Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 9 Test 1

Cambridge 9 Test 1 Passage 1: William Henry Perkin 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. William Henry Perkin was born on March 12, 1838, in London, England. As a boy, Perkin’s curiosity prompted early interests in the arts, sciences, photography, and engineering. But it was a chance stumbling upon a run-down, yet functional, laboratory in his late grandfather’s home that solidified the young man’s enthusiasm for chemistry.

  • prompt (verb): khơi gợi
    ENG: to make somebody decide to do something; to cause something to happen
  • rundown (adj): bị xuống cấp
    ENG: to lose power or stop working
  • functional (adj): vẫn còn hoạt động
    ENG: practical and useful; with little or no decoration

William Henry Perkin sinh ra vào ngày 12 tháng 3 năm 1838, tại London, Anh. Khi còn nhỏ, sự tò mò của Perkin đã sớm khơi gợi trong cậu niềm yêu thích nghệ thật, khoa học, nhiếp ảnh và kỹ thuật. Tuy nhiên chính cái lần tình cờ khám phá ra một phòng thí nghiệm bị xuống cấp nhưng vẫn còn hoạt động được tại nhà của người ông quá cố của mình đã củng cố thêm lòng nhiệt huyết của chàng trai trẻ đối với hóa học.

B. As a student at the City of London School, Perkin became immersed in the study of chemistry. (1)His talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution. Those speeches fired the young chemist’s enthusiasm further, and he later went on to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in 1853, at the age of 15.

  • eminent (adj): lỗi lạc
    ENG: (of people) famous and respected, especially in a particular profession

Khi vẫn còn là một học sinh tại trường City of London, Perkin đã bắt đầu mải mê với việc học môn hóa. Tài năng và sự tận tụy của ông cho môn học đã được thầy giáo của mình, thầy Thomas Hall, nhận ra và thầy đã khuyến khích ông tham gia vào các bài giảng của nhà khoa học lỗi lạc Michael Faraday tại Viện Hoàng Gia. Những bài phát biểu đó đã tiếp tục truyền lửa cho lòng nhiệt huyết của nhà hóa học trẻ tuổi, và sau đó ông tiếp tục học tại Đại học chuyên Hoàng Gia về Hoá Học vào năm 1853 khi mới có 15 tuổi.

C. At the time of Perkin’s enrolment, (3)the Royal College of Chemistry was headed by the noted German chemist August Wilhelm Hofmann. Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant. Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame and fortune.

Vào thời điểm mà Perkin đăng ký học, Đại học chuyên Hóa Hoàng gia được dẫn dắt bởi một nhà hóa học người Đức nổi tiếng August Wilhelm Hofmann. Tài năng khoa học của Perkin đã sớm thu hút được sự chú ý của Hofmann và chỉ trong vòng hai năm, ông trở thành trợ lý trẻ tuổi nhất của Hofmann. Không lâu sau đó, Perkin đã tạo ra một bước đột phá khoa học mang lại cho ông cả danh tiếng lẫn tiền bạc.

D. At the time, quinine was the only viable medical treatment for malaria. The drug is derived from the bark of the cinchona tree, native to South America, and by 1856 demand for the drug was surpassing the available supply. Thus, when Hofmann made some passing comments about the desirability of a synthetic substitute for quinine, it was unsurprising that his star pupil was moved to take up the challenge.

  • viable (adj): có thể thành công
    ENG: that can be done; that will be successful
  • surpass (verb): vượt quá
    ENG: to do or be better than somebody/something

Tại thời điểm đó, quinine là loại thuốc duy nhất có thể điều trị thành công cho bệnh sốt rét. Loại thuốc này được triết xuất từ vỏ cây cinchona có nguồn gốc ở Nam Mỹ, và đến năm 1856 thì nhu cầu cho thuốc đã vượt quá nguồn cung hiện có. Vì vậy, khi Hofmann tình cờ nói về việc muốn tạo ra một loại thuốc nhân tạo thay thế cho quinne thì không mấy ngạc nhiên khi học sinh xuất sắc của ông muốn đương đầu với thử thách này.

E. During his vacation in 1856, Perkin spent his time in the laboratory on the top floor of his family’s house. (6)He was attempting to manufacture quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar waste product. Despite his best efforts, however, he did not end up with quinine. Instead, he produced a mysterious dark sludge. Luckily, Perkin’s scientific training and nature prompted him to investigate the substance further. Incorporating potassium dichromate and alcohol into the aniline at various stages of the experimental process, he finally produced a deep purple solution. And, (7)proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words ‘chance favours only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his unexpected find.

Trong suốt kỳ nghỉ của mình vào năm 1856, Perkin dành rất nhiều thời gian trong phòng thí nghiệm trên tầng thượng của gia đình. Chàng trai đang cố gắng để sản xuất thuốc quinine từ Aniline, một phế vật nhựa than đá rẻ tiền và rất sẵn có.Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của mình, ông vẫn không thể tìm ra được thuốc quinine. Thay vào đó, ông sản xuất ra được chất bùn đặc tối màu. May mắn thay, do được đào tạo cũng như có tài năng bẩm sinh về khoa học, ông đã tiếp tục tìm hiểu thêm về chất hóa học này. Kết hợp kali diicat và cồn vào aniline ở các giai đoạn khác nhau của quá trình thí nghiệm, cuối cùng ông đã tạo ra một dung dịch màu tím đậm. Và để chứng minh cho tính đúng đắn trong câu nói của nhà khoa học nổi tiếng Louis Pasteur rằng ‘Cơ hội chỉ đến với tư tưởng có chuẩn bị’, Perkin đã nhận ra được tiềm năng của khám phá bất ngờ này.

F. Historically, textile dyes were made from such natural sources as plants and animal excretions. Some of these, such as the glandular mucus of snails, were difficult to obtain and outrageously expensive. (8) Indeed, the purple colour extracted from a snail was once so costly that in society at the time only the rich could afford it. Further, natural dyes tended to be muddy in hue and fade quickly. It was against this backdrop that Perkin’s discovery was made.

  • excretion (noun): chất bài tiết
    ENG: the act of passing solid or liquid waste matter from the body; the solid or liquid waste matter that is passed in this way
  • outrageously (adv): cực kỳ
    ENG: in a way that is unacceptable and that shocks people

Về mặt lịch sử, thuốc nhuộm được làm từ nguyên liệu tự nhiên như chất bài tiết của cây cối và động vật. Một vài trong số này, chẳng hạn như chất nhầy tuyến hạch của ốc sên, rất khó kiếm và cực kì tốn kém. Hơn nữa, màu tím chiết xuất từ ốc sên đã từng tốn kém đến mức mà trong xã hội vào thời đó chỉ có người giàu mới có đủ khả năng chi trả. Hơn nữa, thuốc nhuộm tự nhiên có xu hướng bị xỉn màu và bị phai nhanh chóng. Và điều này là trái ngược với những phát hiện mà Perkin tìm được.

G. Perkin quickly grasped that his purple solution could be used to colour fabric, thus making it the world’s first synthetic dye. Realising the importance of this breakthrough, he lost no time in patenting it. (9) But perhaps the most fascinating of all Perkin’s reactions to his find was his nearly instant recognition that the new dye had commercial possibilities.

Perkin nhanh chóng hiểu rằng cái dung dịch màu tím đã được sử dụng cho vải màu, do đó biến nó thành thuốc nhuộm tổng hợp đầu tiên trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của bước đột phá này, ông đã không mất thời gian để được cấp bằng sáng chế. Nhưng có thể điều thú vị nhất trong tất cả những phản ứng của Perkin đối với phát hiện của ông là việc gần như ngay lập tức ông nhận ra rằng thuốc nhuộm mới có khả năng sinh lời.

H. (10) Perkin originally named his dye Tyrian Purple, but it later became commonly known as mauve (from the French for the plant used to make the colour violet). He asked advice of Scottish dye works owner Robert Pullar, who assured him that manufacturing the dye would be well worth it if the colour remained fast (i.e. would not fade) and the cost was relatively low. So, over the fierce objections of his mentor Hofmann, he left college to give birth to the modern chemical industry.

  • fierce (adj): quyết liệt
    ENG: showing strong feelings or a lot of activity, often in a way that is violent

Perkin ban đầu đặt tên cho thuốc nhuộm của mình là Tyrian Purple, nhưng sau đó nó đã được biết đến nhiều với tên gọi mauve (màu cẩm quỳ, từ này có nguồn gốc từ tiếng Pháp chỉ loài thực vật được dùng để tạo ra màu tím). Ông đã xin lời khuyên của một ông chủ làm về thuốc nhuộm người Scotland tên là Robert Pullar, người đã đảm bảo với ông ấy rằng việc sản xuất thuốc nhuộm sẽ rất đáng để làm nếu như màu sắc giữ được lâu (tức không phai) và giá thành tương đối thấp. Bởi vậy, bất chấp sự phản đối quyết liệt của người thầy của mình là Hofmann, ông rời trường đại học để cho ra đời nền công nghiệp hóa chất hiện đại.

I. With the help of his father and brother, Perkin set up a factory not far from London. Utilising the cheap and plentiful coal tar that was an almost unlimited by-product of London’s gas street lighting, the dye works began producing the world’s first synthetically dyed material in 1857. (12) The company received a commercial boost from the Empress Eugenie of France, when she decided the new colour flattered her. Very soon, mauve was the necessary shade for all the fashionable ladies in that country. Not to be outdone, England’s Queen Victoria also appeared in public wearing a mauve gown, thus making it all the rage in England as well. The dye was bold and fast, and the public clamoured for more. Perkin went back to the drawing board.

Với sự giúp đỡ của cha và anh trai, Perkin thành lập một nhà máy gần London. Việc sử dụng nhựa than đá rẻ và nhiều gần như là một sản phẩm phụ không giới hạn của hệ thống đèn ở London, thuốc nhuộm đã bắt đầu sản xuất ra chất liệu nhuộm tổng hợp đầu tiên trên thế giới vào năm 1857. Công ty nhận được sự quảng bá thương mại từ nữ hoàng Eugenie của Pháp, khi mà bà ấy quyết định màu mới này đã làm hài lòng bà ta. Rất nhanh chóng, màu hoa cà đã trở thành màu sắc cần thiết cho mọi quý bà sành về thời trang ở quốc gia đó. Không chịu thua kém, nữ hoàng Anh Victoria cũng xuất hiện trước công chúng trong chiếc váy màu bông cà, do đó màu này trở nên phổ biến ở Anh. Thuốc nhuộm đậm và bền, và công chúng yêu cầu nhiều hơn. Perkin quay trở về làm lại từ đầu.

K. Although Perkin’s fame was achieved and fortune assured by his first discovery, the chemist continued his research. Among other dyes he developed and introduced were aniline red (1859) and aniline black (1863) and, in the late 1860s, Perkin’s green. It is important to note that Perkin’s synthetic dye discoveries had outcomes far beyond the merely decorative. The dyes also became vital to medical research in many ways. For instance, they were used to stain previously invisible microbes and bacteria, allowing researchers to identify such bacilli as tuberculosis, cholera, and anthrax. (13) Artificial dyes continue to play a crucial role today. And, in what would have been particularly pleasing to Perkin, their current use is in the search for a vaccine against malaria.

Mặc dù đã có được danh tiếng và sự giàu có sau những khám phá ban đầu Perkin vẫn tiếp tục công việc nghiên cứu. Trong số các thuốc nhuộm khác nhau ông mà đã phát triển và phát hành là anilin đỏ (1859) và anilin đen (1863) và cuối những năm 1860 còn có thêm màu xanh. Chúng ta cũng cần chú ý rằng sự khám phá thuốc nhuộm tổng hợp của Perkin đã có kết quả vượt xa việc trang trí đơn thuần. Các thuốc nhuộm cũng trở nên quan trọng đối với nghiên cứu y học theo nhiều cách. Ví dụ, chúng từng được sử dụng để đánh dấu vi sinh vật và vi khuẩn không được nhìn thấy trước đó, giúp các nhà nghiên cứu xác định các trực khuẩn như bệnh lao, bệnh tả, và bệnh than. Thuốc nhuộm nhân tạo tiếp tục đóng vai trò quan trọng ngày nay. Và, một trong những điều đang khiến Perkin hài lòng là công dụng hiện tại của chúng là trong các nghiên cứu cho một loại vắc xin chống lại bệnh sốt rét.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1.

In boxes 1-5 on your answer sheet, write.

  • TRUE              if the statement agrees with the information
  • FALSE            if the statement contradicts the information
  • NOTGIVEN    if there is no information on this

1. Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.

Dịch: Michael Faraday là người đầu tiên nhận ra khả năng của Perkin khi còn là học sinh chuyên hóa.

Phân tích câu hỏi: Câu hỏi có danh từ riêng chỉ tên người Michael Faraday => giúp nhận diện vị trí chứa thông tin trả lời nhanh hơn là nằm ở đoạn B. Đặc biệt chú ý đến các từ chỉ thứ tự như first, second, third

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai,His talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution

Phân tích: Đoạn trích dẫn ở trên chứng tỏ rằng người đầu tiên nhận ra khả năng của Perkin không phải là Michael Faraday mà là thầy giáo của ông, Thomas Hall. Ở đoạn sau có nhắc đến chuyện Perkin tham gia vào các buổi giảng của Michael Faraday nhưng không hề nhắc đến chuyện ông có nhận ra tài năng của Perkin hay không => Người đầu tiên là Thomas Hall chứ không phải là Paraday.

2. Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.

Dịch: Michael Faraday gợi ý rằng Perkin nên ghi danh học trường Đại học chuyên Hóa Hoàng gia.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Bài đọc có nhắc đến Michael Faraday nhưng chỉ dừng lại ở việc là Perkin tham gia các lớp học của ông và được truyền thêm cảm hứng nhờ những bài giảng đó => Thông tin rằng liệu có phải Michael Faraday đã khuyên Perkin hay không thì không thể được kiểm chứng => Not Given.

3. Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.

Dịch: Perkin thuê August Wilhelm Hofmann làm trợ lý.

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên,The Royal College of Chemistry was headed by the noted German chemist August Wilhelm Hofmann. Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant.

Phân tích: Đoạn trích dẫn nói rằng Perkin trở thành trợ lý trẻ tuổi nhất của Hofmann, nhưng câu hỏi lại nói rằng Hofmann là trợ lý của Perkin => Thông tin hoàn toàn mâu thuẫn, trái ngược nhau => False

4. Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous

Dịch: Perkin vẫn còn trẻ khi ông khám phá ra điều mà đã làm ông giàu có và nổi tiếng

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Cuối đoạn B + Đoạn C, ….he later went on to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in 1853, at the age of 15… Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant. Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame and fortune.

Phân tích: Để hiểu được đáp án câu trả lời này, chúng ta cần phải hiểu cả thông tin từ đoạn B lẫn đoạn C. Ở cuối đoạn B, tác giả nói rằng ông Perkin được học ở trường Đại học chuyên Hóa Hoàng gia năm mới 15 tuổi. Sau đó, đến đoạn C, tác giả nói tiếp rằng chỉ sau hai năm, Perkin trở thành trợ lý trẻ nhất của Hofmann, và ngay sau đó ông đã phát hiện ra một bước đột phá về khoa học đem lại cho ông cả tiền bạc và danh tiếng => Như vậy có thể suy ra là ông giàu có và nổi tiếng ngay từ khi rất trẻ (khoảng 17 tuổi) => True

5. The trees from which quinine is derived grow only in South America.

Dịch: Các cây dùng để làm thuốc quinine chỉ mọc ở Nam Mỹ

Phân tích câu hỏi: Ở đây có hai keywords giúp chúng ta phát hiện vị trị câu trả lời rất dễ dàng, đó là South America và quinne nên được nhắc đến ở đoạn D. Cần chú ý đến từ mang tính chất tuyệt đối như ‘only, all, last, first, second…’

Đáp án: Not Given

Phân tích: Trong bài ở đoạn D, tác giả nhắc đến thuốc quinine được triết xuất từ cây mang tên cinchona tree và nói rằng loại thuốc này ‘native to South America’ nhưng không đưa thêm thông tin gì liên quan đến việc liệu South America này là vùng đất duy nhất trồng lại cây này hay không => Không có thông tin về từ ‘only’ => Not Given

6. Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.

Dịch: Perkin hy vọng sản xuất được một loại thuốc từ phế phẩm của nhựa than đá.

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai,He was attempting to manufacture quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar waste product.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Perkin đang cố gắng sản xuất thuốc quinine từ aniline và chất aniline này là một loại chất có sẵn trong phế phẩm của nhựa than đá => Hoàn toàn thống nhất với câu hỏi => True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Hope to Be attempting to

7. Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

Dịch: Perkin được truyền cảm hứng bởi những phát hiện của nhà khoa học nổi tiếng Louis Pasteur.

Thông tin liên quan:Đoạn E, câu cuối cùng,proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words ‘chance favours only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his unexpected find

Đáp án: Not Given.

Phân tích: Trong bài mặc dù có nhắc đến Louis Pasteur nhưng không đề cập đến những phát hiện hay phát minh nào của ông Louis Pasteur này cả mà chỉ có nói rằng tình huống của Perkin minh hoạ, đúng theo câu nói của Pasteur.

Questions 8-13

Answer the questions below

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.

8. Before Perkin’s discovery, with what group in society was the colour purple associated?

Dịch: Trước phát hiện của Perkin, màu tím được liên hệ với nhóm người nào trong xã hội?

Đáp án: the rich 

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ ba, Indeed, the purple colour extracted from a snail was once so costly that in society at the time only the rich could afford it.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, màu sắc tím đã từng quá đắt đến mức mà chỉ có người giàu mới có thể mua được nó, tức là màu tím này liên quan đến nhóm người giàu. Ở đây, chúng ta cần chú ý hai mảng ngữ pháp sau đây

  • The + Adj 🡪 danh từ chỉ người, số nhiều (the poor: người nghèo; the unemployed: người thất nghiệp …)
  • Cấu trúc:   so + Adj/Adv + that + S + can/could/should + V 🡪 có nghĩa là: quá đến nỗi

9. What potential did Perkin immediately understand that his new dye had?

Dịch: Perkin đã ngay lập tức nhận ra tiềm năng nào của loại thuốc nhuộm mới? 

Đáp án: commercial possibilities 

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu cuối cùng, But perhaps the most fascinating of all Perkin’s reactions to his find was his nearly instant recognition that the new dye had commercial possibilities.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì phản ứng gần như ngay lập tức của Perkin đối với loại thuốc nhuộm mới đó chính là ông sớm nhận gia khả năng về mặt thương mại của nó.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Immediately understand Nearly instant recognition
Potential  Possibilities 

10. What was the name finally used to refer to the first colour Perkin invented?

Dịch: Đâu là tên gọi cuối cùng được sử dụng để chỉ màu sắc đầu tiên mà Perkin sáng tạo ra.

Đáp án: mauve

Thông tin liên quan: Đoạn H, câu đầu tiên, Perkin originally named his dye Tyrian Purple, but it later became commonly known as mauve (from the French for the plant used to make the colour violet). 

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, ban đầu tên gọi của thuốc nhuộm mới mà Perkin đặt là Tyrian Purple, nhưng sau đó được biết đến rộng rãi với tên ‘mauve’ 🡪 Đáp án là mauve là tên gọi cuối cùng.

11. What was the name of the person Perkin consulted before setting up his own dye works?

Dịch: Tên của người mà Perkin đã hỏi xin lời khuyên trước khi thành lập nhà máy nhuộm của riêng mình là gì?

Đáp án: Robert Pullar

Thông tin liên quan: Đoạn H, từ câu thứ hai trở đi, He asked advice of Scottish dye works owner Robert Pullar, who assured him that manufacturing the dye would be well worth it if the colour remained fast (i.e. would not fade) and the cost was relatively low. So, over the fierce objections of his mentor Hofmann, he left college to give birth to the modern chemical industry.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Perkin đã tìm đến Rober Pullar để xin một vài lời khuyên. Và sau đó, Perkin bỏ học và thành lập một ngành công nghiệp hóa hiện đại bất chấp sự phản đối của thầy giáo Hofmann 🡪 Ông lấy lời khuyên của Rober Pullar. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Consult Ask advice
Set up Give birth to

12. In what country did Perkin’s newly invented colour first become fashionable?

Dịch: Màu sắc mà Perkin mới sáng tạo ra trở nên thời thượng lần đầu tiên ở quốc gia nào?

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến các cụm từ có thể sẽ dễ bị đánh lừa như first hay newly. Câu hỏi này sẽ cần một câu trả lời là tên một quốc gia.

Đáp án: France 

Thông tin liên quan:  Đoạn I, The company received a commercial boost from the Empress Eugenie of France, when she decided the new colour flattered her. Very soon, mauve was the necessary shade for all the fashionable ladies in that country.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nhờ có việc màu mới này làm hài lòng nữ hoàng Pháp mà công ty của Perkin mới gặt hái được những thành công về mặt thương mại. Đặc biệt ngay sau đó, màu ‘mauve’ này trở thành một mẫu thời trang hợp thời trên toàn quốc. Thậm chí, sau đó nữ Hoàng Anh cũng xuất hiện trước công chúng với màu sắc này 🡪 Như vậy, quốc gia mà công ty của Perkin thành công đầu tiên đó là ở France và sau đó là England, nhưng câu hỏi hỏi là quốc gia đầu tiên, nên đáp án là France.

13. According to the passage, which disease is now being targeted by researchers using synthetic dyes?

Dịch: Theo như bài đọc, hiện giờ các nhà nghiên cứu đang sử dụng chất nhuộm nhân tạo để chống lại căn bệnh nào?

Đáp án: malaria

Thông tin liên quan: Đoạn K, hai câu cuối cùng, Artificial dyes continue to play a crucial role today. And, in what would have been particularly pleasing to Perkin, their current use is in the search for a vaccine against malaria.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, thuốc nhuộm đóng vai trò quan trọng vì ngày nay nó còn được sử dụng trong việc nghiên cứu vắc-xin chống lại bệnh sốt rét. Trong bài, ngoài bệnh sốt rét ra, tác giả còn đề cập đến các bệnh khác như ‘bệnh lao, bệnh tả hay bệnh than’, nhưng đây là các bệnh trước kia (trong quá khứ) vì thế không thể là các bệnh này được.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Synthetic dyes Artificial dyes
Now  Current

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Cambridge 9 Test 1 Passage 2: Is there anybody out there?

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

The question of whether we are alone in the Universe has haunted humanity for centuries, but we may now stand poised on the brink of the answer to that question, as we search for radio signals from other intelligent civilizations. This search is often known by the acronym SETI [search for extraterrestrial intelligence], is a difficult one. Although groups around the world have been searching intermittently for three decades, it is only now that we have reached the level of technology where we can make a determined attempt to search all nearby stars for any sign of life.

Câu hỏi rằng liệu chúng ta có đơn độc trong vũ trụ này hay không đã ám ảnh nhân loại trong nhiều thế kỷ qua; nhưng bây giờ chúng ta đang tiến rất gần đến việc trả lời cho câu trả hỏi trên khi chúng ta tìm kiếm được các tín hiệu vô tuyến đến từ các nền văn minh khác. Việc tìm kiếm này thường được biết đến với tên gọi tắt là SETI (viết tắt của các từ Tìm kiếm Trí thông minh ngoài trái đất) và đây được xem là một nhiệm vụ khó khăn. Mặc dù các nhóm nghiên cứu trên toàn thế giới đã được tìm kiếm liên tục trong ba thập kỷ qua nhưng chỉ đến thời điểm hiện tại thì trình độ công nghệ của chúng ta mới đạt đến trình độ đủ cao trong việc tìm kiếm các ngôi sao lân cận và để phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu của sự sống.

A. The primary reason for the search is basic curiosity – the same curiosity about the natural world that drives all pure science. We want to know whether we are alone in the Universe. We want to know whether life evolves naturally if given the right conditions, or whether there is something very special about the Earth to have fostered the variety of life forms that we see around us on the planet. The simple detection of a radio signal will be sufficient to answer this most basic of all questions. In this sense, SETI is another cog in the machinery of pure science which is continually pushing out the horizon of our knowledge. However, there are other reasons for being interested in whether life exists elsewhere. For example, we have had civilization on Earth for perhaps only a few thousand years, and the threats of nuclear war and pollution over the last few decades have told us that our survival may be tenuous. Will we last another two thousand years or will we wipe ourselves out? (18)Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that if other civilizations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years. Thus any other civilization that we hear from is likely to be far older on average than ourselves. (21)The mere existence of such a civilization will tell of that long-term survival is possible, and gives us some cause for optimism. It is even possible that the older civilization may pass on the benefits of their experience in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and other threats that we haven’t yet discovered.

  • evolve (verb): tiến hoá
    ENG:to develop gradually, especially from a simple to a more complicated form; to develop something in this way
  • foster (verb): nuôi dưỡng
    ENG:to encourage something to develop
  • tenuous (adj): mong manh
    ENG: so weak or uncertain that it hardly exists

Lý do chính cho việc tìm kiếm này cơ bản là do tính tò mò – sự tò mò về thế giới tự nhiên đã chèo lái và dẫn dắt tất cả ngành khoa học tuần túy. Chúng ta muốn biết liệu mình có đơn độc trong vũ trụ hay không. Chúng ta muốn biết liệu sự sống chỉ tiến hóa theo hướng tự nhiên nếu có điều kiện thích hợp hay phải có thứ gì đó rất đặc biệt để Trái đất có thể nuôi dưỡng sự đa dạng của các loài trên hành tinh xanh này. Việc phát hiện một tín hiệu radio đơn giản thôi cũng sẽ đủ để trả lời tất cả các câu hỏi cơ bản nhất này. Với cách nghĩ này thì tổ chứ SETI sẽ là một mắt xích khác trong bộ máy khoa học thuần túy để giúp chúng ta tiếp tục mở mang chân trời kiến thức. Tuy nhiên, có những lý do khác giải thích cho việc tìm kiếm sự sống ngoài hành tinh. Ví dụ, nền văn minh trên trái đất của chúng ta mới chỉ có vài nghìn năm nhưng các mối đe dọa do chiến tranh hạt nhân và ô nhiễm trong vài thập kỷ gần đây đã cho thấy rằng sự sống còn của chúng ta có thể sẽ rất mong manh. Liệu chúng ta sẽ có thể kéo dài nền văn minh này thêm hai ngàn năm nữa không, hay chúng ta sẽ tự đào thải chính mình? Vì sự sống trên trái đất như chúng ta là khoảng vài tỷ năm nên chúng ta có thể hy vọng rằng nếu có nền văn minh nào khác tồn tại trong thiên hà thì tuổi của chúng sẽ nằm trong khoảng từ không đến vài tỷ năm. Vì vậy bất kỳ nền văn minh khác mà chúng ta biết đến có thể sẽ có tuổi trung bình lớn hơn trái đất của chúng ta rất nhiều. Những tồn tại đơn thuần của một nền văn minh như vậy sẽ cho chúng ta biết rằng sự tồn tại lâu dài là hoàn toàn có thể, và điều này cho chúng ta nhiều cơ hội hơn để lạc quan. Thậm chí, nền văn minh lâu đời đó có thể sẽ giúp truyền đạt kinh nghiệm của họ cho chúng ta trong việc ứng phó với những đe dọa tới sự sống như là chiến tranh hạt nhân, ô nhiễm toàn cầu, và những mối đe dọa khác mà chúng ta chưa phát hiện ra.

B. In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules. First, UFOs [Unidentified Flying objects] are generally ignored since most scientists don`t consider the evidence for them to be strong enough to bear serious consideration (although it is also important to keep an open mind in case any really convincing evidence emerges in the future). Second, (22)we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognize it as a life form,quite apart from whatever we are able to communicate with it. In other words, the life form we are looking for may well have two green heads and seven fingers, but it will nevertheless resemble us in that it should communicate with its fellows. Be interested in the Universe, live on a planet orbiting a star like our Sun, and perhaps most restrictively have chemistry, like us, based on carbon and water.

  • adopt (verb): áp dụng
    ENG: to start to use a particular method or to show a particular attitude towards somebody/something
  • bear serious consideration (verb): xét nghiệm một cách nghiêm túc
    ENG: think carefully about something
  • resemble (adj): giống
    ENG: to look like or be similar to another person or thing

Khi thảo luận về việc liệu chúng ta có đơn độc hay không trong vũ trụ, hầu hết các nhà khoa học ở viện SETI đều áp dụng hai nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất, vật thể bay không thể xác định UFOs thường bị bỏ qua vì hầu hết các nhà khoa học cho rằng bằng chứng cho nó là không đủ thuyết phục để xem xét một cách nghiêm túc (mặc dù chúng ta nên có cái nhìn cởi mở hơn trong tình huống có bất kỳ bằng chứng cứ thuyết phục nào xuất hiện trong tương lai). Thứ hai, chúng ta có một giả định khá bảo thủ là phải tìm kiếm một hình thức sống khác tương đối giống với chúng ta vì nếu khác hoàn toàn với loài người thì chúng ta sẽ không công nhận chúng là một dạng thức sống, ngoại trừ việc liệu chúng ta có khả năng giao tiếp được với họ. Nói cách khác, các dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai đầu màu xanh lá cây và bảy ngón tay, nhưng nó sẽ vẫn giống như chúng ta, nó có thể giao tiếp với đồng loại của mình, quan tâm đến vũ trụ, sống trên một hành tinh quay xung quanh một ngôi sao giống như mặt trời, và có lẽ có một chất hóa học dù là hạn chế nhất như chúng ta dựa trên carbon và nước.

C. Even when we make these assumptions, our understanding of other life forms is still severely limited. We do not even know, for example, how many stars have planets, and we certainly do not know how likely it is that life will arise naturally, given the right conditions. However, when we look at the 100 billion stars in our galaxy [the Milky Way], and 100 billion galaxies in the observable Universe, it seems inconceivable that at least one of these planets does not have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make using the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing planet orbiting it. That means that our nearest neighbors are perhaps 1000 light years away, which is almost next door in astronomical terms.

Ngay cả khi chúng ta giả định như vậy thì sự hiểu biết của chúng ta về các dạng sống khác vẫn còn rất hạn chế. Ví dụ, chúng ta thậm chí còn không biết có bao nhiêu ngôi sao có hành tinh, và chúng ta chắc chắn không biết làm thế nào để một sự sống hình thành một cách tự nhiên khi có điều kiện thích hợp. Tuy nhiên, khi chúng ta nhìn vào 100 tỷ ngôi sao trong thiên hà của chúng ta (Milky Way), và 100 tỷ thiên hà trong vũ trụ mà chúng ta có thể quan sát được thì việc có ít nhất một trong những hành tinh này mà không có bất kỳ một sự sống trên nó thì thật là kỳ lạ; trên thực tế, dự đoán có căn cứ tốt nhất mà chúng ta có thể đưa ra là do vận dụng kiến thức ít ỏi về những điều kiện của sự sống có Carbon, điều này giúp chúng ta dự đoán được rằng có khoảng một trong 100,000 ngôi sao là có khả năng có một hành tinh sống quay quanh nó. Điều đó có nghĩa là hàng xóm gần nhất của chúng ta có lẽ cách chúng ta khoảng 100 năm ánh sáng và đó là gần như là cánh cửa tiếp theo để nghiên cứu về thiên văn học.

D. An alien civilization could choose many different ways of sending information across the galaxy, but many of these either require too much energy, or else are severely attenuated while traversing the vast distances across the galaxy. (19)It turns out that, for a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date have concentrated on looking for radio waves in this frequency range. So far there have been a number of searches by various groups around the world, including Australian searches using the radio telescope at Parkes, New South Wales. (24) Until now there have not been any detections from the few hundred stars which have been searched. The scale of the searches has been increased dramatically since 1992, when the US Congress voted NASA $10 million per year for ten years to conduct a thorough search for extra-terrestrial life. Much of the money in this project is being spent on developing the special hardware needed to search many frequencies at once. (20)The project has two parts. One part is a targeted search using the world’s largest radio telescopes. The American-operated telescope in Arecibo. Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France. This part of the project is searching the nearest 1000 likely stars with a high sensibility for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz. The other parts of the project is an undirected search which is monitoring all of the space with a lower using the smaller antennas of NASA’s Deep Space Network.

Một nền văn minh ngoài trái đất có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau để gửi thông tin qua các thiên hà, nhưng những cách gửi thông tin này hoặc là cần rất nhiều năng lượng, hoặc là sẽ bị suy giảm nghiêm trọng trong khi vượt qua khoảng cách lớn giữa các thiên hà. Người ta đã chỉ ra rằng, đối với một lượng năng lượng nhất định được truyền đi thì sóng vô tuyến trong dải tần số từ 1000-3000 MHz là có khả năng đi xa nhất, và vì vậy tất cả các tìm kiếm cho đến nay đều tập trung vào việc tìm kiếm các sóng vô tuyến trong dải tần số này. Vì vậy, đến nay có rất nhiều nhóm khác nhau trên thế giới, kể cả Úc, đã bắt đầu công cuộc tìm kiếm bằng cách sử dụng kính thiên văn vô tuyến ở Parkes, New South Wales. Nhưng cho đến nay họ vẫn không phát hiện được bất kỳ ngôi sao nào có khả năng tồn tại sự sống từ vài trăm ngôi sao mà họ đã nghiên cứu. Quy mô của việc tìm kiếm này đã được tăng lên đáng kể từ năm 1992, khi Quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho NASA 10 triệu đô mỗi năm trong vòng mười năm để tiến hành tìm kiếm kỹ lưỡng cuộc sống ngoài Trái đất. Phần lớn số tiền trong dự án này đang được chi tiêu vào việc phát triển các phần cứng đặc biệt cần thiết để tìm kiếm nhiều tần số cùng một lúc. Dự án gồm hai phần. Một phần là tìm kiếm có mục tiêu sử dụng các kính thiên văn vô tuyến lớn nhất thế giới, các kính thiên văn của Mỹ đang sử dụng tại Arecibo, Puerto Rico và các kính thiên văn Pháp tại Nancy ở Pháp. Đây là một phần của dự án tìm kiếm các khu vực gần 1000 ngôi sao có khả năng có sự sống với độ nhạy cao cho tín hiệu trong dải tần số 1000-3000 MHz. Các phần khác của dự án là một cuộc tìm kiếm vô hướng để giám sát tất cả không gian với độ nhạy thấp hơn, sử dụng ăng-ten nhỏ hơn của Deep Space Network NASA.

E. (26) There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an alien civilization. Everybody agrees that we should not reply immediately. Quite apart from the impracticality of sending a reply over such large distances at short notice, it raises a host of ethical questions that would have to be addressed by the global community before any reply could be sent. Would the human race face the culture shock if faced with a superior and much older civilization? Luckily, there is no urgency about this. The stars being searched are hundreds of light years away, so it takes hundreds of years for their signal to reach us, and a further few hundred years for our reply to reach them. It is not important, then, if there’s a delay of a few years, or decades, while the human race debates the question of whether to reply and perhaps carefully drafts a reply.

  • impracticality (noun): tính phi thực tế
    ENG: the fact of not being sensible or realistic; a thing that is not sensible or realistic

Người ta đã tranh luận rất nhiều trong việc chúng ta nên phản ứng lại như thế nào nếu phát hiện tín hiệu ngoài trái đất. Mọi người đều đồng ý rằng chúng ta không nên trả lời ngay lập tức. Ngoài tính phi thực tế của việc gửi câu trả lời đi qua một khoảng cách lớn như vậy trong thời gian ngắn, thì việc làm này phát sinh một loạt các câu hỏi về mặt đạo đức mà cộng đồng toàn cầu cần phải giải thích trước khi bất kỳ câu trả lời nào có thể được gửi đi. Liệu loài người có đối mặt với những cú sốc văn hóa khi phải đối mặt với một nền văn minh lớn mạnh và lâu đời hơn rất nhiều hay không? May mắn thay là việc này không cấp thiết lắm. Các ngôi sao được tìm kiếm cách chúng ta hàng trăm năm ánh sáng nên phải mất hàng trăm năm để tín hiệu của họ tiếp cận được với chúng ta, và thêm vài trăm năm nữa để câu trả lời của chúng ta có thể tiếp cận họ. Nên nếu có một sự chậm trễ vài năm, hay nhiều thập kỷ thì cũng không quan trọng, trong khi loài người vẫn còn đang tranh luận về câu hỏi để trả lời, và có lẽ họ nên soạn thảo câu trả lời một cách cẩn thận trước khi gửi đi.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-17

Reading Passage 2 has nine paragraphs, A-E

Choose the correct heading for paragraphs B-E from the list of headings below.

Write the correct number, i-vii, in boxes 14-17 on your answer sheet

List of Headings

  • i.Seeking the transmission of radio signals from planets
    Tìm kiếm việc truyền tín hiệu vô tuyến từ các hành tinh 
  • ii. Appropriate responses to signals from other civilizations
    Phản ứng thích hợp với các tín hiệu từ các nền văn minh khác 
  • iii. Vast distances to Earth’s closest neighbors
    Khoảng cách rất xa tới các nước láng giềng gần nhất của Trái Đất 
  • iv. Assumptions underlying the search for extra-terrestrial intelligence
    Giả định làm cơ sở cho việc tìm kiếm trí thông minh ngoài trái đất
  • v. Reasons for the search for extra-terrestrial intelligence
    Lý do cho việc tìm kiếm trí thông minh ngoài trái đất 
  • vi. Knowledge of extra-terrestrial life forms
    Kiến thức về các dạng sống ngoài Trái Đất 
  • vii. Likelihood of life on other planets
    Khả năng có sự sống trên các hành tinh khác 

14. Đáp án iv 

Dịch: Những giả định làm cơ sở cho việc tìm kiếm trí thông minh ngoài trái đất 

Thông tin liên quan: Đoạn B, In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules. First, UFOs [Unidentified Flying objects] are generally ignored …..Second, we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is pretty well like us….. 

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tác giả mở đầu đoạn B bằng việc giới thiệu ‘two ground rules’, và các câu còn lại của đoạn dùng để nói rõ ràng hơn về các giả định cho cuộc nghiên cứu sự sống ngoài hành tinh: (1) UFOs thường không được quan tâm do thiếu bằng chứng thuyết phục và (2) chúng ta luôn hy vọng sẽ tìm thấy được những sự sống ngoài hành tinh giống với chúng ta   

15. Đáp án vii

Dịch: Khả năng có sự sống trên các hành tinh khác

Thông tin liên quan: Đoạn C, …..in fact, the best educated guess we can make using the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing planet orbiting it. That means that our nearest neighbors are perhaps 1000 light years away, which is almost next door in astronomical terms.

Phân tích: Tất cả đoạn C này thảo luận về khả năng tồn tại sự sống ngoài hành tinh, và đến hai câu cuối cùng, tác giả kết luận rằng cứ 100,000 ngôi sao thì có thể là có một hành tinh có sự sống, và hàng xóm gần nhất với trái đất có thể là cách chúng ta 100 năm ánh sáng 🡪 Tức là có khả năng có sự sống ngoài hành tinh.  

Thí sinh có thể bị đánh lừa nếu như chọn đáp án vi (The knowledge of extra-terrestrial life forms) vì câu đầu của đoạn C có nhắc tới việc kiến thức của chúng ta về sự sống ngoài trái đất còn rất hạn hẹp ‘our understanding of other life forms is still severely limited. We do not even know, for example, how many stars have planets, and we certainly do not know how likely it is that life will arise naturally, given the right conditions.’ Nhưng nếu chúng ta tiếp tục đọc, chúng ta sẽ nhận ra rằng các câu đầu này chỉ là các câu dẫn dắt ý mà không phải ý chính của cả đoạn.

16. Đáp án i

Dịch: Tìm kiếm đường truyền tín hiệu vô tuyến từ các hành tinh khác

Phân tích: Cả đoạn D này được dành để thảo luận về việc tìm kiếm đường truyền tín hiệu ngoài hành tinh. Cụ thể, đoạn D này thảo luận về việc tần số tốt nhất để truyền tín hiệu nhanh nhất (từ 1000 đến 3000 MHz) và nửa sau là nói về dự án tìm kiếm thông tin gồm hai phần của NASA. 

17. Đáp án ii

Dịch: Câu trả lời thích hợp cho tín hiệu đến từ những hành tinh khác

Thông tin liên quan: Đoạn E, There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an alien civilization. Everybody agrees that we should not reply immediately.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, đoạn E mở đầu bằng cách khẳng định rằng chúng ta không nên trả lời tín hiệu ngoài hành tinh ngay tức khắc. Sau đó, các câu còn lại của đoạn E tác giả dùng để giải thích lý do tại sao không cần thiết phải trả lời các tín hiệu này ngay lập tức: (1) bởi vì nó phi thực tế; (2) bởi vì nó liên quan đến khía cạnh đạo đức mà cộng đồng toàn cầu cần giải quyết và (3) và bởi vì việc truyền thông tin và nhận thông tin này có thể mất tới cả trăm năm nên việc trì hoãn vài năm hay vài thập kỷ cũng không có gì quan trọng 🡪 Cả đoạn nào thảo luận về việc trả lời thông tin ngoài hành tinh (signals from other civilisations). 

Question 18-20

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer

Write your answers in boxes 18-20 on your answer sheet.

18. What is the life expectancy of Earth?

Dịch: Tuổi thọ của trái đất là bao nhiêu?

Đáp án: several billion years

Thông tin liên quan: Đoạn A, Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that if other civilizations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì bởi vì tuổi đời của một hành tinh như hành tinh của chúng ta là một vài tỉ năm (hành tinh của chúng ta ở đây chính là Trái Đất), như vậy tuổi thọ của Trái đất chính là vài tỉ năm.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Life expectancy Lifetime

19. What kind of signals from other intelligent civilisations are SETI scientists searching for?

Dịch: Loại tín hiệu nào từ người ngoài hành tinh mà các nhà khoa học SETI đang tìm kiếm?

Đáp án: radio (waves/signals)

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai,It turns out that, for a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date have concentrated on looking for radio waves in this frequency range.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tác giả nói rằng các sóng vô tuyến (radio waves) có tần số từ 1000 đến 3000 MHz là có thể đi được khoảng cách xa nhất, và vì thế tất cả những nghiên cứu tính đến nay đều tập trung vào việc tìm kiếm sóng vô tuyến ở tần số này => Đáp án là radio (waves/signals)

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Search for Look for

20. How many stars are the world’s powerful radio telescopes searching?

Dịch: Có bao nhiêu ngôi sao mà kính viễn vọng vô tuyến mạnh nhất thế giới đang tìm kiếm?

Phân tích câu hỏi: Chúng ta cần chú ý đến keyword đó chính là radio telescopes, vì trong bài có nhiều chi tiết nhắc đến số lượng của các vì sao. Việc xác định keyword này sẽ giúp chúng ta không bị đánh lừa vào những chi tiết khác.

Đáp án: 1000 (stars)

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai từ dưới lên,The project has two parts. One part is a targeted search using the world’s largest radio telescopes. The American-operated telescope in Arecibo. Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France. This part of the project is searching the nearest 1000 likely stars with a high sensibility for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, dự án có hai phần. Phần đầu tiên sử dụng kính viễn vọng vô tuyến lớn nhất thế giới và phần này của dự án đang tìm kiếm 1000 ngôi sao gần nhất và có khả năng nhận được tín hiệu nhiều nhất => Đáp án là: 1000.

Questions 21-26

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2. 

In boxes 1-5 on your answer sheet, write:

  • YES              if the statement agrees with the information
  • NO               if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

21. Alien civilisations may be able to help the human race to overcome serious problems.

Dịch: Người ngoài hành tinh có thể giúp loài người vượt qua được những vấn đề nghiêm trọng

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn A, The mere existence of such a civilization will tell of that long-term survival is possible, and gives us some cause for optimism. It is even possible that the older civilization may pass on the benefits of their experience in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and other threats that we haven’t yet discovered.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, nền văn minh ngoài trái đất sẽ giúp ích cho loài người ở những khía cạnh sau: (1) giúp chúng ta tin rằng việc tồn tại lâu dài của một nền văn minh là hoàn toàn có thể và vì thế giúp chúng ta lạc quan hơn; (2) rất có thể rằng những nền văn minh lâu đời ngoài trái đất sẽ truyền lại cho chúng ta cách giải quyết với những ‘threats’ – mối hiểm họa trong cuộc sinh tồn như là chiến tranh hạt nhân hay là ô nhiễm toàn cầu 🡪 Đáp án là Yes.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Serious problems  Threats 

22. SETI scientists are trying to find a life form that resembles humans in many ways.

Dịch: Các nhà khoa học SETI đang cố gắng tìm ra một dạng sống giống với con người về nhiều mặt.

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn B, Second, we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognize it as a life form

Phân tích: Theo như đoạn B, tác giả đang đề cập đến việc các nhà khoa học SETI bàn bạc về sự sống ngoài hành tinh dựa trên hai nguyên tắc. Và theo đoạn trích dẫn, ở nguyên tắc thứ 2, các nhà khoa học SETI đang tìm kiếm các dạng sống giống với con người.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Resemble  Like 

23. The Americans and Australians have co-operated on joint research projects.

Dịch: Người Mỹ và người Úc đã hợp tác trong những dự án nghiên cứu chung

Đáp án: Not Given

Phân tích: Mặc dù đoạn D có nhắc đến cả Mỹ và Úc nhưng không hề đề cập đến việc hai nước này có cùng hợp tác với nhau hay không.

24. So far SETI scientists have picked up radio signals from several stars.

Dịch: Tính đến nay, các nhà khoa học SETI đã nhận được tín hiệu vô tuyến từ một vài vì sao

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến cụm từ ‘so far’ vì đây sẽ là cụm từ giúp xác định thời gian.

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn D, nằm ở giữa đoạn, Until now there have not been any detections from the few hundred stars which have been searched

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì cho đến nay vẫn không có bất kỳ một phát hiện nào từ vài trăm ngôi sao được tìm kiếm 🡪 Hoàn toàn trái ngược với câu hỏi 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
So far Until now
Radio signals  Detections 
Several  Few 

25. The NASA project attracted criticism from some members of Congress.

Dịch: Dự án của NASA đã nhận được những chỉ trích từ một vài ủy viên Quốc viên

Đáp án: Not Given

Phân tích: Cả bài đọc chỉ có đoạn D xuất hiện ‘US Congress’ và ‘NASA’, tuy nhiên chỉ dừng lại ở việc nói rằng: Quốc hội Mỹ đồng ý cho NASA 10 triệu đô để tiến hành nghiên cứu về sự sống ngoài hành tinh, không nhắc đến việc ủy viên quốc hội (members of Congress).

Một số bạn có thể chọn “No” cho câu này vì nghĩ: Nếu quốc hội Mỹ đồng ý bỏ 10 triệu đô thì có nghĩa là cả quốc hội hưởng ứng cho điều này. Nhưng chúng ta còn một từ chìa khoá nữa đó chính là ‘some members of Congress’, mà bài đọc không hề nhắc đến điều này nên chúng ta không thể kiểm chứng được thông tin 🡪 Not Given. 

26. If a signal from outer space is received, it will be important to respond promptly. 

Dịch: Nếu nhận được tín hiệu từ người ngoài hành tinh, việc trả lời ngay lập tức là rất quan trọng.

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn E, hai câu đầu tiên, There is considerable debate over how we should react if we detect a signal from an alien civilization. Everybody agrees that we should not reply immediately.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tất cả mọi người đều đồng ý rằng chúng ta không nên trả lời ngay lập tức.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Respond  Reply
Promptly Immediately 

Cambridge 9 Test 1 Passage 3: The history of the tortoise 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. If you go back far enough, everything lived in the sea. At various points in evolutionary history, enterprising individuals within many different animal groups moved out onto the land, sometimes even to the most parched deserts, taking their own private seawater with them in blood and cellular fluids. In addition to the reptiles, birds, mammals and insects which we see all around us, other groups that have succeeded out of water include scorpions, snails, crustaceans such as woodlice and land crabs, millipedes and centipedes, spiders and various worms. (27)And we mustn’t forget the plants, without whose prior invasion of the land none of the other migrations could have happened.

  • parched (adj): khô cằn
    ENG: very dry, especially because the weather is hot

Nếu bạn quay trở lại quá khứ đủ lâu thì bạn sẽ thấy tất cả mọi sự sống đều dưới biển. Tại các thời điểm khác nhau trong lịch sử tiến hóa, các cá thể mạnh trong các nhóm động vật khác nhau đã di chuyển lên đất liền, thậm chí lên các vùng sa mạc khô cằn nhất, mang theo nước biển trong máu và các chất lỏng tế bào. Ngoài các loài bò sát, chim, động vật có vú và côn trùng mà chúng ta thấy thì các nhóm khác đã thành công khi thoát khỏi môi trường nước là bọ cạp, ốc sên, động vật giáp xác như loài mối và cua đất, động vật nhiều chân và rết, nhện và các loài sâu bọ khác nhau. Và chúng ta đừng quên thực vật, nếu không có sự xâm chiếm đất liền của thực vật trước thì không có loài nào có thể di cư lên đất liền được.

B. (28) Moving from water to land involved a major redesign of every aspect of life, including breathing and reproduction. Nevertheless, a good number of thoroughgoing land animals later turned around, abandoned their hard-earned terrestrial re-tooling, and returned to the water again.Seals have only gone part way back. They show us what the intermediates might have been like, on the way to extreme cases such as whales and dugongs. Whales (including the small whales we call dolphins) and dugongs, with their close cousins the manatees, ceased to be land creatures altogether and reverted to the full marine habits of their remote ancestors. They don‘t even come ashore to breed. (29) They do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to the gills of their earlier marine incarnation. Turtles went back to the sea a very long time ago and, like all vertebrate returnees to the water, they breathe air. However, they are, in one respect, less fully given back to the water than whales or dugongs, for turtles still lay their eggs on beaches.

  • cease (verb): dừng
    ENG: to stop happening or existing; to stop something from happening or existing
  • vertebrate (adj): có xương sống
    ENG: (of an animal) having a backbone

Di chuyển từ môi trường nước sang môi trường đất liền đòi hỏi việc thay đổi tất cả các khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả việc thở và sinh sản. Tuy nhiên, một số lượng lớn các động vật hoàn toàn sống trên cạn sau đó đã bỏ lại các nơi khó săn mồi trên đất liềnquay trở lại môi trường nước. Hải cẩu chỉ quay lại một phần. Chúng cho chúng ta thấy những loài sinh vật trung gian sẽ như thế nào trên đường phát triển thành các trường hợp cá biệt như loài cá voi hay cá nược. Cá voi (bao gồm cả những con cá voi nhỏ mà chúng ta gọi là cá heo) và cá nược, cùng họ với lợn biển, không còn là những sinh vật trên cạn nữa và đã trở lại là sinh vật dưới biển giống như tổ tiên xa của chúng. Chúng thậm chí không lên bờ để sinh sản. Tuy nhiên chúng vẫn hít thở không khí và chưa bao giờ phát triển thêm bất cứ thứ gì tương đương với mang cá giống như tổ tiên trước đó của chúng. Loài rùa đã trở lại biển từ rất lâu rồi và giống như tất cả những loài trở về biển có xương sống, chúng cũng hít thở không khí. Tuy nhiên, ở một khía cạnh, loài rùa ít trở lại nước hơn cá voi hay loài cá nược nên chúng vẫn còn đẻ trứng trên các bãi biển.

C. There is evidence that all modern turtles are descended from a terrestrial ancestor which lived before most of the dinosaurs. There are two key fossils called Progaochelys quenstedti and Palaeochersis talampayensis dating from early dinosaur times, which appear to be close to the ancestry of all modern turtles and tortoises. (32)You might wonder how we can tell whether fossil animals lived on land or in water, especially if only fragments are found. Sometimes its obvious. (30/ 33) Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. The fossils look like dolphins and they surely lived like dolphins, in the water. With turtles it is a little less obvious. One way to tell is by measuring the bones of their forelimbs.

  • be descended from something (verb): có nguồn gốc từ
    ENG: to be related to somebody who lived a long time ago
  • forelimb (noun): chi trước
    ENG: either of the two front legs of an animal that has four legs

Có bằng chứng cho thấy là tất cả các loài rùa hiện nay có nguồn gốc từ một loài tổ tiên sống trên đất liền trước khi loài khủng long xuất hiện. Có hai hóa thạch gọi là Proganochelys quenstedti và Palaeochersis talampayensis có niên đại từ thời khủng long đầu tiên dường như được xem là gần với tổ tiên của tất cả các loài rùa hiện đại. Bạn có thể băn khoăn rằng làm thế nào chúng ta có thể biết được là các động vật hóa thạch này sống trên cạn hay dưới nước, đặc biệt là nếu chỉ tìm thấy được mảnh vỡ của chúng. Tuy nhiên đôi khi điều đó là hiển nhiên. Thằn lằn cá là loài cùng thời bò sát với loài khủng long, có vây và các cơ quan sắp xếp hợp lý. Các hóa thạch của chúng được tìm thấy trông giống như loài cá heo và chắc chắn chúng đã sống ở dưới nước giống như loài cá heo. Với rùa thì điều này ít rõ ràng hơn. Một cách để biết điều đó là đo xương chi trước của chúng.

D. (34) Walter Joyce and Jacques Gauthier, at Yale University, obtained three measurements in these particular bones of 71 species of living turtles and tortoises. (35/36) They used a kind of triangular graph paper to plot the three measurements against one another. All the land tortoise species formed a tight cluster of points in the upper part of the triangle; all the water turtles cluster in the lower part of the triangular graph. (37/38) There was no overlap, except when they added some species that spend time both in water and on land. Sure enough, these amphibious species show up on the triangular graph approximately half way between the ‘wet cluster’ of sea turtles and the ‘dry cluster’ of land tortoises. ‘The next step was to determine where the fossil fell. The bones of P quenstedti and P. talampayensis leave us in no doubt. (39) Their points on the graph are right in the thick of the dry cluster. Both these fossils were dry-land tortoises. They come from the era before our turtles returned to the water.

Walter Joyce và Jacques Gauthier, tại Đại học Yale, đã thực hiện đo 3 loại kích thước trên các bộ phận xương của 71 loài rùa biển và rùa cạn. Họ đã sử dụng một loại biểu đồ hình tam giác để đo ba thông số. Tất cả các loài rùa cạn hình thành một cụm chặt chẽ ở các điểm trong phần trên của tam giác; tất cả các loài rùa biển tập trung tại phần dưới của biểu đồ hình tam giác. Không có sự chồng chéo, trừ khi họ bổ sung thêm một số loài dành thời gian cả dưới nước và trên đất liền. Chắc chắn, những loài lưỡng cư hiển thị trên đồ thị tam giác trong khoảng giữa của ‘cụm ướt’ của loài rùa biển và ‘cụm khô’ của rùa cạn. Bước tiếp theo là xác định nơi các hóa thạch được tìm thấy. Các xương của loài P quenstedti và JR talampayensis lại làm cho chúng ta sáng tỏ. Các điểm của chúng trên đồ thị nằm đúng trong phần dày của cụm khô. Cả hai hóa thạch này là rùa cạn. Chúng có từ thời đại trước khi loài rùa của chúng ta trở về môi trường nước.

E. You might think, therefore, that modern land tortoises have probably stayed on land ever since those early terrestrial times, as most mammals did after a few of them went back to the sea. But apparently not. If you draw out the family tree of all modern turtles and tortoises, nearly all the branches are aquatic. Today’s land tortoises constitute a single branch, deeply nested among branches consisting of aquatic turtles. This suggests that modern land tortoises have not stayed on land continuously since the time of P. quenstedti and P. talampayensis. Rather, their ancestors were among those who went back to the water, and they then re-emerged back onto the land in (relatively) more recent times.

  • aquatic (adj): ở dưới nước
    ENG: growing or living in, on or near water

Do đó bạn có thể nghĩ rằng loài rùa cạn hiện nay đã có thể ở trên đất liền kể từ những lần lên đất liền đầu tiên như hầu hết các động vật có vú đã làm sau khi một vài trong số chúng đã trở lại biển. Nhưng dường như không. Nếu bạn vẽ ra cây gia phả của tất cả các loài rùa hiện nay thì gần như tất cả các nhánh của chúng đều ở dưới nước. Rùa cạn ngày nay là nhánh duy nhất, lồng nhau giữa các nhánh bao gồm rùa dưới nước. Điều này cho thấy rằng loài rùa cạn hiện nay đã không còn ở lại trên đất liên tục kể từ thời điểm loài P quenstedti và Ptalampayensis. Thay vào đó, tổ tiên của chúng là một trong số những loài trở lại môi trường nước, và sau đó chúng lại nổi lên trở lại đất liền trong thời gian (tương đối) gần đây.

F. (40) Tortoises therefore represent a remarkable double return. In common with all mammals, reptiles and birds, their remote ancestors were marine fish and before that various more or less worm-like creatures stretching back, still in the sea, to the primeval bacteria. Later ancestors lived on land and stayed there for a very large number of generations. Later ancestors still evolved back into the water and became sea turtles. And finally, they returned yet again to the land as tortoises, some of which now live in the driest of deserts.

Do đó, loài rùa cạn đại diện cho một cuộc quay về hai lần đáng kinh ngạc. Giống với tất cả động vật có vú, loài bò sát và các loài chim, tổ tiên xa xôi của loài rùa cạn này chính là cá và trước đó rất nhiều sinh vật giống với sâu bọ có lịch sử từ những vi khuẩn thời nguyên sinh. Sau đó các loài tổ tiên này lên sống trên đất liền và ở lại đó trong nhiều thế hệ. Các tổ tiên sau đó vẫn tiến hoá ngược trở lại vào môi trường nước và trở thành loài rùa biển. Và cuối cùng, chúng trở lại đất liền một lần nữa dưới dạng rùa cạn mà một số trong chúng hiện đang sống ở các vùng khô cằn nhất của sa mạc.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-30

Answer the questions below

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What had to transfer from sea to land before any animals could migrate?

Dịch: Cái gì phải di chuyển từ biển lên đất liền trước khi bất kỳ một loài động vật nào có thể di cư?

Đáp án: plants

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng,And we mustn’t forget the plants, without whose prior invasion of the land none of the other migrations could have happened

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì nếu như không có sự xâm lấn lên đất liền của thực vật thì không loài nào có thể di cư được => Tức các loài thực vật phải di cư trước

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Before Prior
Transfer from sea to land Invasion of the land/ Migration

28. Which TWO processes are mentioned as those in which animals had to make big changes as they moved onto land?

Dịch: Các loài động vật phải trải qua HAI quy trình thay đổi lớn nào nếu muốn di cư lên đất liền?

Đáp án: breathing, reproduction

Thông tin liên quan: Đoạn B, dòng 1-2, Moving from water to land involved a major redesign of every aspect of life, including breathing and reproduction.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, việc di chuyển từ nước lên đất liền bao gồm sự thay đổi lớn ở mọi lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm cả việc thở và sinh sản => Tức là thở và sinh sản chính là hai sự thay đổi cần thiết.

Lưu ý: ở câu  này, nếu chúng ta trả lời ‘breathing and reproduction’ như trong bài thì sẽ vượt quá giới hạn từ cho phép, và vì thế câu này sẽ không được tính điểm. Cho nên thay vì dùng ‘and’, chúng ta dùng dấu phẩy để thay thế nhé

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Big changes Major redesign

29. Which physical feature possessed by their ancestors, do whales lack?

Dịch: Đặc điểm thể chất nào của tổ tiên mà loài cá voi thiếu.

Đáp án: gills

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ ba từ dưới lên,They do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to the gills of their earlier marine incarnation.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, ‘they’ ở đây ám chỉ cá voi, và cá voi thì không phát triển bất cứ cái gì giống như giống như mang cá của tổ tiên của chúng => Tức so sánh với tổ tiên thì chúng không có mang cá.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Ancestors Earlier marine incarnation
Lack Never developed anything

30. Which animals might ichthyosaurs have resembled?

Dịch: Loài thằn lằn cá có thể giống với loài động vật nào?

Đáp án: dolphins

Thông tin liên quan: Đoạn C, hai câu gần cuối,Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. The fossils look like dolphins and they surely lived like dolphins, in the water.

Phân: Theo như đoạn trích dẫn, hóa thạch của loài tằn lằn cá này giống với cá heo và vì thế chúng chắc chắn sống dưới nước như cá heo.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Resemble Like

Questions 31-33

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3?

In boxes 31-33 on your answer sheet, write

  • TRUE               if the statement agrees with the information
  • FALSE             if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN    if there is no information on this more than once.

31. Turtles were among the first group of animals to migrate back to the sea.

Dịch: Rùa biển nằm trong nhóm những loài động vật đầu tiên di cư quay trở lại biển

Phân tích câu hỏi: Đối với những câu có những từ tuyệt đối như ‘always, only, unique…’ và những từ so sánh hay thứ tự ‘first, second’ … thì chúng ta cần phải đặc biệt chú ý đến những từ này.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Mặc dù ở đoạn B, tác giả có nhắc đến việc ‘rùa biển quay trở lại biển từ rất lâu trước’ nhưng lại không có thông tin nào trong bài nhắc đến việc chúng có là nhóm động vật đầu tiên hay không. 

32. It is always difficult to determine where an animal lived when its fossilized remains are incomplete.

Dịch: Việc xác định nơi mà một loài động vật sống luôn luôn gặp khó khăn khi bộ xương hóa thạch của chúng không hoàn chỉnh 

Phân tích câu hỏi: Trạng từ ‘always’ chỉ mức độ tuyệt đối của khẳng định trên, bạn đọc cần chú ý hơn về thông tin chỉ tần suất này.

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn C, You might wonder how we can tell whether fossil animals lived on land or in water, especially if only fragments are found. Sometimes it`s obvious.

Phân tích: Theo như đoạn trích, tác giả băn khoăn về việc làm thế nào xác định được loài động vật nào đó sống dưới nước hay trên cạn. Và đến câu sau của đoạn trích, tác giả khẳng định ‘Sometimes it’s obvious’ có nghĩa là đôi khi địa điểm nơi mà một loài động vật sống rất rõ ràng để tìm ra, chứ không phải lúc nào cũng luôn khó khăn 🡪 False. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Difficult  >< obvious 
Remains are incomplete  Only fragments are found 

33. The habitat of ichthyosaurs can be determined by the appearance of their fossilized remains.

Dịch: Môi trường sống của loài thằn lằn cá có thể được xác định bằng sự xuất hiện của các mẫu xương hóa thạch.

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn C, Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. The fossils look like dolphins and they surely lived like dolphins, in the water.

Phân tích: Ở đoạn C, tác giả đang thảo luận việc tìm được hóa thạch xương sẽ giúp xác định môi trường sống của một số loài động vật. Một số môi trường có thể dễ tìm ra, một số khác thì lại khó hơn một chút. Và theo đoạn trích dẫn thì hóa thạch của loài thằn lằn cá ‘ichthyosaurs’ này chắc chắn có môi trường sống giống với cá heo, và vì thế môi trường sống cũng ở dưới nước giống với cá heo 🡪 Tức là nhờ vào hoá thach của thằn lằn cá thì có thể xác định nó sống ở dưới nước 🡪 True.

Questions 34-39

Complete the flow-chart below

Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer

Write your answers in boxes 34-39 on your answer sheet.

Method of determining where the ancestors of turtles and tortoises come from
Phương pháp xác định loài rùa biển và rùa cạn đến từ đâu

Step 1: 71 species of living turtles and tortoises were examined and a total of 34 ……………. were taken from the bones of their forelimbs.

Dịch: 71 loài rùa biển và rùa cạn được kiểm tra và tổng số 34. …………………được tiến hành trên xương chi trước của chúng.

Phân tích câu hỏi: Chúng ta có keyword ‘71’ là một số, giúp dễ dàng trong việc xác định vị trí câu trả lời. Sau cụm danh từ ‘a total of’, chúng ta sẽ biết rằng câu trả lời ở đây dưới dạng số.

Đáp án: 3 measurements 

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu đầu tiên, Walter Joyce and Jacques Gauthier, at Yale University, obtained three measurements in these particular bones of 71 species of living turtles and tortoises.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Walter Joyce và Jacques Gauthier đã tiến hành đo 3 kích thước trên các bộ phân xương của 71 loài rùa biển và rùa cạn. Chúng ta có cụm từ “take the measurements of something”: đo kích thước của cái gì. 

Sở dĩ tại sao ở câu 34 này giám khảo lại khẳng định rằng tiến hành nghiên cứu cụ thể trên xương chi trước, trong khi đoạn trích dẫn lại không nói rõ. Câu trả lời có thể tìm thấy ở cuối đoạn B

Step 2: The data was recorded on a 35 ………………. (necessary for comparing the information). Outcome: Land tortoises were represented by a dense 36 ……………… of points towards the top. Sea turtles were grouped together in the bottom part.

Dịch: Dữ liệu thu thập được trên một 35. …………….(cần thiết cho việc đối chiếu thông tin).

Hệ quả: Rùa cạn được đại diện bởi một 36. ………………….dày đặc các chấm về phía đỉnh. Rủa biển được nhóm lại ở phía đáy.

Phân tích câu hỏi: Câu 35, chúng ta cần một danh từ số ít do có mạo từ ‘a’ phía trước, và câu 36, chúng ta cần một danh từ đi với từ ‘dense’ (nghĩa là dày đặc)

Đáp án: Câu 35: triangular graph; Câu 36: cluster

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai và thứ ba, They used a kind of triangular graph paper to plot the three measurements against one another. All the land tortoise species formed a tight cluster of points in the upper part of the triangle; all the water turtles cluster in the lower part of the triangular graph.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các nhà thí nghiệm đã sử dụng một loại biểu đồ hình tam giác để đo ba thông số 🡪 Dữ liệu sẽ được ghi lại trên biểu đồ này, tức biểu đồ hình tam giác 🡪 Đáp án: triangular graph

Cũng theo như đoạn trích dẫn, tất cả các loài rùa cạn hình thành một cụm chặt chẽ ở các điểm trong phần trên của tam giác; tất cả các loài rùa biển tập trung tại phần dưới của biểu đồ hình tam giác 🡪 Đáp án: clusters

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Dense  Tight 
Towards the top Upper part of the triangle

Step 3: The same data was collected from some living 37 ……………… species and added to the other results. 

Outcome: The points for these species turned out to be positioned about 38 ……………… up the triangle between the land tortoises and the sea turtles.

Dịch: Dữ liệu tương tự được thu thập từ một vài loài 37.……và được thêm vào các kết quả khác. 

Hệ quả: Các chấm dành cho những loài này hóa ra lại được đặt ở vị trí khoảng 38. …………. về phía trên hình tam giác giữa loài rùa cạn và loài rùa biển.

Phân tích câu hỏi: Câu 37 cần một tính từ bổ sung ý nghĩa cho từ ‘species’. Câu 38, chú ý từ ‘about’ vì sau ‘about’ có thể sẽ là một từ chỉ số, khoảng cách, giờ, thời gian ….

Đáp án: 37. amphibious; 38. half way

Thông tin liên quan: Đoạn D, There was no overlap, except when they added some species that spend time both in water and on land. Sure enough, these amphibious species show up on the triangular graph approximately half way between the ‘wet cluster’ of sea turtles and the ‘dry cluster’ of land tortoises.

Giải thích đáp án: 

Câu 37: Đoạn trích dẫn đang miêu tả về loài động vật sống cả trên cạn lẫn dưới nước, hay còn gọi cách khác là loài lưỡng cư – amphibious. Đây là tính từ duy nhất miêu tả cho từ ‘species’ trong đoạn này.

Câu 38: Theo đoạn trích dẫn, những loài lưỡng cư hiển thị trên đồ thị tam giác nằm trong khoảng giữa của ‘cụm ướt’ của loài rùa biển và ‘cụm khô’ của rùa cạn

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
About  Approximately 

Step 4: Bones of R. quenstedti and P. talampayensis were examined in a similar way and the results added.

Outcome: The position of the points indicated that both these ancient creatures were 39……..

Dịch: Xương của R. quenstedti và P. talampayensis được kiểm tra theo cách tương tự và kết quả được thêm vào biểu đồ. Hệ quả: Vị trí các chấm biểu thị rằng cả hai loài động vật tiền sử này đều là 39. ……………..

Phân tích câu hỏi: Từ cần điền đứng sau động từ ‘to be’ là ‘were’ nên ta cần danh từ số nhiều hoặc tính từ 

Đáp án: dry-land tortoises 

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai và thứ ba từ dưới lên, Their points on the graph are right in the thick of the dry cluster. Both these fossils were dry-land tortoises

Phân tích: Theo như đoạn trích thì những chấm trên biểu đồ tập trung nhiều ở ‘vùng khô’, và vì vậy những loại hóa thạch này đều là loài rùa sống trên cạn. Ở đây, từ ‘dry-land chỉ được tính là một từ.

Questions 40

Choose the correct letter A, B, C or D.

Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

According to the writer, the most significant thing about tortoises is that

  • A. they are able to adapt to life in extremely dry environments.
  • B. their original life form was a kind of primeval bacteria.
  • C. they have so much in common with sea turtles.
  • D. they have made the transition from sea to land more than once.

Dịch: Theo như tác giả, điều quan trọng nhất về loài rùa cạn này đó là:

  • A. Chúng có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường cực kỳ khô hạn
  • B. Dạng sống ban đầu của chúng là một loại vi khuẩn nguyên thủy
  • C. Chúng có rất nhiều đặc điểm giống với rùa biển
  • D. Đã hơn một lần chúng di chuyển từ biển vào đất liền 

Phân tích câu hỏi: Cần chú ý đến tính từ so sánh nhất ‘the most significant’. Chú ý là câu hỏi yêu cầu chúng ta xác định ý kiến của tác giả ‘according to the writer’.

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, Tortoises therefore represent a remarkable double return

Phân tích: Theo như đoạn trích, thì loài rùa cạn này đại diện cho một cuộc quay trở về hai lần đáng kinh ngạc. Từ ‘remarkable’ chính là thể hiện quan điểm của tác giả.

Đáp án A và B đều đúng với nội dung bài đọc và chúng ta có thể tìm thấy nội dung này ở đoạn F, nhưng tác giả lại không bày tỏ bất kỳ một quan điểm nào về hai việc này cả.

Đáp án C thì không có thông tin trong bài

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
More than once  Double 
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng