của sự phân bố khoai tây chỉ ra rằng khoai tây có thể có nguồn gốc từ vùng núi phía tây trung tâm của lục địa.

Early Spanish chroniclers who misused the Indian word batata (sweet potato) as the name for the potato noted the importance of the tuber to the Incan Empire. The Incas had learned to preserve the potato for storage by dehydrating and mashing potatoes into a substance called Chuchu that could be stored in a room for up to 10 years, providing excellent insurance against possible crop failures. As well as using the food as a staple crop,  the Incas thought potatoes made childbirth easier and used it to treat injuries.

Các nhà biên niên sử Tây Ban Nha ban đầu đã sử dụng sai từ batata (khoai lang) của Ấn Độ để đặt tên cho khoai tây, ghi nhận tầm quan trọng của loại củ này đối với Đế chế Inca. Người Inca đã học cách bảo quản khoai tây để cất giữ bằng cách loại bỏ nướcnghiền khoai tây thành một chất gọi là Chuchu có thể bảo quản trong phòng tới 10 năm, giúp cung cấp thực phẩm nếu vụ mùa thất bát xảy ra. Ngoài việc sử dụng làm lương thực như một loại cây trồng chính, người Inca cho rằng khoai tây giúp việc sinh nở dễ dàng hơn và sử dụng nó để điều trị vết thương.

The Spanish conquistadors first encountered the potato when they arrived in Peru in 1532 in search of gold, and noted Inca miners eating chuchu. At the time the Spaniards failed to realize that the potato represented a far more important treasure than either silver or gold, but they did gradually begin to use potatoes as basic rations aboard their ships. After the arrival of the potato in Spain in 1570, a few Spanish farmers began to cultivate them on a small scale, mostly as food for livestock.

Những người chinh phục Tây Ban Nha lần đầu tiên bắt gặp khoai tây khi họ đến Peru vào năm 1532 để tìm vàng, và nhận ra những người khai thác Inca ăn chuchu. Vào thời điểm đó, người Tây Ban Nha không nhận ra rằng khoai tây tượng trưng cho một kho báu quan trọng hơn nhiều so với bạc hoặc vàng, nhưng họ dần dần bắt đầu sử dụng khoai tây làm khẩu phần ăn cơ bản trên tàu của mình. Sau khi khoai tây đến Tây Ban Nha vào năm 1570, một số nông dân Tây Ban Nha bắt đầu trồng chúng ở quy mô nhỏ, chủ yếu làm thức ăn cho gia súc.

Throughout Europe, potatoes were regarded with suspicion, distaste and fear. Generally considered to be unfit for human consumption, they were used only as animal fodder and sustenance for the starving. In northern Europe, potatoes were primarily grown in botanical gardens as an exotic novelty. Even peasants refused to eat from a plant that produced ugly, misshapen tubers and that had come from a heathen civilization. Some felt that the potato plant’s resemblance to plants in the nightshade family hinted that it was the creation of witches or devils.

Khắp châu Âu, khoai tây bị nghi ngờ, ghê tởm và sợ hãi. Khoai tây thường được coi là không phù hợp để làm thực phẩm cho con người, chúng chỉ được sử dụng làm thức ăn cho động vật và thức ăn cho người chết đói. Ở Bắc Âu, khoai tây chủ yếu được trồng trong các vườn bách thảo như một món ăn mới lạ. Ngay cả những người nông dân cũng từ chối ăn từ một loại cây tạo ra những củ xấu xí, dị dạng và đến từ một nền văn minh ngoại đạo. Một số cảm thấy rằng sự giống nhau của cây khoai tây với các loại cây trong họ hàng đêm ám chỉ rằng đó là do phù thủy hoặc ác quỷ tạo ra.

In meat-loving England, farmers and urban workers regarded potatoes with extreme distaste. In 1662, the Royal Society recommended the cultivation of the tuber to the English government and the nation, but this recommendation had little impact. Potatoes did not become a staple until, during the food shortages associated with the Revolutionary Wars, the English government began to officially encourage potato cultivation. In 1795, the Board of Agriculture issued a pamphlet entitled “Hints Respecting the Culture and Use of Potatoes”; this was followed shortly by pro-potato editorials and potato recipes in The Times. Gradually, the lower classes began to follow the lead of the upper classes.

Ở nước Anh thích ăn thịt, nông dân và công nhân thành thị cực kỳ ghét khoai tây. Năm 1662, Hiệp hội Hoàng gia đã khuyến nghị chính phủ Anh và quốc gia trồng loại củ này, nhưng khuyến nghị này có rất ít tác động. Khoai tây đã không trở thành lương thực chính cho đến khi, trong thời kỳ thiếu lương thực liên quan đến Chiến tranh Cách mạng, chính phủ Anh bắt đầu chính thức khuyến khích trồng khoai tây. Năm 1795, Ủy ban Nông nghiệp đã phát hành một cuốn sách nhỏ có tựa đề “Gợi ý tôn trọng văn hóa và sử dụng khoai tây”; ngay sau đó là các bài xã luận ủng hộ khoai tây và công thức nấu ăn khoai tây trên tờ The Times. Dần dần, các tầng lớp thấp kém bắt đầu đi theo sự dẫn dắt của các lớp thượng lưu.

A similar pattern emerged across the English Channel in the Netherlands, Belgium and France. While the potato slowly gained ground in eastern France (where it was often the only crop remaining after marauding soldiers plundered wheat fields and vineyards), it did not achieve widespread acceptance until the late 1700s. The peasants remained suspicious, in spite of a 1771 paper from the Facult de Paris testifying that the potato was not harmful but beneficial. The people began to overcome their distaste when the plant received the royal seal of approval: Louis XVI began to sport a potato flower in his buttonhole, and Marie-Antoinette wore the purple potato blossom in her hair.

Một mô hình tương tự đã xuất hiện trên Kênh tiếng Anh ở Hà Lan, Bỉ và Pháp. Trong khi khoai tây dần dần được trồng ở miền đông nước Pháp (nơi nó thường là cây trồng duy nhất còn lại sau khi binh lính cướp bóc các cánh đồng lúa mì và vườn nho), nó đã không được chấp nhận rộng rãi cho đến cuối những năm 1700. Những người nông dân vẫn nghi ngờ, dù cho đã có một bài báo năm 1771 từ Facult de Paris chứng minh rằng khoai tây không có hại mà có lợi. Mọi người bắt đầu vượt qua sự chán ghét của họ khi loài cây này nhận được con dấu chấp thuận của hoàng gia: Louis XVI bắt đầu cài một bông hoa khoai tây trên khuyết áo của mình, và Marie-Antoinette cài bông hoa khoai tây tím trên tóc.

Frederick the Great of Prussia saw the potato’s potential to help feed his nation and lower the price of bread, but faced the challenge of overcoming the people’s prejudice against the plant. When he issued a 1774 order for his subjects to grow potatoes as protection against famine, the town of Kolberg replied: “The things have neither smell nor taste, not even the dogs will eat them, so what use are they to us?” Trying a less direct approach to encourage his subjects to begin planting potatoes, Frederick used a bit of reverse psychology: he planted a royal field of potato plants and stationed a heavy guard to protect this field from thieves. Nearby peasants naturally assumed that anything worth guarding was worth stealing, and so snuck into the field and snatched the plants for their home gardens. Of course, this was entirely in line with Frederick’s wishes.

Frederick Đại đế của Phổ đã nhìn thấy tiềm năng của khoai tây trong việc giúp nuôi sống quốc gia của mình và giảm giá bánh mì, nhưng phải đối mặt với thách thức vượt qua định kiến ​​của người dân đối với loại cây này. Khi ông ra lệnh cho thần dân của mình trồng khoai tây để chống nạn đói vào năm 1774, thị trấn Kolberg đã trả lời: “Thứ không có mùi và vị, ngay cả chó cũng không ăn, vậy chúng có ích gì cho chúng tôi?” Thử một cách tiếp cận ít trực tiếp hơn để khuyến khích các thần dân của mình bắt đầu trồng khoai tây, Frederick đã sử dụng một chút tâm lý ngược: ông trồng một cánh đồng khoai tây hoàng gia và bố trí một đội bảo vệ dày đặc để bảo vệ cánh đồng này khỏi những tên trộm. Những người nông dân gần đó đương nhiên cho rằng bất cứ thứ gì đáng bảo vệ đều đáng ăn cắp, nên đã lẻn vào ruộng và giật lấy cây trồng cho vườn nhà của họ. Tất nhiên, điều này hoàn toàn phù hợp với mong muốn của Frederick.

Historians debate whether the potato was primarily a cause or an effect of the huge population boom in industrial-era England and Wales. Prior to 1800,the English diet had consisted primarily of meat, supplemented by bread, butter and cheese. Few vegetables were consumed, most vegetables being regarded as nutritionally worthless and potentially harmful. This view began to change gradually in the late 1700s. The Industrial Revolution was drawing an ever increasing percentage of the populace into crowded cities, where only the richest could afford homes with ovens or coal storage rooms, and people were working 12-16 hour days which left them with little time or energy to prepare food. High yielding, easily prepared potato crops were the obvious solution to England’s food problems.

Các nhà sử học tranh luận liệu khoai tây chủ yếu là nguyên nhân hay hậu quả của sự bùng nổ dân số khổng lồ ở Anh và xứ Wales thời kỳ công nghiệp. Trước năm 1800, chế độ ăn uống của người Anh chủ yếu bao gồm thịt, bổ sung bằng bánh mì, bơ và pho mát. Rất ít loại rau được tiêu thụ, hầu hết các loại rau được coi là vô giá trị về mặt dinh dưỡng và có khả năng gây hại. Quan điểm này bắt đầu thay đổi dần vào cuối những năm 1700. Cuộc cách mạng công nghiệp đang thu hút một tỷ lệ dân số ngày càng tăng vào các thành phố đông đúc, nơi chỉ những người giàu nhất mới có thể mua được những ngôi nhà có lò nướng hoặc kho chứa than, và mọi người đang làm việc 12-16 giờ mỗi ngày khiến họ có ít thời gian và sức lực để chuẩn bị thức ăn. Cây khoai tây năng suất cao, dễ chuẩn bị là giải pháp rõ ràng cho vấn đề lương thực của nước Anh.

Whereas most of their neighbors regarded the potato with suspicion and had to be persuaded to use it by the upper classes, the Irish peasantry embraced the tuber more passionately than anyone since the Incas. The potato was well suited to the Irish the soil and climate, and its high yield suited the most important concern of most Irish farmers: to feed their families.

Trong khi hầu hết những người hàng xóm của họ coi khoai tây với sự nghi ngờ và phải được giới thượng lưu thuyết phục sử dụng nó, thì tầng lớp nông dân Ireland lại đón nhận loại củ này một cách say mê hơn bất kỳ ai kể từ thời Inca. Khoai tây rất phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của người Ireland, và năng suất cao của nó phù hợp với mối quan tâm quan trọng nhất của hầu hết nông dân Ireland: nuôi sống gia đình họ.

The most dramatic example of the potato’s potential to alter population patterns occurred in Ireland, where the potato had become a staple by 1800. The Irish population doubled to eight million between 1780 and 1841,this without any significant expansion of industry or reform of agricultural techniques beyond the widespread cultivation of the potato. Though Irish landholding practices were primitive in comparison with those of England, the potato’s high yields allowed even the poorest farmers to produce more healthy food than they needed with scarcely any investment or hard labor. Even children could easily plant, harvest and cook potatoes, which of course required no threshing, curing or grinding. The abundance provided by potatoes greatly decreased infant mortality and encouraged early marriage.

Ví dụ ấn tượng nhất về khả năng thay đổi mô hình dân số của khoai tây xảy ra ở Ireland, nơi khoai tây đã trở thành lương thực chính vào năm 1800. Dân số Ireland đã tăng gấp đôi lên 8 triệu người trong khoảng thời gian từ 1780 đến 1841,điều này xảy ra mà không có bất kỳ sự mở rộng đáng kể nào của ngành công nghiệp hoặc cải cách kỹ thuật nông nghiệp mà chỉ do việc trồng khoai tây trên diện rộng. Mặc dù các tập quán chiếm hữu đất đai của Ailen còn sơ khai so với ở Anh, nhưng năng suất cao của khoai tây cho phép ngay cả những nông dân nghèo nhất sản xuất ra nhiều thực phẩm tốt cho sức khỏe hơn mức họ cần mà hầu như không cần đầu tư hay lao động nặng nhọc. Ngay cả trẻ em cũng có thể dễ dàng trồng, thu hoạch và nấu khoai tây, tất nhiên là không cần tuốt, xử lý hay nghiền. Sự phong phú do khoai tây cung cấp đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và khuyến khích tảo hôn.

2. Câu hỏi 

Questions 1-5

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 1?

In boxes 1-5 on your answer sheet, write

  • TRUE    if the statement agrees with the information
  • FALSE    if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

1. The early Spanish called potato as the Incan name ‘Chuchu’

2. The purposes of Spanish coming to Peru were to find out potatoes

3. The Spanish believed that the potato has the same nutrients as other vegetables

4. Peasants at that time did not like to eat potatoes because they were ugly

5. The popularity of potatoes in the UK was due to food shortages during the war

Questions 6-13

Complete the sentences below with NO MORE THAN ONE WORD from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 6-13 on your answer sheet. 

6. In France, people started to overcome their disgusting about potatoes because the King put a potato ……….. in his buttonhole.

7. Frederick realized the potential of potato but he had to handle the ……… against potatoes from ordinary people.

8. The King of Prussia adopted some ……… psychology to make people accept potatoes.

9. Before 1800, the English people preferred eating ……… with bread, butter and cheese.

10. The obvious way to deal with England food problems was high yielding potato ………

11. The Irish ……… and climate suited potatoes well.

12. Between 1780 and 1841, based on the ……… of the potatoes, the Irish population doubled to eight million.

13. The potato’s high yields help the poorest farmers to produce more healthy food almost without ………

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: early Spanish, potato, Chuno

Thông tin ở đoạn thứ 2: “Early Spanish chroniclers who misused…Chuno”. Nghĩa là những nhà sử ký người Tây Ban Nha đã sử dụng từ Ấn Độ “batata” như là cái tên để gọi củ khoai tây để nhấn mạnh sự quan trọng của loại củ này đối với đế chế Ican. Người Ican đã học cách để bảo quản khoai tây bằng cách khử nước và nghiền khoai tây thành một chất gọi là Chuchu → Chuchu là cái tên mà những người Ấn Độ sử dụng để gọi chất bột nghiền từ khoai tây, chứ không phải để gọi khoai tây

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 2: Keywords: purpose, Spanish coming, Peru, find potatoes

Thông tin ở đoạn 3, câu đầu tiên: “The Spanish conquistadors first encountered….gold”, nghĩa là: Các chinh tướng người TBN lần đầu phát hiện ra khoai tây khi họ đến Peru vào năm 1532 để tìm vàng.

ĐÁP ÁN: FALSE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
coming to Peru arrived in Peru
find out in search of

Question 3: Keywords: Spanish, believe, potato, same nutrients, other vegetables

Thông tin về vegetables ở đoạn 8: “ Few vegetables were consumed, most vegetables being regarded as nutritionally worthless and potentially harmful.” Nghĩa là rất ít các loại rau được ăn, phần lớn các loại rau đều bị coi là không có giá trị dinh dưỡng và rất có thể gây hại. Không có thông tin về giá trị dinh dưỡng của khoai tây.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 4: Keywords: Peasants, not like, potatoes, ugly

Thông tin ở đoạn 4: “ Even peasants refused to eat from a plant….heathen civilisation”, nghĩa là thậm chí nông dân cũng từ chối lấy đồ ăn từ 1 loại cây mà sản sinh ra 1 loại củ xấu xí méo mó và đến từ 1 nền văn minh ngoại đạo.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
did not like refused to

Question 5: Keywords: popularity, potatoes, UK, food shortage, during war

Thông tin ở đoạn 5: “ Potatoes did not become a staple until,….potato cultivation”, nghĩa là Khoai tây không trở thành loại lương thức chính cho đến lúc thiếu thốn lương thực do những cuộc chiến tranh Cách mạng, chính phủ mới bắt đầu chính thức khuyến khích việc canh tác khoai tây.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
popularity staple

Question 6: Keywords: France, people, overcome, disgust, potatoes, the King, button hole

Thông tin ở đoạn 6: “ The people began to overcome their distaste when the plant….button hole”, nghĩa là mọi người bắt đầu bỏ qua sự chán ghét của họ khi cây khoai tây nhận được sự bảo đảm của hoàng gia: vua Louise 16 bắt đầu đeo 1 bông hoa khoai tây trên khuyết áo của mình.

ĐÁP ÁN: flower

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
disgusting distaste
put … in his buttonhole sport …. in his buttonhole

Question 7: Keywords: Frederick, realised, potential, potatoes, handle, ordinary people

Thông tin ở đoạn 7 câu đầu : “ Frederick the Great of Russia…..against the plant”, nghĩa là Đại đế Frederick của Nga nhìn ra được tiềm năng cung cấp lương thực và giúp hạ giá bánh mỳ của cây khoai tây đối với đất nước của ông ta, nhưng ông ta phải đối mặt với thử thách phải vượt qua định kiến của mọi người về loài cây này.

ĐÁP ÁN: prejudice.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
handle  overcome
against potatoes against the plant

Question 8: Keywords: King of Russia, adopt, psychology, make people, accept, potatoes

Thông tin ở đoạn 7: “ Trying a less direct approach…..reverse psychology”, nghĩa là thử 1 cách tiếp cận ít trực tiếp hơn để khuyến khích đối tượng (người dân) bắt đầu trồng khoai tây, Frederick đã sử dụng 1 thủ thuật tâm lý học nghịch đảo.

ĐÁP ÁN: reverse

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The King of Prussia Frederick
adopted used
some a bit of

Question 9: Keywords: Before 1800, English people, preferred, bread, butter, cheese

Thông tin ở đoạn 8: “ Prior to 1800, the English diet had consisted of…butter and cheese”, nghĩa là trước năm 1800, chế độ ăn của người Anh bao gồm chủ yếu là thịt, bổ sung thêm bánh mỳ, bơ và phô mai.

ĐÁP ÁN: meat

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
before 1800 prior to 1800
eating diet

Question 10: Keywords: way, deal with, England food problems, grow, high-yield potato

Thông tin ở đoạn 8 câu cuối : “ High-yielding, easily prepared potato crops were the obvious solution to England’s food problems”, nghĩa là khoai tây năng suất cao, dễ chế biến là giải pháp rõ ràng cho các vấn đề lương thực của nước Anh.

ĐÁP ÁN: crops

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
the obvious way to deal with the obvious solution to

Question 11: Keywords: Irish, climate, suited, potatoes

Thông tin ở đoạn 9: “ The potato was well suited to the Irish soil and climate”.

ĐÁP ÁN: soil

Question 12: Keywords: Between 1780 and 1841, potatoes, Irish population, doubled, 8 million

Thông tin ở đoạn cuối : “ The Irish population doubled to…..the potato”, nghĩa là dân số của Ireland tăng gấp đôi lên 8 triệu người từ năm 1780 đến 1841, điều này không phải là do bất cứ sự mở rộng sản xuất công nghiệp hay là cải tiến nông nghiệp mà là nhờ sự canh tác khoai tây 1 cách rộng rãi.

ĐÁP ÁN: cultivation

Question 13: Keywords: potato’s high yields, poorest farmers, healthy food, without, physical work

Thông tin ở đoạn cuối : “ the potato’s high yields allowed even the poorest…..hard labour”, nghĩa là Sản lượng khoai tây cao đã cho phép thậm chí là những người nông dân nghèo nhất cũng có khả năng sản xuất lương thực nhiều hơn mức mà họ cần, gần như không cần đầu tư hay là lao động cực nhọc.

ĐÁP ÁN: investment

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
without with scarcely any

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 2: Ancient Chinese Chariots

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

The Shang Dynasty or Yin Dynasty, according to traditional historiography, ruled in the Yellow River valley in the second millennium. Archaeological work at the Ruins of Yin (near modern-day Anyang), which has been identified as the last Shang capital, uncovered eleven major Yin royal tombs and the foundations of palaces and ritual sites, containing weapons of war and remains from both animal and human sacrifices.

Triều đại nhà Thương hoặc triều đại Yin, theo lịch sử truyền thống, cai trị ở thung lũng sông Hoàng Hà trong thiên niên kỷ thứ hai. Công việc khảo cổ học tại Ruins of Yin (gần Anyang ngày nay), được xác định là kinh đô cuối cùng của nhà Thương, đã phát hiện ra 11 ngôi mộ lớn của hoàng gia Yin và nền móng của các cung điện và địa điểm nghi lễ, chứa vũ khí chiến tranh và hài cốt của cả động vật và động vật. sự hy sinh của con người.

The Tomb of Fu Hao is an archaeological site at Yinxu, the ruins of the ancient Shang Dynasty capital Yin, within the modern city of Anyang in Henan Province, China. Discovered in 1976,it was identified as the final resting place of the queen and military general Fu Hao. The artifacts unearthed within the grave included jade objects, bone objects, bronze objects etc. These grave goods are confirmed by the oracle texts, which constitute almost all of the first hand written records we possess of the Shang Dynasty. Below the corpse was a small pit holding the remains of six sacrificial dogs and along the edge lay the skeletons of human slaves, evidence of human sacrifice.

Lăng mộ Fu Hao là một địa điểm khảo cổ tại Yinxu, tàn tích của kinh đô Yin của triều đại nhà Thương cổ đại, nằm trong thành phố hiện đại Anyang ở tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Được phát hiện vào năm 1976,nơi đây được xác định là nơi an nghỉ cuối cùng của hoàng hậu và tướng quân Fu Hao. Các đồ tạo tác được khai quật trong ngôi mộ bao gồm các đồ vật bằng ngọc bích, đồ bằng xương, đồ bằng đồng, v.v. Bên dưới xác chết là một cái hố nhỏ chứa hài cốt của sáu con chó hiến tế và dọc theo mép là bộ xương của những nô lệ người, bằng chứng về sự hiến tế của con người.

The Terracotta Army was discovered on 29 March 1974 to the east of Xian in Shaanxi. The terracotta soldiers were accidentally discovered when a group of local farmers was digging a well during a drought around 1.6 km (1 mile) east of the Qin Emperors tomb around at Mount Li (Lishan), a region riddled with underground springs and watercourses. Experts currently place the entire number of soldiers at 8,000 — with 130 chariots (130 cm long), 530 horses and 150 cavalry horses helping to ward of any dangers in the afterlife. In contrast, the burial of Tutank Hamun yielded six complete but dismantled chariots of unparalleled richness and sophistication. Each was designed for two people (90 cm long) and had its axle sawn through to enable it to be brought along the narrow corridor into the tomb.

Đội quân đất nung được phát hiện vào ngày 29 tháng 3 năm 1974 ở phía đông Tây An, Thiểm Tây. Những người lính đất nung tình cờ được phát hiện khi một nhóm nông dân địa phương đang đào giếng trong một đợt hạn hán cách lăng mộ của Hoàng đế Tần khoảng 1,6 km (1 dặm) về phía đông quanh Núi Li (Lishan), một khu vực có nhiều suối và nguồn nước ngầm. Các chuyên gia hiện ước tính toàn bộ quân số là 8.000 — với 130 cỗ xe (dài 130cm), 530 con ngựa và 150 kỵ binh giúp ngăn chặn mọi nguy hiểm ở thế giới bên kia. Ngược lại, lễ chôn cất Tutank Hamun mang lại sáu cỗ xe hoàn chỉnh nhưng đã bị tháo dỡ với sự phong phú và tinh xảo vô song. Mỗi chiếc được thiết kế cho hai người (dài 90 cm) và trục của nó được cưa xuyên qua để có thể đưa nó dọc theo hành lang hẹp vào trong lăng mộ.

Excavation of ancient Chinese chariots has confirmed the descriptions of them in the earliest texts. Wheels were constructed from a variety of woods: elm provided the hub, rose-wood the spokes and oak the felloes. The hub was drilled through to form an empty space into which the tampering axle was fitted, the whole being covered with leather to retain lubricating oil. Though the number of spokes varied, a wheel by the fourth century BC usually had eighteen to thirty-two of them. Records show how elaborate was the testing of each completed wheel: flotation and weighing were regarded as the best measures of balance, but even the empty spaces in the assembly were checked with millet grains. One outstanding constructional asset of the ancient Chinese wheel was dishing. Dishing refers to the dish-like shape of an advanced wooden wheel, which looks rather like a flat cone. On occasion they chose to strengthen a dished wheel with a pair of struts running from rim to rim on each of the hub. As these extra supports were inserted separately into the felloes, they would have added even greater strength to the wheel. Leather wrapped up the edge of the wheel aimed to retain bronze.

Việc khai quật các cỗ xe cổ của Trung Quốc đã xác nhận những mô tả về chúng trong các văn bản cổ nhất. Bánh xe được làm từ nhiều loại gỗ khác nhau: cây du làm trục, gỗ hồng sắc làm nan hoa và gỗ sồi làm nan hoa. Trung tâm được khoan xuyên qua để tạo thành một khoảng trống để lắp trục giả mạo vào, toàn bộ được bọc bằng da để giữ dầu bôi trơn. Mặc dù số lượng nan hoa khác nhau, nhưng một bánh xe vào thế kỷ thứ tư trước Công nguyên thường có từ 18 đến 32 nan hoa. Các ghi chép cho thấy quá trình thử nghiệm từng bánh xe đã hoàn thành phức tạp như thế nào: nổi và cân được coi là biện pháp cân bằng tốt nhất, nhưng ngay cả những khoảng trống trong bộ phận lắp ráp cũng được kiểm tra bằng hạt kê. Một thứ xây dựng nổi bật của bánh xe Trung Quốc cổ đại là “dishing”. Dishing đề cập đến hình dạng giống như cái đĩa của một bánh xe bằng gỗ tiên tiến, trông khá giống một hình nón phẳng. Đôi khi, họ chọn tăng cường một bánh xe hình đĩa bằng một cặp thanh chống chạy từ vành này sang vành khác trên mỗi trục bánh xe. Vì những giá đỡ bổ sung này được lắp riêng vào các bộ phận hỗ trợ, nên chúng sẽ tăng thêm sức mạnh cho bánh xe. Da bọc mép mâm nhằm mục đích giữ lại màu đồng.

Within a millennium, however, Chinese chariot-makers had developed a vehicle with shafts, the precursor of the true carriage or cart. This design did not make its appearance in Europe until the end of the Roman Empire. Because the shafts curved upwards, and the harness pressed against a horse’s shoulders, not his neck, the shaft chariot was incredibly efficient. The halberd was also part of chariot standard weaponry. This halberd usually measured well over 3 metres in length, which meant that a chariot warrior wielding it sideways could strike down the charioteer in a passing chariot. The speed of chariot which was tested on the sand was quite fast. At speed these passes were very dangerous for the crews of both chariots.

Tuy nhiên, trong vòng một thiên niên kỷ, những người chế tạo xe ngựa Trung Quốc đã phát triển một phương tiện có trục, tiền thân của cỗ xe hoặc xe kéo thực sự. Thiết kế này đã không xuất hiện ở châu Âu cho đến khi kết thúc Đế chế La Mã. Vì các trục cong lên trên và dây nịt ép vào vai ngựa chứ không phải cổ nên cỗ xe có trục hoạt động hiệu quả đến khó tin. Kích cũng là một phần của vũ khí tiêu chuẩn chiến xa. Cây kích này thường có chiều dài hơn 3 mét, điều đó có nghĩa là một chiến binh đánh xe cầm nó sang một bên có thể hạ gục người đánh xe trong một cỗ xe đang đi qua. Tốc độ của cỗ xe được thử nghiệm trên cát khá nhanh. Ở tốc độ cao, những đường đèo này rất nguy hiểm cho đoàn người trên hai cỗ xe.

The advantages offered by the new chariots were not entirely missed. They could see how there were literally the warring states, whose conflicts lasted down the Qin unification of China. Qin Shi Huang was buried in the most opulent tomb complex ever constructed in China, a sprawling, city-size collection of underground caverns containing everything the emperor would need for the afterlife. Even a collection of terracotta armies called Terra- Cotta Warriors was buried in it. The ancient Chinese, along with many cultures including ancient Egyptians, believed that items and even people buried with a person could be taken with him to the afterlife.

Những lợi ích mà cỗ xe mới mang lại không hoàn toàn bị bỏ qua. Họ có thể thấy làm thế nào có các quốc gia chiến tranh theo đúng nghĩa đen, những cuộc xung đột của họ kéo dài cho đến khi nhà Tần thống nhất Trung Quốc. Tần Thủy Hoàng được chôn cất trong khu lăng mộ phức hợp sang trọng nhất từng được xây dựng ở Trung Quốc, một quần thể hang động ngầm rộng lớn, có kích thước như một thành phố, chứa mọi thứ mà vị hoàng đế cần cho thế giới bên kia. Thậm chí, một bộ sưu tập các đội quân đất nung được gọi là Chiến binh đất nung cũng được chôn cất trong đó. Người Trung Quốc cổ đại, cùng với nhiều nền văn hóa bao gồm cả người Ai Cập cổ đại, tin rằng những đồ vật và thậm chí cả những người được chôn cùng một người có thể được mang theo sang thế giới bên kia.

2. Câu hỏi 

Questions 14-17

Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 1?

In boxes 14-17 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

14. When the Tomb of Fu Hao was discovered, the written records of the grave goods proved to be accurate.

15. Human skeletons in Anyang tomb were identified as soldiers who were killed in the war.

16. The Terracotta Army was discovered by people living nearby, by chance.

17. The size of the King Tutankhamun’s tomb is bigger than that of the Qin Emperors’ tomb.

Questions 18-23

Complete the notes below.

Choose ONE WORD from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 18-23 on your answer sheet.

18. The hub is made of wood from the tree of ……….

19. The room through the hub was to put a tempering axle in which is wrapped up by leather aiming to retain ………

20. The number of spokes varied from 18 to ………

21. The shape of the wheel resembles a ……… 

22. Two were used to strengthen the wheel ……… 

23. Leather wrapped up the edge of the wheel aimed to remain ……… 

Questions 24-26

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

24. What body part of the horse was released the pressure from to the shoulder? 

25. What kind of road surface did the researchers measure the speed of the chariot? 

26. What part of his afterlife palace was the Emperor Qin Shi Huang buried?

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: Tomb of Fu Hao, written records, grave goods, accurate

Thông tin ở đoạn 2: “These grave goods are confirmed by….Shang Dynasty”, nghĩa là những đồ vật táng đã được xác nhận bởi những dòng sấm truyền, chiếm phần lớn những tài liệu viết về triều đại nhà Thương.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 15: Keywords: Human skeletons, Anyang tomb, indentified as soldiers.

Thông tin ở đoạn thứ 2 câu cuối : “ along the edge lay the skeletons of human slaves”, nghĩa là dọc theo rìa là xương cốt của những người nô lệ.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 16: Keywords: Terracotta Army, discovered, people, nearby, by chance

Thông tin ở đoạn 3: “ The terracota soldiers were accidentally discovered”, nghĩa là những người lính terracota được phát hiện ra 1 cách tình cờ.

ĐÁP ÁN: TRUE

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
living nearby local

Question 17: Keywords: size, King Tutankhamun, bigger, Qin Emperor

Không có thông tin về sự so sánh giữa kích cỡ mộ của Tutankhamun và Đại đế Qin.

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 18: Keywords: hub, made of, wood, tree

Thông tin ở đoạn 4: “ Wheels were constructed from a variety of woods: elm provided the hub”, nghĩa là bánh xe được làm từ các loại gỗ khác nhau: cây du làm ra trục bánh xe.

ĐÁP ÁN: elm

Question 19: Keywords: room, hub, tempered axle, wrapped up, leather, retain

Thông tin ở đoạn 4: “ The hub was drilled through to form….lubricating oil”. Nghĩa là trục bánh xe được khoan để tạo ra 1 khoảng trống để lắp trục bánh xe đã được ram, tất cả được bao bọc bởi da để giữ dầu bôi trơn.

ĐÁP ÁN: lubricating oil

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
the room the empty space
is wrapped by leather being covered with leather

Question 20: Keywords: number, spokes, varies

Thông tin ở đoạn 4: “ Though the number of spokes varied…..of them”, nghĩa là mặc dù số lượng nan hoa khác nhau, 1 chiếc bánh xe vào trước thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên thường có 18 đến 32 nan hoa.

ĐÁP ÁN:  18 to 32

Question 21: Keywords: shape, wheel, resembles

Thông tin ở đoạn 4: “ Dishing refers to the dish-like shape…..flat cone”, nghĩa là Có hình dạng đĩa ý là nhắc đến bánh xe gỗ có hình cái đĩa, thậm chí là giống như 1 hình nón phẳng hơn.

ĐÁP ÁN: dish/ flat cone

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
resembles like

Question 22: Keywords: Two, strengthen, wheel

Thông tin ở đoạn 4: “ On occasion, they chose to strengthen…each of the hub”, nghĩa là thỉnh thoảng, họ chọn cách làm cho bánh xe hình đĩa kiên cố hơn bằng 1 đôi thanh giằng nối từ vành này sang vành kia của trục bánh xe.

ĐÁP ÁN: struts

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
two a pair of

Question 23: Keywords: edge, wheel, leather, retain

Thông tin ở đoạn 4 câu cuối : “ Leather wrapped up the edge of the wheel aimed to retain bronze”, nghĩa là da bọc viền bánh xe với mục đích là giữ được lớp đồng.

ĐÁP ÁN: bronze

Question 24: Keywords: body part, horse, released from pressure, shafts

Thông tin ở đoạn 5: “ Because the shafts curved upwards, and the harness….efficient”, nghĩa là bởi vì càng xe cong lên trên, và bộ yên cương ép lên vai của ngựa, không phải cổ của nó, xe ngựa kéo rất hiệu quả.

ĐÁP ÁN: neck

Question 25: Keywords: road surface, researchers, measure, speed

Thông tin ở đoạn 5: “ The speed of the chariot which was tested on the sand was quite fast”, nghĩa tốc độ của xe ngựa mà được thử nghiệm trên cát thì khá là nhanh.

ĐÁP ÁN: sand

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
measure tested

Question 26: Keywords: part, afterlife, Emperor Qin Shi Huang, buried

Thông tin ở đoạn cuối : “ Qin Shi Huang was buried in the most opulent tomb complex”, nghĩa là Tần Thủy Hoàng được chôn cất trong hầm mộ sang trọng nhất.

ĐÁP ÁN: tomb complex

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 3: Stealth Forces in weight Loss

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

The field of weight loss is like the ancient fable about the blind men and the elephant. Each man investigates a different part of the animal and reports back, only to discover their findings are bafflingly incompatible.

Lĩnh vực giảm cân cũng giống như câu chuyện cổ tích về người đàn ông mù và con voi. Mỗi người đàn ông sờ một bộ phận khác nhau của con vật và nói lại về con vật và phát hiện ra những mô tả của họ không tương thích một cách khó hiểu.

A

The various findings by public-health experts, physicians, psychologists, geneticists, molecular biologists, and nutritionists are about as similar as an elephant’s tusk is to its tail. Some say obesity is largely predetermined by our genes and biology; others attribute it to an overabundance of fries, soda, and screensucking; still others think we’re fat because of viral infection, insulin, or the metabolic conditions we encountered in the womb. “Everyone subscribes to their own little theory,” says Robert Berkowitz, medical director of the Center for Weight and Eating Disorders at the University of Pennsylvania School of Medicine.We’re programmed to hang onto the fat we have, and some people are predisposed to create and carry more fat than others. Diet and exercise help, but in the end the solution will inevitably be more complicated than pushing away the plate and going for a walk. “It’s not as simple as ‘You’re fat because you’re lazy,’” says Nikhil Dhurandhar, an associate professor at Pennington Biomedical Research Center in Baton Rouge. “Willpower is not a prerogative of thin people. It’s distributed equally.”

Các phát hiện khác nhau của các chuyên gia y tế công cộng, bác sĩ, nhà tâm lý học, nhà di truyền học, nhà sinh học phân tử và chuyên gia dinh dưỡng cũng giống như ngà voi đối với đuôi của nó. Một số người nói rằng béo phì phần lớn được xác định trước bởi gen và sinh học của chúng ta; những người khác cho rằng đó là do ăn quá nhiều khoai tây chiên, nước ngọt và đồ ăn vặt; vẫn còn những người khác nghĩ rằng chúng ta béo do nhiễm vi-rút, insulin hoặc các điều kiện trao đổi chất mà chúng ta gặp phải khi còn trong bụng mẹ. Robert Berkowitz, giám đốc y tế của Trung tâm Cân nặng và Rối loạn Ăn uống tại Trường Y thuộc Đại học Pennsylvania, cho biết: “Mọi người đều tin vào lý thuyết nhỏ của riêng họ. Chúng ta được lập trình để bám vào lượng mỡ mà chúng ta có, và một số người có khuynh hướng tạo ra và tích trữ nhiều mỡ hơn những người khác. Chế độ ăn kiêng và tập thể dục có ích trong việc giảm cân, nhưng cuối cùng, giải pháp chắc chắn sẽ phức tạp hơn việc đừng ăn nữa và đi dạo. Nikhil Dhurandhar, phó giáo sư tại Trung tâm Nghiên cứu Y sinh Pennington ở Baton Rouge, cho biết: “Không đơn giản như ‘Bạn béo vì bạn lười biếng’. “Ý chí không phải là đặc quyền của những người gầy. Nó được phân phối đồng đều.”

B

Science may still be years away from giving us a miracle formula for fat-loss. Hormone leptin is a crucial player in the brain’s weight-management circuitry. Some people produce too little leptin; others become desensitized to it. And when obese people lose weight, their leptin levels plummet along with their metabolism. The body becomes more efficient at using fuel and conserving fat, which makes it tough to keep the weight off. Obese dieters’ bodies go into a state of chronic hunger, a feeling Rudolph Leibel, an obesity researcher at Columbia University, compares to thirst. “Some people might be able to tolerate chronic thirst, but the majority couldn’t stand it,” says Leibel. “Is that a behavioral problem – a lack of willpower? I don’t think so.”

Khoa học có thể còn nhiều năm nữa mới cho chúng ta một công thức thần kỳ để giảm béo. Hormone leptin đóng vai trò quan trọng trong mạch quản lý cân nặng của não bộ. Một số người sản xuất quá ít leptin; những người khác trở nên mẫn cảm với nó. Và khi những người béo phì giảm cân, mức độ leptin của họ giảm mạnh cùng với quá trình trao đổi chất. Cơ thể trở nên hiệu quả hơn trong việc sử dụng nhiên liệu và bảo tồn chất béo, khiến cho việc giảm cân trở nên khó khăn. Rudolph Leibel, một nhà nghiên cứu béo phì tại Đại học Columbia, so sánh cảm giác này với cảm giác khát. Leibel nói: “Một số người có thể chịu được cơn khát kinh niên, nhưng phần lớn không thể chịu đựng được. “Đó có phải là một vấn đề về hành vi – thiếu ý chí? Tôi không nghĩ vậy.”

C

The government has long espoused moderate daily exercise – of the evening-walk or take-the-stairs variety – but that may not do much to budge the needle on the scale. A 150-pound person burns only 150 calories on a half-hour walk, the equivalent of two apples. It’s good for the heart, less so for the gut. “Radical changes are necessary,” says Deirdre Barrett, a psychologist at Harvard Medical School and author of Waistland. “People don’t lose weight by choosing the small fries or taking a little walk every other day.” Barrett suggests taking a cue from the members of the National Weight Control Registry (NWCR), a self-selected group of more than 5,000 successful weight-losers who have shed an average of 66 pounds and kept it off 5.5 years. Some registry members lost weight using low-carb diets; some went low-fat; others eliminated refined foods. Some did it on their own; others relied on counseling. That said, not everyone can lose 66 pounds and not everyone needs to. The goal shouldn’t be getting thin, but getting healthy. It’s enough to whittle your weight down to the low end of your set range, says Jeffrey Friedman, a geneticist at New York’s Rockefeller University. Losing even 10 pounds vastly decreases your risk of diabetes, heart disease, and high blood pressure. The point is to not give up just because you don’t look like a swimsuit model.

Chính phủ từ lâu đã tán thành việc tập thể dục vừa phải hàng ngày – đi bộ buổi tối hoặc đi cầu thang – nhưng điều đó có thể không ảnh hưởng nhiều đến kim chỉ nam trên thang đo. Một người nặng 150 pound chỉ đốt cháy 150 calo trong nửa giờ đi bộ, tương đương với hai quả táo. Nó tốt cho tim, ít hơn cho ruột. Deirdre Barrett, một nhà tâm lý học tại Trường Y Harvard và là tác giả của Eo biển, cho biết: “Những thay đổi triệt để là cần thiết. “Mọi người không giảm cân bằng cách chọn khoai tây chiên nhỏ hoặc đi bộ một chút mỗi ngày.” Barrett đề nghị lấy gợi ý từ các thành viên của Cơ quan đăng ký kiểm soát cân nặng quốc gia (NWCR), một nhóm tự chọn gồm hơn 5.000 người giảm cân thành công, những người đã giảm trung bình 66 pound và giữ được cân nặng đó trong 5,5 năm. Một số thành viên đăng ký đã giảm cân bằng chế độ ăn kiêng low-carb; một số giảm chất béo; những người khác loại bỏ thực phẩm tinh chế. Một số đã làm điều đó một mình; những người khác dựa vào tư vấn. Điều đó nói rằng, không phải ai cũng có thể giảm 66 pound và không phải ai cũng cần. Mục tiêu không phải là gầy đi mà là khỏe mạnh. Jeffrey Friedman, nhà di truyền học tại Đại học Rockefeller ở New York, cho biết chỉ cần giảm cân nặng của bạn xuống mức thấp nhất trong phạm vi đã định là đủ. Giảm thậm chí 10 pound cũng làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và huyết áp cao. Vấn đề là đừng bỏ cuộc chỉ vì trông bạn không giống người mẫu áo tắm.

D

The negotiation between your genes and the environment begins on day one. Your optimal weight, written by genes, appears to get edited early on by conditions even before birth, inside the womb. If a woman has high blood-sugar levels while she’s pregnant, her children are more likely to be overweight or obese, according to a study of almost 10,000 mother-child pairs. Maternal diabetes may influence a child’s obesity risk through a process called metabolic imprinting, says Teresa Hillier, an endocrinologist with Kaiser Permanente’s Center for Health Research and the study’s lead author. The implication is clear: Weight may be established very early on, and obesity largely passed from mother to child. Numerous studies in both animals and humans have shown that a mother’s obesity directly increases her child’s risk for weight gain. The best advice for moms-to-be: Get fit before you get pregnant. You’ll reduce your risk of complications during pregnancy and increase your chances of having a normal-weight child.

Cuộc đàm phán giữa gen của bạn và môi trường bắt đầu vào ngày đầu tiên. Cân nặng tối ưu của bạn, do gen quy định, dường như được điều chỉnh sớm bởi các điều kiện ngay cả trước khi sinh, trong bụng mẹ. Theo một nghiên cứu trên gần 10.000 cặp mẹ con, nếu một phụ nữ có lượng đường trong máu cao khi đang mang thai, thì con của cô ấy có nhiều khả năng bị thừa cân hoặc béo phì. Teresa Hillier, bác sĩ nội tiết tại Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe của Kaiser Permanente và là tác giả chính của nghiên cứu, cho biết bệnh tiểu đường ở người mẹ có thể ảnh hưởng đến nguy cơ béo phì của trẻ thông qua một quá trình gọi là dấu ấn trao đổi chất. Hàm ý rất rõ ràng: Cân nặng có thể được hình thành từ rất sớm và bệnh béo phì phần lớn được truyền từ mẹ sang con. Nhiều nghiên cứu ở cả động vật và con người đã chỉ ra rằng tình trạng béo phì của người mẹ trực tiếp làm tăng nguy cơ tăng cân của con mình. Lời khuyên tốt nhất dành cho các bà mẹ tương lai: Hãy rèn luyện sức khỏe trước khi mang thai. Bạn sẽ giảm nguy cơ biến chứng khi mang thai và tăng cơ hội sinh con có cân nặng bình thường.

E

It’s the $64,000 question: Which diets work? It got people wondering: Isn’t there a better way to diet? A study seemed to offer an answer. The paper compared two groups of adults: those who, after eating, secreted high levels of insulin, a hormone that sweeps blood sugar out of the bloodstream and promotes its storage as fat, and those who secreted less. Within each group, half were put on a low-fat diet and half on a low-glycemic-load diet. On average, the low-insulin- secreting group fared the same on both diets, losing nearly 10 pounds in the first six months – but they gained about half of it back by the end of the 18-month study. The high-insulin group didn’t do as well on the low-fat plan, losing about 4.5 pounds, and gaining back more than half by the end. But the most successful were the high- insulin-secretors on the low-glycemic-load diet. They lost nearly 13 pounds and kept it off.

Đó là câu hỏi trị giá 64.000 đô la: Chế độ ăn kiêng nào hiệu quả? Nó khiến mọi người tự hỏi: Có cách nào tốt hơn để ăn kiêng không? Một nghiên cứu dường như đưa ra một câu trả lời. Bài báo đã so sánh hai nhóm người trưởng thành: những người sau khi ăn đã tiết ra lượng insulin cao, một loại hormone quét đường trong máu ra khỏi máu và thúc đẩy quá trình lưu trữ dưới dạng chất béo, và những người tiết ra ít hơn. Trong mỗi nhóm, một nửa được áp dụng chế độ ăn ít chất béo và một nửa được áp dụng chế độ ăn ít đường huyết. Trung bình, nhóm tiết insulin thấp có kết quả giống nhau ở cả hai chế độ ăn kiêng, giảm gần 10 pound trong sáu tháng đầu tiên – nhưng họ đã tăng lại ½ số cân nặng đó vào cuối cuộc nghiên cứu kéo dài 18 tháng. Nhóm có lượng insulin cao không thực hiện tốt kế hoạch ít chất béo, giảm khoảng 4,5 pound và tăng lại hơn một nửa vào cuối nghiên cứu. Nhưng thành công nhất là những người tiết insulin cao trong chế độ ăn ít đường huyết. Họ đã giảm gần 13 pound và giữ nguyên cân nặng.

F

What if your fat is caused not by diet or genes, but by germs – say, a virus? It sounds like a sci-fi horror movie, but new research suggests some dimension of the obesity epidemic may be attributable to infection by common viruses, says Dhurandhar. The idea of “infectobesity” came to him 20 years ago when he was a young doctor treating obesity in Bombay. He discovered that a local avian virus, SMAM-1, caused chickens to die, sickened with organ damage but also, strangely, with lots of abdominal fat. In experiments, Dhurandhar found that SMAM-1-infected chickens became obese on the same diet as uninfected ones, which stayed svelte.

Điều gì sẽ xảy ra nếu chất béo của bạn không phải do chế độ ăn uống hay gen gây ra mà do vi trùng – chẳng hạn như vi rút? Dhurandhar nói: Nghe có vẻ giống như một bộ phim kinh dị khoa học viễn tưởng, nhưng nghiên cứu mới cho thấy một số khía cạnh của dịch bệnh béo phì có thể là do sự lây nhiễm của các loại vi-rút thông thường. Ý tưởng về “bệnh truyền nhiễm” đến với ông cách đây 20 năm khi ông còn là một bác sĩ trẻ điều trị bệnh béo phì ở Bombay. Ông phát hiện ra rằng một loại virus gia cầm địa phương, SMAM-1, khiến gà chết, bị bệnh với tổn thương nội tạng nhưng kỳ lạ là có rất nhiều mỡ bụng. Trong các thí nghiệm, Dhurandhar phát hiện ra rằng những con gà bị nhiễm SMAM-1 trở nên béo phì khi áp dụng chế độ ăn giống như những con không bị nhiễm bệnh, chúng vẫn có thân hình mảnh mai.

G

He later moved to the U.S. and onto a bona fide human virus, adenovirus 36 (AD-36). In the lab, every species of animal Dhurandhar infected with the virus became obese – chickens got fat, mice got fat, even rhesus monkeys at the zoo that picked up the virus from the environment suddenly gained 15 percent of their body weight upon exposure. In his latest studies, Dhurandhar has isolated a gene that, when blocked from expressing itself, seems to turn off the virus’s fattening power. Stem cells extracted from fat cells and then exposed to AD-36 reliably blossom into fat cells – but when stem cells are exposed to an AD-36 virus with the key gene inhibited, the stems cells don’t differentiate. The gene appears to be necessary and sufficient to trigger AD-36-related obesity, and the goal is to use the research to create a sort of obesity vaccine.

Sau đó, ông chuyển đến Hoa Kỳ và nhiễm một loại vi rút thực sự ở người, adenovirus 36 (AD-36). Trong phòng thí nghiệm, mọi loài động vật Dhurandhar bị nhiễm vi-rút đều trở nên béo phì – gà béo lên, chuột béo lên, thậm chí cả những con khỉ rhesus ở sở thú nhiễm vi-rút từ môi trường đột ngột tăng 15% trọng lượng cơ thể khi tiếp xúc. Trong các nghiên cứu mới nhất của mình, Dhurandhar đã phân lập được một gen mà khi bị chặn không thể tự biểu hiện, dường như sẽ tắt khả năng vỗ béo của virus. Tế bào gốc được chiết xuất từ ​​tế bào mỡ và sau đó tiếp xúc với AD-36 sẽ phát triển thành tế bào mỡ một cách đáng tin cậy – nhưng khi tế bào gốc tiếp xúc với vi rút AD-36 với gen chính bị ức chế, tế bào gốc sẽ không biệt hóa. Gen này dường như là cần thiết và đủ để kích hoạt bệnh béo phì liên quan đến AD-36, và mục tiêu là sử dụng nghiên cứu để tạo ra một loại vắc-xin béo phì.

2. Câu hỏi 

Questions 27-31

Reading Passage has seven sections, A-G. Which section contains the following information?

Write the correct letter, A-G, in boxes 17-31 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

27. evaluation on the effect of weight loss on different kind of diets

28. an example of research which includes the relatives of the participants

29. an example of a group of people who did not regain weight immediately after weight loss

30. long term hunger may appear to be acceptable to most of the participants during the period of losing weight program

31. a continuous experiment may lead to a practical application besides diet or hereditary resort

Questions 32-36

Look at the following researchers and the list of findings below.

Match each researcher with the correct finding.

Write the correct letter in boxes 32-36 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once

List of Researchers

  • A Robert Berkowitz
  • B Rudolph Leibel
  • C Nikhil Dhurandhar
  • D Deirdre Barrett
  • E Jeffrey Friedman
  • F Teresa Hillier

32. A person’s weight is predetermined by the interaction of his/her DNA and the environment

33. Pregnant mothers who are overweight may risk their fetus gaining weight.

34. The aim of losing weight should be keeping healthy rather than being attractive.

35. Small changes in lifestyle will not help in reducing much weight.

36. Researchers should be divided into different groups with their own point of view about weight loss.

Questions 37-40

Complete the summary below. Choose NO MORE THAN ONE WORD from the passage for each answer.Write your answers in boxes 37–40 on your answer sheet.

In Bombay Clinic, a young doctor who came up with the concept ‘infectobesity’ believed that obesity is caused by a kind of virus. For years, he conducted experiments on 37……….. Finally, later as he moved to America, he identified a new virus named 38…….. which proved to be a significant breakthrough inducing more weight. Although there seems no way to eliminate the virus still now, a kind of 39……. can be separated to block the effectiveness of the virus. In the future, the doctor future is aiming at developing a new 40………. which might effectively combat against the virus.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 27: Keywords: evaluation, effect, weight loss, diets

Thông tin ở đoạn E: “ The paper compared two groups of adults: ….secreted less”, nghĩa là bài nghiên cứu so sánh 2 nhóm người lớn: những người mà sau khi ăn tiết ra 1 lượng insulin lớn, 1 loại hoóc môn mà có thế loại bỏ đường ra khỏi máu và giúp đường tích trữ như là chất béo, và những người mà tiết ra ít insulin hơn.

ĐÁP ÁN: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
weight loss losing nearly 10 pounds 

losing about 4.5 pounds 

lost nearly 13 pounds and kept it off

different kinds of diets a low-fat diet 

a low-glycemic-load diet

Question 28: Keywords: example, research, include, relatives, participants

Thông tin ở đoạn D: “ Your optimal weight, writ by genes”, nghĩa là cân nặng tối ưu của bạn, cái mà được quyết định bởi gen”, và “ Weight may be established very early on”, nghĩa là Cân nặng có thể đã được quyết định từ sớm trước đó”. Quyết định bởi “gen”, nghĩa là có liên quan đến relatives ( họ hàng).

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
research a study
relatives of the participants a woman/ her children/ mother-child pairs

Question 29: Keywords: group, not regain, weight, immediately

Thông tin ở đoạn C: “ a self- selected group of more than 5,000….5.5 years”, nghĩa là 1 nhóm tự ứng cử hơn 5000 người giảm cân thành công, những người đã giảm thành công 66 pounds và giữ ở mức cân đó trong 5.5 năm.

ĐÁP ÁN: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
an example taking a cue from
weight less have shed an average of 66 pounds
did not regain weight kept it off

Question 30: Keywords: long term hunger, acceptable, some participants

Thông tin ở đoạn B: “ Obese dieters’ bodies go into a state of….couldn’t stand it”, nghĩa là cơ thể của những người béo phì đi vào trạng thái đói triền miên, 1 cảm giác mà Rudolph Leibel, 1 nhà nghiên cứu về bệnh béo phì ở trường ĐH Comlumbia, so sánh nó với sự khát nước. “ 1 vài người thì có thể chịu được sự khát kinh niên, nhưng đại đa số mọi người là không thể”.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
long-term hunger chronic hunger
unacceptable to most the majority couldn’t stand it

Question 31: Keywords: continuous experiment, practical application, diet, hereditary resort

Thông tin ở đoạn cuối: “ and the goal is to use the research to create a sort of obesity vaccine”, nghĩa là mục tiêu là sử dụng nghiên cứu để tạo ra 1 loại vắc xin chữa béo phì. Đây chính practical application ( ứng dụng thực tế), ngoài về diets ( chế độ ăn) và hereditary resort ( sự di truyền).

ĐÁP ÁN: G

Question 32: Keywords: weight, determined, interaction, DNA, environment

Thông tin ở đoạn D: “ The negotiation between your genes and the environment…inside the womb”, nghĩa là “ Sự tác động qua lại giữa gen và môi trường bắt đầu vào ngày đầu tiên. Cân nặng tối ưu của bạn, được quyết định bởi gen, nhưng dường như đã bị thay đổi bởi những điều kiện thậm chí là trước khi bạn được sinh ra, trong tử cung. Scan xuống dưới ta thấy tên của Teresa Hillier.

ĐÁP ÁN: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
is predetermined get edited early on …even before birth
the environment by conditions ..inside the womb
his/her DNA by genes

Question 33: Keywords:  pregnant mothers, overweight, risk, fetus

Thông tin vẫn ở đoạn D: “ Maternal diabetes may influence a child’s obesity risk….Teresa Hillier”, nghĩa là bệnh tiểu đường ở mẹ có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh béo phì ở trẻ em thông qua 1 quá trình gọi là chuyển hóa trao đổi chất, theo như lời của Teresa Hillier.

ĐÁP ÁN: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
mothers who are overweight mother’s obesity
their fetus child
gaining weight risk for weight gain

Question 34: Keywords: aim, losing weight, healthy, attractive

Thông tin ở đoạn C: “ It’s enough to whittle your weight down to the low end….swimsuit model”, nghĩa là Giảm dần dần trọng lượng đến thấp gần mức bạn muốn là đủ, theo như Jeffrey Friedman, 1 nhà di truyền học ở trường Đại học Rockefeller. Giảm 10 pounds sẽ làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường, bệnh tim mạch, và huyết áp cao. Trọng điểm là đừng từ bỏ chỉ vì bạn chưa trông giống như người mẫu áo tắm. Ý là sức khỏe là quan trọng hơn so với ngoại hình quyến rũ như 1 model.

ĐÁP ÁN: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
the aim the goal
keep healthy getting healthy/ decreases your risk of diabetes, heart diseases and high blood pressure
being attractive getting thin/ look like a swimsuit model

Question 35: Keywords: small changes, lifestyle, reducing, weight

Thông tin ở đoạn C: “ Radical changes are necessary…every other day”, nghĩa là những thay đổi triệt để là hết sức cần thiết, trích lời của Deidre Barrett, 1 nhà tâm lý học ở ĐH Y Harvard và cũng là tác giả của Waistland “ Mọi người không giảm được cân bằng cách chọn những miếng khoai tây chiên nhỏ hơn hay là đi bộ 1 chút cách ngày”.

ĐÁP ÁN: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
small changes in lifestyle choosing the small fries or taking a little walk every other day 
not help in reducing much weight didn’t lose weight

Question 36: Keywords: researchers, divided into, different groups

Thông tin ở đoạn A: “ Some say obesity is largely….little theory”, nghĩa là 1 vài người thì nghĩ béo phì chủ yếu đã được định sẵn từ trước bởi gen cũng như đặc điểm sinh học của chúng ta, những người thì quy cho là do sự thừa thãi quá nhiều của khoai tây chiên, soda và thói quen dán mắt vào màn hình, những người khác lại nghĩ rằng chúng ta béo vì lây nhiễm virus, insulin hay là những điều kiện trao đổi chất mà chúng ta gặp phải khi còn trong tử cung mẹ. Mỗi người đều bảo vệ cho giả thuyết của riêng mình.

ĐÁP ÁN: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
divided into different groups some say…./ others attribute it to …./ others think
their own point of view their own little theory

Question 37: Keywords: Bombay, infectobesity, experiments on

Thông tin ở đoạn F câu cuối : “ In experiments, Dhurandhar found that SMAM-1-infected chickens….svelte”. Nghĩa là trong những thí nghiệm của mình, Dhurandhar phát hiện ra rằng những con gà bị nhiễm SMAM -1 bị béo phì dù ăn cùng 1 chế độ với những con không bị nhiễm, những con gà này vẫn bình thường.

ĐÁP ÁN: chickens 

Question 38: Keywords: America, identified, virus, breakthrough

Thông tin ở đoạn G: “He later moved to the US and onto a bona fide human virus, adenovirus 36 ( AD 36), nghĩa là sau đó ông ta chuyển đến Mỹ và phát hiện ra 1 loại virut thật sự truyền nhiễm trên người, adenovirus 36.

ĐÁP ÁN: adenovirus 36/ AD 36

Question 39.  Keywords: no way, eliminate, separated, block, effectiveness

Thông tin ở đoạn G: “ In his latest studies, Dhurandhar has isolated a gene that, when blocked…..fattening power”, nghĩa là trong những nghiên cứu mới nhất của mình, Dhurandhar đã cách ly 1 cái gen mà khi bị vô hiệu hóa, dường như có thể làm mất khả năng gây béo phì của loại virus.

ĐÁP ÁN: gene

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
block the effectiveness blocked from expressing itself
separated isolated

Question 40.  Keywords: future, doctor, developing, combat, virus

Thông tin ở đoạn G: “ and the goal is to use the research to create a sort of obesity vaccine”.

ĐÁP ÁN: vaccine

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
aiming at goal
developing create

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng