Cambridge 8 Test 2 Passage 1: Sheet glass manufacture – the float process
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
A. Glass, which has been made since the time of the Mesopotamians and Egyptians, is little more than a mixture of sand, soda ash and lime. When heated to about 1500 degrees Celsius (°C) this becomes a molten mass that hardens when slowly cooled. (1) The first successful method for making clear and flat glass involved spinning. This method was very effective as the glass had not touched any surfaces between being soft and becoming hard, so (2)it stayed perfectly unblemished, with a ‘fire finish’. However, (3)the process took a long time and was labour intensive.
- unblemished(adj): không tì vết
ENG: not spoiled, damaged or marked in any way - labour-intensive(adj): tốn nhân lực
ENG:(of work) needing a lot of people to do it
Thuỷ tinh được làm từ thời Mesopotamians và Ai Cập, chúng chỉ đơn thuần là hỗn hợp gồm cát, xỉ và vôi. Khi nung nóng lên khoảng 1500 độ, hỗn hợp này biến thành một dung dịch nóng chảy, cứng lại khi nhiệt độ giảm. Phương pháp đầu tiên để là thuỷ tinh phẳng và trong có liên quan đến việc quay. Phương pháp này rất hiệu quả vì kính không chạm vào bất kỳ bề mặt nào trong giai đoạn chúng đông cứng nên chúng hoàn toàn không có bất kỳ tì vết nào. Tuy nhiên, quá trình này rất tốn thời gian và nhân lực.
B. Nevertheless, demand for flat glass was very high and glassmakers across the world were looking for a method of making it continuously. The first continuous ribbon process involved squeezing molten glass through two hot rollers, similar to an old mangle. (4)This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop, but (5)the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished. This part of the process rubbed away around 20 per cent of the glass, and the machines were very expensive.
- virtually (adv): hầu như
ENG: almost or very nearly, so that any slight difference is not important - grind (verb): mài
ENG: to break or press something into very small pieces between two hard surfaces or using a special machine - polish (verb): đánh bóng
ENG: to make something smooth and shiny by rubbing it
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng kính ngày càng tăng lên và các nhà chế tạo kính trên khắp thế giới đang tìm một phương pháp sản xuất thuỷ tinh liêntục. Quá trình sản xuất thuỷ tinh liên tục đầu tiên ra đời bằng cách ép thuỷ tinh nóng chảy qua hai cuộn nóng. Điều này giúp chúng ta có thể sản xuất thuỷ tinh ở hầu như mọi độ dày liên tục, nhưng các con lăn sẽ để lại nhiều vết sần sùi trên hai cạnh của thuỷ tinh nên sau đó ta phải mất công mài và đánh bóng chúng. Việc đánh bóng sẽ làm mất khoảng 20% thủy tinh, và máy để mài thuỷ tinh rất đắt.
C. The float process for making flat glass was invented by Alistair Pilkington. This process allows the manufacture of clear, tinted and coated glass for buildings, and clear and tinted glass for vehicles. Pilkington had been experimenting with improving the melting process, and in 1952 he had the idea of using a bed of molten metal to form the flat glass, eliminating altogether the need for rollers within the float bath. (9)The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature of the molten glass (about 1500°C). The best metal for the job was tin.
- eliminate (verb): loại bỏ
ENG: to remove or get rid of something
Quá trình tạo ra thuỷ tinh phẳng được phát minh bởi Alistair Pilkington. Quá trình này đã giúp sản xuất thuỷ tinh trong và được tráng men cho nhà cửa và kính sạch và màu cho xecộ. Pilkington đã liên tục làm thí nghiệm để cải thiện quá trình làm tan chảy thuỷ tinh, và năm 1952 ông đã có ý tưởng sử dụng một tấm kim loại nóng chảy để sản xuất thủy tinh phẳng mà không cần sử dụng con lăn nữa. Kim loại này cần phải tan chảy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông đặc của thủy tinh (khoảng 600C), nhưng không thể sôi ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thuỷ tinh nóng chảy (khoảng 1500 ° C). Kim loại tốt nhất có tính chất này là thiếc.
D. The rest of the concept relied on gravity, which guaranteed that the surface of the molten metal was perfectly flat and horizontal. Consequently, (6/7)when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. If the glass were kept hot enough, it would flow over the molten tin until the top surface was also flat, horizontal and perfectly parallel to the bottom surface. (8)Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers. The glass settled to a thickness of six millimetres because of surface tension interactions between the glass and the tin. By fortunate coincidence, 60 per cent of the flat glass market at that time was for six millimetre glass.
- coincidence (noun): sự ngẫu nhiên
ENG: the fact of two things happening at the same time by chance, in a surprising way
Phần còn lại của quá trình này dựa vào trọng lực giúp đảm bảo bề mặt của kim loại nóng chảy sẽ tạo thành một mặt phẳng. Do đó, khi đổ thuỷ tinh lỏng vào thiếc nóng chảy, mặt dưới của thuỷ tinh cũng sẽ phẳng. Nếu thuỷ tinh được giữ đủ nóng, nó sẽ chảy qua thiếc nóng chảy cho đến khi mặt trên cùng cũng phẳng, ngang và song song với mặt đấy. Khi thủy tinh nguội xuống 604°C hoặc thấp hơn, nó sẽ không còn bị vết nữa và các con lăn sẽ đưa những tấm thuỷ tinh này ra khỏi vùng làm mát. Thủy tinh đã có thể lắng xuống độ dày sáu milimet. Trùng hợp ngẫu nhiên là kính phẳng với độ dày 6mm chiếm 60% thị trường thuỷ tinh lúc đó.
E. Pilkington built a pilot plant in 1953 (10) and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass. Furthermore, (11) once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world, with each able to produce around 1000 tons of glass every day, non-stop for around 15 years.
Pilkington đã xây dựng một nhà máy thí điểm vào năm 1953 và năm 1955 ông đã thuyết phục công ty của mình xây dựng một nhà máy quy mô toàn diện. Tuy nhiên, phải mất 14 tháng làm việc liên tục thì nhà máy này mới được hoàn thành, và công ty phải đầu tư 100,000 bảng mỗi tháng thì nhà máy mới đi vào hoạt động. Sau khi thành công trong việc sản xuất kính phẳng, nhà máy lại ngừng hoạt động trong vài năm cho quá trình tu sửa để nó có thể sản xuất thuỷ tinh liên tục. Khi nó bắt đầu lại một lần nữa phải mất bốn tháng nữa mới có thể hoạt động trơn tru. Cuối cùng năm 1959, nhà máy này đã thành công. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nhà máy sản xuất thuỷ tinh với công suất khoảng 1000 tấn mỗi ngày, sản xuất liên tục trong khoảng 15 năm.
F. Float plants today make glass of near optical quality. Several processes – melting, refining, homogenising – take place simultaneously in the 2000 tonnes of molten glass in the furnace. They occur in separate zones in a complex glass flow driven by high temperatures. It adds up to a continuous melting process, lasting as long as 50 hours, that delivers glass smoothly and continuously to the float bath, and from there to a coating zone and finally a heat treatment zone, where stresses formed during cooling are relieved.
- relieve (verb): giảm bớt
ENG: to make a problem less serious
Các nhà máy sản xuất thuỷ tinh ngày nay đã tạo ra được thuỷ tinh quang học. Một số quy trình như tan chảy, tinh chế, đồng nhất có thể xảy ra đồng thời với mức độ là 2000 tấn trong một lò. Từng quy trình xảy ra trong các khu riêng biệt với dòng chảy thuỷ tinh liên tục được tạo ra do nhiệt độ cao. Quá trình tan chảy liên tục có thể kéo dài trong 50 giờ, cung cấp thủy tinh liên tục vào bồn nổi, và từ đó đến vùng phủ và cuối cùng là khu xử lý nhiệt, giảm bớt áp lực được tạo ra trong khi làm lạnh.
G. (12) The principle of float glass is unchanged since the 1950s. However, the product has changed dramatically, from a single thickness of 6.8 mm to a range from sub-millimetre to 25 mm, from a ribbon frequently marred by inclusions and bubbles to almost optical perfection. To ensure the highest quality, inspection takes place at every stage. Occasionally, a bubble is not removed during refining, a sand grain refuses to melt, a tremor in the tin puts ripples into the glass ribbon. Automated on-line inspection does two things. Firstly, it reveals process faults upstream that can be corrected. (13) Inspection-technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see. Secondly, it enables computers downstream to steer cutters around flaws.
- mar (verb): nứt
ENG: to damage something or make something less good or successful - inspection (noun): kiểm tra
ENG: the act of looking closely at something/somebody, especially to check that everything is as it should be - unaided eye (noun): mắt thường
ENG: eye without help from anyone or anything
Nguyên lý về cách sản xuất thuỷ tinh không thay đổi kể từ những năm 1950. Tuy nhiên, sản phẩm đã thay đổi đáng kể, từ độ dày đơn từ 6,8 mm đến đến 25 mm, từ một tấm thuỷ tinh thường xuyên bị nứt và có nhiều bọt khí đến tấm thuỷ tinh trong suốt. Để đảm bảo chất lượng cao nhất, thuỷ tinh được kiểm tra ở mọi giai đoạn. Thỉnh thoảng, trong quá trình tinh chế vẫn còn lại một số bong bóng không được loại bỏ, hạt cát không tan chảy, hoặc có lẫn một chút thiếc trong tấm thuỷ tinh. Khi đó quá trình kiểm tra tự động có hai tác dụng. Thứ nhất, nó giúp phát hiện các lỗi có thể sửa chữa được. Công nghệ có thể thực hiện hơn 100 triệu phép đo một giây, giúp tìm ra những sai sót mà mắt thường không nhìn thấy được. Thứ hai, nó giúp máy cắt xung quanh các khiếm khuyết.
H. Float glass is sold by the square metre, and at the final stage computers translate customer requirements into patterns of cuts designed to minimise waste.
Thuỷ tinh được bán theo mét vuông, và ở giai đoạn cuối máy tính sẽ chuyển yêu cầu của khác hang thành các vết cắt được thiết kế nhằm mục đích hạn chế lượng thuỷ tinh thừa.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN
Questions 1-8
Complete the table and diagram below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Câu 1+2+3.Ba câu hỏi này đều mô tả về phương pháp đầu tiên để tạo thuỷ tinh phẳng và nói về cả mặt lợi và mặt hại của nó. Các bạn sẽ nhìn thấy phương pháp đầu tiên này được giới thiệu ngay ở đoạn A: “the first successful method for making clear and flat glass…”.
Phân tích câu hỏi:
- Câu 1 cần điền 1 danh từ gọi tên một phương pháp sản xuất thuỷ tinh
- Câu 2 cần điền một tính từ nói về mặt lợi của phương pháp này. Vì ‘remain’ là động từ yếu nên nó sẽ yêu cầu có một tính từ đi phía sau.
- Câu 3 cần điền một tính từ để chỉ ra mặt hại của phương pháp này, song song với từ ‘slow’.
Đáp án: 1. Spinning, 2. (perfectly) unblemished, 3. labour intensive
Phân tích đáp án:
1. Trích dẫn: The first successful method for making clear and flat glass involved spinning.
Câu này có nói rõ phương pháp đầu tiên thành công trong việc sản xuất thuỷ tinh sạch và phẳng là ‘spinning’ nên ‘spinning’ chính là đáp án cần điền.
2. Trích dẫn: ….. so it stayed perfectly unblemished
Bài đọc có nói rằng vì thuỷ tinh không bị chạm vào trong suốt quá trình từ thuỷ tinh lỏng sang rắn nên nó hoàn toàn không có tì vếtà Đáp án chính là “perfectly unblemished”
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
Remained perfectly unblemished | Stayed perfectly unblemished |
3. Trích dẫn: However, the process took a long time and was labour intensive.
Câu được trích dẫn ở trên nói về mặt hại của quá trình sản xuất này, đó là tốn thời gian (đã xuất hiện trong bảng tóm tắt) và tốn nhân lực (là đáp án cần điền vào câu số 3)
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
Slow | Took a long time |
Câu 4+5.
Câu này nói về những đặc điểm của quá trình sản xuất thuỷ tinh mang tên là ‘ribbon’ và các bạn sẽ nhìn thấy phương pháp này được nhắc đến ở đoạn B ‘the first continuous ribbon process’.
Phân tích câu hỏi:
- Câu 4 dịch là: Phương pháp sản xuất thuỷ tinh này có thể tạo ra những tấm thuỷ tinh có ….. đa dạng. Vị trí này cần điền một danh từ. Từ ‘varying’ ở đây là V-ing và đóng vai trò như một tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ ở câu số 4.
- Câu số 5 cũng cần điền một tính từ để mô tả đặc điểm của thuỷ tinh, đi trước thông tin ‘20% of glass rubbed away’.
Đáp án: 4. Thickness 5. Marked
Phân tích đáp án:
4. Trích dẫn: This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop
Câu trên có nói rằng phương pháp ‘ribbon’ giúp sản xuất liên tục thuỷ tinh với hầu như bất kể mọi độ dày nên từ ‘thickness’ là đáp án cần điền.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
Varying thickness | Virtually any thickness |
Note: Từ virtual khá đặc biệt vì tính và trạng từ của nó có nghĩa khá khác nhau.
- Virtual (adj): made to appear to exist by the use of computer software, for example on the Internet.
- Virtually (adv): almost or very nearly, so that any slight difference is not important.
5. Trích dẫn: … the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished.
Bài đọc có nói rằng cái ‘rollers’ sẽ để lại nhiều vết ở hai bên cạnh của thuỷ tinh, tính từ cần điền chính là từ “marked”.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
20% of glass rubbed away | The process rubbed away around 20 per cent of the glass |
Machines were expensive | The machines were very expensive |
Câu 6+7+8
Phân tích câu hỏi:
3 câu hỏi này mô tả quy trình sản xuất thuỷ tinh nổi của Pilkington nên chúng ta sẽ cùng đọc thông tin về phương pháp Pilkington này và nó bắt đầu xuất hiện ở đoạn C nhưng mãi đến đoạn D mới mô tả quy trình này.
Tất cả các từ điền vào câu 6, 7 và 8 đều phải là danh từ, nhưng riêng câu 8 chúng ta định hình nó sẽ là danh từ số nhiều vì nó chỉ vào hai hình tròn cùng lúc.
Đáp án: 6. molten glass 7. molten tin 8. rollers
Thông tin liên quan: Đoạn D,…. when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. … Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers.
Phân tích: Bài đọc có mô tả quy trình sản xuất thuỷ tinh đó là: Đổ thuỷ tinh nóng chảy lên mặt thiếc lỏng à khớp với mô tả của câu 6+7 nên đáp án lần lượt là ‘molten glass’ và ‘molten tin’.Sau đó khi thuỷ tinh đã cứng lại, nó sẽ được di chuyển ra khỏi ‘cooling zone’ bằng hai cái ‘rollers’ nên ta chọn được đáp án cho câu số 8.
Questions 9-13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage.
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
9. The metal used in the float process had to have specific properties.
Dịch: Kim loại được sử dụng trong quá trình sản xuất thuỷ tinh nổi phải có một số đặc tính đặc biệt.
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi có từ ‘float process’ sẽ là từ giúp chúng ta định vị câu trả lời sẽ nằm ở đoạn C hoặc D (đoạn văn nói về float process của ông Pilkington). Sau đó chúng ta cần chứng minh thông tin liên quan đến ‘specific properties’.
Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai từ dưới lên, The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature of the molten glass (about 1500°C). The best metal for the job was tin.
Đáp án: True
Phân tích: Đoạn văn có nói rằng để có thể sử dụng trong quá trình sản xuất thuỷ tinh nổi, kim loại cần phải tan chảy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông cứng của thuỷ tinh, nhưng cũng phải sôi ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tan chảy của thuỷ tinh > chính là ‘specific properties’ nên đáp án là True.
10. Pilkington invested some of his own money in his float plant.
Dịch: Ông Pilkington đã tự đầu tư một phần vào nhà máy thuỷ tinh nổi.
Phân tích câu hỏi: Để tìm đáp án trả lời câu 10, hãy chú ý đến từ ‘float plan’ và nó được nhắc đến ở đầu đoạn E. Đầu đoạn E cũng nhắc đến việc xây dựng cũng như số tiền phải chi trả cho ‘float plan’ và chúng ta chỉ cần chứng minh thêm tiền đó là của ai.
Đáp án: Not given
Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ nhất và câu thứ hai, …. by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass
Phân tích: Bài đọc có nói rằng ông là người đã thuyết phục công ty xây dựng nhà máy, và công ti phải mất số tiền là 100,000 pounds nhưng không nói đến việc ông ý có đầu tư chút nào cho quá trình xây dựng này hay không > Đáp án là Not given.
11. Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.
Dịch: Nhà máy đầu tiên của Pilkington đã thành công ngay lập tức.
Phân tích câu hỏi: Tiếp tục là một câu hỏi về ‘first full-scale plant’ của Pilkington nên chắc hẳn thông tin trả lời cho nó vẫn đâu đó quanh đoạn E. Hãy chú ý từ ‘instant’ trong câu hỏi nhé, ý muốn nói sau khi nó được xây dựng, nó đã thành công luôn/ ngay lập tức.
Thông tin liên quan: Đoạn E, … once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959
Đáp án: False
Phân tích: Công ty của Pilkington không thành công ngay lập tức. Đầu tiên nói mới chỉ sản xuất được thuỷ tinh phẳng, xong lại phải dừng lại vài năm để có thể sản xuất thuỷ tinh liên tục, xong lại nghỉ 4 tháng thì mới có thể thành công được > thông tin ‘instant commercial success’ là sai.
12. The process invented by Pilkington has now been improved.
Dịch: Quá trình sản xuất của Pilkington đã được cải tiến.
Phân tích câu hỏi: Chú ý từ ‘improved’ có ý muốn nói về quá trình này đã cải thiện để trở nên tốt hơn.
Thông tin liên quan: Đoạn G, câu đầu tiên, The principle of float glass is unchanged since the 1950s. However, the product has changed dramatically…..
Đáp án: True
Phân tích: Bài đọc có nói rằng cách thức hoạt động thì không đổi nhưng chất lượng sản phẩm đã thay đổi (dày mỏng tuỳ thích, có tính quang học) > Cả quá trình đã có sự tiến bộ hơn.
13. Computers are better than humans at detecting faults in glass.
Dịch: Máy tính có thể tìm lỗi trên thuỷ tinh tốt hơn so với con người.
Phân tích câu hỏi: Để trả lời câu hỏi này thì đầu tiên bạn cần tìm thông tin về ‘detecting faults in glass’ trước và nó được mô tả ở đoạn G. Giờ thì chú ý đến so sánh giữa con người và máy tính nhé, và thường thì những từ so sánh hơn ‘better’ thường rất hay bị người ra đề gài bẫy nhé.
Thông tin liên quan: Đoạn G, dòng số 2 từ dưới lên, Inspection-technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see.
Đáp án: True
Phân tích: Bài đọc có nói rằng mát tính có thể tìm ra những lỗi mà mắt thường không nhìn thấy được > Trong việc phát hiện lỗi, thực sự máy tính tốt hơn con người.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
detect faults | locate flaws |
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Cambridge 8 Test 2 Passage 2: The little ice age
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
A. This book will provide a detailed examination of the Little Ice Age and other climatic shifts, but, before I embark on that, let me provide a historical context. We tend to think of climate – as opposed to weather – as something unchanging, yet humanity has been at the mercy of climate change for its entire existence, with at least eight glacial episodes in the past 730,000 years. Our ancestors adapted to the universal but irregular global warming since the end of the last great Ice Age, around 10,000 years ago, with dazzling opportunism. They developed strategies for surviving harsh drought cycles, decades of heavy rainfall or unaccustomed cold; adopted agriculture and stock-raising, which revolutionised human life; and founded the world’s first pre-industrial civilisations in Egypt, Mesopotamia and the Americas. But the price of sudden climate change, in famine, disease and suffering, was often high.
- embark on something (verb): bắt đầu
ENG: (formal) to start to do something new or difficult - harsh (adj): khắc nghiệt
ENG: cruel, severe and unkind - revolutionise (verb): cách mạng hoá
ENG: to completely change the way that something is done - famine (noun): nạn đói
ENG: a lack of food during a long period of time in a region
Cuốn sách này cung cấp thông tin chi tiết về thời kỳ băng hà và những sự thay đổi khí hậukhác, nhưng trước khi bắt đầu, tôi sẽ đưa ra bối cảnh lịch sử của sự thay đổi khí hậu trước. Chúng ta thường nghĩ rằng thời tiết có thể biến đổi nhưng khí hậu là bất biến, nhưng thực tế loài người đã trải sự biến đổi khí hậu trong ít nhất 8 thời kì băng hà kéo dài suốt 730,000 năm qua. Tổ tiên của chúng ta đã thích nghi với hiện tượng nóng lên toàn cầu bất thường kể từ sau khi kỷ băng hà lớn cuối cùng kết thúc khoảng 10 000 năm trước. Họ đã phát triển các phương thức để tồn tại qua các chu kỳ hạn hán khắc nghiệt, hàng thập kỷ mưa lớn hoặc lạnh bất thường; trồng cây và chăn nuôi gia súc đã cách mạng hoá cuộc sống của con người và giúp hình thành nền văn minh tiền công nghiệp đầu tiên trên thế giới ở Ai Cập, Mesopotamia và châu Mỹ. Nhưng cái giá của sự biến đổi khí hậu rất lớn, khiến con người phải chịu đói rét, bệnh tật và đau đớn.
B. The Little Ice Age lasted from roughly 1300 until the middle of the nineteenth century. Only two centuries ago, Europe experienced a cycle of bitterly cold winters; mountain glaciers in the Swiss Alps were the lowest in recorded memory, and pack ice surrounded Iceland for much of the year. The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world. They are the deeply important context for the current unprecedented global warming. (20)The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts, few lasting more than a quarter-century, driven by complex and still little understood interactions between the atmosphere and the ocean.(21/22)The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.
- unprecedented (adj): chưa từng có
ENG: that has never happened, been done or been known before - abruptly (adv): đội ngột
ENG: in a sudden, unexpected and often unpleasant way - intensely (adv): cường độ cao
ENG: in a very great or very strong way
Kỷ băng hà kéo dài khoảng 1300 năm cho tới tận giữa thế kỉ thứ 19. Chỉ hai thế kỷ trước, châu Âu đã trải qua một giai đoạn mùa đông lạnh giá; các sông băng trên dãy núi Alps của Thụy Sĩ có nhiệt độ thấp nhất trong lịch sử và đóng băng quanh Iceland trong nhiều năm. Những hiện tượng thời tiết này không chỉ giúp hình thành thế giới hiện đại mà chúng chính là chất xúc tác chính dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu chưa từng có. Kỷ băng hà đã không còn bao phủ trong những tảng băng dày nhưng thay vào đó là sự thay đổi khí hậu nhanh chóng kéo dài hơn một phần tư thế kỷ do những tương tác phức tạp và ít thấy giữa khí quyển và đại dương. Sự tương tác này đã gây ra mùa đông lạnh giá và gió đông, sau đó đột ngột chuyển sang mưa nặng hạt mùa xuân và mưa sớm đầu mùa hè, mùa đông ôn hòa, và bão Đại Tây Dương tới thường xuyên, hoặc vào thời kỳ hạn hán, gió đông bắc thổi nhẹ và các đợt nắng nóng vào mùa hè.
C. Reconstructing the climate changes of the past is extremely difficult, because systematic weather observations began only a few centuries ago, in Europe and North America. Records from India and tropical Africa are even more recent. (18/19)For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts. We now have hundreds of tree-ring records from throughout the northern hemisphere, and many from south of the equator, too, amplified with a growing body of temperature data from ice cores drilled in Antarctica, Greenland, the Peruvian Andes, and other locations. We are close to a knowledge of annual summer and winter temperature variations over much of the northern hemisphere going back 600 years.
- hemisphere (noun): bán cầu
ENG: one half of the earth, especially the half above or below the equator - equator (noun): xích đạo
ENG: an imaginary line around the earth at an equal distance from the North and South Poles
Để mô tả lại những biến đổi khí hậu trong quá khứ là cực kỳ khó khăn bởi vì hệ thống quan chắc thời tiết mới chỉ xuất hiện vài thế kỉ trước ở châu Âu và Bắc Mỹ. Những thông tin được ghi lại ở Ấn Độ và vùng châu Phi nhiệt đới còn gần hơn. Trước khi chúng ta có thể ghi nhận thông tin về thời tiết, chúng ta chỉ có thể ghi lại thông tin một cách xấp xỉ trên các vòng cây hay phiến đá hay một số những bản ghi không hoàn chỉnh. Giờ đây, chúng ta có hàng trăm bản ghi hằng năm từ khắp bắc bán cầu, và cũng có nhiều bản ghi từ phía nam của xích đạo, và rất nhiều thông tin về nhiệt độ được ghi lại dựa trên lõi băng được khoan thăm dò ở Nam Cực, Greenland, dãy núi Andes ở Peru và các địa điểm khác. Chúng tôi ngày càng có hiều thông tin hơn về sự biến đổi nhiệt độ vào mùa đông và mùa hè hàng năm ở bắc bán cầu 600 năm về trước.
D. This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten centuries, and some of the ways in which people in Europe adapted to them. Part One describes the Medieval Warm Period, roughly 900 to 1200. During these three centuries, (25) Norse voyagers from Northern Europe explored northern seas, settled Greenland, and visited North America. It was not a time of uniform warmth, for then, as always since the Great Ice Age, there were constant shifts in rainfall and temperature. Mean European temperatures were about the same as today, perhaps slightly cooler.
Cuốn sách này là một câu chuyện lịch sử trần thuật về sự thay đổi khí hậu trong suốt mười thế kỷ qua và một số cách mà người dân châu Âu thích nghi với chúng. Phần một mô tả thời kỳ trung cổ ấm áp, khoảng từ năm 900 đến 1200. Trong suốt ba thế kỷ này, những nhà thám hiểm Na-uy từ Bắc Âu đã khám phá vùng biển phía Bắc, định cư ở Greenland, và tới thăm Bắc Mỹ. Đó không phải là thời gian ấm áp vì lúc đó, đã có những thay đổi liên tục về lượng mưa và nhiệt độ kể từ thời đại băng hà lớn. Nhiệt độ trung bình ở Châu Âu cũng giống như ngày nay, có lẽ lạnh hơn một chút.
E. It is known that the Little Ice Age cooling began in Greenland and the Arctic in about 1200. As the Arctic ice pack spread southward, Norse voyages to the west were rerouted into the open Atlantic, then ended altogether. Storminess increased in the North Atlantic and the North Sea. Colder, much wetter weather descended on Europe between 1315 and 1319, when thousands perished in a continent-wide famine. By 1400, the weather had become decidedly more unpredictable and stormier, with sudden shifts and lower temperatures that culminated in the cold decades of the late sixteenth century. Fish were a vital commodity in growing towns and cities, where food supplies were a constant concern. Dried cod and herring were already the staples of the European fish trade, but (26) changes in water temperatures forced fishing fleets to work further offshore. The Basques, Dutch, and English developed the first offshore fishing boats adapted to a colder and stormier Atlantic. A gradual agricultural revolution in northern Europe stemmed from concerns over food supplies at a time of rising populations. The revolution involved intensive commercial farming and the growing of animal fodder on land not previously used for crops. The increased productivity from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock and offered effective protection against famine.
- stem from something (verb): bắt nguồn từ
ENG: (not used in the progressive tenses)to be the result of something - self-sufficient in something (adj): tự cung
ENG: able to do or produce everything that you need without the help of other people
Kỷ băng hà bắt đầu ở Greenland và Bắc cực vào khoảng năm 1200. Khi khối băng ở Bắc cực lan dần xuống phía Nam, các chuyến tàu thám hiểm Na-uy đổi hướng sang Đại Tây Dương và dừng ở đó. Các cơn bão tăng lên ở Bắc Đại Tây Dương và biển Bắc. Thời tiết lạnh, ẩm ướt giảm dần ở châu Âu từ năm 1315 đến năm 1319, hàng ngàn người bị chết trong nạn đói toàn châu lục. Vào năm 1400, thời tiết đã trở nên khó đoán hơn trước, bão mạnh hơn, những thay đổi đột ngột và nhiệt độ thấp đã dẫn tới thập kỷ lạnh giá cuối thế kỷ XVI. Cá là một mặt hàng quan trọng trong các thị trấn và thành phố đang phát triển. Cá tuyết khô và cá trích là những mặt hàng chủ yếu của ngành thương mại cá châu Âu, nhưng những thay đổi về nhiệt độ nước buộc các đội tàu đánh cá phải làm việc xa bờ hơn. Xứ Basque, Hà Lan và Anh đã phát triển các tàu đánh cá xa bờ đầu tiên để thích nghi với Đại Tây Dương lạnh giá với nhiều trận bão mạnh. Cuộc cách mạng nông nghiệp ở Bắc Âu bắt nguồn từ mối lo ngại về nguồn cung cấp lương thực cùng thời điểm với sự bùng nổ dân số. Cuộc cách mạng này liên quan đến canh tác thâm canh và chăn nuôi gia súc trên đất bỏ hoang, không thể trồng cây. Năng suất nông nghiệp tăng lên đã khiến một số nước tự cung ứng ngũ cốc và gia súc và có thể chống lại nạn đói một cách hiệu quả.
F. Global temperatures began to rise slowly after 1850, with the beginning of the Modern Warm Period. (23) There was a vast migration from Europe by land-hungry farmers and others, to which the famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, Australia, New Zealand, and southern Africa. Millions of hectares of forest and woodland fell before the newcomers’ axes between 1850 and 1890, as intensive European farming methods expanded across the world. (24) The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming. Temperatures climbed more rapidly in the twentieth century as the use of fossil fuels proliferated and greenhouse gas levels continued to soar. The rise has been even steeper since the early 1980s. The Little Ice Age has given way to a new climatic regime, marked by prolonged and steady warming. At the same time, extreme weather events like Category 5 hurricanes are becoming more frequent.
- proliferate (verb): sản sinh
ENG: to increase rapidly in number or amount - soar (verb): tăng mạnh
ENG: if the value, amount or level of something soars, it rises very quickly - prolong (verb): kéo dài
ENG: to make something last longer
Nhiệt độ toàn cầu bắt đầu tăng chậm sau năm 1850, với sự khởi đầu của thời kỳ ấm áp hiện đại. Những người nông dân thiếu ruộng và những người khác di cư tới châu Âu, nhưng sâu bệnh khoai tây gây ra nạn đói cho Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và Nam Phi. Hàng triệu hecta rừng và đất trồng cây suy giảm trước lưỡi rìu của những kẻ mới đến từ năm 1850 đến năm 1890, khi các phương pháp canh tác thâm canh ở Châu Âu mở rộng ra khắp thế giới. Sự giải phóng đất đai chưa từng thấy đã thải ra một lượng lớn carbon dioxide vào bầu khí quyển, kích hoạt sự nóng lên toàn cầu lần đầu tiên do con người gây ra. Nhiệt độ tăng lên nhanh chóng trong thế kỷ XX do việc tăng cường sử dụng nhiên liệu hoá thạch và lượng khí nhà kính tiếp tục tăng mạnh. Sự gia tăng thậm chí còn mạnh hơn kể từ đầu những năm 1980. Thời kỳ băng đá nhỏ đã tạo ra một kiểu khí hậu mới, được đánh dấu bằng sự nóng lên kéo dài và ổn định. Cùng với đó, thời tiết khắc nhiệt như bão cấp 5 ngày càng trở nên phổ biến.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN
Questions 14-17
Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.
Choose the correct heading for paragraphs B and D-F from the list of headings below.
Write the correct number, i-ix, in boxes 14-17 on your answer sheet.
List of headings
- i. Predicting climatic changes
Đoán trước những thay đổi khí hậu - ii. The relevance of the Little Ice Age today
Sự liên quan của thời kỳ băng hà với ngày nay - iii. How cities contribute to climate change
Các thành phố đã đóng góp như nào với sự thay đổi khí hậu - iv. Human impact on the climate
Ảnh hưởng của con người lên khí hậu - v. How past climatic conditions can be determined
Những điều kiện khí hậu trong quá khứ được xác định như thế nào - vi. A growing need for weather records
Nhu cầu ghi chép lại thời tiết ngày càng cao - vii. A study covering a thousand years
Nghiên cứu kéo dài một nghìn năm - viii. People have always responded to climate change
Mọi người luôn phải phản ứng lại với sự thay đổi khí hậu - ix. Enough food at last
Cuối cùng thì cũng có đủ thức ăn
14. Paragraph B
Đáp án: ii
Phân tích: Đoạn B có câu: The climatic events of the Little Ice Age did more than help shape the modern world. Đại ý của đoạn B đó là thời kỳ băng hà đã giúp hình thành thế giới hiện đại, và thậm chí đã dẫn tới sự nóng lên toàn cầu mà chưa bao giờ xảy ra trước đó >> Đáp án ii
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
Today | The modern world |
15. Paragraph D
Đáp án: vii
Phân tích: Đoạn D có câu “This book is a narrative history of climatic shifts during the past ten centuries”. Đại ý của đoạn D nói rằng cuốn sách này kể lại những sự thay đổi về thời tiết đã xảy ra trong suốt 10 thế kỉ và nói đến cấu trúc của cuốn sách là gì.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
covering a thousand years | during the past ten centuries |
16. Paragraph E
Đáp án: ix
Phân tích: Đoạn E có câu “The increased productivity from farmland made some countries self-sufficient in grain and livestock and offered effective protection against famine”. Cả đoạn E ở phía trên liên tục nói đến những sự thiếu thốn thức ăn, khiến mọi người phải ăn cá khô, đánh bắt xa bờ …. Nhưng sau đó do năng suất trồng trọt tăng lên nên họ đã có đủ đồ ăn 🡪 Tương ứng với đáp án ix.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
enough food | self-sufficient |
17. Paragraph F
Đáp án: iv
Phân tích: Đoạn F có nhắc rằng “The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming”. Các đoạn trước đó đều nhắc đến những sự biến đổi về thời tiết, nhưng chỉ riêng đoạn F nói về hoạt động của con người đã ảnh hưởng đến thời tiết sau thời kì Modern Warm Period như thế nào: dân số tăng lên, farming phát triển khiến họ chặt phá cây trong rừng, dẫn đến nóng lên toàn cầu.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ vựng đồng nghĩa trong bài đọc |
human impact on the climate | the first time humanly caused global warming |
Questions 18-22
Complete the summary using the list of words.
Câu 18 + 19. Documentation of past weather condition is limited: our main sources of knowledge of conditions in the distant past are 18………………. and 19………………… .
Dịch: Những tài liệu về thời tiết trong quá khứ khá ít: nguồn thông tin chính của chúng ta về điều kiện thời tiết ngày xưa là 18 ……….. và 19 ……….
=>Để hoàn thành vào vị trí 18 và 19, ta cần tìm hai danh từ song song với nhau để nói về nguồn kiến thức ta có về thời tiết ngày xưa là gì.
Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ ba, For the time before records began, we have only ‘proxy records’ reconstructed largely from tree rings and ice cores, supplemented by a few incomplete written accounts.
Đáp án: 18.B (ice cores) và 19.C (tree rings)
Phân tích: Câu văn trên có nói rằng thời xưa, họ chỉ có những tài liệu được ghi lại trên ‘tree rings’ và ‘ice cores’. Chúng ta thấy hai danh từ này song song, đảm bảo cung cấp thông tin về cách ghi lại thông tin về thời tiết ngày xưa => Chính là đáp án cần điền.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
documentation of past weather condition | proxy records |
Câu 20: We can deduce that the Little Ice Age was a time of 20…………… , rather than of consistent freezing.
Dịch: Chúng ta có thể suy luận rằng thời kỳ băng hà là thời gian của 20 ………. chứ không phải thời gian lạnh giá liên tục.
=> Chúng ta cần phải điền một danh từ vào vị trí 20. Hãy tìm đến thông tin về ‘consistent freezing’ trước và bạn sẽ tìm thấy đáp án cho câu số 20 cạnh đó. Chúng ta tìm thấy từ ‘a deep freeze’ ở đoạn B.
Thông tin liên quan: Đoạn B, The Little Ice Age was far from a deep freeze, however; rather an irregular seesaw of rapid climatic shifts.
Đáp án: 20. A (climatic shifts)
Phân tích: Câu trên có nói rằng thời kỳ băng hà không chỉ là thời gian giá lạnh mà là thời kỳ biến đổi khí hậu nhanh chóng và bất thường => Kỷ bằng hà là thời gian có rất nhiều ‘climatic shilfs’ => Tương đương đáp án A.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
consistent freezing | a deep freeze |
Câu 21 + 22. Within it there were some periods of very cold winters, others of 21…………. and heavy rain, and yet others that saw 22…………. with no rain at all.
Dịch: Trong giai đoạn này (kỷ băng hà), có một số giai đoạn mùa đông rất lạng, một số giai đoạn 21….. và mưa to, tuy nhiên lại có những gia đoạn 22….. mà không có chút mưa nào.
=> Câu 21 và 22 đều cần điền danh từ mô tả một số loại thời tiết khác nhau. Trong đó câu 21 sẽ là loại thời tiết song song với từ ‘heavy rain’, câu 22 sẽ là loại thời tiết mà được bổ sung bằng từ ‘with no rain at all’
Thông tin liên quan: 3 dòng cuối đoạn B, The seesaw brought cycles of intensely cold winters and easterly winds, // then switched abruptly to years of heavy spring and early summer rains, mild winters, and frequent Atlantic storms, // or to periods of droughts, light northeasterly winds, and summer heat waves.
Đáp án: 21.H (storms) và 22.G (heat waves)
Phân tích: Câu trên chúng ta sẽ tách nó thành 3 phần bằng cách dấu // mình đã sử dụng.
Phần 1 chính là đang mô tả ‘very cold winters’.
Phần 2 có từ ‘heavy spring and early summer rains’ đã được mô tả trong câu hỏi bằng từ ‘heavy rains’; như vậy ra còn ‘mild winters’ và ‘frequent Atlantic storms’ thì ‘mild winters’ không được nhắc đến trong các đáp án còn ‘storms’ chính là đáp án H => điền vào vị trí 21.
Phần 3 của đoạn văn trên có hai thông tin là ‘droughts’ và ‘summer heat waves’ đều không có mưa, nhưng trong số đáp án được cho thì không có từ nào bằng từ ‘droughts’ còn ‘summer heat waves’ chính bằng đáp án G => điền vào vị trí 22.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
very cold winters | intensely cold winters / easterly winds |
heavy rain | heavy spring and early summer rains |
Questions 23-26
Classify the following events as occurring during the
- A. Medieval Warm Period
- B. Little Ice Age
- C. Modern Warm Period
Write the correct letter, A, B or C, in boxes 23-26 on your answer sheet.
23. Many Europeans started farming abroad.
Dịch: Rất nhiều người châu Âu bắt đầu trồng trọt ở nước ngoài
Đáp án: C. Modern Warm Period
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ hai và câu thứ ba, There was a vast migration from Europe by land-hungry farmers and others, to which the famine caused by the Irish potato blight contributed, to North America, Australia, New Zealand, and southern Africa…. as intensive European farming methods expanded across the world.
Phân tích: Câu này có nhắc rằng rất nhiều người nông dân từ châu Âu đã di chuyển tới Bắc Mỹ, Úc, ….. và câu sau có nói thêm rằng phương pháp canh tác thâm canh của châu Âu đã lan khắp thế giới > chứng minh được rằng người châu Âu đã đi canh tác ở các vùng đất nước ngoài. Điều này xảy ra ở thời kì ‘Modern Warm Period’ được nhắc đến ở đầu đoạn F nên đáp án là C.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Many Europeans started farming abroad | A vast migration from Europe by farmers |
24. The cutting down of trees began to affect the climate.
Dịch: Việc chặt cây bắt đầu ảnh hưởng đến khí hậu.
Đáp án: C. Modern Warm Period
Thông tin liên quan: Đoạn F, The unprecedented land clearance released vast quantities of carbon dioxide into the atmosphere, triggering for the first time humanly caused global warming
Phân tích: Câu này có nhắc đến việc chặt cây đã làm thải ra một lượng CO2 lớn, và chính vì vậy đã dẫn đến nóng lên toàn cầu. Thông tin nằm đoạn F, vẫn là sự mô tả về thời kỳ Modern Warm Period
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Cutting down of trees | unprecedented land clearance |
Affect the climate | cause global warming |
25. Europeans discovered other lands.
Dịch: Người châu Âu đã phát hiện ra các vùng đất khác
Đáp án: A. Medieval Warm Period
Thông tin liên quan: Đoạn D, câu số hai, Norse voyagers from Northern Europe explored northern seas, ….
Phân tích: Ngay đầu đoạn D có nhắc đến giai đoạn ‘Medieval Warm Period’ và sau đó có nhắc tới những người đi tàu từ Bắc Âu đã khám phá vùng biển phía Bắc rồi định cư ở Greenland …, tương đương với các vùng đất khác được nhắc đến ở câu hỏi.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Discover | Explore |
26. Changes took place in fishing patterns.
Dịch: Có những sự thay đổi về việc đánh bắt cá
Đáp án: B. Little Ice Age
Thông tin liên quan: Đoạn E, changes in water temperatures forced fishing fleets to work further offshore.
Phân tích: Đầu đoạn E đã nói về thời kì ‘Little Ice Age’, sau đó ở giữa đoạn có nói cá đóng vai trò quan trọng trong gia đoạn này nhưng do nhiệt độ thay đổi, các con tàu đánh bắt cá này phải di chuyển xa bờ để đánh bắt 🡪 đó chính là sự thay đổi về ‘fishing patterns’.
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Cambridge 8 Test 2 Passage 3: The meaning and power of smell
PHẦN 1: DỊCH ĐỀ
The sense of smell, or olfaction, is powerful. Odours affect us on a physical, psychological and social level. For the most part, however, we breathe in the aromas which surround us without being consciously aware of their importance to us. (33)It is only when the faculty of smell is impaired for some reason that we begin to realise the essential role the sense of smell plays in our sense of well-being.
- impair (verb): suy giảm
ENG: to damage something or make something worse
Khứu giác của chúng ta rất mạnh mẽ. Mùi hương có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý và cả mối quan hệ xã hội của chúng ta. Tuy nhiên đa số chúng ta đang hít các mùi hương bao quanh mà không hề nhận biết được tầm quan trọng của chúng. Và chỉ khi khả năng ngửi của chúng ta vì lý do nào đó bị suy yếu thì chúng ta mới bắt đầu nhận ra vai trò quan trọng của khứu giác.
A. A survey conducted by Anthony Synott at Montreal’s Concordia University asked participants to comment on how important smell was to them in their lives. It became apparent that smell can evoke strong emotional responses.A scent associated with a good experience can bring a rush of joy, while a foul odour or one associated with a bad memory may make us grimace with disgust. Respondents to the survey noted that many of their olfactory likes and dislikes were based on emotional associations. Such associations can be powerful enough so that odours that we would generally label unpleasant become agreeable, and those that we would generally consider fragrant become disagreeable for particular individuals. The perception of smell, therefore, consists not only of the sensation of the odours themselves, but of the experiences and emotions associated with them.
- evoke (verb): kêu gợi, gợi nên
ENG: o bring a feeling, a memory or an image into your mind - disgust (noun): sự ghê tởm
ENG: a strong feeling of dislike for somebody/something that you feel is unacceptable, or for something that looks, smells, etc. unpleasant - grimace at somebody/ something (noun): nhăn mặt
ENG: to make an ugly expression with your face to show pain, dislike, etc. - fragrant (adj): thơm
ENG: having a pleasant smell
Một cuộc khảo sát được tiến hành bởi Anthony Synott tại Đại học Concordia ở Montreal hỏi những người tham gia nhận xét về tầm quan trọng của mùi hương trong cuộc sống. Rõ ràng là mùi có thể gợi nên những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ. Một mùi hương gợi nhắc về những trải nghiệm tốt có thể mang lại cho chúng một niềm vui tức thời, trong khi một mùi hôi hay một mùi liên kết với một kí ức xấu có thể làm cho chúng ta nhăn mặt ghê tởm. Những người trả lời cuộc khảo sát trên cho biết họ thích hay không thích một mùi tuỳ thuộc vào sự liên tưởng về mặt cảm xúc. Các liên tưởng như vậy có thể đủ mạnh để những mùi mà chúng ta thường cho là khó chịu trở nên dễ chịu, và những mùi mà chúng ta thường cho là thơm trở nên khó chịu đối với từng cá nhân cụ thể. Do đó nhận thức về mùi không chỉ bao gồm chính đặc điểm của mùi đó mà còn bao gồm cả những trải nghiệm và cảm xúc liên kết với chúng.
B. Odours are also essential cues in social bonding. One respondent to the survey believed that there is no true emotional bonding without touching and smelling a loved one. In fact, infants recognise the odours of their mothers soon after birth and adults can often identify their children or spouses by scent. In one well-known test, (37)women and men were able to distinguish by smell alone clothing worn by their marriage partners from similar clothing worn by other people. (34)Most of the subjects would probably never have given much thought to odour as a cue for identifying family members before being involved in the test, but as the experiment revealed, even when not consciously considered, smells register.
Mùi cũng là dấu hiệu quan trọng thể hiện sự liên kết trong xã hội.Một người trả lời cuộc khảo sát tin rằng chạm và ngửi là hai liên kết cảm xúc duy nhất giữa ta với người ta yêu. Trong thực tế, trẻ em nhận ra mùi của mẹ ngay sau khi sinh và người lớn thường có thể xác định con, vợ hoặc chồng của họ bằng mùi. Trong một thử nghiệm nổi tiếng, phụ nữ và nam giới đã có thể phân biệt quần áo của vợ hoặc chồng mình với các quần áo giống như vậy dựa trên mùi. Hầu hết các đối tượng tham gia có lẽ không bao giờ nghĩ là mùi có thể xem như một tín hiệu để xác định các thành viên trong gia đình mình nhưng thí nghiệm đã chứng minh rằng mùi là một dấu hiệu phổ biến.
C. In spite of its importance to our emotional and sensory lives, smell is probably the most undervalued sense in many cultures. The reason often given for the low regard in which smell is held is that, in comparison with its importance among animals, the human sense of smell is feeble and undeveloped. (35)While it is true that the olfactory powers of humans are nothing like as fine as those possessed by certain animals, they are still remarkably acute. Our noses are able to recognise thousands of smells, and to perceive odours which are present only in extremely small quantities.
- feeble (adj): yếu
ENG: very weak - acute (adj): nhạy bén
ENG: very serious or severe
Mặc dù mùi đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống tình cảm và cảm giác của chúng ta nhưng có lẽ nó là giác quan bị đánh giá thấp nhất trong nhiều nền văn hóa.Lý do phổ biến nhất là khả năng khứu giác của con người rất yếu và chưa phát triển so với khả năng của các động vật khác. Việc khứu giác của con người kém hơn các loài động vật khác là đúng, nhưng nó vẫn khá nhạy. Mũi của chúng ta có thể nhận biết hàng ngàn mùi khác nhau, và có thể cảm nhận những mùi với số lượng cực kỳ nhỏ.
D. Smell, however, is a highly elusive phenomenon. (38)Odours, unlike colours, for instance, cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist. ‘It smells like … ,’ we have to say when describing an odour, struggling to express our olfactory experience. Nor can odours be recorded: there is no effective way to either capture or store them over time. In the realm of olfaction, we must make do with descriptions and recollections. This has implications for olfactory research.
- elusive(adj): khó nắm bắt
ENG: difficult to find, define or achieve
Tuy nhiên mùi là một hiện tượng rất khó nắm bắt. Ví dụ, không giống như màu sắc, rất nhiều mùi không có tên gọi trong nhiều ngôn ngữ vì đơn giản không có từ nào có thể diễn đạt nó chính xác. Nó có mùi giống như ….. – chúng ta phải nói thế khi mô tả 1 mùi nào đó vì khó có thể mô tả chúng dựa trên những trải nghiệm về khứu giác. Hay chúng ta cũng không ghi chép được mùi vì không có cách nào hiệu quả để chụp hoặc lưu trữ chúng theo thời gian. Trong lĩnh vực khứu giác, chugs ta phải làm thế nào để có thể mô tả và gợi nhắc về các mùi. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nghiên cứu khứu giác.
E. Most of the research on smell undertaken to date has been of a physical scientific nature. Significant advances have been made in the understanding of the biological and chemical nature of olfaction, but many fundamental questions have yet to be answered. (39)Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air. Other unanswered questions are whether the nose is the only part of the body affected by odours, and how smells can be measured objectively given the nonphysical components. Questions like these mean that interest in the psychology of smell is inevitably set to play an increasingly important role for researchers.
Hầu hết các nghiên cứu về mùi thực hiện cho đến nay có bản chất của khoa học vật lý. Chúng ta đã có những tiến bộ đáng kể về sự hiểu biết về bản chất sinh học và hóa học của khứu giác, nhưng nhiều câu hỏi cơ bản vẫn chưa được trả lời. Các nhà nghiên cứu vẫn còn băn khoăn xem khứu giác là một hay hai giác quan – một là phản ứng với mùi một cách thích hợp và hai là nhận biết các chất hoá học không mùi trong không khí. Còn có nhiều câu hỏi khác chưa được trả lời như là liệu mũi có phải là phần duy nhất của cơ thể bị ảnh hưởng bởi mùi hay không, và làm thế nào mùi có thể được đo lường một cách khách quan dưới dạng các thành phần phi vật thể. Những câu hỏi như thế này giúp ta hiểu rằng sự hứng thú về khứu giác sẽ chắc chắn đóng vai trò quan trọng với các nhà nghiên cứu.
F. However, smell is not simply a biological and psychological phenomenon. Smell is cultural, hence it is a social and historical phenomenon. Odours are invested with cultural values: (40)smells that are considered to be offensive in some cultures may be perfectly acceptable in others. Therefore, our sense of smell is a means of, and model for, interacting with the world. Different smells can provide us with intimate and emotionally charged experiences and the value that we attach to these experiences is interiorised by the members of society in a deeply personal way. Importantly, our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cultures. The study of the cultural history of smell is, therefore, in a very real sense, an investigation into the essence of human culture.
- offensive (adj): công kích
ENG: rude in a way that causes somebody to feel upset or annoyed because it shows a lack of respect - essence (noun): chất
ENG: the most important quality or feature of something, that makes it what it is
Tuy nhiên, mùi không chỉ đơn giản là một hiện tượng sinh học và tâm lý. Mùi là văn hóa, do đó nó đồng thời cũng là một hiện tượng xã hội và lịch sử. Mùi được xem như một giá trị văn hóa: có những mùi bị cho là công kích ở một số nền văn hóa lại được hoàn toàn chấp nhận được ở những nền văn hoá khác. Do đó, ý thức của chúng ta về mùi là một phương tiện hay một mô hình tương tác với thế giới. Các mùi khác nhau có thể cho chúng ta những trải nghiệm khác nhau, và giá trị gắn liền với trải nghiệm đó được ghi nhận bởi các thành viên trong xã hội. Quan trọng hơn là cảm xúc của chúng ta về mùi có thể giúp phân biệt chúng ta đến từ các nền văn hóa khác. Do đó, các nghiên cứu về lịch sử văn hóa của mùi là một cuộc điều tra rất thực tế, một cuộc điều tra bản chất của văn hóa nhân loại.
Questions 27-32
Reading Passage 3 has six paragraphs, A-F.
Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.
Write the correct number, i-viii, in boxes 27-32 on your answer sheet.
List of headings
- The difficulties of talking about smells
Sự khó khăn khi nói về mùi - The role of smell in personal relationships
Vai trò của mùi trong mối quan hệ cá nhân - Future studies into smell
Những nghiên cứu trong tương lai về mùi - The relationship between the brain and the nose
Mối quan hệ giữa não bộ và mũi - The interpretation of smells as a factor in defining groups
Phân tích mùi như một yếu tố để xác định nhóm - Why our sense of smell is not appreciated
Vì sao khứu giác không được đánh giá cao - Smell is our superior sense
Khứu giác là một cảm giác vượt trội của chúng ta - The relationship between smell and feelings
Mối quan hệ giữa mùi và cảm xúc
27. Paragraph A
Đáp án: viii
Phân tích: Đoạn A có câu “It became apparent that smell can evoke strong emotional responses”. Đại ý trong đoạn A này nói về việc mùi có thể đánh thức một số cảm xúc. Sau đó bài có đưa ra một số ví dụ như có mùi thì ‘bring a rush of joy’ nhưng có mùi thì lại ‘make us grimace with disgust’ và đôi khi mối quan hệ này mạnh đến nỗi nó có thể thay đổi cảm xúc của con người ‘unpleasant become agreeable’ và ngược lại ‘fragrant become disagreeable’.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Relationship between smell and feelings | Smell can evoke strong emotional responses |
28. Paragraph B
Đáp án: ii
Phân tích: Câu đầu tiên của đoạn B có nói “Odours are also essential cues in social bonding”. Đại ý của đoạn B đó là mùi còn giúp nhận biết các mối quan hệ xã hội. Sau đó đoạn văn đưa ra ví dụ như con nhận biết mẹ bằng mùi, vợ nhận biết chồng bằng mùi quần áo. Đoạn văn còn nói mặc dù con người không nhận ra tầm quan trọng này nhưng nó là có thật.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Role of smell in personal relationships | Essential cues in social bonding |
29. Paragraph C
Đáp án: vi
Phân tích: Đoạn C có thông tin rằng “…smell is probably the most undervalued sense in many cultures. The reason often given for the low regard in which smell is held is that ….”
Đại ý của đoạn C là khứu giác của con người không được đánh giá cao và sau đó có đưa ra lý do là: so với các loài động vật, khứu giác của con người không tốt. Sau đó, đoạn văn phủ định ý kiến trên bằng cách chứng minh thực tế khứu giác của con người tốt như thế nào … 🡪 Đáp án vi sẽ thích hợp với bài đọc.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
is not appreciated | is the most undervalued sense |
30. Paragraph D
Đáp án: i
Phân tích: Đoạn D, câu thứ hai, Odours, unlike colours, for instance, cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist.
Đại ý của đoạn D là mùi vị rất khó mô tả vì ngôn từ để mô tả nó khá hiếm hoi, thậm chí chúng ta cũng không lưu giữ hay nắm bắt được mùi vị.
31. Paragraph E
Đáp án: iii
Phân tích: Câu cuối cùng của đoạn E có diễn đạt rằng “Questions like these mean that interest in the psychology of smell is inevitably set to play an increasingly important role for researchers”
Đại ý của đoạn E đó là còn rất nhiều những điều chúng ta chưa hề rõ về khứu giác như định nghĩa của nó là gì hay bộ phận nhận biết mùi trên cơ thế, cách đo mùi… nhưng chính những câu hỏi này đã nói lên tầm quan trọng của việc nghiên cứu về mùi vị trong tương lai 🡪 Đáp án iii sẽ thích hợp.
32. Paragraph F
Đáp án: v
Phân tích: Câu thứ hai từ dưới lên của đoạn F có nói rằng “Importantly, our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cultures”
Đại ý của đoạn F đó là mùi vị có gắn liền với các nền văn hoá khác nhau nên dựa vào mùi vị, chúng ta có thể phân biệt mình với các nền văn hoá khác 🡪 Chọn đáp án v.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
defining groups | distinguish us from other cultures |
Questions 33-36
Choose the correct letter, A, B, C or D.
33. According to the introduction, we become aware of the importance of smell when
Dịch: Theo như phần giới thiệu, chúng ta chỉ nhận ra tầm quan trọng của mùi khi …
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi đã xác định vị trí thông tin là ở phần ‘introduction’ – phần in nghiêng phía dưới tiêu đề bài đọc. Chúng ta cần tìm đến thông tin về việc chúng ta nhận biết được tầm quan trọng của mùi vị khi nào.
Thông tin liên quan: Phần introduction – phần in nghiêng phía dưới tiêu đề của bài đọc, câu cuối cùng, It is only when the faculty of smell is impaired for some reason that we begin to realise the essential role the sense of smell plays in our sense of well-being.
Đáp án: C
Phân tích: Đáp án C – ‘our ability to smell is damaged’ vì bài đọc có nói rõ chỉ khi nào khứu giác bị yếu đi, chúng ta mới thấy vai trò của nó.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
Is damaged | Is impaired |
Be aware of | Realize |
The importance of something | The essential role something plays |
Đáp án A- ‘we discover a new smel’ là not given, không có thông tin nào nói lên việc phát hiện một mùi mới cả.
Đáp án B – ‘we experience a powerful smell’ là not given, bài chỉ nói rằng ‘the sense of smell is powerful’ tức khứu giác của con người rất mạnh mẽ chứ không nói cụ thể về một mùi nào.
Đáp án D – ‘we are surrounded by odours’ là false vì bài có nói ‘which surround us without being consciously aware of their importance to us’. Thế nên dù khi mùi bao quanh ta, ta cũng vẫn chưa nhận ra tầm quan trọng của nó.
34. The experiment described in paragraph B
Dịch: Thí nghiệm được chỉ ra ở đoạn B đã …..
Phân tích câu hỏi: Một lần nữa câu hỏi giúp ta định vị thông tin sẽ nằm ở đoạn B và chúng ta chỉ tìm đến thông tin liên quan đến thí nghiệm nhắc đến trong đoạn này.
Đáp án: A
Thông tin liên quan: Đoạn B, câu cuối cùng, Most of the subjects would probably never have given much thought to odour as a cue for identifying family members before being involved in the test, but as the experiment revealed, even when not consciously considered, smells register.
Phân tích:
Đáp án A -‘shows how we make use of smell without realising it’ – là True vì thí nghiệm trong đoạn B có chỉ ra rằng con người có thể nhận biết ‘family members’ dựa trên mùi, nhưng trước đó các đối tượng tham gia thí nghiệm chưa bao giờ nghĩ đến điều này.
- How we make use of smell = a cue for identifying family members
- Without realizing it = never have given much thought…but the experiment revealed
Đáp án B – ‘demonstrates that family members have a similar smell’ – là not given vì chưa có thông tin nói về ‘similar smell’
Đáp án C – ‘proves that a sense of smell is learnt’ cũng là not given vì chưa nói đến việc ‘learnt’.
Đáp án D – ‘compares the sense of smell in males and females’ cũng là not given vì không có thông tin ‘compares’ nào cả.
35. What is the writer doing in paragraph C?
Dịch: Tác giả đã làm gì trong đoạn C?
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi một lần nữa giúp ta định vị thông tin trả lời ở đoạn C. Và thực ra với câu số 35 này, bạn đang cần tìm ra đại ý cho đoạn C.
Đáp án: C
Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai từ dưới lên, While it is true that the olfactory powers of humans are nothing like as fine as those possessed by certain animals, they are still remarkably acute.
Phân tích:
Đáp án C – ‘rejecting a common belief’ là True. Đoạn này có đưa ra một ý kiến đó là khứu giác của con người không phát triẻn, nhưng sau đó đoạn văn đã chứng minh suy nghĩ trên là sai vì thực ra khứu giác của chúng ta ‘are still remarkably acute’, thể hiện ở việc chúng ta có thể nhận thấy hàng nghìn mùi hay nhận biết những mùi mà chỉ thoảng qua.
Đáp án A – ‘supporting other research’ – là not given vì đoạn C còn không nói về ‘other research’ nào.
Đáp án B – ‘making a proposal’ là not given vì cũng không có ‘proposal’ nào được đưa ra.
Đáp án D – ‘describing limitations’ thực ra có được nhắc đến trong đoạn C vì chúng ta có nhắc tới ‘human sense of smell is feeble and undeveloped’ nhưng không phải nội dung chính của đoạn thôi.
36. What does the writer suggest about the study of smell in the atmosphere in paragraph E?
Dịch: Tác giả đã gợi ý điều gì về những nghiên cứu về mùi trong không khí ở đoạn E.
Phân tích câu hỏi: Hãy tập trung đọc thông tin ở đoạn E và tìm đến ý kiến của người viết thể hiện trong đoạn này là gì.
Đáp án: D (Đoạn E dòng 4-5)
Thông tin liên quan: Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air.
Phân tích đáp án:
Đáp án D – ‘Smell is yet to be defined’ là True vì đúng là các nhà nghiên cứu còn chưa xác định được mùi vị là một hay hai thành tố, chứng tỏ họ còn chưa định nghĩ chính xác về ‘smell’.
Đáp án A – ‘The measurement of smell is becoming more accurate’ là False vì ngược lại, trong đoạn E có nói rằng ‘Other unanswered questions are …..how smells can be measured objectively given the nonphysical components’ tức họ còn thậm chí chưa đo được mùi.
Đáp án B – ‘Researchers believe smell is a purely physical reaction’ là False vì ‘Smell is cultural, hence it is a social and historical phenomenon’ họ còn phát hiện smell cũng có liên quan đến văn hoá, xã hội và cả lịch sử nữa.
Đáp án C – ‘Most smells are inoffensive’ là NG vì không nhắc đến lượng ‘inoffensive smells’ trong không khí.
Questions 37-40
Complete the sentences below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
37. Tests have shown that odours can help people recognise the ….. belonging to their husbands and wives.
Dịch: Bài test chỉ ra rằng mùi có thể giúp con người nhận ra …. của vợ hoặc chồng họ.
Phân tích câu hỏi: Thông tin trả lời câu này sẽ nằm ở đoạn B vì chúng ta thấy một loạt từ đồng nghĩa như ‘spouses’ hay từ ‘marriage partners’. Vị trí trống cần đến một danh từ, mô tả một thứ đồ gì đó thuộc về họ.
Đáp án: clothing
Thông tin liên quan: Đoạn B, … women and men were able to distinguish by smell alone clothing worn by their marriage partners from similar clothing worn by other people.
Phân tích: Rất dễ xác định vì bài có nói đàn ông hay phụ nữ đã có thể phát hiện ra quần áo của chồng/vợ mình dựa trên mùi.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
recognize | distinguish |
husbands and wives | marriage partners/ spouses |
38. Certain linguistic groups may have difficulty describing smell because they lack the appropriate …
Dịch: Một vài nhóm ngôn ngữ khó có thể mô tả mùi vì họ thiếu …. thích hợp.
Phân tích câu hỏi: Chúng ta sẽ tìm thấy thông tin trả lời ở đoạn D vì đoạn này đang nói về việc chúng ta khó có thể mô tả được mùi, và chúng ra cũng nhìn thấy từ ‘many languages’ ở đây. Ta cần điền một danh từ được bổ nghĩa bởi từ ‘appropriate’.
Đáp án: Vocabulary
Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai, Odours, unlike colours, for instance, cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist.
Phân tích: Một số ngôn ngữ không có từ cụ thể để gọi tên mùi nên đáp án sẽ là từ ‘vocabulary’
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
certain linguistic groups | many languages |
have difficulties describing smell | odours cannot be named in many languages |
lack | … doesn’t exist |
39. The sense of smell may involve response to ….. which do not smell, in addition to obvious odours.
Dịch: Khứu giác có thể liên quan đến những phản ứng với … mà ta không thể ngửi thấy và cả những phản ứng với mùi mà ta ngửi rõ.
Phân tích câu hỏi: Hãy tìm đến đoạn văn nói về việc khứu giác phản ứng với những gì. Chúng ta cần điền một danh từ số nhiều vào chỗ trống này (do có trợ động từ ‘do’ ở phía sau).
Đáp án: chemicals
Thông tin liên quan: Đoạn E, Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air.
Phân tích: Chúng ta thấy bài đọc nói nếu nó là hai thành phần, một phần sẽ phản ứng với ‘odours proper’ còn một phần phản ứng với ‘odourless chemicals’.
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
which do not smell | odourless |
obvious odours | odours proper |
Trong bài đọc có nói rằng các nhà nghiên cứu cũng chưa xác định được khứu giác có 1 hay 2 phần, nên câu hỏi đang diễn đạt bằng modal verb là ‘may involve’.
40. Odours regarded as unpleasant in certain …. are not regarded as unpleasant in others.
Dịch: Một số mùi được coi là khó chịu trong một số …lại có thể không hề khó chịu chút nào trong một số … còn lại.
Phân tích câu hỏi: Ta có một suy đoán là câu này nằm ở đoạn F, và ta cần điền một danh từ đếm được (do từ others thay thế cho nó tồn tại dạng số nhiều).
Đáp án: Cultures
Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ ba, …. smells that are considered to be offensive in some cultures may be perfectly acceptable in others.
Phân tích: Câu trích dẫn có nói là mùi mà không được yêu thích ở nền văn hoá này lại có thể được chấp nhận ở nền văn hoá khác 🡪 Danh từ cần điền vào vị trí trống là ‘cultures’
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
unpleasant | offensive |
not unpleasant | perfectly acceptable |
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.