Đáp án IELTS Listening Cambridge 8 Test 2 – Transcript & Answers

Section 1: Total insurance incident report  

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-3: Complete the form below. Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

(Example) Name: Michael Alexander

Address: 24 Manly Street, 1 ……………. , Sydney
→ Dịch: Địa chỉ: 24 đường Manly, …………. , Sydney → Cần hoàn thành địa chỉ của nhân vật, đã có số nhà, đường và thành phố nên từ cần điền có thể là tên một khu vực, quận, huyện, thị trấn,..

Shipping agent: 2 ………………..
→ Dịch: Đại lý vận chuyển: ………… → Cần điền một danh từ riêng chỉ tên một công ty.

Place of origin: China

Date of arrival: 3………………..
→ Dịch: Địa điểm ban đầu: Trung Quốc; ngày đến: ……………. → Cần điền các từ chỉ thời gian, có thể là thứ, ngày, tháng,..

Reference number: 601 ACK

Questions 4-10: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Item
Đồ vật
Damage
Hư hại
Cost to repair/ replace
Chi phí sửa chữa/ thay thế
Television
Tivi
The 4 ………….. needs to be replaced
………….. cần được thay mới
→ Cần điền một danh từ số ít chỉ tên một bộ phận của tivi cần thay mới.
not known
không rõ
The 5 ………… cabinet
Tủ ………..
→ Cần điền một tính từ hoặc danh từ bổ nghĩa cho danh từ “cabinet” và xác định đây là loại tủ gì.
The 6. ………….. of the cabinet is damaged
……….. của chiếc tủ bị hỏng
→ Cần điền một danh từ số ít chỉ tên một bộ phận của tủ bị hỏng.
7 $ ………
→ Cần điền một con số biểu thị mức chi phí sửa chữa/ thay thế.
Dining room table
Bàn ăn
A 8 ……………… is split
Một ……… bị nứt/ vỡ/ chẻ đôi
→ Cần điền một danh từ số ít chỉ tên một bộ phận của bàn ăn bị hư hại.
$200
Set of china
Bộ gốm sứ
Six 9 ……………… were broken
Sáu ………… bị vỡ
→ Cần điền một danh từ số nhiều chỉ tên một loại đồ vật nằm trong bộ gốm sứ bị vỡ.
about 10 $ ……………… in total
tổng cộng khoảng …………
→ Cần điền một con số biểu thị mức chi phí sửa chữa/ thay thế toàn bộ số đồ vật bị vỡ trong bộ gốm sứ.

2. Giải thích đáp án

Judy: Good morning. Total Insurance. Judy speaking, how may I help you?
Judy: Xin chào. Total Insurance xin nghe. Tôi là Judy, tôi có thể giúp được gì cho anh?

Michael: I recently shipped my belongings from overseas back here to Australia and I took out insurance with your company. Some items were damaged during the move so I need to make a claim. What do I have to do?
Michael: Hôm trước tôi có chuyển đồ đạc của mình từ nước ngoài về Úc và tôi đã mua bảo hiểm ở công ty của chị. Một số đồ của tôi đã bị hư hại trong quá trình vận chuyển nên tôi muốn làm đơn đòi bồi thường. Tôi phải làm thủ tục gì không?

Judy: Okay, well first I need to get a few details about this. Can you give me your name please?
Judy: Được rồi, trước tiên tôi cần một vài thông tin. Anh có thể cho tôi biết tên anh là gì không?

Michael: Yes. It’s Michael Alexander .
Michael: Được thôi. Tôi là Michael Alexander.

Judy: Okay. And your address please?
Judy: Được rồi. Và địa chỉ của anh?

Michael: My old address or my current one?
Michael: Địa chỉ cũ hay địa chỉ hiện tại nhỉ?

Judy: Your current one.
Judy: Địa chỉ hiện tại ý.

Michael: It’s 24 Manly Street, Milperra near Sydney.
Michael: Tôi ở số nhà 24 phố Manly, Milperra gần Sydney.

Judy: What was the suburb, sorry?
Judy: Xin lỗi anh, tên vùng là gì ạ?

Michael: Milperra. M-I-L-P-E-R-R-A [Q1].
Michael: Milperra. M-I-L-P-E-R-R-A.

Judy: Right. Now, who was the shipping agent Mr Alexander?
Judy: Được rồi. Vậy ai là đại lý vận chuyển nhỉ anh Alexander?

Michael: You mean the company we used?
Michael: Ý cô là công ty chúng tôi đã thuê?

Judy: Yes, the company who packed everything up at the point of origin.
Judy: Vâng, công ty đã đóng gói đồ đạc trước lúc xuất phát.

Michael: Oh, it was … er … First Class Movers[Q2].
Michael: Hmm … First Class Movers.

Judy: Okay… where were the goods shipped from?
Judy: Được rồi … hàng hóa được vận chuyển từ đâu hả anh?

Michael: China, but the ship came via Singapore and was there for about a week.
Michael: Trung Quốc, nhưng tàu đã đi qua Singapore và ở đó khoảng một tuần.

Judy: Don’t worry, all of that information will be in the documentation. Now, the dates. Do you know when the ship arrived?
Judy: Đừng lo lắng, tất cả thông tin ở trong sổ sách hết rồi. Bây giờ đến thông tin về ngày. Anh có biết khi nào tàu cập bến không?

Michael: It left on the 11th of October and got to Sydney on the 28th of November[Q3].
Michael: Nó rời đi vào ngày 11 tháng 10 và đến Sydney vào ngày 28 tháng 11.

Judy: Okay. I need one more thing. There’s a reference number. It should be in the top right-hand corner of the pink form they gave you.
Judy: Được rồi. Tôi cần biết một điều nữa. Có một số tham chiếu ở góc trên bên phải của mẫu đơn hồng người ta đưa cho anh.

Michael: Let me have a look. I have so many papers. Yes, here it is. It’s 601 ACK.
Michael: Để tôi xem lại. Tôi có rất nhiều giấy tờ lắm. Đây rồi. Số tham chiếu là 601 ACK.

Judy: Thanks.
Judy: Cảm ơn anh.

Judy: I need to take down a few details of the actual damage over the phone before you put in a full report. Can you tell me how many items were damaged and what the damage was?
Judy: Tôi cần ghi lại một vài chi tiết về thiệt hại thực tế qua điện thoại trước khi anh báo cáo đầy đủ. Anh có thể cho tôi biết có bao nhiêu đồ đạc bị hư hại và hư hại như thế nào không?

Michael: Yes, well four things actually. I’ll start with the big things. My TV first of all. It’s a large one … very expensive.
Michael: ĐƯợc, có 4 đồ bị hỏng tất cả. Tôi sẽ bắt đầu với những đồ giá trị trước. Trước hết là TV. Nó là một cái TV cỡ lớn … rất đắt tiền.

Judy: Our insurance doesn’t cover electrical problems.
Judy: Bảo hiểm của chúng tôi không bao gồm các vấn đề về điện.

Michael: It isn’t an electrical problem. The screen has a huge crack in it so it’s unusable.
Michael: Không phải là vấn đề về điện. Màn hình có một vết nứt rất lớn nên không thể sử dụng được.

Judy: I see. Any idea of the price to repair it?
Judy: Tôi hiểu rồi. Anh có biết phí sửa chữa TV không?

Michael: No. Well, I don’t think it can be repaired. It will need a new one [Q4].
Michael: Không. Tôi không nghĩ là sẽ sửa được. Tôi nghĩ cần thay cái mới.

Judy: Okay. I’ll make a note of that and we’ll see what we can do. Now, what was the second item?
Judy: Được rồi. Tôi sẽ ghi chú lại và chúng tôi sẽ xem xét phương án xử lý. Giờ đến đồ thứ hai.

Michael: The cabinet from the bathroom was damaged as well [Q5]. It’s a lovely cabinet, we use it to keep our towels in.
Michael: Chiếc tủ dùng để đặt trong phòng tắm cũng bị hỏng. Chiếc tủ đấy rất đẹp, chúng tôi dùng nó để cất khăn tắm.

Judy: And what is the extent of the damage?
Judy: Và mức độ thiệt hại ra sao?

Michael: Well, the back and the sides seem okay but the door has a huge hole in it [Q6]. It can’t be repaired. I’m really not very happy about it.
Michael: Chà, mặt sau và hai bên có vẻ ổn nhưng cánh cửa có một lỗ thủng lớn. Không sửa được đâu. Tôi thực sự rất bực.

Judy: And how much do you think it will cost to replace it?
Judy: Thế anh nghĩ sẽ tốn bao nhiêu để thay thế?

Michael: Well, when I bought it last year I paid $125 for it. But the one I’ve seen here in Sydney is a bit more expensive, it’s $140[Q7].
Michael: Năm ngoái tôi mua với giá 125 đô la. Nhưng cái tôi thấy ở Sydney đắt hơn một chút, 140 đô.

Judy: Right, and what was the third item?
Judy: Được rồi, đồ thứ ba là gì?

Michael: My dining room table. It’s a lovely table from Indonesia. It must have been very hot inside the container because one leg has completely split down the middle [Q8]. The top and the other three look okay thank goodness.
Michael: Bàn ăn. Đó là một chiếc bàn đẹp từ Indonesia. Hẳn trong container rất nóng vì một chân bàn đã bị nứt đôi ra. May mà mặt bàn với 3 chân còn lại không bị làm sao.

Judy: Any idea of the price to repair it?
Judy: Anh có biết giá sửa chữa không?

Michael: Well, I had an estimate done on this actually because it is a very special table to us. They quoted us $200, which is really pricey so I hope the insurance will cover the total cost.
Michael: Tôi đã tính toán rồi vì đây thực sự là một chiếc bàn rất đặc biệt đối với chúng tôi. Họ báo giá cho chúng tôi là 200 đô la, đây thực sự là một mức giá đắt vì vậy tôi hy vọng bên bảo hiểm các cô sẽ chi trả toàn bộ.

Judy: I’m sure that will be fine. What was the last item, Mr Alexander?
Judy: Tôi chắc chắn là bên chúng tôi sẽ lo khoản chi phí này. Vậy đồ cuối cùng là gì anh Alexander?

Michael: Well, we have a lovely set of china plates and dishes, you know, with matching cups, saucers, the lot. They were all in the one box which must have got dropped because some plates were broken – six actually [Q9].
Michael: Chúng tôi có một bộ bát đĩa gốm sứ rất đẹp, cô biết đấy, với những chiếc tách và đĩa lót tách, cả bộ đầy đủ luôn. Tất cả chúng đều nằm trong một chiếc hộp và hẳn nó đã bị rơi vì một vài chiếc đĩa đã bị vỡ – chính xác là sáu cái.

Judy: And can you tell me the replacement value of these?
Judy: Anh có thể cho tôi biết chi phí thay thế của những thứ này không?

Michael: Well, it’s hard to say because they were part of a set but they can be up to $10 each as it’s such a good set.
Michael: Thật khó nói vì chúng ở trong một bộ nhiều món nhưng chắc cũng phải 10 đô la mỗi chiếc vì bộ gốm sứ này xịn lắm.

Judy: Okay, so that would be around $60 altogether?
Judy: Được rồi, tất cả sẽ rơi vào khoảng 60 đô nhỉ?

Michael: Yes, that’s right [Q10].
Michael: Đúng rồi.

Judy: And is that all of the items?
Judy: Và đó có phải là tất cả các đồ bị hỏng hóc không?

Michael: Yes. So what do I have to do now?
Michael: Đúng rồi. Giờ tôi phải làm gì?

3. Từ vựng

  • belongings (noun)
    Nghĩa: [plural] ​the things that you own which can be moved, for example not land or buildings
    Ví dụ: She packed her few belongings in a bag and left.
  • claim (noun)
    Nghĩa: [countable] a request for a sum of money that you believe you have a right to, especially from a company, the government, etc.
    Ví dụ: He’s made a claim for £2 000.
  • pricey (adj)
    Nghĩa: (informal) ​expensive
    Ví dụ: This car is so pricey that I can’t afford it.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2: Agricultural park

1. Phân tích câu hỏi

Question 11: Choose the correct letter, A, B or C.

11. According to the speaker, the main purposes of the park are 

  • A. education and entertainment. 
  • B. research and education. 
  • C. research and entertainment.

→ Dịch: Theo người nói, mục đích chính của công viên là giáo dục và giải trí/ nghiên cứu và giáo dục/ nghiên cứu và giải trí.
→ Chú ý keywords “speaker”, “main purposes” và “park”. Có hai mục đích chính của công viên và chúng là hai trong số ba lựa chọn: giáo dục, giải trí và nghiên cứu.

Questions 12-14: Label the plan below. Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.

→ Phân tích:
Câu 12 cần chú ý hai keywords “Grazing Area” và “Marsh”; theo đó khu vực số 12 nằm ở phía đông của Grazing Area, phía bắc của Marsh và nằm ở góc bản đồ phía đông bắc.
Câu 13 cần chú ý keyword “lake”; theo đó khu vực số 13 nằm ở trong một cái hồ hình tròn và nằm ở khu vực trung tâm của bản đồ.
Câu 14 cần chú ý keywords “Marsh”; theo đó khu vực số 14 nằm ở phía nam của Marsh và nằm ở góc bản đồ phía đông nam.

Questions 15-20: Choose the correct letter, A, B or C. 

15. When are the experimental areas closed to the public? 

  • A. all the year round 
  • B. almost all the year 
  • C. a short time every year 

→ Dịch: Khi nào khu vực thí nghiệm đóng cửa không đón khách tham quan: cả năm, gần như cả năm hay một thời gian ngắn mỗi năm?
→ Chú ý keywords “when”, “experimental” và “closed”; đáp án là thời gian khu vực thí nghiệm đóng cửa mỗi năm.

16. How can you move around the park? 

  • A. by tram, walking or bicycle 
  • B. by solar car or bicycle 
  • C. by bicycle, walking or bus 

→ Dịch: Bạn có thể di chuyển xung quanh công viên bằng gì: tàu điện, đi bộ, xe đạp/ xe hơi mặt trời, xe đạp/ xe đạp, đi bộ, xe buýt?
→ Chú ý keywords “how” và “move around”; đáp án là cách thức di chuyển quanh công viên.

17. The rare breed animals kept in the park include 

  • A. hens and horses. 
  • B. goats and cows. 
  • C. goats and hens.

→ Dịch: Các động vật giống quý hiếm trong công viên bao gồm: gà mái và ngựa/ dê và bò/ dê và gà mái.
→ Chú ý keywords “rare breed animals”; đáp án là các động vật giống quý hiếm trong công viên.

18. What is the main purpose of having the Rare Breeds Section? 

  • A. to save unusual animals 
  • B. to keep a variety of breeds 
  • C. to educate the public 

→ Dịch: Mục đích chính của khu Giống Quý Hiếm là gì: bảo vệ các động vật quý, duy trì đa dạng giống loài hay để giáo dục mọi người?
→ Chú ý keyword “main purpose” và “Rare Breeds”; đáp án là mục đích chính của khu vực này trong công viên.

19. What can you see in the park at the present time? 

  • A. the arrival of wild birds 
  • B. fruit tree blossom 
  • C. a demonstration of fishing

→ Bạn có thể thấy gì trong công viên hiện tại: chim hoang dã đến, cây ăn quả ra hoa hay hướng dẫn minh họa kỹ năng câu cá?
→ Chú ý keywords “what”, “in the park” và “present”; đáp án là một sự kiện đang diễn ra có thể xem ở trong công viên.

20. The shop contains books about 

  • A. animals. 
  • B. local traditions. 
  • C. the history of the park.

→ Dịch: Cửa hàng có sách về động vật, truyền thống địa phương hay lịch sử công viên?
→ Chú ý keywords “shop” và “books”; đáp án là chủ đề của các quyển sách trong cửa hàng.

2. Giải thích đáp án

Welcome to Green Vale Agricultural Park. As you know, we have only been open a week. So you are amongst our first visitors. We have lots of fascinating indoor and outdoor exhibits on our huge complex, spreading hundreds of hectares. Our remit is to give educational opportunities to the wider public as well as to offer research sites for a wide variety of agriculturists and other scientists [Q11].
Chào mừng bạn đến Công viên nông nghiệp Green Vale. Như các bạn đã biết, chúng tôi chỉ mới mở một tuần nay. Vì vậy, bạn là một trong những vị khách đầu tiên của chúng tôi. Chúng tôi có rất nhiều triển lãm trong nhà và ngoài trời hấp dẫn trên khu phức hợp rộng lớn, trải rộng hàng trăm hecta. Nhiệm vụ của chúng tôi là cung cấp các cơ hội giáo dục tới nhiều người hơn cũng như cung cấp các khu vực nghiên cứu cho các nhà nông học và các nhà khoa học khác.

Let’s start by seeing what there is to do. As you can see here on our giant wall plan, we are now situated in the Reception block … here. As you walk out of the main door into the park there is a path you can follow. If you follow this route you will immediately come into the Rare Breeds section, where we keep a wide variety of animals which I shall be telling you a little more about later. Next to this … moving east… is the large grazing area for the rare breeds. Then further east … in the largest section of our Park is the Forest Area [Q12]. South of the grazing area and in fact just next to the Reception block is our Experimental Crop Area. In the middle of the Park … this circular area is our lake …. These two small rectangular shapes here … are the Fish Farms [Q13] where we rear fish for sale. To the east of those is the marsh area which attracts a great many migrant birds. In the south-eastern corner, beyond the marsh, is our Market Garden area, growing vegetables and flowers [Q14].
Để bắt đầu, tôi xin nói về những gì có thể làm ở đây. Như bạn có thể thấy ở đây trong bản đồ tường khổng lồ này, chúng ta hiện đang đứng ở tòa Lễ tân … tại đây. Khi bạn bước ra khỏi cửa chính đi vào công viên, có một con đường. Nếu các bạn đi theo con đường này, các bạn sẽ ngay lập tức đi vào khu vực Giống Quý Hiếm, nơi chúng tôi nuôi nhiều loài động vật mà tôi sẽ kể cho bạn nghe sau. Bên cạnh … về phía đông … là khu vực chăn thả rộng lớn cho các loài động vật quý hiếm. Xa hơn về phía đông … ở khu vực rộng lớn nhất của Công viên là Khu vực rừng. Phía nam của khu vực chăn thả và ngay bên cạnh khối Lễ tân là Khu vực canh tác thí nghiệm. Ở giữa Công viên … khu vực hình tròn này là hồ nước …. Hai hình chữ nhật nhỏ này ở đây … là Trại cá nơi chúng tôi nuôi cá để bán. Về phía đông là khu vực đầm lầy thu hút rất nhiều loài chim di cư. Ở góc đông nam, ngoài đầm lầy, là khu vực Chợ Vườn, trồng rau và hoa.

All these areas can be visited by the general public for almost all the year … although … please take note of the large signs at the entrance to each area which tell… which tell you when certain areas are being used for particular controlled experiments and are therefore temporarily out of bounds to the public [Q15].
Tất cả các khu vực này đều mở đón công chúng gần như cả năm … mặc dù … vui lòng lưu ý các biển hiệu lớn ở lối vào từng khu vực sẽ cho bạn biết khi nào một số khu vực đang được sử dụng cho thí nghiệm và do đó tạm thời đóng cửa không đón khách tham quan.

You can see for yourself what a huge area the park covers and a key question is always, how can we move around? Well, you have a choice of means … all environmentally friendly … cars are banned in the park. We have bicycles which you can hire behind the Reception block… here … the healthy ones of you can go on foot and finally there’s our electric tram [Q16], powered from solar cells. You find more information about this at the front entrance.
Bạn có thể tự mình nhìn thấy một khu vực rộng lớn mà công viên bao quanh và một câu hỏi quan trọng luôn là, làm thế nào chúng ta có thể di chuyển xung quanh? Bạn có nhiều lựa chọn về phương tiện … tất cả  đều thân thiện với môi trường … xe hơi bị cấm trong công viên. Chúng tôi có những chiếc xe đạp mà bạn có thể thuê phía sau khối Lễ tân … ở đây … những ai khỏe có thể đi bộ và cuối cùng là xe điện, chạy bằng pin mặt trời. Bạn có thể tìm thêm thông tin ở cổng vào phía trước.

A good place to start on your tour is the Rare Breeds section. We keep goats, sheep and hens and other kinds of poultry [Q17]. We are also thinking of bringing in cows and horses but we do not, as yet, have facilities for these bigger animals. The animals are fed in public twice a day and a short lecture given on their feeding habits and nutritional needs. These are very popular with the public but of course, we mustn’t lose sight of the main purpose of having this section, not as such to preserve rare animals but to maintain the diversity of breeds to broaden the gene pool for agricultural development [Q18]. Green Vale changes with the seasons with different events happening at different times of the year. May will be perhaps our most spectacular month with the arrival of the Canada geese and when our fruit trees will be in full blossom, but there are interesting events on all year round … for example, John Havers, our expert fly fisherman, is currently giving displays on the lake [Q19]. Each of the sections has its own seasonal calendar … please consult the summary board at the main entrance. And the final section, as we return to the Reception blocks, is the orchard.
Một nơi lý tưởng để bắt đầu chuyến tham quan khu bảo tồn Giống Quý Hiếm. Chúng tôi nuôi dê, cừu và gà mái cũng như các loại gia cầm khác. Chúng tôi cũng đang nghĩ đến việc nuôi thêm bò và ngựa nhưng hiện chưa có phương tiện cho những động vật lớn này. Các con vật được cho ăn hai lần một ngày và có một bài giảng ngắn về thói quen ăn uống và nhu cầu dinh dưỡng của chúng. Chúng rất phổ biến với tất cả chúng ta, nhưng tất nhiên, chúng ta không được quên đi mục đích chính của khu vực này – không phải để bảo tồn động vật quý hiếm mà là duy trì sự đa dạng của các loài để mở rộng nguồn gen cho phát triển nông nghiệp. Green Vale thay đổi theo mùa với các sự kiện khác nhau xảy ra vào các thời điểm khác nhau trong năm. Tháng Năm sẽ là tháng ngoạn mục nhất trong năm với sự xuất hiện của ngỗng Canada và đây là mùa cây ăn quả ra hoa, nhưng cũng có những sự kiện khác cũng thú vị xảy ra quanh năm … ví dụ, John Havers, chuyên gia đánh cá, đang hướng dẫn kỹ thuật ở bên hồ. Mỗi khu vực ở đây đều có mùa riêng của nó … vui lòng tham khảo bảng tóm tắt ở lối vào chính. Và phần cuối cùng, khi chúng ta trở lại khối Lễ tân, là vườn cây ăn trái.

Do take time to browse round our shop … there is a wide selection of books on wildlife [Q20], some of them written by local authors, and the history of farming, including organic farming, something which the park will be diversifying into in the coming months.
Hãy dành thời gian ghé và ngắm nhìn quanh cửa hàng của chúng tôi … có rất nhiều sách về động vật hoang dã, một số trong đó được viết bởi các tác giả địa phương và lịch sử của nông nghiệp, bao gồm cả canh tác hữu cơ, loại hình mà công viên sẽ đa dạng hóa trong các tháng tới.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q11. B research and education give educational opportunities; offer research sites
Q12. (the) Forest
Q13. Fish Farm(s)
Q14. Market Garden
Q15. C a short time every year temporarily out of bounds
Q16. A by tram, walking and bicycle bicycles; on foot; electric tram
Q17. C goats and hens goats, sheep and hens
Q18. B keep a variety of breeds maintain the diversity of breeds
Q19. C at the present time; a demonstration of fishing our expert fly fisherman is currently giving displays
Q20. A books about animals books on wildlife

3. Từ vựng

  • remit (noun): nhiệm vụ
    ENG: the area of activity over which a particular person or group has authority, control or influence
  • rear somebody/something (verb): nuôi, chăm sóc
    ENG: [transitive] [often passive] to care for young children or animals until they are fully grown
  • out of bounds (to/for somebody) (idiom): không phận sự
    ENG: if a place is out of bounds, people are not allowed to go there
  • lose sight of somebody/ something: quên
    ENG: to stop considering somebody/ something; to forget somebody/ something
  • browse (verb): truy cập
    ENG: [intransitive, transitive] to look at a lot of things in a shop rather than looking for one particular thing

Section 3: Honey bees in Australia/ Looking for Asian honey bees 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21–24: Choose the correct letter, A, B or C.

21. Where in Australia have Asian honey bees been found in the past?

  • A. Queensland
  • B. New South Wales
  • C. several states

→ Dịch: Nơi nào ở Úc phát hiện Ong mật Châu Á trong quá khứ: Queensland, New South Wales hay một vài Bang khác?
→ Chú ý keywords “Where”, “Asian honey bees” và “past”. Đáp án là địa điểm ở Úc người ta phát hiện ra Ong mật Châu Á.

22. A problem with Asian honey bees is that they

  • A. attack native bees.
  • B. carry parasites.
  • C. damage crops.

→ Dịch: Một vấn đề với Ong mật Châu Á là chúng tấn công ong bản địa/ mang ký sinh trùng/ phá hoại mùa màng.
→ Chú ý keywords “problem” và “Asian honey bees”. Đáp án là một vấn đề mà Ong mật Châu Á gây ra.

23. What point is made about Australian bees?

  • A. Their honey varies in quality.
  • B. Their size stops them from pollinating some flowers.
  • C. They are sold to customers abroad.

→ Dịch: Một điểm gì về ong Úc được đưa ra: mật của chúng có chất lượng khác nhau, kích thước của chúng gây cản trở việc thụ phấn cho hoa hay chúng được bán cho nước ngoài?
→ Chú ý keywords “point” và “Australian bees”. Đáp án là một đặc điểm, sự thật về ong Úc.

24. Grant Freeman says that if Asian honey bees got into Australia,

  • A. the country’s economy would be affected.
  • B. they could be used in the study of allergies.
  • C. certain areas of agriculture would benefit.

→ Dịch: Grant Freeman nói rằng nếu Ong mật Châu Á vào Úc thì nền kinh tế của đất nước sẽ bị ảnh hưởng/ chúng có thể sử dụng trong nghiên cứu về dị ứng/ một số khu vực nông nghiệp sẽ có lợi.
→ Chú ý keywords “Grant Freeman”, “Asian honey bees” và “into Australia”. Đáp án là hệ quả của việc Ong mật Châu Á xâm nhập Úc.

Questions 25–30: Complete the summary below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Looking for Asian honey bees

Birds called Rainbow Bee Eaters eat only 25 …………., and cough up small bits of skeleton and other products in a pellet.
→ Dịch: Chim Rainbow Bee Eaters chỉ ăn ……………. , và nhổ ra các mảnh xương và các thứ khác trong bọc dạng viên.
→ Chú ý keywords “Rainbow Bee Eaters” và “eat only”; từ cần điền là một danh từ chỉ đối tượng thức ăn của loài chim này.

Researchers go to the locations the bee eaters like to use for 26 ………………
→ Dịch: Các nhà nghiên cứu tới địa điểm mà Bee Eater muốn dùng để ………….
→ Chú ý keywords “researchers”, “locations” và “bee eaters”; từ cần điền là một danh từ chỉ hoạt động của loài chim này ở những nơi mà các nhà nghiên cứu tìm đến.

They collect the pellets and take them to a 27 ……………. for analysis.
→ Dịch: Họ tìm kiếm các viên do chim nhổ ra và mang chúng đến một ……….. để phân tích.
→ Chú ý keywords “pellets” và “analysis”; từ cần điền là một danh từ chỉ địa điểm các nhà nghiên cứu mang các viên đến để phân tích.

Here 28 ………………… is used to soften them, and the researchers look for the 29 ………………. of Asian bees in the pellets.
→ Dịch: Ở đây, …………… được dùng để làm mềm chúng và các nhà nghiên cứu tìm kiếm ………….. của Ong Châu Á trong các viên này.
→ Chú ý keywords “soften”, “look for”, “Asian bees” và “pellets”; từ cần điền câu 28 là một danh từ có công dụng làm mềm các viên ra trong khi câu 29 là một danh từ chỉ thứ thuộc về Ong Châu Á mà các nhà nghiên cứu tìm kiếm trong các viên này.

The benefit of this research is that the result is more 30 ……………… than searching for live Asian bees.
→ Dịch: Lợi ích của nghiên cứu này đó là kết quả ………. hơn so với việc tìm kiếm các con Ong Châu Á còn sống.
→ Chú ý keywords “benefit”, “result”, “more” và “searching for live Asian bees”; từ cần điền là một tính từ chỉ tính chất của kết quả nghiên cứu vượt trội hơn ở điểm gì so với việc tìm kiếm các con ong còn sống.

2. Giải thích đáp án

Professor: Good morning everyone. In today’s seminar, Grant Freeman, a biologist who specializes in identifying insects, and who works for the Australian Quarantine Service, has come to talk to us about his current research work. Right, well, over to you, Grant.
Giáo sư: Chào buổi sáng mọi người. Trong hội thảo hôm nay, Grant Freeman, một nhà sinh vật học chuyên về côn trùng và làm việc cho Dịch vụ Kiểm dịch Úc, sẽ đến để nói chuyện với chúng ta về công việc nghiên cứu hiện tại của ông. Xin mời ông Grant.

Grant: Good morning, everyone. I’m sure that you know that the quarantine service regulates all food brought into Australia. Well, obviously they want to protect Australia from diseases that might come in with imported goods, but they also want to prevent insect pests from being introduced into the country, and that’s where I have a part to play. Anyway, my current research involves trying to find a particular type of bee, the Asian Honey Bee, and finding out whether there are any of them around in various states of Australia. We discovered a few of them in Queensland once and eradicated them [Q21]. Now, we’re pretty keen to make sure that there aren’t any more getting in particularly to New South Wales and other states.
Grant: Xin chào mọi người. Tôi chắc chắn các bạn biết rằng dịch vụ kiểm dịch kiểm soát tất cả thực phẩm được mang vào Úc. Rõ ràng là họ muốn bảo vệ Úc khỏi những căn bệnh có thể xảy ra với hàng hóa nhập khẩu, nhưng họ cũng muốn ngăn chặn côn trùng gây hại xâm nhập, và đó là nơi tôi thể hiện vai trò của mình. Dù sao, nghiên cứu hiện tại của tôi liên quan đến việc tìm ra một loại ong đặc biệt, ong mật châu Á và tìm hiểu xem có bất kỳ con nào trong số chúng ở xung quanh các tiểu bang khác nhau của Úc không. Chúng tôi đã phát hiện ra một vài con ở Queensland và đã loại bỏ chúng. Bây giờ, chúng tôi rất muốn đảm bảo rằng sẽ không có thêm bất kỳ con nào ở New South Wales và các tiểu bang khác.

Student 1: What’s wrong with Asian Honey Bees? Are they so different from Australian bees?
Học sinh 1: Có vấn đề gì với Ong mật châu Á vậy? Có phải chúng rất khác với ong Úc?

Grant: Well, in fact, they look almost the same, but they are infested with mites [Q22] – microscopic creatures which live on them, and which can seriously damage our own homegrown bees, or could even wipe them out.
Grant: Trên thực tế, chúng trông gần giống nhau, nhưng chúng bị nhiễm bọ ve – những sinh vật cực nhỏ sống trên cơ thể chúng, và có thể gây hại nghiêm trọng cho những con ong nhà của chúng ta, hoặc thậm chí có thể giết sạch chúng.

Professor: Well, what would happen if Australian bees died out?
Giáo sư: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ong Úc chết hết?

Grant: Well, the honey from Australian bees is of excellent quality, much better than the stuff the Asian bees produce. In fact, Australia exports native Queen bees to a large number of countries because of this [Q23]. When the European Honey Bee was first discovered out in the bush, we found they made really unpleasant honey and they were also too big to pollinate many of our native flowers here in Australia.
Grant: Mật ong Úc có chất lượng tuyệt vời, tốt hơn nhiều so với mật ong châu Á. Trên thực tế, Úc xuất khẩu ong chúa bản địa sang nhiều các quốc gia khác vì lý do này. Khi Ong mật châu Âu lần đầu tiên được phát hiện, chúng tôi nghiên cứu thấy mật của chúng không ngon và chúng cũng quá to nên không thể thụ phấn cho nhiều loài hoa bản địa ở Úc.

Student 2: That must have had a devastating effect on the natural flora. Did you lose any species?
Học sinh 2: Điều đó hẳn đã có tác động rất xấu đối với hệ thực vật tự nhiên. Đã có loài nào bị tuyệt chủng chưa ạ?

Grant: No, we managed to get them under control before that happened but if Asian bees got in there could be other consequences. We could lose a lot of money [Q24] because you might not be aware, but it’s estimated that native bees’ pollination of flower and vegetable crops is worth 1.2 billion dollars a year. So in a way, they’re the farmers’ friend. Oh, and another thing is, if you’re stung by an Asian Honey Bee, it can produce an allergic reaction in some people; so they’re much more dangerous than native bees.
Grant: Chưa, chúng tôi đã kiểm soát được tình hình trước khi điều đó xảy ra nhưng nếu những con ong châu Á xâm nhập vào Úc thì có thể có những hậu quả khác. Chúng ta có thể mất rất nhiều tiền vì các bạn có thể không biết, nhưng ước tính rằng việc ong bản địa thụ phấn cho hoa và vụ mùa tương ứng với trị giá 1,2 tỷ đô la mỗi năm. Vì vậy, có thể nói ong bản địa là bạn của nhà nông. Và một điều nữa là, nếu bạn bị ong mật châu Á đốt, nó có thể gây ra dị ứng ở một số người; vì vậy chúng nguy hiểm hơn nhiều so với ong bản địa.

Professor: How will you know if Asian bees have entered Australia?
Giáo sư: Làm thế nào ông biết nếu những con ong châu Á xâm nhập vào Úc?

Grant: We’re looking at the diet of the bird called the Rainbow Bee Eater. The Bee Eater doesn’t care what it eats, as long as they’re insects [Q25]. But the interesting thing about this bird is that we are able to analyse exactly what it eats and that’s really helpful if we’re looking for introduced insects.
Grant: Chúng tôi đang xem chế độ ăn của loài chim có tên Rainbow Bee Eater. Bee Eater không quan tâm đến những gì nó ăn, miễn là côn trùng. Nhưng điều thú vị về loài chim này là chúng ta có thể phân tích chính xác những gì nó ăn và điều đó thực sự hữu ích trong việc tìm ra những loài côn trùng mà chúng ta muốn.

Professor: How come?
Giáo sư: Tại sao?

Grant: Because insects have their skeletons outside their bodies, so the Bee Eaters digest the meat from the inside. Then they bring up all the indigestible bits of skeleton and, of course, the wings in a pellet – a small ball of waste material which they cough up.
Grant: Bởi vì côn trùng có xương bên ngoài cơ thể của chúng, vì vậy Bee Eater tiêu hóa thịt từ bên trong. Sau đó, chúng để tất cả các mảnh xương khó tiêu và cánh trong một khối chất thải và ho ra.

Professor: That sounds a bit unpleasant. So, how do you go about it?
Giáo sư: Nghe có vẻ hơi ghê. Vậy thì chúng ta sẽ làm gì?

Grant: In the field, we track down the Bee Eaters and find their favourite feeding spots [Q26], you know, the places where the birds usually feed. It’s here that we can find the pellets. We collect them up and take them back to the laboratory to examine the contents [Q27].
Grant: Trong vấn đề này, chúng tôi theo dõi Bee Eater và tìm những địa điểm dùng bữa yêu thích của chúng. Ở đây chúng tôi có thể tìm thấy các viên chất thải này. Chúng tôi thu thập chúng và đưa chúng trở về phòng thí nghiệm để kiểm tra xem bên trong chứa gì.

Professor: How do you do that?
Giáo sư: Làm thế nào được nhỉ?

Grant: The pellets are really hard, especially if they have been out in the sun for a few days so, first of all, we treat them by adding water to moisten them and make them softer [Q28]. Then we pull them apart under the microscope. Everything’s all scrunched up but we’re looking for wings so we just pull them all out and straighten them [Q29]. Then we identify them to see if we can find any Asian bee wings.
Grant: Các viên chất thải này thực sự rất cứng, đặc biệt là nếu chúng đã ở ngoài nắng trong vài ngày, vì vậy, trước hết, chúng tôi xử lý chúng bằng cách thêm nước để làm ẩm và làm mềm chúng. Sau đó, chúng tôi chia nhỏ chúng ra rồi đưa dưới kính hiển vi. Tất cả là một mớ hỗn độn nhưng chúng tôi sẽ kiếm được cánh của côn trùng và duỗi thẳng chúng ra. Sau đó, chúng tôi xác định liệu chúng có phải cánh ong châu Á hay không.

Professor: And how many have you found?
Giáo sư: Và ông đã tìm thấy bao nhiêu rồi?

Grant: So far our research shows that Asian bees have not entered Australia in any number – it’s a good result and much more reliable than trying to find live ones as evidence of introduced insects [Q30].
Grant: Cho đến nay nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chưa có ong châu Á nào vào Úc – đó là một kết quả đáng mừng và đáng tin cậy hơn nhiều so với việc cố gắng tìm những con còn sống làm bằng chứng.

Professor: Well, that’s fascinating! Thank you, Grant, for those insights. I hope that you might inspire some of our students here to conduct some similar experiments.
Giáo sư: Thú vị thật! Cảm ơn ông, Grant, vì những thông tin thú vị này. Tôi hy vọng rằng ông có thể truyền cảm hứng cho một số sinh viên của chúng tôi ở đây để thực hiện một số thí nghiệm tương tự.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. A found in the past discovered a few of them in Queensland once
Q22. B carry parasites they are infested with mites
Q23. C sold to customers abroad exports native Queen bees to a large number of countries because of it
Q24. A economy would be affected lose a lot of money
Q25. insects eat only insects doesn’t care what it eats as long as they are insects
Q26. feeding/ eating go to locations the bee eaters like to use for feeding find their favourite feeding spots
Q27. laboratory take them to a laboratory for analysis take them back to the laboratory to examine the contents
Q28. water water is used to soften them adding water…to make them softer
Q29. wings look for the wings of Asian bees to see if we can find any Asian bee wings
Q30. reliable/ accurate the result is more reliable than searching for live Asian bees it’s a good result and much more reliable than trying to find live ones

3. Từ vựng

  • eradicate (verb)
    Nghĩa: to destroy or get rid of something completely, especially something bad
    Ví dụ: We are determined to eradicate racism from our sport.
  • get someone/ something under control (phrasal verb)
    Nghĩa: succeed in dealing with something so that it does not cause any harm
    Ví dụ: It took two hours to get the fire under control.
  • track down somebody/ something (phrasal verb)
    Nghĩa: to find somebody/something after searching in several different places
    Ví dụ: The police have so far failed to track down the attacker.

Section 4: Research on questions about doctors 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-36: Choose the correct letter, A, B or C. 

Research on questions about doctors

31. In order to set up her research programme, Shona got 

  • A. advice from personal friends in other countries. 
  • B. help from students in other countries. 
  • C. information from her tutor’s contacts in other countries.

→ Dịch: Để thiết lập chương trình nghiên cứu, Shona xin lời khuyên từ những người bạn ở nước ngoài/ nhờ giúp đỡ từ các sinh viên ở nước ngoài/ lấy thông tin từ những người quen của người hướng dẫn của cô ấy ở nước ngoài.
→ Chú ý keywords “set up”, “research” và “Shona”. Đáp án là việc Shona đã làm để thiết lập chương trình nghiên cứu.

32. What types of people were included in the research? 

  • A. young people in their first job 
  • B. men who were working 
  • C. women who were unemployed 

→ Dịch: Loại người nào được đưa vào nghiên cứu: giới trẻ có việc làm đầu tiên, nam giới đang làm việc hay nữ giới thất nghiệp?
→ Chú ý keywords “types of people” và “in the research”. Đáp án là đối tượng nghiên cứu của Shona.

33. Shona says that in her questionnaire her aim was 

  • A. to get a wide range of data. 
  • B. to limit people’s responses. 
  • C. to guide people through interviews.

→ Dịch: Shona nói rằng trong phiếu câu hỏi, mục đích của cô ấy là để lấy được nhiều kiểu dữ liệu, giới hạn trả lời của mọi người hay hướng dẫn mọi người qua phỏng vấn?
→ Chú ý keywords “questionnaire” và “aim”. Đáp án là mục đích của việc phát phiếu câu hỏi.

34. What do Shona’s initial results show about medical services in Britain? 

  • A. Current concerns are misrepresented by the press 
  • B. Financial issues are critical to the government. 
  • C. Reforms within hospitals have been unsuccessful. 

→ Dịch: Kết quả nghiên cứu đầu tiên của Shona về dịch vụ y tế ở Anh là gì: lo ngại hiện nay đang bị báo chí đưa sai, vấn đề tài chính quan trọng đối với chính phủ hay cải cách ở bệnh viện chưa thành công?
→ Chú ý keywords “initial results” và “medical services in Britain”. Đáp án là kết quả nghiên cứu ban đầu về dịch vụ y tế ở Anh.

35. Shona needs to do further research in order to 

  • A. present the government with her findings. 
  • B. decide the level of extra funding needed. 
  • C. identify the preferences of the public.

→ Dịch: Shona cần nghiên cứu sâu hơn để trình chính phủ kết quả nghiên cứu/ xác định mức quỹ cần được gây thêm/ xác định ý muốn của người dân.
→ Chú ý keywords “Shona” và “further research”. Đáp án là mục đích của việc Shona nghiên cứu sâu hơn.

36. Shona has learnt from the research project that 

  • A. it is important to plan projects carefully 
  • B. people do not like answering questions. 
  • C. colleagues do not always agree.

→ Dịch: Shona đã học được từ dự án nghiên cứu rằng việc lên kế hoạch cho dự án là vô cùng quan trọng/ mọi người không muốn trả lời câu hỏi/ đồng nghiệp không phải lúc nào cũng đồng ý.
→ Chú ý keywords “Shona” và “learnt from the research project”. Đáp án là một sự thật Shona ngộ ra sau khi làm nghiên cứu.

Questions 37-40: Which statement applies to each of the following people who were interviewed by Shona? Choose FOUR answers from the box and write the correct letter, A-F, next to questions 37-40.

A. gave false data
(cho dữ liệu sai)

B. decided to stop participating
(quyết định ngừng tham gia)

C. refused to tell Shona about their job
(từ chối nói cho Shona về công việc của họ)

D. kept changing their mind about participating
(thay đổi liên tục về việc có tham gia hay không)

E. became very angry with Shona
(tức giận với Shona)

F. was worried about confidentiality
(lo lắng về vấn đề bảo mật)

People interviewed by Shona
(Người Shona phỏng vấn)

  • 37. a person interviewed in the street
    (một người được phỏng vấn trên đường) → Chú ý keywords “in the street”.
  • 38. an undergraduate at the university
    (một sinh viên ở trường đại học) → Chú ý keyword “undergraduate”.
  • 39. a colleague in her department
    (một đồng nghiệp trong khoa) → Chú ý keywords “colleague” và “department”.
  • 40. a tutor in a foreign university
    (một giảng viên của một trường đại học nước ngoài) → Chú ý keywords “tutor” và “foreign “university”.

2. Giải thích đáp án

I’ve been doing some research into what people in Britain think of doctors, the ones who work in general practice – the first call for medical care – and comparing this with the situation in a couple of other countries. I want to talk about the rationale behind what I decided to do.
Tôi đã thực hiện một số nghiên cứu về những gì mọi người ở Anh nghĩ về các bác sĩ, những người làm việc trong “thực tiễn chung” hay ngành y tế – và so sánh điều này với tình hình ở một vài quốc gia khác. Tôi muốn nói về lý do đằng sau việc tôi quyết định làm nghiên cứu này.

Now I had to set up my programme of research in three different countries so I approached postgraduates in my field in overseas departments [Q31], contacting them by email, to organise things for me at their end. I thought I would have trouble recruiting help but in fact, everyone was very willing and sometimes their tutors got involved too.
Đến bây giờ tôi đã phải thiết lập chương trình nghiên cứu của mình ở ba quốc gia khác nhau nên tôi đã tiếp cận các sinh viên sau đại học trong ngành của mình ở các khoa bên nước ngoài, liên hệ với họ qua email, để nhờ họ sắp xếp mọi thứ cho tôi bên đó. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ gặp khó khăn khi tìm kiếm trợ giúp nhưng thực tế, mọi người đều rất sẵn lòng và đôi khi giảng viên của họ cũng tham gia.

I had to give my helpers clear instructions about what kind of sample population I wanted them to use. I decided that people under 18 should be excluded because most of them are students or looking for their first job, and also I decided at this stage just to focus on men who were in employment [Q32] and set up something for people who didn’t have jobs and for employed women later on as a separate investigation.
Tôi đã phải hướng dẫn rõ ràng cho họ về dân số mẫu mà tôi muốn họ khai thác. Tôi quyết định loại trừ những người dưới 18 tuổi vì hầu hết họ là sinh viên hoặc đang tìm kiếm công việc đầu tiên, và tôi cũng quyết định ở giai đoạn này chỉ tập trung vào những người đàn ông có việc làm trong khi đối tượng nam giới thất nghiệp và phụ nữ có việc làm để nghiên cứu sau này.

I specifically wanted to do a questionnaire, and interviews with a focus group. With the questionnaire, rather than limiting it to one specific point, I wanted to include as much variety as possible [Q33]. I know questionnaires are a very controlled way to do things but I thought I could do taped interviews later on to counteract the effects of this. And the focus group may also prove useful in future, by targeting subjects I can easily return to, as the participants tend to be more involved.
Tôi đặc biệt muốn làm phiếu câu hỏi và phỏng vấn với một nhóm tập trung. Với phiếu câu hỏi, thay vì giới hạn nó một điểm cụ thể, tôi muốn bao gồm càng nhiều càng tốt. Tôi biết với phiếu câu hỏi mình sẽ dễ kiểm soát số liệu hơn nhưng tôi cũng nghĩ rằng tôi có thể làm các cuộc phỏng vấn ghi âm để cho cân bằng. Và nhóm tập trung cũng có thể hữu ích trong tương lai, bằng cách nhắm mục tiêu các đối tượng tôi có thể dễ dàng quay lại, vì những người tham gia có xu hướng tham gia nhiều hơn.

So I’m just collating the results now. At the moment it looks as if, in the UK, despite the fact that newspapers continually report that people are unhappy with medical care, in fact it is mainly the third level of care, which takes place in hospitals, that they are worried about [Q34]. Government reforms have been proposed at all levels and although their success is not guaranteed, long-term hospital care is in fact probably less of an issue than the media would have us believe. However, I’ve still got quite a bit of data to look at.
Vì vậy, bây giờ tôi chỉ đối chiếu kết quả. Tại thời điểm này, ở Anh, mặc dù thực tế là các tờ báo liên tục báo cáo rằng mọi người không hài lòng với chăm sóc y tế, nhưng thực tế họ chủ yếu không hài lòng với cấp độ chăm sóc thứ ba, diễn ra trong bệnh viện. Cải cách chính phủ đã được đề xuất ở tất cả các cấp và mặc dù thành công của họ không được đảm bảo, việc chăm sóc dài hạn tại bệnh viện trên thực tế không phải vấn đề so với việc chúng ta tin vào lời báo đài nói. Tuy nhiên, tôi vẫn còn khá nhiều dữ liệu để xem xét.

Certainly, I will need to do more far-reaching research than I had anticipated in order to establish if people want extra medical staff invested in the community, or if they want care to revert to fewer, but larger, key medical units [Q35]. The solution may well be something that can be easily implemented by those responsible in local government, with central government support of course.
Chắc chắn, tôi sẽ cần thực hiện nhiều nghiên cứu sâu rộng hơn tôi tính toán để xác định xem liệu mọi người muốn có thêm nhân viên y tế được đưa vào cộng đồng, hay họ muốn được chăm sóc ở các đơn vị y tế lớn hoặc nhỏ hơn. Giải pháp có thể dễ dàng thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong chính quyền địa phương, với sự hỗ trợ của chính quyền trung ương.

This first stage has proved very valuable though. I was surprised by how willing most of the subjects were to get involved in the project – I had expected some unwillingness to answer questions honestly. But I was taken aback and rather concerned that something I thought I’d set up very well didn’t necessarily seem that way to everyone in my own department [Q36].
Tuy nhiên giai đoạn đầu tiên này đã chứng minh rất có giá trị. Tôi đã rất ngạc nhiên bởi hầu hết các đối tượng sẵn sàng tham gia vào dự án – thú thực là tôi đã nghĩ sẽ có một số người không sẵn sàng tham gia trả lời các câu hỏi. Nhưng tôi cảm thấy ngạc nhiên và khá lo ngại rằng có một số chỗ tôi nghĩ rằng tôi đã thiết lập rất tốt dường như không ổn trong mắt mọi người trong khoa của tôi.

I thought you might also be interested in some of the problems I encountered in collecting my data. There were odd cases that threw me – one of the subjects who I had approached while he was out shopping in town, decided to pull out when it came to the second round [Q37]. It was a shame as it was someone who I would like to have interviewed more closely.
Tôi nghĩ các bạn cũng có thể quan tâm đến một số vấn đề tôi gặp phải khi thu thập dữ liệu của mình. Có những trường hợp kỳ lạ – một trong những đối tượng mà tôi đã tiếp cận khi anh ấy đang ra ngoài mua sắm ở thị trấn, đã quyết định ngừng tham gia khi đến vòng thứ hai. Thật đáng tiếc vì đó là người mà tôi muốn phỏng vấn kỹ hơn.

And one of the first-year students I interviewed wanted reassurance that no names would be traceable from the answers [Q38]. I was so surprised, because they think nothing of telling you about themselves and their opinions in seminar groups!
Và một sinh viên năm thứ nhất tôi đã phỏng vấn muốn đảm bảo rằng tên của em ý sẽ không bị truy nguyên được từ các câu trả lời. Tôi rất ngạc nhiên, vì họ chẳng đếm xỉa gì đến việc chia sẻ quan điểm cá nhân trong các nhóm hội thảo!

Then, one of the people that I work with got a bit funny. The questions were quite personal and one minute he said he’d do it, then the next day he wouldn’t, and in the end, he did do it [Q39]. It’s hard not to get angry in that situation but I tried to keep focused on the overall picture in order to stay calm.
Sau đó, một trong những người mà tôi làm việc cùng có một chút buồn cười. Các câu hỏi khá cá nhân và có lúc anh ta nói anh sẽ làm, rồi ngày hôm sau anh ta nói không làm, và cuối cùng, anh đã lại làm. Thật khó để không tức giận trong tình huống đó nhưng tôi đã cố gắng tập trung vào kết quả cuối cùng và giữ bình tĩnh.

The most bizarre case was a telephone interview I did with a teacher at a university in France. He answered all my questions in great detail – but then when I asked how much access he had to dangerous substances he wouldn’t tell me exactly what his work involved [Q40]. It’s a real eye-opener
Trường hợp kỳ lạ nhất là một cuộc phỏng vấn qua điện thoại tôi đã thực hiện với một giáo viên tại một trường đại học ở Pháp. Anh ấy trả lời tất cả các câu hỏi của tôi rất chi tiết – nhưng sau đó khi tôi hỏi anh ấy có tiếp xúc với các chất nguy hiểm nhiều không thì anh ta không cho tôi biết chính xác công việc của anh là về cái gì. Tôi thực sự sáng mắt ra sau chuyện đó…

Answer

Từ vựng trong đoạn văn và câu hỏi Từ vựng trong transcript
Q31. B help from students in other countries postgraduates in my field in overseas departments
Q32. B men who were working men who were in employment
Q33. A get a wide range of data include as much variety as possible
Q34. A current concerns are misrepresented by the press newspapers continually report…worried about
Q35. C further research; identify the preferences of the public more far-reaching research; establish if people want…medical units
Q36. C colleagues do not always agree something I thought I’d set up very well…my own department
Q37. B in the street; stop participating out shopping in town; decided to pull out
Q38. F undergraduate; worried about confidentiality first year students; wanted reassurance that no names would be traceable
Q39. D colleague; kept changing their mind about participating one of the people that I work with; one minute he said…do it
Q40. C tutor in a foreign university; refused to tell about their job a teacher at a university in France; wouldn’t tell me exactly what his work involved.

3. Từ vựng

  • in employment (phrase): đang có việc
    ENG: in the state of being employed
  • collate something (verb): sưu tầm thông tin
    ENG: to collect information together from different sources in order to examine and compare it
  • far-reaching (adj): sâu rộng
    ENG: likely to have a lot of influence or many effects
  • be taken aback (by somebody/ something) (idiom): bị gây ngạc nhiên bởi ai đó
    ENG: to be shocked or surprised by somebody/something
  • think nothing of somebody/ something (idiom): coi ai/cái gì là bình thường
    ENG: ​to consider an activity to be normal and not particularly unusual or difficult
  • an eye-opener (noun): một sự kiện/ trải nghiệm giúp bạn mở mang tầm mắt
    ENG: [usually singular] ​an event, experience, etc. that is surprising and shows you something that you did not already know
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng