Dưới đây là đáp án và phân tích chi tiết cho bài thi Listening Cambridge 9 Test 1, giúp bạn hiểu rõ cấu trúc bài thi và cách trả lời chính xác từng câu hỏi. Phân tích này sẽ hỗ trợ bạn cải thiện kỹ năng nghe và chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi IELTS. Để nâng cao hiệu quả ôn luyện và đạt điểm số mong muốn, hãy tham gia khóa học tiếng anh IELTS Online của chúng tôi, nơi bạn sẽ được học cùng các chuyên gia giàu kinh nghiệm và theo lộ trình học tập tối ưu.
Section 1: Job enquiry
1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-10: Complete the notes below. Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
JOB ENQUIRY (Example)
|
Mời bạn cùng tham gia cộng đồng “Học IELTS 0đ” trên Zalo cùng IELTS Thanh Loan, nhận những video bài giảng, tài liệu, dự đoán đề thi IELTS miễn phí và cập nhật
Woman: Good evening. King’s Restaurant.
Người phụ nữ: Xin chào. Nhà hàng King xin nghe.
Man: Good evening. I’m ringing about the job I understand you have vacant.
Người đàn ông: Xin chào. Tôi gọi để hỏi về công việc bên chị đang tuyển.
Woman: Oh yes.
Người phụ nữ: Ồ vâng.
Man: I’d like to find out a few more details, if I may.
Người đàn ông: Tôi muốn tìm hiểu thêm một vài thông tin được chứ?
Woman: Yes, of course. Can I take your name?
Người phụ nữ: Vâng, tất nhiên. Anh tên gì nhỉ?
Man: It’s Peter Chin.
Người đàn ông: Tôi là Peter Chin.
Woman: Okay, Peter. Well, if you want to ask about the job and then if we’re both still interested, we could arrange for you to come for an interview.
Người phụ nữ: Được rồi, Peter. Chà, nếu anh muốn hỏi về công việc và sau đó vẫn quan tâm, chúng tôi có thể sắp xếp để anh đến phỏng vấn.
Man: Great, thanks. I’m afraid I missed the advert for the job but heard about it from a friend.
Người đàn ông: Tuyệt vời, cảm ơn. Tôi đã không thấy quảng cáo tuyển dụng nhưng rốt cuộc một người bạn của tôi đã kể với tôi.
Woman: That’s no problem at all. What would you like to know?
Người phụ nữ: Không có vấn đề gì cả. Anh muốn biết về điều gì?
Man: Well, um, what sort of work is it – washing up?
Người đàn ông: Bên chị đang tuyển công việc gì – rửa bát sao?
Woman: It’s answering the phone[Q1].
Người phụ nữ: Không, trực điện thoại anh ạ.
Man: Oh right, fine.
Người đàn ông: Ồ đúng rồi.
Woman: And not waiting at table.
Người phụ nữ: Và không phải phục vụ bàn.
Man: That’d be good. And how many nights a week would it be?
Người đàn ông: Tốt quá. Và công việc này làm mấy đêm một tuần?
Woman: Well, we’re really only busy at the weekend.
Người phụ nữ: Chà, chúng tôi thực sự chỉ bận rộn vào cuối tuần.
Man: So two nights?
Người đàn ông: Vậy tức là hai đêm?
Woman: Three actually, so it would work out at twelve hours a week.
Phụ nữ: Ba tất cả, mười hai giờ một tuần.
Man: That’d be fine. It wouldn’t interfere with my studies.
Người đàn ông: Vẫn ổn. Công việc này sẽ không cản trở việc học của tôi.
Woman: Are you at the university?
Người phụ nữ: Anh đang đi học đại học?
Man: Yes. First-year Physics student.
Người đàn ông: Vâng. Sinh viên vật lý năm thứ nhất.
Woman: Oh, right.
Người phụ nữ: Ồ, phải rồi.
Man: Um, and because I’m not an EU national would I need a work permit?
Người đàn ông: Ừm, và vì tôi không phải là công dân châu Âu nên tôi cần giấy phép lao động nhỉ?
Woman: Yes, you would. Just get your tutor to sign it.
Người phụ nữ: Vâng, đúng rồi. Anh chỉ cần xin chữ ký của giảng viên là được.
Man: That wouldn’t be a problem if I were to get the job. Um, where exactly is the restaurant?
Người đàn ông: Nếu tôi có được công việc này thì chuyện đó đơn giản. Địa điểm chính xác của nhà hàng ở đâu?
Woman: Well, we have two branches – the one we’re recruiting for is in Hillsdunne Road[Q2].
Người phụ nữ: Chà, chúng tôi có hai chi nhánh – chi nhánh chúng tôi đang tuyển dụng ở đường Hillsdunne.
Man: I don’t know that. How do you spell it, please?
Người đàn ông: Tôi không biết đường đó. Chị đánh vần giúp tôi nhé?
Woman: It’s H-I-double L-S-D-U-double N-E Road.
Người phụ nữ: H-I-L-L-S-D-U-N-N-E Road.
Man: Got that. Thanks. Is it near a bus stop?
Người đàn ông: Hiểu rồi. Cảm ơn. Ở đấy có gần trạm xe buýt không?
Woman: Yes. The nearest one would probably be just beside the Library [Q3].
Người phụ nữ: Có. Trạm gần nhất có lẽ ở ngay bên cạnh Thư viện.
Man: Oh yes, I know it. That’d be fine for me. And could I ask about the pay?
Người đàn ông: Ồ vâng, tôi biết. Tốt quá. Và tôi có thể hỏi về tiền lương không?
Woman: We’re offering £4.45 an hour [Q4].
Người phụ nữ: Chúng tôi đang trả £ 4,45 một giờ.
Man: That’s very good. My last job was £3.95 an hour.
Người đàn ông: Được. Công việc gần nhất của tôi là £ 3,95 một giờ.
Woman: We feel it’s pretty good and we also offer some good fringe benefits.
Người phụ nữ: Chúng tôi cảm thấy công việc này khá tốt và chúng tôi cũng cung cấp một số phúc lợi bổ sung rất tốt.
Man: Really?
Người đàn ông: Thật sao?
Woman: Well, we give you a free dinner, so you eat well.
Người phụ nữ: Vâng, chúng tôi cung cấp cho anh một bữa tối miễn phí, toàn đồ ăn ngon thôi.
Man: Right, better than hostel food!
Người đàn ông: Tốt rồi, hẳn là ngon hơn thức ăn ở nhà nghỉ!
Woman: We certainly hope so! And we also offer extra pay for working on national holidays[Q5].
Người phụ nữ: Chắc chắn là chúng tôi hy vọng như vậy rồi! Và chúng tôi cũng trả thêm tiền cho anh làm việc vào các ngày lễ quốc gia.
Man: Oh, that’s a really good perk, isn’t it?
Người đàn ông: Ồ, đó là một đặc quyền tuyệt vời nhỉ?
Woman: Yes, we think so. And then because of the difficulties of getting public transport, if you’re working after 11 o’clock we drive you home [Q6].
Người phụ nữ: Vâng, chúng tôi nghĩ vậy. Hơn nữa với việc khó bắt xe công cộng, nếu anh làm việc sau 11 giờ, chúng tôi sẽ đưa anh về nhà.
Man: Oh, that’s good to know.
Người đàn ông: Ồ, thật tốt khi biết điều đó.
Woman: Well, we’d certainly be interested in inviting you for an interview, if you’re still interested?
Người phụ nữ: Chà, chắc chắn chúng tôi sẽ quan tâm đến việc mời anh tham gia một cuộc phỏng vấn, nếu anh vẫn quan tâm?
Man: Oh yes, certainly. Could I just also ask what qualities you’re looking for?
Người đàn ông: Ồ vâng, chắc chắn. Tôi có thể hỏi về những phẩm chất mà bên chị đang tìm kiếm không?
Woman: Well, for this particular job we want a clear voice, which you obviously do have [Q7]!
Người phụ nữ: Chà, đối với công việc đặc biệt này, chúng tôi muốn tìm người có một giọng nói rõ ràng, mà rõ ràng là anh có đấy!
Man: Thanks.
Người đàn ông: Cảm ơn.
Woman: And you must be able to think quickly, you know [Q8].
Người phụ nữ: Và anh phải có khả năng suy nghĩ nhanh, anh biết rồi đấy.
Man: Well, I hope I’d …
Người đàn ông: Chà, tôi hy vọng tôi …
Woman: So, when could you come in for an interview? We’re actually quite quiet tonight?
Người phụ nữ: Thế khi nào anh có thể đến để phỏng vấn? Ở đây sẽ khá yên tĩnh vào tối nay?
Man: Sorry, I couldn’t come tonight. Or tomorrow, I’m afraid. Thursday’s okay – that’d be 22nd of October [Q9].
Người đàn ông: Xin lỗi, tôi không thể đến vào tối nay hoặc là ngày mai. Thứ năm thì được – ngày 22 tháng 10.
Woman: Fine, after 5 p.m.?
Người phụ nữ: Tốt thôi, sau 5 giờ chiều?
Man: Yes, fine. Would 6 o’clock be okay?
Người đàn ông: Vâng, được chị. 6 giờ được chứ?
Woman: Perfect. And could you bring along the names of two referees?
Người phụ nữ: Chốt nha. Và anh có thể mang theo tên của hai người tham chiếu chứ?
Man: Yes, that’s fine, no problem.
Người đàn ông: Vâng, được chị, không vấn đề gì.
Woman: Good. I look forward to seeing you.
Người phụ nữ: Tốt. Tôi mong được gặp anh.
Man: Oh, by the way, who should I ask for?
Người đàn ông: Ồ, nhân tiện, tôi nên hỏi ai nhỉ?
Woman: Oh yes, of course, sorry. My name is Samira Manuja [Q10].
Người phụ nữ: Ồ vâng, tất nhiên, xin lỗi. Tên tôi là Samira Manuja.
Man: Can you spell that, please?
Người đàn ông: Chị có thể đánh vần tên chị không?
Woman: M-A-N-U-J-A.
Người phụ nữ: M-A-N-U-J-A.
Man: Okay, I’ve got that. Thanks very much.
Người đàn ông: Được rồi, tôi biết rồi. Cảm ơn rất nhiều.
Woman: Look forward to seeing you …
Người phụ nữ: Mong được gặp anh…
3. Từ vựng
- interfere with something (phrasal verb)
Nghĩa: to prevent something from succeeding or from being done or happening as planned
Ví dụ: Emotional problems can seriously interfere with a student’s work. - fringe benefit (noun)
Nghĩa: [usually plural] something that an employer gives you as well as your wages
Ví dụ: The fringe benefits include free health insurance.
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Section 2: Sport world
1. Phân tích câu hỏi
Questions 11-16: Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
SPORTS WORLD
(THẾ GIỚI THỂ THAO)
- a new 11 …………… of an international sports goods company
(Một …………. mới của một công ty quốc tế bán mặt hàng thể thao) → Từ cần điền là một danh từ được bổ nghĩa bởi tính từ “new”, chỉ một khía cạnh mới của công ty thể thao quốc tế. - located in the shopping centre to the 12 …………… of Bradcaster
(Nằm ở trung tâm mua sắm ở …………… của Bradcaster) → Từ cần điền là một danh từ chỉ vị trí của trung tâm mua sắm liên quan đến Bradcaster. - has sports 13 …………… and equipment on floors 1 – 3
(Có dụng cụ và ………….. thể thao ở tầng 1 – 3) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một mặt hàng thể thao được bán ở tầng 1 – 3. - can get you any item within 14 ……………. days
(Có thể có được bất kỳ sản phẩm nào trong vào ……….. ngày) → Từ cần điền là một con số chỉ số ngày người mua nhận được sản phẩm họ muốn. - shop specialises in equipment for 15 …………….
(Cửa hàng chuyên về dụng cụ cho …………… ) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng, lĩnh vực hay chủ đề mà cửa hàng chuyên về bán thiết bị dành cho đối tượng/ lĩnh vực/ chủ đề đó. - has a special section which just sells 16 …………….
(Có khu vực đặc biệt chỉ bán ……………) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một loại mặt hàng được bán ở một khu vực đặc biệt trong khu này.
Questions 17 and 18
Choose the correct letter, A, B or C.
17. A champion athlete will be in the shop
- A. on Saturday morning only.
- B. all day Saturday.
- C. for the whole weekend.
→ Dịch: Một vận động viên vô địch sẽ có mặt ở cửa hàng vào duy nhất buổi sáng thứ Bảy/ cả ngày thứ Bảy/ cả hai ngày cuối tuần.
→ Chú ý keywords “champion athlete” và “in the shop”; đáp án là thời gian một vận động viên vô địch đến cửa hàng.
18. The first person to answer 20 quiz questions correctly will win
- A. gym membership.
- B. a video.
- C. a calendar.
→ Dịch: Người đầu tiên trả lời đúng 20 câu đố sẽ giành được một thẻ thành viên tập gym/ một video/ một quyển lịch.
→ Chú ý keywords “first person”, “20 quiz” và “correctly”; đáp án là phần thưởng cho người đầu tiên trả lời đúng 20 câu đố.
Questions 19 and 20
Choose TWO letters, A-E.
Which TWO pieces of information does the speaker give about the fitness test?
(Hai thông tin nào sau đây được người nói đưa ra khi nói về bài kiểm tra sức khỏe?)
- A. You need to reserve a place.
(Bạn cần đặt chỗ trước) - B. It is free to account holders.
(Miễn phí cho những chủ tài khoản) - C. You get advice on how to improve your health.
(Bạn được khuyên cách để cải thiện sức khỏe) - D. It takes place in a special clinic.
(Nó diễn ra ở một phòng khám đặc biệt) - E. It is cheaper this month.
(Nó rẻ hơn vào tháng này)
→ Cần chú ý keywords “two pieces of information” và “fitness test”; hai đáp án là hai thông tin về dịch vụ kiểm tra sức khỏe.
Sách luyện đề IELTS 4 kỹ năng sát thật nhất:
2. Giải thích đáp án
Andrew: Now we go to Jane who is going to tell us about what’s happening in town this weekend.
Andrew: Nào hãy cùng đến với Jane, người sẽ kể cho chúng ta về những gì sẽ diễn ra trong thị trấn vào cuối tuần này.
Jane: Right, thanks Andrew, and now on to what’s new, and do we really need yet another sports shop in Bradcaster? Well, most of you probably know Sports World – the branch of a Danish sports goods company that opened a few years ago – it’s attracted a lot of customers, and so the company has now decided to open another branch in the area [Q11]. It’s going to be in the shopping centre to the west of Bradcaster [Q12], so that will be good news for all of you who’ve found the original shop in the north of the town hard to get to.
Jane: Được rồi, cảm ơn Andrew, và bây giờ nói về những gì mới mẻ, có một câu hỏi là liệu chúng ta có thực sự cần một cửa hàng thể thao khác ở Bradcaster không? Chà, hầu hết các bạn đều có thể biết Sports World – chi nhánh của một công ty mặt hàng thể thao Đan Mạch đã mở vài năm trước – nó đã thu hút rất nhiều khách mua hàng, và vì vậy công ty hiện đã quyết định mở một chi nhánh khác trong khu vực. Nó sẽ nằm ở trung tâm mua sắm ở phía tây Bradcaster, vì vậy đó sẽ là tin tốt cho tất cả các bạn không tiện đường đến cửa hàng ban đầu ở phía bắc của thị trấn.
I was invited to a special preview and I can promise you, this is the ultimate in sports retailing. The whole place has been given a new minimalist look with the company’s signature colours of black and red. The first three floors have a huge range of sports clothing as well as equipment [Q13], and on the top floor, there’s a café and a book and DVD section. You’ll find all the well-known names as well as some less well-known ones. If they haven’t got exactly what you want in stock they promise to get it for you in ten days [Q14]. Unlike the other store, where it can take up to fourteen days. They cover all the major sports, including football, tennis, and swimming, but they particularly focus on running [Q15] and they claim to have the widest range of equipment in the country. As well as that, a whole section of the third floor is devoted to sports bags [Q16], including the latest designs from the States – if you can’t find what you want here, it doesn’t exist!
Tôi đã được đặc biệt mời đến để tham quan trước và tôi có thể hứa với các bạn rằng cửa hàng này phải gọi là đỉnh của chóp luôn. Toàn bộ nơi này đã được thiết kế để có một diện mạo mới vô cùng tối giản với màu sắc đặc trưng của công ty là đen và đỏ. Ba tầng đầu tiên bán nhiều loại quần áo thể thao cũng như thiết bị thể thao, và trên tầng cao nhất, có một quán cà phê và một phòng sách và DVD. Bạn sẽ tìm thấy tất cả những cái tên nổi tiếng cũng như một số cái tên ít nổi tiếng hơn. Nếu cửa hàng không có chính xác những gì bạn muốn trong kho, họ hứa sẽ mang về cho bạn sau mười ngày đặt. Không giống như các cửa hàng khác, nơi có thể bắt bạn phải đợi đến mười bốn ngày. Họ có tất cả các môn thể thao phổ biến nhất, bao gồm bóng đá, tennis và bơi lội, nhưng họ đặc biệt tập trung vào chạy bộ và họ tuyên bố có đa dạng các thiết bị nhất trong cả nước. Cùng với đó, toàn bộ phần của tầng ba dành cho túi thể thao, bao gồm các thiết kế mới nhất từ Hoa Kỳ – nếu bạn không thể tìm thấy những gì bạn muốn ở đây, thì có nghĩa những thứ đó không tồn tại!
The shop will be open from 9.00 am this Saturday and if you go along to the opening then you’ll have the chance to meet the national 400 metres running champion Paul King, who’s coming along to open the shop, and he will be staying around until about midday [Q17] to chat to any fans who want to meet him and sign autographs.
Cửa hàng sẽ mở cửa từ 9 giờ sáng thứ bảy tuần này và nếu bạn đi đến đây lúc khai trương thì bạn sẽ có cơ hội gặp nhà vô địch chạy quốc gia 400 mét Paul King, người sẽ đến mở cửa hàng, và anh ấy sẽ ở lại cho đến khoảng giữa trưa để trò chuyện với bất kỳ người hâm mộ nào muốn gặp anh ấy và ký tặng chữ ký.
Then there will be a whole range of special attractions all weekend. There will be free tickets for local sporting events for the first 50 customers, and also a special competition open to all. Just answer fifteen out of twenty sports questions correctly to win a signed copy of Paul King’s DVD ‘Spring Tips’, while the first person to get all the questions correct gets a year’s free membership of the Bradcaster Gym [Q18]. All entrants will receive a special Sports calendar with details of all Bradcaster fixtures in the coming year.
Bên cạnh đó, sẽ có một loạt các điểm tham quan đặc biệt vào tất cả các ngày cuối tuần. Sẽ có vé miễn phí cho các sự kiện thể thao địa phương cho 50 khách hàng đầu tiên, và cũng có một cuộc thi đặc biệt dành cho tất cả mọi người. Chỉ cần trả lời chính xác mười lăm trong số hai mươi câu hỏi về thể thao để giành được một DVD Spring Tips có chữ ký của Paul, trong khi người đầu tiên trả lời được tất cả các câu hỏi chính xác sẽ trở thành thành viên miễn phí của Bradcaster Gym trong một năm. Tất cả những người tham gia sẽ nhận được một lịch Thể thao đặc biệt với các thông tin của tất cả các trận đấu Bradcaster trong năm tới.
One of the special opening offers is a fitness test – a complete review of your cardiac fitness and muscle tone, actually done in the shop by qualified staff. This would normally cost £30.00 but is available at half price for this month only. There are only a limited number of places available for this, so to make a booking phone 560341 [Q19 & 20]. In addition, if you open an account you get lots more special offers including the chance to try out equipment at special open evenings …
Một trong những ưu đãi đặc biệt là bài kiểm tra sức khỏe – đánh giá đầy đủ về sức khỏe tim mạch và cơ bắp của bạn, thực sự được thực hiện tại cửa hàng bởi các nhân viên có trình độ. Các bài kiểm tra này thường có giá £ 30,00 nhưng được giảm 50% trong tháng này. Số lượng có hạn, vì vậy, hãy gọi điện thoại vào số 560341 để đặt trước. Ngoài ra, nếu bạn mở một tài khoản, bạn sẽ nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt hơn bao gồm cả cơ hội dùng thử thiết bị vào buổi tối khai trương đặc biệt.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi & đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q11. branch | ||
Q12. west | ||
Q13. clothing | ||
Q14. 10 | ||
Q15. running | ||
Q16. bags | ||
Q17. A | Saturday morning only | staying around until about midday |
Q18. A | gym membership | free membership of the Bradcaster Gym |
Q19 & 20. A, E | cheaper | half price |
reserve a place | make a booking phone |
3. Từ vựng
- custom (noun): tập quán
ENG: the fact of a person or people buying goods or services at a shop or business - minimalist (adj): tối giản
ENG: (of art, music or design) using very simple ideas or a very small number of simple elements - devote something to something (phrasal verb): cống hiến
ENG: to give an amount of time, attention, etc. to something - signature (noun): chữ ký
ENG: [countable] your name as you usually write it, for example at the end of a letter - autograph (noun): chữ ký
ENG: a famous person’s signature (= their name written by them), especially when somebody asks them to write it for them to keep
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Section 3: Course feedback
1. Phân tích câu hỏi
Questions 21-30: Choose the correct letter, A, B or C.
21. One reason why Spiros felt happy about his marketing presentation was that
- A. he was not nervous.
- B. his style was good.
- C. the presentation was the best in his group.
→ Dịch: Một lý do tại sao Spiros cảm thấy vui về bài thuyết trình marketing của bạn ấy là bạn ấy không lo lắng/ phong cách của bạn ấy ổn/ bạn ấy thuyết trình tốt nhất nhóm.
→ Chú ý keywords “one reason”, “Spiros felt happy” và “marketing presentation”; đáp án là lý do khiến Spiros vui về bài thuyết trình.
22. What surprised Hiroko about the other students’ presentations?
- A. Their presentations were not interesting.
- B. They found their presentations stressful.
- C. They didn’t look at the audience enough.
→ Dịch: Điều gì làm Hiroko ngạc nhiên về bài thuyết trình của những học sinh khác: họ thuyết trình không thú vị, họ thấy áp lực về bài thuyết trình hay họ không nhìn khán giả đủ nhiều?
→ Chú ý keywords “what surprised Hiroko” và “other students”; đáp án là điều khiến Hiroko ngạc nhiên về các học sinh khác khi thuyết trình.
23. After she gave her presentation, Hiroko felt
- A. delighted.
- B. dissatisfied.
- C. embarrassed.
→ Dịch: Khi thuyết trình xong, Hiroko cảm thấy rất vui/ không hài lòng/ ngượng ngùng.
→ Chú ý keywords “after”, “presentation” và “Hiroko”; đáp án là tâm trạng của Hiroko sau bài thuyết trình.
24. How does Spiros feel about his performance in tutorials?
- A. not very happy
- B. really pleased
- C. fairly confident
→ Dịch: Spiros cảm thấy thế nào về màn thể hiện của bạn ấy trong các bài giảng: không vui mấy, rất vui hay khá tự tin?
→ Chú ý keywords “how Sprios feel”, “performance in tutorials”; đáp án là cảm nhận của Spiros về bản thân mình trong các bài giảng.
25. Why can the other students participate so easily in discussions?
- A. They are polite to each other.
- B. They agree to take turns in speaking.
- C. They know each other well.
→ Dịch: Tại sao các học sinh khác tham gia vào các cuộc thảo luận rất dễ dàng: họ lịch sự với nhau, họ đồng ý việc lần lượt nói hay học rất hiểu về nhau?
→ Chú ý keywords “why”, “other students”, “easily in discussions”; đáp án là lý do các học sinh khác dễ dàng thảo luận với nhau.
26. Why is Hiroko feeling more positive about tutorials now?
- A. She finds the other students’ opinions more interesting.
- B. She is making more of a contribution.
- C. The tutor includes her in the discussion.
→ Dịch: Tại sao hiện nay Hiroko cảm thấy tích cực hơn về các bài giảng: Bạn ấy thấy các học sinh khác có quan điểm thú vị, bạn ấy đóng góp nhiều hơn hay giảng viên đưa bạn ấy vào các cuộc thảo luận?
→ Chú ý keywords “why”, “Hiroko”, “more positive” và “tutorials”; đáp án là lý do khiến Hiroko cảm thấy tích cực hơn đối với các bài giảng.
27. To help her understand lectures, Hiroko
- A. consulted reference materials.
- B. had extra tutorials with her lecturers.
- C. borrowed lecture notes from other students.
→ Dịch: Để hiểu được bài giảng, Hiroko tham khảo tài liệu/ tham gia các bài giảng phụ đạo thêm với giảng viên/ mượn vở bài giảng từ học sinh khác.
→ Chú ý keywords “understand lectures” và “Hiroko”; đáp án là phương pháp Hiroko áp dụng để giúp bạn ấy hiểu được bài giảng.
28. What does Spiros think of his reading skills?
- A. He reads faster than he used to.
- B. It still takes him a long time to read.
- C. He tends to struggle with new vocabulary
→ Dịch: Spiros nghĩ gì về kỹ năng đọc của mình: bạn ấy đọc nhanh hơn trước đây, bạn ấy vẫn mất nhiều thời gian để đọc hay bạn ấy phải khổ sở với đống từ mới?
→ Chú ý keywords “Spiros”, “think” và “reading skills”; đáp án là quan điểm của Spiros về kỹ năng đọc của chính mình.
29. What is Hiroko’s subject area?
- A. environmental studies
- B. health education
- C. engineering
→ Dịch: Môn học của Hiroko về lĩnh vực gì: nghiên cứu môi trường, giáo dục sức khỏe hay kỹ thuật?
→ Chú ý keywords “Hiroko’s subject area”; đáp án là lĩnh vực Hiroko học.
30. Hiroko thinks that in the reading classes the students should
- A. learn more vocabulary.
- B. read more in their own subject areas.
- C. develop better reading strategies.
→ Dịch: Hiroko nghĩ rằng trong lớp học đọc, học sinh nên học thêm từ mới/ đọc thêm về lĩnh vực học của mình/ phát triển chiến lược đọc tốt hơn.
→ Chú ý keywords “Hiroko thinks”, “reading classes”, và “students”; đáp án là quan điểm của Hiroko về việc các học sinh nên làm trong giờ học đọc.
2. Giải thích đáp án
Teacher: Before we start, Spiros and Hiroko, thanks for coming in today to talk about your recent study experiences and congratulations to you both in doing so well in your first semester exams! I’d like to discuss with you the value of the English for Academic Purposes course you did here last year before starting your university course. Spiros, if I could start with you, what parts of the programme have now proved to be particularly valuable to you?
Giáo viên: Trước khi chúng ta bắt đầu, Spiros và Hiroko, cảm ơn vì hôm nay đã đến đây để nói về những kinh nghiệm học tập gần đây của các bạn và chúc mừng cả hai bạn đã làm rất tốt trong các kỳ thi học kỳ đầu tiên của mình! Tôi muốn thảo luận với các bạn về giá trị của khóa học tiếng Anh cho mục đích học thuật các bạn đã tham gia ở đây năm ngoái trước khi bắt đầu khóa học đại học. Spiros, bắt đầu với bạn trước nhé, phần nào của chương trình đã được chứng minh là đặc biệt có giá trị với bạn?
Spiros: I think that having to do a seminar presentation really helped me. For example, a couple of weeks ago in our marketing subject, when it was my turn to give a presentation I felt quite confident. Of course, I was still nervous but because I had done one before, I knew what to expect. Also, I know I was well-prepared and I had practised my timing. In fact, I think that in relation to some of the other people in my group, I did quite a good job because my overall style was quite professional [Q21]. What about you, Hiroko?
Spiros: Em nghĩ rằng việc phải thuyết trình hội thảo thực sự giúp em rất nhiều. Ví dụ, một vài tuần trước trong chủ đề tiếp thị của chúng em, khi đến lượt em thuyết trình em cảm thấy khá tự tin. Tất nhiên, em vẫn còn lo lắng nhưng vì em đã từng thuyết trình trước đó, em biết mình phải làm gì. Ngoài ra, em biết em đã chuẩn bị tốt và em đã luyện tập bấm giờ rất cẩn thận. Trên thực tế, em nghĩ rằng so với một số người khác trong nhóm của em, tôi đã làm khá tốt vì phong cách của em khá chuyên nghiệp. Còn cậu thì sao, Hiroko?
Hiroko: Mmm, that’s interesting. In my group, I was really surprised by the way the students did their presentations – they just read their notes aloud! Can you believe that? They didn’t worry about their presentation style or keeping eye contact with their audience [Q22] – and I remember that these things were really stressed to us in the course here.
Hiroko: Mmm, thật thú vị. Trong nhóm của tớ, tớ thực sự ngạc nhiên về cách các sinh viên thực hiện bài thuyết trình của mình – họ chỉ đọc to các ghi chú! Cậu có tin được không? Họ không lo lắng về phong cách trình bày của mình hoặc tương tác bằng mắt với người xem – và tớ nhớ rằng những điều này chúng tớ được nhắc rất nhiều trong khóa học.
Teacher: So, how did you approach your presentation, Hiroko?
Giáo viên: Vậy em có cách tiếp cận như thế nào với bài thuyết trình của mình Hiroko?
Hiroko: Well, to speak frankly, I read my notes too! At the time, it was a relief to do it this way, but actually, when I had finished, I didn’t feel any real sense of satisfaction [Q23]. I didn’t feel positive about the experience at all.
Hiroko: Vâng, thành thật mà nói, em cũng đọc ghi chú của mình! Vào lúc đó, thật thoải mái khi làm theo cách này, nhưng thực sự, khi em hoàn thành xong, em không thấy thỏa mãn chút nào. Tôi không cảm thấy tích cực về trải nghiệm này.
Spiros: That’s a pity. You know, although I was pleased with my presentation, I am not so pleased with my actual performance right now in the tutorials [Q24] – during the whole semester, I’ve not said anything in our tutorial discussions. Not a word.
Spiros: Thật đáng tiếc. Cậu biết đấy, mặc dù tớ hài lòng với bài thuyết trình của mình, tớ không hài lòng với màn thể hiện của mình hiện giờ trong các bài giảng – trong suốt cả học kỳ, tớ đã không nói gì trong các cuộc thảo luận hướng dẫn của chúng tớ. Dù là một từ.
Hiroko: Really, Spiros? Why’s that? Do the other students talk too much?
Hiroko: Thật vậy sao Spiros? Tại sao vậy? Các sinh viên khác nói nhiều quá à?
Spiros: It’s partly that, but it’s mostly because I have had no confidence to speak out. Their style of speaking is so different – it’s not the style we were used to during the course. They use so many colloquialisms, they’re not very polite and sometimes there seems to be no order in their discussion. Also, they are very familiar with each other, so because they know each other’s habits, they can let each other into the discussion [Q25].
Spiros: Chỉ một phần thôi, chủ yếu là vì tớ không tự tin để nói ra. Phong cách nói chuyện của họ rất khác biệt – đó không phải là phong cách mà chúng mình đã quen trong suốt khóa học. Họ sử dụng rất nhiều từ thông tục, họ không lịch sự và đôi khi không có trật tự trong các cuộc thảo luận. Ngoài ra, họ đã quen nhau từ trước rồi, vì vậy vì họ biết thói quen của nhau, họ dễ dàng thảo luận với nhau.
Hiroko: You’re right, Spiros, I’ve experienced that too.
Hiroko: Cậu nói đúng Spiros. Tớ đã trải qua cảm giác đó.
Hiroko: For most of this semester, I’ve said absolutely nothing in tutorials. But recently, I’ve been trying to speak up more and I just jump in [Q26], and I’ve noticed an interesting thing, I’ve noticed that if they thought my point was interesting or new, then the next time they actually asked for my opinion, and then it was much easier for me to be part of the discussion.
Hiroko: Trong phần lớn thời gian học kỳ này, tớ đã không nói gì trong các bài giảng. Nhưng gần đây, tớ đã cố gắng lên tiếng nhiều hơn và khi đó tớ bắt đầu nhận thấy một điều thú vị, tớ nhận thấy rằng nếu họ nghĩ rằng quan điểm của tớ thú vị hoặc mới mẻ, thì lần sau họ thực sự mong đợi ý kiến của tớ, và sau đó mọi chuyện dễ dàng hơn nhiều đối với tớ khi tham gia vào các cuộc thảo luận.
Spiros: That’s great, Hiroko! I hope that happens for me next semester – I’ll have to work hard to find some interesting points. What helped you to find these ideas?
Spiros: Thật tuyệt, Hiroko! Tớ hy vọng điều đó sẽ xảy ra với tớ trong học kỳ tới – tớ sẽ phải nỗ lực để nghĩ ra một số ý tưởng thú vị. Điều gì đã giúp cậu tìm thấy những ý tưởng này?
Hiroko: I think that one thing that helped me with this was the reading. I’ve had to do so much reading this semester just to help me make sense of the lectures. At first, I couldn’t understand what the lecturers were talking about, so I had to turn to the books and journals [Q27]. Every night I read for hours, using the lists of references that were given, and I made pages of notes. At breakfast, I read and read my notes again. This habit has helped me to follow the ideas in the lectures, and it’s also given me some ideas to use in the tutorials.
Hiroko: Tớ nghĩ đó là việc đọc. Tớ đã phải đọc rất nhiều trong học kỳ này chỉ để giúp tớ hiểu bài giảng. Lúc đầu, tớ không thể hiểu các giảng viên đang nói về cái gì, vì vậy tớ phải tìm đến sách và tạp chí. Mỗi đêm tớ đọc hàng giờ, sử dụng danh sách các tài liệu tham khảo và ghi chú vô cùng nhiều. Vào bữa sáng, tớ đọc lại ghi chú của mình. Thói quen này đã giúp tớ theo kịp các bài giảng, và nó cũng cho tớ một số ý tưởng để sử dụng trong các bài giảng nữa.
Spiros: But I did so much reading anyway – I don’t think there’s any time left over for anything extra. My reading speed is still quite slow [Q28], though I’m much better at dealing with vocabulary than I used to be.
Spiros: Nhưng dù gì tớ cũng đã đọc rất nhiều mà – tớ nghĩ mình không còn dư thời gian cho bất kỳ điều gì khác. Tốc độ đọc của tớ vẫn khá chậm, mặc dù tớ xử lý từ vựng tốt hơn nhiều so với trước đây.
Teacher: What else do you think we could add to the course program to help with this reading problem?
Giáo viên: Các em nghĩ chúng ta có thể thêm gì vào chương trình khóa học để giúp giải quyết vấn đề đọc này?
Spiros: There’s not really anything because it’s my problem. I remember we were given long articles to read. We didn’t like that but now I realize that reading those long articles was good preparation for the things I need to read now. Also, in class, we regularly had speed-reading tasks to do, and we kept a record of our reading speed, so the teachers were encouraging us to work on that.
Spiros: Thực sự không có gì để thêm vì đó là vấn đề riêng của em. Em nhớ chúng em đã được giới thiệu các bài báo dài để đọc. Chúng em không thích điều đó nhưng bây giờ em nhận ra rằng đọc những bài báo dài đó là sự chuẩn bị tốt cho những thứ em cần đọc bây giờ. Ngoài ra, trong lớp, chúng em thường xuyên có các nhiệm vụ đọc tốc độ và chúng em đã ghi lại tốc độ đọc của mình, vì vậy các giáo viên đang khuyến khích chúng em tiếp tục làm việc đó.
Hiroko: That’s true Spiros, but what we read could have been different. Sometimes in the English class, I felt frustrated when I had to read articles about the environment or health or education because I wanted to concentrate on my own field, but we didn’t read anything about engineering [Q29]. So, I think I wasted some time learning vocabulary I didn’t need.
Hiroko: Đúng rồi Spiros, nhưng những gì chúng ta đọc có thể khác nhau. Đôi khi trong lớp học tiếng Anh, tớ cảm thấy thất vọng khi phải đọc các bài báo về môi trường hoặc sức khỏe hoặc giáo dục vì tớ muốn tập trung vào lĩnh vực của riêng mình, nhưng chúng tớ không đọc bất cứ điều gì về kỹ thuật. Vì vậy, tớ nghĩ rằng tớ đã lãng phí thời gian để học từ vựng mà tớ không cần đến.
Teacher: But surely the strategies you were taught for dealing with that vocabulary were helpful.
Giáo viên: Nhưng chắc chắn các chiến lược các em được dạy để xử lý từ vựng đó là hữu ích.
Hiroko: Yes, but psychologically speaking, I would have felt much better working on reading from my own field [Q30]. What do you think Spiros?
Hiroko: Vâng, nhưng về mặt tâm lý, em sẽ cảm thấy tốt hơn khi đọc từ lĩnh vực của mình. Cậu nghĩ sao Spiros?
Spiros: I agree; that would have helped my confidence too and I would have been more motivated. It was good though that we could work on our own topics when we wrote the research assignments.
Spiros: Tớ đồng ý; điều đó cũng sẽ giúp tớ tự tin hơn và có động lực hơn. Thật tốt khi chúng ta có thể làm việc theo các chủ đề của chính mình khi chúng ta viết các bài tập nghiên cứu.
Teacher: Okay, let’s move on to writing now …
Giáo viên: Được rồi, chúng ta hãy chuyển sang chủ đề viết ngay bây giờ…
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q21. B | his style was good | my overall style was quite professional |
Q22. C | they didn’t look at the audience enough | they didn’t worry about..making eye contact with their audience |
Q23. B | after…presentation; dissatisfied | when I had finished…satisfaction |
Q24. A | performance in tutorials; not very happy | not so pleased with my actual performance right now in the tutorials |
Q25. C | they know each other very well | they are very familiar with each other |
Q26. B | she is making more of a contribution | I’ve been trying to speak up more |
Q27. A | consulted reference materials | I had to turn to the books and journals |
Q28. B | it still takes him a long time to read | my reading speed is still quite slow |
Q29. C | engineering | engineering |
Q30. B | read more in their own subject areas | better working on reading from my own field |
3. Từ vựng
- well-prepared (adj)
Nghĩa: [not before noun] ready and able to deal with something
Ví dụ: When they set out they were well prepared. - feel a real sense of satisfaction (phrasal verb)
Nghĩa: to get satisfied
Ví dụ: I feel a real sense of satisfaction every time I help someone. - make sense of something (idiom)
Nghĩa: to understand something that is difficult
Ví dụ: I can’t make sense of that painting.
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
Section 4: Mass strandings of whales and dolphins
1. Phân tích câu hỏi
Questions 31-40: Complete the notes below. Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.
Mass Strandings of Whales and Dolphins
(Cá voi và cá heo mắc cạn hàng loạt)
Mass strandings: situations where groups of whales, dolphins, etc. swim onto the beach and die
Common in areas where the 31 ……………..can change quickly
(Mắc cạn hàng loạt: sự kiện các đàn cá voi, cá heo,.. bơi lên bờ biển và chết; thường xảy ra ở khu vực nơi …………. có thể thay đổi nhanh chóng) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng thay đổi nhanh chóng gây ra hiện tượng mắc cạn hàng loạt; chú ý keywords “change quickly”.
Several other theories:
(Một vài giả thuyết khác)
Parasites
e.g. some parasites can affect marine animals’ 32 ……………., which they depend on for navigation
(Ký sinh trùng: một số ký sinh trùng có thể gây tác động đến …………. của động vật dưới biển – thứ mà chúng dựa vào để điều hướng) → Từ cần điền là một danh từ chỉ bộ phận hay khả năng của các động vật biển dùng để điều hướng; chú ý keywords “for navigation”.
Toxins
Poisons from 33 ………….. or ………………….. are commonly consumed by whales
e.g. Cape Cod (1988) – whales were killed by saxitoxin
(Chất độc: Độc tố từ ………….. hay …………… thường bị ăn bởi cá voi; ví dụ: Cape Cod (1998) – cá voi chết vì saxitoxin) → Từ cần điền là danh từ chỉ nguồn gốc của độc tố giết chết cá voi.
Accidental Strandings
Animals may follow prey ashore, e.g. Thurston (1995)
Unlikely because the majority of animals were not 34 …………… when they stranded
(Vô tình mắc cạn: Động vật có thể đuổi theo con mồi lên bờ; ví dụ Thurston (1995); nhưng điều này khó xảy ra vì phần lớn các con vật đều không ………….. khi chúng mắc cạn) → Từ cần điền là một Verb-ing hoặc một tính từ chỉ hành động hay trạng thái tính chất của hầu hết các con vật khi mắc cạn.
Human Activity
35 …………… from military tests are linked to some recent strandings
The Bahamas (2000) stranding was unusual because the whales
• were all 36 ……………
• were not in a 37 ……………
(Hành động của con người: …………… từ các cuộc tập quân sự được gắn với một số vụ mắc cạn gần đây; vụ mắc cạn Bahamas năm 2000 không bình thường bởi vì các con cá voi đều ………… và không ở trong một …………..) → Từ cần điền câu 36 là một Verb-ing hoặc một tính từ chỉ hành động hay trạng thái tính chất của tất các con cá voi khi mắc cạn trong khi câu 37 cần điền một danh từ; chú ý keywords “Bahamas (2000) stranding”, “unusual” và “whales”.
Group Behaviour
• More strandings in the most 38 …………… species of whales
• 1994 dolphin stranding – only the 39 …………….. was ill
(Hành vi nhóm: nhiều vụ mắc cạn hơn ở những loài cá voi ………… nhất; vụ cá heo mắc cạn năm 1994 – duy nhất ………. bị ốm) → Từ cần điền câu 38 là một tính từ miêu tả tính chất của loài cá voi hay bị mắc cạn nhất trong khi câu 39 cần điền một danh từ chỉ đối tượng duy nhất bị ốm trong vụ cá heo mắc cạn năm 1994.
Further Reading
Marine Mammals Ashore (Connor) – gives information about stranding 40 ………………
(Đọc thêm: Động vật biển có vú trôi dạt lên bờ của Connor – cung cấp thông tin về ………. mắc cạn) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một loại thông tin được cung cấp bởi Connor; chú ý keywords “Marine Mammals Ashore (Connor)” và “stranding”.
2. Giải thích đáp án
Good afternoon everyone. Well, with some of you about to go out on fieldwork it’s timely that in this afternoon’s session I’ll be sharing some ideas about the reasons why groups of whales and dolphins sometimes swim ashore from the sea right onto the beach and, most often, die in what are known as ‘mass strandings’.
Chào mọi người. Chà, với một số bạn chuẩn bị đi thực địa thì thật đúng lúc trong buổi chiều nay tôi sẽ chia sẻ một số ý tưởng về lý do tại sao các nhóm cá voi và cá heo đôi khi bơi vào bờ ngay trên bãi biển và chết – hiện tượng được gọi là “mắc cạn hàng loạt”.
Unfortunately, this type of event is a frequent occurrence in some of the locations that you’ll be travelling to, where sometimes the tide goes out suddenly [Q31], confusing the animals. However, there are many other theories about the causes of mass strandings.
Thật không may, sự kiện kiểu này thường xuyên xảy ra ở một số địa điểm mà các bạn đi du lịch, nơi đôi khi thủy triều bất ngờ xuống, làm cho các loài động vật gặp rối. Tuy nhiên, có nhiều giả thuyết khác về nguyên nhân gây ra tình trạng mắc cạn hàng loạt này.
The first is that the behaviour is linked to parasites. It’s often found that stranded animals were infested with large numbers of parasites. For instance, a type of worm is commonly found in the ears of dead whales. Since marine animals rely heavily on their hearing to navigate, this type of infestation has the potential to be very harmful [Q32].
Đầu tiên tình trạng này được cho là liên quan đến ký sinh trùng. Người ta thường thấy rằng những con vật bị mắc kẹt đã bị nhiễm một lượng lớn ký sinh trùng. Ví dụ, một loại giun thường được tìm thấy trong tai của cá voi chết. Vì các động vật biển phụ thuộc nhiều vào thính giác của chúng để điều hướng nên kiểu nhiễm trùng này rất nguy hiểm.
Another theory is related to toxins, or poisons. These have also been found to contribute to the death of many marine animals. Many toxins, as I’m sure you’re aware, originate from plants, or animals [Q33]. The whale ingests these toxins in its normal feeding behaviour but whether these poisons directly or indirectly lead to stranding and death, seems to depend upon the toxin involved.
Một giả thuyết khác có liên quan đến độc tố. Chúng cũng đã bị phát hiện là đã góp phần vào cái chết của nhiều động vật biển. Nhiều độc tố, tôi chắc chắn bạn biết, có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật. Cá voi ăn các chất độc này khi đi kiếm ăn bình thường, nhưng liệu những chất độc này trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến hiện tượng cá voi mắc cạn và tử vong, dường như phụ thuộc vào việc chất độc đó là loại gì.
In 1988, for example, fourteen humpback whales examined after stranding along the beaches of Cape Cod were found to have been poisoned after eating tuna that contained saxitoxin, the same toxin that can be fatal in humans.
Ví dụ, vào năm 1988, mười bốn con cá voi lưng gù được kiểm tra sau khi mắc cạn dọc theo bãi biển Cape Cod đã bị phát hiện nhiễm độc sau khi ăn cá ngừ có chứa oxytocin, chất độc tương tự có thể gây tử vong ở người.
Alternatively, it has also been suggested that some animals strand accidentally by following their prey ashore in the confusion of the chase. In 1995 David Thurston monitored pilot whales that beached after following squid ashore. However, this idea does not seem to hold true for the majority of mass strandings because examination of the animals’ stomach contents reveal that most had not been feeding as they stranded [Q34].
Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng một số động vật vô tình mắc kẹt khi đuổi theo con mồi của chúng lên bờ. Năm 1995, David Thurston nghiên cứu những con cá voi hoa tiêu đã bị kẹt lại ở bờ biển sau khi đuổi theo con mực lên bờ. Tuy nhiên, ý tưởng này dường như không đúng với phần lớn các cuộc mắc cạn hàng loạt vì khi kiểm tra dạ dày của chúng cho thấy hầu hết chúng không ăn gì khi chúng mắc kẹt.
There are also some new theories which link strandings to humans. A growing concern is that loud noises in the ocean cause strandings. Noises such as those caused by military exercises are of particular concern and have been pinpointed as the cause of some strandings of late [Q35].
Ngoài ra còn có một số lý thuyết mới liên kết hiện tượng này với con người. Một mối quan tâm ngày càng lớn là tiếng ồn lớn trong đại dương gây ra sự mắc kẹt trên cạn. Những tiếng ồn như những vụ gây ra bởi các cuộc tập trận quân sự là mối quan tâm đặc biệt và đã được xác định là nguyên nhân của một số vụ mắc cạn sau này.
One of these, a mass stranding of whales in 2000 in the Bahamas coincided closely with experiments using a new submarine detection system. There were several factors that made this stranding stand out as different from previous strandings. This led researchers to look for a new cause. For one, all the stranded animals were healthy [Q36]. In addition, the animals were spread out along 38 kilometres of coast, whereas it’s more common for the animals to be found in a group when mass strandings occur [Q37].
Một trong số đó, một đàn cá voi mắc cạn hàng loạt vào năm 2000 ở Bahamas trùng khớp với thời điểm các thí nghiệm sử dụng hệ thống phát hiện tàu ngầm mới. Có một số yếu tố làm cho vụ mắc kẹt này nổi bật với các vụ trước đó. Điều này khiến các nhà nghiên cứu phải tìm kiếm một nguyên nhân mới. Tất cả các động vật bị mắc kẹt này đều khỏe mạnh. Ngoài ra, chúng nằm trải dọc theo 38 km bờ biển, trong khi đó thường thì chúng phải ở trong một nhóm khi xảy ra tình trạng mắc cạn hàng loạt.
A final theory is related to group behaviour, and suggests that sea mammals cannot distinguish between sick and healthy leaders and will follow sick leaders, even to an inevitable death. This is a particularly interesting theory since the whales that are thought to be most social – the toothed whales – are the group that strand the most frequently [Q38].
Một giả thuyết cuối cùng có liên quan đến hành vi của nhóm và cho thấy rằng động vật có vú trên biển không thể phân biệt đâu là con đầu đàn khỏe mạnh đâu là con ốm yếu và thường theo sau các con ốm yếu và dẫn đến những cái chết không tránh khỏi. Đây là một giả thuyết đặc biệt thú vị khi những con cá voi được cho là có tính xã hội nhất – những con cá voi có răng – là nhóm mắc cạn thường xuyên nhất.
The theory is also supported by evidence from a dolphin stranding in 1994. Examination of the dead animals revealed that apart from the leader, all the others had been healthy at the time of their death [Q39].
Giả thuyết này cũng được hỗ trợ bởi chứng cứ từ một con cá heo mắc cạn vào năm 1994. Kiểm tra xác các động vật chết cho thấy ngoài con đầu đàn, tất cả những con khác đều khỏe mạnh vào lúc chết.
Without one consistent theory however, it is very hard for us to do anything about this phenomenon except to assist animals where and when we can. Stranding networks have been established around the world to aid in rescuing animals and collecting samples from those that could not be helped. I recommend John Connor’s Marine Mammals Ashore as an excellent starting point if you’re interested in finding out more about these networks or establishing one yourself [Q40].
Tuy nhiên, nếu không có một giả thuyết nhất quán, chúng ta sẽ rất khó có thể làm bất cứ điều gì về hiện tượng này ngoại trừ việc hỗ trợ động vật trong khả năng có thể. Các khu vực động vật thường xuyên mắc cạn đã được xác định trên khắp thế giới để hỗ trợ giải cứu động vật và thu thập các mẫu từ những con không thể cứu được. Tôi đề xuất dự án Động vật biển có vú trôi dạt lên bờ của John Connor là điểm khởi đầu tuyệt vời nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các mạng lưới này hoặc tự mình thiết lập một mạng lưới của riêng mình.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi
và đáp án |
Từ vựng trong transcript | |
Q31. tide/ tides | change quickly | goes out suddenly |
Q32. hearing/ ear/ ears | depend on for navigation | rely heavily on their hearing to navigate |
Q33. plants; animals/ fish/ fishes | poisons from plants or animals | many toxins … originate from plants or animals |
Q34. feeding | the majority of animals were not feeding when they stranded | most had not been feeding as they stranded |
Q35. noise/ noises | Noises from military tests are linked to some recent strandings | Noises such as those caused by military exercises … strandings of late |
Q36. healthy | the whales were all healthy | all the stranded animals were healthy |
Q37. group | the whales were not in a group | spread out along 38 km of coast … in a group |
Q38. social | more strandings | strand the most frequently |
Q39. leader | only the leader was ill | apart from the leader, all the others had been healthy |
Q40. network/ networks | gives information about stranding networks | finding out more about these networks |
3. Từ vựng
- ashore (adv): xa bờ
ENG: towards, onto or on land, having come from an area of water such as the sea or a river - ingest something (verb): ăn
ENG: (specialist) to take food, drugs, etc. into your body, usually by swallowing (= making them go down your throat) - fatal (adj): gây chết người
ENG: causing or ending in death - pinpoint something (verb): ghim
ENG: to find and show the exact position of somebody/something or the exact time that something happened
Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?
Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt
- Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
- Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
- Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến
Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.