Đáp án IELTS Listening Cambridge 8 Test 3 – Transcript & Answers

Section 1: Rented properties customer’s requirements 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-3: Complete the form below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Rented Properties Customer’s Requirements

Name: Steven Godfrey
(Tên: Steven Godfrey)

(Example) No. of bedrooms: four
((Ví dụ) Số phòng ngủ: 4)

Preferred location: in the 1 …………………. area of town
(Địa điểm ưa thích: ở khu vực ………… của thị trấn)
→ Từ cần điền là một danh từ hoặc tính từ bổ nghĩa cho cụm danh từ “area of town” và biểu thị một khu vực nào đó trong thị trấn.

Maximum monthly rent: 2 £ ………………..
(Tiền thuê nhà tối đa hàng tháng: £ ………………..)
→ Từ cần điền là một con số biểu thị số tiền thuê nhà tối đa hàng tháng.

Length of let required: 3 ………………….
(Thời gian ở yêu cầu: ……………….)
→ Từ cần điền là một từ/ cụm từ biểu thị quãng thời gian thuê phòng bắt buộc.

Starting: September 1st (Bắt đầu: 1/9)

Questions 4-8: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Address
(Địa chỉ)
Rooms
(Phòng)
Monthly rent
(Tiền thuê hàng tháng)
Problem
(Vấn đề)
Oakington Avenue living/dining room, separate kitchen
(phòng khách/ăn, phòng bếp riêng)
£550 no 4 …………..
(không có …………) → Cần điền một danh từ.
Mead Street large living room and kitchen, bathroom and a cloakroom
(phòng khách rộng và bếp, nhà tắm và một nhà vệ sinh)
£580 the 5 ……………. is too large
( …………. quá rộng)
→ Cần điền một danh từ có đặc điểm quá rộng.
Hamilton Road living room, kitchen-diner, and a 6 ……………….
(phòng khách, phòng bếp tích hợp phòng ăn, và một ……….)
→ Cần điền một danh từ chỉ tên một loại phòng, không gian hay tiện ích trong nhà.
£550 too 7 …………….
(quá ………….)
→ Cần điền một tính từ.
Devon Close living room, dining room, small kitchen
(phòng khách, phòng ăn, bếp nhỏ)
8 £ ………………
→ Cần điền một con số biểu thị số tiền thuê hàng tháng.
none
(không có)

Questions 9 and 10: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO facilities in the district of Devon Close are open to the public at the moment?

(Hai tiện ích nào trong quận Devon Close mở cửa đón khách hiện tại?)

  • A. museum (bảo tàng)
  • B. concert hall (phòng hòa nhạc)
  • C. cinema (rạp chiếu phim)
  • D. sports centre (trung tâm thể thao)
  • E. swimming pool (bể bơi)

→ Tập trung vào keywords “two facilities”, “Devon Close”, “open” và “at the moment”.

2. Giải thích đáp án

Woman: Good morning. How can I help you?
Người phụ nữ: Xin chào. Tôi có thể giúp gì cho anh?

Man: Hello. I’m interested in renting a house somewhere in the town.
Người đàn ông: Xin chào. Tôi muốn thuê nhà trong thị trấn.

Woman: Right. Could I have your name please?
Người phụ nữ: Được rồi. Tôi có thể biết tên của anh là gì không?

Man: Yes, it’s Steven Godfrey.
Người đàn ông: Vâng, tôi là Steven Godfrey.

Woman: And tell me how many bedrooms you’re looking for.
Người phụ nữ: Anh đang tìm mấy phòng ngủ?

Man: Well, we’d need four, because I’m going to share the house with three friends.
Người đàn ông: Chúng tôi cần bốn, vì tôi thuê chung với ba người bạn nữa.

Woman: Okay, there are several of that size on our books. They mostly belong to families who are working abroad at the moment. What about the location?
Người phụ nữ: Được rồi, có một số căn với kích thước đó trong hồ sơ. Hầu hết trong số chúng có chủ là các gia đình đang làm việc ở nước ngoài tại thời điểm này. Còn địa điểm thì sao?

Man: It’d be nice to be central [Q1].
Người đàn ông: Sẽ tuyệt nếu có nhà ở vị trí trung tâm.

Woman: That might be difficult, as most houses of that size are in the suburbs. Still, there are a few. What’s your upper limit for the rent?
Phụ nữ: Tôi nghĩ là hơi khó, vì hầu hết các ngôi nhà có kích thước đó đều ở ngoại ô. Tuy nhiên, vẫn có một vài căn đáp ứng được. Giá thuê phòng cao nhất các anh có thể trả là bao nhiêu?

Man: We’d like something around £500 a month, but we could go up to £600 [Q2] if we have to. But we can’t go beyond that.
Người đàn ông: Chúng tôi tính khoảng 500 bảng mỗi tháng, nhưng cũng có thể là 600 bảng. Nhưng đó là mức cao nhất chúng tôi có thể trả rồi.

Woman: Do you know how long you want to rent the house for? The minimum let is six months, as you probably realise.
Người phụ nữ: Anh muốn thuê nhà trong bao lâu? Nếu như anh không biết thì bên tôi yêu cầu thuê nhà tối thiểu là 6 tháng.

Man: We’re at college here for two years [Q3], and we don’t want to have to move during that time if we can avoid it.
Người đàn ông: Chúng tôi đã ở trường đại học được hai năm và chúng tôi không muốn phải chuyển đi trong thời gian đó nếu chúng tôi không có vấn đề gì.

Woman: Right. And how soon do you want to move in? All our lets start on the first of the month.
Người phụ nữ: OK. Khi nào các anh muốn chuyển đến? Tất cả các căn nhà đều có sẵn vào đầu tháng.

Man: Well, as soon as possible, really, so that means September 1.
Người đàn ông: OK, càng sớm càng tốt, ngày 1 tháng 9 được không?

Woman: Okay, let me have a look at what we’ve got… We have photographs of all the houses on our books, so you can get an idea of what they’re like. There’s this one in Oakington Avenue, at £550 a month. Combined living room and dining room, with a separate kitchen. It doesn’t have a garage [Q4], though you can park in the road.
Người phụ nữ: Được rồi, hãy để tôi xem còn căn nào nào … Chúng tôi ảnh chụp tất cả các căn, anh có thể xem qua. Có một căn ở Đại lộ Oakington, với giá £ 550 một tháng. Bao gồm phòng khách và phòng ăn, với một nhà bếp riêng. Không có gara ô tô, nhưng cách anh có thể đỗ xe trên đường.

Man: Ah, we’d prefer to have one, if possible.
Người đàn ông: Ah, chúng tôi muốn có gara ô tô cơ.

Woman: Right. Then have a look at this house, in Mead Street. It’s got a very large living room and kitchen, bathroom, cloakroom
Người phụ nữ: Được rồi. Anh xem căn này đi, ở Mead Street. Có một phòng khách rất rộng và nhà bếp, phòng tắm, nhà vệ sinh

Man: How much is it?
Người đàn ông: Giá bao nhiêu?

Woman: That one’s 580. It’s very well furnished and equipped. It also has plenty of space for parking, and it’s available for a minimum of a year. Oh, and there’s a big garden [Q5].
Người phụ nữ: 580. Có đủ đồ đạc nội thất, trang thiết bị hết rồi. Cũng có không gian để xe, tồn tại tối thiểu một năm tới. Ồ, và có một khu vườn rộng.

Man: I don’t think we could cope with that, to be honest. We’ll be too busy to look after it.
Người đàn ông: Thành thật mà nói chúng tôi sẽ không biết phải làm sao với khu vườn đó mất. Chúng tôi bận lắm, không có thời gian làm vườn đâu.

Woman: Okay. Then there’s this older house in Hamilton Road: living room, kitchen-diner, and it has a study [Q6]. 550 a month.
Người phụ nữ: Được rồi. Thế thì có một ngôi nhà cổ này ở Hamilton Road: phòng khách, phòng ăn, và một phòng học tập. 550 một tháng.

Man: That looks rather nice. But whereabouts in Hamilton Road?
Người đàn ông: Trông khá đẹp. Nhưng ở đoạn nào đường Hamilton cơ?

Woman: Towards the western end.
Người phụ nữ: Ở cuối đường phía tây.

Man: Oh, that’ll be very noisy [Q7]. I know the area.
Người đàn ông: Thế thì sẽ ồn lắm. Tôi biết khu vực.

Woman: Yes, it’s pretty lively. Some people like it, though. Well, what about this house in Devon Close?
Người phụ nữ: Vâng, khu vực đó khá nhộn nhịp. Nhiều người thích không khí như vậy. Còn ngôi nhà này ở Devon Close thì sao?

Man: That looks lovely.
Người đàn ông: Trông đẹp đấy.

Woman: There’s a big demand for houses in that area, so prices tend to be quite high. But this one hasn’t been decorated for a few years, which has kept the rent down a bit. It’s got a living room, dining room and small kitchen, and it’s 595 [Q8] a month. I think it would suit you, from what you’ve said.
Người phụ nữ: Khu vực này nhiều người tìm kiếm mua và thuê nhà nên giá thường cao hơn. Nhưng căn này đã không được tân trang lại  trong một vài năm trở lại đây nên tiền thuê sẽ rẻ hơn một chút. Có một phòng khách, phòng ăn và nhà bếp nhỏ, và giá 595 một tháng. Tôi nghĩ rằng căn này sẽ phù hợp với anh, theo những gì anh đã nói. Người đàn ông:

Man: It sounds fine.
Nghe có vẻ ổn.

Man: Why’s that part of town so popular?
Người đàn ông: Tại sao khu vực đó của thị trấn nhiều người thích đến vậy?

Woman: Well, there’s a big scheme to improve the district, and it’ll soon have the best facilities for miles around.
Người phụ nữ: Vâng, có một kế hoạch lớn nâng cấp địa bàn quận, và sẽ sớm có cơ sở vật chất tốt nhất cho phạm vi vài dặm xung quanh.

Man: What sort of thing?
Người đàn ông: Có những gì vậy?

Woman: There’s a big sports centre under construction, which will be very impressive when it’s finished. In fact the swimming pool’s already opened [Q9 & 10], ahead of schedule, and it’s attracting a lot of people.
Người phụ nữ: Có một trung tâm thể thao lớn đang được xây dựng, sẽ rất ấn tượng khi hoàn thành. Trên thực tế, bể bơi đã được mở, trước thời hạn và thu hút rất nhiều người.

Man: What about cinemas: are there any in the area?
Người đàn ông: Thế còn rạp chiếu phim: có khu vực nào có không?

Woman: The only one closed down last year, and it’s now in the process of being converted into a film museum. The local people are trying to get a new cinema added to the scheme.
Người phụ nữ: Rạp duy nhất đã đóng cửa năm ngoái và hiện đang trong quá trình chuyển đổi thành bảo tàng phim. Người dân địa phương đang cố gắng đưa vào dự án này thêm một rạp chiếu phim mới.

Man: I think I heard something about a plan to replace the existing concert hall [Q9 & 10] with a larger one.
Người đàn ông: Tôi có nghe về một kế hoạch thay thế phòng hòa nhạc hiện tại bằng một phòng lớn hơn.

Woman: Ah, that’s due to start next year.
Người phụ nữ: Ah, năm tới mới bắt đầu bắt tay vào làm.

Man: Well it sounds an interesting area to live in. Could I go and see the house, please?
Người đàn ông: Chà, đây có vẻ là một khu vực vô cùng thú vị. Tôi có thể đi xem nhà được không?

Woman: Yes, of course.
Người phụ nữ: Được chứ. Tất nhiên rồi.

3. Từ vựng

  • let (noun)
    Nghĩa: (British English) an act of renting a house, flat, room, etc.; a house, flat, room etc. that is available to rent
    Ví dụ: a long-term/short-term let
  • study (noun)
    Nghĩa: [countable] a room, especially in somebody’s home, used for reading and writing
    Ví dụ: She crossed the hallway and opened the door to her private study.
  • cloakroom (noun)
    Nghĩa: ​(British English) a room that contains a toilet or toilets
    Ví dụ: the ladies’ cloakroom

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2: The national arts centre 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-16: Complete the notes below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

THE NATIONAL ARTS CENTRE
(Trung Tâm Nghệ Thuật Quốc Gia)

Well known for: 11 ………………..
(Nổi tiếng về: …………….) → Từ cần điền là một danh từ chỉ điều khiến trung tâm nổi tiếng.

Complex consists of

  • concert rooms 
  • theatres 
  • cinemas 
  • art galleries 
  • public library 
  • restaurants 
  • a 12 ……………..

(Khu phức hợp bao gồm: phòng hòa nhạc, rạp hát, rạp phim, triển lãm nghệ thuật, thư viện công, nhà hàng và ……………) → Cần điền một danh từ chỉ một hình thức nghệ thuật giải trí có ở trung tâm.

Historical background:
(Lịch sử trung tâm)

  • 1940 – area destroyed by bombs
    (1940 – khu vực bị phá hủy bởi bom)
  • 1960s-1970s – Centre was 13 …………….. and built
    (Những năm 60 – những năm 70 – trung tâm được ………. và xây dựng) → Từ cần điền là một tính từ hoặc động từ dạng bị động.
  • in 14 …………………. – opened to public
    (vào ……….. – mở cửa cho công chúng) → Từ cần điền nhiều khả năng biểu thị một mốc thời gian cụ thể khi trung tâm chính thức mở cửa đón khách tham quan.

Managed by: the 15 ………….. 

Open: 16 ………………….. days per year

(Quản lý bởi: ………………; Mở cửa: ……………. ngày/ năm) → Từ cần điền câu 15 là một danh từ chỉ một đối tượng quản lý trung tâm; từ cần điền câu 16 là một con số hoặc từ biểu thị số ngày mở cửa mỗi năm)

Questions 17-20: Complete the table below. Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.

Day
(Ngày)
Time
(Giờ)
Event
(Sự kiện)
Venue
(Địa điểm)
Ticket Price
(Giá vé)
Monday and Tuesday
(Thứ Hai và thứ Ba)
7.30 p.m ‘The Magic Flute’ (opera by Mozart)

(Tiếng sáo Ma thuật – vở opera của Mozart)

17 …………..

→ Cần điền tên một phòng trong trung tâm.

from £8.00
(từ 8 Bảng)
Wednesday
(Thứ Tư)
8.00 p.m 18. ‘……………’

(Canadian film)

(…………… – phim Canada)

→ Cần điền tên của một bộ phim; chú ý keyword “Canadian”.

Cinema 2
(Rạp phim 2)
19. £ …………..

→ Cần điền một con số biểu thị giá vé.

Saturday and Sunday
(Thứ Bảy và Chủ Nhật)
11 a.m to 10 p.m 20. ‘…………….’

(art exhibition)
( ………………. – triển lãm nghệ thuật) → Cần điền tên của triển lãm nghệ thuật.

Gallery 1
(Phòng triển lãm 1)
free
(miễn phí)

2. Giải thích đáp án

Hello, and welcome to Focus on the Arts. I’m your host – Dave Green – and this is your very own local radio programme. Every Friday evening we put the spotlight on different arts and culture facilities and look at the shows and events that are on offer in the coming week.
Xin chào, và chào mừng bạn đến với Nghệ Thuật Trọng Tâm. Tôi là người dẫn chương trình – Dave Green – và đây là chương trình radio địa phương chúng ta. Mỗi tối thứ Sáu, chúng tôi tập trung vào các cơ sở văn hóa nghệ thuật khác nhau và điểm qua các chương trình và sự kiện diễn ra trong tuần tới. 

And today the focus is on The National Arts Centre. Now, if you don’t already know it yourself, I’m sure you’ve all heard of it. It’s famous throughout the world as one of the major venues for classical music [Q11].
Và hôm nay trọng tâm là Trung tâm nghệ thuật quốc gia. Bây giờ, thậm chí nếu bạn chưa biết về trung tâm, tôi chắc chắn các bạn đã nghe nói về nó rồi. Trung tâm nổi tiếng khắp thế giới với âm nhạc cổ điển. 

But did you know that it is actually much more than just a place to hear concerts? The Centre itself is a huge complex that caters for a great range of arts. Under a single roof, it houses concert rooms, theatres, cinemas, art galleries, and a wonderful public library, as well as service facilities including three restaurants and a bookshop [Q12]. So at any one time, the choice of entertainment there is simply enormous.
Nhưng bạn có biết rằng đây thực sự không chỉ là nơi để nghe hòa nhạc không? Trung tâm là một khu phức hợp lớn phục vụ cho một loạt các loại hình nghệ thuật. Chỉ có một tầng duy nhất mà trung tâm có đầy đủ các phòng hòa nhạc, nhà hát, rạp chiếu phim, phòng trưng bày nghệ thuật và thư viện công cộng tuyệt vời, cũng như các cơ sở dịch vụ bao gồm ba nhà hàng và hiệu sách. Vì vậy, tại bất kỳ thời điểm nào, các lựa chọn giải trí ở đây đều rất đa dạng. 

So, how did they manage to build such a big arts complex right in the heart of the city? Well, the area was completely destroyed by bombs during the war in 1940. So the opportunity was taken to create a cultural centre that would be, what they called: ‘the City’s gift to the Nation’. Of course it took a while for such a big project to get started, but it was planned in the 60s [Q13], built in the 70s and eventually opened to the public in 1983 [Q14]. Ever since then it has proved to be a great success. It is not privately owned, like many arts centres, but is still in public hands – it’s run by the City Council [Q15]. Both our National Symphony Orchestra and National Theatre Company were involved in the planning of the project, and they are now based there – giving regular performances every week – and as the Centre is open 363 days of the year [Q16], there are plenty of performances to choose from.
Vậy, làm thế nào mà họ có thể xây dựng một tổ hợp nghệ thuật lớn như vậy ngay tại trung tâm thành phố? Chà, khu vực này đã bị phá hủy hoàn toàn bởi bom trong cuộc chiến năm 1940. Cơ hội đến khi có nhu cầu xây dựng một trung tâm văn hóa, mà họ gọi là: ‘món quà của Thành phố dành cho Quốc gia’. Tất nhiên phải mất một thời gian để một dự án lớn như vậy được khởi công; dự án đã được lên kế hoạch từ những năm 60, được xây dựng vào những năm 70 và cuối cùng mở cửa cho công chúng vào năm 1983. Kể từ đó, dự án này đã chứng tỏ là một thành công lớn. Trung tâm không thuộc sở hữu tư nhân như nhiều trung tâm nghệ thuật khác, mà vẫn thuộc sở hữu công và được điều hành bởi Hội đồng thành phố. Dàn nhạc Giao hưởng Quốc gia và Công ty Nhà hát Quốc gia đều tham gia vào việc lập kế hoạch cho dự án, và giờ họ đang ở đó – biểu diễn thường xuyên mỗi tuần – và vì Trung tâm mở cửa 363 ngày trong năm, có rất nhiều buổi biểu diễn cho các bạn lựa chọn. 

So, to give you some idea of what’s on, and to help you choose from the many possibilities, we’ve made a selection of the star attractions.
Vì vậy, để cung cấp cho bạn một số gợi ý về những gì đang diễn ra và để giúp bạn tìm ra lựa chọn ưng ý nhất trong số vô vàn lựa chọn, chúng tôi đã có một danh sách các ngôi sao thu hút nhất ở đây. 

If you’re interested in classical music, then we recommend you go along to the National on either Monday or Tuesday evening at 7.30 for a spectacular production of ‘The Magic Flute – probably the most popular of all Mozart’s operas. It’s in the Garden Hall [Q17] and tickets start at only £8.00, but you’ll have to be early if you want to get them that cheap! And remember, it’s only on for those two evenings.
Nếu bạn quan tâm đến âm nhạc cổ điển, thì chúng tôi khuyên bạn đến ‘the National’ vào tối thứ Hai hoặc thứ Ba lúc 7.30 để xem ‘Cây sáo thần kỳ’ – có lẽ là vở opera phổ biến nhất trong tất cả các vở opera của Mozart. Khu vực này ở trong ‘Garden Hall’ và giá vé chỉ từ 8,00 bảng, nhưng bạn sẽ phải đến sớm nếu muốn mua vé với giá rẻ như vậy! Và hãy nhớ rằng, show diễn chỉ có trong duy nhất hai buổi tối đó. 

For those more interested in the cinema, you might like to see the new Canadian film which is showing on Wednesday evening at 8pm in Cinema 2. And that’s called ‘Three Lives’ [Q18]. It’s had fantastic reviews and tickets cost just £4.50 [Q19], which is a reduction on the usual price of £5.50. So, it’s really good value, especially for such a great movie.
Đối với những người quan tâm nhiều hơn đến rạp chiếu phim, bạn có thể muốn xem bộ phim mới của Canada được chiếu vào tối thứ Tư lúc 8 giờ tối trong Rạp chiếu phim 2. Tên phim là ‘Ba cuộc đời. ‘ Phim đã nhận được phản hồi rất tốt và vé có giá chỉ 4,50 bảng, rẻ hơn so với giá thông thường là 5,50 bảng. Vì vậy, đó thực sự là một món hời đấy, đặc biệt đối với một bộ phim tuyệt vời như vậy. 

But you can see the centre’s main attraction at the weekend, because on Saturday and Sunday, 11 am to 10 pm, they’re showing a wonderful new exhibition that hasn’t been seen anywhere else in Europe yet. It’s a collection of Chinese Art called ‘Faces of China’ – that’s in Gallery 1 [Q20] – and it has some really fascinating paintings and sculptures by leading artists from all over China – and the good news is that it is completely free, so don’t miss it!
Nhưng bạn có thể thấy điểm thu hút chính của trung tâm vào cuối tuần, bởi vì vào Thứ Bảy và Chủ Nhật, từ 11 giờ sáng đến 10 giờ tối, trung tâm sẽ có một triển lãm mới tuyệt vời chưa từng thấy ở bất kỳ nơi nào khác ở Châu Âu. Đó là một bộ sưu tập Nghệ thuật Trung Quốc có tên là ‘Diện mạo Trung Quốc’ – nằm trong Phòng trưng bày 1 – và sẽ có một số bức tranh và tác phẩm điêu khắc thực sự hấp dẫn của các nghệ sĩ hàng đầu từ khắp Trung Quốc – và tin vui là vé vào hoàn toàn miễn phí, vì vậy đừng bỏ lỡ nhé. 

So why not go along to the National Arts Centre next week for one – or all — of these great events – and you can always pick up a programme and check out all the other performances and exhibitions on offer, or coming soon, on almost every day of the year.
Vậy tại sao không đến Trung tâm Nghệ thuật Quốc gia vào tuần tới cho một trong những – hoặc tất cả – sự kiện tuyệt vời này – và bạn luôn có thể lựa chọn một chương trình và xem tất cả các buổi biểu diễn và triển lãm khác đang hoặc sắp ra mắt, gần như mỗi ngày trong năm. 

Next week we’ll be looking at the new Museum of Science…
Tuần tới chúng tôi sẽ nói về Bảo tàng Khoa học mới…

Answers:

  • 11. classical music / (classical/music) concerts 
  • 12. bookshop/ bookstore 
  • 13. planned 
  • 14. 1983/ (the) 1980s 
  • 15. City Council 
  • 16. 363
  • 17. (the) Garden Hall 
  • 18. Three lives 
  • 19. 4.50
  • 20. Faces of China 

3. Từ vựng

  • the spotlight (noun): đốm sáng, điểm sáng
    ENG: [uncountable] attention from newspapers, television and the public
  • cater for somebody/ something (phrasal verb): phục vụ cho …
    ENG: to provide the things that a particular person or situation needs or wants

Section 3: Latin American studies  

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-26: Choose the correct letter, A, B or C.

21. Paul decided to get work experience in South America because he wanted

  • A. to teach English there.
  • B. to improve his Spanish.
  • C. to learn about Latin American life.

→ Dịch: Paul quyết định làm việc để lấy kinh nghiệm ở Nam Mỹ vì anh ấy muốn dạy tiếng anh ở đây/ cải thiện tiếng Tây Ban Nha của mình/ tìm hiểu cuộc sống người Mỹ Latinh.

→ Chú ý keywords “Paul”, “work experience in South America” và “because”; đáp án là lý do Paul đến Nam Mỹ để làm việc lấy kinh nghiệm.

22. What project work did Paul originally intend to get involved in?

  • A. construction
  • B. agriculture
  • C. tourism

→ Dịch: Dự án nào Paul mới đầu có ý định tham gia: xây dựng, nông nghiệp hay du lịch?

→ Chú ý keywords “project”, “Paul”, “originally” và “involved”; đáp án là lĩnh vực của dự án Paul ban đầu định tham gia.

23. Why did Paul change from one project to another?

  • A. His first job was not well organised.
  • B. He found doing the routine work very boring.
  • C. The work was too physically demanding.

→ Tại sao Paul đổi từ dự án này sang dự án khác: công việc đầu tiên của anh ấy được tổ chức không được tốt, anh ấy thấy làm hoài một công việc lặp đi lặp lại rất nhàm chán hay công việc đòi hỏi thể trạng quá mức?

→ Chú ý keywords “why”, “Paul”, “change” và “project”; đáp án là lý do Paul đổi dự án khác.

24. In the village community, he learnt how important it was to

  • A. respect family life.
  • B. develop trust.
  • C. use money wisely.

→ Dịch: Ở làng, anh ấy nhận ra tầm quan trọng của việc tôn trọng cuộc sống gia đình/ xây dựng niềm tin/ sử dụng tiền khôn ngoan.

→ Chú ý keywords “village”, “learnt” và “important”; đáp án là một sự thật mà Paul học được khi ở làng.

25. What does Paul say about his project manager?

  • A. He let Paul do most of the work.
  • B. His plans were too ambitious.
  • C. He was very supportive of Paul.

→ Dịch: Paul nói gì về quản lý dự án của anh ấy: Quản lý để Paul làm gần hết các công việc, kế hoạch của quản lý quá tham vọng hay quản lý rất hay giúp đỡ Paul?

→ Chú ý keywords “Paul”, “say” và “project manager”; đáp án là quan điểm của Paul đối với quản lý dự án của mình.

26. Paul was surprised to be given

  • A. a computer to use.
  • B. so little money to live on.
  • C. an extension to his contract.

→ Dịch: Paul ngạc nhiên khi được nhận một chiếc máy tính để sử dụng/ quá ít tiền để đủ sống/ đề nghị gia hạn hợp đồng.

→ Chú ý keywords “Paul” và “surprised”; đáp án là một thứ Paul nhận được khiến anh ta cảm thấy ngạc nhiên.

Questions 27–30: What does Paul decide about each of the following modules? Write the correct letter, A, B or C, next to questions 27-30.

  • A. He will do this.
  • B. He might do this.
  • C. He won’t do this.

(Paul quyết định như thế nào về các mô-đun sau: chắc chắn làm, có thể làm hay chắc chắn không làm?)

Module

  • 27. Gender Studies in Latin America
    (Nghiên cứu về giới ở Mỹ Latinh)
  • 28. Second Language Acquisition
    (Tiếp thu Ngôn ngữ Thứ hai)
  • 29. Indigenous Women’s Lives
    (Cuộc sống của Phụ nữ Bản địa)
  • 30. Portuguese Language Studies
    (Ngôn ngữ Bồ Đào Nha)

→ Tập trung vào tên của các Mô-đun; chúng sẽ được nhắc đến lần lượt theo thứ tự từ câu 27-30.

2. Giải thích đáp án

Woman: I’ve been reading your personal statement, Paul. First, let’s talk about your work experience in South America. What took you there? Was it to gain more fluency in Spanish?
Người phụ nữ: Tôi đã đọc thông tin cá nhân của bạn, Paul. Đầu tiên, hãy nói về kinh nghiệm làm việc của bạn ở Nam Mỹ. Điều gì đã đưa bạn đến đó? Có phải để cải thiện tiếng Tây Ban Nha không?

Paul: Well, as I’m combining Spanish with Latin American studies, my main idea was to find out more about the way people lived there [Q21]. My spoken Spanish was already pretty good in fact.
Paul: Khi tôi kết hợp tiếng Tây Ban Nha với các nghiên cứu về Mỹ Latinh, ý tưởng chính của tôi là tìm hiểu thêm về cách sống của mọi người ở đó. Còn thực tế tiếng Tây Ban Nha của tôi đã khá tốt rồi.

Woman: So you weren’t too worried about language barriers?
Người phụ nữ: Thế thì bạn không phải quá lo lắng về rào cản ngôn ngữ nhỉ?

Paul: No. In fact, I ended up teaching English there, although that wasn’t my original choice of work.
Paul: Đúng rồi. Thực tế, tôi đã dạy tiếng Anh ở đó, mặc dù đó không phải là lựa chọn nghề nghiệp ban đầu của tôi.

Woman: I see. How did you find out about all this?
Người phụ nữ: Tôi hiểu rồi. Làm thế nào bạn tìm hiểu được về tất cả những điều này?

Paul: I found an agency that runs all kinds of voluntary projects in South America.
Paul: Tôi đã tìm thấy một cơ quan điều hành tất cả các loại dự án tự nguyện ở Nam Mỹ.

Woman: What kind of work?
Người phụ nữ: Những loại công việc gì?

Paul: Well, there were several possibilities.
Paul: Có một số lựa chọn.

Woman: You mean construction? Engineering work?
Người phụ nữ: Ý bạn là xây dựng? Công việc kỹ sư?

Paul: Yes, getting involved in building projects was an option. Then there was tourism – taking tourists for walks around the volcanoes – which I actually chose to do [Q22], and then there was work with local farmers.
Paul: Vâng, tham gia vào các dự án xây dựng là một lựa chọn. Sau đó là du lịch – đưa khách du lịch đi dạo quanh những núi lửa – công việc mà tôi thực sự đã chọn, và sau đó là làm việc với nông dân địa phương.

Woman: But you didn’t continue with that project. Why not?
Người phụ nữ: Nhưng bạn đã không tiếp tục với các dự án đó. Tại sao vậy?

Paul: Because I never really knew whether I’d be needed or not. I’d thought it might be difficult physically, but I was certainly fit enough … no, I wanted to do something that had more of a proper structure to it, I suppose [Q23]. I get demotivated otherwise.
Paul: Bởi vì tôi không bao giờ thực sự biết liệu họ có cần tôi hay không. Tôi nghĩ rằng công việc có thể đòi hỏi ở người làm có một thể chất tốt, nhưng tôi chắc chắn mình đủ khỏe … không, nhưng tôi nghĩ tôi muốn làm một cái gì đó có cấu trúc phù hợp hơn. Nếu không thì tôi sẽ mất động lực làm việc mất.

Woman: What do you think you learned from your experience? It must have been a great opportunity to examine community life.
Người phụ nữ: Bạn nghĩ bạn học được gì từ kinh nghiệm của mình? Đây phải là một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về cuộc sống cộng đồng nhỉ.

Paul: Yes, but it was difficult at first to be accepted by the locals. It was a very remote village and some of them were reluctant to speak to me – although they were always interested in my clothes and how much I’d had to pay for them.
Paul: Đúng rồi, nhưng ban đầu không dễ để được người dân địa phương chấp nhận. Ngôi làng đó ở rất xa và một số người bọn họ miễn cưỡng nói chuyện với tôi – mặc dù họ luôn quan tâm đến quần áo của tôi cũng như số tiền tôi phải trả cho bọn họ.

Woman: Well, that’s understandable.
Người phụ nữ: Cũng dễ hiểu mà.

Paul: Yes, but things soon improved. What struck me was that when people became more comfortable with me and less suspicious, we really connected with each other in a meaningful way [Q24].
Paul: Nhưng mọi việc đều trở nên tốt hơn. Điều gây ấn tượng với tôi là khi mọi người trở nên thoải mái hơn với tôi và ít nghi ngờ hơn, chúng tôi thực sự kết nối với nhau theo cách có ý nghĩa.

Woman: You made good friends?
Người phụ nữ: Bạn có làm thân được với nhiều người ở đó chứ?

Paul: Yes, with two of the families in particular.
Paul: Có, cụ thể là với hai gia đình nọ trong làng.

Woman: Good. What about management? Did you have a project manager?
Người phụ nữ: Tốt. Còn quản lý thì sao. Dự án có quản lý nào không?

Paul: Yes, and he gave me lots of advice and guidance [Q25].
Paul: Có, anh ấy đã cho tôi rất nhiều lời khuyên và hướng dẫn.

Woman: And was he good at managing too?
Người phụ nữ: Và anh ấy cũng giỏi trong việc quản lý chứ?

Paul: That wasn’t his strong point! I think he was often more interested in the academic side of things than filing reports. He was a bit of a dreamer.
Paul: Đó không phải là điểm mạnh của anh ấy! Tôi nghĩ rằng anh ấy thường quan tâm đến khía cạnh học thuật hơn là làm báo cáo. Anh là một người khá mơ mộng.

Woman: And did you have a contract?
Người phụ nữ: Thế bạn đã có hợp đồng chưa?

Paul: I had to stay for a minimum of three months. My parents were surprised when I asked to stay longer-six months in the end. I was so happy there.
Paul: Tôi đã phải ở lại tối thiểu ba tháng. Bố mẹ tôi đã rất ngạc nhiên khi tôi xin ở lại lâu hơn – rốt cuộc tôi đã ở lại sáu tháng. Tôi đã rất vui.

Woman: And did anything on the administration side of things surprise you? What was the food and lodging like?
Người phụ nữ: Thế có bất kỳ thứ gì liên quan đến vấn đề quản trị làm bạn ngạc nhiên chưa? Thức ăn và chỗ ở như thế nào?

Paul: Simple … but there was plenty to eat and I only paid seven dollars a day for that which was amazing really. And they gave me all the equipment needed… even a laptop.
Paul: Thức ăn thì đơn giản nhưng có nhiều lắm và tôi chỉ cần mất 7 đô la cho một ngày ăn, thực sự tuyệt vời. Và họ đã cung cấp cho tôi tất cả các thiết bị cần thiết … thậm chí cả một cái máy tính xách tay.

Woman: You didn’t expect that then?
Người phụ nữ: Bạn đã không nghĩ là họ chu đáo đến mức đấy nhỉ?

Paul: No [Q26].
Paul: Đúng rồi.

Woman: Well, I’ll look forward to hearing more.
Người phụ nữ: Chà, tôi mong muốn được nghe bạn chia sẻ nhiều hơn.

Woman: But now let’s look at these modules. You’ll need to start thinking about which ones you’ll definitely want to study. The first one here is Gender Studies in Latin America.
Người phụ nữ: Nhưng bây giờ hãy xem các mô-đun này. Bạn cần phải bắt đầu suy nghĩ về những gì bạn chắc chắn muốn học. Mô-đun đầu tiên là Nghiên cứu về giới ở Mỹ Latinh.

Paul: Mmm…
Paul: Mmm …

Woman: It looks at how gender analysis is reconfiguring civil society in Latin America. Women are increasingly occupying positions in government and in other elected leadership positions in Latin America. I think you’d find it interesting.
Người phụ nữ: Mô-đun này tập trung vào việc phân tích giới đang cấu hình lại xã hội ở Mỹ Latinh như thế nào. Phụ nữ đang ngày càng chiếm giữ các vị trí trong chính phủ và trong các vị trí lãnh đạo khác ở Mỹ Latinh. Tôi nghĩ rằng bạn sẽ thấy nó vô cùng thú vị.

Paul: If it was to do with people in the villages rather than those in the public sphere, I would [Q27].
Paul: Tôi cũng nghĩ vậy nhưng phải với điều kiện nó tập trung vào người dân ở các ngôi làng thay vì những khu vực cộng đồng khác cơ.

Woman: Okay. What about Second Language Acquisition?
Người phụ nữ: Được rồi. Thế Tiếp thu Ngôn ngữ Thứ hai thì sao?

Paul: Do you think I’d find that useful?
Paul: Bạn có nghĩ rằng nó sẽ hữu ích với tôi không?

Woman: Well, you’ve had some practical experience in the field, I think it would be.
Người phụ nữ: Tôi nghĩ có, bạn đã có một số kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực này, tôi nghĩ rằng nó sẽ giúp bạn nhiều đấy.

Paul: I hadn’t thought about that. I’ll put that down as a definite, then [Q28].
Paul: Ồ, tôi đã không nghĩ gì về điều này. Thế thì tôi sẽ viết xuống đây là tôi chắc chắn sẽ học mô-đun này.

Woman: Okay. What about Indigenous Women’s Lives. That sounds appropriate.
Người phụ nữ: Được rồi. Cuộc sống của Phụ nữ Bản địa, bạn nghĩ sao? Nghe có vẻ phù hợp đấy.

Paul: I thought so too, but I looked at last year’s exam questions and that changed my mind.
Paul: Tôi cũng nghĩ vậy, nhưng tôi đã xem các đề thi năm ngoái và tôi đã nghĩ lại.

Woman: Don’t judge the value of the course on that. Maybe, talk to some other students first and we can talk about it again later [Q29].
Người phụ nữ: Đừng chỉ đánh giá giá trị của khóa học dựa trên các đề thi như vậy. Bạn nên nói chuyện với một số sinh viên khóa trên trước và chúng ta sẽ thảo luận về Mô-đun này sau.

Paul: Okay.
Paul: Được rồi.

Woman: Yes. And lastly, will you sign up for Portuguese lessons?
Người phụ nữ: Và cuối cùng, bạn sẽ đăng ký các bài học tiếng Bồ Đào Nha chứ?

Paul: My Spanish is good, so would I find that module easy?
Paul: Tiếng Tây Ban Nha của tôi khá ổn, nên tôi nghĩ tiếng Bồ Đào Nha cũng đơn giản nhỉ?

Woman: Not necessarily. Some people find that Spanish interferes with learning Portuguese … getting the accent right too. It’s quite different in a lot of ways.
Người phụ nữ: Chưa chắc đâu. Một số người cho rằng tiếng Tây Ban Nha thậm chí còn cản trở việc học tiếng Bồ Đào Nha … như là khó khăn việc có được một chất giọng giống bản xứ này. Ngoài chất giọng thì hai ngôn ngữ này còn khác nhau ở nhiều khía cạnh khác lắm.

Paul: Well, I’d much sooner do something else, then [Q30].
Paul: Chà, thế tôi sẽ chọn môn khác vậy.

Woman: Alright. Now, what we need to do is …
Người phụ nữ: Được rồi. Bây giờ, những gì chúng ta cần làm là….

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. C learn about Latin American life find out more about the way people live there
Q22. C originally intend to get involved in which I actually chose to do
Q23. A well organised more of a proper structure
Q24. B develop trust more comfortable; less suspicious
Q25. C very supportive gave me lots of advice and guidance
Q26. A surprised; computer didn’t expect; laptop
Q27. C won’t do if it was to do…, I would
(câu điều kiện loại 2 không có thật ở hiện tại nên thực tế Paul sẽ không chọn mô-đun này)
Q28. A will do put that down as a definite
Q29. B might do talk about it again later
Q30. C won’t do do something else

3. Từ vựng

  • reluctant to do something (adj)
    Nghĩa: hesitating before doing something because you do not want to do it or because you are not sure that it is the right thing to do
    Ví dụ: She was reluctant to admit she was wrong.
  • put something down (phrasal verb)
    Nghĩa: to write something; to make a note of something
    Ví dụ: The meeting’s on the 22nd. Put it down in your diary.
  • interfere with something (phrasal verb)
    Nghĩa: to prevent something from succeeding or from being done or happening as planned
    Ví dụ: She never allows her personal feelings to interfere with her work.

Section 4: Trying to repeat success

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-34: Choose the correct letter, A, B or C. 

Trying to repeat success

31. Compared to introducing new business processes, attempts to copy existing processes are 

  • A. more attractive. 
  • B. more frequent. 
  • C. more straightforward. 

→ Dịch: So sánh với việc đưa ra những mô hình kinh doanh mới thì việc sao chép lại mô hình kinh doanh hiện có hấp dẫn hơn/ có tần suất thường xuyên hơn/ dễ hiểu hơn.
→ Chú ý keywords “new business processes” và “copy existing processes”; đáp án là đặc điểm so sánh giữa việc đổi mới kinh doanh và sao chép mô hình kinh doanh hiện tại.

32. Most research into the repetition of success in business has 

  • A.been done outside the United States. 
  • B. produced consistent findings. 
  • C. related to only a few contexts

→ Dịch: Hầu hết nghiên cứu về sự lặp lại của thành công trong kinh doanh đều được thực hiện bên ngoài Hoa Kỳ/ có kết quả nghiên cứu đồng nhất/ chỉ liên quan đến một vài bối cảnh.
→ Chú ý keywords “most research” và “repetition of success in business”; đáp án là đặc điểm của phần lớn các nghiên cứu về sự lặp lại của thành công trong kinh doanh.

33. What does the speaker say about consulting experts? 

  • A. Too few managers ever do it. 
  • B. It can be useful in certain circumstances. 
  • C. Experts are sometimes unwilling to give advice. 

→ Dịch: Người nói nói gì về việc tham khảo ý kiến các chuyên gia: quá ít quản lý làm điều đó/ nó có thể hữu ích trong một số trường hợp/ các chuyên gia đôi khi không sẵn sàng cho lời khuyên.
→ Chú ý keywords “consulting experts”; đáp án là quan điểm của người nói về việc tham khảo ý kiến các chuyên gia.

34. An expert’s knowledge about a business system may be incomplete because 

  • A. some details are difficult for workers to explain. 
  • B. workers choose not to mention certain details. 
  • C. details are sometimes altered by workers.

→ Dịch: Kiến thức của một chuyên gia về một hệ thống kinh doanh có thể là không đủ vì một số chi tiết rất khó cho nhân viên giải thích/ các nhân viên không đề cập đến chi tiết nào đó/ các chi tiết thường bị các nhân viên thay đổi.
→ Chú ý keywords “expert’s knowledge”, “business system” và “incomplete”; đáp án là lý do tại sao các chuyên gia không hiểu hết về một hệ thống kinh doanh.

Questions 35-40: Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Setting up systems based on an existing process
(Xây dựng hệ thống dựa trên quá trình hiện có)

Two mistakes 

Manager tries to: 

  • improve on the original process 
  • create an ideal 35 ……………… from the best parts of several processes 

(Hai sai lầm: Các nhà quản lý cố gắng cải thiện quá trình nguyên bản và tạo ra một …………. lý tưởng từ những phần tốt nhất của một vài quá trình khác nhau)
→ Chú ý keywords “two mistakes”, “ideal” và “best parts of several processes”; từ cần điền là một danh từ được bổ nghĩa bởi tính từ “ideal”.

Cause of problems 

  • information was inaccurate
  • comparison between the business settings was invalid 
  • disadvantages were overlooked, e.g. effect of changes on 36 ……………… 

(Gốc rễ của vấn đề: thông tin không chính xác; so sánh giữa các loại hình kinh doanh không có hiệu quả và những nhược điểm bị bỏ qua, ví dụ ảnh hưởng của sự thay đổi lên ………….)
→ Chú ý keywords “cause of problems”; “disadvantages overlooked” và “effect of changes”; từ cần điền là một danh từ chịu tác động từ sự thay đổi.

Solution 

  • change 37 ……………..
  • impose rigorous 38 ………………
  • copy original very closely: 
  • physical features of the 39 ……………….
  • the 40 ……………… of original employees

(Giải pháp: thay đổi ………; áp đặt ……. nghiêm ngặt; sao chép nguyên bản chặt chẽ về đặc điểm vật lý của ……… và ……… của những nhân viên của hệ thống ban đầu)
→ Câu 37-40 đều cần điền một danh từ; chú ý đến các keywords “change”, “rigorous”, “copy closely”, “physical features” và “original employees”.

2. Giải thích đáp án

Good morning, everyone. In the last few lectures, I’ve been dealing with business finance, but now I’m going to move on to business systems. And in today’s lecture, I’m going to talk about what can go wrong when businesses try to copy their own best practices.
Chào mọi người. Trong vài bài giảng trước, tôi đã phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng bây giờ tôi sẽ chuyển sang hệ thống kinh doanh. Và trong bài giảng hôm nay, tôi sẽ nói về những vấn đề gì có thể xảy ra khi các doanh nghiệp cố gắng mở rộng mô hình kinh doanh hiệu quả nhất của mình.

Once a business has successfully introduced a new process – managing a branch bank, say, or selling a new product – the parent organisation naturally wants to repeat that success, and capture it if possible on a bigger scale. The goal, then, is to utilise existing knowledge and not to generate new knowledge. It’s a less glamorous activity than pure innovation, but it actually happens more often, as a matter of fact [Q31]. However, surprisingly, getting things right the second time is not necessarily any simpler than it was the first time.
Khi một doanh nghiệp đã giới thiệu thành công một quy trình mới – quản lý ngân hàng chi nhánh, hoặc bán một sản phẩm mới – công ty mẹ đương nhiên muốn lặp lại thành công đó ở quy mô lớn hơn. Sau đó, mục tiêu là sử dụng kiến ​​thức hiện có và không tạo ra kiến ​​thức mới. Những hoạt động này ít hấp dẫn hơn nhiều so với việc đổi mới thuần túy, nhưng trên thực tế lại được áp dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, thật đáng ngạc nhiên, lặp lại thành công lần thứ hai chưa chắc đơn giản hơn lần đầu tiên.

Now, there’s been a lot of research into how companies can repeat their previous successes, and it certainly hasn’t been confined to the United States. It seems that most large industries are trying to repeat their own successes, and manage the knowledge they’ve acquired – but even so it has been shown that the overwhelming majority of attempts fail. A host of studies confirm this, covering a wide range of business settings [Q32]: branch banks, retail stores, real estate agencies, factories, call centres … to name but a few.
Bây giờ, đã có rất nhiều nghiên cứu về cách các công ty có thể lặp lại thành công trước đây của họ và chắc chắn các nghiên cứu này không chỉ ở Hoa Kỳ. Có vẻ như hầu hết các ngành công nghiệp lớn đang cố gắng lặp lại thành công của chính mình và quản lý kiến ​​thức họ có được – nhưng ngay cả là như vậy thì thực tế đã chứng minh rằng phần lớn các nỗ lực đó đều thất bại. Một loạt các nghiên cứu đã xác nhận điều này, bao gồm nhiều loại hình kinh doanh: ngân hàng chi nhánh, cửa hàng bán lẻ, cơ quan bất động sản, nhà máy, trung tâm chăm sóc khách hàng…

So why do so few managers get things right the second or third time? Let’s consider one reason for failure – placing too much trust in the people who are running the successful operation, the ‘experts’ shall we say. Managers who want to apply existing knowledge typically start off by going to an expert – such as the person who designed and is running a successful department store – and picking their brains. Now, this approach can be used if you want to gain a rough understanding of a particular system, or understand smaller, isolated problems [Q33]. The trouble is, even the expert doesn’t fully grasp the whole thing because when it comes to complex systems, the individual components of the process are interwoven with one another. The expert never has complete access to the necessary information. And the situation’s complicated even further by the fact that experts are usually not aware of their own ignorance. The ignorance can take various forms. For instance, a lot of details of the system are invisible to managers. Some may be difficult to describe – learned on the job and well known by workers perhaps, but impossible to describe in a way that’s helpful [Q34]. And there are some things that people know or do that they’re not even aware of.
Vậy tại sao rất ít người quản lý có thể lặp lại thành công lần thứ hai hoặc thứ ba? Chúng ta hãy xem xét một lý do của thất bại – đặt quá nhiều niềm tin vào những người đang vận hành hoạt động thành công, hay còn gọi là ‘các chuyên gia’. Các nhà quản lý muốn áp dụng kiến ​​thức hiện có thường bắt đầu bằng cách tìm đến một chuyên gia – chẳng hạn như những người đã thiết kế và đang điều hành một cửa hàng bách hóa thành công – và áp dụng kiến thức của họ. Bây giờ, phương pháp này có thể được sử dụng nếu bạn muốn có được sự hiểu biết sơ bộ về một hệ thống cụ thể hoặc hiểu các vấn đề nhỏ hơn. Vấn đề là, ngay cả chuyên gia cũng không hoàn toàn nắm bắt được toàn bộ tình hình bởi vì khi nói đến các hệ thống phức tạp, các thành phần riêng lẻ của quy trình được đan xen với nhau. Chuyên gia không bao giờ có tất cả các thông tin cần thiết. Và tình hình còn phức tạp hơn nữa bởi thực tế là các chuyên gia thường không nhận thức được những lỗ hổng kiến thức của chính mình. Sự thiếu hiểu biết có thể có nhiều hình thức. Chẳng hạn, rất nhiều chi tiết của một hệ thống các nhà quản lý không hề biết đến, những chi tiết mà chỉ người bắt tay vào làm mới nhận ra và lĩnh hội được nhưng họ lại không có khả năng miêu tả các chi tiết đó. Và có một số việc mà mọi người biết hoặc làm mà họ thậm chí không biết.

Now, let’s consider two types of mistake that can occur when a manager actually starts to set up a duplicate system to replicate a successful process. Firstly, perhaps he forgets that he was just trying to copy another process, and starts trying to improve on it. Another mistake is trying to use the best parts of various different systems, in the hope of creating the perfect combination [Q35].
Bây giờ, hãy xem xét hai lỗi có thể xảy ra khi người quản lý thực sự bắt đầu thiết lập một hệ thống trùng lặp để sao chép một quy trình thành công. Đầu tiên, có lẽ anh ta quên rằng mình chỉ đang cố gắng sao chép một quy trình khác và cố gắng cải thiện nó. Một sai lầm khác là cố gắng lắp ghép các khía cạnh tốt nhất của các hệ thống khác nhau, với hy vọng tạo ra sự kết hợp hoàn hảo.

Unfortunately, attempts like these usually turn out to be misguided and lead to problems. Why? Well, for various reasons. Perhaps there weren’t really any advantages after all, because the information wasn’t accurate. Or perhaps the business settings weren’t really comparable. More typically, the advantages are real enough, but there are also disadvantages that have been overlooked. For example, the modifications might compromise safety in some way [Q36].
Thật không may, những nỗ lực như thế này thường trở nên sai lầm và dẫn đến các vấn đề. Tại sao? Vâng, vì nhiều lý do. Có lẽ thực sự không có bất kỳ lợi ích nào, vì thông tin không chính xác. Hoặc có lẽ các hệ thống kinh doanh này không đồng nhất với nhau. Đúng hơn là vẫn có lợi ích, nhưng cũng có nhiều những nhược điểm đã bị bỏ qua. Ví dụ, các sửa đổi có thể đi ngược lại với quy chuẩn an toàn theo một cách nào đó.

So, what’s the solution? Well, I don’t intend to suggest that it’s easy to get things right the second time… it’s not. But the underlying problem has more to do with attitudes than the actual difficulty of the task, and there are ways of getting it right. These involve adjusting attitudes [Q37], first of all … being more realistic and cautious really. Secondly, they involve exerting strict controls on the organisational and operational systems [Q38]. And this in turn means copying the original as closely as possible. Not merely duplicating the physical characteristics of the factory [Q39], but also duplicating the skills [Q40] that the original employees had. Reliance on a template like this offers the huge advantage of built-in consistency.
Vậy, giải pháp là gì? Tôi không có ý rằng để có được thành công lần thứ hai không khó…thực tế thì vẫn rất khó đấy. Nhưng vấn đề thực sự liên quan nhiều đến thái độ hơn là khó khăn thực tế của công việc, và có nhiều cách để cải thiện. Những điều này liên quan đến việc điều chỉnh thái độ, trước hết là thực tế và thận trọng hơn. Thứ hai, chúng liên quan đến việc kiểm soát chặt chẽ các hệ thống tổ chức và hoạt động. Và điều này có nghĩa là sao chép bản gốc càng chặt chẽ càng tốt. Không chỉ đơn thuần là nhân đôi các đặc điểm vật lý của nhà máy, mà còn nhân đôi các kỹ năng mà nhân viên ban đầu có. Việc dựa vào một mẫu thành công từ trước như thế này mang lại lợi thế rất lớn về tính nhất quán tích hợp.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi & đáp án Từ vựng trong transcript
Q31. B more frequent happens more often
Q32. B consistent findings a host of studies confirm this
Q33. B useful in certain circumstances this approach can be used if you … problems
Q34. A some details are difficult for workers to explain some may be difficult to describe…impossible to describe 
Q35. combination/ system an ideal combination from the best parts of several processes use the best parts … perfect combination
Q36. safety effect of changes on safety the modifications might compromise safety
Q37. attitude(s) change attitudes adjusting attitudes
Q38. control(s) impose rigorous controls exerting strict controls
Q39. factory/ factories physical features of the factory  physical characteristics of the factory
Q40. skills skills of the original employees skills that the original employees had

3. Từ vựng

  • utilise something (as something) (verb): sử dụng
    ENG: (formal) to use something, especially for a practical purpose
  • glamorous (adj): thu hút
    ENG: especially attractive and exciting, and different from ordinary things or people
  • a host of somebody/ something (noun): số lượng lớn
    ENG: a large number of people or things
  • compromise (verb): thoả hiệp
    ENG: [transitive, intransitive] to do something that is against your principles or does not reach standards that you have set
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng