Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 9 Test 3

Cambridge 9 Test 3 Passage 1: Attitudes to language 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. It is not easy to be systematic and objective about language study. Popular linguistic debate regularly deteriorates into invective and polemic. (1)Language belongs to everyone, so most people feel they have a right to hold an opinion about it. And when opinions differ, emotions can run high. (2)Arguments can start as easily over minor points of usage as over major policies of linguistic education.

  • deteriorate (verb): trở nên xấu đi
    ENG: to become worse
  • invective (noun): lời công kích
    ENG: rude language and unpleasant remarks that somebody shouts when they are very angry
  • polemic (noun): cuộc tranh luận
    ENG: [countable] a speech or a piece of writing that argues very strongly for or against something/somebody

Không dễ dàng gì để có tính hệ thống và khách quan khi nghiên cứu về ngôn ngữ. Các cuộc tranh luận về ngôn ngữ thường xuyên trở nên xấu đi và biến thành những lời công kích và và các cuộc tranh luận. Ngôn ngữ thuộc về tất cả mọi người, vì vậy hầu hết mọi người cảm thấy họ có quyền có ý kiến về nó. Và khi quan điểm khác nhau, cảm xúc có thể trở nên cao trào. Các cuộc tranh luận có thể bắt đầu một cách dễ dàng từ các điểm sử dụng ngữ pháp nhỏ cũng giống như những tranh luận về các chính sách giáo dục ngôn ngữ lớn vậy.

B. Language, moreover, is a very public behavior so it is easy for different usages to be noted and criticized. No part of society or social behavior is exempt: (3)linguistic factors influence how we judge personality, intelligence, social status, educational standards, job aptitude, and many other areas of identity and social survival. As a result, it is easy to hurt, and to be hurt, when language use is unfeelingly attacked.

  • exempt (adj): miễn trừ
    ENG: if somebody/something is exempt from something, they are not affected by it, do not have to do it, pay it, etc.

Hơn nữa, ngôn ngữ là một hành vi rất công khai, vì vậy các cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau rất dễ dàng bị ghi lại và chỉ trích. Không có nhóm nào của xã hội hoặc hành vi xã hội nào được miễn trừ: các yếu tố ngôn ngữ ảnh hưởng đến cách chúng ta đánh giá tính cách, trí tuệ, địa vị xã hội, tiêu chuẩn giáo dục, năng lực làm việc và nhiều lĩnh vực khác về nhận dạng và sự tồn tại của xã hội. Do đó, thật dễ gây tổn thương ai đó và cũng dễ bị tổn thương khi việc sử dụng ngôn ngữ bị công kích một cách không thương tiếc

C. In its most general sense, prescriptivism is the view that one variety of language has an inherently higher value than others, and that this ought to be imposed on the whole of the speech community. The view is propounded especially in relation to grammar and vocabulary, and frequently with reference to pronunciation. The variety which is favoured, in this account, is usually a version of the ‘standard’ written language, especially as encountered in literature, or in the formal spoken language which most closely reflects this style. (9) Adherents to this variety are said to speak or write ‘correctly’; deviations from it are said to be ‘incorrect

  • propound (verb): đề xuất
    ENG: to suggest an idea or explanation of something for people to consider

Theo nghĩa chung nhất, thuyết kê đơn ngôn ngữ (nghĩa là đưa ra chuẩn mực và quy tắc cho cách dạy và học ngôn ngữ) là quan điểm cho rằng một loại ngôn ngữ vốn đã có giá trị cao hơn những ngôn ngữ khác, và điều này nên được áp đặt trên toàn bộ cộng đồng sử dụng ngôn ngữ. Quan điểm được đề xuất đặc biệt liên quan đến ngữ pháp và từ vựng, và thường xuyên có liên quan đến cách phát âm. Đây thường là phiên bản của ngôn ngữ viết ‘chuẩn mực’, đặc biệt thường bắt gặp trong văn học, hoặc trong ngôn ngữ nói trang trọng phản ánh rõ nhất phong cách này. Người theo chủ nghĩa này thường được cho là nói hoặc viết ‘một cách chính xác’; những gì sai lệch khỏi những chuẩn mực đó bị cho là ‘sai’ 

D. All the main languages have been studied prescriptively, especially in the 18th-century approach to the writing of grammars and dictionaries. The aims of these early grammarians were threefold: (a) they wanted to codify the principles of their languages, to show that there was a system beneath the apparent chaos of usage. (b) they wanted a means of settling disputes over usage, and (c) they wanted to point out what they felt to be common errors, in order to ‘improve’ the language. (10) The authoritarian nature of the approach is best characterized by its reliance on ‘rules’ of grammar. Some usages are prescribed; to be learnt and followed accurately; others are prescribed to be avoided. In this early period, there were no half-measures: usage was either right or wrong, and it was the task of the grammarian not simply to record alternative, but to pronounce judgement upon them. 

  • dispute (noun): sự tranh chấp
    ENG: an argument between two people, groups or countries; discussion about a subject on which people disagree

Tất cả các ngôn ngữ chính đã được nghiên cứu theo phong tục tập quán, đặc biệt trong cách tiếp cận ở thế kỷ 18 đối với việc viết văn phạm và từ điển. Mục tiêu của những nhà ngữ pháp ban đầu bao gồm (a) họ muốn mã hóa các nguyên tắc ngôn ngữ của họ, cho thấy có một hệ thống bên dưới sự hỗn loạn hiển nhiên của việc sử dụng, (b) họ muốn một phương tiện giải quyết các tranh chấp về sử dụng, và (C) họ muốn chỉ ra những gì họ cảm thấy là lỗi phổ biến, để ‘cải thiện’ ngôn ngữ. Tính chất độc đoán của cách tiếp cận này thể hiện rõ nhất qua tính phụ thuộc vào “các quy tắc” của ngữ pháp. Một số cách sử dụng được ‘quy định’ để được học và thực hiện một cách chính xác; những cách khác bị ‘cấm đoán’ để tránh không dùng tới. Trong giai đoạn đầu, không có biện pháp thỏa hiệp nào: cách sử dụng là đúng là đúng hay sai là sai, và nhà ngữ pháp có nhiệm vụ không chỉ đơn giản là để ghi lại các lựa chọn thay thế, mà còn để thông báo sự phán đoán dựa trên đó. 

E. (5) These attitudes are still with us, and they motivate a widespread concern that linguistic standards should be maintained. Nevertheless, there is an alternative point of view that is concerned less with standards than with the facts of linguistic usage. (6) This approach is summarized in the statement that it is the task of the grammarian to describe, not prescribe – to record the facts of linguistic diversity, and not to attempt the impossible tasks evaluating language variation or halting language change. (7/11/12) In the second half of the 18th century, we already find advocates of this view, such as Joseph Priestley, whose Rudiments of English Grammar (1761) insists that ‘the custom of speaking is the original and only just standard of any language’. Linguistic issues, it is argued, cannot be solved by logic and legislation. And this view has become the tenet of the modern linguistic approach to grammatical analysis. 

  • halt (verb): ngăn chặn
    ENG: to stop; to make somebody/something stop
  • custom (noun): văn phong
    ENG: an accepted way of behaving or of doing things in a society or a community

Những quan điểm ngôn ngữ này vẫn tồn tại xung quanh chúng ta, và những quan điểm đó khuyến khích mối quan tâm rộng rãi rằng các tiêu chuẩn ngôn ngữ cần phải được duy trì. Tuy nhiên, có một quan điểm thay thế khác ít quan tâm đến các tiêu chuẩn hơn so với thực tế sử dụng ngôn ngữ. Cách tiếp cận này tóm tắt rằng nhiệm vụ của nhà ngữ pháp là mô tả, chứ không phải ‘kê đơn’, là ghi lại những sự thật về sự đa dạng ngôn ngữ, mà không phải cố gắng thực hiện các nhiệm vụ bất khả thi khi đánh giá sự biến đổi ngôn ngữ hoặc ngăn chặn sự thay đổi ngôn ngữ. Trong nửa cuối của thế kỷ 18, chúng ta đã tìm thấy những người ủng hộ quan điểm này, như Joseph Priestiey, Nguyên lý cơ bản Ngữ pháp tiếng Anh (1761) của ông nhấn mạnh rằng “văn phong nói là khác biệt và cũng là chuẩn mực duy nhất của bất kỳ ngôn ngữ nào”. Các vấn đề ngôn ngữ học được lập luận rằng  không thể giải quyết chỉ theo logic và luật pháp. Và quan điểm này đã trở thành nguyên lý của cách tiếp cận ngôn ngữ hiện đại đối với phân tích ngữ pháp. 

F. In our own time, the opposition between ‘descriptivists’ and ‘prescriptivists’ has often become extreme, with both sides painting unreal pictures of the other. Descriptive grammarians have been presented as people who do not care about standards, because of the way they see all forms of usage as equally valid. Prescriptive grammarians have been presented as blind adherents to a historical tradition. The opposition has even been presented in quasi-political terms – of radical liberalism vs elitist conservatism. 

Trong thời đại của chúng ta, sự đối lập giữa “thuyết mô tả ngôn ngữ” và “thuyết kê đơn ngôn ngữ” thường trở nên cực đoan khi cả hai bên phản ánh hình ảnh không chân thực của đối phương. Các nhà ngữ pháp theo thuyết miêu tả được nói đến như những người không quan tâm đến các chuẩn mực, bởi vì cách mà họ nhìn nhận tất cả các hình thức sử dụng đều có giá trị như nhau. Những nhà kê đơn ngôn ngữ (những người đề cao những chuẩn mực, quy tắc) đã được nhắc đến như những người tuân theo truyền thống lịch sử một cách mù quáng. Sự đối lập thậm chí còn được trình bày trong các thuật ngữ gần như mang tính chính trị – đó là: chủ nghĩa tự do căn bản và chủ nghĩa bảo thủ tinh nhuệ. 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-8

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage?

In boxes 1-8 on your answer sheet, write

  • YES                if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

1. There are understandable reasons why arguments occur about language.

Dịch: Có những lý do giải thích cho việc tại sao lại xuất hiện tranh cãi về ngôn ngữ

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba trở đi, Language belongs to everyone, so most people feel they have a right to hold an opinion about it. And when opinions differ, emotions can run high. Arguments can start as easily over minor points of usage as over major policies of linguistic education.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, thì có những lý do gây ra tranh luận về ngôn ngữ đó là: ngôn ngữ thuộc về tất cả mọi người => Ai cũng sẽ có ý kiến về nó => Và khi ý kiến khác nhau thì cảm xúc lên cao => Và khi đó thì tranh cãi bắt đầu một cách dễ dàng => Đáp án: Yes

2. People feel more strongly about language education than about small differences in language usage.

Dịch: Con người dễ bị kích động về giáo dục ngôn ngữ hơn là những khác biệt nhỏ trong việc sử dụng ngôn ngữ

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến cấu trúc so sánh hơn, xem thông tin này có xuất hiện trong bài đọc không.

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng,Arguments can start as easily over minor points of usage as over major policies of linguistic education.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tranh luận có thể dễ dàng nảy sinh trong việc sử dụng những điểm ngữ pháp nhỏ cũng giống hệt như các chính sách giáo dục lớn => Trong bài đọc đang sử dụng so sánh bằng “as easily …. as” chứ không phải so sánh hơn => Hoàn toàn khác nghĩa với câu hỏi => No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Small Minor

3. Our assessment of a person’s intelligence is affected by the way he or she uses language.

Dịch: Cách chúng ta đánh giá trí tuệ của một người bị ảnh hưởng bởi cách người đó sử dụng ngôn ngữ

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai,Linguistic factors influence how we judge personality, intelligence, social status, educational standards, job aptitude, and many other areas of identity and social survival

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các yếu tố ngôn ngữ ảnh hưởng đến cách chúng ta đánh giá tính cách, trí tuệ, địa vị xã hội … Trong những khía cạnh được nhắc đến, trí tuệ chính là một yếu tố được đánh giá dựa trên ngôn ngữ.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Assessment Judge
The way he or she uses language Linguistic factors
Be affected by Influence

 4. Prescriptive grammar books cost a lot of money to buy in the 18th century.

Dịch: Sách ngữ pháp theo chủ nghĩa ‘kê đơn’ (tức bám theo nguyên tắc) tốn rất nhiều tiền vào thế kỷ thứ 18

Đáp án: Not Given

Phân tích: Đáp án cho câu này khá rõ ràng, vì cả bài không có nhắc đến việc bán sách hay mua sách ngữ pháp này

5. Prescriptivism still exists today.

Dịch: Thuyết kê đơn ngôn ngữ (nghĩa là đưa ra chuẩn mực và quy tắc cho cách dạy và học ngôn ngữ) ngày nay vẫn còn tồn tại

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên, These attitudes are still with us, and they motivate a widespread concern that linguistic standards should be maintained

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì những đánh giá về ngôn ngữ (attitudes – ở đây ám chỉ prescriptivism vì chủ nghĩa này được nhắc đến ở đoạn D) vẫn còn xung quanh chúng ta 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Still exists today  Be still with us 

6. According to descriptivists it is pointless to try to stop language change.

Dịch: Theo như các nhà ngôn ngữ theo quan điểm ‘miêu tả ngôn ngữ’ (đối lập với quan điểm ‘kê đơn ngôn ngữ’), việc ngăn chặn sự thay đổi của ngôn ngữ là vô ích. 

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn E, This approach is summarized in the statement that it is the task of the grammarian to describe, not prescribe – to record the facts of linguistic diversity, and not to attempt the impossible tasks evaluating language variation or halting language change.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, phương pháp này (ý đang nói đến một phương pháp ít quan tâm đến những quy tắc và chuẩn mực hơn phương pháp kê đơn Prescriptivism) có thể được tóm gọn lại như sau: Nhiệm vụ của các nhà ngữ pháp học đó chính là miêu tả ngôn ngữ, chứ không phải kê đơn (đưa ra những chuẩn mực) cho ngôn ngữ; nghĩa là ghi nhận lại những sự thật về sự đa dạng ngôn ngữ mà không làm những nhiệm vụ bất khả thi như đánh giá sự biến đổi của ngôn ngữ hay ngăn chặn sự thay đổi của ngôn ngữ 🡪 Tức chủ nghĩa này sẽ không ngăn chặn sự thay đổi của ngôn ngữ.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Stop Halt
Impossible Pointless 

7. Descriptivism only appeared after the 18th century.

Dịch: Thuyết miêu tả ngôn ngữ chỉ xuất hiện sau thế kỷ thứ 18

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến từ tuyệt đối ‘only’ thường rất dễ bị giăng bẫy trong bài đọc. 

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn E, In the second half of the 18th century, we already find advocates of this view, such as Joseph Priestley

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, vào nửa sau của thế kỷ thứ 18, chúng ta đã có thể tìm thấy những người ủng hộ quan điểm này (trước đó đang nhắc đến quan niệm của thuyết miêu tả ngôn ngữ descriptivism) 🡪 Như vậy, thuyết miêu tả ngôn ngữ này đã xuất hiện vào thế kỷ thứ 18 chứ không phải sau thế kỉ 18.

8. Both descriptivists and prescriptivists have been misrepresented.

Dịch: Cả hai quan điểm về miêu tả ngôn ngữ và kê đơn ngôn ngữ đều bị xuyên tạc, bóp méo

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn F, In our own time, the opposition between ‘descriptivists’ and ‘prescriptivists’ has often become extreme, with both sides painting unreal pictures of the other. 

Phân tích: Theo như đoạn trích, do bất đồng trong quan điểm giữa hai trường phái ‘miêu tả’ và ‘kê đơn’ mà hai bên đã đưa ra những hình ảnh không thật về nhau. Sau đó, đoạn F mô tả rõ ràng mỗi bên đã đưa ra những hình ảnh không chính xác về nhau như thế nào.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Mispresented  Painting ủneal pictures of the other 

Questions 9-12

Complete the summary using the list of words, A-I, below.

Write the correct letter, A-I, in boxes 9-12 on your answer sheet.

The language debate

According to 9…….. , there is only one correct form of language. Linguists who take this approach to language place great importance on grammatical 10 …….. Conversely, the view of 11 …….., such as Joseph Priestley, is that grammar should be based on 12 ……...

A descriptivists B language experts C  popular speech
D formal language E evaluation F  rules
G modern linguists H prescriptivists I  change

Câu 9-10: According to 9 ______, there is only one correct form of language. Linguists who take this approach to language place great importance on grammatical 10 ______. 

Dịch: Theo như 9. ………., chỉ có một duy nhất một dạng thức chuẩn của ngôn ngữ. Những nhà ngôn ngữ học đi theo trường phái này sẽ nhấn mạnh về tầm quan trọng của 10. ………. ngữ pháp.

Phân tích câu hỏi: Đây là đoạn nói về thuyết ngữ pháp kê đơn, do hai câu này nhắc đến ‘one correct form of language’ nghĩa là nhắc về dạng thức chuẩn của ngôn ngữ 🡪 Bạn cần tìm đến thông tin tương ứng với phương pháp này.

Đáp án: 9. H – prescriptivists; 10. F – rules 

Thông tin liên quan: 

Câu 9: Đoạn C, câu cuối cùng, Adherents to this variety are said to speak or write ‘correctly’; deviations from it are said to be ‘incorrect’.

Câu 10: Đoạn D, The authoritarian nature of the approach is best characterized by its reliance on ‘rules’ of grammar.

Phân tích: 

Câu 9: Theo đoạn trích dẫn, những người ủng hộ theo thuyết này (đang nói đến thuyết prescriptivism) là sẽ viết và nói một cách chính xác; và những sai lệch sẽ bị coi là ‘sai’

Câu 10: Theo đoạn trích dẫn, bản chất của phương pháp này được miêu tả là sẽ phụ thuộc và các quy tắc của ngữ pháp

Câu 11-12: Conversely, the view of 11……. , such as Joseph Priestley, is that grammar should be based on 12………

Dịch: Trái ngược, quan điểm của 11.…….., như là Joseph Priestley, đó là ngữ pháp nên được dựa trên 12.………

Phân tích câu hỏi: Hai câu này đang nói về quan điểm ngôn ngữ trái ngược với thuyết kê đơn, điều đó đồng nghĩa với việc câu này nói về thuyết miêu tả

Đáp án: 11. A – descriptivists; 12. C – popular speech

Thông tin liên quan: Đoạn E, In the second half of the 18th century, we already find advocates of this view, such as Joseph Priestley, whose Rudiments of English Grammar (1761) insists that ‘the custom of speaking is the original and only just standard of any language.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Joseph Priestly ủng hộ quan điểm của thuyết miêu tả này, và ông cho rằng ngữ pháp của bất kỳ ngôn ngữ nào nên được dựa trên văn phong nói, mà không phải văn phong viết.

Questions 13 

Choose the correct letter, A, B, C or D. 

Write the correct letter in box 13 on your answer sheet. 

What is the writer’s purpose in Reading Passage? 

  • A. to argue in favour of a particular approach to writing dictionaries and grammar books 
  • B. to present a historical account of differing views of language 
  • C. to describe the differences between spoken and written language 
  • D. to show how a certain view of language has been discredited

Dịch: Mục đích của người viết trong bài đọc là gì? 

  • A. lập luận ủng hộ một cách tiếp cận cụ thể để viết từ điển và sách ngữ pháp
  • B. để trình bày một tường thuật lịch sử về các quan điểm khác nhau về ngôn ngữ
  • C. để mô tả sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và viết
  • D. để cho thấy một quan điểm nhất định về ngôn ngữ đã bị mất uy tín như thế nào

Phân tích: Đoạn văn nêu ra những quan điểm khác nhau về ngôn ngữ và cách các quan điểm này thay đổi theo thời gian như thế nào. Đầu tiên là mô tả quan điểm của nhóm ‘prescriptivists và sau đó là chủ nghĩa ‘descriptivism’. Như vậy chúng ta hiểu rằng mục đích của đoạn văn là ghi nhận những thông tin về các quan điểm khác nhau về ngôn ngữ. 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 9 Test 3 Passage 2: Tidal power 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

Undersea turbines which produce electricity from the tides are set to become an important source of renewable energy for Britain. It is still too early to predict the extent of the impact they may have, but all the signs are that they will play a significant role in the future

Tuabin dưới biển dùng để sản xuất điện từ thủy triều được hy vọng sẽ trở thành nguồn cung cấp năng lượng thay thế quan trọng cho nước Anh. Vẫn còn quá sớm để đưa ra dự đoán cho tầm ảnh hưởng mà những tuabin này mang lại, song từ tất cả những dấu hiệu hiện tại cho thấy thì chúng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong tương lai

A. Operating on the same principle as wind turbines, the power in sea turbines comes from tidal currents which turn blades similar to ships’ propellers, but, (18)unlike the wind, the tides are predictable and the power input is constant. The technology raises the prospect of Britain becoming self-sufficient in renewable energy and (19) drastically reducing its carbon dioxide emissions. (20) If tide, wind and wave power are all developed, Britain would be able to close gas, coal and nuclear power plants and export renewable power to other parts of Europe. (16)Unlike wind power; which Britain originally developed and then abandoned for 20 years allowing the Dutch to make it a major industry, (21) undersea turbines could become a big export earner to island nations such as Japan and New Zealand.

  • drastically (adv): đáng kể
    ENG: in an extreme way that has a sudden, serious or violent effect on something

Hoạt động với nguyên tắc tương tự như tua-bin gió, năng lượng trong tuabin biển có được đến từ các dòng thủy triều với các cánh quạt tua bin tương tự như cánh quạt tàu, nhưng không giống như gió, thủy triều có thể dự đoán được và vì vậy mà nguồn tạo ra năng lượng này hầu như ổn định và không đổi. Công nghệ này giúp nước Anh có thể tự túc hơn về mảng năng lượng tái tạo và giảm lượng khí thải carbon dioxide đáng kể. Nếu thủy triều, gió và năng lượng sóng đều được phát triển thì Anh sẽ có thể đóng cửa các nhà máy sản xuất năng lượng từ khí gas, than và nhà máy điện hạt nhân; và còn có thể xuất khẩu năng lượng thay thế cho các nước châu Âu khác. Không giống như năng lượng gió, nguồn năng lượng mà trước đây Anh đã từng phát triển và sau đó từ bỏ trong suốt 20 năm để rồi người Hà Lan biến nó trở thành một ngành công nghiệp lớn, thì các tuabin dưới biển có thể trở thành một nguồn thu xuất khẩu lớn cho các đảo quốc như Nhật Bản và New Zealand.

B. Tidal sites have already been identified that will produce one-sixth or more of the UK’s power – and at prices competitive with modern gas turbines and undercutting those of the already ailing nuclear industry. One site alone, the Pendand Firth, between Orkney and mainland Scotland, could produce 10% of the country’s electricity with banks of turbines under the sea, and another at Alderney in the Channel islands three times the 1,200 megawatts of Britain’s largest and newest nuclear plant, Sizewell B, in Suffolk. Other sites identified include the Bristol Channel and the west coast of Scotland, particularly the channel between Campbeltown and Northern Ireland. 

  • ail (verb): suy yếu
    ENG: to cause problems for somebody/something

Những nơi có hải triều đều được xác định là sẽ sản xuất một phần sáu năng lượng của Vương quốc Anh hoặc nhiều hơn thế với giá cả cạnh tranh bằng những tuabin khí hiện đại và rẻ hơn năng lượng trong ngành công nghiệp hạt nhân đã suy yếu. Chỉ riêng Pentland Firth, vùng nằm giữa Orkney và đất liền Scotland, đã có thể sản xuất 10% sản lượng điện của cả nước với các bãi ngầm gắn các tuabin dưới biển, và một nơi nữa ở Alderney trong quần đảo Channel có sản lượng gấp ba lần so với nhà máy hạt nhân 1,200 MW mới nhất và lớn nhất nước Anh Sizewell B, ở Suffolk. Các nơi khác cũng được xác định bao gồm kênh Bristol và bờ biển phía tây của Scotland, đặc biệt là kênh giữa Campbeltown và Bắc Ireland. 

C. Work on designs for the new turbine blades and sites are well advanced at the University of Southampton‘s sustainable energy research group. (14) The first station is expected to be installed off Lynmouth in Devon shortly to test the technology in a venture jointly funded by the department of Trade and Industry and the European Union. AbuBakr Bahaj, in charge of the Southampton research, said: The prospects for energy from tidal currents are far better than from wind because the flows of water are predictable and constant. (17) The technology for dealing with the hostile saline environment under the sea has been developed in the North Sea oil industry and much is already known about turbine blade design, because of wind power and ship propellers. There are a few technical difficulties, but I believe in the next nine to ten years we will be installing commercial marine turbine farms.’ Southampton has been awarded £2l5,000 over three years to develop the turbines and is working with Marine Current Turbines, a subsidiary of IT power, on the Lynmouth project. EU research has now identified 1GB potential sites for tidal power, 80% round the coasts of Britain. The best sites are between islands or around heavily indented coasts where there are strong tidal currents. 

Công việc thiết kế các cánh tua-bin mới và các trạm thuỷ triều được nhóm nghiên cứu năng lượng bền vững của Đại học Southampton thực hiện. Trạm đầu tiên dự kiến sẽ được cài đặt ngay tại Lynmouth ở Devon để thử nghiệm công nghệ này trong một doanh nghiệp liên doanh được đồng tài trợ bởi các bộ phận Thương mại và Công nghiệp và Liên minh châu Âu. AbuBakr Bahaj, phụ trách nghiên cứu Southampton, cho biết: Những triển vọng của ngành năng lượng từ các dòng thủy triều tốt hơn nhiều so với từ gió vì dòng nước có thể dự đoán trước được và ổn định. Các công nghệ xử lý môi trường nước muối khắc nghiệt dưới biển đã được phát triển trong ngành công nghiệp dầu khí ở Biển Bắc và được mọi người biết đến nhờ thiết kế lưỡi tuabin cho năng lượng gió và cánh quạt tàu. Có một vài trục trặc về mặt kỹ thuật, nhưng trong 5-10 năm tới, chúng ta có thể cài đặt các trang trại tuabin dưới biển cho mục đích thương mại. Southampton đã được trao tặng 215,000 bảng Anh trong hơn ba năm để phát triển các tua-bin và đang làm việc với một công ty về tuabin dưới biển, một công ty con của năng lượng IT, trong dự án ở Lynmouth. Nghiên cứu của EU hiện nay đã xác định được 106 vị trí tiềm năng cho năng lượng thủy triều và 80% các nơi này nằm quanh các bờ biển của Anh. Các nơi tốt nhất nằm giữa các đảo hoặc xung quanh các bờ biển lồi lõm, nơi có các dòng thủy triều mạnh. 

D. A marine turbine blade needs to be only one-third of the size of a wind generator to produce three times as much power. The blades will be about 20 metres in diameter so around 30 metres of water is required. Unlike wind power, there are unlikely to be environmental objections. (24) Fish and other creatures are thought unlikely to be at risk from the relatively slow-turning blades. Each turbine will be mounted on a tower which will connect to the national power supply grid via underwater cables. (23) The towers will stick out of the water and be lit, to warn shipping, and also be designed to be lifted out of the water for maintenance and to clean seaweed from the blades

  • mount on/ onto something (verb): gắn
    ENG: to fix something into position on something, so that you can use it, look at it or study it

Một lưỡi tuabin dưới biển chỉ cần có kích thước bằng một phần ba kích thước của một máy phát điện gió cũng có thể sản xuất điện nhiều gấp ba lần. Các cánh quạt của tuabin này có đường kính khoảng 20 mét vì vậy khi dưới nước thì bắt buộc chiếm diện tích khoảng 30 mét. Không giống như năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều có vẻ không phải chịu sự ảnh hưởng của môi trường. Do các cánh quạt quay tương đối chậm nên hầu như không ảnh hưởng đến cá và các sinh vật khác sinh sống gần đó. Mỗi tuabin sẽ được gắn vào một tháp kết nối vào lưới điện cung cấp điện quốc gia thông qua cáp dưới nước. Các tháp này được gắn nhô ra khỏi mặt nước và được thắp sáng để cảnh báo các thuyền bè qua lại, và các trụ tháp này cũng được thiết kế để được nâng lên khỏi mặt nước nhằm bảo trì hay làm sạch rong biển ở các cánh quạt tubia. 

E. Dr Baha has done most work on the Alderrney site, where there are powerful currents. The single undersea turbine farm would produce far more power than needed for the Channel Islands and most would be fed into the French Grid and (15) be re-imported into Britain via the cable under the Channel

Tiến sĩ Bahaj đã làm hầu hết các việc trên trạm Alderney, nơi có dòng chảy khá mạnh. Một trang trại tuabin dưới biển có thể tạo năng lượng cần thiết cho cả quần đảo Channel và hầu hết các năng lượng này sẽ được đưa vào lưới điện của Pháp và quay trở lại Anh thông qua cáp dưới kênh đào Channel. 

F. (26) One technical difficulty is cavitation, where low pressure behind a turning blade causes air bubbles. These can cause vibration and damage the blades of the turbines. Dr Bahaj said: ‘We have to test a number of blade types to avoid this happening or at least make sure it does not damage the turbines or reduce performance. Another slight concern is submerged debris floating into the blades. So far we do not know how much of a problem it might be. We will have to make the turbines robust because the sea is a hostile environment, but all the signs that we can do it are good. 

  • cavitation (noun): việc sủi bong bóng
    ENG: the formation of vapor phase cavities, or bubbles, within a liquid, usually due to rapid changes in localized pressure
  • vibration (noun): rung động
    ENG: a continuous shaking movement or feeling
  • hostile (adj): khắc nghiệt
    ENG: aggressive or unfriendly and ready to argue or fight

Một khó khăn về mặt kỹ thuật là việc sủi bong bóng do nơi áp suất thấp phía sau cánh tuabin quay gây ra. Việc này có thể gây ra rung động và làm hư hại đến các cánh của tuabin. Tiến sĩ Bahaj cho biết: “Chúng tôi phải thử nghiệm một số loại cánh lưỡi để tránh điều này xảy ra hoặc ít nhất là đảm bảo rằng nó không làm hỏng các tuabin hoặc làm giảm hiệu suất. Một mối quan tâm nhỏ khác là việc các mảnh vỡ trôi vào lưỡi cánh quay tuabin. Đến nay chúng ta vẫn không biết là vấn đề này có thể nghiêm trọng đến mức nào. Chúng ta sẽ phải chế tạo các tuabin mạnh mẽ hơn vì biển là một môi trường rất khắc nghiệt, nhưng tất cả những gì chúng ta có thể làm đang có dấu hiệu tốt.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Question 14-17

Reading Passage has six paragraphs, A-F.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-F, in boxes 14-17 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

14. the location of the first test site

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về vị trí của khu thử nghiệm đầu tiên

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai, The first station is expected to be installed off Lynmouth in Devon shortly to test the technology 

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nhà máy đầu tiên sẽ được lắp đặt tại Lynmouth ở Devon dùng để thử nghiệm công nghệ này.

15. a way of bringing the power produced on one site back into Britain

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về việc đưa năng lượng sản xuất ở một khu quay trở lại nước Anh

Đáp án: E

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai, The single undersea turbine farm would produce far more power than needed for the Channel Islands and most would be fed into the French Grid and be re-imported into Britain via the cable under the Channel.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nguồn năng lượng mà tuabin tạo ra sẽ nhiều hơn so với mức mà quần đảo Channel dùng đến, vì thế nguồn năng lượng này có thể nhập khẩu/đưa lại nước Anh thông qua hệ thống cáp dưới quần đảo Channel này.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Bring … back into Britain Re-import into Britain

16. a reference to a previous attempt by Britain to find an alternative source of energy

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về những nỗ lực trước kia của nước Anh trong việc tìm kiếm một nguồn năng lượng thay thế

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng, Unlike wind power; which Britain originally developed and then abandoned for 20 years allowing the Dutch to make it a major industry, undersea turbines could become a big export earner to island nations such as Japan and New Zealand.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, trước kia, nước Anh vốn phát triển năng lượng gió nhưng sau đó đã từ bỏ trong suốt 20 năm. Như vậy nỗ lực tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế của nước Anh đã xảy ra từ 20 năm trước.

17. mention of the possibility of applying technology from another industry

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về tính khả thi trong việc áp dụng công nghệ từ một ngành công nghiệp khác.

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn C, The technology for dealing with the hostile saline environment under the sea has been developed in the North Sea oil industry and much is already known about turbine blade design

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, công nghệ xử lý nước biển khắc nghiệt đã được được sử dụng trong ngành công nghiệp dầu ở Biển Bắc, và công nghệ này có thể được áp dụng để xây dựng các tuabin cho năng lượng thủy triều 🡪 Một ngành công nghiệp khác được nhắc đến ở đây chính là công nghiệp dầu.

Questions 18-22

Choose FIVE letters, A-J.

Write the correct letters in boxes 18-22 on your answer sheet.

Which FIVE of the following claims about tidal power are made by the writer?
Đâu là NĂM tuyên bố mà tác giả đã đưa ra về năng lượng thủy triều?

  • A. It is a more reliable source of energy than wind power.
    Nó là nguồn cung cấp năng lượng đáng tin cậy hơn gió
  • B. It would replace all other forms of energy in Britain.
    Nó có thể thay thế toàn bộ các dạng năng lượng khác ở Anh
  • C. Its introduction has come as a result of public pressure.
    Việc nguồn năng lượng này ra đời là do sức ép của công chúng
  • D. It would cut down on air pollution.
    Nó sẽ cắt giảm ô nhiễm không khí
  • E. It could contribute to the closure of many existing power stations in Britain.
    Nó có thể góp phần làm đóng cửa rất nhiều các nhà máy năng lượng hiện có ở Anh
  • F. It could be a means of increasing national income.
    Nó có thể là một phương thức giúp gia tăng thu nhập quốc gia
  • D. It could face a lot of resistance from other fuel industries.
    Nó có thể phải đối mặt với rất nhiều sự kháng cự từ các nền công nghiệp nhiên liệu
  • H. It could be sold more cheaply than any other type of fuel.
    Nó có thể được bán rẻ hơn tất cả các loại nhiên liệu khác
  • I. It could compensate for the shortage of inland sites for energy production.
    Nó có thể bù đắp cho sự thiếu hụt về các điểm trong đất liền trong việc sản xuất năng lượng
  • J. It is best produced in the vicinity of coastlines with particular features.
    Nó được sản xuất tốt nhất ở các vùng gần với đường bờ biển với các đặc điểm nổi bật

18. A – It is a more reliable source of energy than wind power.

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu đầu tiên, …. unlike the wind, the tides are predictable and the power input is constant.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, thủy triều hoàn toàn có thể dự đoán trước được và sẽ là nguồn cung cấp năng lượng ổn định; trong khi năng lượng gió thì không như vậy

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Reliable Predictable and constant

19. D – It would cut down on air pollution.

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai,The technology raises the prospect of Britain becoming self-sufficient in renewable energy and drastically reducing its carbon dioxide emissions

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, công nghệ này (ý nói sản xuất điện từ thủy triều) sẽ giúp nước Anh tự cung tự cấp năng lượng thay thế và có thể giảm đáng kể lượng khí thải CO2 à Giảm ô nhiễm không khí

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Cut down Reduce

20. E – It could contribute to the closure of many existing power stations in Britain.

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba, If tide, wind and wave power are all developed, Britain would be able to close gas, coal and nuclear power plants

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nếu năng lượng thủy triều, gió và sóng biển đều được áp dụng thì nước Anh sẽ có thể đóng cửa các nhà máy điện sử dụng khí gas, than và hạt nhân => Như vậy việc khai thác năng lượng thủy triều cũng góp phần làm đóng cửa các nhà máy năng lượng này.

21. F – It could be a means of increasing national income.

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng,Undersea turbines could become a big export earner to island nations such as Japan and New Zealand.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các tuabin dưới biển có thể trở thành một nguồn thu xuất khẩu lớn => Chính là giúp gia tăng thu nhập quốc gia

Questions 23-26

Label the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 23-26 on your answer sheet

23. Whole tower can be raised for ………… and the extraction of seaweed from the blades

Dịch: Toàn bộ tháp sẽ được nâng lên để …… và lấy tảo biển ra khỏi các cánh quạt

Đáp án: maintenance 

Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này, chúng ta cần một danh từ hoặc động từ V-ing, mang nghĩa chỉ mục đích, vì nó đứng sau giới từ ‘for’ 

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, The towers will stick out of the water and be lit, to warn shipping, and also be designed to be lifted out of the water for maintenance and to clean seaweed from the blades.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các tháp này hoàn toàn được thiết kế để có thể nâng ra khỏi mặt nước, phục vụ cho việc bảo trì và làm sạch tảo biển khỏi các cánh quạt 🡪 Mục đích làm sạch cánh quạt đã được nhắc đến trong câu hỏi, nên mục đích còn lại (cần điền vào vị trí trống) là để bảo trì

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Raise  Stick out of the water 
The extraction of seaweed  Clean seaweed 

24. Sea life not in danger due to the fact that blades are comparatively ……….

Dịch: Các sinh vật biển không gặp nguy hiểm do các cánh quạt tương đối …………

Phân tích câu hỏi: Chỗ này chúng ta cần một tính từ vì đứng sau trạng từ comparatively 

Đáp án: slow-turning

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu số 4, Fish and other creatures are thought unlikely to be at risk from the relatively slow-turning blades

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các và các sinh vật khác sẽ không bị nguy hiểm do các cánh quạt chuyển động tương đối chậm

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Comparatively  Relatively 
Sea life Fish and other creatures
Not in danger Unlikely to be at risk

25+26. Air bubbles result from the …… behind blades. This is known as ……

Dịch: Các bong bóng khí sinh ra từ …….đằng sau các cánh quạt. Cái này được biết đến là …..

Phân tích câu hỏi: Ở đây chúng ta cần dùng hai danh từ vì đứng sau mạo từ ‘the’ và từ ‘known as…’. 

Đáp án: 25. low pressure; 26. cavitation

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, One technical difficulty is cavitation, where low pressure behind a turning blade causes air bubbles.

Phân tích: Theo như đoạn trích, một trong những khó khăn về mặt kỹ thuật là việc sủi bọt bong bóng, nơi mà áp suất thấp từ sau các cánh quạt quay sẽ gây ra các bong bóng khí

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Result from  Cause 

Cambridge 9 Test 3 Passage 3: Information theory – the big idea 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

Information theory lies at the heart of everything – from DVD players and the genetic code of DNA to the physics of the universe at its most fundamental. It has been central to the development of the science of communication, which enables data to be sent electronically and has therefore had a major impact on our lives

Lý thuyết thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động – từ đầu đĩa DVD và mã di truyền ADN tới các thuyết vật lý cơ bản nhất của vũ trụ. Nó là trung tâm phát triển của khoa học truyền thông, cho phép dữ liệu được gửi bằng điện tử và do đó có tác động to lớn đến cuộc sống của chúng ta.

A. (31) In April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information theory. (34/35)The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars. After 25 years of exposure to the freezing temperatures of deep space, the probe was beginning to show its age. (35) Sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realised that they had to do something or lose contact with their probe forever. (36) The solution was to get a message to Voyager I to instruct it to use spares to change the failing parts. With the probe 12 billion kilometres from Earth, this was not an easy task. (37)By means of a radio dish belonging to NASA’s Deep Space Network, the message was sent out into the depths of space. Even travelling at the speed of light, it took over 11 hours to reach its target, far beyond the orbit of Pluto. Yet, incredibly, the little probe managed to hear the faint call from its home planet, and successfully made the switchover.

Vào tháng 4 năm 2002, một sự kiện diễn ra đã minh chứng cho một trong nhiều ứng dụng của lý thuyết thông tin. Tàu thăm dò vũ trụ, Voyager I, được phóng đi vào năm 1977, đã gửi trở lại các hình ảnh kì lạ của sao Mộc và sao Thổ và sau đó phóng ra ngoài hệ mặt trời với sứ mệnh là tới các ngôi sao. Sau 25 năm tiếp xúc với nhiệt độ đông cứng của không gian sâu thẳm, tàu vũ trụ đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu xuống cấp. Các cảm biến và mạch có nguy cơ bị hỏng và các chuyên gia NASA đã nhận ra rằng phải làm gì đó, nếu không chúng ta sẽ mất liên lạc với con tàu mãi mãi. Giải pháp là gửi một thông điệp tới tàu Voyager I để hướng dẫn nó sử dụng các phụ tùng để thay thế các bộ phận hỏng. Với 1 con tàu cách Trái đất 12 tỉ km, thì đó là bài toán không hề dễ. Bằng một chiếc đĩa vô tuyến thuộc Mạng Không gian Vũ trụ của NASA, thông điệp đã được gửi đi vào khoảng không của không gian. Dù cho hành trình đi với tốc độ ánh sáng, nó cũng mất hơn 11 tiếng để tới đích mong muốn, lớn hơn quỹ đạo của sao Diêm Vương. Tuy nhiên, thật kì diệu, con tàu vũ trụ nhỏ bé đã nhận được tín hiệu yếu ớt từ hành tinh quê nhà, và đã chuyển đổi thành công.

B. It was the longest-distance repair job in history, and a triumph for the NASA engineers. But it also highlighted the astonishing power of the techniques developed by American communications engineer Claude Shannon, who had died just a year earlier. Born in 1916 in Petoskey, Michigan, Shannon showed an early talent for maths and for building gadgets, and made breakthroughs in the foundations of computer technology when still a student. (29)While at Bell Laboratories, Shannon developed information theory, but shunned the resulting acclaim. In the 1940s, he single-handedly created an entire science of communication which has since inveigled its way into a host of applications, from DVDs to satellite communications to bar codes – any area, in short, where data has to be conveyed rapidly yet accurately.

  • triumph (noun): một thắng lợi
    ENG: a great success, achievement or victory
  • shun (verb): phớt lờ
    ENG: to avoid somebody/something
  • inveigle (verb): thống trị
    ENG: to achieve control over somebody in a clever and dishonest way, especially so that they will do what you want

Đó là công việc sửa chữa với quãng đường xa nhất trong lịch sử, và là một thắng lợi cho các kỹ sư NASA. Nhưng nó cũng đánh dấu sức mạnh đáng ngạc nhiên của kỹ thuật phát triển bởi kỹ sư truyền thông Mỹ Claude Shannon, người mới mất một năm trước đó. Sinh năm 1916 tại Petoskey, Michigan, Shannon đã sớm thể hiện tài năng toán học và chế tạo công cụ, và mang đến những bước ngoặt trong việc đặt nền móng cho công nghệ tin học khi còn là một sinh viên. Trong khi làm việt tại các phòng thí nghiệm Bell, Shannon đã phát triển lý thuyết thông tin, nhưng sau đó lại phớt lờ những lời ca ngợi từ kết quả mình tìm được. Trong những năm 1940, ông đã tự tay tạo ra toàn bộ nền khoa học truyền thông thống trị nhiều lĩnh vực và có nhiều ứng dụng quan trọng, từ DVD đến các vệ tinh, các vạch mã, hay bất kì lĩnh vực nào mà dữ liệu cần phải được truyền tải nhanh chóng nhưng chính xác.

C. (32) This all seems light years away from the down-to-earth uses Shannon originally had for his work, which began when he was a 22-year-old graduate engineering student at the prestigious Massachusetts Institute of Technology in 1939. He set out with an apparently simple aim: to pin down the precise meaning of the concept of ‘information’. (38) The most basic form of information, Shannon argued, is whether something is true or false – which can be captured in the binary unit, or ‘bit’, of the form 1 or 0. Having identified this fundamental unit, Shannon set about defining otherwise vague ideas about information and how to transmit it from place to place. In the process he discovered something surprising: it is always possible to guarantee information will get through random interference – ‘noise’ – intact. 

  • prestigious (adj): lừng danh
    ENG: ​respected and admired as very important or of very high quality
  • vague (adj): mơ hồ
    ENG: not clear in a person’s mind

Tất cả những ứng dụng đó dường như quá xa vời so với các mục đích sử dụng thực tiễn mà Shannon vốn hướng tới cho phát minh của mình, bắt đầu khi ông vẫn còn là một sinh viên kỹ thuật 22 tuổi tốt nghiệp tại Học viện kỹ thuật Massachusetts lừng danh năm 1939. Ông đã bắt đầu thiết lập lý thuyết này với một mục đích dường như rất đơn giản: để định nghĩa ý nghĩa chính xác của khái niệm ‘thông tin’ là gì. Hình thức cơ bản nhất của thông tin, Shannon lập luận, là liệu cái gì đúng hay sai, cái mà có thể nắm bắt được trong đơn vị nhị phân, hay ‘bit’, ở dạng 1 hay 0. Sau khi xác định những đơn vị cơ bản này, Shannon đã thiết lập các định nghĩa mơ hồ khác liên quan đến thông tin và làm thế nào để truyền thông tin từ địa điểm này tới địa điểm khác. Trong quá trình này, ông đã khám phá ra một điều đáng ngạc nhiên: đó là thông tin luôn luôn được đảm bảo truyền qua dù có những môi trường can thiệp ngẫu nhiên – ví dụ như tiếng ồn – mà không hề bị ảnh hưởng từ nó. 

D. Noise usually means unwanted sounds which interfere with genuine information. Information theory generalises this idea via theorems that capture the effects of noise with mathematical precision. In particular, Shannon showed that noise sets a limit on the rate at which information can pass along communication channels while remaining error-free. (27/39) This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its ‘bandwidth’). The resulting limit, given in units of bits per second, is the absolute maximum rate of error-free communication given signal strength and noise level. The trick, Shannon showed, is to find ways of packaging up – ‘coding’ – information to cope with the ravages of noise, while staying within the information-carrying capacity – ‘bandwidth’ – of the communication system being used. 

  • ravages (noun): sự tàn phá
    ENG: the destruction caused by something

Tiếng ồn thường được hiểu là âm thanh không mong muốn gây cản trở các thông tin chính xác. Lý thuyết thông tin đã khái quát hóa ý tưởng này qua các định lý khái quát những ảnh hưởng của tiếng ồn với độ chính xác toán học. Cụ thể, Shannon đã cho thấy tiếng ồn tạo ra một giới hạn về tỷ lệ mà thông tin có thể truyền qua các kênh thông tin mà vẫn duy trì việc không để sai sót. Tỷ lệ này phụ thuộc vào cường độ tương đối của tín hiệu và tiếng ồn đi xuống các kênh truyền thông, và phụ thuộc vào dung lượng của nó (dãy sóng của nó). Giới hạn kết quả, tính theo đơn vị bit/giây, là tỷ lệ hoàn toàn tuyệt đối của việc truyền đạt không có lỗi cho cường độ tín hiệu và mức độ tiếng ồn. Shannon chỉ ra rằng, bí quyết ở đây đó là tìm ra cách đóng gói thông tin – hay gọi là ‘mã hóa’ – để để đối phó với sự tàn phá của tiếng ồn, trong khi vẫn duy trì khả năng mang thông tin  –  hay gọi ‘dãy sóng’ – của hệ thống truyền thông đang được sử dụng. 

E. Over the years scientists have devised many such coding methods, and they have proved crucial in many technological feats. The Voyager spacecraft transmitted data using codes which added one extra bit for every single bit of information; the result was an error rate of just one bit in 10,000 – and stunningly clear pictures of the planets. (30) Other codes have become part of everyday life – such as the Universal Product Code, or bar code, which uses a simple error-detecting system that ensures supermarket check-out lasers can read the price even on, say, a crumpled bag of crisps. (40) As recently as 1993, engineers made a major breakthrough by discovering so-called turbo codes – which come very close to Shannon’s ultimate limit for the maximum rate that data can be transmitted reliably, and now play a key role in the mobile videophone revolution

  • feat (noun): thành tựu
    ENG: an action or a piece of work that needs skill, strength or courage
  • stunningly (adv): một cách đáng ngạc nhiên, một cách bất ngờ
    ENG: in a way that is extremely surprising or impressive
  • detect (verb): phát hiện
    ENG: to discover or notice something, especially something that is not easy to see, hear, etc.
  • crumple (verb): xe toạc
    ENG: to press or crush something into folds; to become pressed, etc. into folds

Trong những năm qua, các nhà khoa học đã phát minh nhiều phương pháp mã hóa và họ chứng minh được tầm quan trọng trong nhiều thành tựu kỹ thuật. Con tàu vũ trụ Voyager đã truyền dữ liệu bằng cách sử dụng mã số để thêm một bit cho mỗi bit thông tin; kết quả là tỷ lệ lỗi chỉ là một bit trong 10,000 bit và hình ảnh của các hành tinh rõ ràng một cách bất ngờ. Các mã khác đã trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày – chẳng hạn như mã sản phẩm chung hoặc mã vạch, sử dụng một hệ thống phát hiện lỗi đơn giản để đảm bảo rằng các laser kiểm tra siêu thị có thể đọc được giá cả của sản phẩm, thậm chí ngay cả trên một túi bim bim đã bị xé toạc. Gần đây vào năm 1993, các kỹ sư đã thực hiện một bước đột phá lớn bằng cách khám phá ra cái gọi là các mã turbo – mã này đã đến rất gần với giới hạn cuối cùng của Shannon cho tỷ lệ tối đa mà dữ liệu có thể được truyền một cách chính xác và giờ đây đóng một vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng điện thoại di động. 

F. (28) Shannon also laid the foundations of more efficient ways of storing information, by stripping out superfluous (‘redundant’) bits from data which contributed little real information. As mobile phone text messages like ‘I CN C U’ show, it is often possible to leave out a lot of data without losing much meaning. As with error correction, however, there’s a limit beyond which messages become too ambiguous. Shannon showed how to calculate this limit, opening the way to the design of compression methods that cram maximum information into the minimum space. 

  • superfluous (adj): không cần thiết
    ENG: unnecessary or more than you need or want
  • ambiguous (adj): mơ hồ
    ENG: not clearly stated or defined

Shannon cũng đặt nền móng cho cách lưu trữ thông tin hiệu quả hơn, bằng cách cắt bỏ các bit không cần thiết (‘dư thừa’) khỏi các dữ liệu có ít thông tin thực tế. Giống như việc tin nhắn văn bản trong điện thoại như ‘I CN C U’, chúng ta hoàn toàn có thể bỏ đi rất nhiều dữ liệu thừa mà không hề gây mất đi thông tin quan trọng. Tuy nhiên, với việc sửa lỗi, vẫn còn những giới hạn tin nhắn khiến nó trở nên quá mơ hồ. Shannon đã chỉ ra cách để tính toán giới hạn đó, mở ra cách để thiết kế những phương pháp nén để tạo ra thông tin tối đa trong không gian tối thiểu.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-32

Reading Passage has six paragraphs, A-F.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-F, in boxes 27-32 on your answer sheet.

27. an explanation of the factors affecting the transmission of information

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin giải thích về các yếu tố ảnh hưởng đến việc truyền thông tin

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu số 4, This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its ‘bandwidth’)

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tỉ lệ này (ý đang nói tỉ lệ thông tin truyền đi mà không bị sai sót) phụ thuộc vào độ mạnh của tín hiệu và tiếng ồn 🡪 Như vậy chỗ này đang giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc truyền thông tin.

28. an example of how unnecessary information can be omitted

Dịch: Đoạn nào chứa ví dụ về việc các thông tin không cần thiết có thể bị loại bỏ ra sao

Đáp án: F

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên và câu thứ hai, Shannon also laid the foundations of more efficient ways of storing information, by stripping out superfluous (‘redundant’) bits from data which contributed little real information. As mobile phone text messages like ‘I CN C U’ show, it is often possible to leave out a lot of data without losing much meaning

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Shannon đặt nền móng cho việc lưu trữ thông tin hiệu quả hơn bằng cách cắt bỏ đi những thông tin không cần thiết. Sau đó, tác giả đưa ra ví dụ về tin nhắn điện thoại như ‘I C N C U’ hoàn toàn có thể bỏ đi những dự liệu không cần thiết mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Unnecessary  Superfluous
Omit  Strip out

29. a reference to Shannon’s attitude to fame

Dịch: Đoạn nào nhắc thái độ của Shannon đối với sự nổi tiếng

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn B, While at Bell Laboratories, Shannon developed information theory, but shunned the resulting acclaim.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, khi Shannon phát triển thuyết thông tin, ông đã phớt lờ những lời ca ngợi phát minh của mình 🡪 Đây chính là thái độ của ông với sự nổi tiếng mà ông có.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Fame  Acclaim 

30. details of a machine capable of interpreting incomplete information

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin chi tiết về một loại máy có thể truyền tải được thông tin không hoàn chỉnh

Đáp án: E

Thông tin liên quan: Đoạn E, giữa đoạn văn, Other codes have become part of everyday life – such as the Universal Product Code, or bar code, which uses a simple error-detecting system that ensures supermarket check-out lasers can read the price even on, say, a crumpled bag of crisps.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các mã đã trở thành một phần của cuôc sống hàng ngày, đặc biệt trong việc dùng trong siêu thị để quét mã giá các sản phẩm, thậm chí quét được trên cả một túi bim bim đã bị xé toạc 🡪 Như vậy mã vạch trên gói bim bim đã xé toạc chính là thông tin không hoàn chỉnh, và phân tích thông tin chính là việc máy có thể đọc giá.

31. a detailed account of an incident involving information theory

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin chi tiết về một sự việc sử dụng lý thuyết thông tin

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu đầu tiên, In April 2002 an event took place which demonstrated one of the many applications of information theory.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, tác giả đang kể lại một sự việc xảy ra vào tháng 4 năm 2002, và sự việc này đã minh chứng cho một trong rất nhiều ứng dụng của lý thuyết thông tin. Sau đó, tác giả kể lại sự việc của con tàu không gian Voyager I (chính là sự mô tả chi tiết về sự cố trên).

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Incident  Event 

32. a reference to what Shannon initially intended to achieve in his research

Dịch: Đoạn nào chứa thông tin về việc mà Shannon ban đầu dự định sẽ đạt được trong nghiên cứu của mình.

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên và câu thứ hai, This all seems light years away from the down-to-earth uses Shannon originally had for his work, which began when he was a 22-year-old graduate engineering student at the prestigious Massachusetts Institute of Technology in 1939. He set out with an apparently simple aim: to pin down the precise meaning of the concept of ‘information’

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, mục đích ban đầu của Shannon khi nghiên cứu ra lý thuyết thông tin chỉ đơn giản là giải thích chính xác khái niệm ‘thông tin là gì’.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Initially Originally 

Questions 33-37

Complete the notes below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 33-37 on your answer sheet.

The probe transmitted pictures of both 34. …….. and ……….., then left the 35. ………. The freezing temperatures were found to have a negative effect on parts of the space probe.

Dịch: Tàu thăm dò không gian đã truyền tín hiệu hình ảnh của cả 34. ………..và ……….., và rồi rời 35. …………. Nhiệt độ đóng băng được cho là có ảnh hưởng tiêu cực đến các bộ phận của con tàu thăm dò không gian này.

Phân tích câu hỏi: Ở cả câu 34 và 35, chúng ta cần điền danh từ

Đáp án: 34. Jupiter, Saturn; 35. Solar System

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai,The space probe, Voyager I, launched in 1977, had sent back spectacular images of Jupiter and Saturn and then soared out of the Solar System on a one-way mission to the stars

Phântichs: Theo như đoạn trích dẫn, con tàu thăm dò không gian Voyager I đã gửi lại hình ảnh của sao Mộc và sao Thổ và rồi phi ra khỏi Hệ Mặt trời.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Pictures Images
Soar out of Leave

35. Scientists feared that both the ………….and………….were about to stop working.

Dịch: Các nhà khoa học lo sợ rằng cả ……………..và ………………… sẽ dừng hoạt động

Phân tích câu hỏi: Cần hai danh từ ở đây.

Chúng ta cần chú ý đến cấu trúc ngữ pháp:Be about + to Verb => Cấu trúc này có nghĩa là sắp sửa làm điều gì đó (ý ám chỉ một điều gì đó sắp xảy ra trong tương lai)

Đáp án: sensors, circuits

Thông tin liên quan: Đoạn A, thông tin giữa đoạn,Sensors and circuits were on the brink of failing and NASA experts realised that they had to do something or lose contact with their probe forever

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các cảm biến và mạch đang có nguy cơ bị hỏng, tức nó có thể sắp không làm việc nữa.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
be about to stop working On the brink of failing

36. The only hope was to tell the probe to replace them with ……….. – but distance made communication with the probe difficult.

Dịch: Hy vọng duy nhất đó chính là để cho con tàu thăm dò không gian này thay thế chúng (they ở đây ám chỉ sensors và circuits) bằng ………………. – nhưng khoảng cách xa khiến việc liên lạc với con tàu này trở nên khó khăn.

Phân tích câu hỏi: Ở đây cũng cần một danh từ. Chú ý cấu trúc replace something with something nghĩa là thay thế cái gì bằng cái gì

Đáp án: spares

Thông tin liên quan: Đoạn A, The solution was to get a message to Voyager I to instruct it to use spares to change the failing parts.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, giải pháp đưa ra ở đây đó chính là liên lạc với con tàu Voyager I này và hướng dẫn nó sử dụng các phụ tùng để thay thế các phần bị hỏng

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Replace Change

37. A ………….was used to transmit the message at the speed of light. The message was picked up by the probe and the switchover took place.

Dịch: Một …………….đã được sử dụng để truyền thông tin với tốc độ ánh sáng. Con tàu nhận được thông tin và việc thay đổi được tiến hành

Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này cần dùng một danh từ số ít vì đứng sau mạo từ ‘a’

Đáp án: radio dish

Thông tin liên quan: Đoạn A,  câu thứ hai và câu thứ ba từ dưới lên,By means of a radio dish belonging to NASA’s Deep Space Network, the message was sent out into the depths of space. Even travelling at the speed of light, it took over 11 hours to reach its target, far beyond the orbit of Pluto.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, một chiếc đĩa vô tuyến đã được sử dụng để truyền thông tin.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Transmit Was sent out

Questions 38-40

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage?

In boxes 38-40 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

38. The concept of describing something as true or false was the starting point for Shannon in his attempts to send messages over distances.

Dịch: Khái niệm miêu tả vật gì đó là đúng hay sai chính là điểm khởi đầu của Shannon trong những nỗ lực truyền thông tin qua những khoảng cách xa xôi.

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ ba, The most basic form of information, Shannon argued, is whether something is true or false – which can be captured in the binary unit, or ‘bit’, of the form 1 or 0. 

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, dạng thức cơ bản nhất của thông tin đó chính là dạng đúng hay sai, và có thể được ghi lại dưới dạng số nhị phân ‘bit’. Và sau khi xác định được đơn vị bit này, Shannon có thể tiếp tục phát triển các lý thuyết tiếp theo và tìm hiểu làm cách nào truyền tín hiệu từ nơi này đến nơi khác 🡪 Tức là việc xác định thông tin đúng/sai chính là điểm bắt đầu của ông Shannon 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
In his attempts  Set about 
Send  Transmit 
Over distances  From place to place 

39. The amount of information that can be sent in a given time period is determined with reference to the signal strength and noise level.

Dịch: Lượng thông tin gửi đi trong một khoảng thời gian nhất định được quyết định tùy theo độ mạnh của tín hiệu và mức độ tiếng ồn

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn D, This rate depends on the relative strengths of the signal and noise travelling down the communication channel, and on its capacity (its ‘bandwidth’).

Phân tích: Theo như đoạn trích, tỉ lệ này (ý ám chỉ tỉ lệ thông tin có thể truyền đi chính xác) phụ thuộc vào độ mạnh của tín hiệu và tiếng ồn 🡪 Thông tin của câu hỏi và bài đọc trùng khớp với nhau 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Is determined with  Depends on 

40. Products have now been developed which can convey more information than Shannon had anticipated as possible.

Dịch: Các sản phẩm ngày nay được phát triển từ lý thuyết thông tin có thể chứa nhiều thông tin hơn Shannon trước đó có thể dự đoán

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu cuối cùng, As recently as 1993, engineers made a major breakthrough by discovering so-called turbo codes – which come very close to Shannon’s ultimate limit for the maximum rate that data can be transmitted reliably

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, mã code turbo – một sản phẩm mà các nhà khoa học ngày nay phát hiện – đã đạt được đến rất gần với giới hạn mà Shannon đã đưa ra cho tỷ lệ thông tin chính xác có thể được truyền đi, tức là sản phẩm ngày nay truyền được ít thông tin hơn. Trong khi đó, câu hỏi nói rằng các sản phẩm này lại chứa nhiều thoogn tin hơn 🡪 Hoàn toàn trái ngược 🡪 False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
More information  Come very close to … 
[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng