Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 17 Test 3

Cambridge 17 Test 3 Passage 1: The thylacine 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

1. The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average noseto-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females

  • to bear a superficial resemblance to something/somebody (verb phrase): rất giống ai đó
    ENG: the fact of being or looking similar to somebody/something

Loài thylacine đã tuyệt chủng, còn được gọi là hổ Tasmania, là một loài thú có túi có bề ngoài rất giống chó. Đặc điểm nổi bật nhất của nó là 13-19 sọc màu nâu sẫm trên lưng, bắt đầu ở phía sau cơ thể và kéo dài đến đuôi. Chiều dài đuôi noseto trung bình của con đực trưởng thành là 162,6 cm, còn con cái là 153,7 cm.

2. The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. (Q1) In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. (Q2) During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hur evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name “tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

  • carnivorous (adj) /kɑːˈnɪvərəs/: ăn thịt
    ENG: eating meat; consisting of meat
  • distend (verb) /dɪˈstend/: co bóp
    ENG: to swell (= become larger and rounder than before) or make something swell because of pressure from inside
  • scare (noun) /skeə(r)/: truy đuổi
    ENG: [transitive] to frighten somebody
  • temperament (noun): tính khí
    ENG: a person’s or an animal’s nature as shown in the way they behave or react to situations or people
  • nocturnal (adj) /nɒkˈtɜːnl/: hoạt động về đêm
    ENG: (of animals) active at night

Thylacine dường như sống ở hầu hết các loại địa hình ngoại trừ rừng nhiệt đới rậm rạp, gồm rừng bạch đàn – môi trường sống chính của nó. Về cách kiếm ăn, nó là loài ăn thịt độc nhất, và dạ dày của nó rất cơ bắp với khả năng co bóp để có thể ăn một lượng lớn thức ăn cùng một lúc, có lẽ là một sự thích nghi để bù đắp cho thời gian dài chúng săn bắn không thành công và thức ăn khan hiếm. Thylacine không phải là kẻ chạy nhanh và có lẽ đã tóm gọn con mồi bằng cách dùng hết sức để truy đuổi dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, thylacines có khả năng dựa vào mùi hương nhiều hơn bất kỳ giác quan nào khác. Chúng xuất hiện vào buổi tối, đêm và sáng sớm và có xu hướng rút lên đồi và rừng để trú ẩn vào ban ngày. Mặc dù có tên chung là “hổ”, thylacine có tính khí nhút nhát, lo lắng. Mặc dù chủ yếu hoạt động về đêm, nó được quan sát thấy di chuyển vào ban ngày và một số cá thể thậm chí còn phơi mình dưới ánh nắng mặt trời.

3. The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. (Q3) Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

  • hairless (adj): không có lông
    ENG: without hair

Thylacine có một mùa sinh sản kéo dài từ mùa đông sang mùa xuân, với các dấu hiệu cho thấy một số sinh sản diễn ra quanh năm. Giống như tất cả các loài thú có túi, thylacine đều rất nhỏ và không có lông khi được sinh ra. Trẻ sơ sinh chui vào trong cái túi trên bụng của mẹ và tự gắn vào một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng. Khi đủ lớn để rời khỏi túi, con non ở trong hang ổ như hang đá sâu, tổ kín hoặc khúc gỗ rỗng, trong khi mẹ săn mồi.

4. Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. (Q4) The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

Khoảng 4.000 năm trước, thylacine phổ biến khắp New Guinea và phần lớn lục địa Australia, cũng như đảo Tasmania. Sự xuất hiện gần đây nhất của một thylacine trên đất liền là một hóa thạch có niên đại từ Hang Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi. Sự tuyệt chủng của nó trùng khớp với sự xuất hiện của những con chó hoang được gọi là dingoes ở Úc và một loài săn mồi tương tự ở New Guinea. Dingoes không bao giờ đến được Tasmania, và hầu hết các nhà khoa học coi đây là lý do chính cho sự sống sót của thylacine ở đó.

5. (Q6) The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. (Q5) These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

  • relentless (adj): không ngừng nghỉ
    ENG: not stopping; not getting less strong

Sự suy giảm mạnh mẽ của thylacine ở Tasmania bắt đầu từ những năm 1830 và kéo dài trong một thế kỷ, sự suy giảm này thường được cho là do những nỗ lực không ngừng của những người chăn nuôi cừu và thợ săn tiền thưởng với súng ngắn. Mặc dù chiến dịch được xác định này chắc chắn đóng một vai trò quan trọng, nhưng có khả năng là sự suy giảm và sự tuyệt chủng của loài này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nữa. Chúng bao gồm sự đấu đá với những con chó hoang do những người định cư ở châu Âu đưa vào, việc mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các loài săn mồi và một căn bệnh giống như chứng xa lắc cũng có thể ảnh hưởng đến thylacine.

6. (Q7) There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. (Q8) The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.’

  • demise (noun) /dɪˈmaɪz/: sự diệt vong
    ENG: the end or failure of an institution, an idea, a company, etc.
  • extermination (noun) /ɪkˌstɜːmɪˈneɪʃn/: sự tiêu diệt
    ENG: the act of killing all the members of a group of people or animals

Chỉ có một điều thành công, đó là nhân giống thylacine trong điều kiện nuôi nhốt, tại Sở thú Melbourne vào năm 1899. Điều này bất chấp số lượng lớn đã đi qua một số vườn thú, đặc biệt là Sở thú London và Sở thú Hobart của Tasmania. Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã thấy trước sự diệt vong của loài thylacine khi ông xuất bản cuốn sách Những loài động vật có vú ở Úc từ năm 1848 đến năm 1863, viết rằng: ‘Số lượng loài động vật kỳ dị này sẽ nhanh chóng giảm đi, sự tiêu diệt sẽ ảnh hưởng hoàn toàn, và sau đó, nó sẽ giống như loài sói của Anh và Scotland, sẽtrở thành một loài động vật của quá khứ. ‘

7. However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, (Q12) leaving just captive specimens. (Q11) Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

Tuy nhiên, dường như có rất ít áp lực từ công chúng đối với việc bảo tồn thylacine, và các nhà khoa học cũng không bày tỏ nhiều lo ngại về sự suy giảm của loài này trong những thập kỷ sau đó. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, Giáo sư Sinh học tại Đại học Tasmania. Năm 1914, ông lo lắng về sự khan hiếm của thylacine và đề nghị rằng một số con nên bị bắt và đặt trên một hòn đảo nhỏ. Nhưng phải đến năm 1929, các loài động vật trên bờ vực của sự tuyệt chủng, nên Ban Bảo vệ Động vật và Chim của Tasmania mới thông qua một đề nghị bảo vệ loài thylacines chỉ trong tháng 12 vì đây là mùa sinh sản chính của loài thylacine. Con thylacine hoang dại cuối cùng bị giết bởi một nông dân ở phía đông bắc Tasmania vào năm 1930, chỉ để lại những mẫu vật nuôi nhốt. Chính phủ Tasmania chính thức bảo vệ loài này vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi cá thể cuối cùng qua đời trong vườn thú Hobart vào ngày 7 tháng 9 năm 1936.

8. (Q13) There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

Đã có rất nhiều cuộc thám hiểm và sự tìm kiếm thylacine trong những năm qua, không có cuộc thám hiểm nào đưa ra bằng chứng xác thực rằng thylacine vẫn còn tồn tại. Loài này đã bị chính phủ Tasmania tuyên bố tuyệt chủng vào năm 1986.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-5

Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

The thylacine

Appearance and behaviour

  • looked rather like a dog
  • had a series of stripes along its body and tail
  • ate an entirely 1………… diet
  • probably depended mainly on 2 ……………… when hunting
  • young spent first months of life inside its mother’s 3…………….

Decline and extinction

  • last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old 4…………….
  • probably went extinct in mainland Australia due to animals known as dingoes
  • reduction in 5……………. and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania

Dịch:

Ngoại hình và hành vi

  • trông khá giống một con chó
  • có một loạt sọc dọc theo cơ thể và đuôi của nó
  • ăn chế độ ăn 1 ……… hoàn toàn
  • có lẽ phụ thuộc chủ yếu vào 2 ……………… khi đi săn
  • những con con ở trong 3 ……… mẹ của nó trong những tháng đầu tiên

Suy giảm và tuyệt chủng

  • bằng chứng cuối cùng ở lục địa Úc là một ……………. 3.100 năm tuổi.
  • có thể đã tuyệt chủng ở lục địa Úc do loài động vật được gọi là dingoes
  • giảm 5 ……………. và các nguồn thực phẩm sẵn một phần là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm ở Tasmania

Câu 1:

Cần một tính từ đứng trước từ diet và sau trạng từ ‘entirely’

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu thứ hai, In terms of feeding, it was exclusively carnivorous

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng thylacine là loài ăn thịt > tức nó chỉ ăn thịt thôi

Đáp án: carnivorous

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Entirely Exclusively

Câu 2:

Cần một danh từ là một vũ khí nào đó là loài thylacine sử dụng khi săn mồi

Thông tin liên quan: Đoạn 2, thông tin giữa đoạn, During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense

Phân tích: Con thylacines hoàn toàn phụ thuộc vào mùi khi săn mồi

Đáp án: scent

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Depend mainly on .. Relied more on …

Câu 3:

Cần một danh từ chỉ một cái gì đó của mẹ thylacines

Thông tin liên quan: Đoạn 3, câu thứ ba, Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months

Phân tích: Những con non sẽ ở trong túi của mẹ trong tối đa 3 tháng

Đáp án: pouch

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Young Newborns
First months Up to three months

Câu 4:

Chỗ trống cần một danh tù số ít, được bổ sung bởi thông tin ‘3100-year-old’

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ hai, The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old

Phân tích: Thứ mà đã tồn tại xấp xỉ 3100 năm là hoá thạch carbon, tuy nhiên điền vào vị trí trống chỉ là 1 từ duy nhất nên bạn đọc chỉ chọn 1 từ

Đáp án: fossil

Câu 5:

Cần một danh từ mô tả cái gì đó bị giảm đi

Thông tin liên quan: Đoạn 5, câu cuối cùng, These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine

Phân tích: Đoạn 5 có nói đến việc số lượng thylacine giảm đi, và ngoài lý do vì những người chăn cừu và những người thợ săn, còn có lý do nữa là do mất môi trường sống (loss of habitat), và một số loài mà con thylacine săn mồi biến mất (the disappearance of prey species)

Đáp án: habitat

Questions 6-13

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 6-13 on your answer sheet, write

  • TRUE                          if the statement agrees with the information
  • FALSE                        if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN               if there is no information on this

6. Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.

Dịch: Một số lượng lớn các con thylacines đã bị con người giết từ năm 1830 trở đi

Thông tin liên quan: Đoạn 5, câu đầu tiên, The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói loài thylacine ở Tasmania giảm từ năm 1830 và tiếp tục giảm trong 1 thế kỷ, điều này là do những người nông dân và những thợ săn > tức đây chính là yếu tố con người được nhắc đến ở câu hỏi

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Significant numbers Dramatic decline

7. Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.

Dịch: Một vài con thylacines được sinh ra trong sở thú trong giai đoạn cuối những năm 1800

Thông tin liên quan: Đoạn 6, câu đầu tiên, There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói là một con thylacine đã được sinh sản trong môi trường nuôi nhốt thành công vào năm 1899 (năm 1899 chính là tương ứng với cuối những năm 1800), nhưng chỉ có 1 con duy nhất thôi (only one) chứ không phải một vài con như câu hỏi nhắc đến (several)

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Were born Breed
In zoos Captivity

8. John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.

Dịch: Những điều mà John Gould đã đoán trước về loài thylacine khiến các nhà sinh vật học ngạc nhiên.

Thông tin liên quan: Đoạn 6, câu thứ ba, The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863

Phân tích: Đoạn này có nói John Gould đoán trước là con thylacine sẽ biến mất, và nêu rõ thông tin ông viết ở cuốn sách ‘Những loài động vật có vú’, tuy nhiên không có bất kỳ thông tin nào nói về việc những sự dự đoán này gây ngạc nhiên cho các nhà sinh vật học hay không.

Đáp án: Not given

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Prediction Foresaw

9. In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.

Dịch: Vào đầu những năm 1900, nhiều nhà khoa học trở nên lo lắng về sự biến mất của thylacine

Phân tích: Trong đoạn 7 thì câu đầu tiên có nói rằng họ không chú ý nhiều về việc bảo tồn thylacine và các nhà khoa học cũng không quan tâm nhiều đến việc loài này giảm đi trong nhiều thập kỷ qua.

Đáp án: False

10. T. T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.

Dịch: Sự đề xuất của TT.Flynn để tái sinh loài thylacines bị nuôi nhốt trên một đảo là một đề xuất không thực tế

Phân tích: Ông TT.Flynn là một trường hợp ngoại lệ, ông có quan tâm đến việc thylacine đang giảm đi, và có đề xuất một số nên được nuôi nhốt ở trên đảo nhỏ nhưng đến nă 1929 thì kế hoạch đã được thông qua. Tuy nhiên đoạn 7 không có thông tin nào nói rằng đề xuất trên là khả thi hay không.

Đáp án: Not given

11. There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.

Dịch: Khi mà một luật bảo vệ các loài trong mùa sinh sản được thông qua thì một số lượng thylacine hợp lý vẫn tồn tại

Thông tin liên quan: Đoạn 11, câu cuối cùng, Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936

Phân tích: Sự bảo vệ của chính phủ Tasmaia chỉ được thông qua chỉ 59 ngày trước khi con thylacine cuối cùng bị chết > Tức khi những sự bảo vệ này được thông qua thì số lượng thylacine còn tồn tại là rất ít

Đáp án: False

12. From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.

Dịch: Từ năm 1930 đến năm 1936, những con thylacines duy nhất còn sống đều được nuôi nhốt

Thông tin liên quan: Đoạn 7, câu thứ 2 từ dưới lên,…. leaving just captive specimens

Phân tích: Ở đoạn 7, hai câu cuối cùng, năm 1930 thì con thylacine trong tự nhiên cuối cùng bị bắn và chỉ còn những con bị  nuôi nhốt thôi, còn đến năm 1936 thì con thylacine cuối cùng ở sở thú Hobart cũng chết > Tức trong giai đoạn năm 1930 đến 1936 thì các con thylacines còn sống đều trong trạng thái nuôi nhốt.

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
In captivity Captive specimens

13. Attempts to find living thylacines are now rarely made.

Dịch: Hiện nay, những nỗ lực tìm kiếm các thylacines còn sống rất ít ỏi

Phân tích: Đoạn 8 có nói rằng trong suốt nhiều năm quá, có rất nhiều cuộc thám hiểm và sự tìm kiếm nhưng tất cả khẳng định là con vật này đã biến mất. Đến nay, liệu rằng mọi người có còn cố gắng tìm kiếm con thylacines còn sống hay không không được nhắc đến trong bài đọc.

Đáp án: Not given

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 17 Test 3 Passage 2: Palm oil

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Palm oil is an edible oil derived from the fruit of the African oil palm tree, and is currently the most consumed vegetable oil in the world. It’s almost certainly in the soap we wash with in the morning, the sandwich we have for lunch, and the biscuits we snack on during the day. Why is palm oil so attractive for manufacturers? (Q23) Primarily because its unique properties – such as remaining solid at room temperature – make it an ideal ingredient for long-term preservation, allowing many packaged foods on supermarket shelves to have ‘best before dates of months, even years, into the future.

  • edible (adj) /ˈedəbl/: có thể ăn được
    ENG: fit or suitable to be eaten; not poisonous

Dầu cọ là một loại dầu ăn được chiết xuất từ ​​quả của cây cọ dầu Châu Phi, và hiện là loại dầu thực vật được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Nó gần như chắc chắn có trong xà phòng chúng ta rửa vào buổi sáng, bánh sandwich chúng ta ăn trưa và bánh quy chúng ta ăn vặt trong ngày. Tại sao dầu cọ lại hấp dẫn các nhà sản xuất đến vậy? Chủ yếu là do các đặc tính độc đáo của nó – chẳng hạn như giữ được dạng rắn ở nhiệt độ phòng – khiến nó trở thành một thành phần lý tưởng để bảo quản lâu dài, cho phép nhiều loại thực phẩm đóng gói trên kệ siêu thị vẫn duy trì chất lượng tốt nhất hàng tháng, thậm chí hàng năm.

B. Many farmers have seized the opportunity to maximise the planting of oil palm trees. Between 1990 and 2012, the global land area devoted to growing oil palm trees grew from 6 to 17 million hectares, now accounting for around ten percent of total cropland in the entire world. From a mere two million tonnes of palm oil being produced annually globally 50 years ago, there are now around 60 million tonnes produced every single year, a figure looking likely to double or even triple by the middle of the century.

Nhiều nông dân đã nắm bắt cơ hội để phát triển tối đa việc trồng cây cọ dầu. Từ năm 1990 đến năm 2012, diện tích đất toàn cầu dành để trồng cây cọ dầu đã tăng từ 6 đến 17 triệu ha, hiện chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới. Từ chỉ hai triệu tấn dầu cọ được sản xuất hàng năm trên toàn cầu cách đây 50 năm, hiện đã có khoảng 60 triệu tấn được sản xuất mỗi năm, một con số có vẻ sẽ tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba vào giữa thế kỷ này.

C. However, there are multiple reasons why conservationists cite the rapid spread of oil palm plantations as a major concern. There are countless news stories of deforestation, habitat destruction and dwindling species populations, all as a direct result of land clearing to establish oil palm tree monoculture on an industrial scale, particularly in Malaysia and Indonesia. (Q24) Endangered species – most famously the Sumatran orangutan, but also rhinos, elephants, tigers, and numerous other fauna – have suffered from the unstoppable spread of oil palm plantations

  • dwindle (verb) /ˈdwɪndl/: giảm
    ENG: to become gradually less or smaller
  • monoculture (noun) /ˈmɒnəkʌltʃə(r)/: độc canh
    ENG: the practice of growing only one type of crop on a certain area of land
  • fauna (noun) /ˈfɔːnə/: động vật
    ENG: all the animals living in an area or in a particular period of history

Tuy nhiên, có nhiều lý do tại sao các nhà bảo tồn lại cho rằng sự lây lan nhanh chóng của các đồn điền cọ dầu là một mối lo ngại lớn. Có vô số tin tức về nạn phá rừng, hủy hoại môi trường sống và số lượng loài suy giảm, tất cả đều là kết quả trực tiếp của việc khai khẩn đất đai để thiết lập độc canh cây cọ dầu trên quy mô công nghiệp, đặc biệt là ở Malaysia và Indonesia. Các loài có nguy cơ tuyệt chủng – nổi tiếng nhất là đười ươi Sumatra, nhưng cũng có tê giác, voi, hổ và nhiều loài động vật khác – đã phải hứng chịu sự lan rộng của các đồn điền cọ dầu

D. “Palm oil is surely one of the greatest threats to global biodiversity,’ declares Dr Farnon Ellwood of the University of the West of England, Bristol. ‘Palm oil is replacing rainforest, and rainforest is where all the species are. That’s a problem. This has led to some radical questions among environmentalists, such as whether consumers should try to boycott palm oil entirely.

Meanwhile Bhavani Shankar, Professor at London’s School of Oriental and African Studies, argues, ‘It’s easy to say that palm oil is the enemy and we should be against it. It makes for a more dramatic story, and it’s very intuitive. But given the complexity of the argument, I think a much more nuanced story is closer to the truth.’

  • boycott (verb) /ˈbɔɪkɒt/: tẩy chay
    ENG: to refuse to buy, use or take part in something as a way of protesting
  • nuanced (adj) /ˈnjuːɑːnst/: đa sắc thái
    ENG: with very slight differences in meaning or expression

Tiến sĩ Farnon Ellwood thuộc Đại học West of England, Bristol tuyên bố: ‘Dầu cọ chắc chắn là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học toàn cầu. Dầu cọ đang thay thế rừng nhiệt đới trong khi rừng nhiệt đới là nơi sinh sống của tất cả các loài. Đó là một vấn đề. Điều này đã dẫn đến các nhà bảo vệ môi trường đặt ra nhiều câu hỏi, chẳng hạn như liệu người tiêu dùng có nên cố gắng tẩy chay hoàn toàn dầu cọ hay không.

Trong khi đó Bhavani Shankar, Giáo sư tại Trường Nghiên cứu Phương Đông và Châu Phi ở London, lập luận, ‘Thật dễ dàng để nói rằng dầu cọ là kẻ thù và chúng ta nên chống lại nó. Nó tạo ra một câu chuyện kịch tính hơn và nó rất trực quan. Nhưng với sự phức tạp của lập luận, tôi nghĩ rằng một câu chuyện mang nhiều sắc thái hơn sẽ gần với sự thật hơn. ‘

E. One response to the boycott movement has been the argument for the vital role palm oil plays in lifting many millions of people in the developing world out of poverty. Is it desirable to have palm oil boycotted, replaced, eliminated from the global supply chain, given how many low-income people in developing countries depend on it for their livelihoods? How best to strike a utilitarian balance between these competing factors has become a serious bone of contention.

Một phản ứng đối với phong trào tẩy chay thể hiện vai trò quan trọng của dầu cọ trong việc đưa hàng triệu người ở các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo. Liệu dầu cọ có bị tẩy chay, thay thế, loại bỏ khỏi chuỗi cung ứng toàn cầu hay không, trong bối cảnh có rất nhiều người thu nhập thấp ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào dầu cọ để kiếm sống? Làm thế nào để đạt được sự cân bằng giữa các yếu tố cạnh tranh này (tức sự cân bằng giữa mặt tốt và mặt không tốt) một cách tốt nhất đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng gây tranh cãi.

F. Even the deforestation argument isn’t as straightforward as it seems. Oil palm plantations produce at least four and potentially up to ten times more oil per hectare than soybean, rapeseed, sunflower or other competing oils. That immensely high yield – which is predominantly what makes it so profitable – is potentially also an ecological benefit. If ten times more palm oil can be produced from a patch of land than any competing oil, then ten times more land would need to be cleared in order to produce the same volume of oil from that competitor.

As for the question of carbon emissions, the issue really depends on what oil palm trees are replacing. Crops vary in the degree to which they sequester carbon – in other words, the amount of carbon they capture from the atmosphere and store within the plant. The more carbon a plant sequesters, the more it reduces the effect of climate change. As Shankar explains: “(Palm oil production) actually sequesters more carbon in some ways than other alternatives. […] Of course, if you’re cutting down virgin forest it’s terrible – that’s what’s happening in Indonesia and Malaysia, it’s been allowed to get out of hand. But if it’s replacing rice, for example, it might actually sequester more carbon.’

  • sequester (verb) /sɪˈkwestə(r)/: cô lập
    ENG: to take control of somebody’s property or assets until a debt has been paid
  • virgin (adj) /ˈvɜːdʒɪn/: nguyên sinh
    ENG: in its original pure or natural condition and not changed, touched or made less good

Ngay cả lập luận về nạn phá rừng cũng không đơn giản như người ta vẫn tưởng. Các đồn điền dầu cọ sản xuất dầu trên một héc-ta gấp 4, hoặc thậm chí 10 lần, so với đậu nành, hạt cải dầu, hướng dương hoặc các loại dầu cạnh tranh khác. Năng suất cao ngất ngưởng đó – chủ yếu là yếu tố khiến nó có lợi nhuận cao – cũng có khả năng là một lợi ích sinh thái. Nếu dầu cọ có thể được sản xuất từ ​​một mảnh đất nhiều hơn mười lần so với bất kỳ loại dầu cạnh tranh nào, thì sẽ cần phải khai khẩn đất nhiều hơn mười lần để sản xuất cùng một khối lượng dầu từ đối thủ cạnh tranh đó.

Đối với câu hỏi về lượng khí thải carbon, vấn đề thực sự phụ thuộc vào cây cọ dầu đang thay thế cây nào. Cây trồng có mức độ cô lập carbon khác nhau – nói cách khác, lượng carbon mà chúng thu nhận từ khí quyển và lưu trữ trong cây khác nhau. Thực vật càng hấp thụ nhiều carbon thì càng làm giảm tác động biến đổi khí hậu. Như Shankar giải thích: “(Sản xuất dầu cọ) thực sự cô lập nhiều carbon hơn so với các lựa chọn thay thế khác. […] Tất nhiên, nếu bạn chặt phá rừng nguyên sinh thì điều đó thật khủng khiếp – đó là những gì đang xảy ra ở Indonesia và Malaysia, nó đã vượt ra khỏi tầm tay. Nhưng nếu bạn trồng cây cọ dầu thay thế gạo chẳng hạn, nó có thể thực sự cô lập nhiều carbon hơn. ‘

G. The industry is now regulated by a group called the Roundtable on Sustainable Palm Oil (RSPO), consisting of palm growers, retailers, product manufacturers, and other interested parties. (Q21/22) Over the past decade or so, an agreement has gradually been reached regarding standards that producers of palm oil have to meet in order for their product to be regarded as officially sustainable. (Q21/22/25) The RSPO insists upon no virgin forest clearing, transparency and regular assessment of carbon stocks, among other criteria. Only once these requirements are fully satisfied is the oil allowed to be sold as certified sustainable palm oil (CSPO). Recent figures show that the RSPO now certifies around 12 million tonnes of palm oil annually, equivalent to roughly 21 percent of the world’s total palm oil production.

Ngành công nghiệp này hiện được điều chỉnh bởi một nhóm được gọi là Hội nghị bàn tròn về Dầu cọ bền vững (RSPO), bao gồm những người trồng cọ, nhà bán lẻ, nhà sản xuất sản phẩm và các bên quan tâm khác. Trong hơn một thập kỷ qua, họ dần đạt được sự thoả thuận liên quan đến các tiêu chuẩn mà các nhà sản xuất dầu cọ phải đáp ứng để sản phẩm của họ được coi là chính thức bền vững’. RSPO khẳng định không có việc chặt phá rừng nguyên sinh, đảm bảo tính minh bạch và đánh giá thường xuyên trữ lượng các-bon, và các tiêu chí khác nữa. Chỉ khi các yêu cầu này được đáp ứng đầy đủ thì dầu mới được phép bán dưới dạng dầu cọ bền vững được chứng nhận (CSPO). Các số liệu gần đây cho thấy RSPO hiện chứng nhận khoảng 12 triệu tấn dầu cọ hàng năm, tương đương khoảng 21% tổng sản lượng dầu cọ thế giới.

H. There is even hope that oil palm plantations might not need to be such sterile monocultures, or ‘green deserts’, as Ellwood describes them. New research at Ellwood’s lab hints at one plant which might make all the difference. The bird’s nest fern (Asplenium nidus) grows on trees in an epiphytic fashion (meaning it’s dependent on the tree only for support, not for nutrients), and is native to many tropical regions, where as a keystone species it performs a vital ecological role. (Q26) Ellwood believes that reintroducing the bird’s nest fern into oil palm plantations could potentially allow these areas to recover their biodiversity, providing a home for all manner of species, from fungi and bacteria, to invertebrates such as insects, amphibians, reptiles and even mammals.

  • sterile (adj) /ˈsteraɪl/: vô trùng
    ENG: completely clean and free from bacteria
  • invertebrate (noun) /ɪnˈvɜːtɪbrət/: động vật không xương sống
    ENG: any animal with no backbone, for example a worm

Thậm chí còn có hy vọng rằng các đồn điền cọ dầu có thể không cần phải là những cây trồng độc canh vô trùng hay ‘sa mạc xanh’ như Ellwood mô tả. Nghiên cứu mới tại phòng thí nghiệm của Ellwood gợi ý về một loại cây có thể tạo nên sự khác biệt. Dương xỉ tổ chim (Asplenium nidus) mọc trên cây theo kiểu biểu sinh (có nghĩa là nó phụ thuộc vào cây chỉ để hỗ trợ chứ không phải để lấy chất dinh dưỡng), và có nguồn gốc ở nhiều vùng nhiệt đới, nơi nó loài then chốt, thực hiện một vai trò sinh thái quan trọng. Ellwood tin rằng việc đưa dương xỉ tổ chim vào các đồn điền cọ dầu cho phép các khu vực này đảm bảo đa dạng sinh học, cung cấp ngôi nhà cho tất cả các loài, từ nấm và vi khuẩn, đến động vật không xương sống như côn trùng, lưỡng cư, bò sát và thậm chí cả động vật có vú.

Questions 14-20

Reading Passage 2 has eight sections, A-H.

Which section contains the following information?

Write the correct letter, A-H, in boxes 14-20 on your answer sheet.

14. examples of a range of potential environmental advantages of oil palm tree cultivation

Dịch: Ví dụ về một loạt các lợi thế môi trường tiềm năng của việc trồng cây cọ dầu

Đáp án: F

Phân tích: Đoạn F có nói về việc trồng cây cọ dừa mang năng suất cao, gấp 4 hoặc tiềm năng là 10 lần so với đậu nành, hạt cải dầu, hướng dương …., đồng nghĩa với việc nó có lợi thế sinh học (potentially an ecological benefit). Đoạn F còn nói trồng cây cọ dừa có thể cô lập được nhiều các bon hơn so với một số cây thay thế nên có thể giảm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (reduce the effect of climate change) > Đây là hai ví dụ về lợi ích với môi trường của việc trồng cây cọ dừa

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Potential environmental advantages Potentially an ecological benefit

15. description of an organisation which controls the environmental impact of palm oil production

Dịch: Mô tả một tổ chức kiểm soát những ảnh hưởng về môi trường của việc sản xuất cọ dầu

Đáp án: G

Phân tích: Tổ chức đó chính là RSPO, với mục tiêu đưa ra các tiêu chuẩn mà người sản xuất cọ dầu phải tuân theo để tạo ra sản phẩm bền vững được công nhận rộng rãi. Việc kiểm soát những ảnh hưởng mô trường nằm ở việc không chặt phá rừng nguyên sinh, đánh giá thường xuyên trữ lượng các bon …. (The RSPO insists upon no virgin forest clearing, transparency and regular assessment of carbon stocks, among other criteria)

16. examples of the widespread global use of palm oil

Dịch: Những ví dụ về việc sử dụng cọ dầu trên toàn cầu

Đáp án: A

Phân tích: Đoạn A có nhắc đến một loạt ứng dụng của cọ dầu như xà phòng, sandwich, bánh quy, ….

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Global In the world

17. reference to a particular species which could benefit the ecosystem of oil palm plantations

Dịch: Đề cập đến một loại có thể mang đến lợi ích cho hệ sinh thái các đồn điền cọ dầu

Đáp án: H

Phân tích: Đoạn này nhắc đến loài dương xỉ tổ chim, nó tạo nên sự đa dạng sinh học, cung cấp ngôi nhà cho tất cả các loài từ nấm, vi khuẩn đến động vật không xương sống như côn trùng, lưỡng cư, bò sát …

18. figures illustrating the rapid expansion of the palm oil industry

Dịch: Những con số minh chứng sự mở rộng nhanh chúng của ngành công nghiệp cọ dầu

Đáp án: B

Phân tích: Sử mở rộng nhanh chóng của việc trồng cây cọ dầu thể hiện ở việc: tăng từ 6 đến 17 triệu héc ta, hiện giờ chiếm 10% tổng diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới, lượng dầu được sản xuất tăng từ 2 triệu tấn lên mức 60 triệu tấn và còn có thể gấp đôi/ ba vào giữa thế kỷ này > Đó chính là những con số được nhắc đến ở đoạn B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Expansion Maximise the planting

19. an economic justification for not opposing the palm oil industry

Dịch: Một biện minh về mặt kinh tế cho việc không phản đối ngành công nghiệp dầu cọ

Đáp án: E

Phân tích: Đoạn này có nói đến một biện minh là không nên tẩy chay ngành công nghiệp dầu cọ vì nó đóng vai trò quan trọng, giúp hàng triệu người ở các quốc gia đang phát triển thoát khỏi đói nghèo (việc thoát khỏi đói nghèo chính là biện minh về mặt kinh tế trong bài đọc)

20. examples of creatures badly affected by the establishment of oil palm plantations

Dịch: Những ví dụ về các sinh vật bị ảnh hưởng xấu do sự thành lập của những nơi trồng dầu cọ

Đáp án: C

Phân tích: Câu cuối cùng của đoạn C có nói các sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng như loài đười ươi, tê giác, voi, hổ, …. phải hứng chịu ảnh hưởng tiêu cực khi mà các đồn điền cọ dầu mở rộng ra không ngừng.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Badly affected Suffered
Establishment Unstoppable spread

Questions 21 and 22

Choose TWO letters, A-E.

Write the correct letters in boxes 21 and 22 on your answer sheet.

Which TWO statements are made about the Roundtable on Sustainable Palm Oil (RSPO)?

  • A. Its membership has grown steadily over the course of the last decade.
  • B. It demands that certified producers be open and honest about their practices.
  • C. It took several years to establish its set of criteria for sustainable palm oil certification.
  • D. Its regulations regarding sustainability are stricter than those governing other industries.
  • E. It was formed at the request of environmentalists concerned about the loss of virgin forests.

HAI tuyên bố nào được đưa ra do Hội nghị Bàn tròn về Dầu cọ Bền vững (RSPO)?

  • A. Số thành viên của nó đã tăng đều đặn trong suốt thập kỷ qua.
  • B. Tổ chức yêu cầu các nhà sản xuất được chứng nhận phải cởi mở và trung thực về các hoạt động của họ.
  • C. Phải mất vài năm để thiết lập bộ tiêu chí chứng nhận dầu cọ bền vững.
  • D. Các quy định của nó liên quan đến tính bền vững nghiêm ngặt hơn các quy định quản lý các ngành công nghiệp khác.
  • E. Tổ chức được hình thành theo yêu cầu của các nhà bảo vệ môi trường lo ngại về việc mất rừng nguyên sinh.

Đáp án: B & C

Thông tin liên quan:

Đoạn G, câu thứ ba, The RSPO insists upon no virgin forest clearing, transparency and regular assessment of carbon stocks > Tổ chức này đảm bảo tính minh bạch và sự đánh giá thường xuyên về lượng về trữ lượng các bon, tức là phải cở mở, thành thật về những gì họ làm

Đoạn G, câu thứ hai, Over the past decade or so, an agreement has gradually been reached regarding standards that producers of palm oil have to meet in order for their product to be regarded as officially sustainable > Tức phải mất 10 năm hoặc hơn thế thì tổ chức này mới đạt được sự đồng thuật về những yêu cầu mà người sản xuất cọ dầu phải tuân thủ nếu họ muốn sản phẩm của mình được chứng nhận là bền vững

Lựa chọn A là not given, không có thông tin về số lượng thành viên

Lựa chọn D là not given, không có sự so sánh với các tổ chức khác

Lựa chọn E là not given, không biết lý do vì sao tổ chức được xây dựng

Questions 23-26

Complete the sentences below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 23-26 on your answer sheet.

23. One advantage of palm oil for manufacturers is that it stays ……….. even when not refrigerated.

Dịch: Một ưu điểm của dầu cọ đối với các nhà sản xuất là nó … thậm chí khi không để trong tủ lạnh.

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng, Primarily because its unique properties – such as remaining solid at room temperature – make it an ideal ingredient for long-term preservation…

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng một đặc tính duy nhất/ độc đáo của dầu cọ là nó vẫn ở thể cứng dù cho ở nhiệt độ phòng nên dễ bảo quản trong thời gian dài > Đồng nghĩa với việc dù không để vào tủ lạnh thì nó vẫn ở thể cứng

Đáp án: solid

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Advantage Unique properties
Not refrigerated At room temperature

24. The……….. is the best known of the animals suffering habitat loss as a result of the spread of oil palm plantations.

Dịch: … là loài được biết đến nhiều nhất trong số các loài động vật bị mất đi môi trường sống do sự lan rộng của các đồn điền cọ dầu

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, Endangered species – most famously the Sumatran orangutan, but also rhinos, elephants, tigers, and numerous other fauna – have suffered from the unstoppable spread of oil palm plantations

Phân tích: Có nhiều loại có nguy cơ tuyệt chủng bị tác động tiêu cực khi mà các đồn điền trồng cọ dầu lan mạnh, trong đó loài phổ biến nhất là Sumatran orangutan

Đáp án: Sumatran orangutan / orangutan

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Best known Most famously
Spread Unstoppable spread

25. As one of its criteria for the certification of sustainable palm oil, the RSPO insists that growers check ……….. on a routine basis.

Dịch: RSPO nhấn mạnh người trồng phải kiểm tra … một cách thường xuyên như là một trong những tiêu chí để chứng nhận dầu cọ bền vứng (tức nó thân thiện, không làm hại môi trường)

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ ba, The RSPO insists upon no virgin forest clearing, transparency and regular assessment of carbon stocks

Phân tích: Theo câu trích dẫn thì ngoài việc ngăn không phá rừng nguyên sinh nữa, tổ chức này còn thường xuyên đánh giá trữ lượng các bon

Đáp án: carbon stocks

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Check Assessment
On a routine basis Regular

 26. Ellwood and his researchers are looking into whether the bird’s nest fern could restore …………… in areas where oil palm trees are grown.

Dịch: Ông Ellwood và các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm liệu rằng dương xỉ tổ chim có thể cứu … ở những khu vực cây cọ dầu được trồng hay không.

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu cuối cùng, Ellwood believes that reintroducing the bird’s nest fern into oil palm plantations could potentially allow these areas to recover their biodiversity….

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói ông Ellwood tin rằng khi trồng cây dương xỉ tổ chim ở các đồn điền cọ dầu thì sự đa dạng sinh học ở các khu vực này có thể được vực dậy

Đáp án: biodiversity

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Whether … could Could potentially
Restore Recover

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Cambridge 17 Test 3 Passage 3: Building the Skyline: The Birth and Growth of Manhattan’s Skyscrapers

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

Katharine L. Shester reviews a book by Jason Barr about the development of New York City

Katharine L. Shester đánh giá một cuốn sách của Jason Barr về sự phát triển của Thành phố New York

1. In Building the Skyline, Jason Barr takes the reader through a detailed history of New York City. The book combines geology, history, economics, and a lot of data to explain why business clusters developed where they did and how the early decisions of workers and firms shaped the skyline we see today. Building the Skyline is organized into two distinct parts. The first is primarily historical and addresses New York’s settlement and growth from 1609 to 1900; the second deals primarily with the 20th century and is a compilation of chapters commenting on different aspects of New York’s urban development. The tone and organization of the book changes somewhat between the first and second parts, as the latter chapters incorporate aspects of Barr’s related research papers.

  • cluster (noun) /ˈklʌstə(r)/: cụm, khu vực
    ENG: a group of things of the same type that grow or appear close together

Trong Building the Skyline, Jason Barr đưa người đọc đi qua lịch sử của thành phố New York. Cuốn sách kết hợp địa chất, lịch sử, kinh tế và rất nhiều dữ liệu để giải thích lý do tại sao các cụm doanh nghiệp phát triển ở nơi họ đã làm và cách các quyết định ban đầu của người lao động và doanh nghiệp đã định hình đường chân trời mà chúng ta thấy ngày nay. Building the Skyline được chia thành hai phần riêng biệt. Phần đầu chủ yếu là về lịch sử và đề cập đến sự hình thành và phát triển của New York từ năm 1609 đến năm 1900; phần hai là về thế kỷ 20 và là tập hợp các chương bình luận về các khía cạnh khác nhau của sự phát triển đô thị của New York. Giọng văn và cách tổ chức của cuốn sách có phần thay đổi giữa phần đầu tiên và phần thứ hai, vì các chương sau kết hợp các khía cạnh của các tài liệu nghiên cứu liên quan của Barr.

2. (Q32) Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride-giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky. He then moves on to a subterranean walking tour of the city, indicating the location of rock and water below the subsoil, before taking the reader back to the surface. His love of the city comes through as he describes various fun facts about the location of the New York residence of early 19th-century vice-president Aaron Burr as well as a number of legends about the city.

  • subterranean (noun) /ˌsʌbtəˈreɪniən/: dưới lòng đất
    ENG: under the ground

Chương Barr bắt đầu bằng cách đưa người đọc lên ‘cỗ máy thời gian trực thăng’, kể một câu chuyện hấp dẫn về phong cảnh New York vào năm 1609 từ trên trời như thế nào. Sau đó, anh chuyển sang chuyến tham quan đi bộ dưới lòng đất của thành phố, chỉ ra vị trí của đá và nước bên dưới lòng đất, trước khi đưa người đọc trở lại mặt đất. Tình yêu của anh ấy đối với thành phố xuất hiện khi anh ấy mô tả nhiều sự kiện thú vị khác nhau về vị trí của dinh thự ở New York của phó tổng thống Aaron Burr đầu thế kỷ 19 cũng như một số truyền thuyết về thành phố.

3. Chapters two and three take the reader up to the Civil War (1861-1865), with chapter two focusing on the early development of land and the implementation of a grid system in 1811. Chapter three focuses on land use before the Civil War. (Q33) Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book. (Q28) I would have liked Barr to expand upon his claim that existing tenements* prevented skyscrapers in certain neighborhoods because ‘likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum clearance”. Later in the book, Barr makes the claim that the depth of bedrock** was not a limiting factor for developers, as foundation costs were a small fraction of the cost of development. At first glance, it is not obvious why slum clearance would be limiting, while more expensive foundations would not.

Chương hai và ba đưa người đọc đến với Nội chiến (1861-1865), với chương hai tập trung vào sự phát triển ban đầu của đất đai và việc triển khai hệ thống lưới điện vào năm 1811. Chương ba tập trung vào việc sử dụng đất trước Nội chiến. Cả hai chương đều có nhiều thông tin và được nghiên cứu kỹ lưỡng và tạo tiền đề cho các phân tích kinh tế trong phần sau của cuốn sách. Tôi muốn Barr mở rộng thêm về tuyên bố của anh ấy rằng các tòa nhà hiện có đang hoạt động đã ngăn cản các tòa nhà chọc trời ở một số vùng lân cận như thế nào bởi vì ‘có khả năng không có nhà phát triển tòa nhà chọc trời nào lại hứng thú với việc “giải tỏa khu ổ chuột’. Sau đó trong cuốn sách, Barr đã khẳng định rằng độ sâu của nền đá  không phải là yếu tố hạn chế đối với các nhà phát triển, vì chi phí nền móng chỉ là một phần nhỏ chi phí của sự phát triển. Thoạt nhìn, không rõ tại sao việc giải phóng mặt bằng khu ổ chuột lại bị hạn chế, trong khi những nền móng đắt tiền hơn thì không.

4. Chapter four focuses on immigration and the location of neighborhoods and tenements in the late 19th century. (Q34) Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyzes their locations in terms of the amenities available in the area. (Q35) Most of these enclaves were located on the least valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park.

  • enclave (noun) /ˈenkleɪv/: khu vực
    ENG: an area of a country or city where the people have a different religion, culture or nationality from those who live in the country or city that surrounds it

Chương bốn tập trung vào vấn đề nhập cư và vị trí của các khu dân cư vào cuối thế kỷ 19. Barr xác định bốn khu vực nhập cư chính và vị trí của họ so với các tiện nghi sẵn có trong khu vực. Hầu hết các khu đất này đều nằm trên khu đất kém giá trị nhất, giữa các khu công nghiệp nằm bên bờ sông và các khu dân cư giàu có giáp Công viên Trung tâm.

5.Part two of the book begins with a discussion of the economics of skyscraper height. In chapter five, Barr distinguishes between engineering height, economic height, and developer height where engineering height is the tallest building that can be safely made at a given time, economic height is the height that is most efficient from society’s point of view, and developer height is the actual height chosen by the developer, who is attempting to maximize return on investment.

Phần hai của cuốn sách bắt đầu bằng cuộc thảo luận về tính kinh tế của chiều cao của các toà nhà chọc trời. Trong chương năm, Barr phân biệt giữa chiều cao kỹ thuật, chiều cao kinh tế và chiều cao của nhà phát triển, trong đó chiều cao kỹ thuật có nghĩa là là tòa nhà cao có thể được xây dựng một cách an toàn tại một thời điểm nhất định, chiều cao kinh tế có nghĩa là chiều cao hiệu quả nhất theo quan điểm của xã hội và chiều cao của nhà phát triển là chiều cao thực tế do nhà phát triển chọn để cố gắng tối đa hóa lợi tức đầu tư.

6. Chapter five also has an interesting discussion of the technological advances that led to the construction of skyscrapers. For example, the introduction of iron and steel skeletal frames made thick, load-bearing walls unnecessary, expanding the usable square footage of buildings and increasing the use of windows and availability of natural light. Chapter six then presents data on building height throughout the 20th century and uses regression analysis to predict building construction. (Q29) While less technical than the research paper on which the chapter is based, it is probably more technical than would be preferred by a general audience.

Chương năm cũng có một cuộc thảo luận thú vị về những tiến bộ công nghệ dẫn đến việc xây dựng các tòa nhà chọc trời. Ví dụ, sự ra đời của khung xương sắt thép làm những bức tường dày, chịu lực trở nên không cần thiết, điều này mở rộng diện tích sử dụng của các tòa nhà và tăng sử dụng cửa sổ và nguồn ánh sáng tự nhiên. Chương sáu sau đó trình bày dữ liệu về chiều cao của tòa nhà trong suốt thế kỷ 20 và sử dụng phân tích hồi quy để dự đoán việc xây dựng tòa nhà. Mặc dù so với các bài nghiên cứu thì chương này ít tính kỹ thuật hơn, nhưng nó có lẽ mang tính kỹ thuật hơn so với sở thích chung của khán giả..

7. Chapter seven tackles the ‘bedrock myth’, (Q36) the assumption that the absence of bedrock close to the surface between Downtown and Midtown New York is the reason for skyscrapers not being built between the two urban centers. Rather, Barr argues that (Q37/38) while deeper bedrock does increase foundation costs, these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the overall cost of building a skyscraper. What I enjoyed the most about this chapter was Barr’s discussion of how foundations are actually built. (Q39) He describes the use of caissons, which enable workers to dig down for considerable distances, often below the water table, until they reach bedrock. (Q40) Barr’s thorough technological history discusses not only how caissons work, but also the dangers involved. While this chapter references empirical research papers, it is a relatively easy read.

Chương 7 giải quyết ‘huyền thoại về nền móng’, giả định rằng việc không có nền đá gần bề mặt giữa Trung tâm thành phố và Midtown New York là lý do khiến các tòa nhà chọc trời không được xây dựng giữa hai trung tâm đô thị. Thay vào đó, Barr lập luận rằng trong khi nền đá sâu hơn thì không tăng chi phí nền móng, những chi phí này không quá cao và cũng không quá lớn so với tổng chi phí xây dựng một tòa nhà chọc trời. Điều tôi thích nhất ở chương này là cuộc thảo luận của Barr về cách nền móng thực sự được xây dựng. Ông mô tả việc sử dụng các caisson, giúp công nhân có thể đào xuống sâu đáng kể, thường là dưới mực nước ngầm, cho đến khi chạm đến lớp đá móng. Barr không chỉ thảo luận về cách hoạt động của các caisson mà còn cả những nguy hiểm liên quan. Mặc dù chương này đề cập đến các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm, nhưng nó tương đối dễ đọc.

8. Chapters eight and nine focus on the birth of Midtown and the building boom of the 1920s. (Q30) Chapter eight contains lengthy discussions of urban economic theory that may serve as a distraction to readers primarily interested in New York. However, they would be well-suited for undergraduates learning about the economics of cities. In the next chapter, Barr considers two of the primary explanations for the building boom of the 1920s the first being exuberance, and the second being financing. He uses data to assess the viability of these two explanations and finds that supply and demand factors explain much of the development of the 1920s; though it enabled the boom, cheap credit was not, he argues, the primary cause.

  • exuberance (noun) /ɪɡˈzjuːbərəns/: sự phóng khoáng
    ENG: the quality of being full of energy, excitement and happiness

Chương tám và chương chín tập trung vào sự ra đời của Midtown và sự bùng nổ xây dựng vào những năm 1920. Chương tám bao gồm các cuộc thảo luận dài về lý thuyết kinh tế đô thị có thể làm người đọc mất tập trung, họ chủ yếu quan tâm đến New York. Tuy nhiên, những cuộc thảo luận này rất phù hợp cho sinh viên chưa tốt nghiệp học về kinh tế của các thành phố. Trong chương tiếp theo, Barr nhắc tới hai trong số những lời giải thích chính cho sự bùng nổ xây dựng của những năm 1920, thứ nhất là sự phóng khoáng và thứ hai là tài chính. Ông sử dụng dữ liệu để đánh giá khả năng tồn tại của hai lý do này và nhận thấy rằng các yếu tố cung và cầu giải thích phần lớn sự phát triển của những năm 1920; Tín dụng giá rẻ không phải là nguyên nhân chính nhưng nó thực sự đã tạo ra sự bùng nổ.

9. In the final chapter (chapter 10), Barr discusses another of his empirical papers that estimates Manhattan land values from the mid-19th century to the present day. The data work that went into these estimations is particularly impressive. Toward the end of the chapter, Barr assesses whether skyscrapers are a cause or an effect of high land values. He finds that changes in land values predict future building height, but the reverse is not true. The book ends with an epilogue, in which Barr discusses the impact of climate change on the city and makes policy suggestions for New York going forward.

  • empirical (adj) /ɪmˈpɪrɪkl/: thực nghiệm
    ENG: based on experiments or experience rather than ideas or theories
  • epilogue (noun) /ˈepɪlɒɡ/: cái kết
    ENG: a speech, etc. at the end of a play, book, or film that comments on or acts as a conclusion to what has happened

Trong chương cuối cùng (chương 10), Barr thảo luận về một bài báo thực nghiệm khác của ông ước tính giá trị đất ở Manhattan từ giữa thế kỷ 19 cho đến ngày nay. Các công việc dữ liệu này đưa ra các ước tính đặc biệt ấn tượng. Ở cuối chương, Barr đánh giá xem các tòa nhà chọc trời là nguyên nhân hay hệ quả của việc giá trị đất cao. Ông nhận thấy rằng những thay đổi trong giá trị đất dự đoán chiều cao của tòa nhà trong tương lai, nhưng điều ngược lại là không đúng. Cuốn sách kết thúc với phần kết, trong đó Barr thảo luận về tác động của biến đổi khí hậu đối với thành phố và đưa ra các đề xuất chính sách cho New York trong tương lai.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-31

Choose the correct letter A, B, C or D

27. What point does Shester make about Barr’s book in the first paragraph?

  • A. It gives a highly original explanation for urban development
  • B. Elements of Barr’s research papers are incorporated throughout the book
  • C. Other books that are available on the subject have taken a different approach
  • D. It covers a range of factors that affected the development of New York

Dịch: Shester nói gì về cuốn sách của Barr trong đoạn đầu tiên?

  • A. Nó đưa ra một lời giải thích cho sự phát triển đô thị
  • B. Các yếu tố trong bài nghiên cứu của Barr được kết hợp trong suốt cuốn sách
  • C. Những cuốn sách khác có sẵn về chủ đề này đã thực hiện một cách tiếp cận khác
  • D. Nó bao gồm một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của New York

Phân tích:

Lựa chọn A và D không được nhắc đến trong đoạn đầu tiên

Lựa chọn B là sai, vì những yếu tố trong bài nghiên cứu chỉ được nhắc đến ở phần 2 chứ không phải suốt cuốn sách (the latter chapters incorporate aspects of Barr’s related research papers)

Lựa chọn D là đúng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của New York gồm có địa lý, lịch sử, kinh tế và đây là các yếu tố quyết định đường chân trời chúng ta thấy ngày nay, hay nói khác đi là quyết định sự phát triển của New York

Đáp án: D

28. How does Shester respond to the information in the book about tenements?

  • A. She describes the reasons for Barr’s interest
  • B. She indicates a potential problem with Barr’s analysis
  • C. She compares Barr’s conclusion with that of other writers
  • D. She provides details about the sources Barr used for his research

Dịch: Shester phản ứng như thế nào với thông tin trong cuốn sách về các khu nhà ở?

  • A. Cô ấy mô tả lý do khiến Barr quan tâm
  • B. Cô ấy chỉ ra một vấn đề tiềm ẩn với phân tích của Barr
  • C. Cô ấy so sánh kết luận của Barr với kết luận của các nhà văn khác
  • D. Cô ấy cung cấp thông tin chi tiết về các nguồn mà Barr đã sử dụng cho nghiên cứu của mình

Thông tin liên quan: Đoạn 3, câu 4, I would have liked Barr to expand upon his claim that existing tenements* prevented skyscrapers in certain neighborhoods because ‘likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum clearance”

Phân tích: Shester quan tâm về việc cô muốn Bar mở rộng, hay giải thích thêm về khẳng định là: những toà nhà hiện có khiến các toà nhà cao chọc trời ở các khu vực lân cận không phát triển > Khi yêu cầu làm rõ hơn về khẳng định này, tức cô cho rằng khẳng định của Barr là có thể có vấn đề > Lựa chọn B là đúng

Đáp án: B

29. What does Shester say about chapter six of the book?

  • A. It contains conflicting data
  • B. It focuses too much on possible trends
  • C. It is too specialised for most readers
  • D. It draws on research that is out of date

Dịch: Shester nói gì về chương sáu của cuốn sách?

  • A. Nó chứa dữ liệu xung đột
  • B. Nó tập trung quá nhiều vào các xu hướng có thể xảy ra
  • C. Nó quá chuyên biệt đối với hầu hết người đọc
  • D. Nó dựa trên nghiên cứu đã lỗi thời

Thông tin liên quan: Đoạn 6, câu cuối cùng, While less technical than the research paper on which the chapter is based, it is probably more technical than would be preferred by a general audience

Phân tích: Câu trích dẫn có nói rằng chương 6 này không quá có tính kỹ thuật như những nghiên cứu ông Barr dựa theo để viết chương này nhưng cũng có tính kỹ thuật cao hơn so với sở thích của công chúng > Tức nó quá chuyên biệt với phần đa người đọc

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Most readers A general audience
Specialised Technical

30. What does Shester suggest about the chapters focusing on the 1920s building boom?

  • A. The information should have been organised differently.
  • B. More facts are needed about the way construction was financed
  • C. The explanation that is given for the building boom is unlikely.
  • D. Some parts will have limited appeal to certain people

Dịch: Shester gợi ý gì về các chương tập trung vào sự bùng nổ xây dựng những năm 1920?

  • A. Thông tin lẽ ra phải được tổ chức theo cách khác.
  • B. Cần có thêm thông tin về cách tài trợ xây dựng
  • C. Lời giải thích vì sao sự bùng nổ của tòa nhà khó xảy ra.
  • D. Một số phần sẽ ít hấp dẫn đối với một số người nhất định

Thông tin liên quan: Đoạn 8, câu thứ hai, Chapter eight contains lengthy discussions of urban economic theory that may serve as a distraction to readers primarily interested in New York

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói chương 8 và chương 9 đề cập về ‘building boom of the 1920s’. Chương này chứa những cuộc thảo luận khá dài dòng, khiến người đọc, những người hứng thú về New York, bị phân tán > Tức các cuộc thảo luận dài này khiến người đọc hứng thú mà chỉ có ích với các sinh viên học kinh tế của các thành phố > Lựa chọn D là chính xác

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Limited appeal Serve as a distraction

 31. What impresses Shester the most about the chapter on land values?

  • A. the broad time period that is covered
  • B. the interesting questions that Barr asks
  • C. the nature of the research into the topic
  • D. the recommendations Barr makes for the future

Dịch: Điều gì khiến Shester ấn tượng nhất về chương giá trị đất đai?

  • A. chương này khái quát một khoảng thời gian dài
  • B. những câu hỏi thú vị mà Barr hỏi
  • C. bản chất của nghiên cứu
  • D. những khuyến nghị mà Barr đưa ra cho tương lai

Phân tích: Đoạn 9 có nhắc rằng phần đặc biệt ấn tượng của nghiên cứu này là những đánh giá dữ liệu, hay chính là bản chất của nghiên cứu

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Impresses … the most Particularly impressive

Questions 32-35

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 32-35 on your answer sheet, write

  • YES                 if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

32. The description in the first chapter of how New York probably looked from the air in the early 1600s lacks interest.

Dịch: Mô tả trong chương đầu tiên về cách New York có thể nhìn từ trên không vào đầu những năm 1600 thiếu sự quan tâm/ sự thú vị.

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu đầu tiên, Barr begins chapter one by taking the reader on a ‘helicopter time-machine’ ride-giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky.

Phân tích: Đoạn này có nói Barr cung cấp cho người đọc 1 cỗ máy thời gian, mô tả cảnh quan New York vào những năm 1609 từ trên trời và bảo rằng nó rất thú vị chứ > Câu hỏi cung cấp thông tin ngược hẳn với bài đọc

Đáp án: No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
From the air From the sky
Lacks interest >< a fascinating account

33. Chapters two and three prepare the reader well for material yet to come.

Dịch: Chương 2 và chương 3 chuẩn bị người đọc khá tốt cho những gì xảy ra tiếp sau đó

Thông tin liên quan: Chương 3, câu thứ 3, Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng cả chương 2 và chương 3 đều cung cấp nhiều thông tin, được nghiên cứu tốt, chuẩn bị cho bước phân tích kinh tế ở phần sau của cuốn sách > Tức giúp người đọc được chuẩn bị tốt cho những gì sẽ đến

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Yet to come Comes later

34. The biggest problem for many nineteenth-century New York immigrant neighbourhoods was a lack of amenities.

Dịch: Vấn đề lớn nhất cho nhiều khu định cư ở New York vào thế kỉ 19 là thiếu các tiện nghi

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ 2, Barr identifies four primary immigrant enclaves and analyzes their locations in terms of the amenities available in the area

Phân tích: Barr có nói rằng có 4 khu định cư và phân tích vị trí so với các tiện nghi hiện có trong khu vực, nhưng không có thông tin nào nói về việc các tiện nghi này hiện là thừa, đủ hay thiếu

Đáp án: Not given

35. In the nineteenth century, New York’s immigrant neighbourhoods tended to concentrate around the harbour.

Dịch: Vào thế kỷ 19, những khu định cư ở New York tập trung xung quanh cảng

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu cuối cùng, Most of these enclaves were located on the least valuable land, between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park

Phân tích: Đoạn trích dẫn có cung cấp vị trí là các khu định cư này ở giữa các khu công nghiệp, cạnh bờ sông, giữa các khu dân cư giàu có cạnh công viên trung tâm. Tức đoạn trích dẫn có nói về vị trí của các khu định cư, nhưng nó không phải là xung quanh cảng

Đáp án: No

Questions 36-40

Complete the summary using the list of phrases, A-J, below.

Write the correct letter, A-J, in boxes 36-40 on your answer sheet.

The bedrock myth

In chapter seven, Barr indicates how the lack of bedrock close to the surface does not explain why skyscrapers are absent from 36 ………………. He points out that although the cost of foundations increases when bedrock is deep below the surface, this cannot be regarded as 37 ………………….., especially when compared to 38 …………………

A particularly enjoyable part of the chapter was Barr’s account of how foundations are built. He describes not only how 39……………… are made possible by the use of caissons, but he also discusses their 40 ………………… The chapter is well researched but relatively easy to understand.

A. development plans

D. excessive expense

G. water level

J. construction guidelines

B. deep excavations

E. impossible tasks

H. specific areas

C. great distance

F. associated risks

I. total expenditure

Dịch: Trong chương bảy, Barr chỉ ra rằng việc thiếu lớp nền gần bề mặt không giải thích tại sao các tòa nhà chọc trời vắng mặt trong 36 … Ông chỉ ra rằng mặc dù chi phí của móng tăng lên khi đá gốc nằm sâu dưới bề mặt, điều này không thể được coi là 37 ……., đặc biệt là khi so sánh với 38 …….

Một phần đặc biệt thú vị của chương là lời kể của Barr về cách xây dựng nền móng. Anh ấy không chỉ mô tả cách 39 ………… có thể thực hiện được bằng cách sử dụng các caisson, mà anh ấy còn thảo luận về 40 ……….. của chúng. Chương được nghiên cứu kỹ nhưng tương đối dễ hiểu.

A. kế hoạch phát triển

D. chi phí quá cao

G. mực nước

J. hướng dẫn xây dựng

B. sự đào xâu

E. nhiệm vụ bất khả thi

H. một số khu vực nhất định

C. khoảng cách lớn

F. mối nguy hiểm liên quan

I. tổng chi phí

Câu 36 

Thông tin liên quan: Đoạn 7, câu đầu tiên, the assumption that the absence of bedrock close to the surface between Downtown and Midtown New York is the reason for skyscrapers not being built between the two urban centers

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói về giả định rằng không có đủ nền đá gần bề mặt giữa Trung tâm thành phố và Midtown New York là lý do khiến toàn nhà chọc trời không được xây dựng (tức các toà nhà chọc trời vắng mặt) tại giữa hai trung tâm thành phố (tức tại một số khu vực nhất định) > Điền vào chỗ trống là ‘specific areas’

Đáp án: H

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The lack of Absence
Are absent Not being built

Câu 37 + 38

Thông tin liên quan: Đoạn 7, câu thứ 2, while deeper bedrock does increase foundation costs, these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the overall cost of building a skyscraper

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng dù chi phí xây móng tăng lên thì nó cũng không phải quá cao hay quá lớn > nên vị trí 37 điền ‘excessive expense’. Chi phí này lại càng không lớn khi chúng ta so sánh với tổng chi phí xây dựng một toà nhà cao > nên vị trí 38 điền ‘total expenditure’

Đáp án: 37.D   38.I

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Cannot be regarded as excessive expense Neither high nor were they larged
Total expenditure Overall cost

Câu 39

Thông tin liên quan: Đoạn 7, câu thứ 2 từ dưới lên, He describes the use of caissons, which enable workers to dig down for considerable distances

Phân tích: Ông Barr có mô tả về việc sử dụng caissons để đào xâu xuống > Từ cần điền là ‘deep excavations’

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Are made possible Enable

Câu 40

Thông tin liên quan: Đoạn 7, câu thứ 2 từ dưới lên, Barr’s thorough technological history discusses not only how caissons work, but also the dangers involved

Phân tích: Ông Barr ngoài việc đề cập về cách caissons làm việc còn đề cập đến những nguy hiểm có thể xảy ra > Từ cần điền ở câu 40 là ‘associated risks’

Đáp án: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
associated risks Dangers involved

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng