Section 1: Health centres / Talks for patients at Shore Lane health centre
1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-4: Complete the table below. Write ONE WORD ONLY for each answer.
Health Centres (Trung tâm sức khỏe) |
||
Name of centre (Tên trung tâm) |
Doctor’s name (Tên bác sĩ) |
Advantage (Ưu điểm) |
The Harvey Clinic (Phòng khám Harvey) |
(Example) Dr. Green (Bác sĩ Green) |
especially good with 1 ………………. (đặc biệt tốt cho …………..) → từ cần điền là một danh từ chỉ đối tượng phù hợp nhất với trung tâm. |
The 2 ………….. Health Practice (Trung tâm sức khỏe …………….) → cần điền một danh từ riêng chỉ tên của trung tâm sức khỏe. |
Dr. Fuller (Bác sĩ Fuller) |
offers 3 …………………. appointments (sắp xếp các buổi hẹn ……………….) → từ cần điền là một tính từ hoặc danh từ bổ nghĩa cho danh từ “appointments”. |
The Shore Lane Health Centre (Trung tâm sức khỏe Shore Lane) |
Dr 4 …………….. (Bác sĩ ………….) → cần điền tên riêng của bác sĩ ở trung tâm Shore Lane |
Questions 5-6: Choose TWO letters, A-E.
Which TWO of the following are offered free of charge at Shore Lane Health Centre?
(Hai mục nào sau đây được trung tâm sức khỏe Shore Lane thực hiện miễn phí?)
- A. acupuncture
(châm cứu) - B. employment medicals
(kiểm tra sức khỏe trước khi làm việc) - C. sports injury therapy
(liệu pháp dành cho chấn thương thể thao) - D. travel advice
(lời khuyên cho việc đi lại/ du lịch) - E. vaccinations
(tiêm vắc xin)
→ Chú ý keywords “TWO”, “free of charge”, và “Shore Lane”; đáp án là hai dịch vụ được cung cấp miễn phí ở trung tâm sức khỏe Shore Lane.
Questions 7–10: Complete the table below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
Talks for patients at Shore Lane Health Centre (Buổi nói chuyện dành cho bệnh nhân ở Trung tâm Sức khỏe Shore Lane) |
|||
Subject of talk (Chủ đề nói chuyện) |
Date/Time (Ngày/giờ) |
Location (Địa điểm) |
Notes (Chú ý) |
Giving up smoking (Bỏ hút thuốc) |
15 February at 7 p.m (7 giờ tối 15/02) |
room 4 (phòng 4) |
useful for people with asthma or 7 …………….. problems (hữu ích cho ai bị hen suyễn hoặc gặp vấn đề về ………….) → cần điền một danh từ chỉ một vấn đề sức khỏe. |
Healthy eating (Ăn uống lành mạnh) |
1 March at 5 p.m (5 giờ tối 01/03) |
the 8 …………….. (Shore Lane) (………………. ở Shore Lane) → cần điền một danh từ chỉ một địa điểm ở Shore Lane. |
anyone welcome (chào đón tất cả) |
Avoiding injuries during exercise (Tránh chấn thương khi luyện tập) |
9 March at 9 ……………….. (……….. 09/03) → cần điền thời gian của buổi nói chuyện vào ngày 09/03 |
room 6 (phòng 6) |
for all 10 ……………… (cho tất cả ………….) → cần điền một danh từ chỉ đối tượng phù hợp với buổi nói chuyện. |
Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật
Woman: Can I help you?
Người phụ nữ: Tôi có thể giúp gì cho anh?
Man: Yes, I’ve just moved to this area with my wife and children and I’d like to know where we can all register with a doctor at a Health Centre.
Người đàn ông: Vâng, tôi vừa mới chuyển đến khu vực này cùng vợ con và tôi muốn biết ở đâu chúng tôi có thể đăng ký với bác sĩ tại Trung tâm Y tế.
Woman: Okay. Well, there’s Doctor Green at The Harvey Clinic. We always recommend her for babies, because she’s very good with them [Q1] and she runs a special clinic.
Người phụ nữ: Được rồi. Chà, có Bác sĩ Green ở Phòng khám Harvey. Chúng tôi luôn khuyên cho bọn trẻ đến phòng khám của cô ấy, vì cô ấy rất tốt với chúng và cô ấy điều hành một phòng khám đặc biệt.
Man: Oh … actually my youngest child is five, so that wouldn’t be any good for us.
Người đàn ông: Ồ … thực ra đứa con út của tôi mới năm tuổi, chị nói vậy nghĩa là bác sĩ Green không phù hợp với chúng tôi?
Woman: Right.
Người phụ nữ: Phải.
Man: Is there anywhere else I could try?
Người đàn ông: Có nơi nào khác dành cho tôi không?
Woman: Yes, the Eshcol Health Practice is the next one on my list [Q2].
Người phụ nữ: Vâng, Trung tâm Sức khỏe Eshcol là trung tâm tiếp theo trong danh sách.
Man: How do you spell that?
Người đàn ông: Chị đánh vần tên trung tâm giúp tôi nhé?
Woman: E-S-H-C-O-L. And it’s Doctor Fuller, who has space on his list. The clinic only opened a year ago, so the facilities are all very modern.
Người phụ nữ: E-S-H-C-O-L. Và ở đó có bác sĩ Fuller với danh sách bệnh nhân vẫn còn chỗ trống. Phòng khám chỉ mở được một năm nay, vì vậy cơ sở vật chất rất hiện đại.
Man: That sounds good.
Người đàn ông: Nghe được đấy.
Woman: And it’s particularly good if you’re busy during the day because they also do appointments in the evening [Q3]. They’re closed on Saturday, though. The only other place on the list is the Health Centre on Shore Lane. You can register with Doctor Gormley, that’s G-O-R-M-L-E-Y [Q4]. He’s new there, but the centre has a very good reputation.
Người phụ nữ: Có một điều đặc biệt hay là nếu bạn bận rộn vào ban ngày thì họ cũng sẵn sàng sắp xếp các cuộc hẹn vào buổi tối. Tuy nhiên, trung tâm không làm việc vào thứ Bảy. Một lựa chọn duy nhất khác trong danh sách là Trung tâm Y tế ở đường Shore. Anh có thể đăng ký với bác sĩ Gormley, đánh vần là G-O-R-M-L-E-Y. Đây là một bác sĩ mới ở đây nhưng trung tâm cũng có tiếng từ trước rồi.
Man: Oh yes, I think I know the road. That would be the best one. Thanks. Could you tell me, will all their services be free?
Người đàn ông: Ồ vâng, tôi nghĩ rằng tôi biết con phố đó. Đây là lựa chọn tốt nhất đấy. Cảm ơn chị. Chị có thể cho tôi biết, tất cả các dịch vụ của họ sẽ được miễn phí chứ?
Woman: Erm… there are usually some small charges that doctors make. Let me see what it says about the Shore Lane Centre. If you need to be vaccinated before any trips abroad, you won’t have to pay for this [Q5 & 6]. Erm, what else? The sports injury treatment service operates on a paying basis, as does the nutritional therapy service. Some health centres do offer alternative therapies like homeopathy as part of their pay-to-use service. Shore Lane are hoping to do this soon – I think they may start with acupuncture. And finally, if you need to prove you’re healthy or haven’t had any serious injuries before a new employer will accept you, you can get a free fitness check-up there [Q5 & 6], but you’d most likely have to pay for insurance medicals though.
Người phụ nữ: Erm … thường có một số khoản phí nhỏ mà các bác sĩ yêu cầu. Để tôi kiểm tra xem Trung tâm ở đường Shore thế nào nào. Nếu anh cần tiêm phòng trước bất kỳ chuyến đi nước ngoài nào, anh sẽ không phải trả tiền. Erm, còn gì nữa không nhỉ? Dịch vụ điều trị chấn thương thể thao là dịch vụ thu phí, cũng như dịch vụ trị liệu dinh dưỡng. Một số trung tâm y tế cung cấp các liệu pháp thu phí khác như vi lượng đồng căn. Trung tâm ở đường Shore đang muốn áp dụng điều tương tự – tôi nghĩ họ có thể bắt đầu với châm cứu. Và cuối cùng, nếu anh cần chứng minh anh khỏe mạnh hoặc chưa gặp phải chấn thương nghiêm trọng nào để nộp đơn xin việc, anh có thể kiểm tra sức khỏe miễn phí tại đó, nhưng rất có thể anh phải trả tiền bảo hiểm y tế.
Man: Okay, thanks.
Người đàn ông: Được rồi, cảm ơn.
Woman: You might also be interested to know the Centre is running a pilot scheme of talks for patients. I’ve got the list here. Actually, they look very interesting.
Người phụ nữ: Anh cũng có thể muốn biết Trung tâm đang thực hiện kế hoạch thí điểm các cuộc trò chuyện với bệnh nhân. Tôi đã có danh sách ở đây. Thật ra, chúng rất thú vị.
Man: What sort of things?
Người đàn ông: Có những thứ gì?
Woman: Well, the first one’s about giving up smoking. It’s next week, the twenty-fifth of February, at 7 pm, and that’s in Room 4. It says the talk will stress the health benefits particularly for people with asthma or heart disease [Q7].
Người phụ nữ: Chà, buổi nói chuyện đầu tiên là về việc bỏ thuốc lá. Nó diễn ra vào tuần tới, 25/02, lúc 7 giờ tối, ở Phòng 4. Buổi nói chuyện sẽ nhấn mạnh lợi ích sức khỏe đặc biệt cho những người mắc bệnh hen suyễn hoặc bệnh tim.
Man: That sounds very interesting.
Người đàn ông: Nghe có vẻ rất thú vị.
Woman: There’s also a talk for families with children. It’s on Healthy Eating and takes place on the first of March at five o’clock.
Người phụ nữ: Cũng có một cuộc nói chuyện cho các gia đình có con nhỏ. Tên nó là Ăn uống lành mạnh và buổi này diễn ra vào ngày đầu tiên của tháng ba lúc năm giờ.
Man: Will that be at the Health Centre?
Người đàn ông: Ở Trung tâm Y tế hả chị?
Woman: Erm, actually it’s at the primary school on Shore Lane [Q8]. I imagine they’re inviting the parents of pupils there – it says here ‘all welcome’.
Người phụ nữ: Erm, ở trường tiểu học trên đường Shore. Tôi đoán là họ sẽ mời cả phụ huynh học sinh đến đó – ở đây ghi là ‘tất cả đều được chào đón’ này.
Man: Mmm, I might go to that if I have time.
Người đàn ông: Mmm, tôi sẽ đến đó nếu có thời gian.
Woman: There’s a couple of other talks – one giving advice about how to avoid injuries while doing exercise. It’s on the ninth of March. Oh, it’s a late afternoon talk, at 4:30, and it’ll be in Room 6 [Q9]. It also says the talk is suitable for all ages [Q10]. And finally, there’s a talk called ‘Stress Management which is …
Người phụ nữ: Có một vài buổi gặp mặt khác – một buổi đưa ra lời khuyên về cách tránh chấn thương trong khi tập thể dục vào 9/3. Ồ, đó là một buổi nói chuyện vào chiều muộn, lúc bốn giờ ba mươi ở Phòng 6. Ở đây ghi là cuộc nói chuyện phù hợp với mọi lứa tuổi. Và cuối cùng, có một cuộc nói chuyện gọi là ‘Giải quyết căng thẳng’ …
3. Từ vựng
- clinic (noun)
Nghĩa: a building or part of a hospital where people can go for special medical treatment or advice
Ví dụ: Your local family planning clinic can give you advice about birth control. - reputation (noun)
Nghĩa: [countable, uncountable] the opinion that people have about what somebody/something is like, based on what has happened in the past
Ví dụ: a politician with a reputation for honesty ~ the politician has a good reputation for his honesty. - acupuncture (noun)
Nghĩa: [uncountable] a Chinese method of treating pain and illness using special thin needles that are pushed into the skin in particular parts of the body
Ví dụ: Needles are inserted into specific acupuncture points in the body. - give up something/ doing something (phrasal verb)
Nghĩa: [no passive] to stop doing or having something
Ví dụ: She didn’t give up work when she had the baby.
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Section 2: Water heater
1. Phân tích câu hỏi
Questions 11-13: Label the diagram below. Choose THREE answers from the box and write the correct letter, A-E, next to questions 11-13.
A. electricity indicator (tín hiệu điện) B. on/off switch C. reset button D. time control E. warning indicator |
→ Nhìn vào hình vẽ dễ dàng thấy có tổng cộng 6 nút và tín hiệu:
Hàng bên trên có 3 nút trong đó 2 nút đã được cho trước là “central heating radiators” (nút tản nhiệt trung tâm) và “hot water” (nút chỉnh nước nóng). Câu 11 là nút ngoài cùng bên trái, ở đây cần một danh từ, và thông tin câu 11 sẽ được nhắc đến cùng với hai nút đã cho.
Hàng bên dưới có 3 nút và tín hiệu, trong đó, câu 12 cần một danh từ chỉ nút ở giữa và nằm bên dưới “central heating radiators” trong khi câu 13 cần một danh từ chỉ nút có vị trí ngoài cùng bên phải, nằm bên dưới “hot water”.
Questions 14-18: Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to questions 14-18.
Where can each of the following items be found?
(Những vật sau đây có thể được tìm thấy ở đâu?)
Locations (Vị trí)
|
- 14. pillows (gối) …………..
- 15. washing powder (bột giặt) ……………
- 16. key (chìa khóa) …………..
- 17. light bulbs (bóng đèn) ……………
- 18. map (bản đồ) ……………
→ Đầu tiên chú ý đến danh sách vị trí cho trước. Sau đó, chú ý đến các vật dụng từ câu 14-18. Các vật dụng này sẽ được nhắc đến theo thứ tự lần lượt.
Questions 19 and 20: Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
The best place to park in town – next to the station (Nơi đỗ xe tốt nhất – cạnh ga xe/ tàu) Phone number for takeaway pizzas – 19 …………….. Railway museum closed on 20 ……………….. |
2. Giải thích đáp án
Man: Hello?
Người đàn ông: Xin chào?
Woman: Hi. It’s Laura Carlton here. We’ve just arrived at the holiday flat, but I can’t get the hot water and heating to work.
Người phụ nữ: Xin chào. Tôi là Laura Carlton đây. Chúng tôi vừa mới đến căn hộ nghỉ mát, nhưng tôi không biết làm cách nào để lấy nước nóng và bật lò sưởi để làm việc.
Man: Oh right! That’s easy. Don’t worry. In the upstairs cupboard, you’ll find the water heater. You’ll see three main controls on the left at the bottom of the heater. The first one – the round one on the far left – is the most important one for the heating and hot water. It’s the main control switch. Make sure it’s in the ‘on’ position [Q11]. The switch itself doesn’t light up, but the little square below will be black if the switch is ‘off. That’s probably what’s happened – it’s got switched off by mistake. The middle one of these three controls – you’ll see it’s slightly larger than the first one – controls the radiators. If you feel cold while you’re there and need the radiators on, this needs to be turned to maximum. The last of the three controls – the one on the right – is usually on about a number four setting which for the water in the taps is usually quite hot enough. Below the heating controls in the middle is a small round plastic button. If there isn’t enough water in the pipes, sometimes the heater goes out. If this happens you’ll need to press this button to reset the heater [Q12]. Hold it in for about five seconds and the heater should come on again. Then there’s a little square indicator under the third knob that’s a kind of alarm light [Q13]. It’ll flash if you need to reset the heater.
Người đàn ông: Ồ được rồi! Dễ lắm. Chị đừng lo lắng. Trong tủ trên lầu, chị sẽ tìm thấy hệ thống sưởi bằng nước nóng. Chị sẽ thấy ba nút điều khiển chính ở bên trái ở dưới cùng của máy. Cái đầu tiên – nút tròn ngoài cùng bên trái – là cái quan trọng nhất đối với hệ thống sưởi và nước nóng. Đây là công tắc điều khiển chính. Hãy chắc chắn rằng nó được trí ‘bật’. Bản thân công tắc không sáng, nhưng hình vuông nhỏ bên dưới sẽ có màu đen nếu công tắc bị tắt. Chắc ai đó tắt nhầm công tắc rồi ha. Nút điều khiển ở giữa – chị sẽ thấy nó lớn hơn một chút so với công tắc đầu tiên – là điều khiển bộ tản nhiệt. Nếu chị cảm thấy lạnh khi chị ở đó và cần bộ tản nhiệt, bật tối đa nút điều khiển này lên. Cái cuối cùng trong ba nút điều khiển – cái bên phải – thường nằm ở mức số bốn – mức mà nước trong vòi khá nóng. Bên dưới các nút điều khiển này ở giữa là một nút nhựa tròn nhỏ. Nếu không có đủ nước trong đường ống, đôi khi máy sưởi bị tắt. Nếu điều này xảy ra, chị cần nhấn nút này để khởi động lại lò sưởi. Giữ nút trong khoảng năm giây và lò sưởi sẽ bật lại. Sau đó, có một tín hiệu hình vuông nhỏ dưới núm thứ ba là một loại đèn báo động. Nó sẽ nhấp nháy nếu bạn cần khởi động lại lò sưởi.
Woman: It sounds complicated …
Người phụ nữ: Nghe có vẻ phức tạp …
Man: I’m sure you won’t have any problems with it. There should be some more instructions on the side of the heater. Call me back if you can’t make it work.
Người đàn ông: Tôi chắc chắn chị sẽ không gặp bất kỳ vấn đề với nó. Cần có thêm một số hướng dẫn ở bên cạnh lò sưởi. Gọi lại cho tôi nếu chị không thể làm cho nó hoạt động.
Woman: Okay.
Người phụ nữ: OK.
Woman: While you’re on the phone, we haven’t managed to find a few things we need, like extra pillows for the beds and some washing powder. Is there any here?
Người phụ nữ: Trong khi anh đang nghe điện thoại, chúng tôi đã không thể tìm thấy một vài thứ chúng tôi cần, như gối và một ít bột giặt. Có những thứ đó ở đây không anh?
Man: Pillows … yes. If you look in the cupboard, the large white one upstairs – to the left of the bathroom door – there should be four or five on the top shelf [Q14]. And if you want to do some washing, there’s some powder for that … probably by the back door. There’s a kind of shelf there above the sink [Q15]. In fact, I’m sure there’s some there, in a large blue box. You need about half a cup full for each wash. And that reminds me, the spare key to the back door is hanging on a hook on the wall by the sitting room window [Q16]. Please make sure to put it back when you’ve used it. The previous guests lost it in the garden and I had to get another one made! And if you have any trouble with the lamps, you’ll find some spare bulbs in a large cardboard box. It’s on top of the washing machine [Q17] with all kinds of useful things in it. Oh, and another thing I forgot to mention when we last spoke …
Người đàn ông: Gối … có. Nếu chị nhìn vào tủ, cái lớn màu trắng ở trên lầu – ở bên trái cửa phòng tắm – sẽ thấy có bốn hoặc năm cái trên kệ trên cùng. Và nếu chị muốn giặt giũ, có một ít bột giặt … có lẽ là ở cửa sau. Có một loại kệ ở trên bồn rửa. Trên thực tế, tôi chắc chắn có một ít bột giặt ở đó, trong một cái hộp lớn màu xanh. Chị cần khoảng một nửa cốc bột giặt cho mỗi lần giặt giũ. Và điều đó làm tôi nhớ, chìa khóa dự phòng của cửa sau được treo trên một cái móc trên tường cạnh cửa sổ phòng khách. Chị vui lòng đặt lại đó sau khi sử dụng. Những vị khách trước đó đã làm mất nó trong vườn và tôi phải lấy một cái khác! Và nếu chị gặp rắc rối với đèn, chị có thể lấy một số bóng đèn dự phòng trong một hộp các tông lớn. Nó nằm trên máy giặt và có rất nhiều thứ hữu ích khác trong hộp. Ồ, và một điều nữa tôi quên đề cập đến trong lần gần nhất chúng ta nói chuyện …
Woman: Yes?
Người phụ nữ: Vâng?
Man: I’ve left you a local map, so you’ll be able to find your way around easily. It shows the whole area. I put it in the top drawer of the chest [Q18] under the TV in your bedroom. There’s a whole file of local information in there too.
Người đàn ông: Tôi đã để lại cho chị một bản đồ địa phương, vì vậy chị có thể dễ dàng tìm đường đi. Nó là bản đồ của toàn bộ khu vực. Tôi đặt nó trong ngăn kéo trên cùng của tủ dưới TV trong phòng ngủ của chị. Có cả một tập thông tin địa phương trong đó.
Woman: Thanks. What about visiting the town? Can you give us any advice?
Người phụ nữ: Cảm ơn. Về việc tham quan thị trấn thì sao? Anh có thể cho chúng tôi lời khuyên không?
Man: Yes. You’ll need to take the car. It’s too far to walk from the flat really. You have to pay to leave your car in all the car parks now I’m afraid … I like the one that’s by the station best and you can walk to the town centre from there in five minutes. That’s where all the best restaurants are. But if you want a takeaway, the Italian one does really good pasta and pizzas. Call 732281 for that one [Q19], or 766119 for the Chinese. They’re both good and they’ll both deliver to the flat. As for places to visit, yes, do go and see the railway museum. The exhibition is small but really good. It gets very crowded on Sundays, so I suggest you visit it on a quieter day, later in the week, but not on Thursdays which is market day – you won’t find anywhere to park and it’s also the only day of the week when they’re not open [Q20]! Anything else?
Người đàn ông: Vâng. Chị sẽ cần phải đi xe. Đi bộ từ đây thì xa lắm không đi được. Chị phải trả tiền để đỗ xe ở bãi đỗ … Tôi thích bãi đỗ ở cạnh ga nhất và chị có thể đi bộ đến trung tâm thị trấn từ đó trong năm phút. Đó là nơi xuất hiện tất cả các nhà hàng tốt nhất. Nhưng nếu chị muốn mua mang đi, nhà hàng Ý ở đó có mì ống và pizza rất ngon. Gọi 732281 để gọi đồ ăn Ý hoặc 766119 để gọi đồ Trung Quốc. Cả hai đều ngon và cả hai sẽ giao hàng đến tận căn hộ. Đối với những nơi tham quan, vâng, hãy đến bảo tàng đường sắt. Triển lãm ở đó nhỏ nhưng thực sự rất tuyệt. Bảo tàng thường đông vào Chủ nhật, vì vậy tôi khuyên chị nên ghé thăm vào một ngày yên tĩnh, vào cuối tuần, nhưng không phải vào thứ Năm là ngày có phiên chợ – chị sẽ không tìm thấy bất cứ nơi nào để đậu xe và đó cũng là ngày duy nhất trong tuần khi họ không mở cửa! Còn gì nữa không?
Woman: Not for the moment. Thanks!
Người phụ nữ: Không hết rồi. Cảm ơn anh nhé!
Answer
Từ vựng trong câu hỏi & đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q11. B | on/off switch | main control switch |
Q12. C | reset button | press this button to reset the heater |
Q13. E | warning indicator | alarm light |
Q14. B | cupboard on landing | cupboard; upstairs |
Q15. E | shelf by back door | by the back door; shelf |
Q16. D | next to window in the living room | by the sitting room window |
Q17. A | box on washing machine | cardboard box; top of the washing machine |
Q18. C | chest of drawers | top drawer of the chest |
Q19. 732281 | takeaway pizzas | if you want a takeaway … pizza |
Q20. Thursday(s) | closed | not open |
3. Từ vựng
- complicated (adj)
ENG: made of many different things or parts that are connected; difficult to understand - spare (adj)
ENG: [only before noun] kept in case you need to replace the one you usually use; extra
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Section 3
1. Phân tích câu hỏi
Questions 21 and 22: Choose the correct letter, A, B or C.
21. In her home country, Kira had
- A. completed a course.
- B. done two years of a course.
- C. found her course difficult.
→ Dịch: Ở quê nhà, Kira đã hoàn thành một khóa học/ học xong năm hai của một khóa học/ thấy khóa học rất khó.
→ Chú ý keywords “home country” và “Kira”; đáp án là một sự thật về Kira khi bạn ấy ở quê nhà.
22. To succeed with assignments, Kira had to
- A. read faster.
- B. write faster.
- C. change her way of thinking.
→ Dịch: Để làm tốt các bài tập lớn, Kira phải đọc nhanh hơn/ viết nhanh hơn/ thay đổi cách suy nghĩ.
→ Chú ý keywords “succeed with assignments” và “Kira”; đáp án là một việc Kira phải làm để làm tốt bài tập lớn.
Questions 23-25: Complete the sentences below. Write ONE WORD ONLY for each answer.
23. Kira says that lecturers are easier to ………….. than those in her home country.
(Kira nói rằng các giảng viên dễ dàng …………… hơn so với giảng viên ở quê nhà bạn ấy)
→ Từ cần điện là một động từ; chú ý keywords “lecturers”, “easier” và “home country”.
24. Paul suggests that Kira may be more …………….. than when she was studying before.
(Paul nói rằng Kira có thể ……………. hơn so với khi bạn ấy trước đây)
→ Từ cần điền là một tính từ; chú ý keywords “Paul suggests”, “Kira”, “more” và “before”.
25. Kira says that students want to discuss things that worry them or that …………….. them very much.
(Kira nói rằng sinh viên muốn thảo luận những vấn đề gây lo lắng cho họ hoặc ……………. họ rất nhiều)
→ Từ cần điền là một động từ; chú ý keywords “Kira”, “students”, “discuss things” và “worry”.
Questions 26-30: Answer the questions below. Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
26. How did the students do their practical sessions? ………………..
(Sinh viên thực hiện các phiên làm việc thực tế như thế nào?)
→ Chú ý keywords “how”, “students”, “do practical sessions”. Đáp án là một (cụm) từ chỉ cách thức.
27. In the second semester how often did Kira work in a hospital? …………………
(Ở học kỳ hai, Kira làm việc ở bệnh viện với tần suất ra sao?)
→ Chú ý keywords “second semester”, “how often”, “Kira”, “work in hospital”. Đáp án là một (cụm) từ chỉ tần suất.
28. How much full-time work did Kira do during the year? ……………….
(Kira làm bao nhiêu công việc toàn thời gian trong năm?)
→ Chú ý keywords “how much full-time work”, “Kira”, “during year”. Đáp án là một (cụm) từ chỉ khoảng thời gian.
29. Having completed the year, how does Kira feel? …………………
(Khi hoàn thành năm học, Kira cảm thấy thế nào?)
→ Chú ý keywords “completed the year”, “how”, “Kira feel”. Đáp án là một tính từ chỉ cảm xúc của Kira.
30. In addition to the language, what do overseas students need to become familiar with? …………………
(Bên cạnh ngoại ngữ, các sinh viên nước ngoài cần làm quen với điều gì?)
→ Chú ý keywords “language”, “what”, “overseas students need”, “familiar”. Đáp án là một danh từ chỉ một việc các sinh viên nước ngoài phải tập làm quen bên cạnh ngoại ngữ.
2. Giải thích đáp án
Paul: Hello, Kira, how are you?
Paul: Xin chào, Kira, bạn có khỏe không?
Kira: Fine thanks, Paul, how are you?
Kira: Khỏe, cảm ơn, Paul, bạn có khỏe không?
Paul: Well, thanks. It’s good to see you. It must be twelve months since you did our course?
Paul: Có, mình khỏe, cảm ơn. Thật vui khi được gặp bạn. Đã mười hai tháng rồi kể từ khi bạn tham gia khóa học cùng chúng mình nhỉ?
Kira: That’s right. It’s nice to come back and say hello.
Kira: Đúng vậy. Thật tuyệt khi trở lại và nói xin chào.
Paul: What course did you enrol in?
Paul: Bạn đã đăng ký khóa học nào rồi?
Kira: Actually, I went straight into third-year Pharmacy. They credited me with two years, which probably made it more difficult for me.
Kira: Thật ra, mình đã học nhảy vào khóa Dược năm thứ ba. Họ biểu dương và miễn học cho mình hai năm đầu, và điều đó thực ra làm cho mình thấy khó khăn hơn.
Paul: On the other hand, you were lucky to be granted credits. Is that why you chose the course?
Paul: Nhưng mặt khác, bạn đã may mắn được biểu dương và miễn học như vậy. Có phải đó là lý do tại sao bạn chọn khóa học?
Kira: Yes. And, as I’d already finished a course in it in my country [Q21], I thought it would be easier if I studied something I already knew.
Kira: Ừ. Và, vì mình đã hoàn thành một khóa học ở nước mình nên mình nghĩ sẽ dễ dàng hơn nếu mình học một khóa nào đó mình đã biết rồi.
Paul: I didn’t realise you went into third year. I thought you started in first year. No wonder it was so hard! And what do you think is one of the big differences between studying at a university here and studying in your country?
Paul: Mình không nhận ra bạn đã bước sang năm thứ ba rồi. Mình còn nghĩ bạn mới học năm đầu tiên thôi ý. Thảo nào bạn gặp khó khăn đến thế! Và bạn nghĩ đâu là khác biệt lớn nhất giữa việc học tại một trường đại học ở đây và ở nước bạn?
Kira: Well, I’ve found it very difficult to write assignments, because I wasn’t familiar with that aspect of the system here. The main problem is that the lecturers expect you to be critical. That made me feel really terrible. I thought “How can I possibly do it? How can I comment on someone else’s research when they probably spent five years doing it?” I think a lot of people who come from overseas countries have similar problems. But after a while, it became easier for me. People expect you to have problems with the process of reading and writing but, in fact, it is more a question of altering your viewpoint towards academic study [Q22].
Kira: Chà, mình thấy rất khó để viết các bài tập lớn, vì mình không quen với thứ đó ở nước mình. Vấn đề chính là các giảng viên mong đợi sinh viên phải có kỹ năng phản biện. Điều đó khiến mình cảm thấy thực sự khủng khiếp. Mình nghĩ “Làm thế nào mình có thể làm điều đó? Làm thế nào mình có thể nhận xét về nghiên cứu của người khác khi họ có thể đã mất năm năm để nghiên cứu điều đó?” Mình nghĩ rằng rất nhiều sinh viên nước ngoài gặp vấn đề tương tự. Nhưng sau một thời gian, mọi thứ trở nên dễ dàng hơn với mình. Mọi người thường nghĩ vấn đề nằm ở việc đọc và viết, nhưng trên thực tế, vấn đề lại nằm ở việc thay đổi quan điểm của sinh viên đối với nghiên cứu học thuật.
Paul: How was the content of the lectures? Was it easy for you?
Paul: Thế nội dung của các bài giảng thì sao? Có dễ đối với bạn không?
Kira: I didn’t really have many problems understanding lectures. The content was very similar to what I’d studied before.
Kira: Mình thực sự không gặp nhiều vấn đề trong việc hiểu các bài giảng. Nội dung rất giống với những gì mình đã học trước đây.
Paul: And what about the lecturers themselves? Are they essentially the same as lecturers in your country?
Paul: Còn các giảng viên thì sao? Họ về cơ bản có giống như giảng viên ở nước bạn không?
Kira: Well actually, no. Here, they’re much easier to approach [Q23]. After every lecture, you can go and ask them something you didn’t understand. Or you can make an appointment and talk to them about anything in the course.
Kira: Không. Ở đây, họ dễ dàng tiếp cận hơn nhiều. Sau mỗi bài giảng, sinh viên có thể đến gặp họ và hỏi họ những điều không hiểu. Hoặc bạn có thể sắp xếp một cuộc hẹn và nói chuyện với họ về bất cứ điều gì trong khóa học.
Paul: Maybe you found them different because you’re a more mature student now [Q24], whereas when you were studying in your country you were younger and not so assertive.
Paul: Có thể bạn thấy họ khác biệt bởi vì bây giờ bạn là một sinh viên trưởng thànhhơn, trong khi đó khi bạn còn ở trong nước, bạn trẻ hơn và không quyết đoán như bây giờ.
Kira: No, I don’t think that’s the difference. Most of the students here do it. In my faculty, they all seem to make appointments – usually to talk about something in the course that’s worrying them, but sometimes just about something that might really interest them [Q25], something they might want to specialise in. The lecturers must set aside certain times every week when they’re available for students.
Kira: Không, mình không nghĩ đó là sự khác biệt. Hầu hết các sinh viên ở đây làm thế. Trong khoa của mình, tất cả sinh viên đều sắp xếp các cuộc hẹn – thường là để nói về điều gì đó trong khóa học khiến họ lo lắng, nhưng đôi khi lại là về những điều thực sự khiến họ quan tâm, những lĩnh vực họ muốn tìm hiểu và chuyên sâu về nó hơn. Các giảng viên phải dành thời gian nhất định mỗi tuần khi chúng có sẵn cho sinh viên. Các giảng viên phải dành ra thời gian nhất định mỗi tuần để gặp sinh viên.
Paul: That’s good to hear.
Paul: Tuyệt vời thật.
Paul: And how was your timetable? Was it a very busy year?
Paul: Và thời gian biểu của bạn như thế nào? Đó có phải là một năm rất bận rộn?
Kira: Very, very busy. They make you work very hard. Apart from lectures, we had practical sessions in a lot of subjects. We did these in small groups [Q26]. I had to go and work four hours every week in a community pharmacy. Actually, I enjoyed this very much – meeting new people all the time. Then in second semester, we had to get experience in hospital dispensaries, so every second day we went to one of the big hospitals and worked there [Q27]. And on top of all that we had our assignments, which took me a lot of time. Oh, I nearly forgot, between first and second semesters, we had to work full-time for two weeks in a hospital [Q28].
Kira: Rất, rất bận. Họ khiến mình phải làm việc rất chăm chỉ. Ngoài các bài giảng, chúng mình đã có các buổi thực hành trong rất nhiều môn học. Chúng mình thực hành trong các nhóm nhỏ. Mình đã phải làm việc bốn giờ mỗi tuần trong một hiệu thuốc cộng đồng. Thật ra, mình rất thích điều này – lúc nào cũng được gặp gỡ những người mới. Sau đó, trong học kỳ thứ hai, chúng mình phải đi trau dồi kinh nghiệm trong việc điều trị tại bệnh viện, vì vậy mỗi ngày chúng mình đến một trong những bệnh viện lớn và làm việc ở đó. Và trên hết là chúng mình có bài tập lớn, khiến mình mất rất nhiều thời gian. Ồ, mình suýt mất quên, giữa học kỳ thứ nhất và thứ hai, chúng mình phải làm việc toàn thời gian trong hai tuần trong bệnh viện.
Paul: That does sound a very heavy year. So are you pleased now that you did it? Do you feel some sense of achievement?
Paul: Nghe có vẻ là một năm vất vả. Thế bạn có thấy vui khi nhìn lại không? Bạn có thấy được cảm giác thỏa mãn như vừa đạt được một thành tựu lớn không?
Kira: Yeah, I do feel much more confident [Q29], which I suppose is the most important thing.
Kira: Vâng, mình cảm thấy tự tin hơn nhiều, mà mình cho đó là điều quan trọng nhất.
Paul: And have you got any recommendations for people who are studying from overseas?
Paul: Thế bạn có lời khuyên nào dành cho những người đang học tập ở nước ngoài không?
Kira: Well, I suppose they need very good English. It would be much better if they spent more time learning English before they enter the university because you can be in big trouble if you don’t understand what people are saying and you haven’t got time to translate.
Kira: Chà, mình cho rằng họ cần tiếng Anh rất tốt. Sẽ tốt hơn nhiều nếu họ dành nhiều thời gian hơn để học tiếng Anh trước khi vào đại học vì họ có thể gặp rắc rối lớn nếu họ không hiểu những gì mọi người đang nói và họ không có thời gian để dịch.
Paul: Anything else?
Paul: Còn gì nữa không?
Kira: Well, as I said before, the biggest problem for me was a lack of familiarity with the education system here [Q30].
Kira: Có, như mình đã nói trước đây, vấn đề lớn nhất đối với mình là không quen với hệ thống giáo dục ở đây.
Paul: It sounds as if it was a real challenge. Congratulations, Kira.
Paul: Nghe có vẻ như đó là một thử thách thực sự. Xin chúc mừng, Kira.
Kira: Thanks, Paul.
Kira: Cảm ơn cậu, Paul.
Sách luyện đề IELTS 4 kỹ năng sát thật nhất:
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q21. A | completed a course | finished a course |
Q22. C | change her way of thinking | altering your viewpoint |
Q23. approach | easier to approach | much easier to approach |
Q24. mature | more mature than she was studying before | a more mature student now |
Q25. interest | discuss things … that interest them so much | talk about something … that might really interest them |
Q26. (in small) groups | how; do practical sessions | practical sessions; did them in small groups |
Q27. every second day/ every 2 days | how often; Kira work in hospital | every second day, we went to one of the big hospitals and worked there. |
Q28. 2 weeks | how much full-time work; Kira do; during the year | had to work full-time for two weeks |
Q29. confident | completed the year, how Kira feel | a heavy year; feel much more confident |
Q30. education system | completed the year, how Kira feel | familiarity with the education system |
3. Từ vựng
- credit A with B (verb)
Nghĩa: to believe that somebody/something has a particular good quality or feature
Ví dụ: Credit me with some intelligence. - No wonder (idiom)
Nghĩa: it is not surprising
Ví dụ: No wonder you’re still single—you never go out! - critical (adj)
Nghĩa: saying what you think is bad about somebody/something
Ví dụ: The supervisor is always very critical. - mature (adj)
Nghĩa: (of a child or young person) behaving in a sensible way, like an adult
Ví dụ: Jane is very mature for her age. - set something aside (phrasal verb)
Nghĩa: to save or keep money, time, land, etc. for a particular purpose
Ví dụ: She tries to set aside some money every month.
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
Section 4: Wildlife in city gardens
1. Phân tích câu hỏi
Questions 31-36: Choose the correct letter, A, B or C.
Wildlife in city gardens
(Thế giới hoang dã trong các khu vườn thành phố)
31. What led the group to choose their topic?
- A. They were concerned about the decline of one species.
- B. They were interested in the effects of city growth.
- C. They wanted to investigate a recent phenomenon.
→ Dịch: Điều gì đã khiến nhóm chọn chủ đề này: họ quan tâm đến sự suy giảm của một loài, họ quan tâm đến ảnh hưởng của sự tăng trưởng đô thành phố hay họ muốn nghiên cứu một hiện tượng mới nổi?
→ Chú ý keywords “what led the group” và “choose topic”; đáp án là nguyên nhân khiến nhóm chọn chủ đề này.
32. The exact proportion of land devoted to private gardens was confirmed by
- A. consulting some official documents.
- B. taking large-scale photos.
- C. discussions with town surveyors.
→ Dịch: Tỉ lệ đất chính xác sử dụng làm vườn tư nhân được xác nhận bằng cách tham khảo tư liệu chính thức/ chụp những bức ảnh lớn/ thảo luận với những người làm khảo sát thị trấn.
→ Chú ý keywords “exact proportion of land”, “private gardens” và “confirmed”; đáp án là một cách để đảm bảo số liệu về phần trăm đất vườn tư nhân là chính xác.
33. The group asked garden owners to
- A. take part in formal interviews.
- B. keep a record of animals they saw.
- C. get in contact when they saw a rare species.
→ Dịch: Nhóm đã nhờ các chủ vườn tham gia vào các cuộc phỏng vấn chính thức/ ghi lại những con vật họ nhìn thấy/ liên lạc lại với họ khi nhìn thấy một con vật quý hiếm.
→ Chú ý keywords “garden owners”; đáp án là việc nhóm khảo sát nhờ các chủ vườn làm.
34. The group made their observations in gardens
- A. which had a large number of animal species.
- B. which they considered to be representative.
- C. which had stable populations of rare animals.
→ Dịch: Nhóm quan sát những khu vườn: có nhiều loài động vật/ mà họ cho là có tính đại diện/ số lượng ổn định những loài động vật quý hiếm.
→ Chú ý keywords “observations” và “gardens”; đáp án là đặc điểm của những khu vườn nhóm khảo sát chọn để quan sát.
35. The group did extensive reading on
- A. wildlife problems in rural areas.
- B. urban animal populations.
- C. current gardening practices.
→ Dịch: Nhóm khảo sát đọc mở rộng về: các vấn đề đời sống hoang dã ở nông thôn/ số lượng động vật ở đô thị/ các thực hành làm vườn hiện nay.
→ Chú ý keywords “extensive reading”; đáp án là chủ đề đọc của nhóm khảo sát.
36. The speaker focuses on three animal species because
- A. a lot of data has been obtained about them.
- B. the group were most interested in them.
- C. they best indicated general trends.
→ Dịch: Người nói tập trung vào 3 loài động vật bởi vì: chúng mang lại nhiều dữ liệu/ nhóm khảo sát thích chúng nhất/ chúng thể hiện xu hướng chung một cách tốt nhất.
→ Chú ý keywords “three animal species”; đáp án là lý do tại sao người nói tập trung vào 3 loài động vật.
Questions 37-40: Complete the table below. Write ONE WORD ONLY for each answer.
Animals (Động vật) |
Reason for population increase in gardens (Lý do ngày càng xuất hiện nhiều ở các khu vườn) |
Comments (Bình luận) |
37 ………………. → cần điền một danh từ chỉ tên của một loài động vật |
suitable stretches of water (nước phù hợp) |
massive increase in urban population (số lượng tăng lên chóng mặt ở đô thị) |
Hedgehogs (Nhím gai) |
safer from 38 ………… when in cities (an toàn hơn khỏi ………….. khi ở thành phố) → cần điền một danh từ chỉ một đối tượng có thể gây nguy hiểm cho nhím gai. |
easy to 39 ……. them accurately (dễ dàng ………… chúng một cách chính xác) → cần điền một động từ chỉ một hành động tác động đến nhím gai và hành động đó thực hiện một cách dễ dàng và chính xác. |
Song thrushes (Chim hét nhạc) |
– a variety of 40 ……………. to eat (nhiều …………. để ăn) → cần điền một danh từ chỉ thức ăn của chim hét nhạc. – more nesting places available → có nhiều khu vực làm tổ hơn. |
large survey starting soon (các khảo sát lớn sẽ được tiến hành sớm thôi) |
2. Giải thích đáp án
Good morning. Today I’d like to present the findings of our Year 2 project on wildlife found in gardens throughout our city. I’ll start by saying something about the background to the project, then talk a little bit about our research techniques, and then indicate some of our interim findings.
Buổi sáng tốt lành. Hôm nay tôi muốn trình bày những phát hiện của dự án Năm 2 về động vật hoang dã được tìm thấy trong các khu vườn trên khắp thành phố của chúng tôi. Để bắt đầu, tôi sẽ nói về nền tảng cho dự án, sau đó nói một chút về các kỹ thuật nghiên cứu của chúng tôi, và sau đó chỉ ra một số phát hiện tạm thời của chúng tôi.
First of all, how did we choose our topic? Well, there are four of us in the group and one day while we were discussing a possible focus, two of the group mentioned that they had seen yet more sparrowhawks – one of Britain’s most interesting birds of prey – in their own city centre gardens and wondered why they were turning up in these gardens in great numbers. We were all very engaged by the idea of why wild animals would choose to inhabit a city garden. Why is it so popular with wildlife when the countryside itself is becoming less so?
Trước hết, chúng tôi đã chọn chủ đề nghiên cứu như thế nào? Chà, có bốn người trong nhóm chúng tôi và một ngày nọ khi chúng tôi đang thảo luận về một vấn đề trọng tâm, hai người trong nhóm nói rằng họ đã thấy xuất hiện nhiều chim sẻ hơn – một trong những loài chim săn mồi thú vị nhất của Anh – trong khu vườn trung tâm thành phố và tự hỏi tại sao loài chim này lại xuất hiện ở đó với số lượng lớn như vậy. Tất cả chúng tôi đều rất thích thú với ý tưởng tại sao động vật hoang dã lại chọn sống trong một khu vườn thành phố. Tại sao những nơi như thế lại thu hút động vật hoang dã trong khi chúng ít xuất hiện ở vùng nông thôn hơn?
The first thing we did was to establish what proportion of the urban land is taken up by private gardens. We estimated that it was about one fifth, and this was endorsed by looking at large-scale usage maps in the town land survey office – 24% to be precise. Our own informal discussions with neighbours and friends led us to believe that many garden owners had interesting experiences to relate regarding wild animal sightings so we decided to survey garden owners from different areas of the city. Just over 100 of them completed a survey once every two weeks for twelve months – ticking off species they had seen from a pro forma list – and adding the names of any rarer ones. Meanwhile, we were doing our own observations in selected gardens throughout the city. We deliberately chose smaller ones because they were by far the most typical in the city. The whole point of the project was to look at the norm not the exception. Alongside this primary research on urban gardens, we were studying a lot of books about the decline of wild animals in the countryside and thinking of possible causes for this.
Điều đầu tiên chúng tôi làm là thiết lập tỷ lệ đất đô thị được sử dụng làm vườn tư nhân. Chúng tôi ước tính rằng tỉ lệ đó là khoảng 1/5, và điều này đã được chứng thực bằng cách xem xét các bản đồ sử dụng quy mô lớn trong văn phòng khảo sát đất đai của thị trấn – chính xác là 24%. Các cuộc thảo luận vui vẻ của chúng tôi với những người hàng xóm và bạn bè đã khiến chúng tôi tin rằng nhiều chủ vườn có những trải nghiệm thú vị liên quan đến việc nhìn thấy động vật hoang dã nên chúng tôi quyết định khảo sát các chủ vườn từ các khu vực khác nhau của thành phố. Hơn 100 người trong số họ hoàn thành một cuộc khảo sát cứ hai tuần một lần trong mười hai tháng – đánh dấu vào một danh sách mẫu đơn những loài mà họ nhìn thấy – và thêm tên của bất kỳ loài nào quý hiếm hơn. Trong khi đó, chúng tôi đang thực hiện các quan sát của riêng mình trong các khu vườn được chọn trên toàn thành phố. Chúng tôi cố tình chọn những khu vườn nhỏ bởi vì loại này tiêu biểu nhất trong thành phố. Mục đích của dự án là phân tích tìm ra các xu hướng, tiêu chuẩn chung chứ không phải là những ngoại lệ. Bên cạnh nghiên cứu chính này về các khu vườn đô thị, chúng tôi đã nghiên cứu rất nhiều các đầu sách về sự biến mất của động vật hoang dã ở nông thôn và nghĩ về những nguyên nhân có thể cho điều này.
So what did we find? Well, so much that I just won’t have time to tell you about here. If you’re interested in reading our more comprehensive findings, we’ve produced detailed graphic representations on the college website and of course any of the group would be happy to talk to you about them. Just email us.
Vậy chúng tôi đã tìm thấy gì? Chà, nhiều đến nỗi tôi sẽ không có thời gian để nói hết cho các bạn ở đây đâu. Nếu các bạn muốn đọc về những phát hiện toàn diện hơn của chúng tôi, chúng tôi đã tạo ra các bản trình bày đồ họa chi tiết trên trang web của trường đại học và tất nhiên bất kỳ ai trong nhóm cũng sẽ vui lòng nói chuyện với bạn về chúng. Chỉ cần gửi email cho chúng tôi là được.
What we’ve decided to present today is information about just three species – because we felt these gave a good indication of the processes at work in rural and urban settings as a whole.
Những gì chúng tôi quyết định trình bày hôm nay là thông tin về chỉ ba loài – bởi vì chúng tôi cảm thấy chúng cung cấp thông tin tốt nhất về các quá trình tại các khu vực nông thôn và thành thị nói chung.
The first species to generate a lot of interesting information was frogs. And there was a clear pattern here – they proliferate where there is suitable water. Garden ponds are on the increase, rural ponds are disappearing, leading to massive migration to the towns.
Loài đầu tiên mang đến rất nhiều thông tin thú vị là ếch. Và có một điều rõ ràng ở đây – chúng sinh sôi nảy nở ở nơi có nước phù hợp. Ao vườn đang ngày càng nhiều, ao ở nông thôn đang dần biến mất, dẫn đến việc ếch di cư ồ ạt vào thị trấn.
Hedgehogs are also finding it easier to live in urban areas – this time because their predators are not finding it quite so attractive to leave their rural environment, so hedgehogs have a better survival rate in cities. We had lots of sightings, so all in all, we had no difficulties with our efforts to count their numbers precisely.
Nhím gai cũng thấy việc sống ở thành thị dễ dàng hơn – lần này là do những kẻ săn mồi của chúng không muốn rời khỏi môi trường nông thôn, vì vậy nhím có cơ hội sống sót cao hơn ở các khu vực thành phố. Chúng tôi có rất nhiều khu vực để theo dõi chúng, vì vậy chúng tôi không gặp khó khăn gì trong việc đếm số lượng của chúng một cách chính xác.
Our final species is the finest of bird singers, the song thrush. On the decline in the countryside, they are experiencing a resurgence in urban gardens because these days gardeners are buying lots of different plants which means there’s an extensive range of seeds around, which is what they feed on. Another factor is the provision of nesting places – which is actually better in gardens than the countryside. Hard to believe it, but it’s true. Incidentally, we discovered that a massive new survey on song thrushes is about to be launched, so you should keep an eye open for that.
Loài cuối cùng là một trong những loài chim có giọng ca và vẻ ngoài đẹp nhất – song thrush hay còn gọi là “chim hét nhạc”. Khi loài chim này dần biến mất ở khu vực nông thôn, chúng lại hồi sinh trong các khu vườn đô thị bởi vì ngày nay, những người làm vườn mua rất nhiều loại cây khác nhau, có nghĩa là sẽ có nhiều hạt giống xung quanh hơn – thức ăn của loài chim này. Một yếu tố khác là việc làm tổ – những khu vườn trong thành thị cung cấp nhiều vị trí làm tổ thuận lợi hơn so với nông thôn. Khó tin, nhưng đó là sự thật. Tình cờ, chúng tôi phát hiện ra rằng có một cuộc khảo sát quy mô khổng lồ về loài chim này sắp được triển khai, vì vậy các bạn nên để mắt đến nó.
Now, I’d be happy to answer any questions you may have …
Bây giờ, tôi rất sẵn lòng trả lời bất kỳ câu hỏi nào của các bạn …
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q31. C | wanted to investigate a recent phenomenon | two of the group … in great numbers |
Q32. A | consulting some official documents | looking at large scale usage map in the town land survey office |
Q33. B | keep a record of animals they saw | ticking off species they had seen from a pro forma list |
Q34. B | representative | typical |
Q35. A | reading on wildlife problems in rural areas | books about decline of wild animals in the countryside |
Q36. C | best indicated general trends | a good indication of the processes at work in rural and urban settings as a whole |
Q37. frog(s) | suitable stretches of water; massive increase in urban population | suitable water; massive migration to the towns |
Q38. predators | safer from predators when in cities | their predators … better survival rate in cities |
Q39. count | easy to count them precisely | no difficulties with our effort to count their numbers precisely |
Q40. seed(s) | a variety of seeds to eat | extensive range of seeds … feed on |
3. Từ vựng
- bird of prey (noun): chim săn mồi
ENG: a bird that hunts and kills other creatures for food - turn up (phrasal verb): xuất hiện
ENG: to be found, especially by chance - observation (noun): quan sát
ENG: [uncountable, countable] the act of watching somebody/something carefully for a period of time, especially to learn something - norm (noun): bình thường
ENG: (often the norm) [singular] a situation or a pattern of behaviour that is usual or expected - proliferate (verb): sản sinh
ENG: [intransitive] to increase rapidly in number or amount - precisely (adv): chính xác
ENG: accurately; carefully - launch something (verb): bắt đầu
ENG: to start an activity, especially an organized one
Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?
Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt
- Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
- Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
- Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến
Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.