Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 9 Test 1

Cam 9 Test 1 Passage 1: William Henry Perkin 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. William Henry Perkin was born on March 12, 1838, in London, England. As a boy, Perkin’s curiosity prompted early interests in the arts, sciences, photography, and engineering. But it was a chance stumbling upon a run-down, yet functional, laboratory in his late grandfather’s home that solidified the young man’s enthusiasm for chemistry.

  • prompt(verb): khơi gợi
    ENG: to make somebody decide to do something; to cause something to happen
  • rundown(adj): bị xuống cấp
    ENG: to lose power or stop working
  • functional(adj): vẫn còn hoạt động
    ENG: practical and useful; with little or no decoration

William Henry Perkin sinh ra vào ngày 12 tháng 3 năm 1838, tại London, Anh. Khi còn nhỏ, sự tò mò của Perkin đã sớm khơi gợi trong cậu niềm yêu thích nghệ thật, khoa học, nhiếp ảnh và kỹ thuật. Tuy nhiên chính cái lần tình cờ khám phá ra một phòng thí nghiệm bị xuống cấp nhưng vẫn còn hoạt động được tại nhà của người ông quá cố của mình đã củng cố thêm lòng nhiệt huyết của chàng trai trẻ đối với hóa học.

B. As a student at the City of London School, Perkin became immersed in the study of chemistry. (1)His talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution. Those speeches fired the young chemist’s enthusiasm further, and he later went on to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in 1853, at the age of 15.

  • eminent(adj): lỗi lạc
    ENG: (of people) famous and respected, especially in a particular profession

Khi vẫn còn là một học sinh tại trường City of London, Perkin đã bắt đầu mải mê với việc học môn hóa. Tài năng và sự tận tụy của ông cho môn học đã được thầy giáo của mình, thầy Thomas Hall, nhận ra và thầy đã khuyến khích ông tham gia vào các bài giảng của nhà khoa học lỗi lạc Michael Faraday tại Viện Hoàng Gia. Những bài phát biểu đó đã tiếp tục truyền lửa cho lòng nhiệt huyết của nhà hóa học trẻ tuổi, và sau đó ông tiếp tục học tại Đại học chuyên Hoàng Gia về Hoá Học vào năm 1853 khi mới có 15 tuổi.

C. At the time of Perkin’s enrolment, (3)the Royal College of Chemistry was headed by the noted German chemist August Wilhelm Hofmann. Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant. Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame and fortune.

Vào thời điểm mà Perkin đăng ký học, Đại học chuyên Hóa Hoàng gia được dẫn dắt bởi một nhà hóa học người Đức nổi tiếng August Wilhelm Hofmann. Tài năng khoa học của Perkin đã sớm thu hút được sự chú ý của Hofmann và chỉ trong vòng hai năm, ông trở thành trợ lý trẻ tuổi nhất của Hofmann. Không lâu sau đó, Perkin đã tạo ra một bước đột phá khoa học mang lại cho ông cả danh tiếng lẫn tiền bạc.

D. At the time, quinine was the only viable medical treatment for malaria. The drug is derived from the bark of the cinchona tree, native to South America, and by 1856 demand for the drug was surpassing the available supply. Thus, when Hofmann made some passing comments about the desirability of a synthetic substitute for quinine, it was unsurprising that his star pupil was moved to take up the challenge.

  • viable(adj): có thể thành công
    ENG: that can be done; that will be successful
  • surpass(verb): vượt quá
    ENG: to do or be better than somebody/something

Tại thời điểm đó, quinine là loại thuốc duy nhất có thể điều trị thành công cho bệnh sốt rét. Loại thuốc này được triết xuất từ vỏ cây cinchona có nguồn gốc ở Nam Mỹ, và đến năm 1856 thì nhu cầu cho thuốc đã vượt quá nguồn cung hiện có. Vì vậy, khi Hofmann tình cờ nói về việc muốn tạo ra một loại thuốc nhân tạo thay thế cho quinne thì không mấy ngạc nhiên khi học sinh xuất sắc của ông muốn đương đầu với thử thách này.

E. During his vacation in 1856, Perkin spent his time in the laboratory on the top floor of his family’s house. (6)He was attempting to manufacture quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar waste product. Despite his best efforts, however, he did not end up with quinine. Instead, he produced a mysterious dark sludge. Luckily, Perkin’s scientific training and nature prompted him to investigate the substance further. Incorporating potassium dichromate and alcohol into the aniline at various stages of the experimental process, he finally produced a deep purple solution. And, (7)proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words ‘chance favours only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his unexpected find.

Trong suốt kỳ nghỉ của mình vào năm 1856, Perkin dành rất nhiều thời gian trong phòng thí nghiệm trên tầng thượng của gia đình. Chàng trai đang cố gắng để sản xuất thuốc quinine từ Aniline, một phế vật nhựa than đá rẻ tiền và rất sẵn có.Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của mình, ông vẫn không thể tìm ra được thuốc quinine. Thay vào đó, ông sản xuất ra được chất bùn đặc tối màu. May mắn thay, do được đào tạo cũng như có tài năng bẩm sinh về khoa học, ông đã tiếp tục tìm hiểu thêm về chất hóa học này. Kết hợp kali diicat và cồn vào aniline ở các giai đoạn khác nhau của quá trình thí nghiệm, cuối cùng ông đã tạo ra một dung dịch màu tím đậm. Và để chứng minh cho tính đúng đắn trong câu nói của nhà khoa học nổi tiếng Louis Pasteur rằng ‘Cơ hội chỉ đến với tư tưởng có chuẩn bị’, Perkin đã nhận ra được tiềm năng của khám phá bất ngờ này.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1.

In boxes 1-5 on your answer sheet, write.

  • TRUE              if the statement agrees with the information
  • FALSE            if the statement contradicts the information
  • NOTGIVEN    if there is no information on this

1. Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.

Dịch: Michael Faraday là người đầu tiên nhận ra khả năng của Perkin khi còn là học sinh chuyên hóa.

Phân tích câu hỏi: Câu hỏi có danh từ riêng chỉ tên người Michael Faraday => giúp nhận diện vị trí chứa thông tin trả lời nhanh hơn là nằm ở đoạn B. Đặc biệt chú ý đến các từ chỉ thứ tự như first, second, third

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai,His talent and devotion to the subject were perceived by his teacher, Thomas Hall, who encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent scientist Michael Faraday at the Royal Institution

Phân tích: Đoạn trích dẫn ở trên chứng tỏ rằng người đầu tiên nhận ra khả năng của Perkin không phải là Michael Faraday mà là thầy giáo của ông, Thomas Hall. Ở đoạn sau có nhắc đến chuyện Perkin tham gia vào các buổi giảng của Michael Faraday nhưng không hề nhắc đến chuyện ông có nhận ra tài năng của Perkin hay không => Người đầu tiên là Thomas Hall chứ không phải là Paraday.

2. Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.

Dịch: Michael Faraday gợi ý rằng Perkin nên ghi danh học trường Đại học chuyên Hóa Hoàng gia.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Bài đọc có nhắc đến Michael Faraday nhưng chỉ dừng lại ở việc là Perkin tham gia các lớp học của ông và được truyền thêm cảm hứng nhờ những bài giảng đó => Thông tin rằng liệu có phải Michael Faraday đã khuyên Perkin hay không thì không thể được kiểm chứng => Not Given.

3. Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.

Dịch: Perkin thuê August Wilhelm Hofmann làm trợ lý.

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên,The Royal College of Chemistry was headed by the noted German chemist August Wilhelm Hofmann. Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant.

Phân tích: Đoạn trích dẫn nói rằng Perkin trở thành trợ lý trẻ tuổi nhất của Hofmann, nhưng câu hỏi lại nói rằng Hofmann là trợ lý của Perkin => Thông tin hoàn toàn mâu thuẫn, trái ngược nhau => False

4. Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous

Dịch: Perkin vẫn còn trẻ khi ông khám phá ra điều mà đã làm ông giàu có và nổi tiếng

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Cuối đoạn B + Đoạn C, ….he later went on to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in 1853, at the age of 15… Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, within two years, he became Hofmann’s youngest assistant. Not long after that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both fame and fortune.

Phân tích: Để hiểu được đáp án câu trả lời này, chúng ta cần phải hiểu cả thông tin từ đoạn B lẫn đoạn C. Ở cuối đoạn B, tác giả nói rằng ông Perkin được học ở trường Đại học chuyên Hóa Hoàng gia năm mới 15 tuổi. Sau đó, đến đoạn C, tác giả nói tiếp rằng chỉ sau hai năm, Perkin trở thành trợ lý trẻ nhất của Hofmann, và ngay sau đó ông đã phát hiện ra một bước đột phá về khoa học đem lại cho ông cả tiền bạc và danh tiếng => Như vậy có thể suy ra là ông giàu có và nổi tiếng ngay từ khi rất trẻ (khoảng 17 tuổi) => True

5. The trees from which quinine is derived grow only in South America.

Dịch: Các cây dùng để làm thuốc quinine chỉ mọc ở Nam Mỹ

Phân tích câu hỏi: Ở đây có hai keywords giúp chúng ta phát hiện vị trị câu trả lời rất dễ dàng, đó là South America và quinne nên được nhắc đến ở đoạn D. Cần chú ý đến từ mang tính chất tuyệt đối như ‘only, all, last, first, second…’

Đáp án: Not Given

Phân tích: Trong bài ở đoạn D, tác giả nhắc đến thuốc quinine được triết xuất từ cây mang tên cinchona tree và nói rằng loại thuốc này ‘native to South America’ nhưng không đưa thêm thông tin gì liên quan đến việc liệu South America này là vùng đất duy nhất trồng lại cây này hay không => Không có thông tin về từ ‘only’ => Not Given

6. Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.

Dịch: Perkin hy vọng sản xuất được một loại thuốc từ phế phẩm của nhựa than đá.

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai,He was attempting to manufacture quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar waste product.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, Perkin đang cố gắng sản xuất thuốc quinine từ aniline và chất aniline này là một loại chất có sẵn trong phế phẩm của nhựa than đá => Hoàn toàn thống nhất với câu hỏi => True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Hope to Be attempting to

7. Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

Dịch: Perkin được truyền cảm hứng bởi những phát hiện của nhà khoa học nổi tiếng Louis Pasteur.

Thông tin liên quan:Đoạn E, câu cuối cùng,proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words ‘chance favours only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his unexpected find

Đáp án: Not Given.

Phân tích: Trong bài mặc dù có nhắc đến Louis Pasteur nhưng không đề cập đến những phát hiện hay phát minh nào của ông Louis Pasteur này cả mà chỉ có nói rằng tình huống của Perkin minh hoạ, đúng theo câu nói của Pasteur.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 9 Test 1 Passage 2: Is there anybody out there?

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

The question of whether we are alone in the Universe has haunted humanity for centuries, but we may now stand poised on the brink of the answer to that question, as we search for radio signals from other intelligent civilizations. This search is often known by the acronym SETI [search for extraterrestrial intelligence], is a difficult one. Although groups around the world have been searching intermittently for three decades, it is only now that we have reached the level of technology where we can make a determined attempt to search all nearby stars for any sign of life.

Câu hỏi rằng liệu chúng ta có đơn độc trong vũ trụ này hay không đã ám ảnh nhân loại trong nhiều thế kỷ qua; nhưng bây giờ chúng ta đang tiến rất gần đến việc trả lời cho câu trả hỏi trên khi chúng ta tìm kiếm được các tín hiệu vô tuyến đến từ các nền văn minh khác. Việc tìm kiếm này thường được biết đến với tên gọi tắt là SETI (viết tắt của các từ Tìm kiếm Trí thông minh ngoài trái đất) và đây được xem là một nhiệm vụ khó khăn. Mặc dù các nhóm nghiên cứu trên toàn thế giới đã được tìm kiếm liên tục trong ba thập kỷ qua nhưng chỉ đến thời điểm hiện tại thì trình độ công nghệ của chúng ta mới đạt đến trình độ đủ cao trong việc tìm kiếm các ngôi sao lân cận và để phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu của sự sống.

A. The primary reason for the search is basic curiosity – the same curiosity about the natural world that drives all pure science. We want to know whether we are alone in the Universe. We want to know whether life evolves naturally if given the right conditions, or whether there is something very special about the Earth to have fostered the variety of life forms that we see around us on the planet. The simple detection of a radio signal will be sufficient to answer this most basic of all questions. In this sense, SETI is another cog in the machinery of pure science which is continually pushing out the horizon of our knowledge. However, there are other reasons for being interested in whether life exists elsewhere. For example, we have had civilization on Earth for perhaps only a few thousand years, and the threats of nuclear war and pollution over the last few decades have told us that our survival may be tenuous. Will we last another two thousand years or will we wipe ourselves out? (18)Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that if other civilizations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years. Thus any other civilization that we hear from is likely to be far older on average than ourselves. (21)The mere existence of such a civilization will tell of that long-term survival is possible, and gives us some cause for optimism. It is even possible that the older civilization may pass on the benefits of their experience in dealing with threats to survival such as nuclear war and global pollution, and other threats that we haven’t yet discovered.

  • evolve(verb): tiến hoá
    ENG:to develop gradually, especially from a simple to a more complicated form; to develop something in this way
  • foster(verb): nuôi dưỡng
    ENG:to encourage something to develop
  • tenuous(adj): mong manh
    ENG: so weak or uncertain that it hardly exists

Lý do chính cho việc tìm kiếm này cơ bản là do tính tò mò – sự tò mò về thế giới tự nhiên đã chèo lái và dẫn dắt tất cả ngành khoa học tuần túy. Chúng ta muốn biết liệu mình có đơn độc trong vũ trụ hay không. Chúng ta muốn biết liệu sự sống chỉ tiến hóa theo hướng tự nhiên nếu có điều kiện thích hợp hay phải có thứ gì đó rất đặc biệt để Trái đất có thể nuôi dưỡng sự đa dạng của các loài trên hành tinh xanh này. Việc phát hiện một tín hiệu radio đơn giản thôi cũng sẽ đủ để trả lời tất cả các câu hỏi cơ bản nhất này. Với cách nghĩ này thì tổ chứ SETI sẽ là một mắt xích khác trong bộ máy khoa học thuần túy để giúp chúng ta tiếp tục mở mang chân trời kiến thức. Tuy nhiên, có những lý do khác giải thích cho việc tìm kiếm sự sống ngoài hành tinh. Ví dụ, nền văn minh trên trái đất của chúng ta mới chỉ có vài nghìn năm nhưng các mối đe dọa do chiến tranh hạt nhân và ô nhiễm trong vài thập kỷ gần đây đã cho thấy rằng sự sống còn của chúng ta có thể sẽ rất mong manh. Liệu chúng ta sẽ có thể kéo dài nền văn minh này thêm hai ngàn năm nữa không, hay chúng ta sẽ tự đào thải chính mình? Vì sự sống trên trái đất như chúng ta là khoảng vài tỷ năm nên chúng ta có thể hy vọng rằng nếu có nền văn minh nào khác tồn tại trong thiên hà thì tuổi của chúng sẽ nằm trong khoảng từ không đến vài tỷ năm. Vì vậy bất kỳ nền văn minh khác mà chúng ta biết đến có thể sẽ có tuổi trung bình lớn hơn trái đất của chúng ta rất nhiều. Những tồn tại đơn thuần của một nền văn minh như vậy sẽ cho chúng ta biết rằng sự tồn tại lâu dài là hoàn toàn có thể, và điều này cho chúng ta nhiều cơ hội hơn để lạc quan. Thậm chí, nền văn minh lâu đời đó có thể sẽ giúp truyền đạt kinh nghiệm của họ cho chúng ta trong việc ứng phó với những đe dọa tới sự sống như là chiến tranh hạt nhân, ô nhiễm toàn cầu, và những mối đe dọa khác mà chúng ta chưa phát hiện ra.

B. In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two ground rules. First, UFOs [Unidentified Flying objects] are generally ignored since most scientists don`t consider the evidence for them to be strong enough to bear serious consideration (although it is also important to keep an open mind in case any really convincing evidence emerges in the future). Second, (22)we make a very conservative assumption that we are looking for a life form that is pretty well like us, since if it differs radically from us we may well not recognize it as a life form,quite apart from whatever we are able to communicate with it. In other words, the life form we are looking for may well have two green heads and seven fingers, but it will nevertheless resemble us in that it should communicate with its fellows. Be interested in the Universe, live on a planet orbiting a star like our Sun, and perhaps most restrictively have chemistry, like us, based on carbon and water.

  • adopt(verb): áp dụng
    ENG:to start to use a particular method or to show a particular attitude towards somebody/something
  • bear serious consideration(verb): xét nghiệm một cách nghiêm túc
    ENG: think carefully about something
  • resemble(adj): giống
    ENG: to look like or be similar to another person or thing

Khi thảo luận về việc liệu chúng ta có đơn độc hay không trong vũ trụ, hầu hết các nhà khoa học ở viện SETI đều áp dụng hai nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất, vật thể bay không thể xác định UFOs thường bị bỏ qua vì hầu hết các nhà khoa học cho rằng bằng chứng cho nó là không đủ thuyết phục để xem xét một cách nghiêm túc (mặc dù chúng ta nên có cái nhìn cởi mở hơn trong tình huống có bất kỳ bằng chứng cứ thuyết phục nào xuất hiện trong tương lai). Thứ hai, chúng ta có một giả định khá bảo thủ là phải tìm kiếm một hình thức sống khác tương đối giống với chúng ta vì nếu khác hoàn toàn với loài người thì chúng ta sẽ không công nhận chúng là một dạng thức sống, ngoại trừ việc liệu chúng ta có khả năng giao tiếp được với họ. Nói cách khác, các dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai đầu màu xanh lá cây và bảy ngón tay, nhưng nó sẽ vẫn giống như chúng ta, nó có thể giao tiếp với đồng loại của mình, quan tâm đến vũ trụ, sống trên một hành tinh quay xung quanh một ngôi sao giống như mặt trời, và có lẽ có một chất hóa học dù là hạn chế nhất như chúng ta dựa trên carbon và nước.

C. Even when we make these assumptions, our understanding of other life forms is still severely limited. We do not even know, for example, how many stars have planets, and we certainly do not know how likely it is that life will arise naturally, given the right conditions. However, when we look at the 100 billion stars in our galaxy [the Milky Way], and 100 billion galaxies in the observable Universe, it seems inconceivable that at least one of these planets does not have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make using the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads us to estimate that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing planet orbiting it. That means that our nearest neighbors are perhaps 1000 light years away, which is almost next door in astronomical terms.

Ngay cả khi chúng ta giả định như vậy thì sự hiểu biết của chúng ta về các dạng sống khác vẫn còn rất hạn chế. Ví dụ, chúng ta thậm chí còn không biết có bao nhiêu ngôi sao có hành tinh, và chúng ta chắc chắn không biết làm thế nào để một sự sống hình thành một cách tự nhiên khi có điều kiện thích hợp. Tuy nhiên, khi chúng ta nhìn vào 100 tỷ ngôi sao trong thiên hà của chúng ta (Milky Way), và 100 tỷ thiên hà trong vũ trụ mà chúng ta có thể quan sát được thì việc có ít nhất một trong những hành tinh này mà không có bất kỳ một sự sống trên nó thì thật là kỳ lạ; trên thực tế, dự đoán có căn cứ tốt nhất mà chúng ta có thể đưa ra là do vận dụng kiến thức ít ỏi về những điều kiện của sự sống có Carbon, điều này giúp chúng ta dự đoán được rằng có khoảng một trong 100,000 ngôi sao là có khả năng có một hành tinh sống quay quanh nó. Điều đó có nghĩa là hàng xóm gần nhất của chúng ta có lẽ cách chúng ta khoảng 100 năm ánh sáng và đó là gần như là cánh cửa tiếp theo để nghiên cứu về thiên văn học.

D. An alien civilization could choose many different ways of sending information across the galaxy, but many of these either require too much energy, or else are severely attenuated while traversing the vast distances across the galaxy. (19)It turns out that, for a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date have concentrated on looking for radio waves in this frequency range. So far there have been a number of searches by various groups around the world, including Australian searches using the radio telescope at Parkes, New South Wales. (24) Until now there have not been any detections from the few hundred stars which have been searched. The scale of the searches has been increased dramatically since 1992, when the US Congress voted NASA $10 million per year for ten years to conduct a thorough search for extra-terrestrial life. Much of the money in this project is being spent on developing the special hardware needed to search many frequencies at once. (20)The project has two parts. One part is a targeted search using the world’s largest radio telescopes. The American-operated telescope in Arecibo. Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France. This part of the project is searching the nearest 1000 likely stars with a high sensibility for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz. The other parts of the project is an undirected search which is monitoring all of the space with a lower using the smaller antennas of NASA’s Deep Space Network.

Một nền văn minh ngoài trái đất có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau để gửi thông tin qua các thiên hà, nhưng những cách gửi thông tin này hoặc là cần rất nhiều năng lượng, hoặc là sẽ bị suy giảm nghiêm trọng trong khi vượt qua khoảng cách lớn giữa các thiên hà. Người ta đã chỉ ra rằng, đối với một lượng năng lượng nhất định được truyền đi thì sóng vô tuyến trong dải tần số từ 1000-3000 MHz là có khả năng đi xa nhất, và vì vậy tất cả các tìm kiếm cho đến nay đều tập trung vào việc tìm kiếm các sóng vô tuyến trong dải tần số này. Vì vậy, đến nay có rất nhiều nhóm khác nhau trên thế giới, kể cả Úc, đã bắt đầu công cuộc tìm kiếm bằng cách sử dụng kính thiên văn vô tuyến ở Parkes, New South Wales. Nhưng cho đến nay họ vẫn không phát hiện được bất kỳ ngôi sao nào có khả năng tồn tại sự sống từ vài trăm ngôi sao mà họ đã nghiên cứu. Quy mô của việc tìm kiếm này đã được tăng lên đáng kể từ năm 1992, khi Quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho NASA 10 triệu đô mỗi năm trong vòng mười năm để tiến hành tìm kiếm kỹ lưỡng cuộc sống ngoài Trái đất. Phần lớn số tiền trong dự án này đang được chi tiêu vào việc phát triển các phần cứng đặc biệt cần thiết để tìm kiếm nhiều tần số cùng một lúc. Dự án gồm hai phần. Một phần là tìm kiếm có mục tiêu sử dụng các kính thiên văn vô tuyến lớn nhất thế giới, các kính thiên văn của Mỹ đang sử dụng tại Arecibo, Puerto Rico và các kính thiên văn Pháp tại Nancy ở Pháp. Đây là một phần của dự án tìm kiếm các khu vực gần 1000 ngôi sao có khả năng có sự sống với độ nhạy cao cho tín hiệu trong dải tần số 1000-3000 MHz. Các phần khác của dự án là một cuộc tìm kiếm vô hướng để giám sát tất cả không gian với độ nhạy thấp hơn, sử dụng ăng-ten nhỏ hơn của Deep Space Network NASA.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Question 18-20

Answer the questions below.

Choose NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage for each answer

Write your answers in boxes 18-20 on your answer sheet.

18. What is the life expectancy of Earth?

Dịch: Tuổi thọ của trái đất là bao nhiêu?

Đáp án: several billion years

Thông tin liên quan: Đoạn A, Since the lifetime of a planet like ours is several billion years, we can expect that if other civilizations do survive in our galaxy, their ages will range from zero to several billion years

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì bởi vì tuổi đời của một hành tinh như hành tinh của chúng ta là một vài tỉ năm (hành tinh của chúng ta ở đây chính là Trái Đất), như vậy tuổi thọ của Trái đất chính là vài tỉ năm.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Life expectancy Lifetime

19. What kind of signals from other intelligent civilisations are SETI scientists searching for?

Dịch: Loại tín hiệu nào từ người ngoài hành tinh mà các nhà khoa học SETI đang tìm kiếm?

Đáp án: radio (waves/signals)

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai,It turns out that, for a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range 1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date have concentrated on looking for radio waves in this frequency range.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, tác giả nói rằng các sóng vô tuyến (radio waves) có tần số từ 1000 đến 3000 MHz là có thể đi được khoảng cách xa nhất, và vì thế tất cả những nghiên cứu tính đến nay đều tập trung vào việc tìm kiếm sóng vô tuyến ở tần số này => Đáp án là radio (waves/signals)

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Search for Look for

20. How many stars are the world’s powerful radio telescopes searching?

Dịch: Có bao nhiêu ngôi sao mà kính viễn vọng vô tuyến mạnh nhất thế giới đang tìm kiếm?

Phân tích câu hỏi: Chúng ta cần chú ý đến keyword đó chính là radio telescopes, vì trong bài có nhiều chi tiết nhắc đến số lượng của các vì sao. Việc xác định keyword này sẽ giúp chúng ta không bị đánh lừa vào những chi tiết khác.

Đáp án: 1000 (stars)

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai từ dưới lên,The project has two parts. One part is a targeted search using the world’s largest radio telescopes. The American-operated telescope in Arecibo. Puerto Rico and the French telescope in Nancy in France. This part of the project is searching the nearest 1000 likely stars with a high sensibility for signals in the frequency range 1000 to 3000 MHz

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, dự án có hai phần. Phần đầu tiên sử dụng kính viễn vọng vô tuyến lớn nhất thế giới và phần này của dự án đang tìm kiếm 1000 ngôi sao gần nhất và có khả năng nhận được tín hiệu nhiều nhất => Đáp án là: 1000.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 9 Test 1 Passage 3: The history of the tortoise 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. If you go back far enough, everything lived in the sea. At various points in evolutionary history, enterprising individuals within many different animal groups moved out onto the land, sometimes even to the most parched deserts, taking their own private seawater with them in blood and cellular fluids. In addition to the reptiles, birds, mammals and insects which we see all around us, other groups that have succeeded out of water include scorpions, snails, crustaceans such as woodlice and land crabs, millipedes and centipedes, spiders and various worms. (27)And we mustn’t forget the plants, without whose prior invasion of the land none of the other migrations could have happened.

  • parched(adj): khô cằn
    ENG: very dry, especially because the weather is hot

Nếu bạn quay trở lại quá khứ đủ lâu thì bạn sẽ thấy tất cả mọi sự sống đều dưới biển. Tại các thời điểm khác nhau trong lịch sử tiến hóa, các cá thể mạnh trong các nhóm động vật khác nhau đã di chuyển lên đất liền, thậm chí lên các vùng sa mạc khô cằn nhất, mang theo nước biển trong máu và các chất lỏng tế bào. Ngoài các loài bò sát, chim, động vật có vú và côn trùng mà chúng ta thấy thì các nhóm khác đã thành công khi thoát khỏi môi trường nước là bọ cạp, ốc sên, động vật giáp xác như loài mối và cua đất, động vật nhiều chân và rết, nhện và các loài sâu bọ khác nhau. Và chúng ta đừng quên thực vật, nếu không có sự xâm chiếm đất liền của thực vật trước thì không có loài nào có thể di cư lên đất liền được.

B. (28) Moving from water to land involved a major redesign of every aspect of life, including breathing and reproduction. Nevertheless, a good number of thoroughgoing land animals later turned around, abandoned their hard-earned terrestrial re-tooling, and returned to the water again.Seals have only gone part way back. They show us what the intermediates might have been like, on the way to extreme cases such as whales and dugongs. Whales (including the small whales we call dolphins) and dugongs, with their close cousins the manatees, ceased to be land creatures altogether and reverted to the full marine habits of their remote ancestors. They don‘t even come ashore to breed. (29) They do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to the gills of their earlier marine incarnation. Turtles went back to the sea a very long time ago and, like all vertebrate returnees to the water, they breathe air. However, they are, in one respect, less fully given back to the water than whales or dugongs, for turtles still lay their eggs on beaches.

  • cease(verb): dừng
    ENG: to stop happening or existing; to stop something from happening or existing
  • vertebrate(adj): có xương sống
    ENG: (of an animal) having a backbone

Di chuyển từ môi trường nước sang môi trường đất liền đòi hỏi việc thay đổi tất cả các khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả việc thở và sinh sản. Tuy nhiên, một số lượng lớn các động vật hoàn toàn sống trên cạn sau đó đã bỏ lại các nơi khó săn mồi trên đất liềnquay trở lại môi trường nước. Hải cẩu chỉ quay lại một phần. Chúng cho chúng ta thấy những loài sinh vật trung gian sẽ như thế nào trên đường phát triển thành các trường hợp cá biệt như loài cá voi hay cá nược. Cá voi (bao gồm cả những con cá voi nhỏ mà chúng ta gọi là cá heo) và cá nược, cùng họ với lợn biển, không còn là những sinh vật trên cạn nữa và đã trở lại là sinh vật dưới biển giống như tổ tiên xa của chúng. Chúng thậm chí không lên bờ để sinh sản. Tuy nhiên chúng vẫn hít thở không khí và chưa bao giờ phát triển thêm bất cứ thứ gì tương đương với mang cá giống như tổ tiên trước đó của chúng. Loài rùa đã trở lại biển từ rất lâu rồi và giống như tất cả những loài trở về biển có xương sống, chúng cũng hít thở không khí. Tuy nhiên, ở một khía cạnh, loài rùa ít trở lại nước hơn cá voi hay loài cá nược nên chúng vẫn còn đẻ trứng trên các bãi biển.

C. There is evidence that all modern turtles are descendedfrom a terrestrial ancestor which lived before most of the dinosaurs. There are two key fossils called Progaochelys quenstedti and Palaeochersis talampayensis dating from early dinosaur times, which appear to be close to the ancestry of all modern turtles and tortoises. (32)You might wonder how we can tell whether fossil animals lived on land or in water, especially if only fragments are found. Sometimes its obvious. (30/ 33) Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. The fossils look like dolphins and they surely lived like dolphins, in the water. With turtles it is a little less obvious. One way to tell is by measuring the bones of their forelimbs.

  • be descended from something(verb): có nguồn gốc từ
    ENG: to be related to somebody who lived a long time ago
  • forelimb(noun): chi trước
    ENG: either of the two front legs of an animal that has four legs

Có bằng chứng cho thấy là tất cả các loài rùa hiện nay có nguồn gốc từ một loài tổ tiên sống trên đất liền trước khi loài khủng long xuất hiện. Có hai hóa thạch gọi là Proganochelys quenstedti và Palaeochersis talampayensis có niên đại từ thời khủng long đầu tiên dường như được xem là gần với tổ tiên của tất cả các loài rùa hiện đại. Bạn có thể băn khoăn rằng làm thế nào chúng ta có thể biết được là các động vật hóa thạch này sống trên cạn hay dưới nước, đặc biệt là nếu chỉ tìm thấy được mảnh vỡ của chúng. Tuy nhiên đôi khi điều đó là hiển nhiên. Thằn lằn cá là loài cùng thời bò sát với loài khủng long, có vây và các cơ quan sắp xếp hợp lý. Các hóa thạch của chúng được tìm thấy trông giống như loài cá heo và chắc chắn chúng đã sống ở dưới nước giống như loài cá heo. Với rùa thì điều này ít rõ ràng hơn. Một cách để biết điều đó là đo xương chi trước của chúng.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-30

Answer the questions below

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What had to transfer from sea to land before any animals could migrate?

Dịch: Cái gì phải di chuyển từ biển lên đất liền trước khi bất kỳ một loài động vật nào có thể di cư?

Đáp án: plants

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng,And we mustn’t forget the plants, without whose prior invasion of the land none of the other migrations could have happened

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì nếu như không có sự xâm lấn lên đất liền của thực vật thì không loài nào có thể di cư được => Tức các loài thực vật phải di cư trước

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Before Prior
Transfer from sea to land Invasion of the land

Migration

28. Which TWO processes are mentioned as those in which animals had to make big changes as they moved onto land?

Dịch: Các loài động vật phải trải qua HAI quy trình thay đổi lớn nào nếu muốn di cư lên đất liền?

Đáp án: breathing, reproduction

Thông tin liên quan: Đoạn B, dòng 1-2, Moving from water to land involved a major redesign of every aspect of life, including breathing and reproduction.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, việc di chuyển từ nước lên đất liền bao gồm sự thay đổi lớn ở mọi lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm cả việc thở và sinh sản => Tức là thở và sinh sản chính là hai sự thay đổi cần thiết.

Lưu ý: ở câu  này, nếu chúng ta trả lời ‘breathing and reproduction’ như trong bài thì sẽ vượt quá giới hạn từ cho phép, và vì thế câu này sẽ không được tính điểm. Cho nên thay vì dùng ‘and’, chúng ta dùng dấu phẩy để thay thế nhé

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Big changes Major redesign

29. Which physical feature possessed by their ancestors, do whales lack?

Dịch: Đặc điểm thể chất nào của tổ tiên mà loài cá voi thiếu.

Đáp án: gills

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ ba từ dưới lên,They do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to the gills of their earlier marine incarnation.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, ‘they’ ở đây ám chỉ cá voi, và cá voi thì không phát triển bất cứ cái gì giống như giống như mang cá của tổ tiên của chúng => Tức so sánh với tổ tiên thì chúng không có mang cá.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Ancestors Earlier marine incarnation
Lack Never developed anything

30. Which animals might ichthyosaurs have resembled?

Dịch: Loài thằn lằn cá có thể giống với loài động vật nào?

Đáp án: dolphins

Thông tin liên quan: Đoạn C, hai câu gần cuối,Ichthyosaurs were reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. The fossils look like dolphins and they surely lived like dolphins, in the water.

Phân: Theo như đoạn trích dẫn, hóa thạch của loài tằn lằn cá này giống với cá heo và vì thế chúng chắc chắn sống dưới nước như cá heo.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Resemble Like

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng