Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading trong The Official Guide to IELTS – Test 5

Bạn muốn biết đáp án chính xác IELTS Reading trong The Official Guide to IELTS – Test 5? Hãy xem ngay bài viết dịch đề cùng đáp án kèm transcript chi tiết dưới đây để tự đánh giá kết quả của mình. Đừng quên, IELTS Thanh Loan cung cấp các khóa luyện thi IELTS online, khóa học cấp tốc và khóa học IELTS 1 kèm 1 giúp bạn nhanh chóng cải thiện kỹ năng làm bài của mình nhé!

Passage 1: Trees in trouble

What is causing the decline of the world’s giant forests?
Điều gì đang gây ra sự suy giảm của những khu rừng khổng lồ trên thế giới?

A

Big trees are incredibly important ecologically (Q1). For a start, they sustain countless other species. They provide shelter for many animals, and their trunks and branches can become gardens, hung with green ferns, orchids and bromeliads, coated with mosses and draped with vines. With their tall canopies* basking in the sun, they capture vast amounts of energy. This allows them to produce massive crops of fruit, flowers and foliage that sustain much of the animal life in the forest.

  • sustain something /səˈsteɪn/ (verb): duy trì, cung cấp thứ cần thiết để sống
  • shelter /ˈʃeltə(r)/ (noun): chỗ trú

Những cây lớn vô cùng quan trọng về mặt sinh thái. Đầu tiên, chúng duy trì vô số loài khác. Chúng cung cấp nơi trú ẩn cho nhiều loài động vật, thân và cành của chúng có thể trở thành những khu vườn, đầy những dương xỉ xanh, hoa lan và cây bìm bịp, phủ một lớp rêu và phủ đầy dây leo. Với những tán cây cao phơi mình dưới ánh nắng mặt trời, chúng thu được một lượng lớn năng lượng. Điều này cho phép chúng tạo ra nhiều quả, hoa và tán lá để duy trì phần lớn đời sống động vật trong rừng.

B

Only a small number of tree species have the genetic capacity to grow really big. The mightiest are native to North America (Q8), but big trees grow all over the globe, from the tropics to the boreal forests of the high latitudes. To achieve giant stature, a tree needs three things: the right place to establish its seedling, good growing conditions and lots of time with low adult mortality (Q2). Disrupt any of these, and you can lose your biggest trees.

  • mighty /ˈmaɪti/ (adj): khổng lồ, to lớn
  • native to something /ˈneɪtɪv/ (noun): là người/ loài bản địa của
  • stature /ˈstætʃə(r)/ (noun): tầm vóc, chiều cao
  • mortality /mɔːˈtæləti/ (noun): tỉ lệ tử vong

Chỉ một số ít loài cây có khả năng di truyền để phát triển thực sự lớn. Những loài khổng lồ nhất có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, nhưng những cây lớn mọc trên toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến những khu rừng sâu ở vĩ độ cao. Để đạt được tầm vóc khổng lồ, một cây cần ba điều: nơi thích hợp để tạo cây con, điều kiện phát triển tốt và nhiều thời gian với tỷ lệ cây chết khi trưởng thành thấp. Gián đoạn bất kỳ giai đoạn nào trong số này cũng có thể làm mất những cây lớn nhất.

C

In some parts of the world, populations of big trees are dwindling because their seedlings cannot survive or grow. In southern India, for instance, an aggressive nonnative shrub, Lantana camara, is invading the floor of many forests. Lantana grows so thickly that young trees often fail to take root. With no young trees to replace them, it is only a matter of time before most of the big trees disappear. Across much of northern Australia, gamba grass from Africa is overrunning native savannah woodlands. The grass grows up to four metres tall and burns fiercely, creating superhot fires that cause catastrophic tree mortality (Q3) (Q9).

  • a matter of time (noun phrase): vấn đề thời gian, sẽ xảy ra
  • overrun something /ˈəʊvərʌn/ (verb): xuất hiện với số lượng lớn
  • catastrophic /ˌkætəˈstrɒfɪk/ (adj): thảm họa, thảm khốc

Ở một số nơi trên thế giới, các quần thể cây lớn đang bị suy giảm vì cây con của chúng không thể tồn tại hoặc phát triển. Ví dụ, ở miền nam Ấn Độ, một loài cây bụi không phải bản địa hoạt động rất mạnh, Lantana camara, đang xâm chiếm nhiều thềm rừng. Lantana mọc dày đến mức cây non thường không bén rễ. Không có cây non để thay thế, việc hầu hết các cây lớn biến mất chỉ còn là vấn đề thời gian. Ở phần lớn miền bắc Australia, cỏ gamba từ châu Phi đang xuất hiện rất nhiều ở những cánh đồng rừng thảo nguyên bản địa tuyệt đẹp. Cỏ mọc cao tới bốn mét và bốc cháy dữ dội, tạo ra những đám cháy cực lớn khiến cây chết thảm khốc.

D

Without the right growing conditions trees cannot get really big, and there is some evidence to suggest tree growth could slow in a warmer world, particularly in environments that are already warm (Q4). Having worked for decades at La Selva Biological Station in Puerto Viejo de Sarapiqui, Costa Rica, David and Deborah Clark and colleagues have shown that tree growth there declines markedly in warmer years. “During the day, their photosynthesis* shuts down when it gets too warm, and at night they consume more energy because their metabolic rate increases, much as a reptile’s would when it gets warmer,” explains David Clark. With less energy produced in warmer years and more being consumed just to survive, there is even less energy available for growth.

  • markedly /ˈmɑːkɪdli/ (adv): rõ ràng
  • photosynthesis /ˌfəʊtəʊˈsɪnθəsɪs/ (noun): quang hợp

Nếu không có điều kiện phát triển thích hợp, cây cối không thể lớn thực sự và có một số bằng chứng cho thấy sự phát triển của cây có thể chậm lại trong một môi trường ấm hơn, đặc biệt là trong những môi trường vốn đã ấm. Đã làm việc trong nhiều thập kỷ tại Trạm sinh học La Selva ở Puerto Viejo de Sarapiqui, Costa Rica, David và Deborah Clark và các đồng nghiệp đã chỉ ra rằng sự phát triển của cây ở đó giảm rõ rệt trong những năm ấm hơn. David Clark giải thích: “Vào ban ngày, quá trình quang hợp của chúng sẽ ngừng hoạt động khi trời quá ấm và vào ban đêm, chúng tiêu thụ nhiều năng lượng hơn do tốc độ trao đổi chất của chúng tăng lên, giống như của loài bò sát khi trời ấm lên”. Với ít năng lượng được tạo ra trong những năm ấm hơn và được tiêu thụ nhiều hơn chỉ để tồn tại, thậm chí còn ít năng lượng hơn để tăng trưởng.

E

The Clarks’ hypothesis, if correct, means tropical forests would shrink over time. The largest, oldest trees would progressively die off and tend not to be replaced. According to the Clarks, this might trigger a destabilisation of the climate (Q5); as older trees die, forests would release some of their stored carbon into the atmosphere, prompting a vicious cycle of further warming, forest shrinkage and carbon emissions (Q10).

  • vicious cycle /ˈvɪʃəs ˈsaɪkl/ (noun phrase): vòng tròn luẩn quẩn
  • shrinkage /ˈʃrɪŋkɪdʒ/ (noun): sự giảm xuống, co lại

Giả thuyết của Clarks, nếu đúng, có nghĩa là các khu rừng nhiệt đới sẽ bị thu hẹp theo thời gian. Những cây lớn nhất, lâu đời nhất sẽ dần dần chết đi và có xu hướng không được thay thế. Theo Clarks, điều này có thể gây ra sự mất ổn định của khí hậu; khi những cây già chết đi, rừng sẽ giải phóng một lượng carbon dự trữ của chúng vào bầu khí quyển, tạo ra một vòng luẩn quẩn là ấm lên, rừng co lại và phát thải carbon.

F

Big trees face threats from elsewhere. The most serious is increasing mortality, especially of mature trees. Across much of the planet, forests of slow-growing ancient trees have been cleared for human use. In western North America, most have been replaced by monocultures of fast- growing conifers. Siberia’s forests are being logged at an incredible rate. Logging in tropical forests is selective but the timber cutters usually prioritise the biggest and oldest trees. In the Amazon, my colleagues and I found the mortality rate for the biggest trees had tripled in small patches of rainforest surrounded by pasture land (Q6). This happens for two reasons. First, as they grow taller, big trees become thicker and less flexible: when winds blow across the surrounding cleared land, there is nothing to stop their acceleration. When they hit the trees, the impact can snap them in half (Q11). Second, rainforest fragments dry out when surrounded by dry, hot pastures and the resulting drought can have devastating consequences: one four- year study has shown that death rates will double for smaller trees but will increase 4.5 times for bigger trees (Q12).

  • monoculture /ˈmɒnəkʌltʃə(r)/ (noun): độc canh (trồng một loại cây trên một vùng diện tích)
  • logging /ˈlɒɡɪŋ/ (noun): khai thác gỗ
  • prioritise something /praɪˈɒrətaɪz/ (verb): ưu tiên

Những cây lớn phải đối mặt với những mối đe dọa từ nơi khác. Nghiêm trọng nhất là tỷ lệ chết ngày càng tăng, đặc biệt là các cây trưởng thành. Trên khắp hành tinh, những khu rừng cây cổ thụ mọc chậm đã bị chặt phá để sử dụng cho con người. Ở phía tây Bắc Mỹ, hầu hết đã được thay thế bằng việc độc canh các loài cây lá kim phát triển nhanh. Rừng ở Siberia đang bị khai thác với tốc độ đáng kinh ngạc. Khai thác gỗ trong các khu rừng nhiệt đới là có chọn lọc nhưng những người chặt gỗ thường ưu tiên những cây to nhất và lâu đời nhất. Tại Amazon, tôi và các đồng nghiệp nhận thấy tỷ lệ tử vong của những cây lớn nhất đã tăng gấp ba lần trong những khoảnh rừng nhiệt đới nhỏ được bao quanh bởi đất đồng cỏ. Điều này xảy ra vì hai lý do. Đầu tiên, khi chúng cao lên, những cây lớn trở nên dày hơn và kém linh hoạt hơn: khi gió thổi ngang qua vùng đất đã được dọn sạch xung quanh, không có gì có thể ngăn cản gia tốc của chúng. Khi chúng va vào cây, cú va chạm có thể làm chúng gãy đôi. Thứ hai, các mảnh rừng nhiệt đới khô đi khi được bao quanh bởi đồng cỏ khô nóng và hạn hán có thể gây ra hậu quả tàn khốc: một nghiên cứu kéo dài 4 năm đã chỉ ra rằng tỷ lệ chết sẽ tăng gấp đôi đối với những cây nhỏ hơn nhưng sẽ tăng gấp 4,5 lần đối với những cây lớn hơn.

G

Particular enemies to large trees are insects and disease. Across vast areas of western North America, increasingly mild winters are causing massive outbreaks of bark beetle. These tiny creatures can kill entire forests as they tunnel their way through the inside of trees. In both North America and Europe, fungus-causing diseases such as Dutch elm disease have killed off millions of stately trees that once gave beauty to forests and cities (Q7) (Q13). As a result of human activity, such enemies reach even the remotest corners of the world, threatening to make the ancient giants a thing of the past.

  • outbreak /ˈaʊtbreɪk/ (noun): sự bùng phát
  • stately /ˈsteɪtli/ (adj): to lớn, cổ thụ
  • a thing of the past (noun phrase): dĩ vãng

Kẻ thù đặc biệt đối với cây lớn là côn trùng và bệnh tật. Trên khắp các khu vực rộng lớn ở phía tây Bắc Mỹ, mùa đông ngày càng ôn hòa đang gây ra sự bùng phát lớn của bọ vỏ cây. Những sinh vật nhỏ bé này có thể giết chết toàn bộ khu rừng khi chúng đào đường xuyên vào bên trong cây cối. Ở cả Bắc Mỹ và Châu Âu, các bệnh do nấm gây ra như bệnh cây du Hà Lan đã giết chết hàng triệu cây cổ thụ từng mang lại vẻ đẹp cho các khu rừng và thành phố. Do của hoạt động của con người, những kẻ thù này thậm chí đến cả những góc xa nhất của thế giới, đe dọa biến những người khổng lồ cổ đại trở thành dĩ vãng.

Questions 1-7: Reading Passage 1 has seven paragraphs, A-G. Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below. Write the correct number, i-x, in boxes 1-7 on your answer sheet.

List of Headings

  • i. How deforestation harms isolated trees 
  • ii. How other plants can cause harm
  • iii. Which big trees support the most diverse species 
  • iv. Impact of big tree loss on the wider environment
  • v. Measures to prevent further decline in big tree populations 
  • vi. How wildlife benefits from big trees 
  • vii. Risk from pests and infection 
  • viii. Ways in which industry uses big tree products 
  • ix. How higher temperatures slow the rate of tree growth 
  • x. Factors that enable trees to grow to significant heights

1. Paragraph A …………………

> Big trees are incredibly important ecologically: sustain countless other species; provide shelter for many animals; produce massive crops of fruit, flowers and foliage that sustain much of the animal life in the forest.

> Đáp án: vi. How wildlife benefits from big trees 

2. Paragraph B …………………

> To achieve giant stature, a tree needs three things (~ factors that enable trees to grow to significant heights): the right place to establish its seedling, good growing conditions and lots of time with low adult mortality.

> Đáp án: x. Factors that enable trees to grow to significant heights

3. Paragraph C …………………

> Lantana (~ other plants) grows so thickly that young trees often fail to take root (~ cause harm)The grass (~ other plants) grows up to four metres tall and burns fiercely, creating superhot fires that cause catastrophic tree mortality (~ cause harm).

> Đáp án: ii. How other plants can cause harm

4. Paragraph D …………………

> Without the right growing conditions trees cannot get really big, and there is some evidence to suggest tree growth could slow (~ slow the rate of tree growth) in a warmer world (~ higher temperatures), particularly in environments that are already warm.

> Đáp án: ix. How higher temperatures slow the rate of tree growth 

5. Paragraph E …………………

> The largest, oldest trees would progressively die off and tend not to be replaced (~ big tree loss). According to the Clarks, this might trigger a destabilisation of the climate (~ the wider environment).

> Đáp án: iv. Impact of big tree loss on the wider environment

6. Paragraph F …………………

> Across much of the planet, forests of slow-growing ancient trees have been cleared for human use (~ deforestation)…In the Amazon, my colleagues and I found the mortality rate for the biggest trees had tripled in small patches (~ harm isolated trees) of rainforest surrounded by pasture land.

> Đáp án: i. How deforestation harms isolated trees 

7. Paragraph G …………………

> Particular enemies to large trees are insects and disease (~ pests and infection) These tiny creatures (~ pests) can kill entire forests (~ risk)fungus-causing diseases (infection) such as Dutch elm disease have killed off millions of stately trees (~ risk).

> Đáp án: vii. Risk from pests and infection 

Questions 8-13: Complete the sentences below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 8-13. 

8. The biggest trees in the world can be found in …………………

> The mightiest (~ the biggest trees) are native to North America.

> Đáp án: North America

9. Some trees in northern Australia die because of………………… made worse by gamba grass. 

> Across much of northern Australia, gamba grass from Africa is overrunning native savannah woodlands. The grass grows up to four metres tall and burns fiercely, creating superhot fires that cause catastrophic tree mortality (~ some trees die).

> Đáp án: (superhot) fires

10. The Clarks believe that the release of………………… from dead trees could lead to the death of more trees. 

> As older trees die (~ dead trees), forests would release some of their stored carbon into the atmosphere, prompting a vicious cycle of further warming, forest shrinkage (~ the death of more trees) and carbon emissions.

> Đáp án: (stored) carbon

11. Strong………………… are capable of damaging tall trees in the Amazon.

> First, as they grow taller, big trees (~ tall trees) become thicker and less flexible: when winds blow across the surrounding cleared land, there is nothing to stop their acceleration (~ strong). When they hit the trees, the impact can snap them in half (~ damaging).

> Đáp án: winds

12. ………………… has a worse impact on tall trees than smaller ones 

> The resulting drought can have devastating consequences: one four-year study has shown that death rates will double for smaller trees but will increase 4.5 times for bigger trees (~ a worse impact on tall trees than smaller ones).

> Đáp án: drought

13. In western Northern America, a species of………………… has destroyed many trees.

> Across vast areas of western North America, increasingly mild winters are causing massive outbreaks of bark beetle. These tiny creatures can kill entire forests (~ destroyed many trees).

> Đáp án: beetle

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Passage 2: Whale Strandings

Why do whales leave the ocean and become stuck on beaches?

Tại sao cá voi rời đại dương và mắc kẹt trên các bãi biển?

When the last stranded whale of a group eventually dies, the story does not end there. A team of researchers begins to investigate, collecting skin samples for instance (Q14), recording anything that could help them answer the crucial question: Why? Theories abound, some more convincing than others. In recent years, navy sonar has been accused of causing certain whales to strand. It is known that noise pollution from offshore industry, shipping and sonar can impair underwater communication (Q15), but can it really drive whales onto our beaches?

  • strand /strænd/ (verb): mắc cạn
  • sonar /ˈsəʊnɑː(r)/ (noun): công nghệ sonar (tìm đồ vật dưới nước bằng song âm)
  • impair something /ɪmˈpeə(r)/ (verb): làm hỏng, phá hủy

Khi con cá voi mắc cạn cuối cùng của một nhóm chết, câu chuyện không kết thúc ở đó. Một nhóm các nhà nghiên cứu bắt đầu điều tra, chẳng hạn như thu thập các mẫu da, ghi lại bất cứ điều gì có thể giúp họ trả lời câu hỏi quan trọng: Tại sao? Có rất nhiều lý thuyết, một số lý thuyết thuyết phục hơn những lý thuyết khác. Trong những năm gần đây, sonar của hải quân đã bị cáo buộc là nguyên nhân khiến một số con cá voi mắc cạn. Chúng ta biết rằng ô nhiễm tiếng ồn từ ngành công nghiệp ngoài khơi, tàu biển và sonar có thể làm giảm khả năng liên lạc dưới nước, nhưng liệu nó có thực sự có thể lùa cá voi lên bãi biển của chúng ta?

In 1998, researchers at the Pelagos Cetacean Research Institute, a Greek non-profit scientific group, linked whale strandings with low-frequency sonar tests being carried out by the North Atlantic Treaty Organisation (NATO). They recorded the stranding of 12 Cuvier’s beaked whales over 38.2 kilometres of coastline. NATO later admitted it had been testing new sonar technology in the same area at the time as the strandings had occurred. ‘Mass’ whale strandings involve four or more animals. Typically they all wash ashore together, but in mass atypical strandings (such as the one in Greece), the whales don’t strand as a group; they are scattered over a larger area (Q23).

  • wash /wɒʃ/ (verb): chảy, tràn, dạt
  • ashore /əˈʃɔː(r)/ (adv): lên bờ
  • scatter something /ˈskætə(r)/ (verb): rải rác

Năm 1998, các nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Pelagos Cetacean, một nhóm khoa học phi lợi nhuận của Hy Lạp, đã liên kết các vụ mắc cạn của cá voi với các cuộc thử nghiệm sonar tần số thấp do Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) thực hiện. Họ đã ghi lại cảnh 12 con cá voi mõm khoằm Cuvier mắc cạn trên 38,2 km bờ biển. NATO sau đó thừa nhận họ đã thử nghiệm công nghệ sonar mới trong cùng khu vực vào thời điểm xảy ra sự cố. Vụ mắc cạn cá voi ‘hàng loạt’ liên quan đến bốn con trở lên. Thông thường, tất cả chúng đều dạt vào bờ cùng nhau, nhưng với trong các vụ mắc cạn hàng loạt không điển hình (chẳng hạn như ở Hy Lạp), cá voi không mắc cạn thành một nhóm; chúng nằm rải rác trên một khu vực rộng lớn hơn.

For humans, hearing a sudden loud noise might prove frightening, but it does not induce mass fatality. For whales, on the other hand, there is a theory on how sonar can kill. The noise can surprise the animal, causing it to swim too quickly to the surface. The result is decompression sickness, a hazard human divers know all too well. If a diver ascends too quickly from a high- pressure underwater environment to a lower-pressure one, gases dissolved in blood and tissue expand and form bubbles. The bubbles block the flow of blood to vital organs, and can ultimately lead to death (Q21).

  • induce something /ɪnˈdjuːs/ (verb): gây ra
  • hazard /ˈhæzəd/ (noun): sự nguy hiểm
  • ascend /əˈsend/ (verb): nổi lên, tiến lên, đi lên

Đối với con người, nghe thấy một tiếng động lớn đột ngột có thể gây sợ hãi, nhưng nó không gây tử vong hàng loạt. Mặt khác, đối với cá voi, có một giả thuyết về cách sonar có thể giết chúng. Tiếng ồn có thể làm con vật ngạc nhiên, khiến nó bơi quá nhanh lên mặt nước. Kết quả là bệnh giảm áp, một mối nguy hiểm mà những người thợ lặn biết quá rõ. Nếu thợ lặn lao quá nhanh từ môi trường dưới nước có áp suất cao đến môi trường có áp suất thấp hơn, các khí hòa tan trong máu và mô sẽ nở ra và tạo thành bong bóng. Các bong bóng làm tắc nghẽn dòng chảy của máu đến các cơ quan quan trọng, và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong.

Plausible as this seems, it is still a theory and based on our more comprehensive knowledge of land-based animals. For this reason, some scientists are wary. Whale expert Karen Evans is one such scientist. Another is Rosemary Gales, a leading expert on whale strandings. She says sonar technology cannot always be blamed for mass strandings. “It’s a case-by-case situation. Whales have been stranding for a very long time – pre-sonar.” And when 80% of all Australian whale strandings occur around Tasmania, Gales and her team must continue in the search for answers (Q16).

  • plausible /ˈplɔːzəbl/ (adj): hợp lý
  • wary /ˈweəri/ (adj): cảnh giác, cẩn trọng

Điều này có vẻ hợp lý nhưng nó vẫn chỉ là một lý thuyết và dựa trên kiến thức toàn diện hơn của chúng ta về các loài động vật trên cạn. Vì lý do này, một số nhà khoa học đang trở nên thận trọng. Chuyên gia về cá voi Karen Evans là một trong những nhà khoa học như vậy. Một người khác là Rosemary Gales, một chuyên gia hàng đầu về việc mắc cạn của cá voi. Bà ấy nói rằng công nghệ sonar không phải lúc nào cũng có thể bị đổ lỗi cho việc mắc cạn hàng loạt. “Đó chỉ là một tình huống cụ thể. Cá voi đã mắc cạn trong một thời gian rất dài – tiền sonar.” Và khi 80% tổng số cá voi Úc mắc cạn xảy ra xung quanh Tasmania, Gales và nhóm của cô ấy phải tiếp tục tìm kiếm câu trả lời.

When animals beach next to each other at the same time, the most common cause has nothing to do with humans at all. “They’re highly social creatures,” says Gales. “When they mass strand – it’s complete panic and chaos. If one of the group strands and sounds the alarm, others will try to swim to its aid, and become stuck themselves (Q25).”

  • beach /biːtʃ/ (verb): tràn lên bờ, mắc cạn
  • chaos /ˈkeɪɒs/ (noun): sự hỗn loạn

Khi các loài động vật mắc cạn cạnh nhau cùng một lúc, nguyên nhân phổ biến nhất không liên quan gì đến con người cả. “Chúng là những sinh vật có tính xã hội cao”, Gales nói. “Khi chúng mắc cạn hàng loạt – đó hoàn toàn là sự hoảng loạn và hỗn loạn. Nếu một thành viên nhóm mắc cạn và phát ra âm thanh báo động, những con khác sẽ cố gắng bơi đến trợ giúp và tự mắc kẹt.”

Activities such as sonar testing can hint at when a stranding may occur, but if conservationists are to reduce the number of strandings, or improve rescue operations, they need information on where strandings are likely to occur as well. With this in mind, Ralph James, physicist at the University of Western Australia in Perth, thinks he may have discovered why whales turn up only on some beaches. In 1986 he went to Augusta, Western Australia, where more than 100 false killer whales had beached. “I found out from chatting to the locals that whales had been stranding there for decades. So I asked myself, what is it about this beach?” From this question that James pondered over 20 years ago, grew the university’s Whale Stranding Analysis Project.

  • ponder something /ˈpɒndə(r)/ (verb): suy nghĩ cẩn thận

Các hoạt động như kiểm tra sonar có thể gợi ý về thời điểm mắc cạn có thể xảy ra, nhưng nếu các nhà bảo tồn muốn giảm số lượng mắc cạn hoặc cải thiện hoạt động cứu hộ, họ cũng cần thông tin về nơi có khả năng xảy ra mắc cạn. Với suy nghĩ này, Ralph James, nhà vật lý tại Đại học Tây Úc ở Perth, cho rằng ông có thể đã khám phá ra lý do tại sao cá voi chỉ xuất hiện ở một số bãi biển. Năm 1986, ông đến Augusta, Tây Úc, nơi có hơn 100 con cá ông chuông đã bị mắc cạn. “Tôi phát hiện ra khi trò chuyện với người dân địa phương rằng những con cá voi đã mắc cạn ở đó trong nhiều thập kỷ. Vì vậy, tôi tự hỏi mình, có vấn đề gì với bãi biển này?” Từ câu hỏi này mà James đã cân nhắc hơn 20 năm trước, đã phát triển Dự án Phân tích Cá voi mắc cạn của trường đại học.

Data has since revealed that all mass strandings around Australia occur on gently sloping sandy beaches, some with inclines of less than 0.5%. For whale species that depend on an echolocation system to navigate, this kind of beach spells disaster. Usually, as they swim, they make clicking noises, and the resulting sound waves are reflected in an echo and travel back to them. However, these just fade out on shallow beaches, so the whale doesn’t hear an echo and it crashes onto the shore (Q18).

  • reveal something /rɪˈviːl/ (verb): tiết lộ
  • spell something /spel/ (verb): dẫn đến, gây ra

Dữ liệu từ đó tiết lộ rằng tất cả các mắc cạn hàng loạt xung quanh Úc đều xảy ra trên những bãi biển cát dốc thoai thoải, một số có độ nghiêng dưới 0,5%. Đối với các loài cá voi phụ thuộc vào hệ thống định vị bằng tiếng vang để điều hướng, loại bãi biển này gây ra thảm họa. Thông thường, khi bơi, chúng tạo ra tiếng động như tiếng tách, và sóng âm thanh được phản xạ thành tiếng vọng và truyền ngược trở lại chúng. Tuy nhiên, những thứ này mờ dần ở những bãi biển nông, vì vậy con cá voi không nghe thấy tiếng vọng và nó lao vào bờ.

But that is not all. Physics, it appears, can help with the when as well as the where. The ocean is full of bubbles. Larger ones rise quickly to the surface and disappear, whilst smaller ones – called microbubbles – can last for days. It is these that absorb whale ‘clicks’ “Rough weather generates more bubbles than usual,” James adds. So, during and after a storm, echolocating whales are essentially swimming blind (Q20).

Nhưng đó không phải là tất cả. Vật lý, có vẻ như, có thể giúp giải quyết thời gian cũng như địa điểm cá voi mắc cạn. Đại dương đầy bọt bong bóng. Những bong bóng lớn nhanh chóng trồi lên bề mặt và biến mất, trong khi những bong bóng nhỏ – được gọi là microbubbles – có thể tồn tại trong nhiều ngày. Chính những điều này đã hấp thụ những âm thanh tách tách của cá voi! James cho biết thêm: “Thời tiết khắc nghiệt tạo ra nhiều bong bóng hơn bình thường”. Vì vậy, trong và sau một cơn bão, cá voi mà định vị bằng tiếng vang về cơ bản là bơi mà không biết mình đang bơi đến đâu.

Last year was a bad one for strandings in Australia. Can we predict if this – or any other year – will be any better? Some scientists believe we can. They have found trends which could be used to forecast ‘bad years’ for strandings in the future. In 2005, a survey by Klaus Vanselow and Klaus Ricklefs of sperm whale strandings in the North Sea even found a correlation between these and the sunspot cycle (Q17), and suggested that changes in the Earth’s magnetic field might be involved. But others are skeptical (Q26). “Their study was interesting … but the analyses they used were flawed on a number of levels,” says Evans. In the same year, she co-authored a study on Australian strandings that uncovered a completely different trend. “We analysed data from 1920 to 2002 … and observed a clear periodicity in the number of whales stranded each year that coincides with a major climatic cycle.” To put it more simply, she says, in the years when strong westerly and southerly winds bring cool water rich in nutrients closer to the Australia coast, there is an increase in the number of fish. The whales follow (Q19).

  • correlation /ˌkɒrəˈleɪʃn/ (noun): mối tương quan
  • flawed /flɔːd/ (adj): thiếu sót
  • uncover something /ʌnˈkʌvə(r)/ (verb): phát hiện
  • coincide with something /ˌkəʊɪnˈsaɪd/ (verb): trùng hợp với

Năm ngoái là một năm tồi tệ đối với các vụ mắc cạn ở Úc. Chúng ta có thể dự đoán liệu năm nay – hoặc bất kỳ năm nào khác – sẽ tốt hơn không? Một số nhà khoa học tin rằng chúng ta có thể làm được. Họ đã tìm ra các xu hướng có thể được sử dụng để dự báo ‘những năm tồi tệ’ cho các vụ mắc cạn trong tương lai. Vào năm 2005, một cuộc khảo sát của Klaus Vanselow và Klaus Ricklefs về mắc cạn của cá nhà táng ở Biển Bắc thậm chí còn tìm thấy mối tương quan giữa chúng và chu kỳ vết đen mặt trời, và cho rằng những thay đổi trong từ trường Trái đất có thể liên quan. Nhưng những người khác lại hoài nghi. Evans nói: “Nghiên cứu của họ rất thú vị … nhưng các phân tích mà họ sử dụng còn thiếu sót ở một số cấp độ”. Cũng trong năm đó, bà là đồng tác giả của một nghiên cứu về các vụ mắc cạn ở Úc đã phát hiện ra một xu hướng hoàn toàn khác. “Chúng tôi đã phân tích dữ liệu từ năm 1920 đến năm 2002 … và quan sát thấy một chu kỳ rõ ràng về số lượng cá voi mắc cạn mỗi năm trùng với một chu kỳ khí hậu chính.” Nói một cách đơn giản hơn, bà ấy nói, vào những năm khi gió tây và nam thổi mạnh mang nước mát giàu chất dinh dưỡng đến gần bờ biển Australia, thì số lượng cá sẽ tăng lên. Những con cá voi sẽ theo dòng nước đến đây.

So what causes mass strandings? “It’s probably many different components,” says James. And he is probably right. But the point is we now know what many of those components are.

Vậy nguyên nhân nào gây ra hiện tượng mắc cạn hàng loạt? James nói: “Có thể có nhiều yếu tố khác nhau”. Và ông ấy có lẽ đúng. Nhưng vấn đề là bây giờ chúng ta cần biết những yếu tố đó là gì.

Questions 14-17: Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

14. What do researchers often take from the bodies of whales? 

> When the last stranded whale of a group eventually dies, the story does not end there. A team of researchers begins to investigate, collecting skin samples for instance.

> Đáp án: skin (samples)

15. What do some industries and shipping create that is harmful to whales? 

> It is known that noise pollution from offshore industry, shipping and sonar can impair underwater communication (~ harmful to whales).

> Đáp án: noise (pollution)

16. In which geographical region do most whale strandings in Australia happen?

> And when 80% of all Australian whale strandings occur (~ most whale strandings in Australia happen) around Tasmania, Gales and her team must continue in the search for answers.

> Đáp án: (around) Tasmania

17. Which kind of whale was the subject of a study in the North Sea?

> In 2005, a survey by Klaus Vanselow and Klaus Ricklefs (~ a study) of sperm whale strandings in the North Sea even found a correlation between these and the sunspot cycle.

> Đáp án: sperm whale(s)

Questions 18-21: Label the diagram below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 18-21 on your answer sheet.

18. The resulting sound waves are reflected in an echo and travel back to them. However, these just fade out on shallow beaches (~ disappear on shallow beaches), so the whale doesn’t hear an echo and it crashes onto the shore (~ whales don’t realize the beach is near).

> Đáp án: sound waves

19. In the years when strong westerly and southerly winds bring cool water rich in nutrients closer to the Australia coast, there is an increase in the number of fish (~ attract fish). The whales follow (~ attract whales).

> Đáp án: nutrients

20. Microbubbles can last for days. It is these that absorb whale ‘clicks’. “Rough weather (~ storms) generates more bubbles than usual,” James adds. So, during and after a storm, echolocating whales are essentially swimming blind.

> Đáp án: microbubbles

21. For whales, on the other hand, there is a theory on how sonar can kill… Gases dissolved in blood and tissue expand and form bubbles. The bubbles block the flow (a blocked supply) of blood to vital organs, and can ultimately lead to death.

> Đáp án: blood

Questions 22-26: Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2? In boxes 22-26 on your answer sheet, write:

  • TRUE if the statement agrees with the information 
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

22. The aim of the research by the Pelagos Institute in 1998 was to prove that navy sonar was responsible for whale strandings. 

> Bài viết chỉ nói nghiên cứu liên hệ sonar hải quân với các vụ cá voi mắc cạn chứ không hề khẳng định mục đích của nghiên cứu là để chứng minh sonar hải quân gây ra các vụ mắc cạn.

> Đáp án: NOT GIVEN

23. The whales stranded in Greece were found at different points along the coast. 

> In mass atypical strandings (such as the one in Greece), the whales don’t strand as a group; they are scattered over a larger area (~ found at different points along the coast).

> Đáp án: TRUE

24. Rosemary Gales has questioned the research techniques used by the Greek scientists. 

> Không có thông tin về “Gales đặt nghi vấn kỹ thuật nghiên cứu của các nhà khoa học Hy Lạp”.

> Đáp án: NOT GIVEN

25. According to Gales, whales are likely to try to help another whale in trouble. 

> If one of the group strands and sounds the alarm, others will try to swim to its aid (~ to try to help another whale in trouble), and become stuck themselves.

> Đáp án: TRUE

26. There is now agreement amongst scientists that changes in the Earth’s magnetic fields contribute to whale strandings.

> Changes in the Earth’s magnetic field might be involved. But others are skeptical (>< agreement amongst scientists).

> Đáp án: FALSE

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Passage 3: Science in Space

How will NASA transform the International Space Station from a building site into a cutting- edge research laboratory (Q40)?

NASA sẽ biến Trạm Vũ trụ Quốc tế từ một địa điểm xây dựng thành một phòng thí nghiệm nghiên cứu tiên tiến như thế nào?

A premier, world-class laboratory in low Earth orbit. That was how the National Aeronautics and Space Administration agency (NASA) sold the International Space Station (ISS) to the US Congress in 2001. Today no one can doubt the agency’s technological ambition. The most complex engineering project ever attempted has created an enormous set of interlinked modules that orbits the planet at more than 27,000 kilometres per hour (Q27). It might be travelling fast but, say critics, as a lab it is going nowhere. So far, it has gone through $150 billion.

  • premier /ˈpremiə(r)/ (adj): hàng đầu
  • worldclass /ˌwɜːld ˈklɑːs/ (adj): đẳng cấp thế giới

Một phòng thí nghiệm hàng đầu, đẳng cấp thế giới trong quỹ đạo thấp của Trái đất. Đó là cách Cơ quan Quản lý Hàng không và Vũ trụ Quốc tế (NASA) bán Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS) cho Quốc hội Mỹ vào năm 2001. Ngày nay, không ai có thể nghi ngờ về tham vọng công nghệ của cơ quan này. Dự án kỹ thuật phức tạp nhất từng được thực hiện đã tạo ra một tập hợp khổng lồ các mô- đun liên kết với nhau quay quanh hành tinh với vận tốc hơn 27.000 km một giờ. Các nhà phê bình nói rằng nó có thể đi nhanh, nhưng như một phòng thí nghiệm, nó chẳng đi đến đâu cả. Cho đến nay, nó đã tiêu tốn 150 tỷ đô la.

So where should its future priorities lie? This question was addressed at the recent first annual ISS research and development conference in Colorado. Among the presenters was Satoshi Iwase of Aichi Medical University in Japan who has spent several years developing an experiment that could help solve one of the key problems that humans will face in space: keeping our bodies healthy in weightlessness. One thing that physiologists have learned is that without gravity our bodies begin to lose strength, leaving astronauts with weakened bones, muscles and cardiovascular systems. To counter these effects on a long-duration mission to, say, Mars, astronauts will almost certainly need to create their own artificial gravity. This is where Iwase comes in. He leads a team designing a centrifuge for humans. In their preliminary design, an astronaut is strapped into the seat of a machine that resembles an exercise bike (Q28). Pedalling provides a workout for the astronaut’s muscles and cardiovascular system, but it also causes the seat to rotate vertically around a central axis so the rider experiences artificial gravity while exercising.

  • weightlessness /ˈweɪtləsnəs/ (noun): môi trường vô trọng lực
  • astronaut /ˈæstrənɔːt/ (noun): phi hành gia
  • cardiovascular /ˌkɑːdiəʊˈvæskjələ(r)/ (adj): thuộc về tim
  • preliminary /prɪˈlɪmɪnəri/ (adj): sơ bộ, ban đầu

Vậy những ưu tiên trong tương lai của nó nên nằm ở đâu? Câu hỏi này đã được giải quyết tại hội nghị nghiên cứu và phát triển ISS hàng năm đầu tiên ở Colorado. Trong số những người thuyết trình có Satoshi Iwase của Đại học Y Aichi ở Nhật Bản, người đã dành vài năm để phát triển một thí nghiệm có thể giúp giải quyết một trong những vấn đề quan trọng mà con người sẽ phải đối mặt trong không gian: giữ cho cơ thể chúng ta khỏe mạnh trong tình trạng không trọng lực. Một điều mà các nhà sinh lý học đã học được là nếu không có trọng lực, cơ thể chúng ta bắt đầu mất sức, khiến các phi hành gia bị suy yếu xương, cơ và hệ thống tim mạch. Để chống lại những tác động này trong một sứ mệnh dài hạn tới Sao Hỏa, các phi hành gia gần như chắc chắn sẽ cần phải tạo ra lực hấp dẫn nhân tạo của riêng họ. Đây là khía cạnh Iwase nghiên cứu. Ông ấy dẫn đầu một nhóm thiết kế máy ly tâm cho con người. Trong thiết kế sơ bộ của họ, một phi hành gia được buộc vào ghế của một chiếc máy giống như một chiếc xe đạp tập thể dục. Đạp xe giúp rèn luyện cơ bắp và hệ tim mạch của phi hành gia, nhưng nó cũng làm cho ghế quay theo chiều dọc xung quanh trục trung tâm để người lái phải chịu lực hấp dẫn nhân tạo khi tập luyện.

The centrifuge project highlights the station’s potential as a research lab. Similar machines have flown in space aboard NASA’s shuttles, but they couldn’t be tested for long enough to prove whether they were effective. It’s been calculated that to properly assess a centrifuge’s impact on human physiology, astronauts would have to ride it for 30 minutes a day for at least two months. The only way to test this is in weightlessness, and the only time we have to do that is on the space station, says Laurence Young, a space medicine expert at the Massachusetts Institute of Technology (Q35).

  • shuttle /ˈʃʌtl/ (noun): tàu không gian

Dự án máy ly tâm làm nổi bật tiềm năng của trạm như một phòng thí nghiệm nghiên cứu. Những cỗ máy tương tự đã bay trong không gian trên tàu con thoi của NASA, nhưng chúng không thể được kiểm tra đủ lâu để chứng minh liệu chúng có hiệu quả hay không. Người ta tính toán rằng để đánh giá đúng tác động của máy ly tâm đối với sinh lý con người, các phi hành gia sẽ phải lái nó 30 phút mỗi ngày trong ít nhất hai tháng. Laurence Young, chuyên gia y học vũ trụ tại Viện Công nghệ Massachusetts, cho biết cách duy nhất để kiểm tra điều này là kiểm tra trong môi trường không trọng lực và chỉ khi chúng ta lên trạm vũ trụ, chúng ta mới có thể kiểm tra được.

There are certainly plenty of ideas for other experiments: but many projects have yet to fly. Even if the centrifuge project gets the green light, it will have to wait another five years before the station’s crew can take a spin. Lengthy delays like this are one of the key challenges for NASA, according to an April 2011 report from the US National Academy of Sciences. Its authors said they were deeply concerned about the state of NASA’s science research, and made a number of recommendations. Besides suggesting that the agency reduces the time between approving experiments and sending them into space (Q33), it also recommended setting clearer research priorities.

  • have/ has yet to do: chưa làm gì
  • get the green light (idiom): được bật đèn xanh, được cho phép
  • take a spin (idiom): thoải mái lái (1 phương tiện)

Chắc chắn có rất nhiều ý tưởng cho các thử nghiệm khác: nhưng nhiều dự án vẫn chưa thành công. Ngay cả khi dự án máy ly tâm được bật đèn xanh, sẽ phải đợi thêm 5 năm nữa thì phi hành đoàn của trạm không gian mới có thể thoải mái đạp loại máy này. Theo một báo cáo tháng 4 năm 2011 của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, những sự chậm trễ kéo dài như thế này là một trong những thách thức quan trọng đối với NASA. Các tác giả của nó cho biết họ quan tâm sâu sắc đến tình trạng nghiên cứu khoa học của NASA, và đã đưa ra một số khuyến nghị. Bên cạnh việc đề xuất rằng cơ quan này giảm thời gian giữa việc phê duyệt các thí nghiệm và đưa chúng vào không gian, họ cũng khuyến nghị đặt ra các ưu tiên nghiên cứu rõ ràng hơn.

NASA has already begun to take action, hiring management consultants ProOrbis to develop a plan to cut through the bureaucracy. And Congress also directed NASA to hire an independent organisation, the Centre for the Advancement of Science in Space (CASIS), to help manage the station’s US lab facilities. One of CASIS’s roles is to convince public and private investors that science on the station is worth the spend because judged solely by the number of papers published, the ISS certainly seems poor value: research on the station has generated about 3,100 papers since 1998. The Hubble Space Telescope, meanwhile, has produced more than 11,300 papers in just over 20 years, yet it cost less than one-tenth of the price of the space station (Q29).

NASA đã bắt đầu hành động, thuê tư vấn quản lý ProOrbis để phát triển một kế hoạch cắt giảm bộ máy hành chính. Và Quốc hội cũng chỉ đạo NASA thuê một tổ chức độc lập, Trung tâm Tiến bộ Khoa học trong Không gian (CASIS), để giúp quản lý các cơ sở thí nghiệm của trạm ở Hoa Kỳ. Một trong những vai trò của CASIS là thuyết phục các nhà đầu tư công và tư rằng khoa học về trạm này đáng để chi tiêu vì nếu chỉ dựa trên số lượng bài báo được xuất bản, ISS chắc chắn có vẻ kém giá trị: nghiên cứu về trạm này đã tạo ra khoảng 3.100 bài báo kể từ năm 1998. Kính viễn vọng không gian Hubble, trong khi đó, đã sản xuất hơn 11.300 bài báo chỉ trong hơn 20 năm, nhưng nó có giá thấp hơn một phần mười giá của trạm vũ trụ.

Yet Mark Uhran, assistant associate administrator for the ISS, refutes the criticism that the station hasn’t done any useful research (Q34). He points to progress made on a salmonella vaccine, for example. To get the ISS research back on track, CASIS has examined more than 100 previous microgravity experiments to identify promising research themes. From this, it has opted to focus on life science and medical research, and recently called for proposals for experiments on muscle wasting, osteoporosis and the immune system (Q30). The organisation also maintains that the ISS should be used to develop products with commercial application and to test those that are either close to or already on the market. Investment from outside organisations is vital, says Uhran, and a balance between academic and commercial research will help attract this (Q31).

  • refute something /rɪˈfjuːt/ (verb): bác bỏ
  • opt to do something/ for something /ɒpt/ (verb): chọn

Tuy nhiên, Mark Uhran, trợ lý quản trị viên của ISS, bác bỏ những lời chỉ trích rằng trạm đã không thực hiện bất kỳ nghiên cứu hữu ích nào. Ví dụ, ông chỉ ra những tiến bộ đạt được đối với vắc-xin salmonella. Để đưa nghiên cứu ISS trở lại đúng hướng, CASIS đã kiểm tra hơn 100 thí nghiệm vi trọng lực trước đó để xác định các chủ đề nghiên cứu đầy hứa hẹn. Từ đó, cơ quan này đã chọn tập trung vào nghiên cứu khoa học đời sống và y học, và gần đây đã kêu gọi các đề xuất cho các thí nghiệm về suy giảm cơ bắp, loãng xương và hệ thống miễn dịch. Tổ chức vẫn tiếp tục cho rằng ISS nên được sử dụng để phát triển các sản phẩm có ứng dụng thương mại và để kiểm tra những sản phẩm gần gũi hoặc đã có trên thị trường. Uhran nói rằng đầu tư từ các tổ chức bên ngoài là rất quan trọng, và sự cân bằng giữa nghiên cứu học thuật và thương mại sẽ giúp thu hút điều này.

The station needs to attract cutting-edge research, yet many scientists seem to have little idea what goes on aboard it. Jeanne Difrancesco at ProOrbis conducted more than 200 interviews with people from organisations with potential interests in low gravity studies. Some were aware of the ISS but they didn’t know what’s going on up there, she says. Others know there’s science, but they don’t know what kind (Q32).

  • cuttingedge /ˌkʌtɪŋ ˈedʒ/ (adj): tân tiến

Trạm cần thu hút các nghiên cứu tiên tiến, tuy nhiên nhiều nhà khoa học dường như không biết rõ về những gì đang diễn ra trên đó. Jeanne Difrancesco tại ProOrbis đã thực hiện hơn 200 cuộc phỏng vấn với những người từ các tổ chức có tiềm năng quan tâm đến các nghiên cứu về trọng lực thấp. Một số đã biết về ISS nhưng họ không biết chuyện gì đang xảy ra ở đó, bà nói. “Những người khác biết có nghiên cứu khoa học trên đó, nhưng họ không biết loại khoa học nào.”

According to Alan Stern, planetary scientist, the biggest public relations boost for the ISS may come from the privately funded space flight industry. Companies like SpaceX could help NASA and its partners when it comes to resupplying the ISS, as it suggests it can reduce launch costs by two-thirds (Q36). Virgin Atlantic’s SpaceShipTwo or Zero2Infinity’s high-altitude balloon could also boost the space station’s fortunes. They might not come close to the ISS’s orbit, yet Stern believes they will revolutionise the way we, the public, see space. Soon everyone will be dreaming of interplanetary travel again, he predicts (Q37). More importantly, scientists are already queuing for seats on these low gravity space-flight services so they can collect data during a few minutes of weightlessness. This demand for low-cost space flight could eventually lead to a service running on a more frequent basis (Q38), giving researchers the chance to test their ideas before submitting a proposal for experiments on the ISS. Getting flight experience should help them win a slot on the station, says Stern (Q39).

  • revolutionise something /ˌrevəˈluːʃənaɪz/ (verb): thay đổi hoàn toàn, cách mạng hóa

Theo Alan Stern, nhà khoa học hành tinh, sự thúc đẩy quan hệ công chúng lớn nhất đối với ISS có thể đến từ ngành công nghiệp bay vũ trụ do tư nhân tài trợ. Các công ty như SpaceX có thể giúp NASA và các đối tác của họ trong việc tiếp tế cho ISS, vì nó cho thấy nó có thể giảm 2/3 chi phí phóng trạm. Khí cầu bay cao của Virgin Atlantic’s SpaceShipTwo hoặc Zero2Infinity cũng có thể thúc đẩy vận may của trạm vũ trụ. Chúng có thể không đến gần quỹ đạo của ISS, nhưng Stern tin rằng chúng sẽ cách mạng hóa cách chúng ta, công chúng, nhìn nhận về không gian. Ông dự đoán chẳng bao lâu nữa mọi người sẽ lại mơ về việc du hành liên hành tinh. Quan trọng hơn, các nhà khoa học đã xếp hàng chờ các chỗ ngồi trên các dịch vụ bay không gian trọng lực thấp này để họ có thể thu thập dữ liệu trong vài phút không trọng lực. Nhu cầu về chuyến bay vũ trụ chi phí thấp này cuối cùng có thể dẫn đến một dịch vụ hoạt động thường xuyên hơn, tạo cơ hội cho các nhà nghiên cứu thử nghiệm ý tưởng của họ trước khi gửi đề xuất thử nghiệm trên ISS. Stern nói, có được kinh nghiệm bay sẽ giúp họ giành được một suất vào trạm không gian.

Questions 27-30: Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What does the writer state about the ISS in the first paragraph? 

  • A. Its manufacture has remained within the proposed budget. 
  • B. It is a great example of technological achievement. 
  • C. There are doubts about the speed it has attained. 
  • D. NASA should have described its purpose more accurately.

> The most complex engineering project ever attempted has created an enormous set of interlinked modules that orbits the planet at more than 27,000 kilometres per hour (~ technological achievement).

> Đáp án: B

28. What are we told about Satoshi Iwase’s experimental machine? 

  • A. It is based on conventional exercise equipment.
  • B. It was originally commissioned by NASA. 
  • C. It is designed only to work in low-gravity environments. 
  • D. It has benefits that Iwase did not anticipate.

> This is where Iwase comes in. He leads a team designing a centrifuge for humans. In their preliminary design, an astronaut is strapped into the seat of a machine that resembles an exercise bike (~ based on conventional exercise equipment).

> Đáp án: A

29. The writer refers to the Hubble Space Telescope in order to 

  • A. show why investment in space technology has decreased. 
  • B. highlight the need to promote the ISS in a positive way. 
  • C. explain which kind of projects are more likely to receive funding. 
  • D. justify the time required for a space project to produce results.

> One of CASIS’s roles is to convince public and private investors that science on the station is worth the spend because judged solely by the number of papers published, the ISS certainly seems poor value: research on the station has generated about 3,100 papers since 1998. The Hubble Space Telescope, meanwhile, has produced more than 11,300 papers in just over 20 years, yet it cost less than one-tenth of the price of the space station.

> Kính viễn vọng không gian Hubble có giá 1/10 trạm ISS tuy nhiên lại có được 11300 nghiên cứu trong khi ISS chỉ có 3100 nghiên cứu; ngoài ra tác giả đề cậpscience on the station is worth the spend” – khoa học trên trạm không gian đáng với số tiền đầu tư > tác giả muốn hình ảnh của ISS được nâng cao hơn giống như Hubble.

> Đáp án: B

30. In the sixth paragraph, we are told that CASIS has 

  • A. rejected certain applications for experiments on the ISS. 
  • B. expressed concern about testing products used for profit. 
  • C. questioned the benefits of some of the projects currently on the ISS. 
  • D. invited researchers to suggest certain health-based projects.

> It has opted to focus on life science and medical research, and recently called for proposals (~ invited researchers to suggest) for experiments on muscle wasting, osteoporosis and the immune system (~ certain health-based projects).

> Đáp án: D

Questions 31-35: Look at the following opinions (Questions 31-35) and the list of people below. Match each opinion with the correct person A, B, C or D. Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 31-35 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

List of people 

  • A. Laurence Young 
  • B. Authors of the US National Academy of Sciences report 
  • C. Mark Uhran
  • D. Jeanne DiFrancesco

31. The ISS should be available for business-related ventures. 

> The organisation also maintains that the ISS should be used to develop products with commercial application and to test those that are either close to or already on the market (~ the ISS should be available for business-related ventures). Investment from outside organisations is vital, says Uhran, and a balance between academic and commercial research will help attract this.

> Đáp án: C

32. There is general ignorance about what kinds of projects are possible on the ISS. 

> Many scientists seem to have little idea what goes on aboard it (~ ignorance about projects possible on the ISS). Jeanne Difrancesco at ProOrbis conducted more than 200 interviews with people from organisations with potential interests in low gravity studies. Some were aware of the ISS but they didn’t know what’s going on up there, she says. Others know there’s science, but they don’t know what kind (~ ignorance about what kinds of projects).

> Đáp án: D

33. The process of getting accepted projects onto the ISS should be speeded up. 

> Lengthy delays like this are one of the key challenges for NASA, according to an April 2011 report from the US National Academy of Sciencessuggesting that the agency reduces the time between approving experiments and sending them into space (~ the process of getting accepted projects onto the ISS should be speeded up).

> Đáp án: B

34. Some achievements of the ISS are underrated. 

> Yet Mark Uhran, assistant associate administrator for the ISS, refutes the criticism that the station hasn’t done any useful research (~ some achievements of the ISS are underrated).

> Đáp án: C

35. To properly assess new space technology, there has to be an absence of gravity.

> To properly assess a centrifuge’s impact on human physiology (~ to properly assess new space technology), astronauts would have to ride it for 30 minutes a day for at least two months. The only way to test this is in weightlessness (~ there has to be an absence of gravity), and the only time we have to do that is on the space station, says Laurence Young, a space medicine expert at the Massachusetts Institute of Technology.

> Đáp án: A

Questions 36-39: Complete the summary using the lists of words, A-H, below. Write the correct letter, A-H, in boxes 36-39 on your answer sheet.

A safe            B competitive           C flexible            D real   

E rapid           F regular                  G suitable            H economical

The influence of commercial space flight on the ISS 

According to Alan Stern, private space companies could affect the future of the ISS. He believes they could change its image; firstly because sending food and equipment there would be more 36………………… if a commercial craft were used, and secondly, because commercial flights might make the whole idea of space exploration seem 37………………… to ordinary people. Another point is that as the demand for space flights increases, there is a chance of them becoming more 38………………… And by working on a commercial flight first, scientists would be more 39………………… if an ISS position came up.

36. Companies like SpaceX (~ private space companies) could help NASA and its partners (~ change its image) when it comes to resupplying the ISS (~ sending food and equipment), as it suggests it can reduce launch costs by two-thirds (~ more economical).

> Đáp án: H

37. Virgin Atlantic’s SpaceShipTwo or Zero2Infinity’s high-altitude balloon (~ commercial flights) could also boost the space station’s fortunes. They might not come close to the ISS’s orbit, yet Stern believes they will revolutionise the way we, the public, see space. Soon everyone will be dreaming of interplanetary travel again (~ the whole idea of space exploration seem real to ordinary people), he predicts.

> Đáp án: D

38. This demand for low-cost space flight (~ the demand for space flights increases) could eventually lead to a service running on a more frequent basis (~ a chance of them becoming more regular).

> Đáp án: F

39. … giving researchers the chance to test their ideas before submitting a proposal for experiments on the ISS (~ working on a commercial flight first). Getting flight experience should help them win a slot on the station, says Stern (~ scientists would be more suitable if an ISS position came up).

> Đáp án: G

Question 40: Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

40. The writer’s purpose in writing this article is to

  • A. promote the advantages of space flight in general. 
  • B. illustrate how the ISS could become more effective. 
  • C. criticise the ISS for its narrow-minded attitude.
  • D. contrast useful and worthless space projects.

> How will NASA transform the International Space Station from a building site into a cutting-edge research laboratory (~ how the ISS could become more effective)?

> Bên cạnh đó, xuyên suốt bài văn, người viết đi từ các lập luận nói rằng ISS chưa đi đến đâu, không có thành tựu khoa học có ích đến các phản bác có dẫn chứng về thành tựu của nó, cuối cùng là đến tiềm năng của ISS như một phòng nghiên cứu trong không gian với sự giúp sức từ các chuyến bay không gian thương mại > Đó là cách ISS trở nên có giá trị và hiệu quả hơn.

> Đáp án: B

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng