Đáp án IELTS Listening Cambridge 9 Test 3 – Transcript & Answers

Section 1: Greek island holidays 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-5: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Apartments
(Căn hộ)
Facilities
(Cơ sở vật chất)
Other Information
(Thông tin khác)
Cost
(Giá)
Rose Garden Apartments
(Căn hộ Rose Garden)
studio flat
(căn hộ studio)
(Example) entertainment programme: Greek dancing
(Chương trình giải trí: khiêu vũ Hy Lạp)
£219
Blue Bay Apartments
(Căn hộ Blue Bay)
large salt-water swimming pool
(bể bơi nước mặn lớn)
– just 1 ………………. metres from beach

– near shops
(chỉ cách bãi biển ………. mét; gần các cửa hàng)
→ Từ cần điền là một con số chỉ khoảng cách từ căn hộ đến bãi biển.

£275
2 …………….. Apartments
(Căn hộ …………)
Từ cần điền là một danh từ riêng chỉ tên căn hộ
terrace
(sân hiên)
watersports
(thể thao dưới nước)
£490
The Grand – Greek paintings

3 …………….
(tranh Hy Lạp; ………………)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một cơ sở vật chất ở The Grand.

– overlooking 4 ……………..

– near a supermarket and a disco
(nhìn ra …………..; gần một siêu thị và một sàn nhảy disco)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ view của căn hộ nhìn ra.

5 £…………….

Questions 6-10: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

GREEK ISLAND HOLIDAYS
(Nghỉ Lễ Đảo Hy Lạp)
Insurance Benefits
(Bồi thường bảo hiểm)
Maximum Amount
(Mức tối đa)
Cancellation
(Hủy bỏ)
6 £……
→ Từ cần điền là một con số chỉ mức tiền bảo hiểm tối đa cho việc hủy bỏ (có thể là hủy bỏ chuyến nghỉ dưỡng)
Hospital
(Bệnh viện)
£600. Additional benefit allows a 7 ………………. to travel to resort
(£600. Lợi ích khác cho phép một ………….. đến khu nghỉ dưỡng)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng được phép đến khu nghỉ dưỡng.
8 ………..…. departure
(khởi hành …………..)
→ Từ cần điền là một tính từ, danh từ hoặc động từ PII để bổ nghĩa cho danh từ “departure”.
Up to £1000. Depends on reason
(Lên đến £1000. Tùy thuộc vào lý do)
Personal belongings
(Đồ cá nhân)
Up to £3000; £500 for one 9 ………………..
(Lên đến £3000; £500 cho một ………………)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ đối tượng ứng với £500  tiền đền bù bảo hiểm.
Name of Assistant Manager: Ben 10 …………………
(Tên của Trợ lý Giám đốc: Ben ………………..)
→ Từ cần điền là một danh từ riêng chỉ họ của ông Ben.
Direct phone line: 081260 543216
(Đường dây liên lạc trực tiếp: 081260 54216)

2. Giải thích đáp án

Man: Greek Island Holidays, can I help you?
Người đàn ông: Nghỉ lễ đảo Hy Lạp xin nghe, tôi có thể giúp gì cho bạn?

Woman: Yes, I hope so. I have a friend who’s just come back from Corfu and she’s recommended some apartments in Arilas. She thought they might be on your list.
Người phụ nữ: Vâng, tôi hy vọng là vậy. Tôi có một người bạn vừa trở về từ Corfu và cô ấy đã giới thiệu một số căn hộ ở Arilas. Cô ấy nói rằng bên anh có danh sách các căn hộ này.

Man: Arilas, Arilas, let me see. Can you give me the names?
Người đàn ông: Arilas, Arilas, để tôi xem. Tên chúng là gì nhỉ?

Woman: Yes, the first’s Rose Garden Apartments. I’d like to go with another friend in the last week of October.
Người phụ nữ: Vâng, đầu tiên là căn hộ Rose Garden. Tôi sẽ đi cùng một người bạn khác vào tuần cuối tháng Mười.

Man: Well, we’ve got a lovely studio flat available at that time. I’m sure you’d enjoy the entertainment programme there too, with Greek dancing in the restaurant.
Người đàn ông: Vâng, chúng tôi đã có một căn hộ studio rất đẹp chưa có người thuê vào thời điểm đó. Tôi chắc chắn chị cũng sẽ thích chương trình giải trí ở đó, như là khiêu vũ Hy Lạp trong nhà hàng.

Woman: And the cost for each of us?
Người phụ nữ: Chi phí cho mỗi người là bao nhiêu?

Man: £219.
Người đàn ông: £ 219.

Woman: That sounds very reasonable! I’m just jotting down some notes. Now the second one she mentioned was called Blue Bay.
Người phụ nữ: Nghe có vẻ rất hợp lý! Để tôi ghi lại. Bây giờ, căn thứ hai cô ấy nhắc đến là Blue Bay.

Man: Blue Bay? Yes, in fact, that’s very popular and it has some special features.
Người đàn ông: Blue Bay? Vâng, trên thực tế, nơi này rất phổ biến và có nhiều điểm đặc biệt.

Woman: Really?
Người phụ nữ: Thật sao?

Man: The main attraction is the large swimming pool with salt water.
Người đàn ông: Điểm hấp dẫn nhất là bể bơi nước mặn kích thước lớn.

Woman: Much healthier, I understand.
Người phụ nữ: Tắm ở đấy thì khỏe người hẳn nhỉ?

Man: That’s right. And it isn’t far from the beach, either – only 300 metres, and only around half a kilometre to some shops [Q1], so you don’t have to be too energetic.
Người đàn ông: Đúng vậy. Và nó cũng không xa bãi biển lắm – chỉ 300 mét, và chỉ cách một số cửa hàng khoảng nửa km, vì vậy chị sẽ không phải tốn quá nhiều sức.

Woman: Is it much more expensive than the first one?
Người phụ nữ: Nó có đắt hơn nhiều so với căn đầu tiên không?

Man: Let me just check. I think at the time you want to go it’s around £260 – no £275 to be exact.
Người đàn ông: Để tôi kiểm tra. Tôi nghĩ tại thời điểm chị muốn đi là khoảng £ 260 – không, chính xác là £ 275.

Woman: Right, I’ve got that. Now there are just two more apartments to ask you about. Um, I can’t read my own writing! Something to do with sun … Sunshine, is it?
Người phụ nữ: Được rồi, tôi biết rồi. Bây giờ chỉ còn hai căn hộ nữa tôi muốn biết. Hmm.. tôi không thể đọc được chữ của chính mình! Có căn nào có tên là mặt trời hay ánh nắng gì đó không?

Man: I think you meant the Sunshade Apartments [Q2]. They’re on a mountainside.
Người đàn ông: Tôi nghĩ chị đang nhắc đến các căn hộ Sunshade. Chúng ở trên sườn núi.

Woman: Any special features?
Người phụ nữ: Có điểm nào đặc biệt ở đây không?

Man: Yes, each room has its own sun terrace and there are shared barbecue facilities.
Người đàn ông: Vâng, mỗi phòng đều có sân hiên phơi nắng riêng và có dụng cụ nướng thịt BBQ chung.

Woman: Sounds lovely!
Người phụ nữ: Nghe ổn quá!

Man: Yes, it is rather well-equipped. It also provides water sports – it has its own beach. There are facilities for water-skiing.
Người đàn ông: Vâng, các căn ở đây được lắp đặt trang thiết bị đầy đủ. Chị có thể chơi các môn thể thao dưới nước vì ở đây có bãi biển riêng. Cũng có các cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu chơi trượt nước của mọi người.

Woman: Any kite-surfing? My friend’s quite keen.
Người phụ nữ: Có lướt ván diều không? Bạn tôi rất thích trò này.

Man: Not at the hotel but I’m sure you’ll find some in Arilas. There’s also satellite TV in the apartments.
Người đàn ông: Ở khách sạn thì không nhưng tôi chắc chắn chị có thể kiếm chúng loanh quanh khu vực ở Arilas. Ngoài ra còn có truyền hình vệ tinh trong các căn hộ.

Woman: And how much is that one?
Người phụ nữ: Chi phí là bao nhiêu?

Man: £490 with two sharing.
Người đàn ông: £ 490 căn hộ hai người.

Woman: You mean £245 each?
Người phụ nữ: Ý anh là £ 245 mỗi người?

Man: I’m afraid not! Each person has to pay that amount and there must be at least two in an apartment.
Người đàn ông: Không phải! Mỗi người phải trả số tiền đó và phải có ít nhất hai người trong một căn hộ.

Woman: I don’t think that would be within our budget, unfortunately. And the last one sounds a bit expensive too – the Grand!
Người phụ nữ: Tôi nghĩ mức đó vượt quá khả năng chi trả của chúng tôi, thật không may. Và căn cuối cùng nghe có vẻ hơi đắt – Grand!

Man: Actually it’s quite reasonable. It’s an older style house with Greek paintings in every room, and a balcony outside [Q3].
Người đàn ông: Thật ra căn này giá khá hợp lý. Nó là một ngôi nhà kiểu cũ với những bức tranh Hy Lạp ở mỗi phòng và ban công bên ngoài.

Woman: Sounds nice. What are the views like?
Người phụ nữ: Nghe hay đấy. View có đẹp không?

Man: Well, there are forests all round and they hide a supermarket just down the road, so that’s very useful for all your shopping needs. There’s a disco in the area too [Q4].
Người đàn ông: Chà, có những khu rừng bao quanh và có một siêu thị ngay dưới đường, vì vậy nó rất tiện cho mọi nhu cầu mua sắm của chị. Cũng có một sàn nhảy disco trong khu vực nữa.

Woman: And the price?
Người phụ nữ: Vậy chi phí thế nào?

Man: £319 at that time [Q5], but if you leave it till November it goes down by 40%.
Người đàn ông: £ 319 tại thời điểm đó, nhưng nếu chị đi vào tháng 11, giá phòng sẽ giảm 40%.

Woman: Too late, I’m afraid.
Người phụ nữ: Tôi e rằng lúc đó quá muộn rồi.

Man: Well, why don’t I send you a brochure with full details, Ms …?
Người đàn ông: Vậy tôi gửi cho chị một tờ rơi với đầy đủ thông tin cần thiết nhé, chị …?

Woman: Nash. But don’t worry about that. I’m coming to Upminster soon and I’ll call and get one. I just wanted to get an idea first.
Người phụ nữ: Nash. Nhưng đừng lo lắng về điều đó. Tôi sẽ đến Upminster sớm thôi và tôi sẽ gọi và lấy một cái. Tôi chỉ muốn hỏi qua một số thông tin trước thôi.

Man: Well, that’s fine. We’ve got plenty here when you come.
Người đàn ông: Vâng, được rồi. Chúng tôi có nhiều lắm chị cứ đến lấy.

Woman: If you’ve got a minute, could I just check a couple of points about insurance? I got one policy through the post but I’d like to see if yours is better.
Người phụ nữ: Nếu anh rảnh, tôi có thể kiểm tra một vài thông tin về bảo hiểm được không? Tôi có bảo hiểm rồi nhưng tôi muốn xem liệu bảo hiểm bên anh có tốt hơn không.

Man: Fine. What would you like to know?
Người đàn ông: Tốt thôi. Chị muốn biết về điều gì?

Woman: Well, the one I’ve got has benefits and then the maximum amount you can claim. Is that like yours?
Người phụ nữ: Chà, bảo hiểm của tôi có nhiều lợi ích và một số tiền tối đa tôi có thể được bồi thường. Có giống như của bên anh không?

Man: Yes, that’s how most of them are.
Người đàn ông: Vâng, bảo hiểm nào cũng vậy mà.

Woman: Well, the first thing is cancellation. If the holiday’s cancelled on the policy I’ve got, you can claim £8,000.
Người phụ nữ: Vâng, điều đầu tiên là chính sách hủy bỏ. Nếu ngày nghỉ bị hủy thì theo bảo hiểm tôi sẽ được bồi thường 8.000 bảng.

Man: We can improve on that, Ms. Nash. For Greek Island holidays, our maximum is £10.000[Q6].
Người đàn ông: Thậm chí còn hơn cơ chị Nash. Đối với các ngày lễ đảo Hy Lạp, mức bồi thường tối đa của chúng tôi là 10.000 bảng.

Woman: That’s good – of course, our holiday won’t even cost £1,000 together!
Người phụ nữ: WOW, tất cả chi phí kỳ nghỉ của chúng tôi thậm chí còn chưa đến 1.000 bảng!

Man: It’s still sensible to have good cover. Now, if you go to hospital, we allow £600.
Người đàn ông: Mua bảo hiểm vẫn rất thiết thực. Bên cạnh đó, nếu chị phải vào viện, chúng tôi hỗ trợ £ 600.

Woman: Yes, mine’s similar.
Người phụ nữ: Vâng, tương tự của tôi.

Man: And we also allow a relative to travel to your holiday resort [Q7].
Người đàn ông: Và chúng tôi cũng cho phép người thân đi cùng đến khu nghỉ mát của chị.

Woman: My policy just says their representative will help you.
Người phụ nữ: Chính sách bảo hiểm của tôi chỉ nói là người đại diện của họ sẽ giúp đỡ tôi.

Man: You can see there’s another difference there. And what happens if you don’t get on the plane?
Người đàn ông: Khác biệt nằm ở đó. Và chuyện gì sẽ xảy ra nếu chị không lên máy bay?

Woman: Nothing, as far as I can see on this form.
Người phụ nữ: Không có gì, theo như tôi nhìn trên mẫu này.

Man: Don’t you have missed departure [Q8]?
Người đàn ông: Có mục nào ghi là bỏ lỡ khởi hành không?

Woman: No, I’ll just jot that down.
Người phụ nữ: Không, tôi để tôi ghi lại.

Man: We pay up to £1,000 for that, depending on the reason. And we’re particularly generous about loss of personal belongings – up to £3,000, but not more than £500 for a single item [Q9].
Người đàn ông: Chúng tôi hỗ trợ tới 1.000 bảng cho trường hợp đó, tùy thuộc vào lý do. Và chúng tôi đặc biệt hào phóng về việc mất đồ đạc cá nhân – lên tới 3.000 bảng, nhưng không quá 500 bảng cho một vật phẩm.

Woman: Then I’d better not take my laptop!
Người phụ nữ: Vậy thì tốt nhất tôi sẽ không mang theo laptop!

Man: Not unless you insure it separately.
Người đàn ông: Tốt nhất là vậy.

Woman: OK – thanks very much for your time you’ve really been helpful. Can I get back to you? Your name is?
Người phụ nữ: OK – cảm ơn anh rất nhiều, anh thực sự đã giúp tôi rất nhiều. Tôi trở lại sau nhé? Tên anh là gì?

Man: Ben Ludlow. That’s L-U-D-L-O-W [Q10]. I’m the Assistant Manager here. I’ll give you my number. It’s 081260 543216.
Người đàn ông: Ben – Ludlow. L-U-D-L-O-W. Tôi là Trợ lý Giám đốc ở đây. Tôi sẽ cho chị số của tôi. 081260 543216.

Woman: But didn’t I phone 081260 567294? That’s what I’ve got on the paper.
Người phụ nữ: Nhưng tôi đang gọi vào số 081260 567294 mà? Số này tôi lấy ở trên giấy.

Man: That’s the main switchboard. I’ve given you my direct line.
Người đàn ông: Đó là tổng đài chính. Tôi đã cho chị đường dây trực tiếp của tôi.

Woman: Right, thank you …
Người phụ nữ: OK, cảm ơn anh….

3. Từ vựng

  • jot something down (phrasal verb)
    Nghĩa: ​to write something quickly
    Ví dụ: I’ll just jot down the address for you.
  • sensible (adj)
    Nghĩa: (of people and their behaviour) able to make good judgements based on reason and experience rather than emotion; practical
    Ví dụ: Diplomacy is the only sensible way to resolve this dispute.
  • switchboard (noun)
    Nghĩa: ​the central part of a phone system used by a company, etc., where phone calls are answered and put through (= connected) to the appropriate person or department; the people who work this equipment
    Ví dụ: Call the switchboard and ask for extension 410.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2: Winridge forest railway park 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-13: Choose the correct letter, A, B or C. 

Winridge Forest Railway Park
(Công viên Đường sắt Rừng Winridge)

11. Simon’s idea for a theme park came from 

  • A. his childhood hobby. 
  • B. his interest in landscape design. 
  • C. his visit to another park.

→ Dịch: Ý tưởng của Simon về một công viên giải trí bắt nguồn từ sở thích thời thơ ấu/ sở thích về thiết kế cảnh quan/ chuyến thăm của ông ấy tới một công viên khác.
→ Chú ý keywords “Simon’s idea”, “theme park” và “from”; đáp án là thứ tạo cảm hứng cho Simon để phát triển một công viên giải trí.

12. When they started, the family decided to open the park only when 

  • A. the weather was expected to be good. 
  • B. the children weren’t at school. 
  • C. there were fewer farming commitments. 

→ Dịch: Khi họ bắt đầu, gia đình quyết định mở công viên chỉ khi thời tiết được dự báo là đẹp/ bọn trẻ không đến trường/ họ làm nông vụ ít hơn.
→ Chú ý keywords “started”, “open the park”, và “only when”; đáp án là thời điểm mở công viên.

13. Since opening, the park has had 

  • A. 50,000 visitors. 
  • B. 1,000,000 visitors. 
  • C. 1,500,000 visitors.

→ Dịch: Kể từ khi khánh thành, công viên đã đón 50.000/ 1.000.000/ 1.500.000 khách tham quan.
→ Chú ý keywords “since opening”; đáp án là số lượng khách du lịch đến công viên từ lúc mở cửa đến nay.

Questions 14-18: What is currently the main area of work of each of the following people? Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-H, next to questions 14–18.

Area of work
(Lĩnh vực làm việc)

  • A. advertising
    (quảng cáo)
  • B. animal care
    (chăm sóc động vật)
  • C. building
    (xây dựng)
  • D. educational links
    (liên kết giáo dục)
  • E. engine maintenance
    (bảo dưỡng máy móc)
  • F. food and drink
    (đồ ăn uống)
  • G. sales
    (bán hàng)
  • H. staffing
    (nhân viên)

People 

  • 14. Simon (the speaker) (người nói) ………….
  • 15. Liz …………
  • 16. Sarah ………….
  • 17. Duncan ………….
  • 18. Judith ………….

→ Hãy chú ý các keywords về lĩnh vực làm việc trước, sau đó nhìn qua tên của các nhân vật từ 14-18 – họ sẽ được nhắc đến theo thứ tự lần lượt từ 14-18.

Questions 19 and 20: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR NUMBERS for each answer. 

Feature
(Điểm nổi bật)
Size
(Kích thước)
Biggest challenge
(Khó khăn lớn nhất)
Target age group
(Nhóm tuổi hướng đến)
Railway
(Đường sắt)
1.2 km Making tunnels
(Làm đường hầm)
Go-Kart arena
(Đấu trường Go-Kart) 
19 …………. m2
→ Từ cần điền là một con số chỉ kích thước của đấu trường.
Removing mounds on the track
(Loại bỏ các gò trên đường)
20 ……………. year-olds
(…………….. tuổi)
→ Từ cần điền là một con số chỉ số tuổi của khách hàng mục tiêu.

2. Giải thích đáp án

Woman: For the second in our series about locally-run businesses, we meet Simon Winridge, co-founder of the hugely successful Winridge Forest Railway Park. Welcome, Simon. Now, perhaps you can begin by telling us a little bit about how it all started.
Người phụ nữ: Với phần hai trong loạt bài về các doanh nghiệp do địa phương vận hành, chúng ta sẽ gặp gỡ Simon Winridge, người đồng sáng lập Công viên Đường sắt Rừng Winridge cực kỳ thành công. Chào mừng, Simon. Bây giờ, để bắt đầu, anh có thể cho chúng tôi ở đây được biết một chút về quá trình hình thành của công viên được không?

Man: Well, during the 1970s, my wife, Liz, and I had just acquired 80 acres of sheep-farming land, and we decided to settle down and have children. Pretty soon we had a daughter, Sarah, and a son, Duncan. The place was wonderful for the kids: they particularly loved trains and gradually built enormous network of miniature railway track. I began to develop larger-scale models of locomotives but we didn’t think anything more of it until I went on a trip to a theme park near Birmingham and decided we could do a much better job [Q11]! So we set up a small one ourselves based on the miniature railway and we opened to the public for just a month that year 1984 – in July – our driest month – because our children said they didn’t want our guests to have a miserable, wet visit [Q12]. I dealt with business and Liz carried on with the farm work.
Người đàn ông: Chà, trong những năm 1970, vợ tôi, Liz và tôi mua được 80 mẫu đất chăn nuôi cừu và chúng tôi quyết định an cư lạc nghiệp và sinh con đẻ cái ở đây. Chúng tôi đã sớm có một cô con gái, Sarah và một cậu con trai Duncan. Nơi đây vô cùng tuyệt vời đối với bọn trẻ: chúng đặc biệt yêu thích xe lửa và dần dần xây dựng mạng lưới dày đặc đường sắt phiên bản tí hon. Tôi bắt đầu phát triển các mô hình đầu máy quy mô lớn hơn nhưng chúng tôi không nghĩ gì thêm về nó cho đến khi tôi đi đến một công viên giải trí gần Birmingham và thấy rằng chúng tôi có thể làm một công việc khác ổn hơn nhiều! Vì vậy, chúng tôi đã tự thiết lập một phiên bản nhỏ dựa trên mô hình đường sắt tí hon và chúng tôi đã mở cửa đón khách tham quan chỉ một tháng vào năm 1984 – vào tháng 7 – tháng khô nhất – bởi vì những đứa trẻ nói rằng chúng không muốn khách tham quan phải khổ sở trong thời tiết ẩm ướt khó chịu. Tôi lo kinh doanh trong khi Liz tiếp tục với công việc đồng áng.

It soon became clear that we were onto a winner. We began to extend the railway track and lay it among more interesting landscape by planting trees, which in turn attracted more wildlife, and by making cuttings through the rock.
Rõ ràng là chúng tôi đã thành công. Chúng tôi bắt đầu mở rộng đường ray xe lửa và bố trí cảnh quan xung quanh thú vị hơn bằng cách trồng cây, từ đó thu hút nhiều động vật hoang dã hơn  hay  bằng cách chạm khắc lên các khối đá.

Nowadays, we’re open all year round and we’re pleased to say that Winridge is one of the most popular visitor attractions in the area with 50,000 visitors a year – a million and a half people have been through our doors since we opened [Q13].
Hiện nay, chúng tôi mở cửa quanh năm và chúng tôi rất vui khi nói rằng Winridge là một trong những điểm thu hút khách phổ biến nhất trong khu vực với 50.000 khách mỗi năm – một triệu rưỡi người đã đến đây kể từ khi chúng tôi mở.

All these visitors mean we have had to expand our operation and it’s now a truly family concern. I’m near to retirement age so I only concern myself with looking after the mechanical side of things – keeping the trains going [Q14]. Liz now devotes all her energies to recruiting and supporting the large squadron of workers [Q15], which keep the place running smoothly. We’re really pleased that after some years away teaching, Sarah has now returned to the park and makes sure the visitors are kept fed and watered [Q16], which keeps her pretty busy as you can imagine. Our son, Duncan, has been a stalwart of the park for the last ten years, taking over from me in the area of construction [Q17] – and I’ll say a little bit more about that in a moment – and his new wife. Judith has also joined the team in charge of retail [Q18]. That’s becoming a tremendous growth area for us – a lot of people want to buy souvenirs.
Khách tham quan ngày càng đông và chúng tôi phải mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và giờ đây nó thực sự là một mối quan ngại lớn của gia đình. Tôi sắp đến tuổi nghỉ hưu nên tôi chỉ quan tâm đến việc chăm sóc về mặt kỹ thuật – ví dụ như đảm bảo tàu chạy trơn tru. Bây giờ Liz dành tất cả tâm huyết của mình trong việc tuyển dụng và hỗ trợ đội ngũ rất đông những nhân viên, những người đảm bảo nơi đây được vận hành mà không xảy ra vấn đề gì. Chúng tôi thực sự hài lòng rằng sau vài năm đi dạy, Sarah đã quay trở lại công viên và đảm bảo đồ ăn thức uống cho du khách, và công việc này thật sự rất bận rộn. Con trai của chúng tôi, Duncan, đã trở thành một thanh niên cường tráng của công viên trong mười năm qua, tiếp quản tôi trong lĩnh vực xây dựng – và tôi sẽ nói về cu cậu vào lúc khác – cùng với vợ mới cưới của nó. Judith cũng đã gia nhập công viên phụ trách việc bán lẻ. Đây là một lĩnh vực tăng trưởng rất nhanh đối với chúng tôi – rất nhiều người muốn mua quà lưu niệm.

Woman: So have you finished your development of the site for the moment?
Người phụ nữ: Vậy anh đã hoàn thành việc phát triển khu vực này của mình chưa?

Man: Not at all! We’re constantly looking for ways to offer more to our visitors. The railway remains the central feature and there’s now 1.2 kilometres of the line laid but we’d like to lay more. Because of the geology of the area, our greatest problem is digging tunnels. But we’re gradually overcoming that. We’re also very pleased with a new installation of the Go-Kart arena which is 120 square metres in area [Q19]. Again the problem is the geology; we had to level the mounds on the track for safety reasons. We wanted to enable 5-12-year-olds to use the go-karts [Q20]. And the main attraction here is the Formula 1 Kart. We’ve known fights to break out over who gets it! And then finally to our most recent development which is the landscaped
Người đàn ông: Chưa đâu! Chúng tôi liên tục tìm cách mang đến trải nghiệm đa dạng và hấp dẫn hơn tới khách tham quan. Tuyến đường sắt vẫn là đặc điểm trung tâm và hiện nó dài 1,2 km nhưng chúng tôi muốn mở rộng hơn. Do địa chất của khu vực, vấn đề lớn nhất của chúng tôi là đào đường hầm. Nhưng chúng tôi đang dần khắc phục điều đó. Chúng tôi cũng rất hài lòng với sự ra mắt của đấu trường Go-Kart có diện tích 120 mét vuông. Một lần nữa vấn đề là địa chất; chúng tôi đã phải san bằng các gò trên đường vì lý do an toàn. Chúng tôi muốn cho phép trẻ em 5-12 tuổi tham gia đấu trường này. Và điểm thu hút chính ở đây là xe Công thức 1. Và cuối cùng là sự phát triển gần đây nhất của chúng tôi, đó là …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q11. C visit to another park a theme park near Birmingham
Q12. A weather was expected to be good our driest month because … wet visit
Q13. C since opening; 1,500,000 visitors a million and a half … since we opened
Q14. E engine maintenance looking after the mechanical side
Q15. H staffing  recruiting and supporting … workers
Q16. F food and drink makes sure the visitors are fed and watered
Q17. C building  taking over from me in the area of construction
Q18. G sales  in charge of retail
Q19. 120
Q20. 5-12

3. Từ vựng

  • settle down (phrasal verb)
    ENG: to start to have a quieter way of life, living in one place
  • miserable (adj)
    ENG: very unhappy or uncomfortable
  • squadron (noun)
    ENG: [countable + singular or plural verb] a group of military aircraft or ships forming a section of a military force
  • in charge of somebody/ something
    ENG: take the responsibility for somebody/something

Section 3: Study skills tutorial – Caroline Benning 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-30: Complete the notes below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Dissertation topic: the 21 ……………….
(Chủ đề luận văn: ………………) → Từ cần điền là một danh từ chỉ chủ đề luận văn.

Strengths:
22 ………………
• computer modelling
(Điểm mạnh: ……………..; mô hình máy tính) → Từ cần điền là một danh từ chỉ điểm mạnh của đối tượng làm luận văn.

Weaknesses:
• lack of background information
• poor 23 …………….. skills
(Điểm yếu: thiếu thông tin căn bản; kỹ năng ……………. kém) → Từ cần điền là một danh từ chỉ một kỹ năng không tốt của người làm luận văn)

Possible strategy
(Chiến lược có thể áp dụng)
Benefits
(Lợi ích)
Problems
(Vấn đề)
peer group discussion
(thảo luận theo đôi)
increases 24 …………….
(tăng ……………..)
→ từ cần điền là một danh từ chỉ một khía cạnh được tăng lên khi thảo luận theo đôi.
dissertations tend to contain the same 25 ………………
(luận văn có xu hướng có …………….. giống nhau)
→ từ cần điền là một danh từ chỉ một khía cạnh giống nhau nào đó của các luận văn.
use the 26 …………….. service
(sử dụng dịch vụ …………..)
→ từ cần điền là một danh từ chỉ tên một dịch vụ.
provides structured programme
(cung cấp chương trình có cấu trúc)
limited 27 ………………
(………………… bị hạn chế)
→ từ cần điền là một danh từ chỉ một khía cạnh bị hạn chế, không có nhiều.
consult study skills books
(tham khảo sách kỹ năng học tập)
are a good source of reference
(một nguồn tham khảo tốt)
can be too 28 ………………
(có thể quá ………………)
→ từ cần điền là một tính từ chỉ nhược điểm của chiến lược tham khảo sách.

Recommendations:
• use a card index
• read all notes 29 ……………..
(Đề xuất: sử dụng thẻ chỉ mục; đọc tất cả các note ……………) → từ cần điền là một trạng từ bổ nghĩa cho động từ “read”.

Next tutorial date: 30 ……………… January
(Thời gian cho bài giảng tiếp theo: ……………. tháng 1) → từ cần điền là một con số chỉ ngày nào đó trong tháng 1.

2. Giải thích đáp án

Tutor: Ah, Caroline … come on in. Sit down.
Người hướng dẫn: Ah, Caroline … vào đi. Mời em ngồi.

Caroline: Thanks.
Caroline: Cảm ơn thầy.

Tutor: So how’s the dissertation planning going?
Người hướng dẫn: Kế hoạch luận văn diễn ra thế nào rồi?

Caroline: Well Dr. Schulmann, I’m still having a lot of trouble deciding on a title.
Caroline: Vâng, tiến sĩ Schulmann, em vẫn gặp nhiều khó khăn khi quyết định tiêu đề cho nó.

Tutor: Well, that’s perfectly normal at this stage. And this is what your tutorials will help you to do.
Người hướng dẫn: Chà, điều đó hoàn toàn bình thường ở giai đoạn này. Và đó là lý do vì sao bạn cần hướng dẫn phải không nào.

Caroline: Right.
Caroline: Vâng ạ.

Tutor: What we’ll do is jot down some points that might help you in your decision. First of all, you have chosen your general topic area, haven’t you?
Người hướng dẫn: Những gì chúng ta sẽ làm là ghi lại một số điểm có thể giúp em đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Trước hết, em đã chọn chủ đề chung chưa?

Caroline: Yes, it’s the fishing industry[Q21].
Caroline: Rồi ạ, em chọn ngành công nghiệp đánh cá.

Tutor: Oh yes, that was one of the areas you mentioned. Now, what aspects of the course are you good at?
Người hướng dẫn: Ồ được, đó là một trong những lĩnh vực em đã nhắc đến. Bây giờ, tôi muốn biết trong khóa học em giỏi về điều gì nhất?

Caroline: Well, I think I’m coping well with statistics [Q22], and I’m never bored by it.
Caroline: Chà, em nghĩ rằng em xử lý tốt các số liệu thống kê và em không bao giờ cảm thấy chán khi làm việc này.

Tutor: Good. Anything else?
Người hướng dẫn: Tốt. Còn gì nữa không?

Caroline: Well, I found computer modelling fascinating – I have no problem following what’s being taught, whereas quite a few of my classmates find it difficult.
Caroline: Em thấy mô hình máy tính rất hấp dẫn – em không gặp vấn đề gì khi làm theo những gì được dạy, trong khi một số bạn cùng lớp cảm thấy khá khó khăn.

Tutor: Well, that’s very good. Do you think these might be areas you could bring into your dissertation?
Người hướng dẫn: Được, tốt lắm. Em có nghĩ sẽ đưa những lĩnh vực này vào luận án của em không?

Caroline: Oh yes, if possible. It’s just that I’m having difficulty thinking how I can do that. You see I feel I don’t have sufficient background information.
Caroline: Ồ vâng, nếu có thể. Chỉ là em gặp khó khăn trong việc nghĩ ra cách triển khai. Em cảm thấy em không có đủ thông tin cơ bản.

Tutor: I see. Well, do you take notes?
Người hướng dẫn: Tôi hiểu. Thế em có thường tốc ký không?

Caroline: I’m very weak at note-taking [Q23]. My teachers always used to say that.
Caroline: Tôi rất yếu kỹ năng này. Giáo viên của em luôn luôn nói vậy.

Tutor: Well, I think you really need to work on these weaknesses before you go any further.

Người hướng dẫn: Chà, tôi nghĩ em thực sự cần phải khắc phục những điểm yếu này trước khi em có thể tiến xa hơn.

Caroline: What do you suggest?
Caroline: Thầy có đề xuất gì không ạ?

Tutor: Well, I can go through the possible strategies with you and let you decide where to go from there.
Người hướng dẫn: Có, tôi có thể đưa ra các chiến lược phù hợp với em và tùy em lựa chọn.

Caroline: Okay, thanks.
Caroline: Được ạ, cảm ơn thầy.

Tutor: Well, some people find it helpful to organise peer-group discussions – you know, each week a different person studies a different topic and shares it with the group.
Người hướng dẫn: Chà, một số người thấy hữu ích khi tổ chức các cuộc thảo luận nhóm với bạn bè – em biết đấy, mỗi tuần các thành viên nghiên cứu một chủ đề khác nhau và chia sẻ với nhau.

Caroline: Oh right.
Caroline: Ồ đúng rồi.

Tutor: It really helps build confidence [Q24], you know, having to present something to others.
Người hướng dẫn: Chiến lược này thực sự giúp khiến các em tự tin hơn khi phải trình bày một cái gì đó cho người khác nghe.

Caroline: I can see that.
Caroline: Em có thể thấy điều đó.

Tutor: The drawback is that everyone in the group seems to share the same ideas [Q25] … they keep being repeated in all the dissertations.
Người hướng dẫn: Hạn chế là mọi người trong nhóm dường như có chung ý tưởng … họ cứ lặp đi lặp lại trong tất cả các luận văn.

Caroline: Okay.
Caroline: Đúng rồi ạ.

Tutor: You could also try a service called ‘Student Support[Q26]. It’s designed to give you a structured programme over a number of weeks to develop your skills.
Người hướng dẫn: Em cũng có thể thử một dịch vụ gọi là ‘Hỗ trợ sinh viên’. Nó được thiết kế để cung cấp cho sinh viên một chương trình có cấu trúc kéo dài trong một vài tuần để phát triển các kỹ năng của các em.

Caroline: Sounds good.
Caroline: Nghe hay lắm ạ.

Tutor: Yes, unfortunately, there are only a few places [Q27]. But it’s worth looking into.
Người hướng dẫn: Ừ, thật không may, chỉ có một vài nơi có dịch vụ này thôi. Nhưng nó đáng để em xem xét đấy.

Caroline: Yes, of course. I know I’ve got to work on my study skills.
Caroline: Vâng, chắc chắn em sẽ xem xét ạ. Em biết em phải tập trung cải thiện các kỹ năng học tập của mình.

Tutor: And then there are several study skills books you can consult.
Người hướng dẫn: Và sau đó, có một số sách kỹ năng học tập em có thể tham khảo.

Caroline: Right.
Caroline: Vâng ạ.

Tutor: They’ll be a good source of reference but the problem is they are sometimes too general [Q28].
Người hướng dẫn: Chúng sẽ là một nguồn tham khảo tốt nhưng vấn đề là đôi khi chúng quá chung chung.

Caroline: Yes, that’s what I’ve found.
Caroline: Vâng, đó là những gì em đã nhận thấy.

Tutor: Other than that I would strongly advise quite simple ideas like using a card index.
Người hướng dẫn: Ngoài ra, tôi muốn khuyên em nên sử dụng những thứ đơn giản như thẻ chỉ mục.

Caroline: Well, yes, I’ve never done that before.
Caroline: Vâng, vâng, em chưa bao giờ dùng thứ này.

Tutor: It’s simple, but it really works because you have to get points down in a small space. Another thing I always advise is don’t just take your notes and forget about them. Read everything three times[Q29] – that’ll really fix them in your mind.
Người hướng dẫn: Đơn giản lắm, nhưng nó thực sự hiệu quả vì em phải ghi lại những thông tin trong một không gian nhỏ. Một điều khác tôi luôn khuyên là đừng chỉ ghi chép và để đấy. Đọc mọi thứ ba lần – điều đó thực sự sẽ khiến chúng khắc sâu tâm trí em.

Caroline: Yes, I can see it’d take discipline but …
Caroline: Vâng, để làm điều này hẳn em cần kỷ luật hơn nhưng …

Tutor: Well, if you establish good study skills at this stage they’ll be with you all your life.
Người hướng dẫn: Chà, nếu em phát triển được các kỹ năng học tập tốt trong giai đoạn này, chúng sẽ theo em cả đời.

Caroline: Oh yes, I completely agree. It’s just that I don’t seem to be able to discipline myself. I need to talk things over.
Caroline: Ồ vâng, em hoàn toàn đồng ý. Chỉ là em dường như quá dễ dãi với bản thân mình. Em cần thảo luận nhiều hơn về những thứ như vậy.

Tutor: Well, we’ll be continuing these tutorials of course. Let’s arrange next month’s now. Let’s see, I can see you virtually any time during the week starting 22nd January.
Người hướng dẫn: Ừ, chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận tất nhiên là vậy rồi. Hãy sắp xếp các cuộc hẹn vào tháng tới nào. Để xem, tôi có thể gặp em hầu như bất cứ lúc nào trong tuần bắt đầu từ ngày 22 tháng 1.

Caroline: What about the 24th? I’m free in the afternoon.
Caroline: Thế còn ngày 24 thì sao ạ? Em rảnh vào buổi chiều.

Tutor: Sorry, I’m booked then. What about the following day?
Người hướng dẫn: Xin lỗi, tôi bận vào hôm đó. Ngày hôm sau thì sao?

Caroline: Thursday? I can make the morning.
Caroline: Thứ năm? Em rảnh buổi sáng.

Tutor: Fine, we’ll go for the 25th then [Q30].
Người hướng dẫn: Được rồi, chúng ta sẽ gặp nhau vào ngày 25 nhé.

Caroline: That’s great, thanks.
Caroline: Vâng ạ, em cảm ơn thầy.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. fishing industry dissertation topic general topic area … fishing industry
Q22. statistics strengths: statistics coping well with statistics
Q23. note-taking poor note-taking skills weak at note-taking
Q24. confidence increases confidence build confidence
Q25. ideas dissertations tend to contain the same ideas the drawback that …. the same ideas
Q26. student support use the student support service a service called student support
Q26. student support limited places only a few places
Q28. general too general the problem is … too general
Q29. 3 times read all notes 3 times read everything 3 times
Q30. 25 25 January go for the 25th then

3. Từ vựng

  • dissertation (on something)
    Nghĩa: a long piece of writing on a particular subject, especially one written for a university degree
    Ví dụ: He wrote his Master’s dissertation on rats.
  • sufficient (adj)
    Nghĩa: ​enough for a particular purpose; as much as you need
    Ví dụ: These reasons are not sufficient to justify the ban.
  • discipline (noun)
    Nghĩa: ​[uncountable] the ability to control your behaviour or the way you live, work, etc.
    Ví dụ: He’ll never get anywhere working for himself—he’s got no discipline.

Section 4: The underground house

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31 and 32

Choose the correct letter, A, B or C. 

31. The owners of the underground house 

  • A. had no experience of living in a rural area. 
  • B. were interested in environmental issues.
  • C. wanted a professional project manager. 

→ Dịch: Những người chủ của ngôi nhà dưới lòng đất chưa từng sống ở nông thôn/ quan tâm đến vấn đề môi trường/ muốn một quản lý dự án chuyên nghiệp.
→ Chú ý keywords “owners” và “ underground house”; đáp án là một đặc điểm của những người chủ ngôi nhà dưới lòng đất.

32. What does the speaker say about the site of the house?

  • A. The land was quite cheap. 
  • B. Stone was being extracted nearby. 
  • C. It was in a completely unspoilt area.

→ Dịch: Người nói nói gì về vị trí của ngôi nhà: đất khá rẻ, hoạt động khai thác đá diễn ra gần đấy hay đây là một khu vực hoàn toàn tự nhiên nguyên vẹn chưa có dấu vết bị phá hoại?
→ Chú ý keywords “site of the house”; đáp án là một thông tin về khu vực xây dựng ngôi nhà mà người nói cung cấp cho người nghe.

Questions 33-40

Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

The Underground House
(Nhà dưới lòng đất)

Design
• Built in the earth, with two floors
• The south-facing side was constructed of two layers of 33 ……………..
• Photovoltaic tiles were attached
• A layer of foam was used to improve the 34 …………….. of the building

Thiết kế
• xây dưới lòng đất, có hai tầng
• mặt phía nam được xây dựng với hai lớp …………….
• có lát gạch quang điện
• một lớp bọt được sử dụng để cải thiện ……………. của ngôi nhà
→ Từ cần điền câu 33 là một danh từ chỉ một chất liệu có hai lớp của mặt phía nam ngôi nhà, chú ý keywords “south-facing side” và “two layers”; câu 34 cần một danh từ chỉ một khía cạnh của ngôi nhà được cải thiện bởi lớp bọt, chú ý keywords “foam” và “improve”.

Special features
• To increase the light, the building has many internal mirrors and 35 …………….
• In future, the house may produce more 36 ……………. than it needs
• Recycled wood was used for the 37 …………….. of the house
• The system for processing domestic 38 ……………. is organic 

Điểm đặc biệt
• để tăng lượng ánh sáng, ngôi nhà có nhiều gương và ……………. bên trong
• trong tương lai, ngôi nhà có thể sản xuất ra nhiều ………….. hơn mức nó cần
• gỗ tái chế được sử dụng để làm …………… của ngôi nhà
• hệ thống xử lý ………….. trong nhà là hệ thống hữu cơ

→ Cả 4 chỗ trống đều cần danh từ:
• câu 35 chỉ một vật bên cạnh gương giúp tăng lượng ánh sáng, chú ý keywords “increase the light” và “internal mirrors”.
• câu 36 chỉ một vật mà ngôi nhà có thể tạo ra với lượng nhiều hơn so với mức nó cần trong tương lai, chú ý keywords “future”, “produce more …. than it needs”.
• câu 37 chỉ một vật được làm từ gỗ tái chế trong nhà, chú ý keywords “recycled wood”.
• câu 38 chỉ một vật được xử lý theo cách hữu cơ, chú ý keywords “processing domestic…” và “organic”.

Environmental issues
• The use of large quantities of 39 ……………… in construction was environmentally harmful
• But the house will have paid its ‘environmental debt’ within 40 ……………….

Vấn đề môi trường
• việc sử dụng số lượng lớn ………………. trong xây dựng gây hại cho môi trường
• nhưng ngôi nhà sẽ trả “món nợ môi trường” trong vòng ………………

→ Từ cần điền câu 39 là một vật liệu được sử dụng trong xây dựng gây hại cho môi trường, chú ý keywords “large quantities … in construction” và “environmentally harmful”; câu 40 cần điền một danh từ chỉ thời gian ngôi nhà trả xong “món nợ môi trường”, chú ý keywords “environmental debt”.

2. Giải thích đáp án

Good morning. In the last few lectures I’ve been talking about the history of domestic building construction. But today I want to begin looking at some contemporary, experimental designs for housing. So, I’m going to start with a house which is constructed more or less under the ground. And one of the interesting things about this project is that the owners – both professionals but not architects – wanted to be closely involved, so they decided to manage the project themselves. Their chief aim was to create somewhere that was as environmentally-friendly as possible [Q31]. But at the same time they wanted to live somewhere peaceful – they’d both grown up in a rural area and disliked urban life.
Buổi sáng tốt lành. Trong các bài giảng trước, tôi đã nói về lịch sử xây dựng công trình trong nước. Nhưng hôm nay tôi muốn nói về một số thiết kế nhà cửa thử nghiệm đương đại. Vì vậy, tôi sẽ bắt đầu với một ngôi nhà được xây dựng ít nhiều dưới lòng đất. Và một trong những điều thú vị về dự án này là các chủ sở hữu – cả hai đều là chuyên gia nhưng không phải kiến trúc sư – muốn được tham gia vào dự án một cách mật thiệt, vì vậy họ quyết định tự quản lý dự án. Mục đích chính của họ là tạo ra một không gian thân thiện với môi trường nhất có thể. Nhưng đồng thời họ muốn sống ở một nơi yên bình – cả hai đều lớn lên ở một vùng nông thôn và không thích cuộc sống thành thị.

So the first thing they did was to look for a site. And they found a disused stone quarry in a beautiful area. The price was relatively low, and they liked the idea of recycling the land, as it were [Q32]. As it was, the quarry was an ugly blot on the landscape, and it wasn’t productive any longer, either.
Điều đầu tiên họ làm là tìm kiếm một khu vực để xây. Và họ tìm thấy một mỏ đá bị bỏ hoang ở một khu vực rất đẹp. Giá tương đối thấp, và họ thích ý tưởng về tái chế đất. Bản thân mỏ đá là điểm đen xấu xí trên một bức tranh cảnh quan xinh đẹp, và mỏ đá này cũng không còn phục vụ khai thác sản xuất được nữa.

They consulted various architects and looked at a number of designs before finally deciding on one. As I’ve said, it was a design for a sort of underground house, and it was built into the earth itself, with two storeys. The north, east and west sides were set in the earth, and only the sloping, south-facing side was exposed to light. That was made of a double layer of very strong glass [Q33]. There were also photovoltaic tiles fixed to the top and bottom of this sloping wall. These are tiles that are designed to store energy from the sun. And the walls had a layer of foam around them too to increase the insulation [Q34].
Họ đã tham khảo nhiều kiến trúc sư khác nhau và xem xét một số thiết kế trước khi quyết định chọn ra một thiết kế. Như tôi đã nói, đây là một thiết kế nhà dưới lòng đất, và nó thực sự được xây dựng dưới lòng đất, với hai tầng. Các mặt phía bắc, phía đông và phía tây ở dưới lòng đất và chỉ có mặt dốc phía nam được tiếp xúc với ánh sáng. Nó được làm bằng một lớp kính đôi rất chắc chắn. Ngoài ra còn có gạch quang điện cố định ở trên cùng và dưới cùng của bức tường dốc này. Đây là những viên gạch được thiết kế để lưu trữ năng lượng từ mặt trời. Và các bức tường cũng có một lớp bọt xung quanh để tăng khả năng cách nhiệt.

Now, what is of interest to us about this project is the features which make the building energy-efficient. Sunlight floods in through the glass wall, and to maximise it there are lots of mirrors and windows inside the house [Q35]. That helps to spread the light around. So that’s the first thing – light is utilised as fully as possible.
Bây giờ, điều khiến chúng tôi quan tâm về dự án này là các tính năng giúp tòa nhà tiết kiệm năng lượng. Ánh sáng mặt trời tràn vào xuyên qua bức tường kính và để tối đa hóa nó, có rất nhiều gương và cửa sổ bên trong ngôi nhà. Điều đó giúp lan truyền ánh sáng xung quanh. Vì vậy, đó là điều đầu tiên – ánh sáng được tận dụng tối đa nhất có thể. 

In addition, the special tiles on the outside convert energy from the sun and generate some of the house’s electricity. In fact, and it’s possible that in future the house may even generate an electricity surplus [Q36], and that the owners will be able to sell some to the national grid.
Ngoài ra, các viên gạch đặc biệt ở bên ngoài chuyển đổi năng lượng từ mặt trời và tạo ra một điện cho ngôi nhà. Trên thực tế, và trong tương lai, ngôi nhà thậm chí có thể tạo ra thặng dư điện, và chủ sở hữu sẽ có thể bán cho lưới điện quốc gia.

As well as that, wherever possible, recycled materials have been used. For example, the floors are made of reclaimed wood [Q37]. And the owners haven’t bought a single item of new furniture – they just kept what they already had. And then there’s the system for dealing with the waste produced in the house. This is dealt with organically [Q38] – it’s purified by being filtered through reed beds which have been planted for that purpose in the garden. So the occupants of the house won’t pollute the land or use any damaging chemicals.
Bên cạnh đó, bất cứ nơi nào có thể, vật liệu tái chế được sử dụng. Ví dụ, sàn nhà được làm bằng gỗ tái chế. Và các chủ sở hữu đã không phải mua dù chỉ một món đồ nội thất mới – họ chỉ giữ lại những gì họ đã có. Và sau đó có hệ thống xử lý chất thải. Chúng được xử lý một cách hữu cơ – được thanh lọc bằng cách lọc qua các luống lau sậy được trồng trong vườn. Vì vậy, những người sống trong ngôi nhà sẽ không gây ô nhiễm đất hoặc sử dụng bất kỳ hóa chất gây hại nào.

It’s true that the actual construction of the house was harmful to the environment, mainly because they had to use massive amounts of concrete [Q39] – one of the biggest sources of carbon dioxide in manufacturing. And, as you know, this is very damaging to the environment. In total, the house construction has released 70 tons of carbon dioxide into the air. Now that’s a frightening thought. However, once the initial ‘debt’ has been cleared – and it’s been calculated that this will only take fifteen years [Q40] – this underground house won’t cost anything – environmentally I mean – because unlike ordinary houses, it is run in a way that is completely environmentally friendly.
Có một sự thật là việc xây dựng thực tế của ngôi nhà có hại cho môi trường, chủ yếu là do họ phải sử dụng một lượng lớn bê tông – một trong những nguồn carbon dioxide lớn nhất trong sản xuất. Và, như bạn đã biết, điều này rất có hại cho môi trường. Tổng cộng, việc xây dựng ngôi nhà đã thải ra 70 tấn carbon dioxide vào không khí. Bây giờ nghĩ lại thì cũng kinh khủng thật. Tuy nhiên, một khi ‘khoản nợ’ ban đầu đã được xóa – và người ta tính toán rằng việc này sẽ chỉ mất mười lăm năm – ngôi nhà dưới lòng đất này sẽ không phải trả cho bất cứ thứ gì nữa – ý tôi là về mặt môi trường – bởi vì không giống như những ngôi nhà thông thường, nó được vận hành theo cách Hoàn toàn thân thiện với môi trường.

So, eco-housing like this is likely to become much more …
Vì vậy, nhà ở sinh thái như thế này có khả năng trở nên …..

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q31. B interested in environmental issues their chief aim … as environmentally-friendly as possible
Q32. A the land was quite cheap the price was relatively low
Q33. glass two layers of glass a double layer of very strong glass
Q34. insulation foam; improve the insulation foam; increase the insulation
Q35. windows increase the light; internal mirrors and windows maximise it (sunlight); mirrors and windows inside the house
Q36. electricity future; produce more electricity than it needs future; generate an electricity surplus
Q37. floor(s) recycled wood reclaimed wood
Q38. waste processing domestic waste; organic dealing with the waste in the house; organically
Q39. concrete large quantities of concrete in construction; environmentally harmful massive amounts of concrete; harmful to the environment
Q40. 15 years paid its ‘environmental debt’  initial debt has been cleared

3. Từ vựng

  • contemporary (adj) ​
    ENG: belonging to the present time
  • environmentally friendly (adj)
    ENG: ​(of products) not harming the environment
  • surplus (noun)
    ENG: an amount that is extra or more than you need
  • reclaim something (from something) (verb)
    ENG: to obtain materials from waste products so that they can be used again
  • occupant (noun)
    ENG: ​a person who lives or works in a particular house, room, building, etc.
  • harmful to somebody/ something (adj) ~ damaging to somebody/ something
    ENG: causing damage or injury to somebody/something, especially to a person’s health or to the environment
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng