Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong Actual Test Vol 3 Test 6

Passage 1: Thomas Young – The Last True Know-It-All 

1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt

A

Thomas Young (1773-1829) contributed 63 articles to the Encyclopedia Britannica, including 46 biographical entries (mostly on scientists and classicists) and substantial essays on “Bridge,” “Chromatics,” “Egypt,” “Languages” and “Tides”. Was someone who could write authoritatively about so many subjects a polymath, a genius, or a dilettante? In an ambitious new biography, Andrew Robinson argues that Young is a good contender for the epitaph “the last man who knew everything.” Young has competition, however: The phrase, which Robinson takes for his title, also serves as the subtitle of two other recent biographies: Leonard Warren’s 1998 life of paleontologist Joseph Leidy (1823-1891) and Paula Findlen’s 2004 book on Athanasius Kircher (1602-1680), another polymath.

Thomas Young (1773-1829) đã đóng góp 63 bài báo cho Bách khoa toàn thư Britannica, bao gồm 46 mục tiểu sử (hầu hết về các nhà khoa học và nhà cổ điển học) và các bài tiểu luận quan trọng về “Cầu”, “Khoa học về màu sắc”, “Ai Cập”, “Ngôn ngữ” và “Thủy triều”. Liệu một người có thể viết một cách có căn cứ về nhiều chủ đề như vậy có phải là một nhà bác học, một thiên tài hay một tài tử? Trong một tiểu sử mới đầy tham vọng, Andrew Robinson lập luận rằng Young là ứng cử viên sáng giá cho danh hiệu “người cuối cùng biết mọi thứ”. Tuy nhiên, Young có sự cạnh tranh: Cụm từ mà Robinson lấy cho tiêu đề của mình, cũng là tiêu đề phụ của hai cuốn tiểu sử khác gần đây: Cuộc đời nhà cổ sinh vật học Joseph Leidy (1823-1891) của Leonard Warren năm 1998 và cuốn sách năm 2004 của Paula Findlen về Athanasius Kircher (1602) -1680), một người đa tài khác.

Young, of course, did more than write encyclopedia entries. He presented his first paper to the Royal Society of London at the age of 20 and was elected a Fellow a week after his 21st birthday. In the paper, Young explained the process of accommodation in the human eye —on how the eye focuses properly on objects at varying distances. Young hypothesized that this was achieved by changes in the shape of the lens. Young also theorized that light traveled in waves and he believed that, to account for the ability to see in color, there must be three receptors in the eye corresponding to the three “principal colors” to which the retina could respond: red, green, violet. All these hypotheses Were subsequently proved to be correct.

Tất nhiên, Young không chỉ viết các mục từ bách khoa toàn thư mà còn hơn thế nữa. Ông ấy đã trình bày bài báo đầu tiên của mình cho Hiệp hội Hoàng gia Luân Đôn ở tuổi 20 và được bầu làm Nghiên cứu sinh một tuần sau sinh nhật lần thứ 21 của ông ấy. Trong bài báo, Young giải thích quá trình thích ứng trong mắt của con người – về cách mắt tập trung chính xác vào các vật thể ở các khoảng cách khác nhau. Young đưa ra giả thuyết rằng điều này đạt được nhờ những thay đổi về hình dạng của thấu kính. Young cũng đưa ra giả thuyết rằng ánh sáng truyền đi theo sóng và ông ấy tin rằng, để giải thích khả năng nhìn thấy màu sắc, phải có ba cơ quan thụ cảm trong mắt tương ứng với ba “màu cơ bản” mà võng mạc có thể phản ứng: đỏ, lục, tím. Tất cả những giả thuyết này sau đó đã được chứng minh là đúng.

Later in his life, when he was in his forties, Young was instrumental in cracking the code that unlocked the unknown script on the Rosetta Stone, a tablet that was “found” in Egypt by the Napoleonic army in 1799. The stone contains text in three alphabets: Greek, something unrecognizable and Egyptian hieroglyphs. The unrecognizable script is now known as demotic and, as Young deduced, is related directly to hieroglyphics. His initial work on this appeared in his Britannica entry on Egypt. In another entry, he coined the term Indo-European to describe the family of languages spoken throughout most of Europe and northern India. These are the landmark achievements of a man who was a child prodigy and who, unlike many remarkable children, did not disappear into oblivion as an adult.

Cuối đời, khi ở tuổi bốn mươi, Young đã thành công trong việc giải mã hoá của chữ viết không xác định trên Đá Rosetta, một phiến đá được quân đội Napoleon “tìm thấy” ở Ai Cập vào năm 1799. Đá chứa văn bản trong ba bảng chữ cái: tiếng Hy Lạp, một bảng chữ cái không thể nhận ra và chữ tượng hình Ai Cập. Chữ viết không thể nhận ra hiện được gọi là chữ viết tắt và, như Young đã suy luận, có liên quan trực tiếp đến chữ tượng hình. Công việc ban đầu của ông ấy xuất hiện trong mục Britannica của ông ấy về Ai Cập. Trong một mục khác, ông đặt ra thuật ngữ Ấn-Âu để mô tả họ ngôn ngữ được sử dụng trên hầu hết châu Âu và miền bắc Ấn Độ. Đây là những thành tựu mang tính bước ngoặt của một người đàn ông từng là thần đồng và không giống như nhiều đứa trẻ xuất chúng khác, ông đã không chìm vào quên lãng khi trưởng thành.

Born in 1773 in Somerset in England, Young lived from an early age with his maternal grandfather, eventually leaving to attend boarding school. He had devoured books from the age of two, and through his own initiative, he excelled at Latin, Greek, mathematics and natural philosophy. After leaving school, he was greatly encouraged by his mother’s uncle, Richard Brock-lesby, a physician and Fellow of the Royal Society. Following Brocklesby’s lead, Young decided to pursue a career in medicine. He studied in London, following the medical circuit, and then moved on to more formal education in Edinburgh, Gottingen and Cambridge. After completing his medical training at the University of Cambridge in 1808, Young set up practice as a physician in London. He soon became a Fellow of the Royal College of Physicians and a few years later was appointed physician at St. George’s Hospital.

Được sinh ra vào năm 1773 tại Somerset ở Anh, Young sống với ông ngoại từ khi còn nhỏ, cuối cùng rời đi để theo học trường nội trú. Ông ấy đã nghiền ngẫm sách từ năm hai tuổi, và nhờ óc sáng kiến ​​của riêng mình, ông ấy đã thực sự xuất sắc về tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp, toán học và triết học tự nhiên. Sau khi rời ghế nhà trường, ông đã được khuyến khích rất nhiều bởi cậu của mình, Richard Brock-lesby, một bác sĩ và là thành viên của Hiệp hội Hoàng gia. Theo sự dẫn dắt của Brocklesby, Young quyết định theo đuổi sự nghiệp y học. Ông ấy đã học ở London, theo ngành y tế, sau đó chuyển sang học chính quy hơn ở Edinburgh, Gottingen và Cambridge. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo y khoa tại Đại học Cambridge vào năm 1808, Young bắt đầu hành nghề bác sĩ ở London. Ông nhanh chóng trở thành thành viên của Đại học Bác sĩ Hoàng gia và vài năm sau được bổ nhiệm làm bác sĩ tại Bệnh viện St. George.

Young’s skill as a physician, however, did not equal his skill as a scholar of natural philosophy or linguistics. Earlier, in 1801, he had been appointed to a professorship of natural philosophy at the Royal Institution, where he delivered as many as 60 lectures in a year. These were published in two volumes in 1807. In 1804 Young had become secretary to the Royal Society, a post he would hold until his death. His opinions were sought on civic and national matters, such as the introduction of gas lighting to London and methods of ship construction. From 1819 he was superintendent of the Nautical Almanac and secretary to the Board of Longitude. From 1824 to 1829 he was physician to and inspector of calculations for the Palladian Insurance Company. Between 1816 and 1825 he contributed his many and various entries to the Encyclopedia Britannica, and throughout his career, he authored numerous books, essays and papers.

Tuy nhiên, kỹ năng của Young với tư cách là một bác sĩ không bằng kỹ năng của ông với tư cách là một học giả về triết học tự nhiên hoặc ngôn ngữ học. Trước đó, vào năm 1801, ông đã được bổ nhiệm làm giáo sư triết học tự nhiên tại Viện Hoàng gia, nơi ông đã thực hiện tới 60 bài giảng trong một năm. Chúng được xuất bản thành hai tập vào năm 1807. Năm 1804, Young trở thành thư ký của Hiệp hội Hoàng gia, một chức vụ mà ông giữ cho đến khi qua đời. Quan điểm ​​của ông đã được đưa ra về các vấn đề dân sự và quốc gia, chẳng hạn như việc đưa hệ thống chiếu sáng bằng khí đốt đến London và các phương pháp đóng tàu. Từ năm 1819, ông là giám đốc của Niên giám Hàng hải và thư ký của Hội đồng Kinh độ. Từ năm 1824 đến năm 1829, ông là bác sĩ kiêm thanh tra tính toán cho Công ty Bảo hiểm Palladian. Từ năm 1816 đến năm 1825, ông đã đóng góp nhiều mục khác nhau cho bách khoa toàn thư Britannica, và trong suốt sự nghiệp của mình, ông là tác giả của nhiều cuốn sách, bài tiểu luận và bài báo.

Young is a perfect subject for a biography — perfect, but daunting. Few men contributed so much to so many technical fields. Robinson’s aim is to introduce non-scientists to Young’s work and life. He succeeds, providing clear expositions of the technical material (especially that on optics and Egyptian hieroglyphs). Some readers of this book will, like Robinson, find Young’s accomplishments impressive; others will see him as some historians have —as a dilettante. Yet despite the rich material presented in this book, readers will not end up knowing Young personally. We catch glimpses of a playful Young, doodling Greek and Latin phrases in his notes on medical lectures and translating the verses that a young lady had written on the walls of a summerhouse into Greek elegiacs. Young was introduced into elite society, attended the theatre and learned to dance and play the flute. In addition, he was an accomplished horseman. However, his personal life looks pale next to his vibrant career and studies.

Young là một chủ đề hoàn hảo cho một cuốn tiểu sử – tuyệt vời, nhưng lại khó nhằn. Bởi vì có rất ít người đóng góp nhiều cho nhiều lĩnh vực kỹ thuật như vậy. Mục đích của Robinson là giới thiệu cho những người không phải là nhà khoa học về công việc và cuộc sống của Young. Ông ấy đã thành công, cung cấp những giải thích rõ ràng về tài liệu kỹ thuật (đặc biệt là tài liệu về quang học và chữ tượng hình Ai Cập). Một số độc giả của cuốn sách này, giống như Robinson, sẽ thấy những thành tích của Young rất ấn tượng; những người khác sẽ coi ông như một số sử gia—như một nhà bác học. Tuy nhiên, bất chấp nguồn tài liệu phong phú được trình bày trong cuốn sách này, độc giả sẽ không thể biết được cá nhân Young. Chúng ta thoáng thấy một chàng trai trẻ vui tươi, vẽ nguệch ngoạc những cụm từ tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh trong ghi chú của ông ấy về các bài giảng y khoa và dịch những câu thơ mà một cô gái trẻ đã viết trên tường của một ngôi nhà mùa hè sang những câu thơ Hy Lạp. Young được giới thiệu vào xã hội thượng lưu, tham gia nhà hát và học khiêu vũ và thổi sáo. Ngoài ra, ông ấy còn là một kỵ sĩ cừ khôi. Tuy nhiên, cuộc sống cá nhân của ông ấy có vẻ nhạt nhòa bên cạnh sự nghiệp và học tập sôi nổi của ông ấy.

Young married Eliza Maxwell in 1804, and according to Robinson, “their marriage was a happy one and she appreciated his work,” Almost all we know about her is that she sustained her husband through some rancorous disputes about optics and that she worried about money when his medical career was slow to take off. Very little evidence survives about the complexities of Young’s relationships with his mother and father. Robinson does not credit them, or anyone else, with shaping Young’s extraordinary mind. Despite the lack of details concerning Young’s relationships, however, anyone interested in what it means to be a genius should read this book.

Thời trẻ kết hôn với Eliza Maxwell vào năm 1804, và theo Robinson, “cuộc hôn nhân của họ rất hạnh phúc và cô ấy đánh giá cao công việc của ông ấy,” Hầu như tất cả những gì chúng tôi biết về cô ấy là cô ấy đã hỗ trợ chồng mình vượt qua một số tranh chấp gay gắt về quang học và cô ấy lo lắng về tiền bạc khi sự nghiệp y tế của ông chậm cất cánh. Rất ít bằng chứng còn tồn tại về sự phức tạp trong mối quan hệ của Young với mẹ và cha của ông ấy. Robinson không công nhận họ, hay bất kỳ ai khác, trong việc định hình trí óc phi thường của Young. Tuy nhiên, mặc dù thiếu thông tin chi tiết liên quan đến các mối quan hệ của Young, nhưng bất kỳ ai quan tâm đến ý nghĩa của việc trở thành một thiên tài đều nên đọc cuốn sách này.

2. Câu hỏi 

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

1. ‘The last man who knew everything’ has also been claimed to other people.

2. All of Young’s articles were published in Encyclopedia Britannica.

3. Like others, Young wasn’t so brilliant when growing up.

4. Young’s talent as a doctor surpassed his other skills.

5. Young’s advice was sought by people responsible for local and national issues.

6. Young took part in various social pastimes.

7. Young suffered from a disease in his later years.

Questions 8-13

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

8. How many life stories did Young write for the Encyclopedia Britannica?.

9. What aspect of scientific research did Young focus on in his first academic paper?

10. What name did Young introduce to refer to a group of languages?

11. Who inspired Young to start his medical studies?

12. Where did Young get a teaching position?

13. What contribution did Young make to London?

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 1: Keywords: the last man who knew everything, claimed, other people

Thông tin ở đoạn thứ A: “Young is a good contender for the epitaph: the last man who knew everything” nghĩa là Young là một đối thủ tốt cho văn bia “Người cuối cùng biết tất cả mọi thứ. Và: “The phrase, which Robinson…biographies”. nghĩa là cụm từ mà Robinson dành cho tiêu đề của ông, cũng là phụ đề của hai tiểu sử gần đây khác.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 2: Keywords: All Young’s articles, published, Encyclopedia Britannica

Thông tin ở đoạn B: “Young, of course, did more than write encyclopedia entries. He presented his first paper to the Royal Society of London” nghĩa là Young đã làm rất nhiều thứ ngoài việc viết các mục cho bách khoa toàn thư. Ông ta trình bày bài luận văn đầu tiên cho Hội Hoàng Gia Luân Đôn.

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 3: Keywords: Young, not brilliant, growing up

Thông tin ở đoạn C: “These are the landmark achievements. …..as an adult” nghĩa là Young đã từng là 1 đứa trẻ thần đồng. Nhưng trong khi nhiều đứa trẻ khác bị rơi vào quên lãng khi trưởng thành thì Young đã không như thế, ông vẫn tiếp tục là một phần đồng. 

ĐÁP ÁN: FALSE

Question 4: Keywords: Young’s skill, doctor, surpassed, other skills

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 5: Keywords: Young’s advice, sought, people, local and national issues

Thông tin ở đoạn E: “His opinions were sought on civic and national matters” nghĩa là Các ý kiến của ông nhắm vào những vấn đề dân sự và quốc gia.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 6: Keywords: Young, interested, various pastimes

Thông tin ở đoạn F: “Young was introduced into elite society,….horseman” nghĩa là Young được giới thiệu vào xã hội quý tộc, tham dự nhà hát và học nhảy, chơi sáo. Thêm vào đó, ông là là một kĩ sĩ cưỡi ngựa điêu luyện.

ĐÁP ÁN: TRUE

Question 7: Keywords: Young, suffered, disease, later years

ĐÁP ÁN: NOT GIVEN

Question 8: Keywords: How many, life stories, Encyclopedia

Thông tin ở đoạn A: Thomas Young (1773-1829) contributed…..biographical entries” nghĩa là Thomas Young (1773-1829) đã đóng góp 63 bài báo cho bộ sách Bách khoa toàn thư Britannica, bao gồm 46 mục tiểu sử.

ĐÁP ÁN: 46

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
life stories biographical entries

Question 9: Keywords: aspect, scientific research, Young, focus, first paper

Thông tin ở đoạn B: “In the paper, Young explained the process of….distances” nghĩa là Trong bài thuyết trình, Young đã giải thích quá trình thích nghi ở trong mắt người – làm thế nào mắt tập trung đúng vào các vật thể ở khoảng cách khác nhau.

ĐÁP ÁN: human eye accommodation

Question 10: Keywords: name, Young, introduced, a group of languages

Thông tin ở đoạn C: : “In another entry, he coined the term Indo…India” nghĩa là Trong một mục khác, ông đã tạo ra thuật ngữ Đông Dương-Châu Âu để mô tả gia đình các ngôn ngữ được sử dụng trong hầu hết Châu Âu và Bắc Ấn Độ.

ĐÁP ÁN: Indo – European

Question 11: Keywords: Who, inspired, Young, teaching position

Thông tin ở đoạn D:“After leaving school, he was greatly encouraged….in medicine” nghĩa là Sau khi rời khỏi trường, ông được ông chú của mẹ, Richard Brock-lesby, một bác sĩ và là thành viên Hiệp hội Hoàng gia Anh ủng hộ. Dưới sự dẫn dắt của Brocklesby, Young quyết định theo đuổi y khoa.

ĐÁP ÁN: Richard Brocklesby

Question 12: Keywords: Where, Young, start, medical studies

Thông tin ở đoạn E: “Earlier, in 1801, he had been appointed …… the Royal Institution” nghĩa là Trước đó, vào năm 1801, ông được bổ nhiệm làm giáo sư triết học tự nhiên tại Học viện Hoàng gia.

ĐÁP ÁN: Royal Institution

Question 13: Keywords: What contribution, Young, make, London

Thông tin ở đoạn E: “such as gas lighting to London and methods of ship construction”. Nghĩa là ví dụ như thắp sáng đèn ga đến London hoặc là những phương pháp đóng tàu.

ĐÁP ÁN: gas lighting

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 2: Antarctica – in from the cold?

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A little over a century ago, men of the ilk of Scott, Shackleton and Mawson battled against Antarctica’s blizzards, cold and deprivation. In the name of Empire and in an age of heroic deeds they created an image of Antarctica that was to last well into the 20th century—an image of remoteness, hardship, bleakness and isolation that was the province of only the most courageous of men. The image was one of a place removed from everyday reality, of a place with no apparent value to anyone.

Cách đây hơn một trăm năm trước, những người đàn ông cùng trang lứa tại Scott, Shackleton và Mawson đã chiến đấu chống lại các trận bão tuyết ở Nam Cực, lạnh giá và thiếu thốn chật vật. Trên danh nghĩa của đế quốc và trong một thời đại của những chiến công anh hùng, họ đã tạo ra một hình ảnh Nam Cực kéo dài đến thế kỷ 20 – một hình ảnh của sự hẻo lánh, sự gian khổ, sự lạnh lẽo và cô lập, là lãnh địa có những người đàn ông dũng cảm nhất. Hình ảnh là một trong những nơi bị bỏ rơi khỏi thực tế hàng ngày, một nơi không có giá trị rõ ràng cho bất cứ ai.

As we enter the 21st century, our perception of Antarctica has changed. Although physically Antarctica is no closer and probably no warmer, and to spend time there still demands a dedication not seen in ordinary life, the continent and its surrounding ocean are increasingly seen to be an integral part of Planet Earth, and a key component in the Earth System. Is this because the world seems a little smaller these days, shrunk by TV and tourism, or is it because Antarctica really does occupy a central spot on Earth’s mantle? Scientific research during the past half century has revealed—and continues to reveal—that Antarctica’s great mass and low temperature exert a major influence on climate and ocean circulation, factors which influence the lives of millions of people all over the globe.

Khi chúng ta bước vào thế kỷ 21, nhận thức của chúng ta về Nam Cực đã thay đổi. Mặc dù về mặt địa lý, Nam Cực không tiến gần hơn và có lẽ không trở nên ấm hơn, và để dành nhiều thời gian tại đó vẫn đòi hỏi sự nỗ lực hiếm thấy được trong cuộc sống bình thường, châu lục và đại dương xung quanh ngày càng được coi là một phần không thể thiếu của Hành Tinh Trái Đất và một thành phần quan trọng trong Hệ sinh thái Trái đất. Đây có phải là do thế giới ngày nay dường như nhỏ hơn một chút, bị thu hẹp bởi TV và du lịch, hay là do Nam Cực thực sự chiếm một vị trí trung tâm trên lớp phủ của Trái đất? Nghiên cứu khoa học trong nửa thế kỷ qua đã tiết lộ – và tiếp tục tiết lộ – rằng diện tích lớn và nhiệt độ thấp của Nam Cực có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và sự lưu thông đại dương, những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người trên toàn cầu.

Antarctica was not always cold. The slow break-up of the supercontinent Gondwana with the northward movements of Africa, South America, India and Australia eventually created enough space around Antarctica for the development of an Antarctic Circumpolar Current (ACC), that flowed from west to east under the influence of the prevailing westerly winds. Antarctica cooled, its vegetation perished, glaciation began and the continent took on its present-day appearance. Today the ice that overlies the bedrock is up to 4 km thick, and surface temperatures as low as -89.2deg C have been recorded. The icy blast that howls over the ice cap and out to sea—the so-called katabatic wind—can reach 300 km/hr, creating fearsome wind-chill effects,

Nam Cực không phải lúc nào cũng lạnh. Sự tan rã chậm của siêu lục địa Gondwana với sự di chuyển về phía bắc của Châu Phi, Nam Mỹ, Ấn Độ và Úc cuối cùng đã tạo ra đủ không gian xung quanh Nam Cực để phát triển Dòng điện vòng quanh Nam Cực (ACC), chảy từ tây sang đông dưới tác động của ảnh hưởng của gió Tây thịnh hành. Nam Cực lạnh đi, thảm thực vật của nó bị diệt vong, băng hà bắt đầu và lục địa này có diện mạo như ngày nay. Ngày nay, lớp băng phủ trên nền đá dày tới 4km và nhiệt độ bề mặt thấp tới -89,2 độ C đã được ghi nhận. Vụ nổ băng giá thổi qua chỏm băng và ra biển—cái gọi là gió katabatic—có thể đạt tốc độ 300km/giờ, tạo ra hiệu ứng gió lạnh đáng sợ,

Out of this extreme environment come some powerful forces that reverberate around the world. The Earth’s rotation, coupled to the generation of cells of low pressure off the Antarctic coast, would allow Astronauts a view of Antarctica that is as beautiful as it is awesome. Spinning away to the northeast, the cells grow and deepen, whipping up the Southern Ocean into the mountainous seas so respected by mariners. Recent work is showing that the temperature of the ocean may be a better predictor of rainfall in Australia than is the pressure difference between Darwin and Tahiti—the Southern Oscillation Index. By receiving more accurate predictions, graziers in northern Queensland are able to avoid overstocking in years when rainfall will be poor. Not only does this limit their losses but it prevents serious pasture degradation that may take decades to repair. CSIRO is developing this as a prototype forecasting system, but we can confidently predict that as we know more about the Antarctic and Southern Ocean we will be able to enhance and extend our predictive ability.

Từ môi trường khắc nghiệt này đã xuất hiện một số thế lực mạnh mẽ vang dội khắp thế giới. Vòng quay của Trái đất, kết hợp với việc tạo ra các tế bào áp suất thấp ngoài khơi bờ biển Nam Cực, sẽ cho phép các Phi hành gia có được cái nhìn về Nam Cực vừa đẹp vừa kinh ngạc. Quay đi về phía đông bắc, các tế bào phát triển và đào sâu, vượt qua Nam Đại Dương vào vùng biển có núi rất được các thủy thủ kính trọng. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nhiệt độ của đại dương có thể là một yếu tố dự báo lượng mưa ở Úc tốt hơn so với chênh lệch áp suất giữa Darwin và Tahiti—Chỉ số dao động phương Nam. Bằng cách nhận được các dự đoán chính xác hơn, những người chăn thả gia súc ở phía bắc Queensland có thể tránh được việc dự trữ quá nhiều trong những năm khi lượng mưa ít. Điều này không chỉ hạn chế tổn thất của họ mà còn ngăn chặn sự xuống cấp nghiêm trọng của đồng cỏ mà có thể mất hàng thập kỷ để sửa chữa. CSIRO đang phát triển hệ thống này như một hệ thống dự báo nguyên mẫu, nhưng chúng tôi có thể tự tin dự đoán rằng khi chúng tôi biết nhiều hơn về Nam Cực và Nam Đại Dương, chúng tôi sẽ có thể nâng cao và mở rộng khả năng dự đoán của mình.

The ocean’s surface temperature results from the interplay between deep-water temperature, air temperature and ice. Each winter between 4 and 19 million square km of sea ice form, locking up huge quantities of heat close to the continent. Only now can we start to unravel the influ-ence of sea ice on the weather that is experienced in southern Australia. But in another way the extent of sea ice extends its influence far beyond Antarctica. Antarctic krill—the small shrimp-like crustaceans that are the staple diet for baleen whales, penguins, some seals, flighted sea birds and many fish—breed well in years when sea ice is extensive and poorly when it is not. Many species of baleen whales and flighted sea birds migrate between the hemispheres and when the krill are less abundant they do not thrive.

Nhiệt độ bề mặt của đại dương là kết quả của sự tương tác giữa nhiệt độ nước sâu, nhiệt độ không khí và băng. Mỗi mùa đông, từ 4 đến 19 triệu km2 băng biển hình thành, khóa một lượng nhiệt khổng lồ gần lục địa. Chỉ bây giờ chúng ta mới có thể bắt đầu làm sáng tỏ ảnh hưởng của băng biển đối với thời tiết ở miền nam Australia. Nhưng theo một cách khác, phạm vi của băng biển mở rộng ảnh hưởng của nó ra ngoài Nam Cực. Loài nhuyễn thể Nam Cực – loài giáp xác giống tôm nhỏ là thực phẩm chủ yếu cho cá voi xanh, chim cánh cụt, một số hải cẩu, chim biển và nhiều loài cá -sinh sôi nảy nở trong nhiều năm khi băng biển rộng và kém khi không có. Nhiều loài cá voi xanh và loài chim biển di trú giữa hai nửa bán cầu và khi loài nhuyễn thể ít phổ biến hơn chúng không phát triển mạnh.

The circulatory system of the world’s oceans is like a huge conveyor belt, moving water and dissolved minerals and nutrients from one hemisphere to the other, and from the ocean’s abyssal depths to the surface. The ACC is the longest current in the world, and has the largest flow. Through it, the deep flows of the Atlantic, Indian and Pacific Oceans are joined to form part of a single global thermohaline circulation, During winter, the howling katabatics sometimes scour the ice off patches of the sea’s surface leaving large ice-locked lagoons, or ’polynyas’. Recent research has shown that as fresh sea ice forms, it is continuously stripped away by the wind and may be blown up to 90 km in a single day. Since only freshwater freezes into ice, the water that remains becomes increasingly salty and dense, sinking until it spills over the continental shelf. Cold water carries more oxygen than warm water, so when it rises, well into the northern hemisphere, it reoxygenates and revitalizes the ocean. The state of the northern oceans, and their biological productivity, owe much to what happens in the Antarctic

Hệ thống tuần hoàn của các đại dương trên thế giới giống như một băng chuyền khổng lồ, di chuyển nước và các khoáng chất hòa tan và chất dinh dưỡng từ bán cầu này sang bán cầu kia, và từ độ sâu thẳm của đại dương lên bề mặt. ACC là dòng chảy dài nhất trên thế giới và có dòng chảy lớn nhất. Thông qua nó, các dòng chảy sâu của Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương được nối với nhau để tạo thành một phần của vòng tuần hoàn nhiệt muối toàn cầu duy nhất. Vào mùa đông, thỉnh thoảng tiếng gió thổi rít lướt qua các tảng băng của bề mặt biển để lại các hố nước giữa biển bang (hay polynyas). Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng bởi vì các dạng băng biển còn mới, nó luôn bị gió thổi đi xa và có thể bị thổi đi tới 90km trong một ngày. Vì chỉ có nước ngọt đóng băng thành băng, phần nước còn lại ngày càng trở nên mặn và đậm đặc, chìm xuống cho đến khi tràn qua thềm lục địa. Nước lạnh mang nhiều oxy hơn nước ấm, vì vậy khi nó dâng lên, đi sâu vào bán cầu bắc, nó sẽ tái tạo oxy và hồi sinh đại dương. Tình trạng của các đại dương phía bắc và năng suất sinh học của chúng phụ thuộc rất nhiều vào những gì xảy ra ở Nam Cực.

2. Câu hỏi 

Questions 14-18

Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-F, inboxes 14-18 on your answer sheet:

14. The example of a research on building weather prediction for agriculture

15. An explanation of how Antarctic sea ice brings back oceans’ vitality

16. The description of a food chain that influences animals’ living pattern

17. The reference of an extreme temperature and a cold wind in Antarctica

18. The reference of how Antarctica was once thought to be a forgotten and insig-nificant continent

Questions 19-21

Match the natural phenomenon with the correct determined factor.

Write the correct letter, A-F, in boxes 19-21 on your answer sheet.

  • A Antarctic Circumpolar Current (ACC)
  • B katabatic winds
  • C rainfall
  • D temperature
  • E glaciers
  • F pressure

19. Globally, Antarctica’s massive size and ……..would influence our climate.

20.……circulated under contributory force from wind blowing from the west.

21. The ocean temperature and index based on air pressure can help predict ……in Australia.

Questions 22-26

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 22-26 on your answer sheet.

22. In paragraph B, the author intends to

  • A show Antarctica has been a central topic of global warming discussion in Mass media.
  • B illustrate how its huge sea ice brings food to millions of lives in the world.
  • C emphasise the significance of Antarctica to the global climate and ocean currents.
  • D illustrate the geographical location of Antarctica as the central spot on Earth.

23. Why should Australian farmers keep an eye on the Antarctic ocean temperature?

  • A It can help farmers reduce their economic loss.
  • B It allows for recovery of grassland lost to overgrazing.
  • C It can help to prevent animals from dying
  • D It enables astronauts to have a clear view of the Antarctic continent.

24. The decrease in the number of whales and seabirds is due to

  • A killer whales’ activity around Antarctica.
  • B the correlation between sea birds’ migration and the salinity level of the ocean.
  • C the lower productivity of food sources resulting from less sea ice.
  • D the failure of seals to produce babies.

25. What is the final effect of the katabatic winds?

  • A Increasing the moving speed of ocean current
  • B Increasing the salt level near ocean surface
  • C Bringing fresh ice into the oceans
  • D Piling up the mountainous ice cap respected by mariners

26. What factor drives Antarctic water to move beyond the continental shelf?

  • A  The increase of salt and density of the water
  • B The decrease of salt and density of the water
  • C The rising temperature due to global warming
  • D The melting of fresh ice into the ocean

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 14: Keywords: research, building weather predictions, agriculture

Thông tin ở đoạn D: “By receiving more accurate predictions, graziers…..will be poor” nghĩa là bằng cách nhận được những dự đoán chính xác hơn, những người chăn nuôi có thể tránh được tình trạng tích trữ quá nhiều trong năm khi lượng mưa ít”.

ĐÁP ÁN: D

Question 15: Keywords: how, Antarctic ice, bring back, vitality

Thông tin ở đoạn F: “Since only fresh water…… the ocean” nghĩa là bởi vì chỉ có nước ngọt mới đóng thành băng, lượng nước còn lại sẽ trở nên ngày càng mặn và đậm đặc, tiếp tục chìm xuống cho đến khi nó tràn đầy thềm lục địa. Nước lạnh thì mang theo nhiều oxy hơn là nước ấm, vì vậy khi nó nổi lên, về phía bắc bán cầu, nó sẽ oxy hóa lại và đem lại sức sống mới cho đại dương.

ĐÁP ÁN: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
bring back vitality revitalize

Question 16: Keywords: food chain, influences, animals living patterns

Thông tin ở đoạn E: “Antarctic krill – the small shrimp -….do not thrive”, nghĩa là Loài nhuyễn thể Nam Cực – loài giáp xác giống tôm nhỏ là thực phẩm chủ yếu cho cá voi xanh, chim cánh cụt, một số hải cẩu, chim biển và nhiều loài cá -sinh sôi nảy nở trong nhiều năm khi băng biển rộng và kém khi không có. Nhiều loài cá voi xanh và loài chim biển di trú giữa hai nửa bán cầu và khi loài nhuyễn thể ít phổ biến hơn chúng không phát triển mạnh.

ĐÁP ÁN: E

Question 17: Keywords: extreme temperature, cold wind, Antarctica

Thông tin ở đoạn C: “Today, the ice that overlies the bedrock….. wind-chill effects” nghĩa là Ngày nay, băng đá vượt quá lớp đá cứng lên tới 4km về bề dày, và nhiệt độ bề mặt thấp đến -89.2 0C đã được ghi nhận thay. Nhưng luồng gió băng giá mà rít lên từ tảng băng và đi ra phía biển – cái gọi là gió thổi xuống – có thể đạt tới 300km/giờ, tạo ra những hiệu ứng gió lạnh đáng sợ.

ĐÁP ÁN: C

Question 18: Keywords: how, Antarctica, once thought, forgotten, insignificant

Thông tin ở đoạn A: “The image was one of the place removed from everyday reality, of a place with no apparent value to anyone”, nghĩa là hình ảnh về Antarctica là 1 nơi bị loại bỏ ra khỏi hiện thực hàng ngày, về 1 nơi là không có giá trị rõ ràng đối với bất kỳ ai.

ĐÁP ÁN: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
insignificant no apparent value

Question 19: Keywords: Globally, Antarctica size, influence, climate

Thông tin ở đoạn B: “Scientific research during the first half century has revealed……climate” nghĩa là nghiên cứu khoa học trong nửa đầu của thế kỷ đã tiết lộ- và sẽ tiếp tục tiết lộ- rằng sự rộng lớn và nhiệt độ thấp của Antartica sẽ có ảnh hưởng lớn đến khí hậu.

ĐÁP ÁN: D

Question 20: Keywords: circulated, force, wind, the west

Thông tin ở đoạn C: “The slow break-up of…….westerly winds” nghĩa là Sự tan rã chậm của siêu lục địa Gondwana với sự di chuyển về phía Bắc của Châu Phi, Nam Mỹ, Ấn Độ và Úc cuối cùng đã tạo ra đủ không gian xung quanh Nam Cực để phát triển Dòng Hai Lưu Nam Cực (ACC), mà chảy từ Tây sang Đông theo ảnh hưởng của gió tây ưu thế.

ĐÁP ÁN:  A

Question 21: Keywords: ocean temperature, index, air pressure, predict, Australia

Thông tin ở đoạn D: “Recent work is showing that. …Index”, nghĩa là Nghiên cứu gần đây cho thấy nhiệt độ của đại dương có thể là sự tiên đoán lượng mưa tốt hơn ở Úc so với sự chênh lệch áp suất giữa Darwin và Tahiti – chỉ số dao động năm.

ĐÁP ÁN: C

Question 22: Keywords: paragraph B

Thông tin ở đoạn B: “the continent and its surrounding ocean are increasingly Earth system” nghĩa là châu lục này và đại dương xung quanh ngày càng được coi là một phần không thể thiếu của Hành Tinh Trái Đất và một thành phần quan trọng trong Hệ thống Trái đất. Và “the Antarctica’s great mass and low temperature…..all over the globe”, nghĩa là rằng khối lượng lớn và nhiệt độ thấp của Nam Cực có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và vòng hoàn lưu đại dương, các yếu tố mà ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người trên toàn cầu.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
significance integral part

Question 23: Keywords: Why, Australian farmers, keep eye on, Antarctic ocean temperature

Thông tin ở đoạn D: “By receiving more accurate….. decades to repair” nghĩa là Bằng cách nhận các dự đoán chính xác hơn, những người chăn nuôi ở bắc Queensland có thể tránh được tình trạng tích trữ quá nhiều vào những năm khi lượng mưa thấp. Điều này không chỉ giới hạn tổn thất của họ mà nó còn ngăn ngừa sự xuống cấp nghiêm trọng của đồng cỏ mà có thể mất hàng thập kỷ để phục hồi.

ĐÁP ÁN: A

Question 24: Keywords: decrease, whales, seabirds, due to

Thông tin ở đoạn E:“Antarctic krill- the small shrimp….. do not thrive” nghĩa là Loài nhuyễn thể Nam Cực – loài giáp xác giống tôm nhỏ là thực phẩm chủ yếu cho cá voi xanh, chim cánh cụt, một số hải cẩu, chim biển và nhiều loài cá -sinh sôi nảy nở trong nhiều năm khi băng biển rộng và kém khi không có. Nhiều loài cá voi xanh và loài chim biển di trú giữa hai nửa bán cầu và khi loài nhuyễn thể ít phổ biến hơn chúng không phát triển mạnh.

ĐÁP ÁN: C

Question 25: Keywords: final effect, katabatic winds

Thông tin ở đoạn F: “During winter, the howling katabatics sometimes….. in a single day” , nghĩa là Vào mùa đông, thỉnh thoảng tiếng gió thổi rít lướt qua các tảng băng của bề mặt biển để lại các hố nước giữa biển bang (hay polynyas). Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng bởi vì các dạng băng biển còn mới, nó luôn bị gió thổi đi xa và có thể bị thổi đi tới 90km trong một ngày.

ĐÁP ÁN: C

Question 26: Keywords: factor, drives, Antarctic water, beyond, continental shelf

Thông tin ở đoạn F: “Since only fresh water freezes….the continental shelf” nghĩa là Bởi vì chỉ có nước ngọt mới đóng thành băng, nước mà được giữ lại trở nên mặn và dày đặc, chìm xuống cho đến khi nó tràn lên thềm lục địa.

ĐÁP ÁN: A

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Passage 3: Source of Knowledge

1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt 

A

What counts as knowledge? What do we mean when we say that we know some-thing? What is the status of difference? kinds of knowledge? In order to explore those questions we are going to focus on one particular area of knowledge: medicine.

Cái gì được coi là kiến thức? Ý của chúng ta là gì khi chúng ta nói rằng chúng ta biết một vài thứ? Trạng thái của các loại kiến thức khác nhau là gì? Để khám phá những câu hỏi này chúng ta sẽ cùng tập trung vào một lĩnh vực cụ thể là kiến thức về y học.

B

How do you know when you are ill? This may seem to be an absurd question. You know you are ill because you feel ill; your body tells you that you are ill. You may know that you feel pain or discomfort. I’m knowing you are a bit ill. more complex. At times, people experience the symptoms of illness, but intact they are simply tired or overworked or they may just have a hangover. At other times, people may be suffering from a disease and fail to be aware of the illness until it has reached a late stage in its development. So how do we know we are ill, and what counts as knowledge?

Làm cách nào bạn biết khi nào mình bị bệnh? Đó có vẻ như là một câu hỏi vô lý. Bạn biết bạn bị bệnh bởi vì bạn cảm thấy mệt; cơ thể của bạn nói với bạn rằng bạn đang bị bệnh. Bạn có thể biết rằng bạn cảm thấy đau hoặc khó chịu nhưng việc biết bạn đang bị bệnh thì phức tạp hơn một chút. Đôi khi, Người ta trải qua các triệu chứng bệnh, nhưng thực tế họ đơn giản là cảm thấy mệt hoặc làm việc quá sức hoặc họ có thể chỉ cảm thấy nôn nao. Khi khác, họ có thể bị bệnh và không nhận thức được căn bệnh cho đến khi bệnh đã ở giai đoạn cuối của sự phát triển. Bởi vậy làm sao chúng ta biết được chúng ta bị bệnh, và điều gì được coi là kiến thức?

C

Think about this example. You feel unwell. You have a bad cough and always seem to be tired. Perhaps it could be stress at work, or maybe you should give up smoking. You tool worse. You visit the doctor who listens to your chest and heart, takes your temperature and blood pressure, and then finally prescribes antibiotics for your cough.

Thử suy nghĩ ví dụ này. Bạn cảm thấy không khỏe. Bạn bị ho và luôn cảm thấy mệt. Có thể đó là do áp lực công việc, hoặc có thể bạn nên bỏ thuốc lá. Bạn trở nên tồi tệ hơn. Bạn đến gặp bác sĩ, người khám ngực và tim của bạn, đo nhiệt độ và huyết áp cho bạn, và cuối cùng kê đơn thuốc kháng sinh giảm ho cho bạn.

D

Things do not improve but you struggle on thinking you should pull yourself together, perhaps things will ease off at work soon. A return visit to your doctor shocks you. This time the doctor, drawing on years of training and experience, diagnoses pneumonia. This means that you will need bed rest and a considerable time off work. The scenario is transformed. Although you still have the same symptoms, you no longer think that these are caused by pressure at work. You now have proof that you are ill. This is the result of the combination of your own subjective experience and the diagnosis of someone who has the stains of a medical expert. You have a medically authenticated diagnosis and it appears that you are seriously ill; you know you are ill and have evidence upon which to base this knowledge.

Mọi thứ không hề được cải thiện nhưng bạn lại phải vật lộn với ý nghĩ phải xốc lại bản thân, có lẽ gánh nặng công việc sẽ sớm được giảm bớt. Lần tái khám với bác sĩ khiến bạn bị sốc. Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm và được đào tạo, lần này bác sĩ đã chẩn đoán bạn bị viêm phổi dựa. Điều này có nghĩa là bạn cần nghỉ ngơi và tạm dừng công việc khá lâu. Kịch bản đã được thay đổi. Mặc dù bạn vẫn có những triệu chứng tương tự, bạn sẽ không còn nghĩ đó là do áp lực công việc. Bây giờ bạn đã có những bằng chứng cho bệnh của mình. Đây là kết quả của sự kết hợp giữa kinh nghiệm chủ quan của bản thân và những chẩn đoán của người với tư cách là một chuyên gia y tế. Bạn có một chẩn đoán được chứng thực về mặt y khoa và có vẻ như bạn bị bệnh nặng; bạn biết bạn đang bị bệnh và có bằng chứng dựa trên các kiến thức này.

E

This scenario shows many different sources of knowledge. For example, you decide to consult the doctor in the first place because you feel unwell – this is personal knowledge about your own body. However, the doctor’s expert diagnosis is based on experience and training, with sources of knowledge as diverse as other experts, laboratory reports, medical textbooks and yours of experience.

Kịch bản này chỉ ra nhiều nguồn kiến thức khác nhau. Ví dụ, bạn quyết định tham khảo ý kiến bác sĩ ở nơi đầu tiên bởi vì bạn cảm thấy không khỏe-đó là hiểu biết cá nhân của bạn về cơ thể mình. Tuy nhiên, chuyên môn của bác sĩ chẩn đoán lại dựa vào kinh nghiệm và đào tạo, với những nguồn kiến thức đa dạng từ các chuyên gia khác, các báo cáo trong phòng thí nghiệm, các cuốn y văn và nhiều năm kinh nghiệm của họ.

F

One source of knowledge is the experience of our own bodies; the personal knowledge we have of change’s that might be significant, as well as the subjec-tive experience of poin and physical distress. These experiences are mediated by other forms of knowledge such as the words we have available to describe our experience and the common sense of our families and friends as well as those that drown from popular culture. Over the post decade, for example, Western culture has seen a significant emphasis on stress-related illness in the media. Refer-ence to being ‘stressed end’ has become a common response in daily exchanges in the workplace and has become a port of popular common-sense knowledge. It is thus not surprising that we might seek such an explanation of physical symp-toms of discomfort.

Một nguồn kiến thức là kinh nghiệm của chính cơ thể chúng ta. Chúng ta đã có những hiểu biết cá nhân đáng kể về sự thay đổi của cơ thể, cũng như là những kinh nghiệm chủ quan về đau đớn và kiệt quệ thể chất. Những kinh nghiệm này biểu thị dưới các dạng kiến thức khác nhau như là các từ ngữ chúng ta sẵn có để mô tả kinh nghiệm của mình và những nhận thức chung về gia đình, bạn bè chúng ta cũng như những thứ chìm ngập trong văn hóa đại chúng. Ví dụ, trong thập kỷ qua, trên truyền thông, Văn hóa phương tây đã chứng kiến sự nhấn mạnh đáng kể về bệnh tật liên quan đến căng thẳng tâm lý. Tham chiếu đến “ kết thúc căng thẳng đã trở thành một phản ứng thông thường trong trao đổi hàng ngày nơi làm việc và đã trở thành một phần của kiến thức phổ thông . Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta có thể tìm kiếm được một lời giải thích về các triệu chứng thể chất của sự khó chịu.

G

We might also rely on Ihe observations of others who know us. Comments from friends and family such as ‘you do look ill’ or ‘that’s a bad cough’ might be another source of knowledge. Complementary health practices, such as holistic medicine, produce their own sets of knowledge upon which we might also draw in deciding the nature and degree of our ill health and about possible treatments.

Chúng ta cũng có thể dựa vào sự quan sát của những người khác về chúng ta. Những đánh giá nhận xét từ bạn bè và gia đình kiểu như “ trông bạn ốm đấy” hoặc là “ đấy là ho rồi” hoặc có thể là một nguồn kiến thức khác. Các thực hành y tế bổ sung, như là y học tổng thể, tạo ra kiến thức của chính họ mà nhờ đó chúng có thể rút ra trong việc quyết định tính chất và mức độ bệnh tật và cách thức điều trị phù hợp.

H

Perhaps the most influential and authoritative source of knowledge is the medical knowledge provided by the general practitioner. We expect the doctor to have access to expert knowledge. This is socially sanctioned. It would not be acceptable to notify our employer Unit we simply felt too unwell to turn up for work or that our faith healer, astrologer, therapist or even our priest thought it was not a good idea. We need an expert medical diagnosis in order to obtain the necessary certificate if we need to be off work for more than the statutory self-certification period. The knowledge of the medical sciences is privileged in this respect in contemporary Western culture. Medical practitioners are also seen as having the required expert knowledge that permits them legally to prescribe drugs and treatment to which patients would not. otherwise have access. However there is a range of different knowledge upon which we draw when making decisions about our own state of health.

Có lẽ nguồn kiến thức có ảnh hưởng và chính thống nhất là các kiến thức y học được cung cấp bởi các bác sĩ đa khoa. Chúng ta hy vọng bác sĩ tiếp cận kiến thức chuyên môn. Đây là hành vi bị xử phạt của xã hội. Nó sẽ không được chấp nhận để thông báo cho đơn vị của chúng tôi. Đơn vị chúng tôi chỉ đơn giản cảm thấy quá không nổi bật để làm việc hoặc chữa lành đức tin của chúng tôi, chiêm tinh, trị liệu hay thậm chí ngay cả linh mục của chúng tôi nghĩ đó không phải là ý tưởng tốt. Chúng tôi cần chuyên gia chẩn đoán y tế để lấy chứng chỉ cần thiết cái mà chúng tôi nghỉ làm hơn thời gian cho phép theo luật định.Các kiến thức về khoa học y tế được đặc quyền trong sự tôn trọng này trong văn hóa phương tây hiện đại. Các bác sĩ y khoa cũng được xem là có kiến thức chuyên môn yêu cầu được cho phép theo luật định để kê toa thuốc và điều trị cái mà bệnh nhân sẽ không được tiếp cận. Tuy nhiên, đây là một loạt các kiến thức khác nhau mà chúng ta rút ra khi đưa ra quyết định về tình trạng sức khỏe của mình.

I

However, there is more than existing knowledge in this little story; new knowledge is constructed within it.Given the doctor’s medical training and background, she may hypothesis ‘is this now pneumonia?’ and then proceed to look for evidence about it. She will use observations and instruments to assess the evidence and-critically-interpret it in the light of her training and new experience both for you and for the doctor. This will then be added to the doctor’s medical knowledge and may help in future diagnosis of pneumonia.

Tuy nhiên, Có nhiều kiến thức hơn câu chuyện nhỏ này, kiến thức mới được xây dựng bên trong nó. Cho phép nền tảng và đào tạo y khoa của bác sĩ, cô ấy có thể giả thuyết “đây có phải là bệnh viêm phổi không” Và sau đó là tìm kiếm những bằng chứng về nó. Cô ấy sẽ sử dụng sự quan sát và công cụ để có những bằng chứng và những giải thích phê bình dưới ánh sáng của sự đào tạo và kinh nghiệm mới của cả bạn và của bác sĩ. Điều này sẽ được thêm vào kiến thức y khoa của bác sĩ và có thể chẩn đoán bệnh viêm phổi trong tương lai.

2. Câu hỏi 

Questions 27-34

Reading Passage 3 has nine paragraphs, A-I.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-I, in boxes 27-34 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

27. the contrast between the nature of personal judgment and the nature of doctor ’s diagnosis

28. a reference of culture about pressure

29. sick leave will not be permitted without professional diagnosis

30. how doctors’ opinions are regarded in the society

31. the illness of patients can become part of new knowledge

32. a description of knowledge drawn from non-specialised sources other than personal knowledge

33. an example of collective judgment from personal experience and professional doctor

34. a reference that some people do not realize they are ill

Questions 35-40

Complete the notes below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 35-40 on your answer sheet.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

3. Phân tích đáp án 

Question 27: Keywords: contrast, personal judgment, doctor’s diagnosis

Thông tin ở đoạn E: “For example, you decide to….. training”, nghĩa là Ví dụ như, bạn quyết định hỏi ý kiến bác sĩ đầu tiên khi bạn cảm thấy không khỏe, đây là hiểu biết cá nhân của bạn về chính cơ thể mình. Tuy nhiên, sự chẩn đoán của bác sĩ là dựa vào kinh nghiệm cũng như sự đào tạo.

ĐÁP ÁN: E

Question 28: Keywords: culture, pressure

Thông tin ở đoạn F: “Western culture has seen a significant emphasis on stress – related illness in the media” nghĩa là văn hóa phương Tây đã chứng kiến sự nhấn mạnh vào tầm quan trọng của căn bệnh liên quan đến stress ở trên các phương tiện truyền thông.

ĐÁP ÁN: F

Question 29: Keywords: sick leave, not permitted, without diagnosis

Thông tin ở đoạn H: “We need an expert medical diagnosis…self- certification period”, nghĩa là Chúng ta cần có sự chẩn đoán bệnh của chuyên gia nếu chúng ta muốn nghỉ làm nhiều hơn số ngày mà chúng ta được phép.

ĐÁP ÁN: H

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
professional expert

Question 30: Keywords: how, doctors’ opinions, regarded, society

Thông tin ở đoạn H: “Perhaps the most influential and authoritative…..sanctioned” nghĩa là có lẽ nguồn kiến thức có sức ảnh hưởng và đáng tin nhất là những kiến thức y học cung cấp bởi bác sĩ đa khoa. Chúng ta trông đợi bác sĩ sẽ có sự tiếp cận với những kiến thức chuyên ngành. Điều này được cả xã hội chấp nhận.

ĐÁP ÁN: H

Question 31: Keywords: illness, patients, new knowledge

Thông tin ở đoạn I: “This results in new knowledge….. pneumonia” nghĩa là điều này sẽ dẫn đến kiến thức mới cho cả bạn và bác sĩ. Điều này sẽ được thêm vào kiến thức y học của bác sỹ và có thể sẽ giúp được sự chẩn đoán bệnh viêm phổi trong tương lai.

ĐÁP ÁN: I

Question 32: Keywords: knowledge, non-specialised sources, personal knowledge

Thông tin ở đoạn G: “Comments from friends and family knowledge” nghĩa là những lời nhận xét từ bạn bè hay gia đình như là “trông em/con ốm đấy” , hoặc “ho nặng rồi đấy” cũng là 1 nguồn kiến thức.

ĐÁP ÁN: G

Question 33: Keywords: example, collective judgment, personal experience, professional doctor

Thông tin vẫn ở đoạn D: “This is the result of the combination of your own subjective…a medical expert”, nghĩa là đây là kết quả từ sự kết hợp của kinh nghiệm chủ quan của bản thân và sự chẩn đoán có 1 người ở cương vị 1 chuyên gia y học.

ĐÁP ÁN: D

Question 34: Keywords: people, not realize, they are ill

Thông tin ở đoạn B: “At other times, people may be suffering from…in its development”, nghĩa là Vào những lúc khác, mọi người có thể đang phải chịu 1 căn bệnh nhưng lại không nhận thức được căn bệnh cho đến khi nó đi đến giai đoạn cuối.

ĐÁP ÁN: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
realise be aware of

Question 35: Keywords: personal experience, symptoms, tiredness

Thông tin ở đoạn C: “You have a bad cough and always seem to be tired”. nghĩa là Bạn bị ho nặng và luôn có vẻ mệt mỏi

ĐÁP ÁN: bad cough

Question 36: Keywords: doctor’s measurement, taking, temperature

Thông tin ở đoạn C: “You visit the doctor who listens to your chest and…blood pressure”, nghĩa là bạn đến gặp bác sĩ người mà nghe nhịp tim của bạn và đo nhiệt độ và huyết áp cho bạn.

ĐÁP ÁN: blood pressure

Question 37: common judgment

Thông tin ở đoạn G: “the common sense of our families and friends as well as that drown from popular culture.” nghĩa là ý thức chung của gia đình và bạn bè của chúng ta cũng như cảm giác đó bị chìm đắm trong văn hóa đại chúng.

ĐÁP ÁN: friends and family/friends and families

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
common judgement common sense

Question 38: Keywords: medical knowledge, general

Thông tin ở đoạn H: “Perhaps the most influential and authoritative source of knowledge is the medical knowledge provided by the general practitioner” nghĩa là Có lẽ nguồn kiến thức có uy tín và có ảnh hưởng nhất là kiến thức y khoa do bác sĩ đa khoa cung cấp

ĐÁP ÁN: practitioner

Question 39.  Keywords: doctor, medical

Thông tin ở đoạn E: “However, the doctor’s …  medical textbooks and yours of experience.” nghĩa là Tuy nhiên, chẩn đoán chuyên gia của bác sĩ dựa trên kinh nghiệm và đào tạo, với các nguồn kiến thức đa dạng như các chuyên gia khác, báo cáo phòng thí nghiệm, sách giáo khoa y tế và kinh nghiệm của bạn.

ĐÁP ÁN: diagnosis

Question 40.  Keywords: examine, hypothesis, previous drill

Thông tin ở đoạn I: “She will use observations … the doctor.” nghĩa là Cô ấy sẽ sử dụng các quan sát và công cụ để đánh giá bằng chứng và-giải thích nó một cách nghiêm túc dưới ánh sáng được đào tạo và kinh nghiệm mới của cô ấy cho cả bạn và bác sĩ.

ĐÁP ÁN: background

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
drill training

Gợi ý sách liên quan

Giải IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1-6

 

Bộ đề thi sát thật nhất không thể bỏ qua trong quá trình luyện đề chính là: Bộ Recent Actual. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết trọn bộ Recent Actual này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng