Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 16 Test 2

Cambridge 16 Test 2 Passage 1: The White Horse of Uffington

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The cutting of huge figures or ‘geoglyphs’ into the earth of English hillsides has taken place for more than 3,000 years. (Q1) There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. (Q2) The figures include giants, horses, crosses and regimental badges. Although the majority of these geoglyphs date within the last 300 years or so, there are one or two that are much older. 

Việc khắc các nhân vật khổng lồ, hay còn gọi là ‘geoglyph’, vào các sườn đồi ở Anh đã diễn ra hơn 3.000 năm. Có 56 nhân vật khắc trên các ngọn đồi nằm rải rác trên khắp nước Anh, với phần lớn nằm trên vùng đất màu phấn của các quận phía nam của đất nước. Các nhân vật này bao gồm người khổng lồ, ngựa, thánh giá và huy hiệu trung đoàn. Mặc dù phần lớn các bức điêu khắc trên đồi này có niên đại trong vòng 300 năm trở lại đây, nhưng vẫn có một hoặc hai hình cũ hơn nhiều.

B. The most famous of these figures is perhaps also the most mysterious – the Uffington White Horse in Oxfordshire. (Q3) The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age* date. (Q4) More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries

  • monk (noun) /mʌŋk/: nhà sư
    ENG: a member of a religious group of men who often live apart from other people in a monastery and who do not marry or have personal possessions

Nhân vật nổi tiếng nhất trong số những nhân vật này có lẽ cũng là nhân vật bí ẩn nhất – Ngựa trắng Uffington ở Oxfordshire. Ngựa Trắng gần đây đã được xác định lại niên đại và thậm chí còn cũ hơn so với niên đại thời kỳ đồ sắt tiền La Mã * cổ đại được ấn định trước đó. Gây tranh cãi hơn là niên đại của Long Man bí ẩn của Wilmington ở Sussex. Trong khi nhiều nhà sử học tin rằng bức tượng này có từ thời tiền sử, những người khác lại tin rằng đó là tác phẩm của một nhà sư nghệ thuật từ một tu viện gần đó và được tạo ra từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 15.

C. (Q5) The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below. However, the grass would soon grow over the geoglyph again unless it was regularly cleaned or scoured by a fairly large team of people. One reason that (Q6) the vast majority of hill figures have disappeared is that when the traditions associated with the figures faded, people no longer bothered or remembered to clear away the grass to expose the chalk outline. Furthermore, (Q7) over hundreds of years the outlines would sometimes change due to people not always cutting in exactly the same place, thus creating a different shape to the original geoglyph. The fact that any ancient hill figures survive at all in England today is testament to the strength and continuity of local customs and beliefs which, in one case at least, must stretch back over millennia.

  • overlie (verb) /ˌəʊvəˈlaɪ/: bên trên
    ENG: to lie over something
  • testament (noun) /ˈtestəmənt/: minh chứng
    ENG:  a thing that shows that something else exists or is true

Phương pháp cắt những nhân vật khổng lồ này chỉ đơn giản là cắt bỏ lớp cỏ bên trên để lộ lớp phấn trắng lấp lánh bên dưới. Tuy nhiên, cỏ sẽ sớm mọc lại trên các bức khắc trừ khi nó được làm sạch hoặc quét dọn thường xuyên bởi một nhóm người. Một lý do mà phần lớn các hình tượng đồi đã biến mất là khi những truyền thống gắn liền với các hình tượng bị phai nhạt, người ta không còn bận tâm hay nhớ đến việc dọn cỏ để phô phần phấn ra nữa. Hơn nữa, qua hàng trăm năm, các đường viền đôi khi sẽ thay đổi do không phải lúc nào người ta cũng cắt ở cùng một vị trí, do đó tạo ra một hình dạng khác với nhân vật ban đầu. Thực tế là bất kỳ hình tượng ngọn đồi cổ đại nào còn tồn tại ở Anh ngày nay là minh chứng cho sức mạnh và tính liên tục của các phong tục và tín ngưỡng địa phương, ít nhất có một trường hợp, phải trải dài hàng thiên niên kỷ.

D. (Q8) The Uffington White Horse is a unique, stylised representation of a horse consisting of a long, sleek back, thin disjointed legs, a streaming tail, and a bird-like beaked head. The elegant creature almost melts into the landscape.(Q9) The horse is situated 2.5 km from Uffington village on a steep slope close to the Late Bronze Age (c. 7th century BCE) hillfort of Uffington Castle and below the Ridgeway, a long-distance Neolithic track. 

  • elegant (adj) /ˈelɪɡənt/: tao nhã
    ENG: attractive and showing a good sense of style
  • sleek (adj) /sliːk/: bóng mượt
    ENG: smooth and shiny

Ngựa trắng Uffington là một đại diện độc đáo, được cách điệu của một con ngựa bao gồm lưng dài, bóng mượt, hai chân mỏng rời rạc, đuôi dài và đầu có mỏ giống chim. Sinh vật tao nhã gần như tan vào cảnh vật. Con ngựa nằm cách làng Uffington 2,5 km trên một sườn dốc gần với ngọn đồi của Lâu đài Uffington cuối Thời đại đồ đồng (khoảng thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên) và bên dưới Ridgeway, một con đường chạy dài từ thời kỳ đồ đá mới.

E. The Uffington Horse is also surrounded by Bronze Age burial mounds. It is not far from the Bronze Age cemetery of Lambourn Seven Barrows, which consists of more than 30 well-preserved burial mounds. The carving has been placed in such a way as to make it extremely difficult to see from close quarters, and like many geoglyphs is best appreciated from the air. Nevertheless, there are certain areas of the Vale of the White Horse, the valley containing and named after the enigmatic creature, from which an adequate impression may be gained. Indeed on a clear day the carving can be seen from up to 30 km away.

  • burial (noun) /ˈberiəl/: chôn cất
    ENG: the act or ceremony of burying a dead body
  • cemetery (noun) /ˈsemətri/: nghĩa trang
    ENG: an area of land used for burying dead people, especially one that is not next to a church

Ngựa Uffington cũng được bao quanh bởi các gò chôn cất thời kỳ đồ đồng. Cách đó không xa là nghĩa trang thời kỳ đồ đồng của Lambourn Seven Barrows, bao gồm hơn 30 gò chôn cất được bảo quản tốt. Hình khắc được đặt tại vị trí khiến nó cực kỳ khó nhìn thấy từ các khu vực gần, và giống như nhiều nhân vật khắc khác, địa điểm quan sát tốt nhất là từ ​​trên không. Tuy nhiên, có một số khu vực nhất định của Vale of the White Horse, thung lũng chứa và được đặt tên theo sinh vật bí ẩn, có thể nhìn thấy một điều ấn tượng. Thật vậy, vào một ngày trời quang, người ta có thể nhìn thấy hình khắc từ cách xa tới 30 km.

F. (Q10) The earliest evidence of a horse at Uffington is from the 1070s CE when ‘White Horse Hill’ is mentioned in documents from the nearby Abbey of Abingdon, and the first reference to the horse itself is soon after, in 1190 CE. However, the carving is believed to date back much further than that. Due to the similarity of the Uffington White Horse to the stylised depictions of horses on 1st century BCE coins, it had been thought that the creature must also date to that period.

Bằng chứng sớm nhất về một con ngựa ở Uffington là từ những năm 1070 CN khi ‘Đồi Ngựa Trắng’ được đề cập trong các tài liệu từ Tu viện Abingdon gần đó, và tài liệu tham khảo đầu tiên về chính con ngựa xuất hiện ngay sau đó, vào năm 1190 CN. Tuy nhiên, hình khắc được cho là có niên đại xa hơn thế nhiều. Do sự tương đồng của Ngựa trắng Uffington với các mô tả cách điệu về ngựa trên tiền xu thế kỷ 1 trước Công nguyên, người ta cho rằng sinh vật này cũng phải có niên đại vào thời kỳ đó.

G. However, in 1995 Optically Stimulated Luminescence (OSL) testing was carried out by the Oxford Archaeological Unit on soil from two of the lower layers of the horse’s body, and from another cut near the base. (Q11) The result was a date for the horse’s construction somewhere between 1400 and 600 BCE – in other words, it had a Late Bronze Age or Early Iron Age origin.

Tuy nhiên, vào năm 1995, thử nghiệm Phát quang Kích thích Quang học (OSL) đã được Đơn vị Khảo cổ học Oxford thực hiện trên đất từ ​​hai trong số các lớp dưới của cơ thể ngựa, và từ một vết cắt khác gần chân ngựa. Kết quả là niên đại của con ngựa được xây dựng vào khoảng giữa năm 1400 và 600 trước Công nguyên – nói cách khác, nó có nguồn gốc từ cuối Thời kỳ đồ đồng hoặc đầu Thời kỳ đồ sắt.

H. The latter end of this date range would tie the carving of the horse in with occupation of the nearby Uffington hillfort, indicating that it may represent a tribal emblem marking the land of the inhabitants of the hillfort. Alternatively, the carving may have been carried out during a Bronze or Iron Age ritual. (Q12) Some researchers see the horse as representing the Celtic horse goddess Epona, who was worshipped as a protector of horses, and for her associations with fertility. However, the cult of Epona was not imported from Gaul (France) until around the first century CE. This date is at least six centuries after the Uffington Horse was probably carved. Nevertheless, the horse had great ritual and economic significance during the Bronze and Iron Ages, as attested by its depictions on jewellery and other metal objects.(Q13) It is possible that the carving represents a goddess in native mythology, such as Rhiannon, described in later Welsh mythology as a beautiful woman dressed in gold and riding a white horse.

  • ritual (noun) /ˈrɪtʃuəl/: nghi lễ
    ENG: a series of actions that are always performed in the same way, especially as part of a religious ceremony
  • fertility (noun) /fəˈtɪləti/: sinh sản
    ENG: the ability to produce babies, young animals, fruit or new plants
  • cult (noun) /kʌlt/: sùng bái
    ENG: a small group of people who have extreme religious beliefs and who are not part of any established religion
  • attest (verb) /əˈtest/: chứng minh
    ENG: to show or prove that something is true

Giai đoạn đầu thời kỳ đồ sắt sẽ gắn việc khắc hình con ngựa với việc chiếm đóng khu đồi Uffington gần đó, cho thấy rằng nó có thể tượng trưng cho một biểu tượng bộ lạc đánh dấu vùng đất của cư dân ở khu đồi. Ngoài ra, việc chạm khắc có thể đã được thực hiện trong một nghi lễ Thời đại đồ đồng hoặc đồ sắt. Một số nhà nghiên cứu coi con ngựa là đại diện cho nữ thần ngựa Epona của Celtic, người được tôn thờ như một người bảo vệ loài ngựa, và liên quan đến khả năng sinh sản của cô. Tuy nhiên, sự sùng bái Epona không được du nhập từ Gaul (Pháp) cho đến khoảng thế kỷ thứ nhất CN. Niên đại này ít nhất là sáu thế kỷ sau khi Ngựa Uffington có lẽ được chạm khắc. Tuy nhiên, con ngựa có ý nghĩa kinh tế và nghi lễ lớn trong thời kỳ đồ đồng và đồ sắt, như được chứng minh qua các mô tả của nó trên đồ trang sức và các đồ vật bằng kim loại khác. Có thể bức chạm khắc đại diện cho một nữ thần trong thần thoại bản địa, chẳng hạn như Rhiannon, được mô tả trong thần thoại xứ Wales sau này là một người phụ nữ xinh đẹp mặc áo vàng và cưỡi ngựa trắng.

I. The fact that geoglyphs can disappear easily, along with their associated rituals and meaning, indicates that they were never intended to be anything more than temporary gestures. But this does not lessen their importance. These giant carvings are a fascinating glimpse into the minds of their creators and how they viewed the landscape in which they lived.

Thực tế là các bức khắc có thể biến mất một cách dễ dàng, cùng với các nghi lễ và ý nghĩa liên quan của chúng, cho thấy rằng khi được tạo ra, chúng đơn thuần là những biểu hiện/ cử chỉ tạm thời. Nhưng điều này không làm giảm đi tầm quan trọng của chúng.  Những tác phẩm chạm khắc khổng lồ này giúp chúng ta hiểu về tâm trí của những người tạo ra chúng và cách họ nhìn cảnh quan nơi mình sống.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1–8 on your answer sheet, write

  • TRUE                     if the statement agrees with the information
  • FALSE                   if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN         if there is no information on this

1. Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country.

Dịch: Hầu hết các bức khắc ở Anh đều được đặt ở một khu vực cụ thể của đất nước  

> Chú ý đến từ chỉ lượng ‘most’ có được cung cấp trong bài hay không 

Thông tin liên quan: Đoạn A của bài đọc có viết There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. The figures include giants, horses, crosses and regimental badges

Phân tích: Phần lớn các bức tượng này nằm ở trên vùng đất màu phấn ở phía năm của nước Anh 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Most geoglyphs The vast majority
A particular area on the chalk downlands of the country’s southern counties

2. There are more geoglyphs in the shape of a horse than any other creature. 

Dịch: Có nhiều bức khắc hình con ngựa hơn so với các sinh vật khác 

Thông tin liên quan: Vẫn nằm ở đoạn A, có thông tin như sau: The figures include giants, horses, crosses and regimental badges

Phân tích: Trong bài đọc chỉ nói là những bức điêu khắc này có những hình dáng nào, chứ không nói về hình dáng nào phổ biến hơn hay nhắc đến số liệu chi tiết của nó > Không có sự so sánh

Đáp án: Not given 

3. A recent dating of the Uffington White Horse indicates that people were mistaken about its age. 

Dịch: Một cuộc nghiên cứu về thời gian của Ngựa trắng Uffington gần đây chỉ ra rằng mọi người đã nhầm lẫn về tuổi của nó 

Thông tin liên quan: Scan từ recent dating bạn đọc sẽ thấy thông tin liên quan được nhắc đến ở dòng 2 đoạn B có nhắc rằng ‘The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age* date’

Phân tích: Khi xác định lại niên đại thì con ngựa này được cho rằng già hơn so với thời kỳ đồ sắt tiền La Mã > Đúng là theo nghiên cứu thì tuổi của Ngựa trắng đã bị ghi nhận nhầm.

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A recent dating Has recently been redated
Be mistaken about his age Shown to be older than its previously assigned ….

4. Historians have come to an agreement about the origins of the Long Man of Wilmington. 

Dịch: Các nhà sử học đã đi đến thống nhất về nguồn gốc của Long Man ở Wilmington.

Thông tin liên quan: Long Man được nhắc đến ngay sau đó, ở đoạn B ‘More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries’

Phân tích: Như vậy là các nhà sử học tranh cãi về thời gian của Long Man cũng chính là nguồn gốc của nó, người thì nói là nó hình tượng thời tiền sử, người thì nghĩ nó được tạo ra ở thế kỉ 11-15 chứ không phải sự đồng thuận 

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Have come to an agreement  # More controversial 

5. Geoglyphs were created by people placing white chalk on the hillside. 

Dịch: Các bức khắc nhân vật được tạo ra bằng cách đặt/xếp phấn trắng lên sườn đồi.

Thông tin liên quan: Thông tin được nhắc đến ở câu đầu tiên của đoạn C như sau ‘The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below’

Phân tích: Như vậy các nhân vật được tạo ra bằng cách đơn thuần là loại bỏ lớp cỏ và lớp phấn trắng lộ ra chứ không phải người ta phải đặt lớp phấn trắng lên sườn đồi

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Place white chalk on the hillside # remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below

6. Many geoglyphs in England are no longer visible. 

Dịch: Rất nhiều bức khắc các nhân vật ở Anh không còn nhìn thấy nữa 

Thông tin liên quan: Thông tin ở giữa đoạn C có nói rằng ‘the vast majority of hill figures have disappeared’ 

Phân tích: Phần lớn các bức khắc này đã biến mất vì không có ai dọn dẹp, làm sách thường xuyên, trùng khớp với thông tin trong câu hỏi 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Many geoglyphs The vast majority
No longer visible Disappeared

7. The shape of some geoglyphs has been altered over time. 

Dịch: Hình dáng của một số bức khắc các nhân vật đã bị thay đổi theo thời gian 

Thông tin liên quan: nằm ở nửa thứ 2 của đoạn C ‘over hundreds of years the outlines would sometimes change’

Phân tích: Bài đọc có nhắc đến hình dáng có thể đôi khi thay đổi vì mỗi lần người ta cắt/dọn dẹp vì người ta không cắt chính xác với vị trí ban đầu 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Over time Over hundreds of years
Some geoglyphs ….altered Sometimes change

8. The fame of the Uffington White Horse is due to its size.

Dịch: Sự nổi tiếng của ngựa trắng Uffington là do kích thước của nó 

Thông tin liên quan: Toàn bộ đoạn D 

Phân tích: Bài đọc có nói về hình dáng của ngựa trắng (lưng, chân, đuôi, đầu) và vị trí nó được đặt nhưng không nói về lý do vì sao nhiều người biết đến nó 

Đáp án: Not given

Questions 9-13

Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 9–13 on your answer sheet.

The Uffington White Horse

The location of the Uffington White Horse:

  • a distance of 2.5 km from Uffington village
  • near an ancient road known as the 9………….
  • close to an ancient cemetery that has a number of burial mounds

Vị trí của Ngựa trắng Uffington:

  • cách làng Uffington 2,5 km
  • gần một con đường cổ xưa được gọi là số 9 ………….
  • gần một nghĩa trang cổ có một số gò chôn cất

Dating the Uffington White Horse:

  • first reference to White Horse Hill appears in 10 ……. from the 1070s
  • horses shown on coins from the period 100 BCE – 1 BCE are similar in appearance
  • according to analysis of the surrounding 11 ……, the Horse is Late Bronze Age / Early Iron Age

Xác định niên đại của Ngựa trắng Uffington:

  • tài liệu tham khảo đầu tiên về Đồi Ngựa Trắng xuất hiện vào năm 10 …… từ những năm 1070
  • những con ngựa được hiển thị trên đồng xu từ giai đoạn 100 TCN – 1 TCN có bề ngoài tương tự
  • theo phân tích của 11 …… xung quanh, Ngựa thuộc thời kỳ đồ đồng muộn / thời kỳ đồ sắt sớm

Possible reasons for creation of the Uffington White Horse:

  • an emblem to indicate land ownership
  • formed part of an ancient ritual
  • was a representation of goddess Epona – associated with protection of horses and 12………
  • was a representation of a Welsh goddess called 13………….

Những lý do có thể có để tạo ra Ngựa trắng Uffington:

  • biểu tượng để biểu thị quyền sở hữu đất
  • hình thành một phần của nghi lễ cổ xưa
  • là đại diện của nữ thần Epona – gắn liền với sự bảo vệ của những con ngựa và 12 ………
  • là đại diện của một nữ thần xứ Wales được gọi là 13 ………….

9. near an ancient road known as the ………….

Thông tin liên quan: Đoạn D có nhắc về vị trí của ngựa trắng như sau ‘The horse is situated 2.5 km from Uffington village on a steep slope close to the Late Bronze Age (c. 7th century BCE) hillfort of Uffington Castle and below the Ridgeway’

Phân tích: Con đường duy nhất được nhắc đến ở đây là Ridgeway

Đáp án: Ridgeway

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
near below  

10. first reference to White Horse Hill appears in ……. from the 1070s

Thông tin liên quan: Scan năm ‘1070s’ bạn đọc thấy thông tin liên quan đến câu 10 nằm ở đoạn F như sau ‘The earliest evidence of a horse at Uffington is from the 1070s CE when ‘White Horse Hill’ is mentioned in documents from the nearby Abbey of Abingdon’

Phân tích: Thông tin đầu tiên về White Horse Hill xuất hiện trong tài liệu uwf tu viện gần đó

Đáp án: documents

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
First reference Earliest evidence  

11. according to analysis of the surrounding ……, the Horse is Late Bronze Age / Early Iron Age

Thông tin liên quan: Scan thông tin về thời gian > bạn đọc thấy ở đoạn F nói rằng ‘The earliest evidence of a horse at Uffington is from the 1070s CE when ‘ The result was a date for the horse’s construction somewhere between 1400 and 600 BCE – in other words, it had a Late Bronze Age or Early Iron Age origin’

Phân tích: Kết quả này được tìm thấy khi thực hiện kiểm tra đất ở hai vị trí của con ngựa, cơ thể và chân >> đây là kết quả của phân tích đất

Đáp án: soil

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Analysis of the surrounding soil Testing was carried out on soil

12. was a representation of godness Epona – associated with protection of horses and ………

Thông tin liên quan: Scan tên riêng ‘godness Epona’ thì thông tin câu 12 được nhắc đến ở đoạn H như sau ‘Some researchers see the horse as representing the Celtic horse goddess Epona, who was worshipped as a protector of horses, and for her associations with fertility’

Phân tích: thần Epona bảo vệ ngựa và có liên quan đến việc sinh sản

Đáp án: fertility

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Associated with Her associations with

13. was a representation of a Welsh goddess called …………

> vì đứng sau từ ‘called’ nên chắc chắn bạn cần điền một tên riêng vào vị trí trống

Thông tin liên quan: Scan từ ‘Welsh’ thì bạn thấy thông tin cho câu 13 ở đoạn H như sau ‘It is possible that the carving represents a goddess in native mythology, such as Rhiannon, described in later Welsh mythology as a beautiful woman dressed in gold and riding a white horse’

Phân tích: Một vị thần được nhắc đến trong thần thoại địa phương có tên là Rhiannon

Đáp án: Rhiannon

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A representation of a Welsh goddess Represents a goddess

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Cambridge 16 Test 2 Passage 2: I contain multitudes 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Microbes, most of them bacteria, have populated this planet since long before animal life developed and (Q1) they will outlive us. Invisible to the naked eye, they are ubiquitous. They inhabit the soil, air, rocks and water and are present within every form of life, from seaweed and coral to dogs and humans. And, as Yong explains in his utterly absorbing and hugely important book, we mess with them at our peril.

  • outlive (verb) /ˌaʊtˈlɪv/: sống lâu hơn
    ENG:  to live longer than somebody
  • ubiquitous (adj) /juːˈbɪkwɪtəs/: khắp mọi nơi
    ENG: [usually before noun] (formal) seeming to be everywhere or in several places at the same time; very common
  • utterly (adv) /ˈʌtəli/: cực kỳ
    ENG: (used for emphasis)completely
  • at somebody’s peril (phrase) /ˈperəl/: trong tình trạng rất nguy hiểm
    ENG: at serious danger

Các vi sinh vật, hầu hết là vi khuẩn, đã cư trú trên hành tinh này từ rất lâu trước khi sự sống của động vật phát triển và chúng sẽ tồn tại lâu hơn chúng ta. Không thể nhìn thấy bằng mắt thường, chúng có mặt ở khắp mọi nơi. Chúng sống trong đất, không khí, đá và nước và có mặt trong mọi dạng sống, từ rong biển, san hô cho đến chó và con người. Và, như Yong giải thích trong cuốn sách cực kỳ hấp dẫn và cực kỳ quan trọng của mình, chúng ta sẽ gặp nguy hiểm với chúng.

B. Every species has its own colony of microbes, called a ‘microbiome’, and these microbes vary not only between species but also between individuals and within different parts of each individual. What is amazing is that while (Q15) the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion. At best, Yong informs us, we are only 50 per cent human. Indeed, some scientists even suggest we should think of each species and its microbes as a single unit, dubbed a ‘holobiont’.

  • dub somebody + noun (verb) /dʌb/: được gọi là
    ENG: to give somebody/something a particular name, often in a humorous or critical way

Mỗi loài đều nơi cư chú riêng, được gọi là ‘hệ vi sinh vật’, và những vi khuẩn này không chỉ khác nhau giữa các loài mà còn giữa các cá thể và trong các bộ phận khác nhau của mỗi cá thể. Điều đáng kinh ngạc là trong khi số lượng tế bào của con người ở người bình thường là khoảng 30 nghìn tỷ thì số lượng tế bào vi sinh vật lại cao hơn – khoảng 39 nghìn tỷ. Yong cho chúng tôi biết, chúng ta chỉ là 50% con người. Thật vậy, một số nhà khoa học thậm chí còn gợi ý rằng chúng ta nên coi mỗi loài và vi khuẩn của chúng như một đơn vị duy nhất, được gọi là ‘holobiont’.

C. In each human there are microbes that live only in the stomach, the mouth or the armpit and by and large they do so peacefully. So ‘bad’ microbes are just microbes out of context. Microbes that sit contentedly in the human gut (where there are more microbes than there are stars in the galaxy) can become deadly if they find their way into the bloodstream. These communities are constantly changing too. The right hand shares just one sixth of its microbes with the left hand. And, of course, we are surrounded by microbes. Every time we eat, we swallow a million microbes in each gram of food; we are continually swapping microbes with other humans, pets and the world at large.

  • armpit (noun) /ˈɑːmpɪt/: nách
    ENG: the part of the body under the arm where it joins the shoulder
  • swap (verb) /swɒp/: hoán đổi
    ENG: to give something to somebody and receive something in exchange

Trong mỗi người có những vi khuẩn chỉ sống trong dạ dày, miệng hoặc nách và chúng hoạt động một cách hòa bình. Vì vậy, vi khuẩn ‘xấu’ chỉ là những vi khuẩn nằm ngoài khu vực sống. Các vi khuẩn nằm trong ruột người (nơi có nhiều vi khuẩn hơn số các ngôi sao trong thiên hà) có thể trở nên chết người nếu chúng tìm đường vào máu. Các cộng đồng này cũng liên tục thay đổi. Tay phải chỉ chia sẻ một phần sáu số vi khuẩn của nó với tay trái. Và, tất nhiên, chúng ta được bao quanh bởi vi khuẩn. Mỗi lần ăn, chúng ta nuốt một triệu vi khuẩn trong mỗi gam thức ăn; chúng ta liên tục hoán đổi vi khuẩn với con người, vật nuôi khác và thế giới nói chung.

D. It’s a fascinating topic and Yong, a young British science journalist, is an extraordinarily adept guide. Writing with lightness and panache, he has a knack of explaining complex science in terms that are both easy to understand and totally enthralling. Yong is on a mission. Leading us gently by the hand, he takes us into the world of microbes – a bizarre, alien planet – in a bid to persuade us to love them as much as he does. By the end, we do.

  • extraordinarily (adv) /ɪkˈstrɔːdnrəli/: cực kỳ
    ENG: in a way that is unexpected, surprising or strange
  • adept (adj) /əˈdept/: lão luyện
    ENG: good at doing something that is quite difficult
  • have a knack of/for something (idiom) /næk/: có sở trường
    ENG: a special skill or ability that you have naturally or can learn
  • enthralling (adj) /ɪnˈθrɔːlɪŋ/: say mê
    ENG: so interesting, beautiful, etc. that it attracts all your attention
  • bizarre (adj) /bɪˈzɑː(r)/: kỳ lạ
    ENG: very strange or unusual

Đó là một chủ đề hấp dẫn và Yong, một nhà báo khoa học trẻ người Anh, là một hướng dẫn viên cực kỳ lão luyện. Với ngòi bút nhẹ nhàng và tinh tế, ông có sở trường giải thích khoa học phức tạp bằng những thuật ngữ vừa dễ hiểu, vừa khiến người đọc say mê. Yong đang làm nhiệm vụ. Nhẹ nhàng dắt tay chúng tôi, anh ấy đưa chúng tôi vào thế giới của vi khuẩn – một hành tinh kỳ lạ, xa lạ – với nỗ lực thuyết phục chúng tôi yêu chúng nhiều như anh ấy. Cuối cùng, chúng tôi cũng bị thu hút bởi vi khuẩn.

E. For most of human history we had no idea that microbes existed. The first man to see these extraordinarily potent creatures was a Dutch lens-maker called Antony van Leeuwenhoek in the 1670s. Using microscopes of his own design that could magnify up to 270 times, he examined a drop of water from a nearby lake and found it teeming with tiny creatures he called ‘animalcules’. It wasn’t until nearly two hundred years later that the research of French biologist Louis Pasteur indicated that some microbes caused disease. It was Pasteur’s ‘germ theory’ that gave bacteria the poor image that endures today.

  • magnify (verb) /ˈmæɡnɪfaɪ/: phóng đại
    ENG: to make something look bigger than it really is
  • endure (verb) (formal) /ɪnˈdjʊə(r)/: kéo dài
    ENG: to continue to exist for a long time

Trong phần lớn lịch sử loài người, chúng ta không hề biết rằng vi khuẩn tồn tại. Người đầu tiên nhìn thấy những sinh vật có sức mạnh phi thường này là một nhà chế tạo ống kính người Hà Lan tên là Antony van Leeuwenhoek vào những năm 1670. Sử dụng kính hiển vi có thiết kế riêng của mình có thể phóng đại lên đến 270 lần, anh ta kiểm tra một giọt nước từ một hồ nước gần đó và thấy nó chứa đầy những sinh vật nhỏ bé mà anh ta gọi là ‘động vật’. Mãi đến gần hai trăm năm sau, nghiên cứu của nhà sinh vật học người Pháp Louis Pasteur mới chỉ ra rằng một số vi khuẩn gây bệnh. Chính lý thuyết vi trùng của Pasteur đã tạo cho vi khuẩn một hình ảnh tồi tệ tồn tại cho đến ngày nay.

F. Yong’s book is in many ways a plea for microbial tolerance, pointing out that while (Q17) fewer than one hundred species of bacteria bring disease, many thousands more play a vital role in maintaining our health. The book also acknowledges that our attitude towards bacteria is not a simple one. We tend to see the dangers posed by bacteria, yet at the same time we are sold yoghurts and drinks that supposedly nurture ‘friendly’ bacteria. In reality, says Yong, bacteria should not be viewed as either friends or foes, villains or heroes. Instead we should realise (Q18) we have a symbiotic relationship, that can be mutually beneficial or mutually destructive.

  • nurture (verb) /ˈnɜːtʃə(r)/: nuôi dưỡng
    ENG:  to care for and protect somebody/something while they are growing and developing

Theo nhiều khía cạnh, cuốn sách của Yong là một lời kêu gọi về của vi sinh vật, chỉ ra rằng trong khi chưa đến một trăm loài vi khuẩn mang lại bệnh tật, thì hàng nghìn loài khác lại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của chúng ta. Cuốn sách cũng thừa nhận rằng thái độ của chúng ta đối với vi khuẩn không hề đơn giản. Chúng ta có xu hướng nhìn thấy những mối nguy hiểm do vi khuẩn gây ra, nhưng đồng thời chúng ta được bán sữa chua và đồ uống được cho là nuôi dưỡng vi khuẩn ‘thân thiện’. Trong thực tế, Yong nói, vi khuẩn không nên được coi là bạn hay thù, kẻ phản diện hay anh hùng. Thay vào đó, chúng ta nên nhận ra rằng chúng ta có một mối quan hệ cộng sinh, có thể cùng có lợi hoặc cùng tiêu diệt.

G. What then do these millions of organisms do? The answer is pretty much everything. New research is now unravelling the ways in which bacteria aid digestion, regulate our immune systems, eliminate toxins, produce vitamins, affect our behaviour and even combat obesity. “They actually help us become who we are,’ says Yong. But we are facing a growing problem. (Q19) Our obsession with hygiene, our overuse of antibiotics and our unhealthy, (Q20) low-fibre diets are disrupting the bacterial balance and may be responsible for soaring rates of allergies and immune problems, such as inflammatory bowel disease (IBD).

  • unravel (verb) /ʌnˈrævl/: làm sáng tỏ
    ENG: to explain something that is difficult to understand or is mysterious; to become clearer or easier to understand
  • eliminate (verb) /ɪˈlɪmɪneɪt/: loại bỏ
    ENG: to remove or get rid of something
  • combat (verb) /ˈkɒmbæt/: đấu tranh, chiến đấu
    ENG: fighting or a fight, especially during a time of war
  • soar (verb) /sɔː(r)/: tăng nhanh
    ENG:  to rise quickly

Hàng triệu sinh vật này có vai trò gì? Câu trả lời là khá nhiều thứ. Nghiên cứu mới hiện đang làm sáng tỏ các cách thức mà vi khuẩn hỗ trợ tiêu hóa, điều chỉnh hệ thống miễn dịch của chúng ta, loại bỏ độc tố, sản xuất vitamin, ảnh hưởng đến hành vi của chúng ta và thậm chí chống lại bệnh béo phì. Yong nói: “Vi khuẩn thực sự giúp chúng tôi trở thành con người của chính mình. Nhưng chúng tôi đang phải đối mặt với một vấn đề ngày càng tăng. Nỗi ám ảnh của chúng ta về vệ sinh, lạm dụng thuốc kháng sinh và chế độ ăn không lành mạnh, ít chất xơ đang phá vỡ sự cân bằng vi khuẩn và có thể là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ dị ứng và các vấn đề miễn dịch, chẳng hạn như bệnh viêm ruột (IBD).

H. The most recent research actually turns accepted norms upside down. For example, (Q21) there are studies indicating that the excessive use of household detergents and antibacterial products actually destroys the microbes that normally keep the more dangerous germs at bay. Other studies show that (Q22) keeping a dog as a pet gives children early exposure to a diverse range of bacteria, which may help protect them against allergies later.

  • excessive (adj) /ɪkˈsesɪv/: quá tải
    ENG: greater than what seems reasonable or appropriate
  • keep something at bay (idiom): ngăn cản
    ENG: prevent
  • exposure (noun) /ɪkˈspəʊʒə(r)/: tiếp xúc
    ENG: the state of being in a place or situation where there is no protection from something harmful or unpleasant

Nghiên cứu gần đây nhất thực sự làm đảo lộn các tiêu chuẩn được chấp nhận. Ví dụ, có những nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng quá nhiều chất tẩy rửa gia dụng và các sản phẩm kháng khuẩn thực sự tiêu diệt các vi khuẩn thường có vai trò ngăn chăn vi trùng có hại. Các nghiên cứu khác cho thấy việc nuôi chó làm thú cưng giúp trẻ tiếp xúc sớm với nhiều loại vi khuẩn khác nhau, có thể giúp bảo vệ chúng chống lại các bệnh dị ứng sau này.

I. The readers of Yong’s book must be prepared for a decidedly unglamorous world. (Q24) Among the less appealing case studies is one about a fungus that is wiping out entire populations of frogs and that can be halted by a rare microbial bacterium. Another is about squid that carry luminescent bacteria that protect them against predators. However, if you can overcome your distaste for some of the investigations, the reasons for Yong’s enthusiasm become clear. (Q25) The microbial world is a place of wonder. Already, in an attempt to stop mosquitoes spreading dengue fever – a disease that infects 400 million people a year – mosquitoes are being loaded with a bacterium to block the disease. (Q26) In the future, our ability to manipulate microbes means we could construct buildings with useful microbes built into their walls to fight off infections. Just imagine a neonatal hospital ward coated in a specially mixed cocktail of microbes so that babies get the best start in life.

  • halt (verb) /hɔːlt/: dừng lại
    ENG: to stop; to make somebody/something stop
  • distaste (noun) /dɪsˈteɪst/: chán ghét
    ENG: a feeling that somebody/something is unpleasant or offensive
  • manipulate (verb) /məˈnɪpjuleɪt/: thao túng, kiểm soát
    ENG: (disapproving) to control or influence somebody/something, often in a dishonest way so that they do not realize it

Các độc giả của cuốn sách của Yong phải được chuẩn bị cho một thế giới không thú vị. Trong số các nghiên cứu kém hấp dẫn hơn là một nghiên cứu về một loại nấm đang xóa sổ toàn bộ quần thể ếch và có thể bị ngăn chặn bởi một loại vi khuẩn vi sinh vật quý hiếm. Một vấn đề khác là về loài mực mang vi khuẩn phát quang giúp bảo vệ chúng chống lại những kẻ săn mồi. Tuy nhiên, nếu bạn có thể vượt qua sự chán ghét của mình đối với một số cuộc điều tra, lý do cho sự nhiệt tình của Yong sẽ trở nên rõ ràng. Thế giới vi sinh vật là một nơi kỳ diệu. Trong nỗ lực ngăn chặn muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết – căn bệnh lây nhiễm 400 triệu người mỗi năm – muỗi đang được nạp một loại vi khuẩn để ngăn chặn dịch bệnh. Trong tương lai, khả năng điều khiển vi khuẩn của chúng ta có nghĩa là chúng ta có thể xây dựng các tòa nhà với các vi khuẩn hữu ích trên tường nhà để chống lại nhiễm trùng. Hãy tưởng tượng một khu bệnh viện sơ sinh được bảo vệ bởi rất nhiều loại vi khuẩn để trẻ sơ sinh có một khởi đầu tốt nhất trong cuộc đời.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-16 Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 14–16 on your answer sheet.

14. What point does the writer make about microbes in the first paragraph?

  • A. They adapt quickly to their environment.
  • B. The risk they pose has been exaggerated.
  • C. They are more plentiful in animal life than plant life.
  • D. They will continue to exist for longer than the human race.

Dịch: Người viết đưa ra luận điểm gì về vi sinh trong đoạn đầu?

  • A. Chúng thích nghi nhanh chóng với môi trường sống.
  • B. Rủi ro mà họ gây ra đã được phóng đại.
  • C. Chúng phong phú hơn ở đời sống động vật so với đời sống thực vật.
  • D. Họ sẽ tiếp tục tồn tại lâu hơn loài người

Thông tin liên quan: Đáp án rất rõ ràng được nằm ở đoạn A như gợi ý trong câu hỏi.

Phân tích: Lựa chọn A là Not given vì đoạn 1 không nhắc đến khả năng thích nghi. Lựa chọn B cũng là Not given vì đoạn một chưa nói đến các mối đe dọa chúng gặp phải, mà là chúng ta gặp nguy hiểm với chúng. Lựa chọn C có nói về sự đa dạng nhưng không so sánh với thực vật và động vật > Not given. Lựa chọn D hợp lý vì câu đầu tiên đoạn A có nói ‘they will outlive us’

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Exist for longer than the human race They will outlive us

15. In the second paragraph, the writer is impressed by the fact that

  • A. each species tends to have vastly different microbes.
  • B. some parts of the body contain relatively few microbes.
  • C. the average individual has more microbial cells than human ones.
  • D. scientists have limited understanding of how microbial cells behave.

Dịch: Trong đoạn thứ hai, người viết rất ấn tượng bởi

  • A. mỗi loài có xu hướng có rất nhiều vi khuẩn khác nhau.
  • B. một số bộ phận của cơ thể chứa tương đối ít vi sinh vật.
  • C. cá thể trung bình có nhiều tế bào vi sinh vật hơn người.
  • D. các nhà khoa học có hiểu biết hạn chế về cách các tế bào vi sinh vật hoạt động.

Thông tin liên quan: Câu hỏi có định vị rằng đáp án nằm ở đoạn B

Phân tích: Lựa chọn A có nhắc đến trong bài đọc (these microbes vary not only between species) nhưng không phải thứ mà người viết ấn tượng. Lựa chọn B là Not given vì không có nói đến lượng vi khuẩn ở các bộ phận cơ thể. Lựa chọn C đúng vì ‘the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion’ > trung bình vi khuẩn có 39 nghìn tỉ tế bào còn con người thì chỉ có khoảng 30 tỉ. Lựa chọn D là Not given vì không nói đến hiểu biết của các nhà khoa học là hạn chế hay không

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The writer is impressed
More than
What is amazing is that
About 39 trillion – about 30 trillion

16. What is the writer doing in the fifth paragraph?

  • A. explaining how a discovery was made
  • B. comparing scientists’ theories about microbes
  • C. describing confusion among scientists
  • D. giving details of how microbes cause disease

Dịch: Người viết đang làm gì trong đoạn văn thứ năm?

  • A. giải thích cách một khám phá được thực hiện
  • B. so sánh lý thuyết của các nhà khoa học về vi sinh vật
  • C. mô tả sự nhầm lẫn giữa các nhà khoa học
  • D. cho biết chi tiết về cách vi khuẩn gây bệnh

Thông tin liên quan: Câu hỏi có chỉ ra đáp án nằm ở đoạn E của bài đọc

Phân tích: Lựa chọn A đúng vì đoạn E mô tả cách con người khám phá ra vi khuẩn, từ ông Antony đến ông Pasteur như thế nào. Lựa chọn B là Not given vì không có sự so sánh nào được nhắc đến. Lựa chọn C cũng là Not given, Lựa chọn D có nói về việc theo ông Pasteur thì một số vi khuẩn gây bệnh nhưng không mô tả chi tiết về cách nó gây bệnh như thế nào > Not given

Đáp án: A

Questions 17–20

Complete the summary using the list of words, A-H, below.

Write the correct letter, A-H, in boxes 17-20 on your answer sheet.

We should be more tolerant of microbes

Yong’s book argues that we should be more tolerant of microbes. Many have a beneficial effect, and only a relatively small number lead to 17 ……….

And although it is misleading to think of microbes as ‘friendly’, we should also stop thinking of them as the enemy. In fact, we should accept that our relationship with microbes is one based on 18……

New research shows that microbes have numerous benefits for humans. Amongst other things, they aid digestion, remove poisons, produce vitamins and may even help reduce obesity. However, there is a growing problem. Our poor 19…………, our overuse of antibiotics, and our excessive focus on 20 ……. are upsetting the bacterial balance and may be contributing to the huge increase in allergies and immune system problems.

A. solution

D. exaggeration

G. illness

B. partnership

E. cleanliness

H. nutrition

C. destruction

F. regulations

 

Dịch: Cuốn sách của Yong cho rằng chúng ta nên khoan dung hơn với vi khuẩn. Nhiều loại có tác dụng hữu ích, và chỉ một số tương đối nhỏ dẫn đến 17 ……….

Và mặc dù thật sai lầm khi nghĩ vi khuẩn là ‘thân thiện’, chúng ta cũng nên ngừng nghĩ chúng là kẻ thù. Trên thực tế, chúng ta nên chấp nhận rằng mối quan hệ của chúng ta với vi sinh là một mối quan hệ dựa trên 18 ……

Nghiên cứu mới cho thấy vi khuẩn có rất nhiều lợi ích cho con người. Chúng hỗ trợ tiêu hóa, loại bỏ chất độc, sản xuất vitamin và thậm chí có thể giúp giảm béo phì. Tuy nhiên, có một vấn đề ngày càng tăng. 19 ………… tội nghiệp của chúng ta, lạm dụng thuốc kháng sinh và tập trung quá mức vào 20 ……. đang làm đảo lộn sự cân bằng vi khuẩn và có thể góp phần vào sự gia tăng lớn các bệnh dị ứng và các vấn đề về hệ thống miễn dịch.

Câu 17

Thông tin liên quan: Yong’s book bắt đầu được nhắc đến từ đoạn F, và đầu đoạn F bạn đọc cũng thấy từ ‘tolerance’ tương tự như ở câu hỏi 17. ‘fewer than one hundred species of bacteria bring disease, many thousands more play a vital role in maintaining our health.’

Phân tích: Như vậy là trong số vi khuẩn thì phần đa có lợi, chỉ 1 số loài nhỏ mang bệnh > cần điền vào vị trí trống với từ illness

Đáp án: G

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Have a beneficial effect Play a vital role in maintaining our health
Only a relatively small number Fewer than one hundred species
Lead to illness Bring disease

Câu 18

Thông tin liên quan: Vẫn nằm ở đoạn F vì bạn thấy ở giữa đoạn F có từ ‘friendly’ như trong câu hỏi. Thông tin nhắc đến là ‘we have a symbiotic relationship, that can be mutually beneficial or mutually destructive’

Phân tích: Mối quan hệ giữa con người và vi khuẩn là cộng sinh > từ cần điền là partnership

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Relationship based on partnership A symbiotic relationship

Câu 19 + 20

Thông tin liên quan: Đoạn G có nói rằng ‘Our obsession with hygiene, our overuse of antibiotics and our unhealthy, (Q20) low-fibre diets are disrupting the bacterial balance and may be responsible for soaring rates of allergies and immune problems’

Phân tích: Có 3 lý do dẫn tới sự mất cân bằng vi khuẩn và dẫn tới nhiều vấn đề dị ứng hay miễn dịch: 1, quá ám ảnh với việc vệ sinh 2, sử dụng quá nhiều kháng sinh và 3, chế độ ăn ít chất sơ > lý do thứ 2 vẫn xuất hiện trong câu hỏi, lý do số 1 là quá tập trung vào vệ sinh > trả lời câu số 20 là excessive focus on cleanliness, lý do thứ 3 là do chế độ ăn ít chất sơ > trả lời cho câu 19 là poor nutrition

Đáp án: 19. H, 20.E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Poor nutrition Low fibre diets
Excessive focus on nutrition Obsession with hygiene
Upset the bacterial balance Disrupt the bacterial balance

Questions 21–26

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2?

In boxes 21–26 on your answer sheet, write

  • YES                if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN    if it is impossible to say what the writer thinks about this

21. It is possible that using antibacterial products in the home fails to have the desired effect.

Dịch: Việc sử dụng các sản phẩm diệt khuẩn trong nhà có thể không mang đến hiệu quả mong muốn

Thông tin liên quan: Scan dựa trên từ ‘antibacterial products’ thì thông tin liên quan câu 21 xuất hiện ở đoạn H như sau ‘there are studies indicating that the excessive use of household detergents and antibacterial products actually destroys the microbes that normally keep the more dangerous germs at bay’

Phân tích: Khi sử dụng quá nhiều chất tẩy rửa hoặc các sản phẩm diệt khuẩn khác thì sẽ khiến loại bỏ các vi khuẩn mà vai trò của nó là ngăn chặn các vi trùng có hại, hay nói khác đi là sản phẩm diệt khuẩn này còn diệt luôn cả các lợi khuẩn với trẻ nhỏ > đây là tác dụng không mong muốn

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
In the home Household
Fail to have the desired effect Destroy the microbes that normally keep the more dangerous germs at bay

22. It is a good idea to ensure that children come into contact with as few bacteria as possible.

Dịch: Đảm bảo rằng trẻ nhỏ tiếp xúc với càng ít vi khuẩn càng tốt

Thông tin liên quan: Vẫn nằm ở đoạn H có thông tin ‘keeping a dog as a pet gives children early exposure to a diverse range of bacteria, which may help protect them against allergies later’

Phân tích: Trẻ nhỏ khi tiếp cận sớm với nhiều loại vi khuẩn từ việc nuôi chó > các vi khuẩn này bảo vệ chúng khỏi việc dị ứng về sau > tức là có mặt tích cực khi trẻ tiếp xúc với vi khuẩn chứ không phải càng tiếp cận ít càng tốt

Đáp án: No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Come into contact with bacteria Exposure to bacteria
As few as possible # a diverse range of

23. Yong’s book contains more case studies than are necessary.

Dịch: Sách của Yong có chứa nhiều nghiên cứu điển hình hơn mức cần thiết

Thông tin liên quan: Đoạn I có nhắc tới sách của Yong cùng với một số nghiên cứu nhưng không nói về việc nhiều hơn so với mức cần thiết hay không

Đáp án: Not given

24. The case study about bacteria that prevent squid from being attacked may have limited appeal.

Dịch: Nghiên cứu về việc vi khuẩn giúp bảo vệ mực không hấp dẫn/ thú vị lắm

Thông tin liên quan: Scan theo từ ‘squid’ bạn sẽ thấy thông tin liên quan nằm ở đoạn I là ‘Among the less appealing case studies ….. Another is about squid that carry luminescent bacteria that protect them against predators’

Phân tích: Đoạn I có nhắc tới hai ví dụ về hai nghiên cứu ít tính hấp dẫn/ thu hút hơn: 1, nấm có hại cho ếch có thể bị loại bỏ bởi vi khuẩn, 2, mực có vi khuẩn phát quang bảo vệc chúng khỏi kẻ săn mồi > Đúng với thông tin trên câu hỏi

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Prevent … from being attacked Protect ..against predators
Have limited appeal The less appealing case studies

25. Efforts to control dengue fever have been surprisingly successful.

Dịch: Những nỗ lực kiểm soát bệnh sốt xuất huyết thành công hơn mong đợi

Thông tin liên quan: Có thể scan thông tin dựa trên từ ‘dengue fever’ thì đoạn I có nhắc ‘The microbial world is a place of wonder. Already, in an attempt to stop mosquitoes spreading dengue fever – a disease that infects 400 million people a year – mosquitoes are being loaded with a bacterium to block the disease’

Phân tích: Vi khuẩn xuất hiện trên muỗi có thể ngăn được bệnh sốt xuất huyết – một căn bệnh khiến 400 triệu người mắc mỗi năm > đây là một ví dụ về việc thế giới vi khuẩn thật tuyệt vời, nhưng không có nói về cảm xúc của tác gia là ngạc nhiên hay không

Đáp án: Not given

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Control dengue fever Block the disease

 26. Microbes that reduce the risk of infection have already been put inside the walls of some hospital wards.

Dịch: Các vi sinh vật giúp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh đã được đưa vào tường của một số khu phòng bệnh

Thông tin liên quan: Những câu cuối cùng của đoạn I có nói ‘In the future, our ability to manipulate microbes means we could construct buildings with useful microbes built into their walls to fight off infections. Just imagine a neonatal hospital ward coated in a specially mixed cocktail of microbes so that babies get the best start in life’

Phân tích: Tức việc cấy vi sinh vật có lợi, chống lại lây nhiễm vào tường của các phòng bệnh là rất tốt nhưng đó là mong muốn trong tương lai, trong khi câu hỏi đã sử dụng thì hiện tại hoàn thành > Chưa đúng về thời gian

Đáp án: No

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Have already been # in the future
Reduce the risk of infection Fight off infections
Put inside the walls of hospital wards Built into their walls

Cambridge 16 Test 2 Passage 3: How to make wise decisions

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Across cultures, wisdom has been considered one of the most revered human qualities. Although the truly wise may seem few and far between, (Q27) empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all – in fact, the latest studies suggest that most of us have the ability to make wise decisions, given the right context.

  • revere (verb) /rɪˈvɪə(r)/: được tôn kính
    ENG: [usually passive] (formal) admire and respect somebody/something very much
  • few and far between (idiom): ít thấy
    ENG: not happening often
  • a small handful of (phrase) /ˈhændfʊl/: ít
    ENG:  a small number of people or things

Trên khắp các nền văn hóa, trí tuệ đã được coi là một trong những phẩm chất con người được tôn kính nhất. Mặc dù sự khôn ngoan thực sự có vẻ ít thấy, nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra sự khôn ngoan cho thấy rằng đó không phải là một đặc điểm chỉ được sở hữu bởi một số ít triết gia có râu – trên thực tế, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng hầu hết chúng ta đều có khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan, trong bối cảnh phù hợp.

B. (Q28) ‘It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined,’ says Associate Professor Igor Grossmann of the University of Waterloo in Ontario, Canada. “Recent empirical findings from cognitive, developmental, social, and personality psychology cumulatively suggest that people’s ability to reason wisely varies dramatically across experiential and situational contexts. Understanding the role of such contextual factors offers unique insights into understanding wisdom in daily life, as well as how it can be enhanced and taught.’

  • enhance (verb) /ɪnˈhɑːns/: nâng cao
    ENG: to increase or further improve the good quality, value or status of somebody/something

Phó giáo sư Igor Grossmann thuộc Đại học Waterloo ở Ontario, Canada cho biết: “Có vẻ như các yếu tố kinh nghiệm, tình huống và văn hóa có tác động mạnh mẽ trong việc hình thành trí tuệ hơn so với tưởng tượng trước đây. “Những phát hiện thực nghiệm gần đây từ tâm lý học nhận thức, phát triển, xã hội và nhân cách tích lũy cho thấy khả năng suy luận khôn ngoan của con người thay đổi đáng kể giữa các bối cảnh và tình huống. Hiểu được vai trò của các yếu tố ngữ cảnh cho chúng ta những cái nhìn độc đáo để hiểu được trí tuệ trong cuộc sống hàng ngày, cũng như cách nâng cao và truyền đạt nó như thế nào. ‘

C. It seems that it’s not so much that some people simply possess wisdom and others lack it, but that our ability to reason wisely depends on a variety of external factors. (Q29) ‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’ explains Grossmann. ‘In other words, wisdom is not solely an “inner quality” but rather unfolds as a function of situations people happen to be in. Some situations are more likely to promote wisdom than others.

  • unfold (verb) /ʌnˈfəʊld/: bộc lộ
    ENG: to be gradually made known; to gradually make something known to other people

Trí tuệ không có nhiều, một số người có nhưng những người khác thì không, nhưng khả năng suy luận khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài. Grossmann giải thích: “Không thể mô tả quá trình suy nghĩ sử dụng trí thông minh mà không xem xét vai trò của các yếu tố ngữ cảnh. Nói cách khác, trí tuệ không chỉ là “phẩm chất bên trong” mà còn bộc lộ ra ngoài khi con người gặp phải các tình huống khác nhau. Một số tình huống có nhiều khả năng khích lệ chúng ta sử dụng trí tuệ hơn những tình huống khác.

D. Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning. (Q31-32-33) One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand. Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.

  • humility (noun) /hjuːˈmɪləti/: sự khiêm tốn
    ENG: the quality of not thinking that you are better than other people

Việc đưa ra một định nghĩa về sự khôn ngoan là một điều khó khăn, nhưng Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định được bốn đặc điểm chính như một phần của khuôn khổ lý luận khôn ngoan. Một là sự khiêm tốn về trí tuệ hoặc sự thừa nhận các giới hạn của kiến ​​thức của mình, hai là sự đánh giá cao các quan điểm rộng hơn vấn đề hiện tại, ba là sự nhạy cảm trong việc thay đổi phù hợp với quan hệ xã hội, và bốn là sự thỏa hiệp hoặc tích hợp các thái độ và niềm tin khác nhau.

E. Grossmann and his colleagues have also found that (Q30/34) one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend. Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on the focal features of the environment and when we adopt a third-person,(Q35) observer viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality. Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions

  • impartiality (noun) /ˌɪmˌpɑːʃiˈæləti/: không thiên vị
    ENG: the fact of not supporting one person or group more than another
  • foster (verb) /ˈfɒstə(r)/: thúc đẩy
    ENG: to encourage something to develop

Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng đã phát hiện ra rằng một trong những cách đáng tin cậy nhất để hỗ trợ sự khôn ngoan trong các quyết định hàng ngày đó là xem xét các tình huống từ quan điểm của bên thứ ba, giống như khi chúng ta đưa lời khuyên cho một người bạn. Nghiên cứu cho thấy rằng khi áp dụng quan điểm của người thứ nhất, chúng ta tập trung vào các đặc điểm chính của môi trường và khi sử dụng quan điểm của người thứ ba, chúng ta suy luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào những điều lý tưởng cho cá nhân và đạo đức như công bằng và không thiên vị. Xem xét các vấn đề từ quan điểm mở rộng hơn này dường như thúc đẩy các quá trình nhận thức liên quan đến các quyết định khôn ngoan.

F. What are we to do, then, when confronted with situations like a disagreement with a spouse or negotiating a contract at work, that require us to take a personal stake? Grossmann argues that even when we aren’t able to change the situation, we can still evaluate these experiences from different perspectives.

  • confront with (verb) /kənˈfrʌnt/: đối mặt với
    ENG: (of problems or a difficult situation) to appear and need to be dealt with by somebody
  • spouse (noun) /spaʊs/: vợ hoặc chồng
    ENG: (formal or law) a husband or wife

Vậy chúng ta phải làm gì khi đối mặt với những tình huống như bất đồng với vợ / chồng hoặc thương thảo hợp đồng công việc, những tình huống này đều đòi hỏi chúng ta phải có một khoản tiền cá nhân? Grossmann lập luận rằng ngay cả khi chúng ta không thể thay đổi tình hình, chúng ta vẫn có thể đánh giá những trải nghiệm này từ các khía cạnh khác nhau.

G. For example, in one experiment that took place during the peak of a recent economic recession, graduating college seniors were asked to reflect on their job prospects. (Q36) The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’. (Q39) Participants in the group assigned to the distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning (intellectual humility and recognition of change) than did participants in the control group.

  • recession (noun) /rɪˈseʃn/: cuộc suy thoái
    ENG: a difficult time for the economy of a country, when there is less trade and industrial activity than usual and more people are unemployed
  • prospect (noun) /ˈprɒspekt/: triển vọng
    ENG: the possibility that something will happen

Ví dụ, trong một thí nghiệm diễn ra trong thời kỳ đỉnh điểm của cuộc suy thoái kinh tế gần đây, sinh viên năm cuối tốt nghiệp đại học được yêu cầu phản ánh về triển vọng việc làm của họ. Các sinh viên được hướng dẫn để tưởng tượng nghề nghiệp của họ ‘như thể bạn là một người quan sát từ xa’ hoặc ‘như thể bạn đang ở ngay đó’. Những người tham gia trong nhóm được giao cho vai trò quan sát viên ở xa thể hiện nhiều lý luận liên quan đến trí tuệ (sự khiêm tốn nhận biết sự thay đổi) so với những người tham gia trong nhóm.

H. In another study, (Q37) couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective. Participants then discussed the incident with their partner for 10 minutes, after which they wrote down their thoughts about it. (Q39) Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning – recognizing others’ perspectives and searching for a compromise – compared to the couples in the egocentric condition.

  • compromise (noun) /ˈkɒmprəmaɪz/: sự thỏa hiệp
    ENG: an agreement made between two people or groups in which each side gives up some of the things they want so that both sides are happy at the end

Trong một nghiên cứu khác, các cặp vợ chồng có mối quan hệ tình cảm lâu dài được hướng dẫn cách hình dung một xung đột tồn tại trong mối quan hệ của họ thông qua con mắt của người ngoài cuộc hoặc từ quan điểm của chính họ. Sau đó, những người tham gia thảo luận về sự việc với vợ/chồng trong 10 phút, sau đó họ viết ra suy nghĩ của mình về xung đột đó. Các cặp vợ chồng nhìn vấn đề từ con mắt ‘ người khác’ có nhiều khả năng dựa vào lý lẽ khôn ngoan – nhận ra quan điểm của người khác và tìm kiếm sự thỏa hiệp – hơn so với cặp đôi nhìn vấn đề theo con mặt của mình.

I. ‘Ego-decentering promotes greater focus on others and enables a bigger picture, conceptual view of the experience, affording recognition of intellectual humility and change,’ says Grossmann.

Grossmann cho biết: “Phân cấp bản thân khiến chúng ta tập trung nhiều hơn vào người khác và nhìn thấy một bức tranh toàn cảnh hơn, có cái nhìn qua sự trải nghiệm của bản thân và nhận thức tốt hơn về sự khiêm tốn và sự thay đổi của trí tuệ’

K. We might associate wisdom with intelligence or particular personality traits, but research shows only a small positive relationship between wise thinking and crystallized intelligence and the personality traits of openness and agreeableness. ‘It is remarkable how much people can vary in their wisdom from one situation to the next, and how much stronger such contextual effects are for understanding the relationship between wise judgment and its social and affective outcomes as compared to the generalized “traits”,’ Grossmann explains. (Q40) “That is, knowing how wisely a person behaves in a given situation is more informative for understanding their emotions or likelihood to forgive [or] retaliate as compared to knowing whether the person may be wise “in general”.’

  • openness (noun) /ˈəʊpənnəs/: cởi mở
    ENG:  the quality of being able to think about, accept or listen to different ideas or people
  • agreeable (adj) /əˈɡriːəbl/: dễ chịu
    ENG: (formal) ​pleasant and easy to like
  • forgive (verb) /fəˈɡɪv/: tha thứ
    ENG: to stop feeling angry with somebody who has done something to harm, annoy or upset you; to stop feeling angry with yourself
  • retaliate (verb) /rɪˈtælieɪt/: trả đũa
    ENG: to do something harmful to somebody because they have harmed you first

Chúng ta có thể kết hợp trí tuệ với trí thông minh hoặc các đặc điểm tính cách cụ thể, nhưng nghiên cứu chỉ cho thấy giữa tư duy khôn ngoan và trí thông minh kết tinh và các đặc điểm tính cách như cởi mởdễ chịu có mối quan hệ rất nhỏ với nhau.Ông Grossmann giải thích rằng ‘Điều đáng chú ý là mọi người có thể thay đổi sự khôn ngoan của họ nhiều hay ít ở các tình huống khác nhau, và những tác động ngữ cảnh như vậy mạnh hơn bao nhiêu để hiểu được mối quan hệ giữa phán đoán khôn ngoan và kết quả xã hội và tình cảm của nó so với “đặc điểm” chung chung. Nghĩa là, khi chúng ta biết một người cư xử khôn ngoan như thế nào trong một tình huống nhất định, chúng ta sẽ có nhiều thông tin hơn để hiểu được cảm xúc của họ hoặc khả năng tha thứ [hoặc] trả đũa so với việc biết liệu người đó có thể khôn ngoan“ nói chung ”hay không.”

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-30

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What point does the writer make in the first paragraph?

  • A. Wisdom appears to be unique to the human race.
  • B. A basic assumption about wisdom may be wrong.
  • C. Concepts of wisdom may depend on the society we belong to.
  • D. There is still much to be discovered about the nature of wisdom.

Dịch: Người viết đưa ra luận điểm gì trong đoạn văn đầu tiên?

  • A. Trí tuệ dường như chỉ có ở loài người.
  • B. Một giả định cơ bản về sự khôn ngoan có thể sai.
  • C. Các khái niệm về trí tuệ có thể phụ thuộc vào chúng ta sống ở xã hội nào
  • D. Vẫn còn nhiều điều cần khám phá về bản chất của trí tuệ.

> Bạn đọc cần đọc và tìm ý chính cho đoạn văn đầu tiên

Phân tích:

Lựa chọn A không đúng vì đoạn văn chỉ nói trí thông minh là phẩm chất đáng tôn kính nhất ở con người, chứ không phải nó chỉ có ở con người

Lựa chọn B đúng, giả định ở đây chính là những nhà triết gia có râu mới có trí thông minh, nhưng giả định này sai vì nghiên cứu chứng minh rằng ai cũng có trí thông minh

Lựa chọn C không đúng vì không nhắc đến khái niệm của trí thông minh, chỉ nói về việc khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào bối cảnh.

Lựa chọn D không được nhắc đến trong đoạn thứ nhất

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
An assumption Empirical research suggests that ….

28. What does Igor Grossmann suggest about the ability to make wise decisions?

  • A. It can vary greatly from one person to another.
  • B. Earlier research into it was based on unreliable data.
  • C. The importance of certain influences on it was underestimated.
  • D. Various branches of psychology define it according to their own criteria.

Dịch: Igor Grossmann gợi ý gì về khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan?

  • A. Khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan có thể dao động rất lớn từ người này sang người khác
  • B. Nghiên cứu trước đó về khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan dựa trên dữ liệu không đáng tin cậy.
  • C. Tầm quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng nhất định đối với khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan đã bị đánh giá thấp.
  • D. Nhiều nhánh tâm lý học khác nhau xác định khả năng này theo các tiêu chí riêng của chúng.

Thông tin liên quan: Scan từ Igor Grossmann > bạn tìm thấy đáp án nằm ở đoạn B như sau ‘’It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined’’

Phân tích:

Lựa chọn A chưa đúng vì đoạn văn chỉ nói rằng khả năng đưa ra quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không so sánh giữa mọi người với nhau

Lựa chọn B chưa đúng vì không có thông tin về dữ liệu đúng hay sai

Lựa chọn C đúng vì thông tin trích dẫn ở trên có nói rằng các yếu tố về trải nghiệm, tình huống, văn hóa có ảnh hưởng nhiều tới sự hình thành trí thông minh hơn so với mọi người tưởng tượng trước đó

Lựa chọn D chưa đúng, không có thông tin về việc định nghĩa – define được nhắc đến trong bài

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The importance was underestimated Even more powerful than previously imagined
certain influences experiential, situational, and cultural factors

29. According to the third paragraph, Grossmann claims that the level of wisdom an individual shows

  • A. can be greater than they think it is.
  • B. will be different in different circumstances.
  • C. may be determined by particular aspects of their personality.
  • D. should develop over time as a result of their life experiences.

Dịch: Theo đoạn thứ ba, Grossmann tuyên bố rằng mức độ khôn ngoan của một cá nhân thể hiện

  • A. có thể lớn hơn họ nghĩ.
  • B. sẽ khác nhau trong các hoàn cảnh khác nhau.
  • C. có thể được xác định bởi các khía cạnh cụ thể trong tính cách của họ.
  • D. sẽ phát triển theo thời gian là kết quả của kinh nghiệm sống của họ.

Thông tin liên quan: Như câu hỏi đặt ra, đáp án nằm ở đoạn C ‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’

Phân tích:

Lựa chọn A không được nhắc đến ở đoạn văn

Lựa chọn B đúng vì thông tin trích dẫn có nói rằng: không thể nào mô tả đặc điểm của quá trình suy nghĩ sử dụng trí thông minh mà không xem xét yếu tố ngoại cảnh’, sau đó còn có nói trí tuệ vừa là phẩm chất bên trong vừa bộc lộ bên ngoài khi gặp tình huống khác nhau

Lựa chọn C không có nói đến xác định trí thông minh theo tính cách

Lựa chọn D không nhắc đến

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
different in different circumstances unfolds as a function of situations people happen to be in

30. What is described in the fifth paragraph?

  • A. a difficulty encountered when attempting to reason wisely
  • B. an example of the type of person who is likely to reason wisely
  • C. a controversial view about the benefits of reasoning wisely
  • D. a recommended strategy that can help people to reason wisely

Dịch: Điều gì được mô tả trong đoạn văn thứ năm?

  • A. một khó khăn gặp phải khi cố gắng lập luận một cách khôn ngoan
  • B. một ví dụ về kiểu người có khả năng lập luận khôn ngoan
  • C. một quan điểm gây tranh cãi về lợi ích của việc lập luận một cách khôn ngoan
  • D. một chiến lược được đề xuất có thể giúp mọi người lập luận sáng suốt

Thông tin liên quan: Câu hỏi có gợi ý rằng đáp án nằm ở đoạn E, với thông tin được đề cập như sau ‘one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective’

Phân tích: Chiến thuật được đề cập đó là sẽ phân tích các vấn đề và đưa ra các quyết định hằng ngày dựa trên đánh giá/cái nhìn của người thứ ba – người ngoài cuộc > Lựa chọn D là đúng

Lựa chọn A, B và C đều không được nhắc đến trong đoạn E

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
a recommended strategy one of the most reliable ways
help people to reason wisely support wisdom in our own day-to-day decisions

Questions 31–35

Complete the summary using the list of words, A-J, below.

Write the correct letter, A-J, in boxes 31–35 on your answer sheet.

The characteristics of wise reasoning

Igor Grossmann and colleagues have established four characteristics which enable us to make wise decisions. It is important to have a certain degree of 31……….. regarding the extent of our knowledge, and to take into account 32 ………….. which may not be the same as our own. We should also be able to take a broad 33………. of any situation. Another key characteristic is being aware of the likelihood of alterations in the way that people relate to each other.

Grossmann also believes that it is better to regard scenarios with 34………… By avoiding the first-person perspective, we focus more on 35 ………….. other moral ideals, which in turn leads to wiser decision-making.

A. opinions

D. modesty

G. fairness

J. reasons

B. confidence

E. problems

H. experiences

 

C. view

F. objectivity

I. range

 

Dịch: Igor Grossmann và các đồng nghiệp đã thiết lập bốn đặc điểm cho phép chúng ta đưa ra quyết định khôn ngoan. Điều quan trọng là phải có một mức độ 31 ……… .. nhất định về mức độ hiểu biết của chúng ta, và tính đến mức độ 32 ………… .. có thể không giống với mức độ hiểu biết của chúng ta. Chúng ta cũng nên có khả năng bao quát 33……. trong bất kỳ tình huống nào. Một đặc điểm quan trọng khác là nhận thức được khả năng thay đổi theo cách mà mọi người liên hệ với nhau.

Grossmann cũng tin rằng tốt hơn nên xem xét các tình huống có 34 ………… Bằng cách tránh góc nhìn thứ nhất, chúng tôi tập trung nhiều hơn vào 35 ………….. lý tưởng đạo đức khác, do đó dẫn đến việc ra quyết định khôn ngoan hơn.

Câu 31-32-33

Thông tin liên quan: Cả ba câu trên đều liên quan đến ‘four characteristics which enable us to make wise decisions’ và thông tin này được nhắc trong toàn bộ đoạn D

Phân tích:

Câu 31 là tính cách số 1, intellectual humility – sự khiêm tốn về nhận thức > từ cần điền là modesty

Câu 32 tương đương thông tin trong bài đọc là recognition of the limits of our own knowledge > từ cần điền là opinions

Câu 33 tương ứng với thông tin trong bài đọc như sau ‘another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand’ – cần nhìn nhận xác khía cạnh khác ngoài những khía cạnh/ vấn đề trong lòng bàn tay/ mình đã biết > từ cần điền là view

Đáp án: 31. D, 32.A và 33.C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A certain degree of modesty Humility
Regarding the extent of our knowledge Intellectual
Take into account Recognition

Câu 34

Thông tin liên quan: Đề cập ở đoạn E ta có ‘one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective’

Phân tích: Người viết khuyên nên nhìn vấn đề từ ngôi thứ 3 như đưa ra lời khuyên cho bạn bè > tức chúng ta phải xem xét vấn đề với tính khách quan cao hơn > cần điền từ objectivity

Đáp án: F

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
regard scenarios with objectivity look at scenarios from a third-party perspective

Câu 35

Thông tin liên quan: Vẫn ở đoạn E chúng ta có ‘observer viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality’

Phân tích: Tức khi tránh cái nhìn từ ngôi 1 thì ta lập luận vấn đề rộng hơn và tập chung nhiều vào những sự lý tưởng như sự công bằng > từ cần điền là fairness

Đáp án: G

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Fairness Justice, impartiality

Questions 36-40

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 3?

In boxes 36-40 on your answer sheet, write

  • TRUE                         if the statement agrees with the information
  • FALSE                       if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN             if there is no information on this

36.Students participating in the job prospects experiment could choose one of two perspectives to take.

Dịch: Những sinh viên tham gia vào chương trình trải nghệm nghề nghiệp có thể chọn một trong hai quan điểm để thực hiện

Thông tin liên quan: Scan từ job prospects thì thông tin được nhắc đến ở đoạn G có nói rằng ‘The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’.

Phân tích: Sinh viên sẽ được hướng dẫn là tưởng tượng viễn cảnh nghề nghiệp của họ hoặc là qua vai trò người quan sát từ xa hoặc qua vai trò con mắt của họ khi họ đang ở đó, tức sinh viên không hề được chọn mà được hướng dẫn bởi người khác

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Choose # were instructed

37. Participants in the couples experiment were aware that they were taking part in a study about wise reasoning.

Dịch: Những người tham gia thí nghiệm của các cặp vợ chồng nhận thức được rằng họ đang tham gia một cuộc nghiên cứu về lý luận khôn ngoan.

Thông tin liên quan: Scan từ couples xuất hiện sau đoạn G (đoạn văn chứa câu 36) thì bạn đọc thấy ở đoạn H có nhắc rằng ‘couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective’

Phân tích: Các cặp vợ chồng được hướng dẫn để hình dung một cuộc xung đột qua con mặt của người ngoài hoặc con mắt của họ, chứ không có nói về việc có nhận thức rằng họ đang tham gia vào cuộc nghiên cứu về ‘wise reasoning’ hay không.

Đáp án: Not given

38. In the couples experiments, the length of the couples’ relationships had an impact on the results.

Dịch: Trong thí nghiệm về các cặp vợ chồng, việc mối quan hệ của họ đã kéo dài bao lâu có ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm

Thông tin liên quan: Vẫn nằm ở đoạn H, không có thông tin nào nói rằng cặp vợ chồng có mối quan hệ dài/ngắn sẽ ảnh hưởng đến thí nghiệm cả

Đáp án: Not given

39. In both experiments, the participants who looked at the situation from a more detached viewpoint tended to make wiser decisions.

Dịch: Trong cả hai thí nghiệm, những người tham gia mà nhìn vấn đề với một quan điểm tách biệt hơn thường đưa ra những quyết định khôn ngoan hơn.

Thông tin liên quan: Đoạn G có nói ‘Participants in the group assigned to the distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning’ và đoạn H cũng có thông tin rằng ‘Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning’

Phân tích: Cả hai thông tin ở trên đều nói rằng khi sinh viên/ cặp vợ chồng nhìn từ con mắt của người khác thì sẽ đưa ra những lập luận thông minh hơn

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A more detached viewpoint Distant observer, couples in the others’ eyes
Make wiser decisions Displayed more wisdom-related reasoning, more likely to rely on wise reasoning

40. Grossmann believes that a person’s wisdom is determined by their intelligence to only a very limited extent.

Dịch: Grossmann tin rằng trí tuệ của một người được quyết định bởi trí thông minh của họ chỉ ở một mức độ rất hạn chế.

Thông tin liên quan: Scan thông tin về ý kiến của Grossmann ở những đoạn văn sau đoạn H (đoạn văn có chứa câu 39) thì bạn thấy rằng ‘knowing how wisely a person behaves in a given situation is more informative for understanding their emotions or likelihood to forgive [or] retaliate as compared to knowing whether the person may be wise “in general’

Phân tích: Khi nói về tính khôn ngoan thì ra sẽ xét nó trong một tình huống cụ thể, điều này cung cấp nhiều thông tin về tính khôn ngoan của họ hơn trong cuộc sống chung chung > đúng với thông tin câu hỏi

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Only a very limited extent In a given situation
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng