Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 8 Test 4

Cambridge 8 Test 4 Passage 1: Land of the rising sun 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Japan has a significantly better record in terms of average mathematical attainment than England and Wales. Large sample international comparisons of pupils’ attainments since the 1960s have established that (6)not only did Japanese pupils at age 13 have better scores of average attainment, but there was also a larger proportion of ‘low’ attainers in England, where, incidentally, the variation in attainment scores was much greater. (7)The percentage of Gross National Product spent on education is reasonably similar in the two countries, so how is this higher and more consistent attainment in maths achieved?

  • attainment (noun): thành tích
    ENG: something that you achieved

Nhật Bản có một thành tích về toán học tốt hơn nhiều so với Anh và xứ Wales. Những so sánh ở cấp độ lớn hơn trên trường quốc tế về thành tựu của học sinh từ những năm 1960 đã cho thấy rằng không chỉ học sinh Nhật Bản ở độ tuổi 13 có điểm số trung bình tốt hơn, mà tỷ lệ học sinh có thành tích thấp ở Anh cũng cao hơn, và tình cờ quốc gia này (tức nước Anh) có sự biến động về điểm số rất lớn. Tỷ lệ phần trăm tổng sản phẩm quốc gia chi cho giáo dục ở hai quốc gia trên tương đối giống nhau, do đó làm thế nào để đạt được thành tích cao hơn và nhất quán hơn trong môn toán như đất nước Nhật Bản?

B. Lower secondary schools in Japan cover three school years, from the seventh grade (age 13) to the ninth grade (age 15). Virtually all pupils at this stage attend state schools: only 3 per cent are in the private sector. Schools are usually modern in design, set well back from the road and spacious inside. Classrooms are large and pupils sit at single desks in rows. Lessons last for a standardised 50 minutes and are always followed by a 10-minute break, which gives the pupils a chance to let off steam. Teachers begin with a formal address and mutual bowing, and then concentrate on whole-class teaching.

Classes are large – usually, about 40 – and are unstreamed. Pupils stay in the same class for all lessons throughout the school and develop considerable class identity and loyalty. Pupils attend the school in their own neighbourhood, which in theory removes ranking by school. In practice in Tokyo, because of the relative concentration of schools, there is some competition to get into the ‘better’ school in a particular area.

  • virtually (adv): hầu như
    ENG: almost or very nearly, so that any slight difference is not important
  • spacious (adj): rộng lớn
    ENG: (of a room or building) large and with plenty of space for people to move around in
  • blow/ let off steam (idiom): nghỉ xả hơi
    ENG:(informal) to get rid of your energy, anger or strong emotions by doing something active or noisy

Trường trung học cơ sở ở Nhật Bản bao gồm ba năm học, từ lớp bảy (13 tuổi) đến lớp chín (15 tuổi). Hầu như tất cả các học sinh ở giai đoạn này đều học tại các trường công: chỉ có 3 phần trăm là học ở trường tư. Trường học thường có thiết kế rất hiện đại, được sắp xếp rất tốt ngay từ lối đi vào cho đến các không gian rộng rãi bên trong. Phòng học lớn và mỗi em học sinh được ngồi một bàn theo hàng dọc. Những bài học kéo dài theo tiêu chuẩn 50 phút và luôn luôn có 10 phút giải lao, cho các em học sinh cơ hội để nghỉ xả hơi. Giáo viên bắt đầu tiết học với một nghi thức trang trọng là cúi chào lẫn nhau, và sau đó cả lớp tập trung vào bài giảng.

Các lớp học rất rộng – thường khoảng 40 em và không phân luồng. Các học sinh ngồi cùng một lớp học cho tất cả các môn trong suốt quá trình đi học để phát triển khả năng đồng nhất và lòng trung thành rất đáng nể. Học sinh học tại trường ở gần nhà, điều này, trên lý thuyết, sẽ giúp xóa bỏ việc phân biệt thứ hạng giữa các trường. Nhưng trên thực tế ở Tokyo, do việc tập trung tương đối lớn các trường học mà vẫn có những sự cạnh tranh nào đó để được vào trường ‘tốt hơn’ trong khu vực.

C. Traditional ways of teaching form the basis of the lesson and the remarkably quiet classes take their owe notes of the points made and the examples demonstrated. Everyone has their own copy of the textbook supplied by the central education authority, Monbusho, as part of the concept of free compulsory education up to the age of 15. (10)These textbooks are, on the whole, small, presumably inexpensive to produce, but well set out and logically developed. (One teacher was particularly keen to introduce colour and pictures into maths textbooks: he felt this would make them more accessible to pupils brought up in a cartoon culture). Besides approving textbooks, Monbusho also decides the highly centralised national curriculum and how it is to be delivered.

Các cách dạy học truyền thống hình thành nên nền tảng của bài học và các lớp học cực kỳ yên tĩnh là minh chứng cho điều trên. Mỗi em học sinh đều có một bộ sách giáo khoa được cung cấp bởi các cơ quan giáo dục trung ương, gọi là Monbusho, như là một phần trong nền giáo dục bắt buộc miễn phí cho đến tuổi 15. Về tổng thể thì các sách giáo khoa thường nhỏ và có lẽ khá rẻ để sản xuất nhưng cũng được sắp xếp và phát triển rất hợp lý. (Một giáo viên đã đặc biệt chỉ định thêm các màu sắc và hình ảnh minh hoạ cho sách giáo khoa môn toán: do giáo viên này cảm thấy điều này sẽ giúp các em học sinh dễ tiếp thu bài học hơn khi chúng được lớn lên trong nền văn hoá phim hoạt hình). Bên cạnh việc phê duyệt sách giáo khoa, Monbusho cũng quyết định các chương trình học tập trung cho cả nước và cách thức triển khai chương trình này

D. Lessons all follow the same pattern. At the beginning, the pupils put solutions to the homework on the board, then the teachers comment, correct or elaborate as necessary.  (9)Pupils mark their own homework: this is an important principle in Japanese schooling as it enables pupils to see where and why they made a mistake, so that these can be avoided in future. No one minds mistakes or ignorance as long as you are prepared to learn from them After the homework has been discussed, the teacher explains the topic of the lesson, slowly and with a lot of repetition and elaboration. Examples are demonstrated on the board; questions from the textbook are worked through first with the lass, and then the dass is set questions from the textbook to do individually. Only rarely are supplementary worksheets distributed in a maths dass. The impression is that the logical nature of the textbooks and their comprehensive coverage of different types of examples, combined with the relative homogeneity of the dass, renders work sheets unnecessary. At this point, the teacher would circulate and make sure that all the pupils were coping well.

  • elaborate (verb): minh hoạ rõ ràng
    ENG:  to explain or describe something in a more detailed way
  • circulate (verb): đi lại
    ENG:  to move around a group, especially at a party, talking to different people

Các bài học đều tuân theo cùng một khuôn mẫu. Lúc đầu, các em học sinh giải đáp án bài tập về nhà trên bảng, sau đó giáo viên sẽ nhận xét, chỉnh sửa hoặc giải thích tỉ mỉ nếu cần thiết. Học sinh sẽ tự chấm điểm bài tập về nhà của mình: đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc học ở Nhật vì nó cho phép học sinh biết được các em đã làm sai ở đâu và vì sao sai, do đó học sinh có thể được tránh sai lầm này trong tương lai. Sẽ không ai bận tâm đến những sai lầm này của bạn nếu bạn đang học hỏi từ chúng. Sau khi các bài tập đã được thảo luận, giáo viên sẽ giải thích các chủ điểm của bài học rất chậm rãi bằng cách lặp đi lặp lại và giải thích tỉ mỉ. Các ví dụ được minh hoạ trên bảng; các câu hỏi từ sách giáo khoa được thảo luận trước trên lớp sau đó mỗi em trong lớp sẽ phải trả lời các câu hỏi từ sách giáo khoa này. Các bài tập thêm hiếm khi được sử dụng trong lớp học toán. Ấn tượng ở đây đó chính là: do bản chất logic của sách giáo khoa và sự toàn diện về mặt kiến thức của sách, cộng thêm sự tương đồng về trình độ của lớp học nên khiến cho các bài tập thêm này trở nên không cần thiết. Đến lúc này, giáo viên sẽ đi lạivà đảm bảo rằng tất cả các em học sinh đều theo kịp được.

E. It is remarkable that large, mixed-ability classes could be kept together for maths throughout all their compulsory schooling from 6 to 15. Teachers say that they give individual help at the end of a lesson or after school, setting extra work if necessary. In observed lessons, any strugglers would be assisted by the teacher or quietly seek help from their neighbour. Carefully fostered class identity makes pupils keen to help each other – anyway, it is in their interests since the class progresses together. This scarcely seems adequate help to enable slow learners to keep up. However, the Japanese attitude towards education runs along the lines of ‘if you work hard enough, you can do almost anything’. Parents are kept closely informed of their children’s progress and will play a part in helping their children to keep up with dass, sending them to ‘Juku’ (private evening tuition) if extra help is needed and encouraging them to work harder. It seems to work, at least for 95 per cent of the school population.

Đáng chú ý là các lớp học này là các lớp học hỗn hợp các em có khả năng khác nhau và học môn toán bắt buột cùng với nhau suốt từ 6 đến 15 tuổi. Các giáo viên nói rằng họ luôn giúp đỡ mỗi em học sinh vào cuối mỗi một bài học hoặc sau giờ học hay trợ giảng thêm nếu cần thiết. Trong các bài học mà chúng tôi quan sát, bất kỳ em nào gặp khó khăn sẽ nhận được sự hỗ trợ bởi các giáo viên hoặc sự giúp đỡ lặng lẽ từ bạn bè bên cạnh. Thói quen giúp đỡ được nuôi dưỡng cẩn thận này làm cho học sinh quan tâm đến nhau và sẵn lòng giúp nhau và dù sao, đó là vì lợi ích của các em vì cả lớp sẽ cùng phát triển chung với nhau. Điều này là chưa đủ để có thể giúp học sinh chậm tiến theo kịp được. Tuy nhiên, thái độ của người Nhật Bản đối với giáo dục luôn tuân thủ theo câu nói “nếu bạn làm việc đủ chăm chỉ thì bạn có thể làm được hầu hết mọi thứ”. Phụ huynh được thông báo liên tục về về sự tiến bộ của con mình và họ sẽ đóng vai trò trong việc giúp con cái của họ theo kịp với các bạn trong lớp lớp bằng cách gửi chúng đến lớp ‘Juku “(lớp bổ trợ buổi tối) để học thêm và khuyến khích các em học tập chăm chỉ hơn. Việc này có vẻ là đem lại hiệu quả cho ít nhất là 95 phần trăm của số học sinh.

F. So what are the major contributing factors in the success of maths teaching? Clearly, attitudes are important. Education is valued greatly in Japanese culture; maths is recognised as an important compulsory subject throughout schooling; (13) and the emphasis is on hard work coupled with a focus on accuracy. Other relevant points relate to the supportive attitude of a class towards slower pupils, the lack of competition within a class, and the positive emphasis on learning for oneself and improving one’s own standard. And the view of repetitively boring lessons and learning the facts by heart, which is sometimes quoted in relation to Japanese lasses, may be unfair and unjustified. No poor maths lessons were observed. They were mainly good and one or two were inspirational.

  • inspirational (adj): truyền cảm hứng
    ENG: providing exciting new ideas; making somebody want to create something, especially in art, literature or music

Vậy các yếu tố góp phần quan trọng trong sự thành công của việc giảng dạy toán học là gì? Rõ ràng là thái độ rất quan trọng. Giáo dục được đánh giá rất cao trong văn hóa Nhật Bản; toán được công nhận là một môn học bắt buộc quan trọng trong suốt học kỳ; và trọng tâm là học tập chăm chỉ kết hợp với sự tập trung vào tính chính xác. Các quan điểm khác liên quan đến thái độ hỗ trợ của lớp đối với các học sinh chậm tiến, việc không có sự cạnh tranh trong lớp, và về điểm mạnh tích cực của việc tự học và tự phát triển bản thân. Và quan điểm về các bài học nhàm chán lặp đi lặp lại và việc học thuộc lòng mà một vài người đã nhắc đến trong các lớp học ở Nhật có thể được xem là bất công và phi lý. Không có tiết học toán nào chúng tôi quan sát là dở. Mà chủ yếu là các tiết học đều hay và thậm chí có một hai tiết học truyền được cảm hứng đến học sinh.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-5

Reading Passage 1 has six sections, A-F.

Choose the correct heading for sections B-F from the list of headings below.

Write the correct number, i-ix, in boxes 1-5 on your answer sheet.

List of Headings

  • i. The influence of Monbusho
    Ảnh hưởng của Monbusho
  • ii. Helping less successful students
    Giúp đỡ những học sinh chậm tiến
  • iii. The success of compulsory education
    Thành công của nền giáo dục bắt buộc
  • iv. Research findings concerning achievements in maths
    Kết quả nghiên cứu liên quan đến thành tích toán học
  • v. The typical format of a maths lesson
    Cấu trúc cơ bản của một tiết học toán
  • vi. Comparative expenditure on maths education
    Chi tiêu cạnh tranh cho giáo dục môn toán
  • vii. Background to middle-years education in Japan
    Một vài thông tin cơ bản về giáo dục trung học ở Nhật
  • viii. The key to Japanese successes in maths education
    Chìa khóa cho sự thành công của người Nhật trong việc dạy môn toán
  • ix. The role of homework correction
    Vai trò của việc chữa bài tập về nhà

1. Đáp án vii  

Dịch: Một vài thông tin cơ bản về giáo dục trung học ở Nhật

Phân tích: Ở đoạn B, tác giả đem đến cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về giáo dục cấp 2 ở Nhật Bản về các khía cạnh như số năm học (từ 13-15 tuổi), loại hình trường học (đa số đều học ở trường công thay vì trường tư), cơ sở vật chất (lớp học thiết kế hiện đại), thời gian cho mỗi tiết học (50 phút và 10 phút giải lao), sĩ số lớp học (thường là 40) 🡪 Tất cả đây đều là những thông tin cơ bản về giáo dục trung học ở Nhật 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Lower secondary schools Middle-years education

2. Đáp án i

Phân tích: Bạn có thể tập trung vào câu cuối cùng của đoạn C, tác giả thể hiện tầm ảnh hưởng của Monbusho trong việc cung cấp sách giáo khoa cho học sinh. Ngoài ra, tầm ảnh hưởng này còn thể hiện ở việc Monbusho sẽ quyết định một chương trình học tập trung trên toàn quốc và cách thức mà chương trình này được tiến hành 🡪 Điều này cho thấy tầm ảnh hưởng lớn của Monbusho không chỉ trong việc ban hành sách giáo khoa chuẩn và bắt buộc mà còn ở chương trình học và cách thức dạy học  

3. Đáp án v 

Phân tích: Theo đoạn D, tác giả mở đầu đoạn D bằng cách nêu rằng tất cả các tiết học đều theo một khuôn mẫu. Sau đó, tác giả nêu trình tự diễn ra của một tiết học toán: Bắt đầu bằng học sinh giải bài tập về nhà 🡪 giáo viên chữa và nhận xét 🡪 học sinh tự chấm điểm bài về nhà của mình 🡪 chủ đề của tiết học mới được bắt đầu và được giải thích tỉ mỉ 🡪 giải câu hỏi cả lớp sau đó mới đến tự giải cá nhân 🡪 Đây chính là khuôn mẫu, cấu trúc tiêu biểu của một tiết toán 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Format Pattern 

4. Đáp án ii 

Phân tích: Theo đoạn E, tác giả nói đến việc giúp đỡ học sinh chậm tiến đến từ 3 phía: về phía giáo viên, học sẽ có thêm những giờ học bổ trợ hay giao thêm bài tập về nhà cho học sinh; về phía bạn bè, học sinh có thể nhờ sự trợ giúp từ bạn ngồi kết bên; về phía gia đình: bố mẹ luôn luôn được thông báo về sự tiến bộ của con mình để có những biện pháp khuyến khích phù hợp

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Less successful students Strugglers 
To be helped Be assisted by

5. Đáp án viii  

Phân tích: Cả đoạn F tác giả dùng để tóm tắt lại các yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công của Nhật Bản trong việc dạy toán. Các yếu tố góp phần cho thành công đó chính là: thái độ, toán học được coi trọng và là môn học bắt buộc, sự chăm chỉ và chính xác được quan tâm và nhấn mạnh, các học sinh chậm tiến được giúp đỡ và quan tâm

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Key Major contributing factors
Questions 6-9

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 1?

In boxes 6-9 on your answer sheet, write

  • YES                             if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                              if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOTGIVEN                if it is impossible to say what the writer thinks about this

6. There is a wider range of achievement amongst English pupils studying maths than amongst their Japanese counterparts.

Dịch: Thành tích môn toán của học sinh người Anh dao động lớn hơn là học sinh người Nhật

Đáp án: Yes

Vị trí câu trả lời: Đoạn A, câu thứ hai,Not only did Japanese pupils at age 13 have better scores of average attainment, but there was also a larger proportion of ‘low’ attainers in England, where, incidentally, the variation in attainment scores was much greater.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, điểm số môn toán của học sinh người Nhật thì tốt hơn người Anh, nhưng tỉ lệ học sinh điểm thấp người Anh cũng rất lớn, điều này góp phần làm cho sự biến dao động về điểm số (học sinh điểm thấp và học sinh điểm cao) ở Anh cũng lớn hơn ở Nhật

Rất nhiều thí sinh sẽ bị đánh lừa ở câu này khi hiểu lầm rằng ‘học sinh người Anh có thành tích học tập tốt hơn học sinh người Nhật’. Chú ý rằng a wider range of achievement khác với better achievement.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Wider range The variation … much greater

7. The percentage of Gross National Product spent on education generally reflects the level of attainment in mathematics.

Dịch: Tỉ lệ phần trăm tổng sản phẩm quốc gia chi cho giáo dục nhìn chung phản ánh được mức độ thành tích của toán học

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng,The percentage of Gross National Product spent on education is reasonably similar in the two countries, so how is this higher and more consistent attainment in maths achieved?

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, cả hai quốc gia (Anh và Nhật) đều chi số tiền tương đương cho giáo dục. Và tác giả đưa ra một câu hỏi là tại sao lại có sự chênh lệch về thành tích toán học đạt được => Chứng tỏ rằng tổng sản phẩm quốc gia không quyết định sự thành công của thành tích toán học => Hoàn toàn trái nghĩa với câu hỏi => No

8. Private schools in Japan are more modern and spacious than state-run lower secondary schools.

Dịch: Trường tư thục ở Nhật Bản hiện đại và rộng rãi hơn các trường trung học công

Đáp án: Not given

Phân tích: Ở đoạn B, tác giả có nhắc đến trường công và trường tư, nhưng chỉ dừng lại ở việc nói rằng đa số học sinh học ở trường công, và chỉ có 3% học ở trường tư. Tác giả cũng có nhắc đến trường học với các thiết kế hiện đại nhưng không nói rõ đó là trường công hay trường tư => Not Given vì không có sự so sánh ở câu hỏi trong bài đọc.

9. Teachers mark homework in Japanese schools.

Dịch: Giáo viên chấm bài tập về nhà của học sinh ở các trường học Nhật Bản

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ ba,Pupils mark their own homework: this is an important principle in Japanese schooling as it enables pupils to see where and why they made a mistake, so that these can be avoided in future.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, không phải giáo viên chấm bài của học sinh mà tự học sinh sẽ tự chấm điểm cho mình => No

Questions 10-13

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 10-13 on your answer sheet.

10. Maths textbooks in Japanese schools are 

  • A. cheap for pupils to buy.
  • B. well organised and adapted to the needs of the pupils.
  • C. written to be used in conjunction with TV programmes.
  • D. not very popular with many Japanese teachers.

Dịch: Sách giáo khoa toán ở các trường học Nhật Bản 

  • A. rẻ cho học sinh
  • B. được tổ chức và đáp ứng được với nhu cầu của học sinh
  • C. được viết theo các chương trình trên Tivi
  • D. không phổ biến với các giáo viên người Nhật 

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn C, These textbooks are, on the whole, small, presumably inexpensive to produce, but well set out and logically developed.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các cuốn sách giáo khoa này (sách Toán) được sắp xếp theo cách logic. 

Đáp án A sai vì ở đoạn trích dẫn, chúng ta có thể thấy sách giáo khoa toán này ‘inexpensive to produce’ (tức là rẻ để sản xuất), không hề nhắc đến việc liệu đến tay học sinh thì có ‘cheap to buy’ hay không.

Đáp án C sai vì dù ở đoạn C có nhắc đến việc một thầy giáo đề xuất đưa thêm tranh ảnh vào sách nhưng không hề nhắc đến chương trình Tivi

Đáp án D không hề được nhắc đến.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Well-organized Logically developed

11. When a new maths topic is introduced,

  • A. students answer questions on the board.
  • B. students rely entirely on the textbook.
  • C. it is carefully and patiently explained to the students.
  • D. it is usual for students to use extra worksheets.

Dịch: Khi một chủ đề mới được đưa ra, 

  • A. học sinh sẽ trả lời câu hỏi trên bảng
  • B. học sinh hoàn toàn phụ thuộc sách giáo khoa
  • C. chủ đề đó sẽ được giải thích một cách cẩn thận và tỉ mỉ cho học sinh
  • D. học sinh luôn phải cần dùng đến các bài tập thêm

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn D, After the homework has been discussed, the teacher explains the topic of the lesson, slowly and with a lot of repetition and elaboration.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, sau khi chữa bài tập về nhà xong, giáo viên sẽ giải thích bài mới thật chậm bằng cách lặp đi lặp lại hay bằng các hướng dẫn tỉ mỉ, tức tương đương đáp án C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Be carefully and patiently explained   Explain slowly with a lot of repetition and elaboration

12. How do schools deal with students who experience difficulties?

  • A. They are given appropriate supplementary tuition.
  • B. They are encouraged to copy from other pupils.
  • C. They are forced to explain their slow progress.
  • D. They are placed in a mixed-ability class.

Dịch: Nhà trường làm gì với những học sinh chậm tiến?

  • A. Các học sinh này sẽ được tham gia các lớp học bổ trợ
  • B. Các học sinh này được khuyến khích copy bài của những học sinh khác
  • C. Các học sinh này bị buộc phải giải thích sự chậm tiến của mình
  • D. Các học sinh này phải học ở các lớp học với nhiều trình độ khác nhau

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai, Teachers say that they give individual help at the end of a lesson or after school, setting extra work if necessary.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, giáo viên sẽ kèm thêm học sinh chậm tiến sau mỗi buổi học và nếu cần thiết thì sẽ giao thêm bài tập 🡪 Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
supplementary tuition extra work

13. Why do Japanese students tend to achieve relatively high rates of success in maths?

  • A. It is a compulsory subject in Japan.
  • B. They are used to working without help from others.
  • C. Much effort is made and correct answers are emphasised.
  • D. There is a strong emphasis on repetitive learning.

Dịch: Tại sao học sinh Nhật Bản lại có xu hướng đạt được thành tích cao với môn toán?

  • A. Vì đó là môn học bắt buộc ở Nhật
  • B. Người Nhật quen với cách làm việc mà không cần đến sự trợ giúp của người khác
  • C. Nỗ lực và các câu trả lời đúng được nhấn mạnh
  • D. Việc học lặp đi lặp lại được nhấn mạnh

Đáp án: C

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ ba, the emphasis is on hard work coupled with a focus on accuracy

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, chương trình học ở Nhật tập trung vào ‘hard work’ và ‘accuracy’.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Much effort Hard work
Correct answers Accuracy 

Lựa chọn A có phần đúng, nhưng ngoài việc là môn bắt buộc thì người Nhật còn nhấn mạnh Toán là môn quan trọng, nhưng lựa chọn A thiếu thông tin ‘important’.

Lựa chọn B là sai vì thực tế học sinh nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ giáo viên và từ các học sinh khác 

Lựa chọn D chưa chính xác vì trong bài có nói quan điểm về các bài học lặp đi lặp lại nhàm chính là không công bằng, hay không thích hợp. 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 8 Test 4 Passage 2: Biological control of pests

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The continuous and reckless use of synthetic chemicals for the control of pests which pose a threat to agricultural crops and human health is proving to be counter-productive. Apart from engendering widespread ecological disorders, pesticides have contributed to the emergence of a new breed of chemical-resistant, highly lethal superbugs.

  • counter-productive (adj): phản tác dụng
    ENG: having the opposite effect to the one that was intended
  • lethal (adj): gây chết người
    ENG: causing or able to cause death

Việc sử dụng chất hóa học tổng hợp một cách liên tục, thiếu cẩn trọng để kiểm soát sâu bệnh gây nguy hại cho mùa màng và sức khỏe con người đang ngày càng tỏ ra phản tác dụng. Ngoài việc gây ra sự mất cân bằng sinh thái lan rộng, thuốc trừ sâu đã góp phần tạo nên sự xuất hiện của 1 giống kháng hóa chất mới, siêu khuẩn gây chết người ở mức độ cao.

B. (15) According to a recent study by the Food and Agriculture Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed resistance to a wide range of potent chemicals. Not to be left behind are the disease-spreading pests, about 100 species of which have become immune to a variety of insecticides now in use.

  • potent (adj): mạnh
    ENG: having a strong effect on your body or mind
  • immune to something (adj): miễn dịch
    ENG: that cannot catch or be affected by a particular disease or illness

Theo một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi Tổ chức Nông Lương (FAO), hơn 300 loài dịch hại trong nông nghiệp đã phát triển sức đề kháng với một loạt các hóa chất mạnh. Cũng không hề kém cạnh, có khoảng 100 loài lan truyền bệnh đã trở nên miễn dịch với đa dạng các loại thuốc trừ sâu đang được sử dụng.

C. One glaring disadvantage of pesticides’ application is that, while destroying harmful pests, they also wipe out many useful non-targeted organisms, which keep the growth of the pest population in check. This results in what agro-ecologists call the ‘treadmill syndrome’. Became of their tremendous breeding potential and genetic diversity, (19)many pests are known to withstand synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides.

  • glaring (adj): rõ ràng
    ENG:(of something bad) very easily seen

Một điểm bất lợi rõ ràng trong việc áp dụng thuốc trừ sâu đó là trong khi tiêu diệt loài sâu hại, chúng ta cũng vô tình loại bỏ nhiều sinh vật có ích trong việc kiểm soát các loài côn trùng gây hại này. Điều này dẫn đến hiện tượng mà giới sinh thái học nông nghiệp gọi là “hội chứng guồng xay”. Do khả năng sinh sản khủng khiếp và sự đa dạng di truyền của chúng, nhiều loài sâu bệnh có thể chống chịu được các loại hóa chất tổng hợp và rồi đẻ ra thế hệ con cái với sức đề kháng chống lại thuốc trừ sâu này.

D. The havoc that the ‘treadmill syndrome’ can bring about is well illustrated by what happened to cotton farmers in Central America. (16)In the early 1940s, basking in the glory of chemical based intensive agriculture, the farmers avidly took to pesticides as a sure measure to boost crop yield. The insecticide was applied eight times a year in the mid-1940s, rising to 28 in a season in the mid-1950s, following the sudden proliferation of three new varieties of chemical-resistant pests.

  • havoc (noun): sự tàn phá
    ENG: a situation in which things are seriously damaged, destroyed or very confused
  • proliferation (noun): sự gia tăng
    ENG: the sudden increase in the number or amount of something; a large number of a particular thing

Sự tàn pháhội chứng guồng xoay có thể mang lại được minh hoạ rõ ràng bằng những gì đã xảy ra với những nông dân trồng bông ở Trung Mỹ. Đầu những năm 1940, khi đỉnh điểm của nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất, nông dân đã rất hăng hái sử dụng thuốc trừ sâu như một phương án đảm bảo để gia tăng sản lượng cây trồng. Thuốc diệt côn trùng được sử dụng 8 lần một năm vào giữa thập niên 1940, tăng lên 28 lần trong một mùa vào giữa những năm 1950, sau sự gia tăng đột ngột của ba loại dịch hại kháng hóa chất mới.

E. (17) By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such an extent that 50% of the financial outlay on cotton production was accounted for by pesticides. In the early 1970s, the spraying frequently reached 70 times a season as the farmers were pushed to the wall by the invasion of genetically stronger insect species.

  • outbreak (noun): sự bùng nổ
    ENG: the sudden start of something unpleasant, especially violence or a disease
  • necessitate (verb): đòi hỏi
    ENG: to make something necessary

Vào giữa những năm 1960, tình hình đã trở nên đáng lo ngại với sự bùng phát của 4 loại dịch hại mới, đòi hỏi phải tăng việc phun thuốc trừ sâu lên đến mức mà 50% chi phí tài chính sản xuất bông được chi trả là cho các loại thuốc trừ sâu. Vào đầu những năm 1970, việc phun thuốc thường đạt tới mức 70 lần trong một mùa vì người nông dân bị “dồn đến chân tường” bởi sự xâm lấn của những loài côn trùng ngày càng khỏe về gen.

F. Most of the pesticides in the market today remain inadequately tested for properties that cause cancer and mutations as well as for other adverse effects on health, says a study by United States environmental agencies. The United States National Resource Defense Council has found that DDT was the most popular of a long list of dangerous chemicals in use.

  • adverse effects (noun):
    ENG: negative and unpleasant effect

Theo một nghiên cứu bởi các cơ quan môi trường Hoa Kỳ, hầu hết các loại thuốc trừ sâu trên thị trường hiện nay vẫn chưa được kiểm tra đầy đủ về các đặc tính có thể gây ung thư và đột biến cũng như các tác động tiêu cực khác đối với sức khoẻ. Hội đồng Bảo Vệ Tài nguyên Quốc gia Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng DDT là loại phổ biến nhất trong danh sách dài các hóa chất nguy hiểm đang được sử dụng.

G. In the face of the escalating perils from indiscriminate applications of pesticides, (20) a more effective and ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of natural enemies of the pest population, is fast gaining popularity – though, as yet, it is a new field with limited potential. (21) The advantage of biological control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, perpetual control system with a minimum of detrimental side-effects. When handled by experts, bio-control is safe, non-polluting and self-dispersing.

  • perpetual (adj): không ngừng
    ENG: continuing for a long period of time without stopping or being interrupted

Trước nguy cơ những nguy hiểm đang ngày leo thang từ việc sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi, một chiến lược kiểm soát sinh học hiệu quả hơn và có ý nghĩa sinh thái, bao gồm việc sử dụng có chọn lọc các thiên địch của quần thể dịch bệnh, đang nhanh chóng trở nên phổ biến – tuy nhiên, đây là lĩnh vực có tiềm năng hạn chế. Ưu điểm của việc kiểm soát sinh học trái ngược với các phương pháp khác là nó cung cấp một hệ thống kiểm soát không ngừng với chi phí tương đối thấp và tối thiểu hóa các tác dụng phụ có hại. Khi được xử lí bới các chuyên gia, kiểm soát sinh học là an toàn, không gây ô nhiễm và tự phân tán.

H. The Commonwealth Institute of Biological Control (CIBC) in Bangalore, with its global network of research laboratories and field stations, is one of the most active, non-commercial research agencies engaged in pest control by setting natural predators against parasites. CIBC also serves as a clearing-house for the export and import of biological agents for pest control worldwide.

Viện kiểm soát sinh học thuộc khối thịnh vượng chung (CIBC) ở Bangalore, với mạng lưới các phòng thí nghiệm nghiên cứu và các trạm thực địa toàn cầu, là một trong những cơ quan nghiên cứu phi thương mại năng động nhất tham gia vào lĩnh vực kiểm soát dịch bệnh bằng cách tạo ra các thiên địch chống lại ký sinh trùng. CIBC cũng phục vụ như ngân hàng thanh toán cho xuất khẩu và nhập khẩu các tác nhân sinh học để kiểm soát dịch hại trên toàn thế giới.

I. CIBC successfully used a seed-feeding weevil, native to Mexico, to control the obnoxious parthenium weed, known to exert devious influence on agriculture and human health in both India and Australia. Similarly, (25) the Hyderabad-based Regional Research Laboratory (RRL), supported by CIBC, is now trying out an Argentinian weevil for the eradication of water hyacinth, another dangerous weed, which has become a nuisance in many parts of the world. According to Mrs Kaiser Jamil of RRL, “The Argentinian weevil does not attack any other plant and a pair of adult bugs could destroy the weed in 4-5 days”. CIBC is also perfecting the technique for breeding parasites that prey on (22) ‘disapene scale’ insects – notorious defoliants of fruit trees in the US and India.

  • nuisance (noun): mối phiền toái
    ENG: a thing, person or situation that is annoying or causes trouble or problems
  • notorious (adj): khét tiếng
    ENG: well known for being bad

CIBC đã thành công trong việc sử dụng mọt ngũ cốc có nguồn gốc từ Mexico để kiểm soát cỏ dại độc Parthenium, loại cỏ dại được biết là gây ảnh hưởng gián tiếp đến nông nghiệp và sức khoẻ con người ở cả Ấn Độ và Úc. Tương tự, phòng thí nghiệm Nghiên cứu  (RRL) Khu Vực Hyderabad, được hỗ trợ bởi CIBC, đang cố gắng phát triển một giống mọt Argentin để loại trừ cỏ lục bình, một loại cỏ dại nguy hiểm khác mà đã trở thành một mối phiền toái ở nhiều nơi trên thế giới. Theo bà Kaiser Jamil của RRL, “mọt ngũ cốc Argentinian không tấn công bất kỳ loại thực vật nào khác và một cặp loài mọt trưởng thành này có thể tiêu diệt cỏ dại trong vòng   4-5 ngày”. CIBC cũng đang hoàn thiện kỹ thuật nhân giống ký sinh trùng vào “loài rệp son disapene” – loài côn trùng được biết đến làm rụng lá ở cây ăn quả tại Mỹ và Ấn Độ.

J. How effectively biological control can be pressed into service is proved by the following examples. (24) In the late 1960s, when Sri Lanka’s flourishing coconut groves were plagued by leaf-mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest under control. A natural predator indigenous to India, (23) Neodumetia sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect that was devouring forage grass in many parts of the US. By using Neochetina bruci, a beetle native to Brazil, (26) scientists at Kerala Agricultural University freed a 12-kilometrelong canal from the clutches of the weed Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala. About 30,000 hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed.

  • flourish (verb): phát triển mạnh
    ENG:  to develop quickly and become successful or common

Việc kiểm soát sinh học có thể được áp dụng hiệu quả như thế nào được chứng minh bằng các ví dụ sau đây. Cuối thập niên 1960, khi những rừng dừa nhỏ đang phát triển mạnh ở Sri Lanka bị phá hoại bởi loài có lông cứng sống trên lá gây ra, một loài ký sinh dạng ấu trùng nhập từ Singapore đã giúp kiểm soát được loại sinh vật gây hại này. Người ta phát hiện Neodumetia sangawani – một thiên địch có nguồn gốc từ Ấn Độ – rất hữu dụng trong việc kiểm soát loài côn trùng Rhodes đang tàn phá cỏ dùng làm thức ăn cho gia súc tại nhiều khu vực của Mỹ. Bằng cách sử dụng Neochetina bruci, một con bọ cánh cứng ở Braxin, các nhà khoa học thuộc Đại học Nông nghiệp Kerala đã giải phóng một kênh dài 12 km khỏi sự bao phủ của loài cỏ dại Salvinia molesta, thường được gọi là ‘African Payal’ ở Kerala. Khoảng 30,000 ha ruộng lúa ở Kerala bị phá hoại bởi loại cỏ dại này.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-17

Choose the correct letter, A, B, C, or D.

Write the correct letter in boxes 14-17 on your answer sheet.

14. The use of pesticides has contributed to

  • A. a change in the way ecologies are classified by agroecologists.
  • B. an imbalance in many ecologies around the world.
  • C. the prevention of ecological disasters in some parts of the world.
  • D. an increase in the range of ecologies which can be usefully farmed.

Dịch: Việc sử dụng thuốc trừ sâu đã góp phần

  • A. thay đổi cách mà các nhà sinh thái học nông nghiệp phân loại hệ sinh thái
  • B. tạo ra sự mất cân bằng hệ sinh thái trên toàn thế giới
  • C. ngăn cản các thảm họa sinh thái ở một vài nơi trên thế giới
  • D. gia tăng các hệ sinh thái có thể được canh tác một cách hữu ích.

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai,Apart from engendering widespread ecological disorders, pesticides have contributed to the emergence of a new breed of chemical-resistant, highly lethal superbugs.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, thuốc trừ sâu gây ra hai tác hại: (1) không những gây nên sự mất cân bằng sinh thái lan rộng mà còn góp phần (2) tạo ra những loài côn trùng kháng chất hóa học => Đáp án A nhắc đến mặt hại đầu tiên

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Imbalance Disorders
Widespread Around the world

15. The Food and Agriculture Organisation has counted more than 300 agricultural pests which

  • A. are no longer responding to most pesticides in use.
  • B. can be easily controlled through the use of pesticides.
  • C. continue to spread disease in a wide range of crops.
  • D. may be used as part of bio-control’s replacement of pesticides.

Dịch: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO) đã tính toán rằng có hơn 300 loài côn trùng gây hại trong nông nghiệp

  • A. đã không còn phản ứng với đa số các loại thuốc trừ sâu hiện đang được sử dụng
  • B. có thể dễ dàng kiểm soát được bằng thuốc trừ sâu
  • C. tiếp tục lan rộng ở nhiều loại cây trồng
  • D. có thể được sử dụng như một biện phát sinh học thay thế cho thuốc trừ sâu.

Phân tích câu hỏi: Dựa vào keywords là FAO và 300, chúng ta xác định được vị trí trả lời của câu hỏi là đoạn B

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu đầu tiên,  According to a recent study by the Food and Agriculture Organisation (FAO), more than 300 species of agricultural pests have developed resistance to a wide range of potent chemicals

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, tổ chức FAO đã tính tìm thấy hơn 300 loài sâu bệnh nông nghiệp kháng cự với các hóa chất mạnh => Tương ứng với đáp án A

Thông tin về lựa chọn B và C, D không xuất hiện trong bài và không chứa thông tin trả lời cho các keywords như FAO và 300 loài côn trùng.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
No longer responding to Have developed resistance to

16. Cotton farmers in Central America began to use pesticides

  • A. because of an intensive government advertising campaign.
  • B. in response to the appearance of new varieties of pest.
  • C. as a result of changes in the seasons and the climate.
  • D. to ensure more cotton was harvested from each crop.

Dịch: Nông dân trồng bông ở Trung Mỹ bắt đầu sử dụng thuốc trừ sâu

  • A. do các chiến dịch quảng cáo sâu rộng của chính phủ
  • B. do xuất hiện nhiều chủng loại côn trùng gây hại mới
  • C. do sự thay đổi về mùa và khí hậu
  • D. để đảm bảo thu hoạch được bông nhiều hơn nữa sau mỗi vụ

Phân tích câu hỏi: Dựa vào keywords là Cotton farmers và Central America, chúng ta xác định được vị trí câu trả lời sẽ nằm trong đoạn D

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai,In the early 1940s, basking in the glory of chemical based intensive agriculture, the farmers avidly took to pesticides as a sure measure to boost crop yield

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, vào những năm 40 người nông dân (ở Trung Mỹ) sử dụng thuốc trừ sâu với hy vọng đảm bảo gia tăng sản lượng bông trồng được => Tương đương với lựa chọn D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
More … was harvested from each crop Boost crop yield

Lựa chọn A không đúng vì trong đoạn D không hề nhắc đến bất kỳ chiến dịch quảng cáo nào của chính phủ

Lựa chọn B sai vì không phải việc các chủng loại côn trùng mới thúc đẩy người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu, mà là việc người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu dẫn đến việc xuất hiện loài sâu bệnh mới.

Lựa chọn C không đúng vì không có trong bài.

17. By the mid-1960s, cotton farmers in Central America found that pesticides

  • A. were wiping out 50% of the pests plaguing the crops.
  • B. were destroying 50% of the crops they were meant to protect.
  • C. were causing a 50% increase in the number of new pests reported.
  • D. were costing 50% of the total amount they spent on their crops.

Dịch: Cho đến giữa những năm 60, nông dân trồng bông ở Trung Mỹ nhận thấy rằng thuốc trừ sâu

  • A. xóa bỏ được 50% số lượng sâu bệnh gây hại cho mùa màng
  • B. phá hủy đi 50% sản lượng bông của họ
  • C. làm gia tăng số lượng các loài sâu bệnh lên 50%
  • D. chiếm đến 50% tổng số tiền được chi tiêu cho việc trồng bông.

Phân tích câu hỏi: Dựa vào các keywords là 1960s, cotton farmers, Central America và 50%, ta xác định được vị trí chứa câu trả lời là ở đoạn E

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên,By the mid-1960s, the situation took an alarming turn with the outbreak of four more new pests, necessitating pesticide spraying to such an extent that 50% of the financial outlay on cotton production was accounted for by pesticides

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, giữa những năm 60, tình hình sâu bệnh ngày càng trở nên trầm trọng có sự bùng phát của 4 loài sâu bệnh mới, khiến cho số tiền chi vào thuốc trừ sâu chiếm tới 50% tổng số chi phí dành cho sản xuất bông => Tương đương đáp án A

Các đáp án còn lại đều không chứa thông tin trả lời trong bài.

Questions 18-21

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2?

In boxes 18-21 on your answer sheet, write

  • YES               if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

18. Disease-spreading pests respond more quickly to pesticides than agricultural pests do.

Dịch: Loài sâu hại lan truyền bệnh phản ứng nhanh với thuốc trừ sâu hơn là loài sâu bệnh nông nghiệp.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Bài đọc không chứa thông tin so sánh kể trên.

19. A number of pests are now born with an innate immunity to some pesticides.

Dịch: Rất nhiều loài sâu bệnh ngày nay được sinh ra với hệ thống miễn dịch bẩm sinh đối với một số loại thuốc trừ sâu.

Đáp án: Yes 

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, Many pests are known to withstand synthetic chemicals and bear offspring with a built-in resistance to pesticides

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, có rất nhiều loài sâu hại có khả năng chống lại chất hóa học tổng hợp và đẻ ra thế hệ con cái có sức kháng cự với thuốc trừ sâu 🡪 Tức là các loài côn trùng này có hệ miễn dịch bẩm sinh 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
be born bear offspring
innate immunity built-in resistance

20. Biological control entails using synthetic chemicals to try and change the genetic make-up of the pests’ offspring.

Dịch: Biện pháp kiểm soát sinh học đòi hỏi phải sử dụng chất hóa học tổng hợp để thử và thay đổi cấu trúc di truyền của thế hệ con cái các loài sâu bệnh

Đáp án: No

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu đầu tiên, a more effective and ecologically sound strategy of biological control, involving the selective use of natural enemies of the pest population, is fast gaining popularity

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, phương pháp kiểm soát bằng sinh học này sẽ là một phương pháp thân thiện với hệ sinh thái vì nó bao gồm việc sử dụng các thiên địch của các loài sâu bệnh (thiên địch là kẻ thù của các loài sâu bệnh, sẽ tiêu diệt các loài sâu bệnh này), mà không phải sử dụng chất hóa học tổng hợp nữa 🡪 Hoàn toàn trái nghĩa với câu hỏi 🡪 Đáp án: No

21. Bio-control is free from danger under certain circumstances.

Dịch: Phương pháp kiểm soát sinh học này sẽ không gây ra bất kỳ một nguy hiểm nào trong một vài trường hợp

Đáp án: Yes

Thông tin liên quan: Đoạn G, hai câu cuối, The advantage of biological control in contrast to other methods is that it provides a relatively low-cost, perpetual control system with a minimum of detrimental side-effects. When handled by experts, bio-control is safe, non-polluting and self-dispersing

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, một trong những ưu điểm của phương pháp kiểm soát sinh học này đó chính là nó sẽ để lại rất ít tác dụng phụ, và khi được xử lý bởi các chuyên gia thì nó hoàn toàn an toàn, không gây ô nhiễm và tự lan rộng được 🡪 Ta hiểu ‘Certain circumstances’ ở đây chính là việc khi được xử lý bởi các chuyên gia, nên câu hỏi và  bài đọc trùng thông tin với nhau. 

 Questions 22-26

Complete each sentence with the correct ending, A-I, below.

Write the correct letter, A-I, in boxes 22-26 on your answer sheet.

A. forage grass (lượng cỏ)

B. rice fields (cánh đồng lúa)

C. coconut trees (cây dừa)

D. fruit trees (cây ăn quả)

E. water hyacinth (lục bình)

F. parthenium weed (cỏ dại)

G. Brazilian beetles (bọ cánh cứng Brazil)

H. grass-scale insects (côn trùng trên cỏ)

I. larval parasites (ấu trùng kí sinh)

 

22. Disapene scale insects feed on

Dịch: Loài rệp son disapene ăn … 

Đáp án: D – fruit trees

Thông tin liên quan: Đoạn I, câu cuối cùng, ‘disapene scale’ insects – notorious defoliants of fruit trees in the US and India.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, loài rệp disapene này được biết đến là loài ăn lá của cây ăn quả ở Mỹ và Ấn Độ

23. Neodumetia sangawani ate 

Dịch: Loài neodumetia sangawani ăn …

Đáp án: H – grass scale insects

Thông tin liên quan: Đoạn J, Neodumetia sangawani, was found useful in controlling the Rhodes grass-scale insect

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, loài Neodumetia sangawani này hữu ích trong việc kiểm soát ‘grass-scale insect’ 🡪 Điều này đồng nghĩa với việc loài này ăn các loài sâu bệnh ‘grass-scale insect’

24. Leaf-mining hispides blighted

Dịch: Sâu bọ ăn lá làm tàn lụi …. 

Đáp án: C – coconut trees

Thông tin liên quan: Đoạn J, câu thứ hai, In the late 1960s, when Sri Lanka’s flourishing coconut groves were plagued by leaf-mining hispides, a larval parasite imported from Singapore brought the pest under control

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, rừng dừa ở Sri Lanka bị phá hủy bởi loài sâu bệnh sống trên lá này.

25. An Argentinian weevil may be successful in wiping out

Dịch: Một loài mọt Argentina có thể thành công trong việc xóa bỏ ….

Đáp án: E – water hyacinth 

Thông tin liên quan: Đoạn I, câu thứ hai, the Hyderabad-based Regional Research Laboratory (RRL), supported by CIBC, is now trying out an Argentinian weevil for the eradication of water hyacinth,

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, phòng thí nghiệm Nghiên cứu  (RRL) Khu Vực Hyderabad, được hỗ trợ bởi CIBC, đang cố gắng phát triển một giống mọt Argentine để loại trừ cỏ lục bình.

26. Salvinia molesta plagues

Dịch: Loài cỏ dại Salvinia molesta phá hủy …. 

Đáp án: B – rice fields

Thông tin liên quan: Đoạn J, hai câu cuối cùng, … scientists at Kerala Agricultural University freed a 12-kilometrelong canal from the clutches of the weed Salvinia molesta, popularly called ‘African Payal’ in Kerala. About 30,000 hectares of rice fields in Kerala are infested by this weed.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các nhà khoa học tại đại học Nông nghiệp Kerala đã thành công trong việc giải phóng con kênh dài 12 cây số khỏi sự bao phủ của loài cỏ dại Salvinia molesta, và có đến 30,000 hecta cánh đồng lúa gạo bị ảnh hưởng bởi loài cỏ dại này 🡪 Tức loài cỏ này phá hoại cánh đồng lúa. 

Cambridge 8 Test 4 Passage 3: Collecting ant speciments

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Collecting ants can be as simple as picking up stray ones and placing them in a glass jar, or as complicated as completing an exhaustive survey of all species present in an area and estimating their relative abundances. The exact method used will depend on the final purpose of the collections. (27)For taxonomy, or classification, long series, from a single nest, which contain all castes (workers, including majors and minors, and, if present, queens and males) are desirable, to allow the determination of variation within species. (29) For ecological studies, the most important factor is collecting identifiable samples of as many of the different species present as possible. (30)Unfortunately, these methods are not always compatible. The taxonomist sometimes overlooks whole species in favour of those groups currently under study, while the ecologist often collects only a limited number of specimens of each species, thus reducing their value for taxonomic investigations.

Việc tập hợp những con kiến có thể là đơn giản giống như bắt giữ những con kiến rải rác và đặt chúng vào bình thủy tinh, hoặc có thể là phức tạp giống như việc hoàn thành một cuộc khảo sát về tất cả các loài hiện diện trong một khu vực và ước lượng độ phong phú tương đối của chúng. Phương pháp chính xác được sử dụng sẽ phụ thuộc vào mục đích cuối cùng của bộ sưu tập. Đối với việc phân loại, người ta sẽ hy vọng tìm được một chuỗi dài trong cùng một tổ (từ kiến thợ, kiến lớn và kiến nhỏ, kiến chúa và kiến đực nếu chúng có hiện diện), nhằm có thể xác định được sự đa dạng trong loài. Đối với các nghiên cứu về sinh thái, yếu tố quan trọng nhất là thu thập được càng nhiều càng tốt các mẫu có thể nhận dạng được của nhiều loài khác nhau. Thật không may, những phương pháp này không phải lúc nào cũng tương thích. Các nhà phân loại học đôi khi bỏ sót tổng thể toàn bộ loài đối với những nhóm hiện đang được nghiên cứu, trong khi nhà sinh thái học chỉ thu thập được một số mẫu vật của mỗi loài, do đó làm giảm giá trị của chúng trong các điều tra phân loại.

B. To collect as wide a range of species as possible, several methods must be used. These include hand collecting, using baits to attract the ants, ground litter sampling, and the use of pitfall traps. Hand collecting consists of searching for ants everywhere they are likely to occur. This includes on the ground, under rocks, logs or other objects on the ground, in rotten wood on the ground or on trees, in vegetation, on tree trunks and under bark. (31)When possible, collections should be made from nests or foraging columns and at least 20 to 25 individuals collected. This will ensure that all individuals are of the same species, and so increase their value for detailed studies. Since some species are largely nocturnal. Collecting should not be confined to daytime. Specimens are collected using an aspirator (often called a poorer), forceps, a fine, moistened paint brush, or fingers, if the ants are known not to sting. (35) Individual insects are placed in plastic or glass tubes (1.5-3.0 ml capacity for small ants, 5-8 ml for larger ants) containing 75% to 95% ethanol. Plastic tubes with secure tops are better than glass because they are lighter, and do not break as easily if mishandled.

  • nocturnal (adj): hoạt động vào ban đêm
    ENG: (of animals) active at night
  • mishandle (verb): không cầm cẩn thận
    ENG: to touch or treat somebody/something in a rough and careless way

Để thu thập càng nhiều loài càng tốt, một vài phương pháp có thể được áp dụng. Chúng bao gồm thu thập thủ công, sử dụng mồi để thu hút kiến, thu thập mẫu vật vương trên đất và sử dụng bẫy hình chuông. Thu thập bằng tay bao gồm tìm kiếm kiến ở mọi nơi mà chúng có thể có mặt, gồm trên mặt đất, dưới đá, các khúc gỗ hoặc các vật khác trên mặt đất, gỗ thối trên mặt đất hoặc trên cây, trong thực vật, trên thân cây và dưới vỏ cây. Khi có thể, cần phải tìm kiến từ các tổ hoặc cột mà kiến kiếm ăn và ít nhất nên thu thập 20 đến 25 cá thể. Điều này sẽ đảm bảo rằng tất cả các cá thể đều thuộc cùng một loài, và do đó tăng giá trị cho các nghiên cứu. Vì một số loài hoạt động vào ban đêm, nên việc thu thập chúng không nên chỉ giới hạn ở ban ngày. Người ta thu thập mẫu vật bằng cách sử dụng máy hút (thường gọi là “pooter”), kẹp, một cây cọ vẽ loại tốt và ẩm hoặc ngón tay nếu ta biết được loài kiến đó không đốt. Từng cá thể côn trùng được đặt trong ống nhựa hoặc thủy tinh (dung tích 1,5-3-0 ml cho kiến nhỏ, 5-8 ml đối với các con kiến lớn) chứa 75% đến 95% ethanol. Những ống nhựa có nắp an toàn tốt hơn kính vì chúng nhẹ hơn và không dễ vỡ nếu không được cầm cẩn thận.

C. (33) Baits can be used to attract and concentrate foragers. This often increases the number of individuals collected and attracts species that are otherwise elusive. Sugars and meats or oils will attract different species and a range should be utilised. These baits can be placed either on the ground or on the trunks of trees or large shrubs. When placed on the ground, baits should be situated on small paper cards or other flat, light-coloured surfaces, or in test-tubes or vials. This makes it easier to spot ants and to capture them before they can escape into the surrounding leaf litter.

  • elusive (adj): khó bắt
    ENG: difficult to find, define or achieve

Mồi, bả có thể được sử dụng để thu hút kiến thợ. Phương pháp này thường gia tăng số cá thể thu thập được và thu hút những loài thường khó bắt. Đường, thịt hoặc dầu sẽ thu hút nhiều loài khác nhau và ta nên tận dụng một loạt các thứ trên. Chúng ta có thể đặt mồi trên mặt đất, trên thân cây hoặc bụi rậm lớn. Khi đặt trên mặt đất, mồi nên được đặt trên giấy nhỏ hoặc các mặt phẳng, ánh sáng màu khác, hoặc trong ống nghiệm hoặc lọ. Điều này giúp chúng ta dễ phát hiện ra kiến và bắt chúng trước khi chúng có thể trốn vào mảnh lá ở xung quanh.

D. Many ants are small and forage primarily in the layer of leaves and other debris on the ground. Collecting these species by hand can be difficult. One of the most successful ways to collect them is to gather the leaf litter in which they are foraging and extract the ants from it. (37/38) This is most commonly done by placing leaf litter on a screen over a large funnel, often under some heat. (40) As the leaf litter dries from above, ants (and other animals) move downward and eventually fall out the bottom and are collected in alcohol placed below the funnel. (32) This method works especially well in rainforests and marshy areas. (39) A method of improving the catch when using a funnel is to sift the leaf litter through a coarse screen before placing it above the funnel. This will concentrate the litter and remove larger leaves and twigs. It will also allow more litter to be sampled when using a limited number of funnels.

  • marshy (adj): ẩm ướt
    ENG: marshy land is always soft and wet because there is nowhere for the water to flow away to

Nhiều con kiến có kích thước nhỏ và chủ yếu đi tìm mồi trong lớp lá và các loại mùn khác trên mặt đất. Thu thập các loài này bằng tay có thể rất khó khăn. Một trong những cách thành công nhất để thu thập chúng là gom lớp lá khô mà chúng đang đi kiếm ăn và bắt ra. Cách thông dụng nhất để làm điều này là đặt lá khô lên lớp màn trên một cái phễu lớn và thường sẽ có thêm ít nhiệt năng tác động vào. Khi lớp lá khô/nóng từ bên trên, kiến (và những động vật khác) sẽ di chuyển xuống dưới, cuối cùng rơi qua tầng đáy và được thu lại trong lớp rượu đặt bên dưới phễu. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong rừng mưa và vùng ẩm ướt. Một phương pháp để cải thiện việc bắt kiến khi sử dụng một kênh là để sàng lọc rác thông qua một màn hình thô trước khi đặt nó lên phía trên ống khói. Điều này sẽ tập trung rác thải và loại bỏ các lá và cành cây lớn hơn. Nó cũng cho phép lấy được nhiều mẫu vụn lá hơn trong trường hợp sử dụng số lượng phễu giới hạn.

E. The pitfall trap is another commonly used tool for collecting ants. A pitfall trap can be any small container placed on the ground with the top level with the surrounding surface and filled with a preservative. Ants are collected when they fall into the trap while foraging. The diameter of the traps can vary from about 18 mm to 10 cm and the number used can vary from a few to several hundred. The size of the traps used is influenced largely by personal preference (although larger sizes are generally better), while the number will be determined by the study being undertaken. (36) The preservative used is usually ethylene glycol or propylene glycol, as alcohol will evaporate quickly and the traps will dry out. (34) One advantage of pitfall traps is that they can be used to collect over a period of time with minimal maintenance and intervention. One disadvantage is that some species are not collected as they either avoid the traps or do not commonly encounter them while foraging.

  • preservative (noun): chất bảo quản
    ENG: a substance used to prevent food or wood from decaying (= being destroyed by natural process

Bẫy chuông là một loại công cụ thông dụng khác để thu thập kiến. Bẫy chuông có thể là bất kỳ loại vật chứa nhỏ nào được đặt trên đất sao cho mặt trên cùng ngang bằng với bề mặt xung quanh, trong đó chứa đầy chất bảo quản. Kiến sẽ được thu thập khi chúng rơi vào bẫy trong quá trình đi kiếm mồi. Đường kính của bẫy có thể thay đổi từ khoảng 18 mm đến 10 cm và số lượng được sử dụng có thể thay đổi từ một vài đến vài trăm. Kích thước bẫy chịu ảnh hưởng to lớn từ sở thích cá nhân (mặc dù nhìn chung kích thước lớn hơn sẽ tốt hơn) trong khi số lượng bẫy sẽ phụ thuộc vào cuộc nghiên cứu đang tiến hành. Chất bảo quản được sử dụng thường là ethylene glycol hoặc propylen glycol, vì chất có cồn (rượu) sẽ bay hơi nhanh chóng và bẫy sẽ khô. Một ưu điểm của bẫy chuông là nó có thể được dùng để thu thập trong suốt một khoảng thời gian mà chỉ đòi hỏi sự bảo trì và can thiệp rất nhỏ. Bất lợi của cách này là không thể thu thập một số loài vì hoặc chúng lảng tránh bẫy hoặc chúng không thường xuyên gặp phải bẫy khi đi kiếm mồi.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-30

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3?

In boxes 27-30 on your answer sheet, write

  • TRUE             if the statement agrees with the information
  • FALSE           if the statement contradicts the information
  • NOTGIVEN    if there is no information on this

27. Taxonomic research involves comparing members of one group of ants.

Dịch: Nghiên cứu phân loại bao gồm việc phải so sánh các thành viên trong một nhóm loài kiến.

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba,For taxonomy, or classification, long series, from a single nest, which contain all castes (workers, including majors and minors, and, if present, queens and males) are desirable, to allow the determination of variation within species.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, nghiên cứu phân loại sẽ bao gồm công đoạn là phân loại các loài kiến trong cùng một tổ và trong tổ đó có chứa rất nhiều các cá thể khác nhau (kiến thợ, kiến chúa…) => Việc xem xét những cá thể khác nhau chính là việc chúng ta cần so sánh nó.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
One group of ants A single nest

28. New species of ant are frequently identified by taxonomists.

Dịch: Các loài kiến mới thường xuyên được xác định bởi các nhà phân loại học

Đáp án: Not Given

Phân tích: Việc tìm kiếm kiến chủ yếu được nhắc đến ở đoạn A nhưng không có thông tin liên quan việc xác định kiến mới.

29. Range is the key criterion for ecological collections.

Dịch: Sự đa dạng là chìa khóa trong biện pháp thu thập sinh thái

Đáp án: True

Thông tin liên quan: Đoạn A, For ecological studies, the most important factor is collecting identifiable samples of as many of the different species present as possible.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, trong các nghiên cứu sinh thái thì yếu tố quan trọng nhất đó chính là thu thập được càng nhiều các mẫu cá thể của loài càng tốt => Đồng nghĩa với việc sự đa dạng là quan trọng.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Key criterion The most important factor
Range Many of the different species

30. A single collection of ants can generally be used for both taxonomic and ecological purposes.

Dịch: Một bộ sưu tập kiến có thể sử dụng cho cả cho mục đích phân loại và mục đích sinh thái

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn A, hai câu cuối cùng,Unfortunately, these methods are not always compatible. The taxonomist sometimes overlooks whole species in favour of those groups currently under study, while the ecologist often collects only a limited number of specimens of each species, thus reducing their value for taxonomic investigations.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, thật không may hai phương pháp này (ý đang ám chỉ taxonomy và ecological methods) không phải lúc nào cũng tương thích với nhau. Sau đó, tác giả lý giải nguyên nhân tại sao: Đó là do các nhà phân loại học đôi khi bỏ qua tổng thể loài, trong khi các nhà sinh thái học thì thường chỉ thu thập một số lượng ít các loài thôi, vì thế làm giảm giá trị phân loại đi => Từ đó suy ra rằng hai cách phân loại này không thể cùng sử dụng chung một bộ suu tầm kiến được.

Questions 31-36

Classify the following statements as referring to

  • A. hand collecting
  • B. using bait
  • C. sampling ground litter
  • D. using a pitfall trap

Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 31-36 on your answer sheet.

31. It is preferable to take specimens from groups of ants.

Dịch: Phương pháp này thích hợp cho việc lấy các mẫu vật kiến ra khỏi một nhóm.

Đáp án: A – hand collecting

Thông tin liên quan: Đoạn B, When possible, collections should be made from nests or foraging columns and at least 20 to 25 individuals collected. This will ensure that all individuals are of the same species, and so increase their value for detailed studies.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn (đây là đoạn trích dẫn đang nói về hand collecting), các bộ sưu tập khi được thu thập theo phương pháp này thì có thể thu thập được từ 20-25 cá thể. Và việc thu thập này (ý là phương pháp thu thập bằng tay này) có thể đảm bảo rằng tất cả các cá thể đều cùng một loài. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Specimens from groups of ants Individuals are of the same species

32. It is particularly effective for wet habitats.

Dịch: Phương pháp này đặc biệt hiệu quả cho môi trường ẩm ướt

Đáp án: C – sampling ground litter 

Thông tin liên quan: Đoạn D, This method works especially well in rainforests and marshy areas.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, phương pháp này (đang nói đến phương pháp sampling ground litter) đặc biệt hiệu quả trong môi trường rừng rậm nhiệt đới và ẩm ướt

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Be effective Work well
Wet habitats Marshy areas

33. It is a good method for species which are hard to find.

Dịch: Phương pháp này tốt và phù hợp đối với các loài khó tìm kiếm 

Đáp án: B – using bait

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên và câu thứ hai, Baits can be used to attract and concentrate foragers. This often increases the number of individuals collected and attracts species that are otherwise elusive.

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, sử dụng mồi nhử sẽ giúp gia tăng số lượng cá thể thu thập được và cũng giúp thu hút những loài thường khó bắt

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Hard to find Be elusive

34. Little time and effort is required.

Dịch: Phương pháp này cần ít thời gian và công sức

Đáp án: D – using a pitfall trap

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai từ dưới lên, One advantage of pitfall traps is that they can be used to collect over a period of time with minimal maintenance and intervention.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, một ưu điểm của pitfall trap này đó chính là nó có thể được sử dụng trong một quãng thời gian chỉ với rất ít sự bảo trì và can thiệp 🡪 Tức phương pháp này cần rất ít thời gian và công sức. 

35. Separate containers are used for individual specimens.

Dịch: Các hộp đựng riêng biệt được sử dụng cho các cá thể mẫu vật riêng biệt

Đáp án: A – hand collecting

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai từ dưới lên, Individual insects are placed in plastic or glass tubes (1.5-3.0 ml capacity for small ants, 5-8 ml for larger ants) containing 75% to 95% ethanol.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các cá thể riêng biệt này sẽ được đặt vào trong các hộp nhựa hoặc thủy tinh chứa 75% đến 95% ethanol 🡪 Tương ứng với thông tin trong câu hỏi

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Containers  Plastic or glass tubes

36. Non-alcoholic preservative should be used.

Dịch: Phương pháp nào nên sử dụng chất bảo quản không cồn

Đáp án: D – using a pitfall trap

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ ba từ dưới lên, The preservative used is usually ethylene glycol or propylene glycol, as alcohol will evaporate quickly and the traps will dry out

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các chất bảo quản thường được sử dụng trong phương pháp pitfall trap này đó chính là ethylene glycol hay propylene glycol bởi vì chất có cồn (alcohol) sẽ dễ bị bay hơi 🡪 Tức là phương pháp này sử dụng các chất không có cồn.

Questions 37-40

Label the diagram below.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 37-40 on your answer sheet.

Phân tích câu hỏi: Để làm được bài này, trước hết chúng ta cần phải đọc kỹ tên của hình vẽ. Tên hình vẽ là “One method of collecting ants”, nghĩa là hình vẽ này sẽ miêu tả một phương pháp để bắt kiến. Vậy chúng ta sẽ phải quyết định phương pháp nào trong bốn phương pháp được đề cập đến trong bài là: hand collecting, using bait, sampling ground litter và using a pitfall trap. Nhìn từ hình vẽ chúng ta có thể nhận ra một điều rằng phương pháp này sử dụng một chiếc phễu để bắt kiến. Như vậy, trong bốn phương pháp trong bài đọc, chỉ có phương pháp leaf litter hay sampling ground litter là sử dụng ‘funnel’ (cái phễu) để bắt kiến. Vậy, chúng ta cần đọc kỹ đoạn nói về phương pháp này để hoàn thành vào hình vẽ

Câu 37  

Đáp án: heat 

Thông tin liên quan: Đoạn D, This is most commonly done by placing leaf litter on a screen over a large funnel, often under some heat.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, phương pháp này sẽ cần phải đặt ‘leaf litter’ lên một màn hình trên một cái phễu, và sẽ bên dưới một chút nhiệt (tức nhiệt sẽ được phả xuống từ bên trên). Vậy ở hình này, sẽ cần điền heat. 

Câu 38 

Đáp án: leaf litter 

Thông tin liên quan: Đoạn D, This is most commonly done by placing leaf litter on a screen over a large funnel, often under some heat.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, phương pháp này cần phải đặt ‘leaf litter’ lên trên một cái phễu. Vậy ở câu 38 này, vật được đặt lên trên cái phễu đó chính là ‘leaf litter’. 

Câu 39

Đáp án: coarse screen

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai từ dưới lên, Amethod of improving the catch when using a funnel is to sift the leaf litter through a coarse screen before placing it above the funnel.

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, ‘leaf litter’ không đặt trực tiếp lên cái phễu mà thông qua một lớp kính thô, được gọi là coarse screen.

Câu 40

Đáp án: alcohol

Thông tin liên quan: Đoạn D, As the leaf litter dries from above, ants (and other animals) move downward and eventually fall out the bottom and are collected in alcohol placed below the funnel

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, các con kiến dễ dàng bị rơi xuống và bị thu vào vị trí của nơi chứa chất cồn được đặt bên dưới chiếc phễu 🡪 Đáp án là alcohol

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng