Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 17 Test 1

Bạn đang tự học IELTS Reading và cần nguồn tài liệu đáng tin cậy? Đáp án IELTS Reading Cambridge 17 Test 1 và transcript dưới đây sẽ giúp bạn tự kiểm tra và cải thiện kỹ năng Reading của mình. Nếu cần sự hỗ trợ trực tiếp từ giảng viên, hãy đăng ký ngay khóa học IELTS 1 kèm 1, cấp tốc hoặc các khóa IELTS online khác tại IELTS Thanh Loan để có lộ trình học cá nhân hóa!

Cambridge 17 Test 1 Passage 1: The development of the London underground railway 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

1. (Q1) In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate, and the central area became increasingly congested. In addition, the expansion of the overground railway network resulted in more and more passengers arriving in the capital. However, in 1846, a Royal Commission decided that the railways should not be allowed to enter the City, the capital’s historic and business centre. The result was that the overground railway stations formed a ring around the City. The area within consisted of poorly built, overcrowded slums and the streets were full of horse-drawn traffic. Crossing the City became a nightmare. It could take an hour and a half to travel 8 km by horse-drawn carriage or bus. Numerous schemes were proposed to resolve these problems, but few succeeded.

  • nightmare (noun): cơn ác mộng
    ENG: a dream that is very frightening or unpleasant

Trong nửa đầu những năm 1800, dân số London tăng với tốc độ đáng kinh ngạc, và khu vực trung tâm ngày càng trở nên tắc nghẽn. Ngoài ra, việc mở rộng mạng lưới đường sắt trên cao khiến lượng hành khách đến thủ đô ngày càng nhiều. Tuy nhiên, vào năm 1846, Ủy ban Hoàng gia đã quyết định rằng đường sắt không được phép đi vào Thành phố, nơi mà là trung tâm lịch sử và kinh doanh của thủ đô. Kết quả là các ga tàu điện ngầm đã hình thành xung quanh Thành phố. Khu vực bên trong bao gồm những khu ổ chuột được xây dựng tồi tàn, quá đông đúc và các đường phố đông đúc xe ngựa. Vượt qua Thành phố trở thành một cơn ác mộng. Có thể mất một tiếng rưỡi để đi 8 km bằng xe ngựa hoặc xe buýt. Nhiều kế hoạch đã được đề xuất để giải quyết những vấn đề này, nhưng rất ít kế hoạch mang lại thành công.

2. Amongst the most vocal advocates for a solution to London’s traffic problems was Charles Pearson, who worked as a solicitor for the City of London. He saw both social and economic advantages in building an underground railway that would link the overground railway stations together and clear London slums at the same time. (Q2) His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs, and to provide cheap rail travel for them to get to work. (Q3) Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen and in 1851 he submitted a plan to Parliament. It was rejected, but coincided with a proposal from another group for an underground connecting line, which Parliament passed.

  • advocate (noun): những người đồng thuận
    ENG: a person who supports or speaks in favour of somebody or of a public plan or action
  • solicitor (noun): luật sư
    ENG: a lawyer who prepares legal documents, for example for the sale of land or buildings, advises people on legal matters, and can speak for them in some courts of law

Trong số những người ủng hộ mạnh mẽ nhất cho một giải pháp cho các vấn đề giao thông ở London là Charles Pearson, người từng làm luật sư cho Thành phố London. Ông đã nhìn thấy lợi thế kinh tế và xã hội trong việc xây dựng một tuyến đường sắt ngầm kết nối các ga tàu điện ngầm với nhau và đồng thời xóa sạch các khu ổ chuột ở London. Ý tưởng của ông là chuyển những người lao động nghèo sống trong các khu ổ chuột trong nội thành ra các vùng ngoại ô mới xây, và cung cấp dịch vụ đi lại bằng đường sắt giá rẻ để họ đến nơi làm việc. Ý tưởng của Pearson đã nhận được sự ủng hộ của một số doanh nhân và vào năm 1851, ông đã đệ trình một kế hoạch lên Quốc hội. Nó đã bị từ chối, nhưng cùng lúc đó với một đề xuất từ một nhóm khác về một đường dây kết nối ngầm mà Quốc hội đã thông qua.

3. The two groups merged and established the Metropolitan Railway Company in August 1854. The company’s plan was to construct an underground railway line from the Great Western Railway’s (GWR) station at Paddington to the edge of the City at Farringdon Street – a distance of almost 5 km. (Q4) The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme, (Q5) not least because of the critical articles printed by the press. Objectors argued that the tunnels would collapse under the weight of traffic overhead, buildings would be shaken and passengers would be poisoned by the emissions from the train engines. However, Pearson and his partners persisted

  • radical (adj): cấp tiến
    ENG: relating to the most basic and important parts of something; complete and detailed
  • objector (noun): người phản đối
    ENG: a person who objects to something

Hai nhóm hợp nhất và thành lập Công ty Đường sắt Metropolitan vào tháng 8 năm 1854. Kế hoạch của công ty là xây dựng một tuyến đường sắt ngầm từ ga của Đường sắt Great Western (GWR) tại Paddington đến rìa Thành phố tại Phố Farringdon – khoảng cách gần 5 km. Tổ chức đã gặp khó khăn trong việc huy động kinh phí cho một kế hoạch cấp tiến và tốn kém như vậy, đặc biệt là vì các bài báo phản biện được in trên báo chí. Những người phản đối lập luận rằng các đường hầm sẽ sụp đổ do sức nặng của giao thông trên cao, các tòa nhà sẽ bị rung chuyển và hành khách sẽ bị nhiễm độc do khí thải từ động cơ xe lửa. Tuy nhiên, Pearson và các đối tác của ông vẫn kiên trì

4. The GWR, aware that the new line would finally enable them to run trains into the heart of the City, invested almost £250,000 in the scheme. Eventually, over a five-year period, Elm was raised. The chosen route ran beneath existing main roads to minimise the expense of demolishing buildings. Originally scheduled to be completed in 21 months, the construction of the underground line took three years. It was built just below street level using a technique known as ‘cut and cover’. A trench about ten metres wide and six metres deep was dug, and the sides temporarily held up with timber beams. (Q6) Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above rebuilt.

  • demolish (verb): phá dỡ
    ENG: to pull or knock down a building; to destroy something
  • trench (noun): rãnh
    ENG: a long, deep hole dug in the ground, for example for carrying away water

GWR, biết rằng cuối cùng thì tuyến mới sẽ cho phép họ chạy các chuyến tàu vào trung tâm Thành phố, họ đã đầu tư gần 250.000 bảng Anh vào kế hoạch này. Cuối cùng, trong khoảng thời gian 5 năm, Elm đã được nâng lên. Tuyến đường được chọn chạy bên dưới các con đường chính hiện có để giảm thiểu chi phí phá dỡ các tòa nhà. Việc xây dựng đường dây điện ngầm ban đầu được dự kiến là kéo dài trong 21 tháng, nhưng thực tế mất tận ba năm. Nó được xây dựng ngay dưới mặt đường bằng cách sử dụng một kỹ thuật được gọi là ‘cắt và che’. Một rãnh rộng chừng mười mét, sâu sáu mét được đào, hai bên kê tạm những thanh xà gỗ. Các bức tường gạch sau đó được xây dựng, và cuối cùng một vòm gạch được thêm vào để tạo ra một đường hầm. Một lớp đất sâu hai mét đã được đắp lên trên đường hầm và con đường phía trên được xây dựng lại.

5. (Q7) The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway. (Q8) On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon, the journey taking about 18 minutes. By the end of the Metropolitan’s first year of operation, 9.5 million journeys had been made.

Tuyến Metropolitan, khai trương vào ngày 10 tháng 1 năm 1863, là tuyến đường sắt ngầm đầu tiên trên thế giới. Vào ngày khai trương, gần 40.000 hành khách đã di chuyển giữa Paddington và Farringdon, hành trình mất khoảng 18 phút. Vào cuối năm hoạt động đầu tiên của Metropolitan, 9,5 triệu chuyến hành trình đã được thực hiện.

6. Even as the Metropolitan began operation, the first extensions to the line were being authorised; these were built over the next five years, reaching Moorgate in the east of London and Hammersmith in the west. The original plan was to pull the trains with steam locomotives, using firebricks in the boilers to provide steam, but these engines were never introduced. Instead, the line used specially designed locomotives that were fitted with water tanks in which steam could be condensed. (Q9) However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels.

  • condense (verb): ngưng tụ
    ENG: to change from a gas into a liquid; to make a gas change into a liquid

Ngay cả khi Metropolitan bắt đầu hoạt động, các phần mở rộng đầu tiên của tuyến đã được cấp phép; những công trình này được xây dựng trong 5 năm tiếp theo, dẫn đến Moorgate ở phía đông London và Hammersmith ở phía tây. Kế hoạch ban đầu là các đoàn tàu được kéo bằng đầu máy hơi nước, sử dụng hỏa tiễn trong nồi hơi để cung cấp hơi nước, nhưng những động cơ này chưa bao giờ được đưa vào sử dụng. Thay vào đó, con tàu sử dụng các đầu máy được thiết kế đặc biệt có gắn các bồn chứa nước để hơi nước có thể ngưng tụ. Tuy nhiên, mặc dù các trục thông gió đã được bổ sung vào đường hầm, khói vẫn là một vấn đề.

7. Despite the extension of the underground railway, by the 1880s, congestion on London’s streets had become worse. The problem was partly that the existing underground lines formed a circuit around the centre of London and extended to the suburbs, but did not cross the capital’s centre. (Q10) The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.

Dù cho tuyến đường sắt ngầm đã được mở rộng, vào những năm 1880, tình trạng tắc nghẽn trên các đường phố của London ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Vấn đề một phần là do các tuyến tàu điện ngầm hiện có hình thành một vòng quanh trung tâm London và kéo dài ra các vùng ngoại ô, nhưng không đi qua trung tâm thủ đô. Phương pháp xây dựng ‘cắt và đắp’ không phải là một lựa chọn ở khu vực này của thủ đô. Giải pháp thay thế duy nhất là đào đường hầm sâu dưới lòng đất.

8. Although the technology to create these tunnels existed, steam locomotives could not be used in such a confined space. It wasn’t until the development of a reliable electric motor, and a means of ower from the generator to a moving train, that the world’s first deep-level electric railway, the City & South London, became possible. The line opened in 1890, and ran from the City to Stockwell, south of the River Thames. The trains were made up of three carriages and driven by electric engines. (Q11) The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls. The line was not without its problems, mainly caused by an unreliable power supply. Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit. Then, in 1900, the Central London Railway, known as the ‘Tuppenny Tube’, began operation using new electric locomotives. It was very popular and soon afterwards new railways and extensions were added to the growing tube network. By 1907, the heart of today’s Underground system was in place.

Mặc dù công nghệ có thể được áp dụng để đào các đường hầm như thế, nhưng đầu máy hơi nước không thể được sử dụng trong một không gian hạn chế như vậy. Mãi cho đến khi một động cơ điện được phát triển và một phương tiện tạo điện giúp đoàn tàu đang di chuyển được phát minh, thì tuyến đường sắt chạy điện tầng sâu đầu tiên trên thế giới, City & South London, mới trở nên khả thi. Tuyến mở cửa vào năm 1890 và chạy từ Thành phố đến Stockwell, phía nam sông Thames. Các đoàn tàu được tạo thành từ ba toa và được điều khiển bằng động cơ điện. Các toa tàu hẹp và có cửa sổ nhỏ ngay dưới mái vì người ta cho rằng hành khách sẽ không muốn nhìn ra các bức tường của đường hầm. Đường dây cũng gặp phải nhiều vấn đề, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn điện chưa ổn định. Mặc dù Đường sắt Thành phố & Nam London là một thành tựu kỹ thuật tuyệt vời, nhưng nó không tạo ra lợi nhuận. Sau đó, vào năm 1900, Đường sắt Trung tâm Luân Đôn, được gọi là ‘Tuppenny Tube’, bắt đầu hoạt động bằng cách sử dụng đầu máy điện mới. Nó rất phổ biến và ngay sau đó các tuyến đường sắt và phần mở rộng mới đã được thêm vào mạng lưới đường ống đang phát triển. Đến năm 1907, trung tâm của hệ thống Tàu điện ngầm ngày nay đã được đặt đúng vị trí.

Đừng bỏ qua! BỘ SÁCH GIẢI IELTS READING CAMBRIDGE 7-19

IELTS Thanh Loan biên soạn, dày hàng nghìn trang, giúp nâng 1.0 – 3.0 Reading

 

– Dịch tiếng Việt cặn kẽ toàn bộ bài đọc, giúp bạn đối chiếu song ngữ
– Giải thích siêu chi tiết từng câu hỏi và đáp án cho từng câu hỏi (dịch câu hỏi, phân tích thông tin trong câu hỏi, trích thông tin liên quan trong bài đọc và giải thích đáp án)
– Kèm bảng keyword tables ⇒ Cách nhanh nhất để mở rộng vốn từ vựng cho Reading

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-6

Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-6 on your answer sheet

The London underground railway
Đường sắt ngầm ở London

The problem (Vấn đề)

  • The 1….. of London increased rapidly between 1800 and 1850
    ..… ở London đã tăng lên nhanh chóng vào những năm 1800 đến năm 1850
  • The streets were full of horse-drawn vehicles
    Các con phố chật ních xe ngựa kéo

The proposed solution (Giải pháp được đề xuất)

  • Charles Pearson, a solicitor, suggested building an underground railway
    Ông Charles Pearson, một nhà luật sư, gợi ý rằng nên xây dựng đường sát ngầm
  • Building the railway would make it possible to move people to better housing in the 2…..…
    Việc xây dựng đường sát có thể giúp mọi người di chuyển về sống ở những nơi tốt hơn ở ….
  • A number of 3……… agreed with Pearson’s idea
    Một số …. đồng ý với ý tưởng của Pearson
  • The company initially had problems getting the 4…… needed for the project
    Lúc đầu, công ty có nhiều vấn đề về việc ….. cần thiết cho kế hoạch
  • Negative articles about the project appeared in the 5 …….
    Những bài báo tiêu cực về kế hoạch này đã xuất hiện ở …..

The construction (Sự xây dựng)

  • The chosen route did not require many buildings to be pulled down
    Con đường được chọn không yêu cầu chúng ta phải phá quá nhiều toà nhà
  • The ‘cut and cover’ method was used to construct the tunnels
    Phương pháp xây dựng ‘cắt và phủ’ được sử dụng để xây các kênh đào
  • With the completion of the brick arch, the tunnel was covered with 6…….
    Khi hoàn thành các vòm gạch, đường hầm được bao phủ bởi …

Câu 1:

Thông tin cần điền: Bám theo ngữ pháp “the noun of noun” > Vị trí trống cần điền một danh từ. Scan thông tin dựa trên thời gian ‘1800 – 1850’ thì đáp án của câu 1 nằm ở đoạn 1

Thông tin liên quan: Đoạn 1, câu đầu tiên, In the first half of the 1800s, London’s population grew at an astonishing rate

Phân tích: Trong nửa đầu những năm 1800 chính tương ứng với mốc thời gian 1800-1850 trong câu hỏi, thứ mà tăng lên nhanh chóng chính là dân số ở Anh

Đáp án: population

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Increased rapidly Grew at an astonishing rate

Câu 2:

Thông tin cần điền: Vị trí trống cần điền một danh từ chỉ nơi chốn

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu thứ ba, His idea was to relocate the poor workers who lived in the inner-city slums to newly constructed suburbs

Phân tích: Theo như phần trích dẫn, ý tưởng của Pearson là xây dựng những đường sắt ngầm dưới mặt đất vì như thế có thể chuyển những người lao động nghèo ở các khu ổ chuột ở trung tâm thành phố về vùng ngoại ô mới được xây dựng > Việc mới được xây dựng này chính tương ứng với ‘better housing’ và nó xuất hiện ở vùng ngoại ô

Đáp án: suburbs

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Move Relocate
Better housing Slums > newly constructed

Câu 3:

Thông tin cần điền: Vị trí trống cần danh từ số nhiều, đếm được, chỉ người hoặc tổ chức nào đó vì đi sau cụm ‘a number of’

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu số 4, Pearson’s ideas gained support amongst some businessmen

Phân tích: Theo như trích dẫn, việc ông Pearson đề nghị xây đường sắt ngầm và di chuyển dân cư được những nhà kinh doanh rất ủng hộ

Đáp án: businessmen

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A number of Some
Agree with Gained support

Câu 4:

Thông tin cần điền: Cần một danh từ vì vị trí trống đứng sau từ ‘the’

Thông tin liên quan: Đoạn 4, câu thứ ba, The organisation had difficulty in raising the funding for such a radical and expensive scheme

Phân tích: Đoạn này có nhắc đến việc công ty do Pearson và một nhóm nữa thành lập (the Metropolitan Railway Company) gặp khó khăn trong việc gây quỹ

Đáp án: funding

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Had problems Had difficulty in

Câu 5:

Thông tin cần điền: Cần điền danh từ đứng sau mạo từ ‘the’

Thông tin liên quan: Đoạn 3, câu thứ ba, …. not least because of the critical articles printed by the press

Phân tích: Thông tin trích dẫn có nói đến việc có những bài báo có tính chỉ trích xuất hiện trên báo chí

Đáp án: press

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Negative articles Critical articles

Câu 6:

Thông tin cần điền: Việc xây dựng đường sắt ngầm bắt đầu được nhắc đến ở đoạn thứ 4. Vị trí trống cần điền danh từ.

Thông tin liên quan: Đoạn thứ 4, hai câu cuối, Brick walls were then constructed, and finally a brick arch was added to create a tunnel. A two-metre-deep layer of soil was laid on top of the tunnel and the road above rebuilt

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói đến việc họ xây dựng các bức tường bằng gạch, sau đó là vòm gạch, và trên vòm gạch là một lớp đất dày 2 mét > vòm gạch được bao phủ bởi đất

Đáp án: soil

Questions 7-13

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 7-13 on your answer sheet, write

  • TRUE                         if the statement agrees with the information
  • FALSE                        if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN               if there is no information on this

7. Other countries had built underground railways before the Metropolitan line opened.

Dịch: Trước khi đường sát Metropolitan mở ra thì đã có một số quốc gia khác xây dựng đường sắt ngầm rồi

Scan thông tin dựa trên từ ‘Metropolitan line’ thì nó bắt đầu được nhắc đến từ đoạn (5)

Thông tin liên quan: Đoạn 5, câu đầu tiên, The Metropolitan line, which opened on 10 January 1863, was the world’s first underground railway

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói Metropolitan line là đường sắt ngầm đầu tiên trên thế giới, tức là tới thời điểm nó bắt đầu hoạt động thì chưa từng có đường sắt ngầm nào cả > Câu hỏi cung cấp thông tin ngược hẳn với bài đọc

Đáp án: False

8. More people than predicted travelled on the Metropolitan line on the first day.

Dịch: Số lượng người di chuyển bằng Metropolitan line trong ngày đầu tiên nhiều hơn so với dự đoán

Thông tin liên quan: Đoạn 5, câu thứ 2, On its first day, almost 40,000 passengers were carried between Paddington and Farringdon

Phân tích: Thông tin trích dẫn có nói về việc trong ngày đầu tiên, có khoảng 40 nghìn người di chuyển bằng đường sắt ngầm này để đi từ Paddington đến Farrringdon, nhưng số lượng người này có nhiều/ ít hơn dự đoán thì không hề được nhắc đến. Không có thông tin tương ứng từ ‘more … than predicted’ trong bài đọc

Đáp án: Not given

9. The use of ventilation shafts failed to prevent pollution in the tunnels

Dịch: Dù cho đã sử dụng các trục thông gió nhưng vẫn không ngăn chặn được ô nhiễm trong đường ngầm

Thông tin liên quan: Đoạn 6, câu cuối cùng, However, smoke and fumes remained a problem, even though ventilation shafts were added to the tunnels

Phân tích: Dù cho có các trục thông gió trong đường hầm nhưng vẫn có khói bụi, tức vấn đề ô nhiễm vẫn sảy ra chứ không phải đã được ngăn chặn

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Pollution Smoke and fumes

10. A different approach from the ‘cut and cover’ technique was required in London’s central area.

Dịch: Khu vực trung tâm London cần sử dụng một phương pháp khác so với cách cắt và lấp

Scan thông tin dựa trên từ London’s central area thì đáp án nằm ở đoạn (7)

Thông tin liên quan: Đoạn 7, hai câu cuối cùng, The ‘cut and cover’ method of construction was not an option in this part of the capital. The only alternative was to tunnel deep underground.

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói phương pháp ‘cut and cover’ không phù hợp ở trung tâm thành phố, và có đề xuất một phương pháp thay thế là ‘tunnel deep underground’, tức đào các đường hầm sâu dưới đất

Đáp án: True

11. The windows on City & South London trains were at eye level.

Dịch: Cửa sổ của các tàu City & South London ở vừa tầm mắt

Scan thông tin qua từ ‘City & South London’ thì đáp án sẽ nằm ở đoạn 8

Thông tin liên quan: Đoạn 8, thông tin giữa đoạn, The carriages were narrow and had tiny windows just below the roof because it was thought that passengers would not want to look out at the tunnel walls

Phân tích: Những tàu này sẽ có cửa sổ nhỏ, đặt trên mái, vì hành khách chắc không muốn nhìn các bức tường của đường hầm > Khi đặt trên mái đồng nghĩa với việc các cửa sổ này không hề vừa tầm mắt mà cao hơn

Đáp án: False

12. The City & South London Railway was a financial success.

Dịch: Đường sắt City & South London là một sự thành công về tài chính

Thông tin sẽ vẫn nằm ở đoạn 8 vì vẫn nói về City & South London

Thông tin liên quan: Đoạn 8, câu thứ 4 từ dưới lên, Although the City & South London Railway was a great technical achievement, it did not make a profit

Phân tích: Dù cho City & South London được coi là sự thành công về kỹ thuật nhưng nó lại không hề tạo ra lợi nhuận > Tức nó không phải sự thành công về mặt kinh tế

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
 Financial success >< not make a profit

13. Trains on the ‘Tuppenny Tube’ nearly always ran on time.

Dịch: Những con tàu dùng đường ray Tuppenny Tube gần như luôn chạy đúng giờ

Phân tích: Những câu cuối cùng của đoạn 8 có nói về Tuppenny Tube, nhưng chỉ nói về việc sử dụng đầu kéo mới, rất phổ biến, …nhưng không có chút thông tin nào về việc nó chạy đúng giờ hay không.

Đáp án: Not given

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 17 Test 1 Passage 2: Stadiums: past, present and future 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Stadiums are among the oldest forms of urban architecture: vast stadiums where the public could watch sporting events were at the centre of western city life as far back as the ancient Greek and Roman Empires, well before the construction of the great medieval cathedrals and the grand 19th- and 20th-century railway stations which dominated urban skylines in later eras.

(Q14) Today, however, stadiums are regarded with growing scepticism. Construction costs can soar above £1 billion, and stadiums finished for major events such as the Olympic Games or the FIFA World Cup have notably fallen into disuse and disrepair.

But this need not be the case. History shows that stadiums can drive urban development and adapt to the culture of every age. Even today, architects and planners are finding new ways to adapt the mono-functional sports arenas which became emblematic of modernisation during the 20th century.

  • medieval (adj): trung cổ
    ENG: connected with the Middle Ages (about AD 1000 to AD 1450)
  • cathedral (noun): nhà thờ
    ENG: the main church of a district, under the care of a bishop (= a priest of high rank)
  • dominate (verb): chiếm ưu thế
    ENG: o control or have a lot of influence over somebody/something, especially in an unpleasant way
  • arena (noun): sân vận động
    ENG: a place with a flat open area in the middle and seats around it where people can watch sports and entertainment
  • emblematic (adj): biểu tượng
    ENG: that represents or is a symbol of something

Sân vận động là một trong những hình thức kiến ​​trúc đô thị lâu đời nhất: những sân vận động rộng lớn, nơi công chúng có thể xem các sự kiện thể thao vốn được coi là trung tâm của cuộc sống thành phố phương Tây từ thời các Đế chế Hy Lạp và La Mã cổ đại, trước cả khi các nhà thờ lớn thời Trung cổ và các ga đường sắt thế kỷ 19 và 20 được xây dựng, những nơi thống trị đô thị trong các thời đại sau này.

Tuy nhiên, ngày nay, ngày càng có nhiều sự hoài nghi về các sân vận động. Chi phí xây dựng có thể tăng lên trên 1 tỷ bảng Anh và các sân vận động được hoàn thiện cho các sự kiện lớn như Thế vận hội Olympic hoặc FIFA World Cup sau đó lại rơi tình trạng không được sử dụng và hư hỏng.

Nhưng đáng nhẽ ra mọi thứ không nên như vậy. Lịch sử cho thấy rằng các sân vận động có thể thúc đẩy sự phát triển đô thị và thích ứng với văn hóa của mọi thời đại. Thậm chí ngày nay, các kiến ​​trúc sư và nhà quy hoạch đang tìm ra những cách mới để các sân vận động thể thao đơn chức (chỉ có một chức năng) trở thành biểu tượng của quá trình hiện đại hóa trong thế kỷ 20.

B. The amphitheatre* of Arles in southwest France, with a capacity of 25,000 spectators, is perhaps the best example of just how versatile stadiums can be. (Q19) Built by the Romans in 90 AD, it became a fortress with four towers after the fifth century, and was then transformed into a village containing more than 200 houses. With the growing interest in conservation during the 19th century, (Q20) it was converted back into an arena for the staging of bullfights, thereby returning the structure to its original use as a venue for public spectacles

Another example is the imposing arena of Verona in northern Italy, with space for 30,000 spectators, which was built 60 years before the Arles amphitheatre and 40 years before Rome’s famous Colosseum. (Q20) It has endured the centuries and is currently considered one of the world’s prime sites for opera, thanks to its outstanding acoustics.

  • amphitheater (noun): nhà thi đấu
    ENG: a round building without a roof and with rows of seats that rise in steps around an open space. Amphitheatres were used especially in ancient Greece and Rome for public entertainments.
  • versatile (adj): đa chức năng
    ENG: having many different uses
  • fortress (noun): đấu trường
    ENG: a building or place that has been made stronger and protected against attack
  • imposing (adj): hoành tráng
    ENG: impressive to look at; making a strong impression
  • acoustics (noun): âm thanh
    ENG: the shape, design, etc. of a room or theatre that make it good or bad for carrying sound

Nhà thi đấu Arles ở Tây Nam nước Pháp, với sức chứa 25.000 khán giả, có lẽ là ví dụ điển hình nhất về việc các sân vận động có thể đa năng như thế nào. Được xây dựng bởi người La Mã vào năm 90 sau Công nguyên, nó đã trở thành một pháo đài với bốn ngọn tháp sau thế kỷ thứ năm, và sau đó được chuyển đổi thành một ngôi làng có hơn 200 ngôi nhà. Trong thế kỷ 19, mọi người ngày càng quan tâm đến việc bảo tồn, nên nó đã được chuyển đổi trở lại thành một đấu trường để tổ chức các trận đấu bò, do đó nó đã quay trở lại cấu trúc ban đầu như một địa điểm cho các buổi biểu diễn công cộng

Một ví dụ khác là đấu trường hoành tráng của Verona ở miền bắc nước Ý, với sức chứa 30.000 khán giả, được xây dựng trước nhà hát Arles 60 năm và trước Đấu trường La Mã nổi tiếng 40 năm. Nó đã tồn tại qua nhiều thế kỷ và hiện được coi là một trong những địa điểm chính của thế giới cho opera vì có hệ thống âm thanh nổi bật.

C. The area in the centre of the Italian town of Lucca, known as the Piazza dell’Anfiteatro, is yet another impressive example of an amphitheatre becoming absorbed into the fabric of the city. The site evolved in a similar way to Arles and was progressively filled with buildings from the Middle Ages until the 19th century, (Q21) variously used as houses, a salt depot and a prison. But rather than reverting to an arena, it became a market square, designed by Romanticist architect Lorenzo Nottolini. (Q22) Today, the ruins of the amphitheatre remain embedded in the various shops and residences surrounding the public square.

  • depot (noun): kho
    ENG: a place where large amounts of food, goods or equipment are stored

Khu vực ở trung tâm thị trấn Lucca của Ý, được biết đến với cái tên Piazza dell’Anfiteatro, là một ví dụ ấn tượng khác về việc một giảng đường trở nên hòa nhập vào cấu trúc của thành phố. Địa điểm này phát triển theo cách tương tự như Arles và dần dần rất nhiều tòa nhà đã xây dựng ở đó từ thời Trung cổ cho đến thế kỷ 19, được sử dụng làm nhà ở, kho chứa muối và nhà tù. Nhưng thay vì trở lại là một đấu trường, nó đã trở thành một quảng trường chợ, được thiết kế bởi kiến ​​trúc sư Lorenzo Nottolini – người theo trường phái Lãng mạn. Ngày nay, tàn tích của giảng đường vẫn nằm trong các cửa hàng và khu dân cư xung quanh quảng trường công cộng.

D. There are many similarities between modern stadiums and the ancient amphitheatres intended for games. But some of the flexibility was lost at the beginning of the 20th century, as stadiums were developed using new products such as steel and reinforced concrete, and made use of bright lights for night-time matches.

Many such stadiums are situated in suburban areas, designed for sporting use only and surrounded by parking lots. These factors mean that they may not be as accessible to the general public, require more energy to run and contribute to urban heat.

Có nhiều điểm tương đồng giữa các sân vận động hiện đại và các giảng đường cổ xưa dành cho các trận đấu. Nhưng vào đầu thế kỷ 20, khi các sân vận động được phát triển sử dụng các sản phẩm mới như thép và bê tông cốt thép, đồng thời sử dụng đèn sáng cho các trận đấu vào ban đêm, một phần của sự linh hoạt đã mất đi.

Nhiều sân vận động như vậy nằm ở các khu vực ngoại ô, được thiết kế chỉ dành cho mục đích thể thao và được bao quanh bởi các bãi đậu xe. Những yếu tố này có nghĩa là công chúng khó có thể tiếp cận nó, nên việc hoạt động chúng tiêu tốn nhiều năng lượng hơn và có thể gây nóng bức cho thành phố.

E. But many of today’s most innovative architects see scope for the stadium to help improve the city. Among the current strategies, two seem to be having particular success: the stadium as an urban hub, and as a power plant.

(Q16) There’s a growing trend for stadiums to be equipped with public spaces and services that serve a function beyond sport, such as hotels, retail outlets, conference centres, restaurants and bars, children’s playgrounds and green space. Creating mixed-use developments such as this reinforces compactness and multi-functionality, making more efficient use of land and helping to regenerate urban spaces.

This opens the space up to families and a wider cross-section of society, instead of catering only to sportspeople and supporters. There have been many examples of this in the UK: the mixed-use facilities at Wembley and Old Trafford have become a blueprint for many other stadiums in the world.

  • hub (noun): trung tâm
    ENG: the central and most important part of a particular place or activity
  • compactness (noun): tính nhỏ gọn
    ENG: the fact of using or filling only a small amount of space
  • blueprint (noun): bản thiết kế
    ENG: a photographic print of a plan for a building or a machine, with white lines on a blue background

Nhưng nhiều kiến ​​trúc sư sáng tạo nhất hiện nay cho rằng sân vận động có thể giúp cải thiện thành phố. Trong số các chiến lược hiện tại, có hai chiến lược dường như đang đạt được thành công đặc biệt: biến sân vận động thành một trung tâm đô thị hoặc thành nhà máy điện.

Các sân vận động ngày càng được trang bị các không gian công cộng và các dịch vụ phục vụ chức năng khác ngoài thể thao, chẳng hạn như khách sạn, cửa hàng bán lẻ, trung tâm hội nghị, nhà hàng và quán bar, sân chơi cho trẻ em và không gian xanh. Việc tạo ra các sân vận động cho nhiều mục đích sử dụng như vậy càng củng cố tính nhỏ gọn và đa chức năng, sử dụng đất hiệu quả hơn và giúp tái tạo không gian đô thị.

Điều này mở ra không gian cho các gia đình và một phần xã hội rộng lớn hơn, thay vì chỉ phục vụ những người chơi thể thao và fan của họ. Đã có rất nhiều ví dụ về những sân vận động như thế ở Anh: các công trình hỗn hợp ở Wembley và Old Trafford đã trở thành bản thiết kế cho nhiều sân vận động khác trên thế giới.

F. The phenomenon of stadiums as power stations has arisen from the idea that energy problems can be overcome by integrating interconnected buildings by means of a smart grid, supply network that uses digital communications technology to detect and react to local changes in usage, without significant energy losses. (Q26) Stadiums are ideal for these purposes, because their canopies have a large surface area for fitting photovoltaic panels and rise high enough (more than 40 metres) to make use of micro wind turbines.

Freiburg Mage Solar Stadium in Germany is the first of a new wave of stadiums as power plants, which also includes the Amsterdam Arena and the Kaohsiung Stadium. The latter, inaugurated in 2009, has 8,844 photovoltaic panels producing up to 1.14 GWh of electricity annually. This reduces the annual output of carbon dioxide by 660 tons and supplies up to 80 percent of the surrounding area when the stadium is not in use. This is proof that a stadium can serve its city, and have a decidedly positive impact in terms of reduction of CO2 emissions.

  • canopy (noun): mái nhà
    ENG: a cover that is fixed or hangs above a bed, seat, etc. as a shelter or decoration
  • decidedly (adv): nhất định
    ENG: definitely and in an obvious way

Việc sân vận động được sử dụng như trạm phát điện xuất phát từ ý tưởng rằng chúng ta có thể khắc phục các vấn đề về năng lượng bằng cách tích hợp các tòa nhà được kết nối với nhau bằng lưới điện thông minh, mạng lưới cung cấp sử dụng công nghệ truyền thông kỹ thuật số để phát hiện và phản ứng với những thay đổi cục bộ trong việc sử dụng, mà không gây tổn thất năng lượng đáng kể . Sân vận động là nơi lý tưởng cho những mục đích này, bởi vì các vòm ở sân có diện tích bề mặt lớn để lắp các tấm quang điện và nhô lên đủ cao (hơn 40 mét) để tận dụng các tuabin gió siêu nhỏ.

Sân vận động Freiburg Mage Solar ở Đức là sân vận động đi đầu làn sóng sử dụng sân vận động mới với vai trò là nhà máy điện, sau đó là Sân vận động Amsterdam và Sân vận động Cao Hùng. Sân vận động Cao Hùng khánh thành vào năm 2009, có 8.844 tấm pin quang điện sản xuất tới 1,14 GWh điện hàng năm. Điều này làm giảm 660 tấn carbon dioxide hàng năm và cung cấp tới 80% năng lượng cho các khu vực xung quanh khi sân vận động không được sử dụng. Đây là bằng chứng cho thấy một sân vận động có thể phục vụ thành phố và có tác động tích cực nhất định về việc giảm lượng khí thải CO2.

G. Sporting arenas have always been central to the life and culture of cities. In every era, the stadium has acquired new value and uses: from military fortress to residential village, public space to theatre and most recently a field for experimentation in advanced engineering The stadium of today now brings together multiple functions, thus helping cities to create a sustainable future.

  • sustainable (adj): bền vững
    ENG: involving the use of natural products and energy in a way that does not harm the environment

Các đấu trường thể thao luôn là trung tâm của đời sống và văn hóa của các thành phố. Trong mọi thời đại, sân vận động đều có những giá trị và cách sử dụng mới: từ pháo đài quân sự đến làng dân cư, từ việc là không gian công cộng đến nhà hát và gần đây nhất là một lĩnh vực để thử nghiệm kỹ thuật tiên tiến. Sân vận động ngày nay phục vụ nhiều chức năng, do đó giúp các thành phố tạo ra một tương lai bền vững.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 18-22

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 18-22 on your answer sheet.

Roman amphitheatres

The Roman stadiums of Europe have proved very versatile. The amphitheatre of Arles, for example, was converted first into a 18…….., then into a residential area and finally into an arena where spectators could watch 19……….. Meanwhile, the arena in Verona, one of the oldest Roman amphitheatres, is famous today as a venue where 20………. is performed. The site of Lucca’s amphitheatre has also been used for many purposes over the centuries, including the storage of 21………. It is now a market square with 22 ……….. and homes incorporated into the remains of the Roman amphitheatre.

Dịch: Giảng đường La mã

Các sân vận động La Mã của châu Âu phục vụ nhiều chức năng. Ví dụ, giảng đường Arles được chuyển đổi đầu tiên thành 18…….., sau đó thành một khu dân cư và cuối cùng thành một đấu trường nơi khán giả có thể xem 19 ……….. Trong khi đó, đấu trường ở Verona, một trong những giảng đường lâu đời nhất của La Mã, ngày nay nổi tiếng là nơi biểu diễn 20 ……….. Giảng đường Lucca cũng đã được sử dụng cho nhiều mục đích trong nhiều thế kỷ, bao gồm cả việc lưu trữ 21 ………. Hiện nay nó là một quảng trường chợ với 22 ……….. và những ngôi nhà được kết hợp với phần còn lại của giảng đường La Mã.

Câu 18

Thông tin cần điền: Một danh từ số ít đi với mạo từ ‘a’ chỉ một chức năng mới của sân vận động Arles > Scan từ ‘Arles’ thì đáp án câu 18 và 19 đều nằm ở đoạn B

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai, Built by the Romans in 90 AD, it became a fortress with four towers after the fifth century, and was then transformed into a village containing more than 200 houses

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, sân vận động Arles được biến thành pháo đài, rồi thành nơi sinh sống với hơn 200 nhà > điền vào vị trí trống là fortress

Đáp án: fortress

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
residential area village containing more than 200 houses

Câu 19

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ 3, it was converted back into an arena for the staging of bullfights

Phân tích: Cuối cùng thì sân vận động Arles là nơi mọi người xem các trận đấu bò

Đáp án: bullfights

Câu 20

Thông tin cần điền: Một danh từ số ít vì động từ tobe ở phía sau chia dạng số ít

Scan thông tin dựa trên từ ‘Verona’ thì đáp án nằm ở đoạn B

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu cuối cùng, It has endured the centuries and is currently considered one of the world’s prime sites for opera, thanks to its outstanding acoustics

Phân tích: Sân vận động Verona hiện tại bây giờ là một trong số những nơi tuyệt vời trên thế giới để xem opera vì có hệ thống âm thanh tốt

Đáp án: opera

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Today Currently
Famous The world’s prime sites

Câu 21

Scan thông tin dựa trên từ Lucca thì đáp án cho câu 21 và 22 sẽ nằm ở đoạn C

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ 2, ….. variously used as houses, a salt depot and a prison

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nhắc về việc sân vật động Lucca có nhiều chức năng, một trong số đó là để chứa muối (bên cạnh việc dùng làm nhà ở hay nhà tù)

Đáp án: salt

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Storage Depot

Câu 22

Thông tin cần tìm: Cần điền một danh từ số nhiều song song với từ ‘homes’

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, Today, the ruins of the amphitheatre remain embedded in the various shops and residences surrounding the public square

Phân tích: Câu trích dẫn có nói việc hiện tại vẫn còn những tàn tích của giảng đường ở các cửa hàng và khu dân cư > song song với ‘homes’ là ‘shops’

Đáp án: shops

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Remains Ruins

Questions 23 and 24

Choose TWO letters, A-E

Write the correct letters in boxes 23 and 24 on your answer sheet.

When comparing twentieth-century stadiums to ancient amphitheatres in Section D, which TWO negative features does the writer mention?

  • A. They are less imaginatively designed.
  • B. They are less spacious.
  • C. They are in less convenient locations.
  • D. They are less versatile.
  • E. They are made of less durable materials.

Dịch: Khi so sánh các sân vận động ở thể kỷ 20 với các giảng đường cổ xưa ở phần D, hai mặt tiêu cực mà tác giả đề cập là gì?

  • A. Chúng được thiết kế ít mang tính tưởng tượng hơn
  • B. Chúng hẹp hơn
  • C. Chúng đặt ở các vị trí bất tiện hơn
  • D. Chúng ít chức năng hơn
  • E. Chúng làm bằng các nguyên vật liệu kém bền

Phân tích:

Lựa chọn A là not given, vì đoạn D không có thông tin về cách thiết kế của sân vận động

Lựa chọn B là not given, đoạn D có nói đến việc sân vận động có parking lots lớn, nhưng bản thân sân vận động là lớn hay nhỏ thì không được nhắc đến

Lựa chọn C là đúng, vì “many such stadiums are situated in suburban areas” > được đặt ở vùng ngoại ô khiến mọi người khó tiếp cận

Lựa chọn D là đúng vì “designed for sporting use only” > nhiều sân vận động chỉ phục vụ cho mục đích thể thao chứ không nhiều chức năng như trước (trước đó có thể là nhà ở, kho chứa muối, nhà tù ….)

Lựa chọn E là sai vì chúng được xây dựng bằng bê tông và thép

Đáp án: C D

Questions 25 and 26

Choose TWO letters, A-E.

Write the correct letters in boxes 25 and 26 on your answer sheet.

Which TWO advantages of modern stadium design does the writer mention?

  • A. offering improved amenities for the enjoyment of sports events
  • B. bringing community life back into the city environment
  • C. facilitating research into solar and wind energy solutions
  • D. enabling local residents to reduce their consumption of electricity
  • E. providing a suitable site for the installation of renewable power generators

Dịch: Hai mặt lợi nào của thiết kế sân vận động hiện đại được tác giả nhắc đến trong bài này?

  • A. cung cấp các tiện nghi tốt hơn để xem các sự kiện thể thao
  • B. đưa cuộc sống cộng đồng trở lại môi trường thành phố
  • C. tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu các giải pháp năng lượng mặt trời và năng lượng gió
  • D. cho phép người dân địa phương giảm tiêu thụ điện
  • E. cung cấp một địa điểm thích hợp để lắp đặt các máy phát điện tái tạo

Phân tích:

Lựa chọn A không đúng. Đoạn D có nói về việc sân vận động có các đèn chiếu sáng để xem các trận đấu vào buổi tối, nhưng nó là các sân vận động đầu thế kỷ 20 chứ không phải sân vận động mới/ hiện đại

Lựa chọn B là chính xác, vì phần đầu đoạn E có nói “Among the current strategies, two seem to be having particular success: the stadium as an urban hub, and as a power plant” > hiện nay thì sân vận động đóng vai trò như là trung tâm của thành phố “urban hub”, hoặc cuối phần 2 đoạn E có nói “regenerate urban spaces”, tức sân vận động hiện đại giúp tái tạo những không gian thành phố.

Lựa chọn C là not given, vì đoạn E có nói đến việc sử dụng sân vận động như power plant, tuy nhiên không có thông tin vì về việc nó có giúp sức cho việc nghiên cứu năng lượng hay không

Lựa chọn D là not given, vì đoạn F có nói đến sân vận động giúp tạo ra năng lượng nhưng không có nói đến việc người dân có giảm tiêu thụ điện không

Lựa chọn E là đúng vì câu cuối cùng của phần 1, đoạn F có nói “Stadiums are ideal for these purposes, because their canopies have a large surface area for fitting photovoltaic panels and rise high enough (more than 40 metres) to make use of micro wind turbines” > Tức sân vận động có những mái vòm đủ cao, đủ rộng để đặt các tấm quang điện và các tuabin gió siêu nhỏ > đây chính là những máy phát điện năng lượng tái tạo được nhắc đến trong câu hỏi

Đáp án: B E

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Cambridge 17 Test 1 Passage 3: To catch a king  

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

Anna Keay reviews Charles Spencer’s book about the hunt for King Charles II during the English Civil War of the seventeenth century

Anna Keay đánh giá cuốn sách của Charles Spencer về cuộc săn lùng Vua Charles II trong Nội chiến Anh thế kỷ XVII

1. Charles Spencer’s latest book, To Catch a King, tells us the story of the hunt for King Charles II in the six weeks after his resounding defeat at the Battle of Worcester in September 1651. And what a story it is. (Q27 28) After his father was executed by the Parliamentarians in 1649, the young Charles Il sacrificed one of the very principles his father had died for and did a deal with the Scots, thereby accepting Presbyterianism as the national religion in return for being crowned King of Scots. His arrival in Edinburgh prompted the English Parliamentary army to invade Scotland in a preemptive strike. This was followed by a Scottish invasion of England. The two sides finally faced one another at Worcester in the west of England in 1651. (Q29) After being comprehensively defeated on the meadows outside the city by the Parliamentarian army, (Q30) the 21-year-old king found himself the subject of a national manhunt, with a huge sum offered for his capture. (Q31) Over the following six weeks he managed, through a series of heart-poundingly close escapes, to evade the Parliamentarians before seeking refuge in France. For the next nine years, the penniless and defeated Charles wandered around Europe with only a small group of loyal supporters.

  • execute (verb): hành quyết, giết chết
    ENG: to kill somebody, especially as a legal punishment
  • pre-emptive (adj): phủ đầu
    ENG: done to stop somebody taking action, especially action that will be harmful to yourself
  • meadow (noun): đồng cỏ
    ENG: a field covered in grass, used especially for hay
  • heart-poundingly (adv): thót tim
  • penniless (adj): không xu dính túi
    ENG: having no money; very poor

Cuốn sách mới nhất của Charles Spencer, To Catch a King, kể cho chúng ta câu chuyện về cuộc săn lùng Vua Charles II trong sáu tuần sau thất bại vang dội của ông trong Trận chiến Worcester vào tháng 9 năm 1651. Và đó là một câu chuyện. Sau khi cha mình bị các Nghị sĩ hành quyết vào năm 1649, Charles Il đã hy sinh một trong những nguyên tắc mà cha ông đã hy sinh và thực hiện một thỏa thuận với người Scotland, do đó chấp nhận Presbyterianism là quốc giáo để đổi lấy ngôi vị Vua của người Scotland. Việc ông đến Edinburgh đã thúc đẩy quân đội của Nghị viện Anh xâm lược tấn công phủ đầu Scotland. Tiếp theo là cuộc xâm lược của người Scotland vào nước Anh. Hai bên cuối cùng đã đối mặt với nhau tại Worcester ở phía tây nước Anh vào năm 1651. Sau khi bị quân đội Nghị viện đánh bại toàn diện trên đồng cỏ bên ngoài thành phố, vị vua 21 tuổi trở thành đối tượng của một cuộc truy lùng toàn quốc, ai bắt giữ được ông sẽ nhận được 1 số tiền khổng lồ. Trong sáu tuần sau đó, ông trải qua các cuộc trốn chạy gần như thót tim, để trốn tránh các Nghị sĩ trước khi tìm cách tị nạn ở Pháp. Trong chín năm tiếp theo, Charles – người không một xu dính túi và bị đánh bại – đã lang thang khắp châu Âu với chỉ một nhóm nhỏ những người ủng hộ trung thành.

2. Years later, after his restoration as king, the 50-year-old Charles Il requested a meeting with the writer and diarist Samuel Pepys. His intention when asking Pepys to commit his story to paper was to ensure that this most extraordinary episode was never forgotten. (Q33) Over two three-hour sittings, the king related to him in great detail his personal recollections of the six weeks he had spent as a fugitive. As the king and secretary settled down (a scene that is surely a gift for a future scriptwriter), Charles commenced his story: (Q34) ‘After the battle was so absolutely lost as to be beyond hope of recovery, I began to think of the best way of saving myself.’

  • fugitive (adj): kẻ chạy trốn
    ENG: a person who has escaped or is running away from somewhere and is trying to avoid being caught

Nhiều năm sau, sau khi được phục hồi làm vua, Charles Il, 50 tuổi, đã yêu cầu một cuộc gặp với nhà văn kiêm chuyên gia pha chế Samuel Pepys. Ý định của ông khi yêu cầu Pepys viết câu chuyện của mình trên giấy là để đảm bảo rằng giai đoạn phi thường nhất này không bao giờ bị lãng quên. Nhà vua kể lại rất chi tiết những hồi ức cá nhân của ông trong sáu tuần mà ông đã trải qua như một kẻ chạy trốn trong suốt 2 3 giờ đồng hồ. Khi nhà vua và thư ký đã ổn định (một cảnh chắc chắn là món quà cho một nhà viết kịch bản tương lai), Charles bắt đầu câu chuyện của mình: ‘Sau trận chiến thất bại hoàn toàn đến mức không còn hy vọng phục hồi, tôi bắt đầu nghĩ ra cách tốt nhất cứu chính mình. ‘

3. (Q35) One of the joys of Spencer’s book, a result not least of its use of Charles II’s own narrative as well as those of his supporters, is just how close the reader gets to the action. The day-by-day retelling of the fugitives’ doings provides delicious details: the cutting of the king’s long hair with agricultural shears, the use of walnut leaves to dye his pale skin, and the day Charles spent lying on a branch of the great oak tree in Boscobel Wood as the Parliamentary soldiers scoured the forest floor below. Spencer draws out both the humour-such as the preposterous refusal of Charles’s friend Henry Wilmot to adopt disguise on the grounds that it was beneath his dignity and the emotional tension when the secret of the king’s presence was cautiously revealed to his supporters.

  • scour (verb): lùng sục
    ENG: to search a place or thing carefully and completely in order to find somebody/something
  • preposterous (adj): một cách phi lí
    ENG: completely unreasonable, especially in a way that shocks or annoys you
  • disguise (noun): hoá trang
    ENG: something that you wear or use to change your appearance so that people do not recognize you
  • dignity (noun): phẩm giá
    ENG: a calm and serious manner that deserves respect

Một trong những điểm tốt cuốn sách của Spencer chính là người đọc cảm thấy rất gần gũi với hành động trong sách, đây là do việc sử dụng cách kể chuyện của chính Charles II cũng như của những người ủng hộ ông. Việc kể lại những việc làm của những kẻ đào tẩu mỗi ngày có những chi tiết thú vị: việc nhà vua cắt tóc bằng kéo nông nghiệp, sử dụng lá óc chó để nhuộm làn da nhợt nhạt của mình, và việc Charles nằm cả ngày trên một cành cây sồi vĩ đại ở Boscobel Wood khi các binh sĩ Nghị viện lùng sục khắp rừng. Spencer thể hiện cả sự hài hước – chẳng hạn như việc người bạn Henry Wilmot của Charles từ chối một cách phi lý rằng không muốn cải trang với lý do rằng điều đó không phù hợp với phẩm giá của anh ta – và sự căng thẳng về cảm xúc khi bí mật về sự tồn tại của nhà vua được tiết lộ một cách thận trọng cho những người ủng hộ ông.

4. Charles’s adventures after losing the Battle of Worcester hide the uncomfortable truth that whilst almost everyone in England had been appalled by the execution of his father, they had not welcomed the arrival of his son with the Scots army, but had instead firmly bolted their doors. This was partly because he rode at the head of what looked like a foreign invasion force and partly because, after almost a decade of civil war, people were desperate to avoid it beginning again. This makes it all the more interesting that Charles II himself loved the story so much ever after. As well as retelling it to anyone who would listen, causing eyerolling among courtiers, he set in train a series of initiatives to memorialise it. There was to be a new order of chivalry, the Knights of the Royal Oak. A series of enormous oil paintings depicting the episode were produced, including a two-metre-wide canvas of Boscobel Wood and a set of six similarly enormous paintings of the king on the run. In 1660, Charles II commissioned the artist John Michael Wright to paint a flying squadron of cherubs* carrying an oak tree to the heavens on the ceiling of his bedchamber. It is hard to imagine many other kings marking the lowest point in their life so enthusiastically, or indeed pulling off such an escape in the first place.

  • appalled (adj): kinh hoàng
    ENG: feeling or showing horror at something unpleasant or wrong
  • execution (noun): vụ hành quyết
    ENG: the act of killing somebody, especially as a legal punishment
  • desperate (adj): khổ sở
    ENG: feeling or showing that you have little hope and are ready to do anything without worrying about danger to yourself or others
  • eyerolling (adj): tròn mắt
    ENG: causing somebody to roll their eyes, usually because they are annoyed or because they do not believe or approve of something
  • commission (verb): uỷ quyền
    ENG: to choose somebody as an officer in one of the armed forces

Cuộc phiêu lưu của Charles sau khi thua trận Worcester che giấu một sự thật khó chịu rằng trong khi hầu hết mọi người ở Anh đều kinh hoàng trước vụ hành quyết cha mình, họ đã không chào đón sự xuất hiện của con trai ông với quân đội Scotland, mà thay vào đó họ đã đóng chặt cửa lại. Điều này một phần là do ông đã dẫn đầu một lực lượng trông giống như một lực lượng ngoại xâm và một phần bởi vì, sau gần một thập kỷ nội chiến, mọi người đã tuyệt vọng cố gắng tránh bắt đầu lại. Điều này càng làm cho bản thân Charles II vô cùng yêu thích câu chuyện về sau càng thú vị hơn. Ông kể lại nó cho bất cứ ai nghe, khiến các triều thần tròn mắt, ông đã đưa ra một loạt sáng kiến ​​để tưởng nhớ nó. Đã có một trật tự hiệp sĩ mới, Hiệp sĩ Hoàng gia Oak. Một loạt các bức tranh sơn dầu khổng lồ mô tả giai đoạn này đã được sản xuất, bao gồm một bức tranh canvas rộng hai mét bằng gỗ Boscobel và một bộ sáu bức tranh khổng lồ tương tự về vị vua đang chạy trốn. Năm 1660, Charles II ủy quyền cho nghệ sĩ John Michael Wright vẽ một phi đội anh đào bay * mang một cây sồi trên trần của phòng ngủ của ông. Thật khó có thể tưởng tượng nhiều vị vua khác lại đánh dấu điểm thấp nhất trong cuộc đời của họ một cách nhiệt tình như vậy, hoặc thực sự lại thực hiện một cuộc trốn chạy như vậy ngay từ đầu.

5. Charles Spencer is the perfect person to pass the story on to a new generation. His pacey, readable prose steers deftly clear of modern idioms and elegantly brings to life the details of the great tale. He has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican regime that hunted him, and he succeeds in his desire to explore far more of the background of the story than previous books on the subject have done. Indeed, the opening third of the book is about how Charles II found himself at Worcester in the first place, which for some will be reason alone to read To Catch a King.

  • even-handed (adj): không thiên vị, công bằng
    ENG: completely fair, especially when dealing with different groups of people

Charles Spencer là người hoàn hảo để truyền câu chuyện này cho thế hệ sau. Văn xuôi nhịp nhàng, dễ đọc của ông khéo léo làm rõ các thành ngữ hiện đại và làm sống động một cách trang nhã các chi tiết của câu chuyện tuyệt vời này. Ông có sự đồng cảm không thiên vị đối với vị vua bỏ trốn và chế độ cộng hòa khốc liệt đang săn lùng vị vua này, và mong muốn khám phá bối cảnh của câu chuyện nhiều hơn so với những cuốn sách trước đó về chủ đề này đã thành công. Thật vậy, phần ba mở đầu của cuốn sách nói về cách Charles II tìm thấy chính mình tại Worcester, đối với một số đây là lý do vì sao nên đọc ‘To Catch a King’.

6. The tantalising question left, in the end, is that of what it all meant. Would Charles II have been a different king had these six weeks never happened? The days and nights spent in hiding must have affected him in some way. Did the need to assume disguises, to survive on wit and charm alone, to use trickery and subterfuge to escape from tight corners help form him? This is the one area where the book doesn’t quite hit the mark. Instead its depiction of Charles II in his final years as an ineffective, pleasure-loving monarch doesn’t do justice to the man (neither is it accurate), or to the complexity of his character. But this one niggle aside, To Catch a King is an excellent read, and those who come to it knowing little of the famous tale will find they have a treat in store.

  • trickery (noun): thủ đoạn
    ENG: the use of dishonest methods to trick people in order to achieve what you want
  • subterfuge (noun): tài hạ gục
    ENG: a secret, usually dishonest, way of behaving
  • monarch (noun): vị vua
    ENG: a person who rules a country, for example a king or a queen

Cuối cùng, câu hỏi khó trả lời còn lại là câu chuyện có ý nghĩ gì? Liệu Charles II có phải là một vị vua khác nếu sáu tuần này không bao giờ xảy ra? Những ngày đêm ở ẩn chắc hẳn đã ảnh hưởng đến ông theo một cách nào đó. Có phải nhu cầu cải trang, sống sót chỉ nhờ vào sự thông minh và quyến rũ, sử dụng thủ đoạn và tài hạ gục để thoát khỏi trong gan tấc có giúp định hình Charless II trở thành người như thế nào? Đây là một lĩnh vực mà cuốn sách không hoàn toàn thành công. Thay vào đó, việc mô tả của Charles II trong những năm cuối đời của ông như một vị vua không hiệu quả, yêu thích lạc thú không công bằng với ông (những mô tả đó cũng không chính xác), và cũng không công bằng với sự phức tạp trong tính cách của ông. Nhưng đặt câu chuyện này sang một bên, To Catch a King là một tác phẩm xuất sắc, và những ai biết ít về câu chuyện nổi tiếng này sẽ tìm thấy một tác phẩm hay trong cửa hàng.

Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-31

Complete the summary using the list of phrases, A-J, below.

Write the correct letter, A-J, in boxes 27-31 on your answer sheet.

The story behind the hunt for Charles II

Charles II’s father was executed by the Parliamentarian forces in 1649. Charles II then formed a 27………… with the Scots, and in order to become King of Scots, he abandoned an important 28………… that was held by his father and had contributed to his father’s death. The opposing sides then met outside Worcester in 1651. The battle led to a 29 ……………. for the Parliamentarians and Charles had to flee for his life. A 30………… was offered for Charles’s capture, but after six weeks spent in hiding, he eventually managed to reach the 31…………..of continental Europe.

A.military innovation

D. relative safety

G. political debate

J. religious conviction

B. large reward

E. new government

H. strategic alliance

C. widespread conspiracy

F. decisive victory

I. popular solution

Dịch: Câu chuyện đằng sau việc săn lùng/ truy bắt Charless II

Cha của Charles II đã bị hành quyết bởi lực lượng Nghị viện vào năm 1649. Sau đó Charles II thành lập 27 ………… với người Scotland, và để trở thành Vua của người Scotland, ông đã từ bỏ một 28 ………… quan trọng do cha mình nắm giữ và ….. đã góp phần vào cái chết của cha mình. Các phe đối lập sau đó gặp nhau bên ngoài Worcester vào năm 1651. Trận chiến dẫn đến một 29 ……………. cho các Nghị sĩ và Charles đã phải chạy trốn để cứu lấy chính mình. Một 30 ………… được đưa ra để bắt Charles, nhưng sau sáu tuần lẩn trốn, cuối cùng ông đã đến 31 ………….. của lục địa Châu Âu.

A.đổi mới quân sự

D. sự an toàn tương đối

G. tranh luận chính trị

J. niềm tin tôn giáo

B. phần thưởng lớn

E. chính phủ mới

H. liên minh chiến lược

C. âm mưu lan rộng

F. chiến thắng quyết định

I. giải pháp phổ biến

Câu 27, 28

Scan thông tin dựa trên thời gian 1649 thì đáp án câu 27 & 28 đều nằm ở đoạn văn đầu tiên

Thông tin liên quan: Đoạn 1, câu thứ 3, After his father was executed by the Parliamentarians in 1649, the young Charles Il sacrificed one of the very principles his father had died for and did a deal with the Scots

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, Charles đã có một sự thoả hiệp với người Scotland (did a deal) > Đồng nghĩa với từ ‘deal’ ở vị trí này là từ ‘strategic alliance’

Ông từ bỏ một số nguyên tắc (sacrificed one of the very principles) > Đồng nghĩa với từ ‘principle’ là từ ‘religious conviction’

Đáp án: 27. H    &     28. J

Câu 29

Scan thông tin dựa trên từ ‘Worcester’ thì đáp án vẫn tiếp tục nằm ở đoạn 1

Thông tin liên quan: Đoạn 1, thông tin giữa đoạn, After being comprehensively defeated on the meadows outside the city by the Parliamentarian army, …..

Phân tích: Đoạn trích dẫn sử dụng cấu trúc câu bị động, Charles bị đánh bại bởi quân đội nghị viện, tức quân đội nghị viện đã dành chiến thắng ở trận đấu ở Worcester > Từ cần điền là ‘decisive victory’

Đáp án: F

Câu 30

Thông tin liên quan: Đoạn 1, thông tin giưa đoạn, the 21-year-old king found himself the subject of a national manhunt, with a huge sum offered for his capture

Phân tích: Charles trở thành đối tượng của một cuộc săn người toàn quốc, ý là mọi người lùng sục tìm Charles khắp cả nước, và ai bắt được sẽ được cho 1 khoản tiền lớn. ‘a huge sum’ đồng nghĩa với từ ‘large reward’

Đáp án: B

Câu 31

Thông tin liên quan: Đoạn 1, câu thứ 2 từ dưới lên, Over the following six weeks he managed, through a series of heart-poundingly close escapes, to evade the Parliamentarians before seeking refuge in France

Phân tích: Sau sáu tháng trốn chạy thì ông Charles cũng tìm được 1 nơi trú ngụ ở nước Pháp, tức ông ý cũng đã khá an toàn khi ông sang Pháp > Từ cần điền là ‘relative safety’

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Abandon Sacrifice
had contributed to his father’s death his father had died for

Questions 32-35

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 32–35 on your answer sheet, write

  • YES                 if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN  if it is impossible to say what the writer thinks about this

32. Charles chose Pepys for the task because he considered him to be trustworthy.

Dịch: Charles chọn Pepys cho nhiệm vụ này vì ông nghĩ rằng Pepys khá đáng tin

Scan thông tin dựa trên tên riêng Pepys thì đáp án nằm ở đoạn 2

Phân tích: Đoạn 2 chỉ nói về việc Charles chọn Pepys, nói về nghề nghiệp của Pepys (writer and diarist), nói về mục đích của Charles khi viết chuyện này (never forgotten) nhưng không nói về lý do hay ông Pepys này có đáng tin tưởng hay không

Đáp án: Not given

33. Charles’s personal recollection of the escape lacked sufficient detail.

Dịch: Việc nhớ lại có tính cá nhân của Charles về cuộc trốn chạy không đủ thông tin chi tiết

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu thứ 3, Over two three-hour sittings, the king related to him in great detail his personal recollections of the six weeks he had spent as a fugitive

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng ông gợi nhớ lại 1 cách rất chi tiết, trái ngược hoàn toàn với thông tin trong câu hỏi

Đáp án: No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Escape As a fugitive
lacked sufficient detail ><  in great detail

34. Charles indicated to Pepys that he had planned his escape before the battle.

Dịch: Charles tiết lộ với Pepys rằng ông đã lên kế hoạch cho việc trốn chạy này trước trận đánh

Thông tin liên quan: Đoạn 2, câu cuối cùng, ‘After the battle was so absolutely lost as to be beyond hope of recovery, I began to think of the best way of saving myself

Phân tích: Charles không hề có dự định trốn chạy trước đó. Mãi đến khi bị thua trong trận đấu, không có cơ hội phục hồi, ông mới bắt đầu nghĩ đến việc trốn chạy

Đáp án: No

35. The inclusion of Charles’s account is a positive aspect of the book.

Dịch: Việc bao gồm cả việc mô tả của Charles chính là điểm tích cực của cuốn sách

Thông tin liên quan: Đoạn 3, câu đầu tiên, One of the joys of Spencer’s book, a result not least of its use of Charles II’s own narrative as well as those of his supporters, is just how close the reader gets to the action

Phân tích: Việc cuốn sách sử dụng chính cách trần thuật của Charles và những người ủng hộ ông là điều thú vị của cuốn sách, giúp người đọc cảm thấy gần gũi với những gì xảy ra hơn > Trùng khớp thông tin giữa câu hỏi và bài đọc

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Positive aspect Joys

Questions 36-40

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 36-40 on your answer sheet.

36. What is the reviewer’s main purpose in the first paragraph?

  • A. to describe what happened during the Battle of Worcester
  • B. to give an account of the circumstances leading to Charles Il’s escape
  • C. to provide details of the Parliamentarians political views
  • D. to compare Charles Il’s beliefs with those of his father

Dịch: Mục đích chính của người nhận xét trong đoạn đầu tiên là gì?

  • A. để mô tả những gì đã xảy ra trong Trận chiến Worcester
  • B. để kể lại hoàn cảnh dẫn đến việc Charles Il bỏ trốn
  • C. cung cấp thông tin chi tiết về quan điểm chính trị của các Nghị sĩ
  • D. để so sánh niềm tin của Charles Il với niềm tin của cha mình

Phân tích:

Lựa chọn A chỉ là những gì được nhắc đến ở nửa sau của đoạn 1, chứ không phải nội dung chính của toàn đoạn > Sai

Lựa chọn B đúng, nói về trận chiến ở Worcester vào năm 1651 và sự thất bại của Charles khiến ông phải bỏ trốn như thế nào

Lựa chọn C không đúng, chỉ nói 1 chút về quan điểm chính trị của cha Charles (nhưng cũng không nêu rõ quan điểm chính trị đó là gì) nhưng đoạn 1 tuyệt nhiên không nói đến quan điểm chính trị của các nghị sĩ

Lựa chọn D không đúng, không có sự so sánh nào được nhắc đến trong đoạn 1 cả

Đáp án: B

37. Why does the reviewer include examples of the fugitives’ behaviour in the third paragraph?

  • A. to explain how close Charles Il came to losing his life
  • B. to suggest that Charles Il’s supporters were badly prepared
  • C. to illustrate how the events of the six weeks are brought to life
  • D. to argue that certain aspects are not as well known as they should be

Dịch: Tại sao người đánh giá lại đưa các ví dụ về hành vi của những kẻ đào tẩu trong đoạn thứ ba?

  • A. để giải thích Charles Il đã suýt mất mạng như thế nào
  • B. để gợi ý rằng những người ủng hộ Charles Il đã chuẩn bị rất tốt
  • C. để minh họa cách các sự kiện trong sáu tuần được xảy ra
  • D. lập luận rằng một số khía cạnh nhất định không được biết đến nhiều như mọi người nghĩ

Phân tích: Đoạn B có nói đến một loạt các hành động như: cắt tóc bằng kéo nông nghiệp, sử dụng lá óc chó để nhuộm lên da, hoá trang, ngồi trên 1 cây sồi đến không bị bắt … giúp người đọc hình dung rõ hơn về việc ông Charles đã trốn như nào, và làm rõ cho câu chủ đề “how close the reader gets to the action” > Lựa chọn C là chính xác nhất

Đáp án: C

38. What point does the reviewer make about Charles II in the fourth paragraph?

  • A. He chose to celebrate what was essentially a defeat.
  • B. He misunderstood the motives of his opponents.
  • C. He aimed to restore people’s faith in the monarchy.
  • D. He was driven by a desire to be popular.

Dịch: Người đánh giá đưa ra luận điểm gì về Charles II trong đoạn thứ tư?

  • A. Ông đã chọn để ăn mừng/ kỉ niệm cho sự thất bại.
  • B. Ông hiểu sai động cơ của những người chống đối ông ý
  • C. Ông muốn khôi phục niềm tin của nhân dân vào chế độ quân chủ.
  • D. Ông bị thúc đẩy bởi mong muốn được nổi tiếng.

Phân tích: Đoạn 4 có nói về việc Charles thích câu chuyện này, muốn kể chúng cho ai muốn nghe, muốn tái hiện việc ông chạy trốn như nào bằng một loại các hành động: a new order of chivalry, a series of enormous oil paintings …. >Tức ông muốn ghi nhớ việc ông đã thua trận và chở thành kẻ trốn chạy như thế nào

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Celebrate Memorialise

39. What does the reviewer say about Charles Spencer in the fifth paragraph?

  • A. His decision to write the book comes as a surprise.
  • B. He takes an unbiased approach to the subject matter.
  • C. His descriptions of events would be better if they included more detail.
  • D. He chooses language that is suitable for a twenty-first-century audience.

Dịch: Người đánh giá nói gì về Charles Spencer trong đoạn thứ năm?

  • A. Quyết định viết cuốn sách của ông đến thật bất ngờ.
  • B. Ông có một cách tiếp cận không thiên vị đối với vấn đề.
  • C. Mô tả của ông về các sự kiện sẽ tốt hơn nếu chúng chi tiết hơn.
  • D. Ông chọn ngôn ngữ phù hợp với khán giả thế kỷ XXI.

Phân tích:

Lựa chọn A là not given, không có nói đến việc ông lên kế hoạch về việc viết sách hay là việc viết sách hoàn toàn bất ngờ

Lựa chọn B là đúng, đoạn văn có nói “he has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican regime that hunted him”, tức sự cảm thông của ông không có tính thiên vị. Phân tích cấu tạo từ ‘even-handed’ tức không thuận/nghiên về tay/phía nào cả

Lựa chọn C là không chính xác vì đoạn văn trước đó có nói ông mô tả rất chi tiết

Lựa chọn D có nói về việc ông ý là người thích hợp để truyền tải câu chuyện do văn xuôi nhẹ nhàng, dễ đọc … tuy nhiên ‘a new generation’ không đồng nghĩa với ‘a twenty-first-century audience’

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Unbiased Even-handed

40. When the reviewer says the book ‘doesn’t quite hit the mark’, she is making the point that

  • A. it overlooks the impact of events on ordinary people.
  • B. it lacks an analysis of prevalent views on monarchy.
  • C. it omits any references to the deceit practised by Charles Il during his time in hiding.
  • D. it fails to address whether Charles Il’s experiences had a lasting influence on him.

Dịch: Khi người đánh giá nói rằng cuốn sách “không hoàn toàn thành công”, cô ấy đang đưa ra quan điểm rằng

  • A. nó bỏ qua tác động của các sự kiện đối với những người bình thường.
  • B. nó thiếu phân tích các quan điểm phổ biến về chế độ quân chủ.
  • C. nó bỏ qua bất kỳ tham chiếu nào đến hành vi gian dối mà Charles Il đã thực hiện trong thời gian ông ta ở ẩn.
  • D. nó không nhận định được liệu những trải nghiệm của Charles Il có ảnh hưởng lâu dài đến ông hay không.

Phân tích: Đoạn văn có đặt câu hỏi liệu những ngày đêm ở ẩn có ảnh hưởng đến Charles II hay không, ông ý có trở thành một người khác nếu không có 6 tuần trốn chạy đó hay không, và rút một kết luận là: đây chính là điểm chưa thành công của cuốn sách, tức nó chưa nói đến việc trốn chạy ảnh hưởng đến cuộc sống/ tính cách/ con người của Charles II sau này như thế nào

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Influence Affected

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

 

[/stu]

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng