Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 9 Test 4

Cambridge 9 Test 4 Passage 1: The life and work of Marie Curie

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Marie Curie is probably the most famous woman scientist who has ever lived. Born Maria Sklodowska in Poland in 1867, she is famous for her work on radioactivity, and was twice a winner of the Nobel Prize. (1)With her husband, Pierre Curie, and Henri Becquerel, she was awarded the 1903 Nobel Prize for Physics, and was then sole winner of the 1911 Nobel Prize for Chemistry. She was the first woman to win a Nobel Prize.
Marie Curie có lẽ là nữ khoa học nổi tiếng nhất. Marie Sklodowska sinh ra tại Ba Lan năm 1867, bà nổi tiếng trong lĩnh vực phóng xạ, và hai lần dành giải Nobel. Cùng với chồng, là ông Pierre Curie và Henri Becquerelbà được trao giải Nobel về Vật lý năm 1903, và sau đó là người duy nhất chiến thắng trong giải Nobel Hóa học năm 1911. Bà là người phụ nữ đầu tiên giành giải Nobel.

B. From childhood, Marie was remarkable for her prodigious memory, and at the age of 16 won a gold medal on completion of her secondary education. Because her father lost his savings through bad investment, she then had to take work as a teacher. From her earnings she was able to finance her sister Bronia’s medical studies in Paris, on the understanding that Bronia would, in turn, later help her to get an education.

  • prodigious (adj): siêu phàm
    ENG: very large or powerful and causing surprise; impressive

Từ thuở niên thiếu, Marie đã tỏ ra xuất sắc bởi trí nhớ siêu phàm, ở tuổi 16 bà đạt huy chương vàng sau khi hoàn thành bậc trung học cơ sở. Bởi vì cha bà đã mất tiền tiết kiệm trong một vụ đầu tư thua lỗ, bà đã bắt đầu công việc giảng dạy. Từ thu nhập của mình, bà đã có khả năng tài chính để trả tiền học y khoa ở Paris cho em gái của bà là Bronia, với niềm tin rằng sau này tới lượt Bronia sẽ giúp cô đi học đại học.

C. (3) In 1891 this promise was fulfilled and Marie went to Paris and began to study at the Sorbonne (the University of Paris). She often worked far into the night and lived on little more than bread and butter and tea. She came first in the examination in the physical sciences in 1893, and in 1894 was placed second in the examination in mathematical sciences. It was not until the spring of that year that she was introduced to Pierre Curie.
Năm 1891 lời hứa này được thực hiện, và Marie đến Paris và bắt đầu việc học tại Sorbonne (một trường đại học của Paris). Bà thường xuyên làm việc thâu đêm và chỉ sống nhờ với một chút bánh mì, bơ, và trà. Bà đứng đầu trong kì thi vào khoa vật lí năm 1893, và xếp ở vị trí thứ 2 trong kì thi về khoa toán năm 1894. Phải mãi đến mùa xuân năm đó thì bà mới gặp Pierre Curie.

D. Their marriage in 1895 marked the start of a partnership that was soon to achieve results of world significance. Following Henri Becquerel’s discovery in 1896 of a new phenomenon, which Marie later called ‘radioactivity’, (7) Marie Curie decided to find out if the radioactivity discovered in uranium was to be found in other elements. She discovered that this was true for thorium.
Lễ thành hôn của họ năm 1895 đã đánh dấu mối quan hệ hợp tác nhanh chóng tạo ra được những thành tựu quan trọng cho cả thế giới. Sau phát hiện của Henri Becquerel’t năm 1895 về một hiện tượng mới, mà sau đó Marie gọi là ‘phóng xạ’, Marie Currie đã quyết định tìm xem liệu hiện tượng phóng xạ được khám phá trong uranium có thể tìm được trong các nguyên tố khác không. Bà đã phát hiện ra điều này cũng đúng với thorium.

E. (8) Turning her attention to minerals, she found her interest drawn to pitchblende, a mineral whose radioactivity, superior to that of pure uranium, could be explained only by the presence in the ore of small quantities of an unknown substance of very high activity. (8)Pierre Curie joined her in the work that she had undertaken to resolve this problem, and that led to the discovery of the new elements, polonium and radium. While Pierre Curie devoted himself chiefly to the physical study of the new radiations, Marie Curie struggled to obtain pure radium in the metallic state. This was achieved with the help of the chemist André-Louis Debierne, one of Pierre Curie’s pupils. Based on the results of this research, Marie Curie received her Doctorate of Science, and in 1903 Marie and Pierre shared with Becquerel the Nobel Prize for Physics for the discovery of radioactivity.

  • superior to something (adj): vượt trội hơn
    ENG: better in quality than somebody/something else; greater than somebody/something else

Chuyển hướng chú ý đến các loại khoáng, bà đã bị lôi cuốn bởi khoáng chất uranit, một loại khoáng có phóng xạ vượt trội hơn so với uranium nguyên chất, bởi vì nó xuất hiện trong quặng với một tỉ lệ rất nhỏ và khả năng hoạt động rất mạnh. Pierre Curie đã tham gia cùng bà để giải quyết vấn đề này, và việc này dẫn đến sự khám phá ra nguyên tố mới, là polonium và radium. Trong khi Pierre Curie đã cống hiến bản thân cho việc nghiên cứu vật lý về bức xạ mới, thì Marie Curie đã cố gắng để lấy được radium nguyên chất trong trạng thái kim loại. Điều này đã đạt được với sự giúp đỡ của nhà hóa học André-Louis Debierne, một trong những học sinh của Pierre Curie. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Marie Curie đã nhận được bằng tiến sĩ khoa học, và năm 1903, Marie và Pierre cùng nhận giải thưởng Nobel vật lý với Becquerel cho khám phá ra tính phóng xạ.

F. (4) The births of Marie’s two daughters, Irène and Eve, in 1897 and 1904 failed to interrupt her scientific work. She was appointed lecturer in physics at the École Normale Supérieure for girls in Sèvres, France (1900), and introduced a method of teaching based on experimental demonstrations. In December 1904 she was appointed chief assistant in the laboratory directed by Pierre Curie.
Sự ra đời của hai người con gái là Irène và Eve, năm 1894 và 1904, đã không làm gián đoạn công việc nghiên cứu của bà. Bà đã được bổ nhiệm làm giảng viên vật lý tại trường nữ sinh École Normale Supérieure tại Sèvres, Pháp (năm 1900), và đã giới thiệu một phương pháp giảng dạy dựa trên các thực nghiệm. Tháng 12 năm 1904 bà đã được bổ nhiệm làm trợ lý trưởng tại phòng thí nghiệm được điều khiển bởi Pierre Curie.

G. The sudden death of her husband in 1906 was a bitter blow to Marie Curie, but was also a turning point in her career: henceforth she was to devote all her energy to completing alone the scientific work that they had undertaken. (5) On May 13, 1906, she was appointed to the professorship that had been left vacant on her husband’s death, becoming the first woman to teach at the Sorbonne. (9)In 1911 she was awarded the Nobel Prize for Chemistry for the isolation of a pure form of radium.

  • henceforth (adverb): từ đó
    ENG: starting from a particular time and at all times in the future

Cái chết đột ngột của chồng bà năm 1906 là một một đòn cay đắng cho Marie Curie, nhưng cũng là một bước ngoặt trong sự nghiệp của bà: từ đó bà đã cống hiến tất cả năng lượng của mình để một mình hoàn thành công việc khoa học mà hai người đã cùng thực hiện. Ngày 13 tháng 5 năm 1906, bà ấy được đề cử giữ chức Giáo sư, chức vụ mà đã bị bỏ trống từ cái chết của chồng bà để trở thành người phụ nữ đầu tiên dạy tại Sornonne Năm 1911 bà đã giành giải Nobel về Hóa học cho việc cô lập dạng tinh khiết của radium.

H. (10) During World War I, Marie Curie, with the help of her daughter Irène, devoted herself to the development of the use of X-radiography, including the mobile units which came to be known as ‘Little Curies, used for the treatment of wounded soldiers. In 1918 the Radium Institute, whose staff Irène had joined, began to operate in earnest, and became a centre for nuclear physics and chemistry. Marie Curie, now at the highest point of her fame and, from 1922, a member of the Academy of Medicine, researched the chemistry of radioactive substances and their medical applications.
Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Marie Curie, với sự giúp đỡ cả con gái Irène, đã hiến dâng bản thân mình cho sự phát triển của việc sử dụng tia X- chụp X quang, bao gồm cả các đơn vị lưu động mà đã được biết đến như “Little curie ‘, được sử dụng để điều trị lính bị thương. Năm 1918, Viện Radium, mà nhân viên Irène đã tham gia, bắt đầu hoạt động một cách nghiêm túc, và trở thành một trung tâm vật lý hạt nhân và hóa học. Marie Curie, bây giờ tại điểm cao nhất của danh tiếng của mình, từ năm 1922, và là một thành viên của Viện Hàn lâm Y học, chuyên nghiên cứu hóa học các chất phóng xạ và các ứng dụng y học của chúng.

I. In 1921, accompanied by her two daughters, Marie Curie made a triumphant journey to the United States to raise funds for research on radium. Women there presented her with a gram of radium for her campaign. Marie also gave lectures in Belgium, Brazil, Spain and Czechoslovakia and, in addition, had the satisfaction of seeing the development of the Curie Foundation in Paris, and the inauguration in 1932 in Warsaw of the Radium Institute, where her sister Bronia became director.

  • inauguration (noun): lễ nhậm chức
    ENG: a special ceremony at which a new public official or leader is introduced or a building or organization is officially opened

Năm 1921, cùng với hai cô con gái, Marie Curie làm nên một cuộc hành trình thắng lợi đến Hoa Kỳ để gây quỹ cho nghiên cứu về radium. Những người phụ nữ ở đó đã tặng cô một gram radium cho chiến dịch của mình. Marie cũng đã thuyết trình tại Bỉ, Brazil, Tây Ban Nha và Tiệp Khắc, ngoài ra, và cũng hài lòng khi nhìn thấy sự phát triển của các tổ chức Curie Foundation tại Paris, và lễ nhậm chức vào năm 1932 tại Warsaw của Viện Radium, nơi chị gái cô Bronia trở thành giám đốc.

K. (11) One of Marie Curie’s outstanding achievements was to have understood the need to accumulate intense radioactive sources, not only to treat illness but also to maintain an abundant supply for research. The existence in Paris at the Radium Institute of a stock of 1.5 grams of radium made a decisive contribution to the success of the experiments undertaken in the years around 1930. (12)This work prepared the way for the discovery of the neutron by Sir James Chadwick and, above all, for the discovery in 1934 by Irène and Frédéric Joliot-Curie of artificial radioactivity. A few months after this discovery, (13)Marie Curie died as a result of leukaemia caused by exposure to radiation. She had often carried test tubes containing radioactive isotopes in her pocket, remarking on the pretty blue-green light they gave off.

  • accumulate (verb): tích luỹ
    ENG: to gradually get more and more of something over a period of time

Một trong những thành tựu đáng chú ý của Marie Curie là đã hiểu rõ sự cần thiết phải tích lũy các nguồn phóng xạ cường độ cao, không chỉ để điều trị bệnh mà còn để duy trì một nguồn cung cấp dồi dào cho nghiên cứu. Sự tồn tại ở Paris tại Viện Radium của một kho dự trữ là 1,5 gram radium đã góp phần quyết định cho sự thành công của các thí nghiệm được thực hiện trong các năm 1930. Điều này là sự chuẩn bị cho việc khám phá ra neutron của Sir James Chadwick và, trên tất cả, cho những khám phá vào năm 1934 bởi Irène và Frédéric Joliot-Curie về phóng xạ nhân tạo. Một vài tháng sau khám phá này, Marie Curie đã qua đời vì bệnh bạch cầu gây ra do phơi nhiễm với bức xạ. Bà thường mang ống nghiệm chứa các đồng vị phóng xạ trong túi của mình, chú ý về ánh sáng màu xanh-màu xanh lá cây mà chúng tạo ra.

L. Her contribution to physics had been immense, not only in her own work, the importance of which had been demonstrated by her two Nobel Prizes, but because of her influence on subsequent generations of nuclear physicists and chemists.

  • immense (adj): to lớn
    ENG: extremely large or great

Đóng góp của bà cho nền vật lí là rất to lớn, không chỉ trong công việc khi bà đã dành được hai giải Nobel, mà còn bởi ảnh hưởng của bà đến các thế hệ tiếp theo của các nhà vật lý hạt nhân và hóa học.

Đừng bỏ qua! BỘ SÁCH GIẢI IELTS READING CAMBRIDGE 7-19

IELTS Thanh Loan biên soạn, dày hàng nghìn trang, giúp nâng 1.0 – 3.0 Reading

 

– Dịch tiếng Việt cặn kẽ toàn bộ bài đọc, giúp bạn đối chiếu song ngữ
– Giải thích siêu chi tiết từng câu hỏi và đáp án cho từng câu hỏi (dịch câu hỏi, phân tích thông tin trong câu hỏi, trích thông tin liên quan trong bài đọc và giải thích đáp án)
– Kèm bảng keyword tables ⇒ Cách nhanh nhất để mở rộng vốn từ vựng cho Reading

 

Questions 1-6

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage?

In boxes 1-6 on your answer sheet, write

  • TRUE                if the statement agrees with the information
  • FALSE              if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN     if there is no information on this

1. Marie Curie’s husband was a joint winner of both Marie’s Nobel Prizes.

Dịch: Chồng của Marie Curie là người đồng chiến thắng cùng bà trong cả hai giải Nobel

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba, With her husband, Pierre Curie, and Henri Becquerel, she was awarded the 1903 Nobel Prize for Physics, and was then sole winner of the 1911 Nobel Prize for Chemistry

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Marie và chồng bà là Pierre cùng dành giải thưởng vật lý năm 1903, nhưng sau đó bà đã dành được giải thưởng riêng vào năm 1911, tức bà và chồng chỉ cùng nhận giải Nobel 1 lần thôi chứ không phải cả hai lần.

2. Marie became interested in science when she was a child.

Dịch: Marie bắt đầu hứng thú với khoa học khi bà còn là một đứa trẻ

Đáp án: Not Given

Phân tích: Đầu đoạn B chỉ nói rằng bà này có trí nhớ tốt chứ không có thông tin nào nói về việc bà thích khoa học hay không.

3. Marie was able to attend the Sorbonne because of her sister’s financial contribution.

Dịch: Marie có thể học tại trường Sorbonne nhờ có sự giúp đỡ tài chính của chị gái bà

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên, In 1891 this promise was fulfilled and Marie went to Paris and began to study at the Sorbonne (the University of Paris).

Phân tích: Để hiểu được đáp án câu trả lời này, chúng ta cần hiểu sự liên kết giữa đoạn B và đoạn C. Ở cuối đoạn B, tác giả nói rằng Marie đã trợ giúp chị gái của mình là Bronia trong việc học ngành y với suy nghĩ rằng chị gái bà sẽ đền đáp bà, tức trả tiền cho bà được tiếp tục đi học. Và theo đoạn trích dẫn, vào năm 1891, lời hứa này đã được thực hiện, và bà được học tại trường Sorbornne ⇒ Tức đúng là chị gái bà đã quay lại trả tiền cho bà đi học.

4. Marie stopped doing research for several years when her children were born.

Dịch: Marie dừng tiến hành thí nghiệm trong vài năm khi sinh con

Đáp án: False 

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, The births of Marie’s two daughters, Irène and Eve, in 1897 and 1904 failed to interrupt her scientific work.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, việc sinh hai người con gái là Irene và Eve đã không thể ngăn cản bản tiến hành công việc khoa học của mình ⇒ Trái ngược với câu hỏi ⇒ False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Stop  Interrupt 

5. Marie took over the teaching position her husband had held.

Dịch: Marie tiếp quản vị trí giảng dạy mà chồng bà đã từng làm

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ hai, On May 13, 1906, she was appointed to the professorship that had been left vacant on her husband’s death, becoming the first woman to teach at the Sorbonne.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, vào năm 1906, Marie được bổ nhiệm vị trí giáo sư đã bị bỏ trống sau cái chết của chồng bà ⇒ Tức là bà tiếp tục vị trí giảng dạy của chồng mình.

6. Marie’s sister Bronia studied the medical uses of radioactivity.

Dịch: Chị gái của Marie, Bronia, nghiên cứu về ứng dụng y học của phóng xạ

Đáp án: Not Given

Phân tích: Trong bài không chứa thông tin về việc Bronia học về lĩnh vực nào.

Questions 7-13

Complete the notes below.

Choose ONLY ONE WORD from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 7-13 on your answer sheet.

Marie Curie’s research on radioactivity

When uranium was discovered to be radioactive, Marie Curie found that the element called 7. ……….   had the same property.

Dịch: Khi uranium được tìm ra là có tính phóng xạ, Marie Curie nhận thấy rằng nguyên tố có tên gọi là 7. ……..   cũng có cùng tính chất

Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này cần dùng một danh từ, và đặc biệt danh từ này phải chỉ tên một nguyên tố

Đáp án: thorium 

Thông tin liên quan: Đoạn D, hai câu cuối cùng, Marie Curie decided to find out if the radioactivity discovered in uranium was to be found in other elements. She discovered that this was true for thorium.

Phân tích: Theo như đoạn trích, Marie Curie quyết định tìm xem liệu chất phọng xạ có trong uranium liệu còn có thể tìm thấy ở các nguyên tố khác hay không. Và bà phát hiện ra, điều này cũng đúng với thorium ⇒ Nghĩa là chất phóng xạ này (chính tương đương với từ property trong câu hỏi) cũng được tìm thấy ở thorium

Marie and Pierre Curie’s research into the radioactivity of the mineral known as 8. ………  led to the discovery of two new elements.

Dịch: Nghiên cứu của Marie và Pierre Curie trong việc phóng xạ của chất khoáng có tên gọi là 8. …………….. đã dẫn đến việc tìm ra hai nguyên tố mới.

Phân tích câu hỏi: Ở đây chúng ta cũng cần một danh từ chỉ tên nguyên tố

Đáp án: pitchblende 

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên và câu thứ hai, Turning her attention to minerals, she found her interest drawn to pitchblende, a mineral ….. Pierre Curie joined her in the work that she had undertaken to resolve this problem, and that led to the discovery of the new elements, polonium and radium.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Marie bị lôi cuốn bởi pitchblende (khoáng chất Uranit), và chồng bà, Pierre đã cùng chung tay với bà trong nghiên cứu này. Và kết quả của nghiên cứu này là đã tìm ra được hai nguyên tố mới đó là polonium và radium.

In 1911, Marie Curie received recognition for her work on the element 9. ………….

Dịch: Vào năm 1911, Marie Curie được công nhận trong nỗ lực tìm ra nguyên tố 9. …………

Phân tích câu hỏi: Cần một danh từ chỉ tên nguyên tố

Đáp án: radium

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu cuối cùng, In 1911 she was awarded the Nobel Prize for Chemistry for the isolation of a pure form of radium.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, vào năm 1911, bà được nhận giải Nobel Hóa Học (tương đương với việc ‘received recognition’) cho việc cô lập được dạng nguyên chất của radium.

Marie and Irene Curie developed X-radiography which was used as a medical technique for 10…….    

Dịch câu hỏi: Marie và Irene Curie phát triển tia X phóng xạ được sử dụng như một phương pháp y tế chữa chị cho 10. ……………….

Phân tích câu hỏi: Đáp án cần một danh từ

Đáp án: soldiers 

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu đầu tiên, During World War I, Marie Curie, with the help of her daughter Irène, devoted herself to the development of the use of X-radiography, including the mobile units which came to be known as ‘Little Curies’, used for the treatment of wounded soldiers

Phân tích: Trong suốt thế chiến thứ I, Marie và con gái của bà là Irene, đã cho ra đời việc sử dụng tia X để chữa chị cho những người lính bị thương

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A medical technique  The treatment 

Marie Curie saw the importance of collecting radioactive material both for research and for cases of 11 ………….

Dịch: Marie Curie nhận thấy được tầm quan trọng của việc thu thập chất liệu phóng xạ cho cả lĩnh vực nghiên cứu và cho các trường hợp 11. ……..

Đáp án: illness 

Thông tin liên quan: Đoạn K, câu đầu tiên, One of Marie Curie’s outstanding achievements was to have understood the need to accumulate intense radioactive sources, not only to treat illness but also to maintain an abundant supply for research.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, một trong những thành tự nổi bật của Marie đó chính là hiểu được sự cần thiết của thu thập các nguồn phóng xạ, không chỉ để chữa bệnh mà còn để duy trì nguồn cung cho nghiên cứu. Mục đích thứ hai (duy trì nguồn cung cho nghiên cứu) đã được nhắc đến trong câu hỏi, nên chỗ trống cần điền ‘illness’ 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Collect  Accumulate

The radioactive material stocked in Paris contributed to the discoveries in the 1930s of the 12. …… and of what was known as artificial radioactivity.

Dịch: Chất liệu phóng xạ ở Paris góp phần cho sự phát hiện 12. ………….. vào những năm 30 và của những chất được biết đến như là phóng xạ nhân tạo.

Đáp án: neutron 

Thông tin liên quan: Đoạn K, câu thứ ba, This work prepared the way for the discovery of the neutron by Sir James Chadwick and, above all, for the discovery in 1934 by Irène and Frédéric Joliot-Curie of artificial radioactivity.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, việc một kho dự trữ radium ở Paris đã góp phần quyết định cho sự thành công của các thí nghiệm được thực hiện trong các năm 1930. Cụ thể, đó là việc khám phá ra neutron của Sir James Chadwick (là thông tin  cần điền vào vị trí trống) và, vào năm 1934, Irène và Frédéric Joliot-Curie khám phá ra phóng xạ nhân tạo (đã được nhắc đến trong câu hỏi).

During her research, Marie Curie was exposed to radiation and as a result she suffered from 13. ……………

Dịch: Trong suốt nghiên cứu của mình, Marie Curie đã bị nhiễm phóng xạ và vị thế bà bị 13… 

Phân tích câu hỏi: Ở đây chúng ta cần một danh từ chỉ một căn bệnh, vì sau ‘suffer from’ sẽ thường dùng danh từ chỉ bệnh tật

Đáp án: leukemia 

Thông tin liên quan: Đoạn K, câu thứ hai từ dưới lên, …few months after this discovery, Marie Curie died as a result of leukaemia caused by exposure to radiation

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, Marie Curie đã qua đời do bệnh phơi nhiễm phóng xạ dẫn đến việc bà bị mắc bệnh bạch cầu.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Be exposed to  Exposure to 

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 9 Test 4 Passage 2: Young children’s sense of identity

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. A sense of self develops in young children by degrees. The process can usefully be thought of in terms of the gradual emergence of two somewhat separate features: the self as a subject, and the self as an object. William James introduced the distinction in 1892, and contemporaries of his, such as Charles Cooley, added to the developing debate. Ever since then psychologists have continued building on the theory.

  • emergence (noun): sự xuất hiện
    ENG: the fact of starting to exist or becoming known for the first time
  • contemporary (noun): những người cùng thời
    ENG: belonging to the present time

Ở trẻ nhỏ, ý thức về bản thân được phát triển theo từng cấp độ khác nhau. Quá trình trên có được hiểu dễ dàng hơn khi xuất hiện hai khía cạnh tách biệt, đó là bản thân với vai trò chủ thể và bản thân với vai trò khách thể. Vào năm 1892, William James đã đưa ra khái niệm cho sự phân biệt này và những người cùng thời với ông như Charles Cooley đã góp phần thêm cho cuộc tranh luận đang ngày một căng thẳng này. Kể từ đó các nhà tâm lý học đã tiếp tục xây dựng dựa trên lý thuyết này.

B. According to James, a child’s first step on the road to self-understanding can be seen as the recognition that he or she exists. This is an aspect of the self that he labelled ‘self-as-subject’, and he gave it various elements. These included an awareness of one’s own agency (i.e. one’s power to act), and an awareness of one’s distinctiveness from other people. These features gradually emerge as infants explore their world and interact with caregivers. (21) Cooley (1902) suggested that a sense of the self-as-subject was primarily concerned with being able to exercise power. He proposed that the earliest examples of this are an infant’s attempts to control physical objects, such as toys or his or her own limbs. This is followed by attempts to affect the behaviour of other people. For example, infants learn that when they cry or smile someone responds to them.

  • caregiver (noun): người chăm sóc
    ENG: a person who takes care of a sick or old person at home

Theo James, bước đầu tiên trên con đường xây dựng tự nhận thức của một đứa trẻ đó là khả năng nhận thức sự tồn tại của mình. Đây là một khía cạnh của bản thân mà ông tự đặt tên là “bản thân với vai trò chủ thể” và ông đã nghiên cứu nó với nhiều yếu tố khác nhau. Chúng bao gồm việc nhận thức về các cơ quan của chính mình như năng lượng để hoạt động và nhận thức về tính khác biệt của mình với người khác. Những tính năng này dần dần sẽ giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh và tương tác với những người chăm sóc chúng. Năm 1902 Cooley cho rằng khả năng tự xem mình là chủ thể chủ yếu có liên quan đến khả năng thể hiện quyền lực. Ông đề cho rằng các ví dụ sớm nhất của việc này là khi trẻ cố gắng kiểm soát các vật thể như đồ chơi hay tay chân của chính mình. Tiếp theo đó là các nỗ lực để ảnh hưởng đến hành vi của người khác. Ví dụ, trẻ hiểu rằng khi chúng khóc hay cười thì sẽ có ai đó đáp lại chúng.

C. (15) Another powerful source of information for infants about the effects they can have on the world around them is provided when others mimic them. Many parents spend a lot of time, particularly in the early months, copying their infant’s vocalizations and expressions. In addition, young children enjoy looking in mirrors, where the movements they can see are dependent upon their own movements. This is not to say that infants recognize the reflection as their own image (a later development). However, (23)Lewis and Brooks-Gunn (1979) suggest that infants’ developing understanding that the movements they see in the mirror are contingent on their own, leads to a growing awareness that they are distinct from other people. (24) This is because they, and only they, can change the reflection in the mirror.

Một nguồn thông tin mạnh mẽ khác về việc trẻ có thể tác động đến thế giới xung quanh chúng là khi người khác bắt chước chúng. Nhiều bậc phụ huynh đã dành rất nhiều thời gian, đặc biệt là trong những tháng đầu để bắt chước giọng nói và biểu hiện của con họ. Ngoài ra, trẻ nhỏ rất thích soi gương, vì trong gương chúng có thể xem những cử động trong gương phụ thuộc vào những thay đổi/ di chuyển của chúng. Không cần phải nói,trẻ có thể nhận ra các phản xạ hình ảnh của mình. Tuy nhiên, năm 1979 Lewis và Brooks-Gunn cho rằng, việc nhận ra những cử động mà bọn trẻ thấy được trên gương phụ thuộc vào hoạt động của chính mình giúp trẻ nhận thức được rằng chúng khác biệt với những người xung quanh. Đó là vì bọn trẻ biết là chỉ có mình mới có thể thay đổi hình ảnh phản chiếu trong gương.

D. This understanding that children gain of themselves as active agents continues to develop in their attempts to co-operate with others in play. Dunn (1988) points out that it is in such day-to-day relationships and interactions that the child’s understanding of his- or herself emerges. (17/25) Empirical investigations of the self-as-subject in young children are, however, rather scarce because of difficulties of communication: even if young infants can reflect on their experience, they certainly cannot express this aspect of the self directly.

Hiểu được điều này sẽ giúp bọn trẻ có được những nhân tố tích cực để tiếp tục phát triển các kỹ năng khi chơi với những đứa trẻ khác. Dunn (1988) chỉ ra rằng các mối quan hệ và tương tác hàng ngày như vậy sẽ giúp trẻ hình thành nhận thức bản thân. Tuy nhiên các điều tra thực nghiệm về việc xem mình như chủ thể ở trẻ nhỏ rất ít do các nhà nghiên cứu gặp nhiều khó khăn về giao tiếp, thậm chí ngay cả khi trẻ nhỏ có thể thể hiện những trải nghiệm của bản thân, chúng cũng không thể diễn tả bản thân mình một cách trực tiếp được.

E. Once children have acquired a certain level of self-awareness, they begin to place themselves in a whole series of categories, which together play such an important part in defining them uniquely as ‘themselves’. This second step in the development of a full sense of self is what James called the ‘self-as-object’. (19)This has been seen by many to be the aspect of the self which is most influenced by social elements, since it is made up of social roles (such as student, brother, colleague) and characteristics which derive their meaning from comparison or interaction with other people (such as trustworthiness, shyness, sporting ability).

Khi trẻ đã trau dồi một mức độ tự nhận thức nhất định thì chúng bắt đầu tham gia các hoạt động và điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc định nghĩa ‘bản thân mình’ là duy nhất. Bước thứ hai này trong việc phát triển khả năng tự nhận thức được James gọi là “xem mình như khách thể”. Việc cá nhân trẻ được nhiều người để ý chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố xã hội, vì việc này được tạo thành từ các vai trò xã hội như học sinh, anh em, đồng nghiệp và các đặc tính lấy đi ý nghĩa của chúng trong việc so sánh hay tương tác với người khác như sự tin cậy, nhút nhát, khả năng thể thao.

F. Cooley and other researchers suggested a close connection between a person’s own understanding of their identity and other people’s understanding of it. Cooley believed that people build up their sense of identity from the reactions of others to them, and from the view they believe others have of them. He called the self-as-object the ‘looking-glass self’, since people come to see themselves as they are reflected in others. (20)Mead (1934) went even further, and saw the self and the social world as inextricably bound together: ‘The self is essentially a social structure, and it arises in social experience … it is impossible to conceive of a self arising outside of social experience.’

  • inextricably (adv): chặt chẽ, rằng buộc
    ENG: if two things are inextricably linked, etc., it is impossible to separate them

Cooley và các nhà nghiên cứu khác cho rằng giữa sự hiểu biết của một người với sự hiểu biết của người khác có mối quan hệ rất gần gũi. Cooley tin rằng chúng ta nên xây dựng nhận thức từ các phản ứng của người khác đối với chúng ta, và từ cách nhìn của chúng ta khi tin tưởng người khác. Ông Cooley gọi việc xem bản thân dưới dạng khách thể là “tự soi gương, vì chúng ta tự thấy bản thân mình khi chúng ta được phản ánh ở những người khác. Mead (1934) thậm chí còn đi xa hơn, và cho rằng bản thân với thế giới xã hội gắn bó chặt chẽ ràng buộc với nhau: ‘Bản thân là một phần cần thiết của xã hội, và nó phát sinh khi chúng ta có kinh nghiệm xã hội vì thật khó để mà tưởng tượng rằng bản thân có thể tự phát sinh ngoài kinh nghiệm xã hội’’.

G. (16) Lewis and Brooks-Gunn argued that an important developmental milestone is reached when children become able to recognize themselves visually without the support of seeing contingent movement. This recognition occurs around their second birthday. (14)In one experiment, Lewis and Brooks-Gunn (1979) dabbed some red powder on the noses of children who were playing in front of a mirror, and then observed how often they touched their noses. The psychologists reasoned that if the children knew what they usually looked like, they would be surprised by the unusual red mark and would start touching it. On the other hand, they found that children of 15 to 18 months are generally not able to recognize themselves unless other cues such as movement are present.

  • milestone (noun): cột mốc
    ENG: a very important stage or event in the development of something

Lewis và Brooks-Gunn lập luận rằng cột mốc phát triển quan trọng là khi trẻ bắt đầu nhận ra bản thân mình một cách trực quan mà không cần phải quan sát các cử động phụ thuộc của mình. Nhận thức này xảy ra khoảng lúc trẻ được 2 tuổi. Trong một thí nghiệm, Lewis và Brooks-Gunn (1979) đã thấm một ít bột màu đỏ trên mũi của trẻ khi chúng chơi ở phía trước một tấm gương, và sau đó quan sát mức độ thường xuyên khi trẻ chạm vào mũi. Các nhà tâm lý học lý luận rằng nếu trẻ biết những gì chúng thường thấy thì chúng sẽ ngạc nhiên bởi các nhãn dán màu đỏ bất thường và trẻ sẽ chạm vào nó. Mặt khác, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trẻ em từ 15 đến 18 tháng thường không thể nhận ra chính mình trừ khi xuất hiện các dấu hiệu khác như các cử động mà chúng thấy trước gương.

H. Finally, perhaps the most graphic expressions of self-awareness in general can be seen in the displays of rage which are most common from 18 months to 3 years of age. In a longitudinal study of groups of three or four children, (22) Bronson (1975) found that the intensity of the frustration and anger in their disagreements increased sharply between the ages of 1 and 2 years. Often, (26) the children’s disagreements involved a struggle over a toy that none of them had played with before or after the tug-of-war: the children seemed to be disputing ownership rather than wanting to play with it. (18)Although it may be less marked in other societies, the link between the sense of ‘self’ and of ‘ownership’ is a notable feature of childhood in Western societies.

  • longitudinal (adj): dọc, theo thời gian
    ENG: relating to the development of something over a period of time
  • frustration (noun): sự thất vọng
    ENG: the feeling of being frustrated

Cuối cùng, có lẽ các biểu hiện dễ nhận biết nhất về việc tự nhận thức ở trẻ em thường phổ biến ở độ tuổi 18 tháng đển 3 tuổi. Trong một nghiên cứu dọc (theo thời gian) của các nhóm ba hoặc bốn trẻ, Bronson (1975) nhận thấy rằng cường độ của sự thất vọng và tức giận khi bất đồng của trẻ tăng mạnh trong độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi. Thông thường, những bất đồng của trẻ xuất hiện khi chúng tranh giành đồ chơi với nhau và trẻ có vẻ muốn tranh chấp để được quyền sở hữu đồ chơi đó hơn là muốn chơi với nó (tư duy sở hữu xuất hiện). Mặc dù việc này có thể ít được ghi nhận ở các xã hội khác nhưng sự liên kết giữa ý nghĩa của ‘bản thân’ và ‘sự sở hữu’ là một đặc tính đáng chú ý của trẻ em ở các xã hội phương Tây.

Questions 14-19

Reading Passage has eight paragraphs, A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-H, in boxes 14-19 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

14. an account of the method used by researchers in a particular study

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về phương pháp được các nhà nghiên cứu sử dụng trong một cuộc nghiên cứu cụ thể

Đáp án: G

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ ba, In one experiment, Lewis and Brooks-Gunn (1979) dabbed some red powder on the noses of children who were playing in front of a mirror, and then observed how often they touched their noses.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, trong nghiên cứu của mình, hai nhà nghiên cứu Lewis và Brooks-Gunn đã chấm bột đỏ lên mũi của trẻ và quan sát xem trẻ có chạm lên mũ của mình hay không. Vậy ở đây, phương pháp mà các nhà nghiên cứu sử dụng đó chính là chấm bột đỏ lên mũi của trẻ nhỏ

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Study  Experiment

15. the role of imitation in developing a sense of identity

Dịch: Đoạn nào nhắc đến vai trò của việc bắt chước trong sự phát triển nhận thức của trẻ

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên, Another powerful source of information for infants about the effects they can have on the world around them is provided when others mimic them.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, một trong những thông tin quan trọng giúp trẻ nhận thức được sự tác động của mình với thế giới bên ngoài đó là khi những người xung quanh bắt chước những hành động của trẻ. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Imitation  Mimic

16. the age at which children can usually identify a static image of themselves

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về độ tuổi mà trẻ thường có thể nhận diện được hình ảnh tĩnh của chính mình

Đáp án: G

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu đầu tiên và câu thứ hai, Lewis and Brooks-Gunn argued that an important developmental milestone is reached when children become able to recognize themselves visually without the support of seeing contingent movement. This recognition occurs around their second birthday

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, thì hai nhà nghiên cứu Brooks và Gunn đã cho rằng một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của trẻ nhỏ đó là khi trẻ có thể nhận ra được chính mình mà không cần nhìn vào các cử động, và nhận thức này xảy ra khi trẻ ở khoảng 2 tuổi ⇒ Đây chính là mốc tuổi được nhắc đến trong câu hỏi.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Identify a static image of themselves Recognize themselves visually without the support of seeing contingent movement.

17. a reason for the limitations of scientific research into ‘self-as-subject’

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của nghiên cứu khoa học về ‘bản thân với tư cách là chủ thể’

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, Empirical investigations of the self-as-subject in young children are, however, rather scarce because of difficulties of communication: even if young infants can reflect on their experience, they certainly cannot express this aspect of the self directly.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, việc nghiên cứu ‘self-as-subject’ này khá hiếm bởi những khó khăn trong việc giao tiếp ⇒ Vậy lý do ở đây đó chính là trở ngại trong lĩnh vực giao tiếp (trẻ nhỏ không thể diễn tả và nói chuyện được). 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Limitations  Difficulties 

18. reference to a possible link between culture and a particular form of behaviour

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về sự liên kết giữa văn hóa và một dạng hành vi đặc biệt

Đáp án: H

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu cuối cùng, Although it may be less marked in other societies, the link between the sense of ‘self’ and of ‘ownership’ is a notable feature of childhood in Western societies.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, mối quan hệ giữa nhận thức về cá nhân và nhận thức về quyền sở hữu là đặc biệt nổi bật của trẻ em ở văn hóa, xã hội phương Tây trong khi có thể không được để ý trong các xã hội khác ⇒ Văn hoá được nhắc đến trong câu hỏi chính là ở phương Tây hay ở các quốc gia khác, trong khi hành vi thể hiện ở nhận thức cá nhân và quyền sở hữu. 

19. examples of the wide range of features that contribute to the sense of ‘self-as-object’

Dịch: Đoạn nào chứa ví dụ về một loạt các đặc điểm góp phần tạo nên nhận thức về bản thân như một khách thể 

Đáp án: E

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu cuối cùng, This has been seen by many to be the aspect of the self which is most influenced by social elements, since it is made up of social roles (such as student, brother, colleague) and characteristics which derive their meaning from comparison or interaction with other people (such as trustworthiness, shyness, sporting ability).

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, có rất nhiều yếu tố như social roles, characteristics hay interaction ….  Từ “this” được nhắc đến ở đầu câu chính nới về “the self-as-object” được nhắc đến ở câu trước. 

Questions 20-23

Look at the following findings (Questions 20-23) and the list of researchers below.

Match each finding with the correct researcher or researchers, A-E.

Write the correct letter, A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.

List of Researchers

  • A. James
  • B. Cooley
  • C. Lewis and Brooks-Gunn
  • D. Mead 
  • E. Bronson

20. A sense of identity can never be formed without relationships with other people.

Dịch: Sự tự nhận thức không bao giờ có thể được hình thành nếu như không có mối quan hệ với những người khác

Đáp án: D – Mead

Thông tin liên quan: Đoạn F, hai câu cuối cùng, Mead (1934) went even further, and saw the self and the social world as inextricably bound together: ‘The self is essentially a social structure, and it arises in social experience … it is impossible to conceive of a self arising outside of social experience.’

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, Mead nhìn thấy mối quan hệ giữa bản thân và thế giới xung quanh, và khẳng định rằng không thể phát triển nhận thức bản thân mà không gắn kết với những trải nghiệm xã hội. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Without relationships with other people Outside of social experience

21. A child’s awareness of self is related to a sense of mastery over things and people.

Dịch: Nhận thức của một đứa trẻ về bản thân có liên quan đến nhận thức về sự thống trị lên vật và người khác

Đáp án: B – Cooley 

Thông tin liên quan: Đoạn B, Cooley (1902) suggested that a sense of the self-as-subject was primarily concerned with being able to exercise power. He proposed that the earliest examples of this are an infant’s attempts to control physical objects, such as toys or his or her own limbs. This is followed by attempts to affect the behaviour of other people.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Cooley cho rằng nhận thức về cá nhân với vai trò chủ thể chủ yếu liên quan đến việc trẻ thực hiện quyền lực, và ví dụ đưa ra ở đây đó chính là khả năng của trẻ khi kiểm soát đồ vật (đồ chơi hay chân tay của chính mình) và khả năng của trẻ trong việc ảnh hưởng đến hành vi của người khác.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Awareness of self  A sense of the self-as-subject 
Things  Physical objects 

22. At a certain age, children’s sense of identity leads to aggressive behaviour.

Dịch: Ở một lứa tuổi nhất định, việc nhận thức bản thân của trẻ sẽ dẫn đến những hành vi bồng bột, nóng giận

Đáp án: E – Bronson 

Thông tin liên quan: Đoạn H, …. Bronson (1975) found that the intensity of the frustration and anger in their disagreements increased sharply between the ages of 1 and 2 years.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, ở trong giai đoạn từ 1-2 tuổi (chính tương đương với ‘certain age’ nhắc đến trong câu hỏi), sự giận dữ ở trẻ gia tăng khi có sự bất đồng 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Aggressive  Frustration and anger 

23. Observing their own reflection contributes to children’s self awareness.

Dịch: Việc tự quan sát hình ảnh của chính mình góp phần phát triển tự nhận thức của trẻ

Đáp án: C – Lewis and Brooks-Gunn

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai từ dưới lên, Lewis and Brooks-Gunn (1979) suggest that infants’ developing understanding that the movements they see in the mirror are contingent on their own, leads to a growing awareness that they are distinct from other people.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, Lewis và Brooks-Gunn cho rằng sự phát triển nhận thức của trẻ nhỏ về việc các chuyển động mà trẻ nhìn thấy trong gương phụ thuộc vào chuyển động bên ngoài của chính mình sẽ dẫn đến việc gia tăng nhận thức rằng trẻ hoàn toàn khác với mọi người.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Their own reflection The movements they see in the mirror

Questions 24-26

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.

How children acquire a sense of identity

First, children come to realise that they can have an effect on the world around them, for example by handling objects, or causing the image to move when they face a 24. ………. . 

Dịch: Đầu tiên, trẻ em nhận ra rằng chúng có thể tạo ra ảnh hưởng lên thế giới xung quanh mình, ví dụ như việc cầm nắm các đồ vật, hay gây ra những bức tranh chuyển động khi nhìn vào 24. ………

Phân tích câu hỏi: Ở đây chúng ta cần điền một danh từ, dạng số ít vì đứng sau mạo từ ‘a’ 

Đáp án: mirror 

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, This is because they, and only they, can change the reflection in the mirror.

Phân tích: Theo như đoạn trích, trẻ có thể thay đổi được ảnh phản chiếu của mình trong gương, đây là một trong hai cách chúng nhận thức về thế giới.

This aspect of self-awareness is difficult to research directly, because of 25. ……. problems.

Dịch: Khía cạnh tự nhận thức là khó có thể nghiên cứu một cách trực tiếp, bởi vì vấn đề 25. ……

Phân tích câu hỏi: Cần một danh từ hoặc tính từ ở vị trí này, bổ sung ý nghĩa cho từ ‘problems’ 

Đáp án: communication

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, Empirical investigations of the self-as-subject in young children are, however, rather scarce because of difficulties of communication

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, khó khăn trong tiến hành nghiên cứu xảy ra đó là do vấn đề về giao tiếp

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Problems  Difficulties

Secondly, children start to become aware of how they are viewed by others. One important stage in this process is the visual recognition of themselves which usually occurs when they reach the age of two. In Western societies at least, the development of self awareness is often linked to a sense of 26. ……………, and can lead to disputes.

Dịch: Thứ hai, trẻ bắt đầu nhận thức về việc chúng được người khác nhìn nhận như thế nào. Một vai trò quan trọng trong giai đoạn này là sự nhận diện về hình ảnh của chính bản thân mình thường xảy ra khi trẻ được 2 tuổi. Ở văn hóa phương Tây, sự phát triển về nhận thức thường liên quan đến nhận thức về 26. ………………., và có thể dẫn đến tranh chấp.

Phân tích câu hỏi: cần một danh từ, cùng vói cụm ‘a sense of …’ để tạo thành một cụm danh từ.

Đáp án: ownership 

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu thứ hai từ dưới lên, Often, the children’s disagreements involved a struggle over a toy that none of them had played with before or after the tug-of-war: the children seemed to be disputing ownership rather than wanting to play with it. 

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, sự bất đồng giữa trẻ nhỏ thường xảy ra khi hai trẻ tranh giành một đồ chơi mà chúng chưa từng chơi, nhưng rồi sau đó lại không chơi đồ chơi đó nữa. Đó có vẻ như là một cuộc tranh cãi về quyền sở hữu thay vì là muốn chơi.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Cambridge 9 Test 4 Passage 3: The development of museums 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The conviction that historical relics provide infallible testimony about the past is rooted in the nineteenth and early twentieth centuries, when science was regarded as objective and value free. As one writer observes: ‘Although it is now evident that artefacts are as easily altered as chronicles, public faith in their veracity endures: a tangible relic seems ipso facto real.’ Such conviction was, until recently, reflected in museum displays. (31)Museums used to look – and some still do – much like storage rooms of objects packed together in showcases: good for scholars who wanted to study the subtle differences in design, but not for the ordinary visitor, to whom it all looked alike. Similarly, the information accompanying the objects often made little sense to the lay visitor. The content and format of explanations dated back to a time when the museum was the exclusive domain of the scientific researcher.

  • infallible (adj): không thể sai
    ENG: never wrong; never making mistakes
  • artefact (noun): đồ tạo tác
    ENG: an object that is made by a person, especially something of historical or cultural interest
  • subtle (adj): tinh tế
    ENG: not very obvious or easy to notice

Niềm tin mãnh liệt rằng các di vật lịch sử cung cấp những chứng cứ không thể sai về quá khứ được bắt nguồn từ thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khi khoa học được coi là chưa có mục tiêu và chưa có giá trị. Như một nhà văn đã quan sát cho biết: ‘Mặc dù bây giờ rõ ràng rằng các đồ tạo tác dễ dàng bị thay đổi như những bản tin hàng ngày, song niềm tin của công chúng vào tính xác thực của những đồ vật này thì vẫn còn: những dấu tích đó tự chúng trông đã rất chân thật. Cho đến gần đây, niềm tin mãnh liệt như vậyđược phản ánh trong cách trưng bày của bảo tàng. Một số bảo tàng đã từng – và một vài ngày nay vẫn vậy – trông giống như những phòng lưu trữ các vật thể gói ghém lại cùng nhau: việc này tốt cho các học giả – những người muốn nghiên cứu sự khác biệt tinh tế trong các thiết kế, nhưng không tốt cho những khách tham quan bình thường khi chúng ta xem tất cả chúng đều giống như nhau. Cũng giống vậy, những thông tin đi cùng các đồ vật thường được cho là có rất ít ý nghĩa đối với du khách tham quan. Việc giải thích về nội dung và hình thức chỉ thịnh thành vào thời điểm viện bảo tàng được xem là phạm vi độc quyền của các nhà nghiên cứu khoa học.

B. Recently, however, attitudes towards history and the way it should be presented have altered. The key word in heritage display is now ‘experience’, the more exciting the better and, if possible, involving all the senses. Good examples of this approach in the UK are the Jorvik Centre in York; the National Museum of Photography, Film and Television in Bradford; and the Imperial War Museum in London. In the US the trend emerged much earlier: Williamsburg has been a prototype for many heritage developments in other parts of the world. No one can predict where the process will end. (32)On so-called heritage sites the re-enactment of historical events is increasingly popular, and computers will soon provide virtual reality experiences, which will present visitors with a vivid image of the period of their choice, in which they themselves can act as if part of the historical environment. Such developments have been criticised as an intolerable vulgarisation, but the success of many historical theme parks and similar locations suggests that the majority of the public does not share this opinion.

  • emerge (verb): xuất hiện
    ENG: to move out of or away from something and become possible to see
  • vulgarisation (noun): sự phổ biến hoá
    ENG: the process of making something less good by changing it so that it is more ordinary than before and not of such a high standard

Tuy nhiên, mới đây, thái độ đối với lịch sử và cách thức nó được trình bày đã thay đổi. Từ khóa quan trọng trong việc trưng bày các di sản này bây giờ là từ ‘trải nghiệm’, trải nghiệm càng thú vị thì càng tốt, và nếu có thể, thì đó nên là những trải nghiệm kích thích tất cả mọi giác quan. Ví dụ điển hình của phương pháp này ở Anh là trung tâm Jorvik tại York; Bảo tàng Nhiếp ảnh Quốc gia, Phim và Truyền hình ở Bradford; Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ở London. Tại Mỹ xu hướng này nổi lên sớm hơn nhiều: Williamsburg là hình mẫu đầu tiên tiên phong cho nhiều phát triển di sản ở những nơi khác trên thế giới. Không ai có thể dự đoán quá trình sẽ kết thúc ở nơi nào. Trên khu vực gọi là ‘khu di tích’, việc tái hiện lại các sự kiện lịch sử đang ngày càng phổ biến, và việc sử dụng máy tính sẽ nhanh chóng cung cấp các trải nghiệm mới lạ cho khách tham quan bằng các hình ảnh sống động thông qua công nghệ thực tế ảo, và nhờ có công nghệ này mà bản thân du khách cũng có thể tham gia và trở thành một phần của môi trường lịch sử. Những sự phát triển như vậy đã bị chỉ trích như một sự phổ biến hóa không thể chấp nhận được, nhưng thành công của nhiều công viên theo chủ đề lịch sử và những địa điểm tương tự cho thấy rằng phần lớn quần chúng không đồng tình với ý kiến này.

C. (33) In a related development, the sharp distinction between museum and heritage sites on the one hand, and theme parks on the other, is gradually evaporating. They already borrow ideas and concepts from one another. For example, museums have adopted story lines for exhibitions, sites have accepted ‘theming’as a relevant tool, and theme parks are moving towards more authenticity and research-based presentations. In zoos, animals are no longer kept in cages, but in great spaces, either in the open air or in enormous greenhouses, such as the jungle and desert environments in Burgers’Zoo in Holland. This particular trend is regarded as one of the major developments in the presentation of natural history in the twentieth century.

  • authenticity (noun): tính xác thực
    ENG: the quality of being true or what somebody claims it is

Theo cùng nhịp với sự phát triển đó, sự khác biệt rõ rệt giữa bảo tàng và khu di tích và bảo tàng với các công viên theo chủ đề đang dần biến mất. Những loại hình bảo tàng này đã mượn ý tưởng và khái niệm từ nhau. Ví dụ, các bảo tàng đã sử dụng những phương pháp kể chuyện để tiến hành trưng bày các mẫu vật lịch sử, các khu di tích đã chấp nhận cách đưa chủ đề vào thành một công cụ thích hợp, và các công viên theo chủ đề đang chuyển hướng tới những bài thuyết trình dựa trên nghiên cứu và tính xác thực. Trong các vườn thú, các động vật không còn bị giữ trong lồng, mà trong không gian tuyệt vời, ở ngoài trời hay trong những nhà kính khổng lồ, ví dụ như môi trường rừng nhiệt đới và sa mạc tại các vườn thú Burger tại Hà Lan. Xu hướng này được xem là một trong những phát triển quan trọng trong việc thuyết trình về lịch sử thiên nhiên trong thế kỉ 20.

D. Theme parks are undergoing other changes, too, as they try to present more serious social and cultural issues, and move away from fantasy. This development is a response to market forces and, although museums and heritage sites have a special, rather distinct, role to fulfil, they are also operating in a very competitive environment, where visitors make choices on how and where to spend their free time. Heritage and museum experts do not have to invent stories and recreate historical environments to attract their visitors: their assets are already in place. However, exhibits must be both based on artefacts and facts as we know them, and attractively presented. (34)Those who are professionally engaged in the art of interpreting history are thus in a difficult position, as they must steer a narrow course between the demands of ‘evidence’ and ‘attractiveness’, especially given the increasing need in the heritage industry for income-generating activities.

  • steer (verb): kiểm soát
    ENG: to take control of a situation and influence the way in which it develops

Cũng như vậy, những công viên theo chủ đề đang trải qua những thay đổi, khi các công viên này đang cố gắng tập trung vào các vấn đề văn hóa, xã hội quan trọng trong thực tế, và loại bỏ bớt các yếu tố thần kỳ. Sự phát triển này là câu trả lời cho áp lực đến từ phía thị trường, và mặc dù các bảo tàng và khu di tích có một vai trò đặc biệt, đúng hơn là khác biệt, chúng cũng đang phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, nơi mà khách tham quan tạo ra những lựa chọn về cách thức và địa điểm để trải nghiệm thời gian rảnh của họ. Những chuyên gia về di sản và bảo tàng không phải tự phát minh ra những câu chuyện và tái tạo những môi trường lịch sử để thu hút khách tham quan của họ: các tài sản của họ đã đặt đúng chỗ. Tuy nhiên, các vật trưng bày đều phải dựa vào các vật tạo tác và dựa vào thực tế, và kết hợp với việc trình bày một cách thu hút. Do đó, những người chuyên môn trong lĩnh vực tái hiện lại lịch sử sẽ bị đưa vào tình huống khó khăn khi họ phải thu hẹp khoảng cách giữa ‘bằng chứng thực tế’ với yếu tố ‘lôi cuốn’, đặc biệt nhu cầu đang ngày một gia tăng của ngành công nghiệp di sản nhằm tạo doanh thu này.

E. It could be claimed that in order to make everything in heritage more ‘real’, historical accuracy must be increasingly altered. For example, Pithecanthropus erectus is depicted in an Indonesian museum with Malay facial features, because this corresponds to public perceptions. Similarly, in the Museum of Natural History in Washington, Neanderthal man is shown making a dominant gesture to his wife. (35) Such presentations tell us more about contemporary perceptions of the world than about our ancestors. There is one compensation, however, for the professionals who make these interpretations: if they did not provide the interpretation, visitors would do it for themselves, based on their own ideas, misconceptions and prejudices. And no matter how exciting the result, it would contain a lot more bias than the presentations provided by experts.

  • depict (verb): mô tả
    ENG: to describe something in words, or give an impression of something in words or with a picture
  • contemporary (adj): đương đại
    ENG: belonging to the present time

Người ta có thể cho rằng để làm mọi di sản trông thực tế hơn thì tính chính xác của lịch sử phải được thay đổi. Ví dụ, Pithecanthropus erectus được mô tả trong một bảo tàng Indonesia với những đặc điểm khuôn mặt của người Malay, bởi vì điều này tương ứng với nhận thức của công chúng.  Tương tự vậy, trong Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên tại Washington, người đàn ông Nepan được hiển thị với một cử chỉ chiếm ưu thế hơn so với vợ của ông ta. Những cách trình bày như vậy nói cho chúng ta nhiều hơn về những nhận thức đương đại của thế giới hơn là về tổ tiên của chúng ta.Tuy nhiên, có một sự đền bò đó là nếu họ không cung cấp thêm những sự phân tích/ giải thích thì khách tham quan sẽ đưa ra những sự phân tích này, dựa trên ý kiến cá nhân, nhận định và thành kiến của chính họ. Và dù như kết quả thú vị như thế nào, nó cũng sẽ chứa đựng nhiều thành kiến hơn những bài thuyết trình cung cấp bởi các chuyên gia.  

F. (36) Human bias is inevitable, but another source of bias in the representation of history has to do with the transitory nature of the materials themselves. The simple fact is that not everything from history survives the historical process. Castles, palaces and cathedrals have a longer lifespan than the dwellings of ordinary people. The same applies to the furnishings and other contents of the premises. (39)In a town like Leyden in Holland, which in the seventeenth century was occupied by approximately the same number of inhabitants as today, people lived within the walled town, an area more than five times smaller than modern Leyden. In most of the houses several families lived together in circumstances beyond our imagination. Yet in museums, fine period rooms give only an image of the lifestyle of the upper class of that era. No wonder that people who stroll around exhibitions are filled with nostalgia; (40) the evidence in museums indicates that life was so much better in the past. This notion is induced by the bias in its representation in museums and heritage centres.

  • inevitable (adj): không thể tránh khỏi
    ENG: that you cannot avoid or prevent
  • nostalgia (noun): nỗi niềm hoài cổ
    ENG: a sad feeling mixed with pleasure when you think of happy times in the past

Thành kiến của con người là không thể tránh khỏi, nhưng còn có những thành kiến đến từ bản chất tạm thời và chốc lát của chính các tư liệu lịch sử. Sự thực đơn giản ở đây đó là không phải hiện vật lịch sử nào có thể còn nguyên vẹn hết quá trình lịch sử. Những lâu đài, cung điện, và nhà thờ có tuổi thọ lâu hơn là các ngôi nhà của những người bình thường. Tương tự,các đồ đạc và nội thất bên trong khác của các tòa nhà cũng như vậy. Ở thị trấn Leyden ở Hà Lan, dân cư sinh sống trong thế kỉ 17 đã xấp xỉ với số lượng dân số ngày nay và người dân sống trong thị trấn có tường bao quanh với một diện tích nhỏ hơn 5 lần Leyden hiện đại. Hầu hết các ngôi nhà có đến một vài gia đình sống chung trong điều kiện ngoài sức tưởng tượng của chúng ta. Tuy nhiên các bảo tàng ngày nay lại chỉ đưa ra một bức tranh tươi đẹp về phong cách sống của tầng lớp thượng lưu thời kỳ đó. Không có gì ngạc nhiên rằng con người đi đến các buổi triển lãm sẽ bị lấp đầy bởi nỗi niềm hoài cổ khi hiện vật ở những bảo tàng như vậy ám chỉ rằng cuộc sống trong quá khứ tốt hơn rất so với ngày nay. Quan niệm sai lệch này đã bị ảnh hưởng và tạo ra bởi cách thức trình bày hiện vật mang tính chất thành kiến ở viện bảo tàng và trung tâm di sản.

Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật


Questions 27-40

Reading Passage has six paragraphs, A-F.

Choose the correct heading for paragraphs B-E from the list of headings below.

Write the correct number, i-vii, in boxes 27-30 on your answer sheet.

List of Headings

  • i. Commercial pressures on people in charge
    Các áp lực về tài chính với những người chịu trách nhiệm
  • ii. Mixed views on current changes to museums
    Quan niệm trái chiều về những thay đổi mới đây đối với bảo tàng
  • iii. Interpreting the facts to meet visitor expectations
    Tái hiện sự thật để đáp ứng với kỳ vọng của khách tham quan
  • iv. The international dimension
    Tầm cỡ quốc tế
  • v. Collections of factual evidence
    Các bộ sưu tập bằng chứng thực tiễn
  • vi. Fewer differences between public attractions
    Ít sự khác biệt giữa sức lôi cuốn công chúng hơn
  • vii. Current reviews and suggestions
    Quan điểm hiện tại và những gợi ý 

27. Đáp án ii – Mixed views on current changes to museums 

Phân tích: Ở đầu đoạn B, tác giả nói rằng thái độ đối với lịch sử và cách thức tái hiện lịch sử đã thay đổi. Sau đó, tác giả dùng các câu sau để liệt kê các sự thay đổi đó ở Anh và Mỹ. Sau đó, tác giả đưa ra dự đoán trong tương lai về việc sử dụng công nghệ thực tế ảo trong cách các bảo tàng tương lai tái hiện lịch sử, và kết đoạn bằng cách tổng kết và đưa ra các quan điểm trái chiều về những sự thay đổi như vậy: người cho rằng sự phát triển như vậy là không chấp nhận được, người lại không đồng tình. 

⇒ Đoạn này được viết theo hướng quy nạp, khi câu cuối cùng nói lên rất rõ ràng câu chủ đề của cả đoạn. Tức là có nhiều quan điểm khác nhau về những sự thay đổi với viện bảo tàng 

28. Đáp án vi – Fewer differences between public attractions

Phân tích: Đoạn C mở đầu bằng cách giới thiệu sự khác biệt giữa 3 loại hình: bảo tàng, khu di tích và công viên theo chủ đề ngày càng mờ nhạt dần. Sau đó, các câu sau tác giả dùng để làm rõ hơn sự mờ nhạt dần được thể hiện như thế nào khi ba thể loại này đang mượn ý tưởng của nhau, và vì thế trông càng giống nhau hơn, khó có thể nào phân biệt được.  

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
Fewer differences  The sharp distinction … evaporating 

29. Đáp án i – Commercial pressures on people in charge

Phân tích: Đoạn D nói về những áp lực trong thị trường đầy cạnh tranh về khách tham quan. Và đoạn văn viết theo lối quy nạp này kết thúc bằng câu kết luận rằng: Trong một thị trường cạnh tranh như vậy thì những người có nhiệm vụ tái hiện lại lịch sử bị đưa vào tình huống khó khăn khi vừa phải đáp ứng được yếu tố về ‘bằng chứng thực tế’ lại vừa phải đáp ứng được các yếu tố về ‘tính lôi cuốn’ trong ngành công nghiệp di sản để tăng thu nhập này. 

30. Đáp án iii – Interpreting the facts to meet visitor expectations 

Phân tích: Mở đầu đoạn văn, tác giả nói rằng: để làm di sản trông giống thật hơn thì tính chính xác của lịch sự cần phải bị thay đổi. Sau đó, tác giả đưa cấc dẫn chứng về các hiện vật lịch sử được tái hiện sao đúng với ‘public perceptions’ (quan niệm của công chúng). Và câu kết của đoạn văn, tác giả khẳng định rằng kể cả không có những sự tái hiện đó từ những người chuyên môn thì bản thân khách tham quan cũng sẽ tự tạo ra những tái hiện mang tính chất thành kiến đó

⇒ Vì vậy, ý của cả đoạn này là: Bảo tàng đã tái hiện các hiện vật lịch sử sao cho tương đồng với quan niệm của công chúng.

Questions 31-36

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 5-10 on your answer sheet.

31. Compared with today’s museums, those of the past

  • A. did not present history in a detailed way.
  • B. were not primarily intended for the public.
  • C. were more clearly organised.
  • D. preserved items with greater care.

Dịch: So với các bảo tàng ngày nay thì những bảo tàng trước kia

  • A. không tái hiện lịch sử một cách chi tiết
  • B. không có ý định hướng tới khách tham quan là công chúng
  • C. không được tổ chức một cách rõ ràng
  • D. bảo quản di sản tốt hơn

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba từ dưới lên, Museums used to look – and some still do – much like storage rooms of objects packed together in showcases: good for scholars who wanted to study the subtle differences in design, but not for the ordinary visitor, to whom it all looked alike

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, trước kia bảo tàng đã từng trông giống như những phòng lưu trữ đồ vật, tốt cho các học giả trong việc nghiên cứu những khác biệt nhỏ nhưng lại không tốt cho khách tham quan thông thường vì đối với chúng trông chúng chả có gì khác nhau cả ⇒ Vì vậy, theo ý này, bảo tàng không dành cho đối tượng là người dân bình thường mà mục đích chính là dành cho các học giả.

Trong khi đó, các đáp án còn lại đều không chứa thông tin trả lời trong bài.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
The public  The ordinary visitor 

32. According to the writer, current trends in the heritage industry

  • A. emphasise personal involvement.
  • B. have their origins in York and London.
  • C. rely on computer images.
  • D. reflect minority tastes.

Dịch: Theo như tác giả, những xu hướng hiện nay trong ngành công nghiệp di sản

  • A. nhấn mạnh sự tham gia của mỗi cá nhân
  • B. có nguồn gốc ở York và London
  • C. phụ thuộc vào các hình ảnh từ máy tính
  • D. phản ánh sở thích của một bộ phận nhỏ trong quần chúng nhân dân

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai từ dưới lên, On so-called heritage sites the re-enactment of historical events is increasingly popular, and computers will soon provide virtual reality experiences, which will present visitors with a vivid image of the period of their choice, in which they themselves can act as if part of the historical environment.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, xu hướng tái hiện lại sự kiện lịch sử đang ngày càng phổ biến, và máy tính sẽ sớm cung cấp cho khách tham quan những trải nghiệm thực tế ảo và nhờ có công nghệ này mà khách tham quan có thể tham gia một phần môi trường lịch sử ⇒ Đây là phương thức tập trung vào những trải nghiệm của chính du khách ⇒ Đáp án A

Đáp án B không đúng vì đoạn B có nhắc tới London, có nhắc tới York nhưng là để nêu ra ví dụ về một vài khu di sản áp dụng tốt phương pháp mới này, không phải nói về nguồn gốc. 

Đáp án C không đúng vì trong tương lai mới dùng các hình ảnh từ máy tính

Đáp án D không đúng vì ở câu cuối cùng đoạn B, tác giả nói rằng phần lớn người dân không đồng tình với quan điểm rằng sự phát triển của bảo tàng như vậy là không chấp nhận được ⇒ Tức là phần lớn công chúng đồng tình và ủng hộ 

33. The writer says that museums, heritage sites and theme parks

  • A. often work in close partnership.
  • B. try to preserve separate identities.
  • C. have similar exhibits.
  • D. are less easy to distinguish than before.

Dịch: Tác giả nói rằng bảo tàng, khu di tích và công viên theo chủ đề

  • A. thường hoạt động và có mối quan hệ hợp tác khăng khít với nhau
  • B. cố gắng duy trì những đặc điểm riêng biệt
  • C. có những cách trưng bày giống nhau
  • D. giờ không dễ dàng để phân biệt như trước kia nữa

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên, In a related development, the sharp distinction between museum and heritage sites on the one hand, and theme parks on the other, is gradually evaporating. 

Giải thích đáp án: Theo như đoạn trích dẫn, sự khác biệt giữa bảo tàng, khu di tích và công viên theo chủ đề đang ngày một mờ nhạt.

Đáp án A không có trong bài. Dù đoạn C có nhắc đến việc ba loại hình bảo tàng này đang mượn ý tưởng của nhau, nhưng lại không nhắc đến liệu chúng có hợp tác với nhau hay không

Đáp án B và C hoàn toàn không nhắc tới.

34. The writer says that in preparing exhibits for museums, experts

  • A. should pursue a single objective.
  • B. have to do a certain amount of language translation.
  • C. should be free from commercial constraints.
  • D. have to balance conflicting priorities.

Dịch: Tác giả nói rằng trong việc chuẩn bị các vật trưng bày cho bảo tàng, các chuyên gia

  • A. nên theo đuổi một mục tiêu cụ thể
  • B. phải làm rất nhiều công việc diễn giải
  • C. không nên chịu áp lực về mặt thương mại
  • D. cần phải cân bằng được những sự ưu tiên không thống nhất và mâu thuẫn với nhau.

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, Those who are professionally engaged in the art of interpreting history are thus in a difficult position, as they must steer a narrow course between the demands of ‘evidence’ and ‘attractiveness’, especially given the increasing need in the heritage industry for income-generating activities.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, những người chịu trách nhiệm trong bảo tàng có nhiệm vụ là vẫn phải giữ bảo tàng chân thật (là bằng chứng xác thực của lịch sử) nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo sự lôi cuốn để thu hút khách. ‘Evidence’ và ‘Attractiveness’  chính là hai yếu tố mâu thuẫn với nhau nhưng những chuyên gia phải cân bằng nó.

Các đáp án còn lại không chứa thông tin trong bài.

35. In paragraph E, the writer suggests that some museum exhibits

  • A. fail to match visitor expectations.
  • B. are based on the false assumptions of professionals.
  • C. reveal more about present beliefs than about the past.
  • D. allow visitors to make more use of their imagination.

Dịch: Ở đoạn E, tác giả cho rằng một vài cách thức trưng bày của bảo tàng

  • A. không phù hợp với kỳ vọng của du khách
  • B. được dựa trên những giả định sai lầm của các chuyên gia
  • C. hé lộ nhiều quan niệm ở hiện tại thay vì ở quá khứ
  • D. cho phép du khách sử dụng nhiều trí tượng tưởng của họ hơn

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn E, Such presentations tell us more about contemporary perceptions of the world than about our ancestors

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, những cách thể hiện của bảo tàng nói cho chúng ta biết về những quan niệm của thế giới đương đại nhiều hơn là nói về tổ tiên của chúng ta ⇒ Đáp án C

Đáp án A không đúng vì hoàn toàn trái ngược với ý nghĩa của bài. Đoạn E nói rằng bức tượng của Pithecanthropus erectus ở Indonesia đã khắc họa hình mặt người Malay vì điều đó phù hợp với quan niệm đông đảo của quần chúng.

Đoạn B không đúng vì không phải các chuyên gia nhận định sai lầm, mà họ làm vậy để đáp ứng được với kỳ vọng đa số công chúng

Đáp án D không đúng vì không hề nói đến trí tưởng tượng của khách tham quan

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
Present Contemporary 
The past  Ancestors 

36. The passage ends by noting that our view of history is biased because

  • A. we fail to use our imagination.
  • B. only very durable objects remain from the past.
  • C. we tend to ignore things that displease us.
  • D. museum exhibits focus too much on the local area.

Dịch: Bài đọc kết thúc bằng việc nhấn mạnh rằng quan điểm của chúng ta về lịch sử bị thành kiến bởi

  • A. chúng ta không sử dụng được trí tưởng tượng của mình
  • B. chỉ có rất ít các di vật ngày xưa còn giữ nguyên đến nay
  • C. chúng ta có xu hướng phớt lờ những điều làm chúng ta không hài lòng
  • D. di vật bảo tàng tập trung quá nhiều đến khu vực địa phương 

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu đầu tiên, Human bias is inevitable, but another source of bias in the representation of history has to do with the transitory nature of the materials themselves. The simple fact is that not everything from history survives the historical process. 

Giải thích đáp án: Theo như đoạn trích dẫn, thì những thành kiến của con người là không thể tránh khỏi. Nhưng bản thân những di tích vật thể cũng chứa đựng những thành kiến vì không phải di tích nào cũng có thể tồn tại được xuyên suốt tiến trình lịch sử ⇒ Đồng nghĩa với việc chỉ có một số di tích còn tồn tại đến tận bây giờ.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
Remain  Survive 
The past  The historical process 

Questions 37-40

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage?

In boxes 37-40 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

37. Consumers prefer theme parks which avoid serious issues.

Dịch: Khách hàng thích những công viên theo chủ đề tránh né những vấn đề quan trọng

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu đầu tiên và câu thứ hai, Theme parks are undergoing other changes, too, as they try to present more serious social and cultural issues, and move away from fantasy. This development is a response to market forces ….

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các công viên theo chủ đề đang thay đổi, cố gắng tập trung thể hiện những vấn đề văn hóa xã hội, và bỏ bớt đi các yếu tố thần kỳ. Sự thay đổi này được cho là câu trả lời cho áp lực đến từ phía thị trường ⇒ Như vậy chứng tỏ thị trường yêu cầu những công viên chủ đề thể hiện được các vấn đề văn hóa xã hội ⇒ Trái ngược với câu hỏi ⇒ False

38. More people visit museums than theme parks.

Dịch: Nhiều người đến thăm bảo tàng hơn là công viên theo chủ đề

Đáp án: Not given 

Phân tích: Bài đọc không chứa thông tin so sánh số lượng khách đến tham quan viện bảo tàng nhiều hơn hay công viên chủ đề nhiều hơn.

39. The boundaries of Leyden have changed little since the seventeenth century.

Dịch: Biên giới của Leyden đã thay đổi một chút kể từ thế kỷ thứ 17

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn F, In a town like Leyden in Holland, which in the seventeenth century was occupied by approximately the same number of inhabitants as today, people lived within the walled town, an area more than five times smaller than modern Leyden

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, vùng Leyden này trong quá khứ có diện tích nhỏ gấp 5 lần so với Leyden hiện đại ⇒ Như vậy diện tích thay đổi không ít mà thay đổi rất nhiều.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
Little  # more than five times  

40. Museums can give a false impression of how life used to be.

Dịch: Bảo tàng có thể tạo ra những ấn tượng sai lệch về cuộc sống trước kia

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến cụm ‘used to be’ diễn tả thời điểm quá khứ

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ hai từ dưới lên, … the evidence in museums indicates that life was so much better in the past. 

Phân tích: Theo như đoạn cuối cùng của bài đọc, tác giả đưa ra một ví dụ về thị trấn Leyden, dân số rất đông nhưng diện tích thời đó lại hẹp hơn bây giờ rất nhiều, và các gia đình thời đó thì sống trong một điều kiện khổ sở mà chúng ta không thể tưởng tượng được. Tuy nhiên, bảo tàng chỉ trưng bày những hiện vật là đồ đạc của tầng lớp thượng lưu thời đó, dẫn đến khách tham quan hiểu lầm rằng cuộc sống ngày xưa tốt đẹp hơn giờ rất nhiều ⇒ Tức bảo tàng khiến mọi người có cái nhìn sai lệch về cuộc sống ngày xưa. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong  bài đọc
Used to be  In the past 

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng