Cambridge 8 Test 3 Passage 1: Striking back at lightning with lasers
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
A. Seldom is the weather more dramatic than when thunderstorms strike. Their electrical fury inflicts death or serious injury on around 500 people each year in the United States alone. As the clouds roll in, a leisurely round of golf can become a terrifying dice with death – out in the open, a lone golfer maybe a lightning bolt’s most inviting target. (2)And there is damage to property too. Lightning damage costs American power companies more than $100 million a year.
- thunderstorm (noun): giông bão
ENG: a storm with thunder and lightning and usually very heavy rain - inflict (verb): gây ra
ENG: to make somebody/something suffer something unpleasant
Có lẽ chẳng có điều kiện thời tiết nào kinh khủng hơn khi có giông bão. Chỉ riêng ở Mỹ, dòng điện mạnh trong các trận bão đã gây ra thương vong hoặc thậm chí chết chóc cho khoảng 500 người mỗi năm. Khi những đám mây kéo đến nhiều, một trận golf giải trí ở ngoài trời có thể trở thành một trò may rủi thậm chí dẫn đến cái chết, một người chơi golf có thể bị sét đánh. Tài sản cũng có thể bị phá huỷ. Sự phá hủy của sét khiến cho các công ty năng lượng của Mỹ mất hơn 100 triệu dollar mỗi năm.
B. But researchers in the United States and Japan are planning to hit back. Already in laboratory trials they have tested strategies for neutralising the power of thunderstorms, and this winter they will brave real storms, equipped with an armoury of lasers that they will be pointing towards the heavens to discharge thunderclouds before lightning can strike.
- neutralise (verb): trung hoà
ENG: to stop something from having any effect - brave (verb): đương đầu với
ENG: to have to deal with somebody/something difficult or unpleasant in order to achieve something - the heavens (noun): bầu trời
ENG: [plural] (literary) the sky - discharge (verb): phóng ra
ENG: to release force or power
Nhưng những nhà nghiên cứu ở Mỹ và Nhật đang có kế hoạch chống lại vấn nạn này. Trong các thử nghiệm ở phòng thí nghiệm họ đã thử nghiệm các chiến lược để trung hòa sức mạnh của sấm sét, và mùa đông này họ sẽ đương đầu với những cơn bão thật sự, họ sẽ dùng lasers hướng lên bầu trời để phóng mây dông trước khi sét đánh.
C. The idea of forcing storm clouds to discharge their lightning on command is not new. In the early 1960s, researchers tried firing rockets trailing wires into thunderclouds to set up an easy discharge path for the huge electric charges that these clouds generate. The technique survives to this day at a test site (3)in Florida run by the University of Florida, with support from the Electrical Power Research Institute (EPRI), based in California. (4)EPRI, which is funded by power companies, is looking at ways to protect the United States’ power grid from lightning strikes. ‘We can cause the lightning to strike where we want it to using rockets’: says Ralph Bernstein, manager of lightning projects at EPRI. The rocket site is providing precise measurements of lightning voltages and allowing engineers to check how electrical equipment bears up.
- on command (phrase): theo ý muốn
ENG: according to an order given to a person
Ý tưởng điều khiển mây bão phóng sét theo ý muốn của mình không phải là mới. Những năm đầu 1960, những nhà nghiên cứu đã thử bắn tên lửa vào mây dông để tạo đường phóng sét dễ dàng hơn. Kỹ thuật này vẫn được sử dụng tại một điểm kiểm tra ở Floria thực hiện bởi Đại học Floria và được hỗ trợ từ Viện nghiên cứu năng lượng điện năng (EPRI), trụ sở tại California. Viện nghiên cứu năng lượng điện năng được tài trợ bởi các công ty năng lượng đang tìm cách để bảo vệ lưới điện của Mỹ khỏi sét. Ralph Bernstein, giám đốc của dự án tia chớp ở EPRI cho biết: Chúng ta có thể sử dụng những tia chớp để đánh vào nơi mà chúng ta muốn bằng cách sử dụng tên lửa. Điểm đặt tên lửa này đang cung cấp số liệu rất chính xác về điện áp của sấm sét và vì vậy các kỹ sư có thể dễ dàng kiểm tra các thiết bị điện chống đỡ như thế nào.
D. But while rockets are fine for research, they cannot provide the protection from lightning strikes that everyone is looking for. The rockets cost around $1,200 each, can only be fired at a limited frequency and their failure rate is about 40 per cent. And even when they do trigger lightning, things still do not always go according to plan. ‘Lightning is not perfectly well behaved: says Bernstein. ‘Occasionally, it will take a branch and go someplace it wasn’t supposed to go.’
Nhưng mặc dù tên lửa khá hữu hiệu cho việc nghiên cứu sét, nó không thể bảo vệ con người khỏi những tia sét này như chúng ta mong muốn. Những tên lửa có giá khoảng $1,200 mỗi cái, thình thoảng mới được bắn và tỷ lệ thất bại của chúng là khoảng 40 phần trăm. Và ngay cả khi chúng đã chống được sét, mọi thứ vẫn không luôn luôn đi theo kế hoạch. Ông Bernstein nói rằng “sét không hoạt động như ta nghĩ. Thình thoảng nó sẽ đánh một nơi rồi đi đến nơi khác mà không đoán trước”.
E. And anyway, who would want to fire streams of rockets in a populated area? ‘What goes up must come down,’ points out Jean-Claude Diels of the University of New Mexico. (3/5/10)Diels is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely– and safety is a basic requirement since no one wants to put themselves or their expensive equipment at risk. With around $500,000 invested so far, a promising system is just emerging from the laboratory.
Hơn thế nữa chẳng ai muốn phóng tên lửa ở nên dân cư đông đúc cả. Jean-Claude Diels của trường đại học New Mexico, đã từng chỉ ra rằng ‘Cái gì đi lên cũng sẽ đi xuống,’. Diels đang tiến hành một dự án với sự hỗ trợ của EPRI, dự án này nghiên cứu sử dụng tia laser để chống sét an toàn, và an toàn là yêu cầu hàng đầu vì không ai muốn mình hay các thiết bị đắt tiền của mình bị nguy hiểm. Với khoảng 500,000$ tiền đầu tư, cho đến nay người ta đang thiết kế được một hệ thống phòng chống sét đầy hứa hẹn.
F. The idea began some 20 years ago, (7) when high-powered lasers were revealing their ability to extract electrons out of atoms and create ions. (8) If a laser could generate a line of ionisation in the air all the way up to a storm cloud, this conducting path could be used to guide lightning to Earth, before the electric field becomes strong enough to break down the air in an uncontrollable surge. To stop the laser itself being struck, it would not be pointed straight at the clouds. Instead, (10) it would be directed at a mirror, and from there into the sky. The mirror would be protected by placing lightning conductors dose by. Ideally, the cloud-zapper (gun) would be cheap enough to be installed around all key power installations, and portable enough to be taken to international sporting events to beam up at brewing storm clouds.
- extract (verb): tách
ENG: to remove or obtain a substance from something, for example by using an industrial or a chemical process
Ý tưởng này bắt đầu từ 20 năm trước khi người ta thấy rằng những tia lazer năng lượng cao có thể tách những electron ra khỏi nguyên tử và tạo ra các ion. Nếu một tia lazer có thể tạo ra một dòng ion hóa trong không khí và đi lên đám mây bão, con đường này có thể được sử dụng để hướng sét tới Trái Đất trước khi dòng điện trở nên đủ mạnh để xé toạc không khí một cách đột ngột không kiểm soát được. Để ngăn chặn tia laze tự đánh vào nhau, nó sẽ không được nhắm thẳng vào các đám mây. Thay vào đó nó được nhắm thẳng vào một cái gương, và từ đó đi lên bầu trời. Chiếc gương này sẽ được bảo vệ bằng cách đặt gần dây dẫn sét. Bộ súng này khá rẻ nên nó có thể được cài vào từng bộ năng lượng chính, và nhỏ đến mức có thể dễ dàng mang nó đến những sự kiện thể thao quốc tế để chiếu lên những đám mây bão.
G. A stumbling block
(6) However, there is still a big stumbling block. The laser is no nifty portable: it’s a monster that takes up a whole room. Diels is trying to cut down the size and says that a laser around the size of a small table is in the offing. He plans to test this more manageable system on live thunderclouds next summer.
- stumbling block to something/ to doing something (noun phrase): cản đường
ENG: something that causes problems and prevents you from achieving your aim - in the offing (idiom): sắp xuất hiện
ENG: (informal) likely to appear or happen soon
Tuy nhiên, vẫn có một hòn đá lớn cản đường. Lazer khó có thể di chuyển: Nó là một tên quái vật chiếm cả một khoảng không rộng lớn. Diels đang cố gắng cắt giảm kích cỡ và nói rằng lazer với kích cỡ của một cái bàn nhỏ sắp xuất hiện. Ông dự định kiểm tra hệ thống này trực tiếp trong 1 trận giông bão mùa hè tới.
H. Bernstein says that Diels’s system is attracting lots of interest from the power companies. (11) But they have not yet come up with the $5 million that EPRI says will be needed to develop a commercial system, by making the lasers yet smaller and cheaper. `I cannot say I have money yet, but I’m working on it,’ says Bernstein. (12) He reckons that the forthcoming field tests will be the turning point – and he’s hoping for good news. Bernstein predicts ‘an avalanche of interest and support’ if all goes well. He expects to see loud-zappers eventually costing $50,000 to $100,000 each.
- reckon (verb): cho rằng
ENG: to think something or have an opinion about something - avalanche (noun): một loạt
ENG: a mass of snow, ice and rock that falls down the side of a mountain
Bernstein nói rằng hệ thống của Diels đang thu hút nhiều sự chú ý của các công ty năng lượng. Tuy nhiên họ chưa tạo ra đủ 5 triệu đô mà theo EPRI là số tiền cần thiết để phát triển một hệ thống có tính thương mại bằng cách tạo ra máy laze nhỏ hơn. Ông Bernstein nói rằng “Tôi chưa có số tiền đó, tôi đang cố gắng”. Ông cho rằng những thí nghiệm sắp tới sẽ tạo ra một bước ngoặt trong ngành này – và ông hy vọng sẽ nhận được tin tốt lành. Bernstein dự đoán “một loạt các đầu tư và hỗ trợ dồn dập” sẽ đến nếu mọi việc suôn sẻ. Ông ta hy vọng sẽ tạo ra một bộ súng với chi phí chỉ còn 50,000 đến 100,000$.
I. Other scientists could also benefit. With a lightning `switch’ at their fingertips, materials scientists could find out what happens when mighty currents meet matter. Diels also hopes to see the birth of ‘interactive meteorology’ – not just forecasting the weather but controlling it. `If we could discharge clouds, we might affect the weather,’ he says.
- mighty (adj): lớn, cực mạnh
ENG: very strong and powerful
Các nhà khoa học khác cũng được hưởng lợi. Với việc điều khiển được sét, các nhà khoa học vật liệu có thể tìm hiểu những gì sẽ xảy ra khi dòng điện cực mạnh gặp vấn đề. Diels cũng hy vọng sẽ cho ra ra đời ngành ‘khí tượng tương tác’- không chỉ là dự báo thời tiết mà còn kiểm soát được nó. ‘Nếu chúng ta có thể xua đi những đám mây, chúng ta có thể tác động lên thời tiết,’ ông nói.
K . And perhaps, says Diels, we’ll be able to confront some other meteorological menaces. `We think we could prevent hail by inducing lightning,’ he says. Thunder, the shock wave that comes from a lightning flash, is thought to be the trigger for the torrential rain that is typical of storms. A laser thunder factory could shake the moisture out of clouds, perhaps preventing the formation of the giant hailstones that threaten crops. With luck, as the storm clouds gather this winter, laser-toting researchers could, for the first time, strike back.
- confront (verb): đối đầu
ENG: to appear and need to be dealt with by somebody - menace to somebody/ something (noun): mối đe doạ
ENG: a person or thing that causes, or may cause, serious damage, harm or danger - hail (noun): mưa đá
ENG: small balls of ice that fall like rain - torrential (adj): xối xả
ENG: (of rain) falling in large amounts
Ông Diels nói ‘có lẽ chúng ta sẽ có thể đối đầu với một số mối đe dọa khí tượng khác. Có thể chúng ta có thể ngăn chặn mưa đá bằng cách gây sét’. Sấm là sóng xung kích đến từ một tia sét được nghĩ là nguyên nhân dẫn đến những trận mưa xối xả. Một nhà máy sản xuất máy lazer có thể loại bỏ bớt nước trong các đám mây và do đó có thể ngăn ngừa sự hình thành của các hạt mưa đá lớn khổng lồ đe dọa mùa màng. Nếu may mắn, khi những đám mây trong bão được thu thập trong mùa đông này, các nhà nghiên cứu lazer có thể lần đầu tiên chống lại được sét.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN
Questions 1-3
Choose the correct letter, A, B, C or D.
1. The main topic discussed in the text is
- A. the damage caused to US golf courses and golf players by lightning strikes.
- B. the effect of lightning on power supplies in the US and in Japan.
- C. a variety of methods used in trying to control lightning strikes.
- D. a laser technique used in trying to control lightning strikes.
Dịch: Topic chính được thảo luận trong bài đọc là ….
- A. sự phá huỷ bị gây ra đối với các sân chơi gôn và người chơi gôn do sét đánh
- B. sự ảnh hưởng so sét lên những nguồn cung năng lượng ở Mỹ và ở Nhật
- C. nhiều phương pháp được sử dụng để cố gắng kiểm soát sét
- D. công nghệ lase được sử dụng để cố gắng kiểm soát sét đánh
Phân tích câu hỏi: Với câu hỏi đầu tiên này, chúng ta phải đọc hiểu nội dung cả bài mới có thể tìm đáp án chính xác. Bạn nên làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã hoàn thành câu từ 2-13.
Đáp án: D
Giải thích đáp án:
Đáp án D – ‘a laser technique used in trying to control lightning strikes’ là chính xác. Chỉ đơn giản nhìn vào tiêu đề của bài thôi ta cũng đã chọn được đáp án này rồi.
Đáp án A – ‘the damage caused to US golf courses and golf players by lightning strikes’ chỉ tóm tắt thông tin của đoạn đầu (đoạn A) chứ không phải của cải bài.
Đáp án B – ‘the effect of lightning on power supplies in the US and in Japan’ là sai vì cả bài này không nói đến ảnh hưởng của sấm sét với nước Nhật Bản là gì mà chỉ nói đến ảnh hưởng ở Mỹ. Hơn thế nữa nó cũng chỉ tóm tắt nội dung của đoạn A và đoạn B thôi.
Đáp án C – ‘a variety of methods used in trying to control lightning strikes’ là sai. Đúng là bài này có nói về hai phương pháp chống lại sét (sử dụng rocket và lasers) nhưng mục đích của bài khi mô tả về phương pháp ‘rocket’ đó là nêu ra những điểm yếu của nó là gì để từ đó giải thích vì sao người ta lại phát triển phương pháp ‘lasers’.
2. According to the text, every year lightning
- A. does considerable damage to buildings during thunderstorms.
- B. kills or injures mainly golfers in the United States.
- C. kills or injures around 500 people throughout the world.
- D. damages more than 100 American power companies.
Dịch: Theo bài đọc, cứ mỗi năm sét ……
- A. gây phá hoại lớn với những toà nhà do giông bão
- B. khiến chủ yếu những người chơi gôn ở Mỹ bị chết hoặc bị thương
- C. giết hoặc làm thương khoảng 500 người trên thế giới
- D. phá hoại hơn 100 công ty năng lượng ở Mỹ
Phân tích câu hỏi: Tất cả các đáp án đều nói về sự phá huỷ mà ‘lightning’ đã gây ra và thông tin về sự phá huỷ này tập trung chủ yếu ở đoạn A.
Đáp án: A
Thông tin liên quan: Đoạn A, hai câu cuối cùng, And there is damage to property too. Lightning damage costs American power companies more than $100 million a year.
Phân tích đáp án:
Đáp án A – ‘does considerable damage to buildings during thunderstorms’ là True vì bài đọc có nói rằng không chỉ làm hại con người, sấm sét còn phá huỷ tài sản và tài sản này ở mức trên 100 triệu đô la mỗi năm.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Damage to buildings | Damage to property |
Đáp án B – ‘kills or injures mainly golfers in the United States’ là NG. Bài không nói về việc hầu hết người bị giết hay bị thương là ai, mà chỉ bảo rằng hiện tượng này đã giết 500 người mỗi năm ở mỹ và một người ‘golfer’ có thể trở thành một vật truyền điện nếu sét đánh trên sân golf.
Đáp án C – ‘kills or injures around 500 people throughout the world’ là False vì dòng 2 đoạn A có nói vê việc sét làm hại 500 người mỗi năm nhưng không phải trên toàn thế giời mà chỉ trên nước Mỹ thôi.
Đáp án D – ‘damages more than 100 American power companies’ là NG, ta không có thông tin về số lượng công ty năng lượng bị phá huỷ, ta chỉ biết sự phá huỷ của sét đã gây thiệt hại là trên 100 triệu đô la thôi.
3. Researchers at the University of Florida and at the University of New Mexico
- A. receive funds from the same source.
- B. are using the same techniques.
- C. are employed by commercial companies.
- D. are in opposition to each other.
Dịch: Các nhà nghiên cứu ở trường đại học Florida và trường đại học New Mexico ….
- A. nhận quỹ từ cùng một nguồn đầu tư
- B. sử dụng những kỹ thuật như nhau
- C. được thuê bởi các công ty thương mại
- D. trong vị thế đối lập với nhau
Phân tích câu hỏi: Thông tin về trường đại học Florida nằm ở đoạn C và thông tin về New Mexico nằm ở đoạn E. Để trả lời câu 3, ta cần phải đọc cả hai mẩu thông tin trên để hoàn thành câu hỏi này.
Đáp án: A
Phân tích đáp án:
Đáp án A – ‘receive funds from the same source’ là True vì cả hai trường đại học này đều được hỗ trợ bởi EPRI. Thông tin này nhắc đến ở đoạn C (…. in Florida run by the University of Florida, with support from the Electrical Power Research Institute (EPRI), based in California) và đoạn E (Diets is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely)
Đáp án B – ‘are using the same techniques’ – là False vì ‘technique’ mà trường Florida dùng để chống lại sấm sét là ‘rockets’ (We can cause the lightning to strike where we want it to using rockets…) trong khi đó ở đoạn E thì cách mà trường New Mexico sử dụng lại là lasers (…University of New Mexico. Diets is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely…)
Đáp án C – ‘are employed by commercial companies’ là NG. Chỉ có ở đoạn C các bạn thấy thông tin là tổ chức EPRI được hỗ trợ tài chính bởi các công ty năng lượng thôi, chứ không bảo hai trường đại học này được hỗ trợ tài chính bởi ai.
Đáp án D – ‘are in opposition to each other’ là NG, không hề có chút thông tin nào được nhắc đến về vấn đề này.
Questions 4-6
Complete the sentences below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
4. EPRI receives financial support from …….
Dịch: EPRI nhận hỗ trợ tài chính từ ….
Phân tích câu hỏi: Thông tin liên quan về EPRI bắt đầu xuất hiện ở đoạn C. Chúng ta cần đọc để tìm xem tổ chức này nhận hỗ trợ tài chính từ đâu. Từ cần điền là một danh từ.
Đáp án: power companies
Thông tin liên quan: Đoạn C, thông tin ở giữa đoạn, EPRI, which is funded by power companies, is looking at ways to protect the United States’ power grid from lightning strikes
Phân tích: Rất rõ ràng chúng ta có thể thấy tổ chức này được hỗ trợ tài chính từ các công ty năng lượng.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
receive financial support | is funded by … |
5. The advantage of the technique being developed by Diels is that it can be used ………
Dịch: Mặt lợi của việc sử dụng kỹ thuật được phát triển bởi Diels đó là nó có thể được sử dụng ….
Phân tích câu hỏi: Thông tin về Diels và phát minh của mình được nhắc đến ở đoạn E. Chúng ta cần điền một trạng từ vì mình thấy thông tin ở vị trí trống sẽ bổ sung ý nghĩa cho từ ‘used’ ở trước.
Đáp án: safely
Thông tin liên quan: Đoạn E, câu số ba, Diets is leading a project, which is backed by EPRI, to try to use lasers to discharge lightning safely
Phân tích: Câu trên có nói rằng chiến dịch của Diels là dùng lasers chống lại sét an toàn 🡪 Từ cần điền chính là ‘safely’
6. The main difficulty associated with using the laser equipment is related to its ……..
Dịch: Khó khăn chính trong việc sử dụng thiết bị laser là liên quan đến ….
Phân tích câu hỏi: Đáp án cho câu số 6 chắc hẳn sẽ nằm ở đoạn G vì đầu đoạn G có từ ‘a stumbling block’ để nói về những cản trở/ khó khăn là gì. Chúng ta cần điền một danh từ nói về một đặc điểm của thiết bị laser.
Đáp án: size
Thông tin liên quan: Đoạn G, 3 câu đầu tiên, However, there is still a big stumbling block. The laser is no nifty portable: it’s a monster that takes up a whole room. Diels is trying to cut down the size …
Phân tích đáp án: Câu trên có nói rằng vấn đề của máy phát lasers là nó không ‘portable’ (dễ mang theo) và ông ý cần cố gắng giảm kích thước của nó 🡪 vấn đề chính là ‘size’. Chúng ta không chọn từ ‘portable’ vì nó là tính từ bạn nhé.
Questions 7-10
Complete the summary using the list of words, A-I, below.
Write the correct letter, A-I, in boxes 7-10 on your answer sheet.
In this method, a laser is used to create a line of ionisation by removing electrons from 7 ………… This laser is then directed at 8 ………….. in order to control electrical charges, a method which is less dangerous than using 9 ………… As a protection for the lasers, the beams are aimed firstly at 10 ………..
A. cloud-zappers | B. atoms | C. storm clouds |
D. mirrors | E. technique | F. ions |
G. rockets | H. conductors | I. thunder |
Dịch: Theo phương pháp này, tia laze được sử dụng để tạo ra một dòng ion hoá bằng cách loại bỏ các điện tử từ ….. Sau đó tia laze này được hướng vào … để kiểm soát các điện tích, phương pháp này ít nguy hiểm hơn so với việc sử dụng …. Để bảo vệ các tia laze, trước hết các chùm tia được hướng vào ….
A. đám mây zappers | B. nguyên tử | C. mây bão |
D. gương | E. kỹ thuật | F. ion |
G. tên lửa | H. chất dẫn | I. sấm sét |
Câu 7:
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, ….. when high-powered lasers were revealing their ability to extract electrons out of atoms and create ions
Đáp án: B
Phân tích: Thông tin trích dẫn có nói rằng những tia lazer năng lượng cao có thể tách những electron ra khỏi nguyên tử 🡪 Vậy nên từ cần điền vào vị trí thứ 7 là ‘atoms’, tương đương đáp án B.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Remove | Extract |
Câu 8+9:
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu số hai, …. If a laser could generate a line of ionisation in the air all the way up to a storm cloud, this conducting path could be used to guide lightning to Earth, before the electric field becomes strong enough to break down the air in an uncontrollable surge
Đáp án: 8. C 9. G
Phân tích: Theo như thông tin thì tia laze sẽ được chiếu vào đám mây bão từ đó tạo ra con đường dẫn sét xuống mặt đất nên nó sẽ không xé toạc trong không khí một cách thiếu kiểm soát. Ở đoạn E thì có nói về việc không sử dụng tên lửa ở nơi đông đúc nên Diels đã có gắng sử dụng laze để an toàn hơn, nên ta suy được rằng laze an toàn hơn so với tên lửa 🡪 rockets là đáp án của câu 9
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
control electrical charges | >< uncontrollable surge |
Câu 10
Thông tin liên quan: Đoạn F, …. it would be directed at a mirror, and from there into the sky
Đáp án: C
Phân tích: Trước khi chiếu lên bầu trời thì các tia laze sẽ được chiếu vào gương 🡪 Tức đầu tiên thì tia laze được chiếu vào gương.
Questions 11-13
- YES if the statement agrees with the claims of the writer
- NO if the statement contradicts the claims of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
11. Power companies have given Diels enough money to develop his laser.
Dịch: Công ty năng lượng đã cho Diels đủ tiền để phát triển máy laser.
Phân tích câu hỏi: Ta thấy thông tin nói về tiền sẽ xuất hiện ở đoạn H, giờ thì cần chứng minh xem tiền đó có phải từ ‘power companies’ hay không và nó đã đủ hay chưa.
Đáp án: No
Thông tin liên quan: Đoạn H, câu thứ hai, But they have not yet come up with the $5 million that EPRI says will be needed to develop a commercial system
Phân tích: Câu trích dẫn nói rằng các công ty năng lượng này chưa có đủ số tiền để làm máy phát lasers nhỏ hơn và rẻ hơn. Và ở câu sau bài đọc ông Diels cũng nói rằng ‘ông ý chưa thực sự có số tiền này, ông ý vẫn đang cố gắng’ 🡪 Công ty chưa hề đưa đủ tiền cho Diels.
12. Obtaining money to improve the lasers will depend on tests in real storms.
Dịch: Để kiếm đủ tiền cải thiện máy phát lase cần phụ thuộc vào thí nghiệm trong những trận bão thật.
Phân tích câu hỏi: Việc thí nghiệm máy phát lase trong các trận bão được xuất hiện ở cuối đoạn H.
Đáp án: Yes
Thông tin liên quan: Đoạn H, câu thứ hai và câu thứ ba từ dưới lên, I cannot say I have money yet, but I’m working on it,’ says Bernstein. He reckons that the forthcoming field tests will be the turning point – and he’s hoping for good news.
Phân tích: Trả lời câu hỏi này cần thêm một chút suy luận nhỏ từ cách diễn đạt thông tin của người viết bài. Ông có nói rằng “ông chưa có số tiền đó nhưng sẽ cố gắng. Thí nghiệm sắp tới sẽ là một bước ngoặt và ông hy vọng nghe được tin tốt lành”. Như vậy ta có thể suy luận rằng nếu thí nghiệm thành công, ông sẽ có tiền để làm cái máy phát laser nhỏ hơn.
13. Weather forecasters are intensely interested in Diels’s system.
Dịch: Những người dự báo thời tiết rất hứng thú với hệ thống của Diels
Đáp án: Not given
Phân tích đáp án: Đáp án cho câu hỏi này khá hiển nhiên. Các bạn chỉ thấy duy nhất một thông tin nói về việc ông Diels hy vọng chúng ta không chỉ dự đoán được thời tiết mà còn có thể kiểm soát nó, không nói gì về ‘weather forecasters’ hết bạn nhé.
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Cambridge 8 Test 3 Passage 2: The nature of genius
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
A. There has always been an interest in geniuses and prodigies. The word ‘genius’, from the Latin gens (= family) and the term ‘genius’, meaning ‘begetter’, comes from the early Roman cult of a divinity as the head of the family. In its earliest form, genius was concerned with the ability of the head of the family, the paterfamilias, to perpetuate himself. Gradually, genius came to represent a person’s characteristics and thence an individual’s highest attributes derived from his ‘genius’ or guiding spirit. Today, people still look to stars or genes, astrology or genetics, in the hope of finding the source of exceptional abilities or personal characteristics.
- prodigy (noun): thiên tài, thần đồng
ENG: a young person whose intelligence or skill is unusually good for their age - attribute (noun): đặc điểm
ENG: a quality or feature of somebody/something - derive from something (verb): xuất phát từ
ENG: to come or develop from something
Chúng ta luôn có một sự thích thú đặc biệt với các thiên tài và thần đồng. Từ “thiên tài” có phần gốc “gens” trong tiếng Latin có nghĩa là “gia đình”, và cụm từ “thiên tài” có nghĩa là “cha”, dựa trên nghi lễ tôn thờ những người đứng đầu gia đình ở đế chế La Mã cổ đại. Trước kia, từ thiên tài được biết đến là những kỹ năng của người đứng đầu gia tộc và người lớn nhất trong gia đình sử dụng để tự duy trì vị trí của bản thân mình. Dần dần, từ “thiên tài” được sử dụng để đại diện cho đặc điểm của một người, và rồi trở thành đặc điểm nổi bật nhất của một cá nhân xuất phát từ bản chất “thiên tài” hoặc tinh thần lãnh đạo của người đó. Ngày nay, người ta vẫn nghiên cứu các vì sao hoặc gen, chiêm tinh học hoặc di truyền học, nhằm tìm ra nguồn cội của những kỹ năng phi thường hay những đặc điểm cá nhân vượt trội
B. The concept of genius and of gifts has become part of our folk culture, and attitudes are ambivalent towards them. We envy the gifted and mistrust them. In the mythology of giftedness, it is popularly believed that if people are talented in one area, they must be defective in another, that intellectuals are impractical, that (14)prodigies burn too brightly too soon and burn out, that gifted people are eccentric, that they are physical weaklings, that there’s a thin line between genius and madness, that genius runs in families, that the gifted are so clever they don’t need special help, that giftedness is the same as having a high IQ, that some races are more intelligent or musical or mathematical than others, that genius goes unrecognised and unrewarded, that adversity makes men wise or that people with gifts have a responsibility to use them. Language has been enriched with such terms as ‘highbrow’, ‘egghead’, ‘blue-stocking’, ‘wiseacre’, ‘know-all’, ‘boffin’ and, for many, ‘intellectual’ is a term of denigration.
- ambivalent (adj): hai chiều
ENG: having or showing both positive and negative feelings about somebody/something
Khái niệm thiên tài và năng khiếu đã trở thành một phần của bản sắc dân gian, và chúng ta luôn giữ một thái độ hai chiều đối với các khái niệm này. Chúng ta vừa ghen tị với những người có tài, lại vừa nghi ngờ họ. Trong các giai thoại về những con người tài giỏi, người ta hay cho rằng khi một người thông thạo lĩnh vực này thì tất sẽ yếu kém ở lĩnh vực khác, người trí thức thì thường không thực tế, các thần đồng tỏa sáng nhanh rồi cũng chóng tàn, thiên tài là những người lập dị, có cơ thể yếu ớt, người ta còn cho rằng ranh giới giữa thiên tài và bệnh tâm thần là rất mỏng manh, bản chất thiên tài là di truyền giữa các thành viên trong gia đình, những người có tài thường quá thông minh nên không cần ai giúp đỡ, có tài có nghĩa là có chỉ số IQ cao, một số chủng tộc có trí thông minh hoặc có thiên hướng về âm nhạc hay có khả năng toán học cao hơn các chủng tộc khác, các thiên tài không được tín nhiệm và không được trao thưởng, những nghịch cảnh sẽ khiến cho con người trở nên khôn ngoan và thông thái hơn, những người có năng khiếu luôn có nghĩa vụ phải sử dụng tài năng của mình. Nhiều từ ngữ liên quan xuất hiện ngày càng nhiều trong hệ thống ngôn ngữ như “người trí thức”, “nhà trí thức”, “nữ sĩ”, “kẻ ta đây”, “biết tuốt”, “nhà nghiên cứu”, và đối với một số người, từ “ người trí thức” được xem là sự nhạo báng
C. The nineteenth century saw considerable interest in the nature of genius, and produced not a few studies of famous prodigies. Perhaps for us today, two of the most significant aspects of most of these studies of genius are the frequency with which early encouragement and teaching by parents and tutors had beneficial effects on the intellectual, artistic or musical development of the children but caused great difficulties of adjustment later in their lives, and the frequency with which abilities went unrecognised by teachers and schools. (19) However, the difficulty with the evidence produced by these studies, fascinating as they are in collecting together anecdotes and apparent similarities and exceptions, is that they are not what we would today call norm-referenced. In other words, when, for instance, information is collated about early illnesses, methods of upbringing, schooling, etc., we must also take into account information from other historical sources about how common or exceptional these were at the time. For instance, infant mortality was high and life expectancy much shorter than today, home tutoring was common in the families of the nobility and wealthy, bullying and corporal punishment were common at the best independent schools and, for the most part, the cases studied were members of the privileged classes. (20) It was only with the growth of paediatrics and psychology in the twentieth century that studies could be carried out on a more objective, if still not always very scientific, basis.
- mortality (noun): việc chết chóc
ENG: the number of deaths in a particular situation or period of time - life expectancy (noun): tuổi thọ
ENG: the number of years that a person is likely to live; the length of time that something is likely to exist or continue for - corporal punishment (noun): hình phạt thể chất
ENG: the physical punishment of people, especially by hitting them
Vào thế kỷ thứ 19, khái niệm bản chất của thiên tài đã nhận được sự quan tâm rất lớn, và giai đoạn này cũng cho ra đời một vài công trình nghiên cứu về những thần đồng nổi tiếng. Đối với chúng ta hiện nay thì hai trong số nhiều khía cạnh quan trọng nhất của đa số các nghiên cứu về thiên tài thời kỳ này, đó là (1) tần suất mà cha mẹ và giáo viên khuyến khích và dạy trẻ từ sớm, điều này dẫn đến sự phát triển tốt về mặt trí tuệ, nghệ thuật hay âm nhạc cho trẻ nhỏ, tuy nhiên lại dẫn đến những khó khăn trong việc thích nghi với cuộc sống khi bọn trẻ lớn lên, và (2) là tần suất mà khả năng thiên tài của trẻ nhỏ không được giáo viên hay trường học phát hiện. Tuy nhiên, mặc dù hấp dẫn và lôi cuốn như khi tìm hiểu nhiều giai thoại cũng như những điểm tương đồng và khác biệt giữa các thiên tài, khó khăn với các bằng chứng đưa ra từ những nghiên cứu này nằm ở chỗ chúng không phải là thứ mà ngày nay chúng ta gọi là tham chiếu chuẩn. Nói cách khác, ví dụ như trong khi thu thập thông tin về tiền sử bệnh tật, thì chúng ta cũng cần phải quan tâm đến các dữ liệu lịch sử liên quan đến phương pháp nuôi dạy, học tập,… xem xem ở thời điểm đó thì những yếu tố này có phổ biến không, có đặc biệt không. Ví dụ như, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh trước kia là rất cao, tuổi thọ lại ngắn hơn so với ngày nay, giáo dục tại nhà vào thời đó là một phương pháp phổ biến trong những gia đình quý tộc và giàu có, bạo lực học đường và nhục hình là những cảnh tượng thường thấy ngay cả ở những ngôi trường dân chủ nhất, và thông thường, các đối tượng nghiên cứu hầu như đều đến từ các thành viên thuộc tầng lớp cao trong xã hội. Chỉ đến thế kỉ thứ 20, khi mà nhi khoa và tâm lý học ngày càng phát triển thì các nghiên cứu mới có thể được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận khách quan, tuy nhiên không phải lúc nào cũng được như vậy.
D. Geniuses, however they are defined, are but the peaks which stand out through the mist of history and are visible to the particular observer from his or her particular vantage point. Change the observers and the vantage points, clear away some of the mist, and a different lot of peaks appear. Genius is a term we apply to those whom we recognise for their outstanding achievements and who stand near the end of the continuum of human abilities which reaches back through the mundane and mediocre to the incapable. There is still much truth in Dr Samuel Johnson’s observation, (21) ‘The true genius is a mind of large general powers, accidentally determined to some particular direction’. We may disagree with the ‘general’, for we doubt if all musicians of genius could have become scientists of genius or vice versa, but there is no doubting the accidental determination which nurtured or triggered their gifts into those channels into which they have poured their powers so successfully. Along the continuum of abilities are hundreds of thousands of gifted men and women, boys and girls.
- visible (adj): có thể nhìn thấy
ENG: that can be seen - nurture (verb): nuôi dưỡng
ENG: to care for and protect somebody/something while they are growing and developing - trigger (verb): kích thích
ENG: to make something happen suddenly
Dù được định nghĩa dưới góc độ nào đi nữa, các thiên tài là những đỉnh cao nổi bật trong chiều dài lịch sử, và họ luôn luôn được người khác nhìn dưới một cách nhìn cụ thể. Nếu chúng ta thay đổi người quan sát và góc độ quan sát đi, lại cố gắng xóa đi lớp sương mù, thì thêm những thiên tài đỉnh cao khác lại xuất hiện. Thiên tài là một thuật ngữ dùng để chỉ những người mà chúng ta công nhận thông qua những thành tựu xuất sắc mà họ đạt được và họ là những người đạt đến cực điểm khả năng ở con người, với điểm cực còn lại nằm ở những công việc tay chân tầm thường và những người không có năng lực. Vẫn còn nhiều sự thật khác được phát hiện trong nghiên cứu của Tiến sĩ Samuel Johnson, đó chính là, thiên tài đích thực sở hữu một khối óc có năng lực chung, và tình cờ những năng lực đó lại tập trung vào một hướng nhất định’. Chúng ta có thể sẽ không đồng ý với khái niệm “năng lực chung”, vì chúng ta thường nghi ngờ việc các nhạc công thiên tài có thể trở thành một nhà khoa học lỗi lạc hoặc ngược lại, nhưng không nghi ngờ gì về việc một sự quyết tâm ngẫu nhiên nào đó đã nuôi dưỡng hoặc kích thích tài năng của họ vào cùng một hướng, và từ hướng đó mà họ vận dụng tài năng của mình một cách thành công. Hàng trăm hàng nghìn người đàn ông, phụ nữ, cháu trai hay cháu gái đều nằm trong danh sách tài năng này.
E. What we appreciate, enjoy or marvel at in the works of genius or the achievements of prodigies are (22) the manifestations of skills or abilities which are similar to, but so much superior to, our own. (23) But that their minds are not different from our own is demonstrated by the fact that the hard-won discoveries of scientists like Kepler or Einstein become the commonplace knowledge of schoolchildren and the once outrageous shapes and colours of an artist like Paul Klee so soon appear on the fabrics we wear. This does not minimise the supremacy of their achievements, which outstrip our own as the sub-four-minute milers outstrip our jogging.
- supremacy (noun): sự vượt trội
ENG: a position in which you have more power, authority or status than anyone else - outstrip (verb): đánh bại
ENG: to become larger, more important, etc. than somebody/something
Những gì mà chúng ta ưa chuộng, thưởng thức hoặc kinh ngạc, đều là những tác phẩm do thiên tài tạo ra hay những thành tích mà các thần đồng đạt được, và những thứ này đều là sự thể hiện ra bên ngoài các kỹ năng hoặc khả năng tuy tương đồng với những khả năng vốn có của bản thân ta nhưng vượt trội hơn rất nhiều. Nhưng trí tuệ của họ không khác gì của chúng ta, điều này được chứng minh bởi sự thật là những phát hiện vĩ đại bởi các nhà khoa học như Kepler hay Einstein ngày nay trở thành mảng kiến thức nền tảng đối với các em học sinh, hoặc là, những hình thù và màu sắc từng được nhận định là kỳ quái do họa sĩ Paul Klee thiết kế nay lại trở thành những kiểu hoa văn thường thấy trên các loại quần áo mà chúng ta đang mặc. Tuy nhiên điều này không làm cho tính ưu việt của họ giảm đi, mặt khác, họ còn bỏ xa chúng ta nhiều, cũng giống như cách mà những vận động viên chạy đua trong khoảng thời gian dưới 4 phút đánh bại những bước chạy của chúng ta vậy.
F. To think of geniuses and the gifted as having uniquely different brains is only reasonable if we accept that each human brain is uniquely different. The purpose of instruction is to make us even more different from one another, and in the process of being educated we can learn from the achievements of those more gifted than ourselves. But before we try to emulate geniuses or encourage our children to do so we should note that some of the things we learn from them may prove unpalatable. We may envy their achievements and fame, (25) but we should also recognise the price they may have paid in terms of perseverance, single-mindedness, dedication, restrictions on their personal lives, the demands upon their energies and time, and how often they had to display great courage to preserve their integrity or to make their way to the top.
- perseverance (noun): sự kiên trì
ENG: the quality of continuing to try to achieve a particular aim despite difficulties - integrity (noun): quan điểm
ENG: the quality of being honest and having strong moral principles
Quan niệm rằng thiên tài và những người có năng khiếu sở hữu những bộ não đặc biệt chỉ có ý nghĩa nếu chúng ta công nhận rằng bộ não của mỗi người đều độc nhất vô nhị. Mục đích của chương trình giảng dạy là nhằm giúp cho chúng ta trở thành những cá nhân khác biệt và duy nhất, và trong quá trình học tập, chúng ta cũng có thể học hỏi từ các thành tích do những người có tài hơn mình đạt được. Nhưng trước khi chúng ta muốn cạnh tranh với thiên tài hoặc là cố khuyến khích con cái làm như thế, chúng ta nên biết rằng có một số thứ mà chúng ta học hỏi từ những người có năng khiếu đôi khi không hề dễ chịu. Chúng ta có thể ganh tị với thành tựu và danh tiếng của họ, nhưng chúng ta cũng nên nhìn nhận những cái giá mà họ phải trả là sự kiên trì, chuyên tâm, sự cống hiến, những hạn chế trong đời sống thường ngày, tốn nhiều năng lượng và thời gian cũng như phải luôn luôn can đảm để bảo vệ quan điểm và vươn đến đỉnh vinh quang.
G. Genius and giftedness are relative descriptive terms of no real substance. We may, at best, give them some precision by defining them and placing them in a context but, whatever we do, we should never delude ourselves into believing that gifted children or geniuses are different from the rest of humanity, save in the degree to which they have developed the performance of their abilities.
- delude (verb): tự huyễn hoặc
ENG: to make somebody believe something that is not true
“Thiên tài” và “người có năng khiếu” là những thuật ngữ miêu tả tuy liên quan nhưng thực chất chỉ mang tính tương đối. Chúng ta chỉ có thể khiến cho thuật ngữ trở nên chính xác hơn khi đặt nó vào một ngữ cảnh cụ thể, tuy nhiên, dù cho chúng ta có làm gì đi nữa, chúng ta không bao giờ được phép tự huyễn hoặc bản thân rằng thiên tài và những đứa trẻ có năng khiếu là những cá nhân dị biệt so với phần còn lại của xã hội, mà thật ra họ là những người biết tận dụng triệt để khả năng của mình để tạo ra hiệu suất.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN
Questions 14-18
Choose FIVE letters, A-K.Write the correct letters in boxes 1-5 on your answer sheet
NB Your answers may be given in any order.
Below are listed some popular beliefs about genius and giftedness.
Which FIVE of these beliefs are reported by the writer of the text?
- A. Truly gifted people are talented in all areas.
Những người thực sự có năng khiếu thì giỏi ở mọi lĩnh vực - B. The talents of geniuses are soon exhausted.
Tài năng của thiên tài sớm cạn kiệt - C. Gifted people should use their gifts.
Những người có năng khiếu nên sử dụng tài năng của họ - D. A genius appears once in every generation.
Một thiên tài xuất hiện một lần trong mỗi thế hệ - E. Genius can be easily destroyed by discouragement.
Thiên tài có thể dễ dàng bị huỷ hoại bởi sự nản lòng - F. Genius is inherited.
Thiên tài là di truyền - G. Gifted people are very hard to live with.
Rất khó sống chung với những người có năng khiếu - H. People never appreciate true genius.
Mọi người không đánh giá cao tài năng thực sự - I. Geniuses are natural leaders.
Người thiên tài là người lãnh đạo bẩm sinh - J. Gifted people develop their greatness through difficulties.
Những người giỏi phát triển sự vĩ đại của mình qua những khó khăn - K. Genius will always reveal itself.
Thiên tài sẽ luôn tự bộc lộ
Thông tin liên quan 1:…. that prodigies burn too brightly too soon and burn out
=>Theo đoạn trích dẫn, các thần đồng sớm xuất hiện và rồi cũng sớm lụi tàn => Tương đương với đáp án B: The talents of geniuses are soon exhausted.
Thông tin liên quan 2:… that people with gifts have a responsibility to use them
=> Theo đoạn trích dẫn, những người có tài có nghĩa vụ sử dụng tài năng của mình => Tương đương đáp án C: Gifted people should use their gifts
Thông tin liên quan 3: … that genius runs in families
=> Theo đoạn trích dẫn, thiên tài sẽ lưu truyền trong gia đình => Đồng nghĩa với việc di truyền, đáp án đúng là F: Genius is inherited.
Thông tin liên quan 4: that genius goes unrecognised and unrewarded
=> Theo đoạn trích dẫn, các thiên tài thường không được công nhận và không được trao thưởng => Mọi người chưa bao giờ ủng hộ người có tài thật sự => Tương đương đáp án H: People never appreciate true genius.
Thông tin liên quan 5: that adversity makes men wise
=> Theo đoạn trích dẫn, khó khăn sẽ làm con người không ngoan lên => Tương đương đáp án J: Gifted people develop their greatness through difficulties
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Burn out | Exhausted |
Runs in families | Inherited |
Unrecognised and unrewarded | Never appreciate |
Difficulty | Adversity |
Questions 19-26
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 2?
In boxes 6-13 on your answer sheet, write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
19. Nineteenth-century studies of the nature of genius failed to take into account the uniqueness of the person’s upbringing.
Dịch: Nghiên cứu vào thế kỷ thứ 19 về bản chất của thiên tài đã không quan tâm đến tính độc nhất của việc nuôi dạy con người
Đáp án: True
Thông tin liên quan: Đoạn C, ở giữa đoạn, However, the difficulty with the evidence produced by these studies, fascinating as they are in collecting together anecdotes and apparent similarities and exceptions, is that they are not what we would today call norm-referenced. In other words, when, for instance, information is collated about early illnesses, methods of upbringing, schooling, etc., we must also take into account information from other historical sources about how common or exceptional these were at the time
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, khó khăn mà các bằng chứng do các nghiên cứu này đưa ra đó chính là các bằng chứng này không giống như những cái mà ngày nay chúng bận tâm đến. Sau đó tác giả lý giải thêm rằng, ví dụ như thu thập các thông tin về biện pháp nuôi dạy, giáo dục … chúng ta cần phải xét về các nguồn lịch sử liệu những tình huống này đưa ra là phổ biến hay đặc biệt, ngoại lệ nữa 🡪 Bạn sẽ thấy phương pháp giáo dục không được nghiên cứu đơn lẻ, độc nhất mà đi cùng với illness, schooling …
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Fail to take into account | Not norm-referenced |
20. Nineteenth-century studies of genius lacked both objectivity and a proper scientific approach.
Dịch: Các nghiên cứu ở thế kỷ thứ 19 thiếu cả tính khách quan lẫn phương pháp nghiên cứu khoa học đúng mực.
Đáp án: True
Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, It was only with the growth of paediatrics and psychology in the twentieth century that studies could be carried out on a more objective, if still not always very scientific, basis.
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, chỉ đến thế kỉ thứ 20, khi mà nhi khoa và tâm lý học ngày càng phát triển thì các nghiên cứu mới có thể được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận khách quan và khoa học hơn. Như vậy suy ra là nghiên cứu vào thế kỷ thứ 19 đã không có được cả tính khách quan lẫn khoa học
21. A true genius has general powers capable of excellence in any area.
Dịch: Một thiên tài đích thực sẽ có năng lực chung xuất sắc bất kỳ lĩnh vực nào.
Đáp án: False
Thông tin liên quan: Đoạn D, ‘The true genius is a mind of large general powers, accidentally determined to some particular direction’. We may disagree with the ‘general’, for we doubt if all musicians of genius could have become scientists of genius or vice versa
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, một thiên tài đích thực sẽ có một năng lực lớn và và chỉ quyết định theo một vài hướng cụ thể (không phải bất kỳ hướng nào), và chúng ta có thể sẽ không đồng ý với cụm từ ‘năng lực lớn’ vì chúng ta nghi ngờ liệu tất cả các nhạc sĩ liệu có trở thành nhà khoa học được không, và ngược lại cũng vậy 🡪 Tức tóm lại là một thiên tài chỉ giỏi ở một lĩnh vực thôi
22. The skills of ordinary individuals are in essence the same as the skills of prodigies.
Dịch: Các kỹ năng của người bình thường về bản chất cũng giống với kỹ năng của những thần đồng.
Đáp án: True
Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên, What we appreciate, enjoy or marvel at in the works of genius or the achievements of prodigies are the manifestations of skills or abilities which are similar to, but so much superior to, our own
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, những kỹ năng và khả năng của các thiên tài đều giống chúng ta, nhưng những thành tựu họ đạt được thì vượt trội hơn rất nhiều so với chúng ta. Nhưng điều bạn cần quan tâm để trả lời câu hỏi này là chúng ta và thiên tài có kỹ năng giống nhau.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
The same as | Similar to |
23. The ease with which truly great ideas are accepted and taken for granted fails to lessen their significance.
Dịch: Việc những ý tưởng thật sự tuyệt vời được chấp nhận và được coi là lẽ đương nhiên vẫn không thể làm giảm bớt đi được tầm quan trọng của các thiên tài.
Đáp án: True
Thông tin liên quan: Đoạn E, But that their minds are not different from our own is demonstrated by the fact that the hard-won discoveries of scientists like Kepler or Einstein become the commonplace knowledge of schoolchildren and the once outrageous shapes and colours of an artist like Paul Klee so soon appear on the fabrics we wear. This does not minimise the supremacy of their achievements, which outstrip our own as the sub-four-minute milers outstrip our jogging.
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, những khám phá của các nhà khoa học như Kepler hay Einstein mặc dù đã trở thành một kiến thức chung phổ biến cho tất cả các trẻ em đi học ở trường 🡪 Đây chính là ví dụ cho việc những ý tưởng tuyệt vời lại được chấp nhận rộng rãi. Ví dụ tiếp theo cho điều này chính là những hình dáng hay màu sắc đặc biệt lại xuất hiện trên quần áo ta mặc. Nhưng sau đó bài đọc có kết luận là điều này không thể nào làm giảm đi tầm quan trọng của họ 🡪 Hoàn toàn thống nhất với câu hỏi
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Significance | Supremacy |
Fail to lessen | Not minimise |
24. Giftedness and genius deserve proper scientific research into their true nature so that all talent may be retained for the human race.
Dịch: Tài năng và thiên tài xứng đáng được nghiên cứu để cho tất cả các tài năng đó có thể được duy trì cho loài người.
Đáp án: Not Given
Phân tích: Đoạn F có nói về thông tin chúng ta nên học từ những thành tựu mà những tài năng/ thiên tài đã đạt được, nhưng không có thông tin nào nói về việc lưu trữ/ giữ lại nó cho loài người.
25. Geniuses often pay a high price to achieve greatness.
Dịch: Các thiên tài thường phải trả giá cao để đạt được sự vĩ đại của mình.
Đáp án: True
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu cuối cùng, we should also recognise the price they may have paid in terms of perseverance, single-mindedness, dedication, restrictions on their personal lives, the demands upon their energies and time, and how often they had to display great courage to preserve their integrity or to make their way to the top.
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, chúng ta có thể ganh tị với các thiên tài, nhưng chúng ta cần phải nhìn nhận cái giá mà họ phải trả để đạt được thành công: đó là sự kiên trì, chuyên tâm, cống hiến, những hạn chế trong đời sống cá nhân, những đòi hỏi về mặt năng lượng và thời gian … 🡪 Như vậy, các thiên tài phải bỏ ra ‘cái giá rất cao’ và tất cả những yếu tố như sự kiên trì, thời gian, hạn chế đời sống cá nhân …. chính là những cái giá mà thiên tài phải bỏ ra.
26. To be a genius is worth the high personal cost.
Dịch: Việc trở thành một thiên tài rất xứng đáng với những gì mà mỗi cá nhân phải bỏ ra
Đáp án: Not Given
Phân tích: Mặc dù bài đọc có nói đến việc để trở thành thiên tài, mỗi cá nhân phải trả một cái giá rất cao (như câu 25 đã giải thích), tuy nhiên bài đọc lại không hề đề cập đến việc liệu bỏ ra những cái giá cao như vậy có thật sự ‘rewarding’ (nghĩa là có thật sự xứng đáng hay không)
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Cambridge 8 Test 3 Passage 3: How does the biological clock tick?
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
A. Our life span is restricted. Everyone accepts this as ‘biologically’ obvious. ‘Nothing lives forever!’ However, in this statement, (37)we think of artificially produced, technical objects, products which are subjected to natural wear and tear during use. This leads to the result that at some time or other the object stops working and is unusable (‘death’ in the biological sense). But are the wear and tear and loss of function of technical objects and the death of living organisms really similar or comparable
Tuổi thọ của chúng ta là hạn chế. Mọi người đều chấp nhận điều này như một hiện tượng sinh học rõ ràng. ‘Không có gì là bất tử!” Tuy nhiên, khi tuyên bố điều này, chúng ta cũng có thể nghĩ về các đồ vật, sản phẩm kỹ thuật được sản xuất nhân tạo, và những đồ vật này phải chịu sựu hao mòn và hư hỏng tự nhiên trong quá trình sử dụng. Điều này dẫn đến kết quả là lúc này hay lúc khác các đối tượng trên sẽ ngừng hoạt động và không sử dụng được nữa (tức là đã ‘chết’ theo nghĩa sinh học). Nhưng liệu sự hao mòn hư hỏng cùng việc mất chức năng sử dụng của các đồ vật kỹ thuật này và cái chết của các sinh vật sống có thực sự tương tự hay tương đương với nhau hay không?
B. Our ‘dead’ products are ‘static’, closed systems. It is always the basic material which constitutes the object and which, in the natural course of things, is worn down and becomes ‘older’. (33/34) Ageing, in this case, must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics. Although the same law holds for a living organism, the result of this law is not inexorable in the same way. (38)At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing; an organism is an open, dynamic system through which new material continuously flows. Destruction of old material and formation of new material are thus in permanent dynamic equilibrium. The material of which the organism is formed changes continuously. Thus our bodies continuously exchange old substance for new, just like a spring which more or less maintains its form and movement, but in which the water molecules are always different.
- spring (noun): dòng suối
ENG: a place where water comes naturally to the surface from under the ground
Các sản phẩm ‘chết’ của chúng ta thường là “tĩnh”, tức các hệ thống đóng lại. Trong quá trình tự nhiên của sự vật, nguyên liệu cơ bản cấu thành đồ vật luôn bị bào mòn và trở nên ‘cũ’ đi. Lão hóa trong trường hợp này (ám chỉ trường hợp lão hóa với các vật thể) phải xảy ra theo quy luật hóa học vật lý và nhiệt động lực học. Mặc dù quy luật này cũng xảy ra đối với một tế bào sinh vật sống nhưng kết quả của quy luật này không phải là không thay đổi được. Ít nhất miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó cũng có thể già đi mà không trải qua quá trình lão hóa; một sinh vật là một hệ thống mở, năng động với các vật liệu mới liên tục chảy trong đó. Do đó việc tiêu hủy vật liệu cũ và hình thành vật liệu mới sẽ tạo thành trạng thái cân bằng động vĩnh viễn. Các vật liệu được hình thành trong các sinh vật thay đổi liên tục. Do đó cơ thể chúng ta liên tục trao đổi chất giống như một dòng suối cho dù duy trì hình thức hay dòng chảy thì các phân tử nước trong đó luôn luôn khác nhau.
C. Thus ageing and death should not be seen as inevitable, particularly as the organism possesses many mechanisms for repair. It is not, in principle, necessary for a biological system to age and die. Nevertheless, a restricted life span, ageing, and then death are basic characteristics of life. The reason for this is easy to recognise: (35) in nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types. Because of changes in the genetic material (mutations), these have new characteristics and in the course of their individual lives, they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions. (36) Immortality would disturb this system – it needs room for new and better life. This is the basic problem of evolution.
- inevitable (adj): không thể tránh khỏi
ENG: that you cannot avoid or prevent - mutation (noun): đột biến
ENG: a process in which the genetic material of a person, a plant or an animal changes in structure when it is passed on to children, etc., causing different physical characteristics to develop; a change of this kind - immortality (noun): bất tử
ENG: the state of living or lasting forever
Như vậy già và chết không nên được xem là không thể tránh khỏi, đặc biệt là những sinh vật sở hữu nhiều cơ chế có thể sửa chữa. Về nguyên tắc để một hệ thống sinh học già và chết là không cần thiết. Tuy nhiên, một quãng đời có giới hạn, lão hóa, và sau đó chết đi là những đặc điểm cơ bản của cuộc sống. Lý do cho điều này dễ dàng nhận ra là trong tự nhiên, các vi sinh vật tồn tại hoặc là phải có khả năng thích nghi hoặc là sẽ thường xuyên bị thay thế bởi các loại hình sống mới. Bởi vì những thay đổi trong vật chất di truyền (hay gọi là đột biến) này có những đặc điểm mới và trong suốt quá trình sống, chúng được thử nghiệm để thích nghi tối ưu hoặc tốt hơn với điều kiện môi trường. Bất tử sẽ làm xáo trộn hệ thống này – phải có chỗ cho cuộc sống mới và tốt đẹp hơn chứ. Đây là vấn đề cơ bản của quá trình tiến hóa.
D. Every organism has a life span which is highly characteristic. There are striking differences in life span between different species, but within one species the parameter is relatively constant. For example, the average duration of human life has hardly changed in thousands of years. Although more and more people attain an advanced age as a result of developments in medical care and better nutrition, the characteristic upper limit for most remains 80 years. A further argument against the simple wear and tear theory is the observation that the time within which organisms age lies between a few days (even a few hours for unicellular organisms) and several thousand years, as with mammoth trees.
Mỗi sinh vật có một tuổi thọ rất đặc trưng. Có những khác biệt nổi bật ở tuổi thọ giữa các loài khác nhau, nhưng trong một loài thì tham số này tương đối ổn định. Ví dụ, tuổi thọ trung bình của con người hầu như không thay đổi trong hàng ngàn năm. Mặc dù ngày càng có nhiều người cao tuổi do sự phát triển của dịch vụ chăm sóc y tế và dinh dưỡng tốt hơn nhưng giới hạn tuổi thọ đặc trưng cho hầu hết mọi người vẫn còn là 80 năm. Một luận cứ khác chống lại thuyết “hao mòn và hư hỏng” đơn giản trên là việc quan sát tuổi thọ các sinh vật chỉ một vài ngày tuổi (thậm chí một vài giờ cho các sinh vật đơn bào) hay vài ngàn năm tuổi như cây cổ thụ.
E. If a life span is a genetically determined biological characteristic, it is logically necessary to propose the existence of an internal clock, which in some way measures and controls the ageing process and which finally determines death as the last step in a fixed programme. Like the life span, the metabolic rate has for different organisms a fixed mathematical relationship to the body mass. In comparison to the life span this relationship is ‘inverted‘: the larger the organism the lower its metabolic rate. Again this relationship is valid not only for birds, but also, similarly on average within the systematic unit, for all other organisms (plants, animals, unicellular organisms).
- invert (verb): đảo chiều
ENG: (formal) to change the normal position of something, especially by turning it into a position in which the top of it is where the bottom of it normally is or by arranging it in the opposite order
Nếu tuổi thọ là một đặc tính sinh học được xác định bởi mặt di truyền thì sẽ cần thiết và hợp lý khi đề xuất sự tồn tại của một đồng hồ bên trong cơ thể mà ở đó có một số cách để đo lường và kiểm soát quá trình lão hóa và cuối cùng xác định cái chết như một bước cuối cùng trong một chương trình cố định. Giống như tuổi thọ, tỷ lệ trao đổi chất cho các sinh vật khác nhau có một mối quan hệ toán học cố định với khối lượng cơ thể. So với tuổi thọ thì mối quan hệ này là ‘đảo ngược’ nghĩa là các sinh vật lớn hơn thì tỷ lệ trao đổi chất của nó sẽ thấp hơn. Một lần nữa mối quan hệ này có giá trị không chỉ cho các loài chim mà còn cho tất cả các sinh vật khác (thực vật, động vật, sinh vật đơn bào), tương tự trong một đơn vị hệ thống hoá trung bình.
F. Animals which behave ‘frugally‘ with energy become particularly old, for example, crocodiles and tortoises. Parrots and birds of prey are often held chained up. Thus they are not able to ‘experience life’ and so they attain a high life span in captivity. Animals which save energy by hibernation or lethargy (e.g. bats or hedgehogs) live much longer than those which are always active. The metabolic rate of mice can be reduced by a very low consumption of food (hunger diet). They then may live twice as long as their well-fed comrades. Women become distinctly (about 10 per cent) older than men. If you examine the metabolic rates of the two sexes you establish that the higher male metabolic rate roughly accounts for the lower male life span. That means that they live life ‘energetically’ – more intensively, but not for as long.
- frugally (adv): sử dụng ít năng lượng
ENG: in a way that uses only as much money or food as is necessary - captivity (noun): nuôi nhốt
ENG: the state of being kept as a prisoner or in a space that you cannot escape from
Các động vật sử dụng ít năng lượng như cá sấu và rùa thì đặc biệt già (sống lâu). Vẹt và chim săn mồi thường bị cột lại (nuôi nhốt). Do đó, chúng không thể “trải nghiệm cuộc sống” (ý là không thể tồn tại lâu dài ngoài tự nhiên được) và do đó chúng đạt được tuổi thọ cao trong điều kiện nuôi nhốt. Loài vật mà tiết kiệm năng lượng bằng cách ngủ đông hoặc ngủ lim dim (ví dụ như dơi hay nhím) thì sống lâu hơn nhiều so với những con luôn luôn hoạt động. Tỷ lệ trao đổi chất của những con chuột có thể được giảm ở mức tiêu thụ thực phẩm rất thấp (chế độ ăn đói). Sau đó, chúng có thể sống lâu gấp đôi các đồng loại háo ăn của chúng. Phụ nữ rõ ràng là sống thọ hơn nam giới (khoảng 10 phần trăm). Nếu bạn kiểm tra tỷ lệ trao đổi chất của hai giới tính, bạn đồng ý rằng tỷ lệ trao đổi chất cao hơn gần như là lý do giải thích tuổi thọ nam giới thấp hơn nữ giới. Điều đó có nghĩa là nam giới sống ‘hăng hái’ – mạnh mẽ hơn, nhưng không dài hơn.
G. (40) It follows from the above that sparing use of energy reserves should tend to extend life. Extreme high-performance sports may lead to optimal cardiovascular performance, but they quite certainly do not prolong life. Relaxation lowers metabolic rate, as does adequate sleep and in general an equable and balanced personality. Each of us can develop his or her own ‘energy saving programme’ with a little self-observation, critical self-control and, above all, logical consistency. Experience will show that to live in this way not only increases the lifespan but is also very healthy. This final aspect should not be forgotten.
- prolong (verb): kéo dài
ENG: to make something last longer
Nếu bạn làm theo các hướng dẫn ở trên để tiết kiệm việc sử dụng năng lượng dự trữ thì bạn có thể sẽ kéo dài được tuổi thọ. Các môn thể thao có hiệu suất cực cao có thể giúp tăng hiệu suất tim mạch đến mức tối ưu, nhưng chắc chắn là chúng không kéo dài cuộc sống. Nhìn chung thư giãn sẽ giúp chúng ta giảm tỷ lệ trao đổi chất, cũng như có ngủ đủ giấc và có một tính cách điềm đạm và cân bằng. Mỗi người chúng ta có thể phát triển “chương trình tiết kiệm năng lượng” cho riêng mình với một chút tự quan sát, tự kiểm soát có chừng mực, và trên hết là nhất quán hợp lý. Kinh nghiệm sẽ cho thấy rằng để sống theo cách này không chỉ làm tăng tuổi thọ mà còn rất khỏe mạnh. Chúng ta cần phải luôn ghi nhớ khía cạnh cuối cùng này.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN
Questions 27-32
Reading Passage 3 has seven paragraphs, A-G.
Choose the correct heading for paragraphs B-G from the list of headings below.
Write the correct number, i-x, in boxes 27-32 on your answer sheet.
List of Headings
- i. The biological clock
Đồng hồ sinh học - ii. Why dying is beneficial
Tại sao việc chết đi lại đem lại lợi ích - iii. The ageing process of men and women
Quá trình lão hóa ở nam và nữ - iv. Prolonging your life
Kéo dài cuộc sống - v. Limitations of life span
Những hạn chế của tuổi thọ - vi. Modes of development of different species
Các phương thức phát triển của các loài khác nhau - vii. A stable life span despite improvements
Chu trình sống ổn định bất chấp những thay đổi và tiến bộ - viii. Energy consumption
Tiêu thụ năng lượng - ix. Fundamental differences in ageing of objects and organisms
Những sự khác biệt cơ bản trong việc lão hóa giữa đồ vật và tế bào sống - x. Repair of genetic material
Việc sửa chữa các vật liệu di truyền
27. Đáp án: ix
Phân tích: Đoạn B có nói đến sự khác biệt cơ bản giữa các tế bào sống với các đồ vật nằm ở chỗ: quá trình lão hóa của vật thể (objects) phải tuân theo quy tắc của ‘physical chemistry’ và quy tắc của ‘thermodynamics’; trong khi các tế bào sống vẫn sẽ bị già đi mà không cần trải qua quá trình lão hóa. Lý do cho việc này tiếp tục được lý giải ở phần cuối đoạn B: đó chính là do các vật liệu được dùng để cấu tạo lên các tế bào sống liên tục thay đổi >< vật liệu cấu tạo lên đồ vật thì không hề thay đổi 🡪 Cả đoạn nói lên sự khác biệt cơ bản về lão hóa giữa đồ vật và tế bào sống
28. Đáp án: ii
Phân tích: Theo đoạn văn thì quãng đời có giới hạn, lão hóa và chết đi là đặc điểm cơ bản của cuộc sống, đó là bởi vì: khi một tế bào chết đi và bị thay thế bởi một dạng hình sống mới thì những dạng hình sống mới này sẽ có những đặc điểm biến đổi về gen di truyền, giúp chúng có đặc điểm mới tối ưu hơn và giúp thích nghi với điều kiện môi trường mới tốt hơn 🡪 Đây chính là lợi ích của việc chết đi (Chết đi để tạo ra các loài mới thích nghi được với môi trường tốt hơn)
29. Đáp án vii
Phân tích: Theo như đoạn D, mặc dù ngày càng có nhiều người sống lâu hơn do những tiến bộ về y học và dinh dưỡng nhưng đa số tuổi thọ của chúng ta đều chỉ dừng lại ở 80 năm.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Improvements | Developments in medical care and better nutrition |
Stable | Remain |
30. Đáp án i
Phân tích: Theo đoạn E, chúng ta nên nghĩ về quá trình lão hóa giống như cách mà một đồng hộ sinh học hoạt động và bên trong có sự tồn tại của đồng hồ bên trong.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Biological clock | Internal clock |
31. Đáp án viii
Phân tích: Theo như đoạn F, trọng tâm của đoạn F này là để nói về ảnh hưởng của việc tiêu thụ năng lượng đến tuổi thọ của nhiều loài động vật. Trong đó, để chứng minh cho luận điểm này, tác giả nhắc đến các loài như chuột, các loài ngủ đông, và so sánh tuổi thọ trung bình của nam và nữ về việc họ sử dụng năng lượng.
32. Đáp án iv
Phân tích: Theo đoạn G, tiết kiệm năng lượng có thể giúp kéo dài sự sống. Và sau đó, ở các câu còn lại trong đoạn G, tác giả dùng để đưa ra các lời khuyên cho việc tiết kiệm năng lượng như ngủ đủ giấc, thái độ sống …
Questions 33-36
Complete the notes below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 33-36 on your answer sheet.
33+ 34. Objects age in accordance with principles of 33. ………….. and of 34. ……………
Dịch: Các đồ vật lão hóa theo nguyên tắc của 33. …………. và nguyên tắc 34. ……….
Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này, chúng ta cần hai danh từ chỉ tên hai nguyên tắc
Đáp án: 33. physical chemicals 34. thermodynamics
Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ ba,Ageing, in this case, must occur according to the laws of physical chemistry and of thermodynamics
Phân tích: Theo đoạn trích dẫn, đáp án câu này khá rõ ràng, vì lão hóa trong trường hợp này (ý đang nói đến trường hợp với objects) phải xảy ra theo quy luật ‘physical chemistry’ và ‘thermodynamics’.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
In accordance with | According to |
Principles | Laws |
35. Through mutations, organisms can 35. ……….. better to the environment
Dịch: Thông qua quá trình đột biến, các tế bào sống có thể 35. …….. tốt hơn với môi trường.
Phân tích câu hỏi: Ở vị trí này, chúng ta cần một động từ ở dạng nguyên thể để đi sau đằng động từ khuyết thiếu ‘can’, và động từ này kết hợp với giới từ ‘to’
Đáp án: adapt
Thông tin liên quan: Đoạn C, … In nature, the existent organisms either adapt or are regularly replaced by new types. Because of changes in the genetic material (mutations), these have new characteristics and in the course of their individual lives, they are tested for optimal or better adaptation to the environmental conditions
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, các tế bào sống này hoặc là phải học cách thích nghi hoặc là sẽ bị thay thế bởi các dạng sống khác. Và nhờ có những sự thay đổi trong quá trình đột biết mà những đặc tính mới này giúp chúng thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường => Theo ngữ pháp đã được phân tích thì động từ phù hợp cho vị trí này là ‘adapt’
36 ……… would pose a serious problem for the theory of evolution
Dịch: 36. ……………… sẽ gây ra một vấn đề nghiêm trọng cho thuyết tiến hóa
Phân tích câu hỏi: Chúng ta cần một danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ
Đáp án: Immortality
Thông tin liên quan: Đoạn C, hai câu cuối cùng, Immortality would disturb this system — it needs room for new and better life. This is the basic problem of evolution.
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, việc bất tử sẽ ảnh hưởng đến hệ thống này, vì nếu bất tử thì khoảng trống cho những sự sống mới và tốt hơn sẽ bị thu hẹp
Questions 37-40
Do the following statements agree with the claims of the writer In Reading Passage?
In boxes 37-40 on your answer sheet, write
- YES if the statement agrees with the claims of the writer
- NO if the statement contradicts the claims of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
37. The wear and tear theory applies to both artificial objects and biological systems.
Dịch: Thuyết hao mòn và hư hỏng áp dụng được cho cả các đồ vật nhân tạo và cả hệ thống sinh học.
Đáp án: No
Phân tích: Ở đoạn A, tác giả nói rằng các đồ vật được sản xuất theo cách nhân tạo thì sẽ bị hao mòn và hỏng đi do quá trình sử dụng 🡪 Dẫn đến việc các đồ vật này không sử dụng được 🡪 Như vậy, ‘wear and tear theory’ áp dụng được với các đồ vật nhân tạo
Tuy nhiên, ở cuối đoạn A, tác giả đưa ra câu hỏi, liệu điều này có đúng với các tế bào sống hay không. Và đến đoạn B, tác giả đã trả lời cho câu hỏi này. Ở đoạn B, tác giả lý giải rằng chất liệu để cấu tạo nên các vật thể sống khác với các đồ vật, do ‘The materials of which the organism is formed changes continously’ 🡪 Như vậy, ‘wear and tear theory’ không áp dụng được với tế bào sống
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Artificial objects | Artificially produced, technical objects |
Biological systems | Living organisms |
38. In principle, it is possible for a biological system to become older without ageing.
Dịch: Theo lý thuyết, việc một hệ thống sinh học trở nên già đi mà không cần quá trình lão hóa là hoàn toàn có thể.
Đáp án: Yes
Thông tin liên quan: Đoạn B, … At least as long as a biological system has the ability to renew itself it could actually become older without ageing
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, miễn là một hệ thống sinh học có khả năng tự làm mới mình thì nó cũng có thể già đi mà không cần đến quá trình lão hóa 🡪 Thống nhất với câu hỏi 🡪 Đáp án YES
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Possible | Have the ability to |
39. Within seven years, about 90 per cent of a human body is replaced as new.
Dịch: Trong vòng 7 năm, khoảng 90% cơ thể con người sẽ bị thay thế mới
Đáp án: Not Given
Phân tích: Trong bài hoàn toàn không nhắc đến hai thông tin 7 years hay 90%
40. Conserving energy may help to extend a human’s life.
Dịch: Duy trì/ Tiết kiệm năng lượng có thể giúp kéo dài cuộc sống của con người
Đáp án: Yes
Thông tin liên quan: Đoạn G, câu đầu tiên, It follows from the above that sparing use of energy reserves should tend to extend life.
Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn, tiết kiệm năng lượng có thể giúp kéo dài cuộc sống
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Conserving energy | Sparing use of energy reserves |
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.