Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 16 Test 2

Cam 16 Test 2 Passage 1: The White Horse of Uffington

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The cutting of huge figures or ‘geoglyphs’ into the earth of English hillsides has taken place for more than 3,000 years. (Q1) There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. (Q2) The figures include giants, horses, crosses and regimental badges. Although the majority of these geoglyphs date within the last 300 years or so, there are one or two that are much older. 

Việc khắc các nhân vật khổng lồ, hay còn gọi là ‘geoglyph’, vào các sườn đồi ở Anh đã diễn ra hơn 3.000 năm. Có 56 nhân vật khắc trên các ngọn đồi nằm rải rác trên khắp nước Anh, với phần lớn nằm trên vùng đất màu phấn của các quận phía nam của đất nước. Các nhân vật này bao gồm người khổng lồ, ngựa, thánh giá và huy hiệu trung đoàn. Mặc dù phần lớn các bức điêu khắc trên đồi này có niên đại trong vòng 300 năm trở lại đây, nhưng vẫn có một hoặc hai hình cũ hơn nhiều.

B. The most famous of these figures is perhaps also the most mysterious – the Uffington White Horse in Oxfordshire. (Q3) The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age* date. (Q4) More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries

  • monk (noun) /mʌŋk/: nhà sư
    ENG: a member of a religious group of men who often live apart from other people in a monastery and who do not marry or have personal possessions

Nhân vật nổi tiếng nhất trong số những nhân vật này có lẽ cũng là nhân vật bí ẩn nhất – Ngựa trắng Uffington ở Oxfordshire. Ngựa Trắng gần đây đã được xác định lại niên đại và thậm chí còn cũ hơn so với niên đại thời kỳ đồ sắt tiền La Mã * cổ đại được ấn định trước đó. Gây tranh cãi hơn là niên đại của Long Man bí ẩn của Wilmington ở Sussex. Trong khi nhiều nhà sử học tin rằng bức tượng này có từ thời tiền sử, những người khác lại tin rằng đó là tác phẩm của một nhà sư nghệ thuật từ một tu viện gần đó và được tạo ra từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 15.

C. (Q5) The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below. However, the grass would soon grow over the geoglyph again unless it was regularly cleaned or scoured by a fairly large team of people. One reason that (Q6) the vast majority of hill figures have disappeared is that when the traditions associated with the figures faded, people no longer bothered or remembered to clear away the grass to expose the chalk outline. Furthermore, (Q7) over hundreds of years the outlines would sometimes change due to people not always cutting in exactly the same place, thus creating a different shape to the original geoglyph. The fact that any ancient hill figures survive at all in England today is testament to the strength and continuity of local customs and beliefs which, in one case at least, must stretch back over millennia.

  • overlie (verb) /ˌəʊvəˈlaɪ/: bên trên
    ENG: to lie over something
  • testament (noun) /ˈtestəmənt/: minh chứng
    ENG:  a thing that shows that something else exists or is true

Phương pháp cắt những nhân vật khổng lồ này chỉ đơn giản là cắt bỏ lớp cỏ bên trên để lộ lớp phấn trắng lấp lánh bên dưới. Tuy nhiên, cỏ sẽ sớm mọc lại trên các bức khắc trừ khi nó được làm sạch hoặc quét dọn thường xuyên bởi một nhóm người. Một lý do mà phần lớn các hình tượng đồi đã biến mất là khi những truyền thống gắn liền với các hình tượng bị phai nhạt, người ta không còn bận tâm hay nhớ đến việc dọn cỏ để phô phần phấn ra nữa. Hơn nữa, qua hàng trăm năm, các đường viền đôi khi sẽ thay đổi do không phải lúc nào người ta cũng cắt ở cùng một vị trí, do đó tạo ra một hình dạng khác với nhân vật ban đầu. Thực tế là bất kỳ hình tượng ngọn đồi cổ đại nào còn tồn tại ở Anh ngày nay là minh chứng cho sức mạnh và tính liên tục của các phong tục và tín ngưỡng địa phương, ít nhất có một trường hợp, phải trải dài hàng thiên niên kỷ.

D. (Q8) The Uffington White Horse is a unique, stylised representation of a horse consisting of a long, sleek back, thin disjointed legs, a streaming tail, and a bird-like beaked head. The elegant creature almost melts into the landscape.(Q9) The horse is situated 2.5 km from Uffington village on a steep slope close to the Late Bronze Age (c. 7th century BCE) hillfort of Uffington Castle and below the Ridgeway, a long-distance Neolithic track. 

  • elegant (adj) /ˈelɪɡənt/: tao nhã
    ENG: attractive and showing a good sense of style
  • sleek (adj) /sliːk/: bóng mượt
    ENG: smooth and shiny

Ngựa trắng Uffington là một đại diện độc đáo, được cách điệu của một con ngựa bao gồm lưng dài, bóng mượt, hai chân mỏng rời rạc, đuôi dài và đầu có mỏ giống chim. Sinh vật tao nhã gần như tan vào cảnh vật. Con ngựa nằm cách làng Uffington 2,5 km trên một sườn dốc gần với ngọn đồi của Lâu đài Uffington cuối Thời đại đồ đồng (khoảng thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên) và bên dưới Ridgeway, một con đường chạy dài từ thời kỳ đồ đá mới.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1–8 on your answer sheet, write

  • TRUE if the statement agrees with the information
  • FALSE if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN  if there is no information on this

1. Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country.

Dịch: Hầu hết các bức khắc ở Anh đều được đặt ở một khu vực cụ thể của đất nước  

> Chú ý đến từ chỉ lượng ‘most’ có được cung cấp trong bài hay không 

Thông tin liên quan: Đoạn A của bài đọc có viết There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. The figures include giants, horses, crosses and regimental badges

Phân tích: Phần lớn các bức tượng này nằm ở trên vùng đất màu phấn ở phía năm của nước Anh 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Most geoglyphs
A particular area
The vast majority
on the chalk downlands of the country’s southern counties

2. There are more geoglyphs in the shape of a horse than any other creature. 

Dịch: Có nhiều bức khắc hình con ngựa hơn so với các sinh vật khác 

Thông tin liên quan: Vẫn nằm ở đoạn A, có thông tin như sau: The figures include giants, horses, crosses and regimental badges

Phân tích: Trong bài đọc chỉ nói là những bức điêu khắc này có những hình dáng nào, chứ không nói về hình dáng nào phổ biến hơn hay nhắc đến số liệu chi tiết của nó > Không có sự so sánh

Đáp án: Not given 

3. A recent dating of the Uffington White Horse indicates that people were mistaken about its age. 

Dịch: Một cuộc nghiên cứu về thời gian của Ngựa trắng Uffington gần đây chỉ ra rằng mọi người đã nhầm lẫn về tuổi của nó 

Thông tin liên quan: Scan từ recent dating bạn đọc sẽ thấy thông tin liên quan được nhắc đến ở dòng 2 đoạn B có nhắc rằng ‘The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age* date’

Phân tích: Khi xác định lại niên đại thì con ngựa này được cho rằng già hơn so với thời kỳ đồ sắt tiền La Mã > Đúng là theo nghiên cứu thì tuổi của Ngựa trắng đã bị ghi nhận nhầm.

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A recent dating
Be mistaken about his age
Has recently been redated
Shown to be older than its previously assigned ….

4. Historians have come to an agreement about the origins of the Long Man of Wilmington. 

Dịch: Các nhà sử học đã đi đến thống nhất về nguồn gốc của Long Man ở Wilmington.

Thông tin liên quan: Long Man được nhắc đến ngay sau đó, ở đoạn B ‘More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries’

Phân tích: Như vậy là các nhà sử học tranh cãi về thời gian của Long Man cũng chính là nguồn gốc của nó, người thì nói là nó hình tượng thời tiền sử, người thì nghĩ nó được tạo ra ở thế kỉ 11-15 chứ không phải sự đồng thuận 

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Have come to an agreement  # More controversial 

5. Geoglyphs were created by people placing white chalk on the hillside. 

Dịch: Các bức khắc nhân vật được tạo ra bằng cách đặt/xếp phấn trắng lên sườn đồi.

Thông tin liên quan: Thông tin được nhắc đến ở câu đầu tiên của đoạn C như sau ‘The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below’

Phân tích: Như vậy các nhân vật được tạo ra bằng cách đơn thuần là loại bỏ lớp cỏ và lớp phấn trắng lộ ra chứ không phải người ta phải đặt lớp phấn trắng lên sườn đồi

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Place white chalk on the hillside # remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below

6. Many geoglyphs in England are no longer visible. 

Dịch: Rất nhiều bức khắc các nhân vật ở Anh không còn nhìn thấy nữa 

Thông tin liên quan: Thông tin ở giữa đoạn C có nói rằng ‘the vast majority of hill figures have disappeared’ 

Phân tích: Phần lớn các bức khắc này đã biến mất vì không có ai dọn dẹp, làm sách thường xuyên, trùng khớp với thông tin trong câu hỏi 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Many geoglyphs
No longer visible
The vast majority
Disappeared

7. The shape of some geoglyphs has been altered over time. 

Dịch: Hình dáng của một số bức khắc các nhân vật đã bị thay đổi theo thời gian 

Thông tin liên quan: nằm ở nửa thứ 2 của đoạn C ‘over hundreds of years the outlines would sometimes change’

Phân tích: Bài đọc có nhắc đến hình dáng có thể đôi khi thay đổi vì mỗi lần người ta cắt/dọn dẹp vì người ta không cắt chính xác với vị trí ban đầu 

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Over time
Some geoglyphs ….altered
Over hundreds of years
Sometimes change

8. The fame of the Uffington White Horse is due to its size.

Dịch: Sự nổi tiếng của ngựa trắng Uffington là do kích thước của nó 

Thông tin liên quan: Toàn bộ đoạn D 

Phân tích: Bài đọc có nói về hình dáng của ngựa trắng (lưng, chân, đuôi, đầu) và vị trí nó được đặt nhưng không nói về lý do vì sao nhiều người biết đến nó 

Đáp án: Not given

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 16 Test 2 Passage 2: I contain multitudes 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Microbes, most of them bacteria, have populated this planet since long before animal life developed and (Q1) they will outlive us. Invisible to the naked eye, they are ubiquitous. They inhabit the soil, air, rocks and water and are present within every form of life, from seaweed and coral to dogs and humans. And, as Yong explains in his utterly absorbing and hugely important book, we mess with them at our peril.

  • outlive (verb) /ˌaʊtˈlɪv/: sống lâu hơn
    ENG:  to live longer than somebody
  • ubiquitous (adj) /juːˈbɪkwɪtəs/: khắp mọi nơi
    ENG: [usually before noun] (formal) seeming to be everywhere or in several places at the same time; very common
  • utterly (adv) /ˈʌtəli/: cực kỳ
    ENG: (used for emphasis)completely
  • at somebody’s peril (phrase) /ˈperəl/: trong tình trạng rất nguy hiểm
    ENG: at serious danger

Các vi sinh vật, hầu hết là vi khuẩn, đã cư trú trên hành tinh này từ rất lâu trước khi sự sống của động vật phát triển và chúng sẽ tồn tại lâu hơn chúng ta. Không thể nhìn thấy bằng mắt thường, chúng có mặt ở khắp mọi nơi. Chúng sống trong đất, không khí, đá và nước và có mặt trong mọi dạng sống, từ rong biển, san hô cho đến chó và con người. Và, như Yong giải thích trong cuốn sách cực kỳ hấp dẫn và cực kỳ quan trọng của mình, chúng ta sẽ gặp nguy hiểm với chúng.

B. Every species has its own colony of microbes, called a ‘microbiome’, and these microbes vary not only between species but also between individuals and within different parts of each individual. What is amazing is that while (Q15) the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion. At best, Yong informs us, we are only 50 per cent human. Indeed, some scientists even suggest we should think of each species and its microbes as a single unit, dubbed a ‘holobiont’.

  • dub somebody + noun (verb) /dʌb/: được gọi là
    ENG: to give somebody/something a particular name, often in a humorous or critical way

Mỗi loài đều nơi cư chú riêng, được gọi là ‘hệ vi sinh vật’, và những vi khuẩn này không chỉ khác nhau giữa các loài mà còn giữa các cá thể và trong các bộ phận khác nhau của mỗi cá thể. Điều đáng kinh ngạc là trong khi số lượng tế bào của con người ở người bình thường là khoảng 30 nghìn tỷ thì số lượng tế bào vi sinh vật lại cao hơn – khoảng 39 nghìn tỷ. Yong cho chúng tôi biết, chúng ta chỉ là 50% con người. Thật vậy, một số nhà khoa học thậm chí còn gợi ý rằng chúng ta nên coi mỗi loài và vi khuẩn của chúng như một đơn vị duy nhất, được gọi là ‘holobiont’.

C. In each human there are microbes that live only in the stomach, the mouth or the armpit and by and large they do so peacefully. So ‘bad’ microbes are just microbes out of context. Microbes that sit contentedly in the human gut (where there are more microbes than there are stars in the galaxy) can become deadly if they find their way into the bloodstream. These communities are constantly changing too. The right hand shares just one sixth of its microbes with the left hand. And, of course, we are surrounded by microbes. Every time we eat, we swallow a million microbes in each gram of food; we are continually swapping microbes with other humans, pets and the world at large.

  • armpit (noun) /ˈɑːmpɪt/: nách
    ENG: the part of the body under the arm where it joins the shoulder
  • swap (verb) /swɒp/: hoán đổi
    ENG: to give something to somebody and receive something in exchange

Trong mỗi người có những vi khuẩn chỉ sống trong dạ dày, miệng hoặc nách và chúng hoạt động một cách hòa bình. Vì vậy, vi khuẩn ‘xấu’ chỉ là những vi khuẩn nằm ngoài khu vực sống. Các vi khuẩn nằm trong ruột người (nơi có nhiều vi khuẩn hơn số các ngôi sao trong thiên hà) có thể trở nên chết người nếu chúng tìm đường vào máu. Các cộng đồng này cũng liên tục thay đổi. Tay phải chỉ chia sẻ một phần sáu số vi khuẩn của nó với tay trái. Và, tất nhiên, chúng ta được bao quanh bởi vi khuẩn. Mỗi lần ăn, chúng ta nuốt một triệu vi khuẩn trong mỗi gam thức ăn; chúng ta liên tục hoán đổi vi khuẩn với con người, vật nuôi khác và thế giới nói chung.

D. It’s a fascinating topic and Yong, a young British science journalist, is an extraordinarily adept guide. Writing with lightness and panache, he has a knack of explaining complex science in terms that are both easy to understand and totally enthralling. Yong is on a mission. Leading us gently by the hand, he takes us into the world of microbes – a bizarre, alien planet – in a bid to persuade us to love them as much as he does. By the end, we do.

  • extraordinarily (adv) /ɪkˈstrɔːdnrəli/: cực kỳ
    ENG: in a way that is unexpected, surprising or strange
  • adept (adj) /əˈdept/: lão luyện
    ENG: good at doing something that is quite difficult
  • have a knack of/for something (idiom) /næk/: có sở trường
    ENG: a special skill or ability that you have naturally or can learn
  • enthralling (adj) /ɪnˈθrɔːlɪŋ/: say mê
    ENG: so interesting, beautiful, etc. that it attracts all your attention
  • bizarre (adj) /bɪˈzɑː(r)/: kỳ lạ
    ENG: very strange or unusual

Đó là một chủ đề hấp dẫn và Yong, một nhà báo khoa học trẻ người Anh, là một hướng dẫn viên cực kỳ lão luyện. Với ngòi bút nhẹ nhàng và tinh tế, ông có sở trường giải thích khoa học phức tạp bằng những thuật ngữ vừa dễ hiểu, vừa khiến người đọc say mê. Yong đang làm nhiệm vụ. Nhẹ nhàng dắt tay chúng tôi, anh ấy đưa chúng tôi vào thế giới của vi khuẩn – một hành tinh kỳ lạ, xa lạ – với nỗ lực thuyết phục chúng tôi yêu chúng nhiều như anh ấy. Cuối cùng, chúng tôi cũng bị thu hút bởi vi khuẩn.

E. For most of human history we had no idea that microbes existed. The first man to see these extraordinarily potent creatures was a Dutch lens-maker called Antony van Leeuwenhoek in the 1670s. Using microscopes of his own design that could magnify up to 270 times, he examined a drop of water from a nearby lake and found it teeming with tiny creatures he called ‘animalcules’. It wasn’t until nearly two hundred years later that the research of French biologist Louis Pasteur indicated that some microbes caused disease. It was Pasteur’s ‘germ theory’ that gave bacteria the poor image that endures today.

  • magnify (verb) /ˈmæɡnɪfaɪ/: phóng đại
    ENG: to make something look bigger than it really is
  • endure (verb) (formal) /ɪnˈdjʊə(r)/: kéo dài
    ENG: to continue to exist for a long time

Trong phần lớn lịch sử loài người, chúng ta không hề biết rằng vi khuẩn tồn tại. Người đầu tiên nhìn thấy những sinh vật có sức mạnh phi thường này là một nhà chế tạo ống kính người Hà Lan tên là Antony van Leeuwenhoek vào những năm 1670. Sử dụng kính hiển vi có thiết kế riêng của mình có thể phóng đại lên đến 270 lần, anh ta kiểm tra một giọt nước từ một hồ nước gần đó và thấy nó chứa đầy những sinh vật nhỏ bé mà anh ta gọi là ‘động vật’. Mãi đến gần hai trăm năm sau, nghiên cứu của nhà sinh vật học người Pháp Louis Pasteur mới chỉ ra rằng một số vi khuẩn gây bệnh. Chính lý thuyết vi trùng của Pasteur đã tạo cho vi khuẩn một hình ảnh tồi tệ tồn tại cho đến ngày nay.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-16 Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 14–16 on your answer sheet.

14. What point does the writer make about microbes in the first paragraph?

  • A. They adapt quickly to their environment.
  • B. The risk they pose has been exaggerated.
  • C. They are more plentiful in animal life than plant life.
  • D. They will continue to exist for longer than the human race.

Dịch: Người viết đưa ra luận điểm gì về vi sinh trong đoạn đầu?

  • A. Chúng thích nghi nhanh chóng với môi trường sống.
  • B. Rủi ro mà họ gây ra đã được phóng đại.
  • C. Chúng phong phú hơn ở đời sống động vật so với đời sống thực vật.
  • D. Họ sẽ tiếp tục tồn tại lâu hơn loài người

Thông tin liên quan: Đáp án rất rõ ràng được nằm ở đoạn A như gợi ý trong câu hỏi.

Phân tích: Lựa chọn A là Not given vì đoạn 1 không nhắc đến khả năng thích nghi. Lựa chọn B cũng là Not given vì đoạn một chưa nói đến các mối đe dọa chúng gặp phải, mà là chúng ta gặp nguy hiểm với chúng. Lựa chọn C có nói về sự đa dạng nhưng không so sánh với thực vật và động vật > Not given. Lựa chọn D hợp lý vì câu đầu tiên đoạn A có nói ‘they will outlive us’

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Exist for longer than the human race They will outlive us

15. In the second paragraph, the writer is impressed by the fact that

  • A. each species tends to have vastly different microbes.
  • B. some parts of the body contain relatively few microbes.
  • C. the average individual has more microbial cells than human ones.
  • D. scientists have limited understanding of how microbial cells behave.

Dịch: Trong đoạn thứ hai, người viết rất ấn tượng bởi

  • A. mỗi loài có xu hướng có rất nhiều vi khuẩn khác nhau.
  • B. một số bộ phận của cơ thể chứa tương đối ít vi sinh vật.
  • C. cá thể trung bình có nhiều tế bào vi sinh vật hơn người.
  • D. các nhà khoa học có hiểu biết hạn chế về cách các tế bào vi sinh vật hoạt động.

Thông tin liên quan: Câu hỏi có định vị rằng đáp án nằm ở đoạn B

Phân tích: Lựa chọn A có nhắc đến trong bài đọc (these microbes vary not only between species) nhưng không phải thứ mà người viết ấn tượng. Lựa chọn B là Not given vì không có nói đến lượng vi khuẩn ở các bộ phận cơ thể. Lựa chọn C đúng vì ‘the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion’ > trung bình vi khuẩn có 39 nghìn tỉ tế bào còn con người thì chỉ có khoảng 30 tỉ. Lựa chọn D là Not given vì không nói đến hiểu biết của các nhà khoa học là hạn chế hay không

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The writer is impressed
More than
What is amazing is that
About 39 trillion – about 30 trillion

16. What is the writer doing in the fifth paragraph?

  • A. explaining how a discovery was made
  • B. comparing scientists’ theories about microbes
  • C. describing confusion among scientists
  • D. giving details of how microbes cause disease

Dịch: Người viết đang làm gì trong đoạn văn thứ năm?

  • A. giải thích cách một khám phá được thực hiện
  • B. so sánh lý thuyết của các nhà khoa học về vi sinh vật
  • C. mô tả sự nhầm lẫn giữa các nhà khoa học
  • D. cho biết chi tiết về cách vi khuẩn gây bệnh

Thông tin liên quan: Câu hỏi có chỉ ra đáp án nằm ở đoạn E của bài đọc

Phân tích: Lựa chọn A đúng vì đoạn E mô tả cách con người khám phá ra vi khuẩn, từ ông Antony đến ông Pasteur như thế nào. Lựa chọn B là Not given vì không có sự so sánh nào được nhắc đến. Lựa chọn C cũng là Not given, Lựa chọn D có nói về việc theo ông Pasteur thì một số vi khuẩn gây bệnh nhưng không mô tả chi tiết về cách nó gây bệnh như thế nào > Not given

Đáp án: A

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 16 Test 2 Passage 3: How to make wise decisions

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Across cultures, wisdom has been considered one of the most revered human qualities. Although the truly wise may seem few and far between, (Q27) empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all – in fact, the latest studies suggest that most of us have the ability to make wise decisions, given the right context.

  • revere (verb) /rɪˈvɪə(r)/: được tôn kính
    ENG: [usually passive] (formal) admire and respect somebody/something very much
  • few and far between (idiom): ít thấy
    ENG: not happening often
  • a small handful of (phrase) /ˈhændfʊl/: ít
    ENG:  a small number of people or things

Trên khắp các nền văn hóa, trí tuệ đã được coi là một trong những phẩm chất con người được tôn kính nhất. Mặc dù sự khôn ngoan thực sự có vẻ ít thấy, nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra sự khôn ngoan cho thấy rằng đó không phải là một đặc điểm chỉ được sở hữu bởi một số ít triết gia có râu – trên thực tế, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng hầu hết chúng ta đều có khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan, trong bối cảnh phù hợp.

B. (Q28) ‘It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined,’ says Associate Professor Igor Grossmann of the University of Waterloo in Ontario, Canada. “Recent empirical findings from cognitive, developmental, social, and personality psychology cumulatively suggest that people’s ability to reason wisely varies dramatically across experiential and situational contexts. Understanding the role of such contextual factors offers unique insights into understanding wisdom in daily life, as well as how it can be enhanced and taught.’

  • enhance (verb) /ɪnˈhɑːns/: nâng cao
    ENG: to increase or further improve the good quality, value or status of somebody/something

Phó giáo sư Igor Grossmann thuộc Đại học Waterloo ở Ontario, Canada cho biết: “Có vẻ như các yếu tố kinh nghiệm, tình huống và văn hóa có tác động mạnh mẽ trong việc hình thành trí tuệ hơn so với tưởng tượng trước đây. “Những phát hiện thực nghiệm gần đây từ tâm lý học nhận thức, phát triển, xã hội và nhân cách tích lũy cho thấy khả năng suy luận khôn ngoan của con người thay đổi đáng kể giữa các bối cảnh và tình huống. Hiểu được vai trò của các yếu tố ngữ cảnh cho chúng ta những cái nhìn độc đáo để hiểu được trí tuệ trong cuộc sống hàng ngày, cũng như cách nâng cao và truyền đạt nó như thế nào. ‘

C. It seems that it’s not so much that some people simply possess wisdom and others lack it, but that our ability to reason wisely depends on a variety of external factors. (Q29) ‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’ explains Grossmann. ‘In other words, wisdom is not solely an “inner quality” but rather unfolds as a function of situations people happen to be in. Some situations are more likely to promote wisdom than others.

  • unfold (verb) /ʌnˈfəʊld/: bộc lộ
    ENG: to be gradually made known; to gradually make something known to other people

Trí tuệ không có nhiều, một số người có nhưng những người khác thì không, nhưng khả năng suy luận khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài. Grossmann giải thích: “Không thể mô tả quá trình suy nghĩ sử dụng trí thông minh mà không xem xét vai trò của các yếu tố ngữ cảnh. Nói cách khác, trí tuệ không chỉ là “phẩm chất bên trong” mà còn bộc lộ ra ngoài khi con người gặp phải các tình huống khác nhau. Một số tình huống có nhiều khả năng khích lệ chúng ta sử dụng trí tuệ hơn những tình huống khác.

D. Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning. (Q31-32-33) One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand. Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.

  • humility (noun) /hjuːˈmɪləti/: sự khiêm tốn
    ENG: the quality of not thinking that you are better than other people

Việc đưa ra một định nghĩa về sự khôn ngoan là một điều khó khăn, nhưng Grossmann và các đồng nghiệp của ông đã xác định được bốn đặc điểm chính như một phần của khuôn khổ lý luận khôn ngoan. Một là sự khiêm tốn về trí tuệ hoặc sự thừa nhận các giới hạn của kiến ​​thức của mình, hai là sự đánh giá cao các quan điểm rộng hơn vấn đề hiện tại, ba là sự nhạy cảm trong việc thay đổi phù hợp với quan hệ xã hội, và bốn là sự thỏa hiệp hoặc tích hợp các thái độ và niềm tin khác nhau.

E. Grossmann and his colleagues have also found that (Q30/34) one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend. Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on the focal features of the environment and when we adopt a third-person,(Q35) observer viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality. Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions

  • impartiality (noun) /ˌɪmˌpɑːʃiˈæləti/: không thiên vị
    ENG: the fact of not supporting one person or group more than another
  • foster (verb) /ˈfɒstə(r)/: thúc đẩy
    ENG: to encourage something to develop

Grossmann và các đồng nghiệp của ông cũng đã phát hiện ra rằng một trong những cách đáng tin cậy nhất để hỗ trợ sự khôn ngoan trong các quyết định hàng ngày đó là xem xét các tình huống từ quan điểm của bên thứ ba, giống như khi chúng ta đưa lời khuyên cho một người bạn. Nghiên cứu cho thấy rằng khi áp dụng quan điểm của người thứ nhất, chúng ta tập trung vào các đặc điểm chính của môi trường và khi sử dụng quan điểm của người thứ ba, chúng ta suy luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào những điều lý tưởng cho cá nhân và đạo đức như công bằng và không thiên vị. Xem xét các vấn đề từ quan điểm mở rộng hơn này dường như thúc đẩy các quá trình nhận thức liên quan đến các quyết định khôn ngoan

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-30

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 27-30 on your answer sheet.

27. What point does the writer make in the first paragraph?

  • A. Wisdom appears to be unique to the human race.
  • B. A basic assumption about wisdom may be wrong.
  • C. Concepts of wisdom may depend on the society we belong to.
  • D. There is still much to be discovered about the nature of wisdom.

Dịch: Người viết đưa ra luận điểm gì trong đoạn văn đầu tiên?

  • A. Trí tuệ dường như chỉ có ở loài người.
  • B. Một giả định cơ bản về sự khôn ngoan có thể sai.
  • C. Các khái niệm về trí tuệ có thể phụ thuộc vào chúng ta sống ở xã hội nào
  • D. Vẫn còn nhiều điều cần khám phá về bản chất của trí tuệ.

> Bạn đọc cần đọc và tìm ý chính cho đoạn văn đầu tiên

Phân tích:

Lựa chọn A không đúng vì đoạn văn chỉ nói trí thông minh là phẩm chất đáng tôn kính nhất ở con người, chứ không phải nó chỉ có ở con người

Lựa chọn B đúng, giả định ở đây chính là những nhà triết gia có râu mới có trí thông minh, nhưng giả định này sai vì nghiên cứu chứng minh rằng ai cũng có trí thông minh

Lựa chọn C không đúng vì không nhắc đến khái niệm của trí thông minh, chỉ nói về việc khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan của chúng ta phụ thuộc vào bối cảnh.

Lựa chọn D không được nhắc đến trong đoạn thứ nhất

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
An assumption Empirical research suggests that ….

28. What does Igor Grossmann suggest about the ability to make wise decisions?

  • A. It can vary greatly from one person to another.
  • B. Earlier research into it was based on unreliable data.
  • C. The importance of certain influences on it was underestimated.
  • D. Various branches of psychology define it according to their own criteria.

Dịch: Igor Grossmann gợi ý gì về khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan?

  • A. Khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan có thể dao động rất lớn từ người này sang người khác
  • B. Nghiên cứu trước đó về khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan dựa trên dữ liệu không đáng tin cậy.
  • C. Tầm quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng nhất định đối với khả năng đưa ra quyết định khôn ngoan đã bị đánh giá thấp.
  • D. Nhiều nhánh tâm lý học khác nhau xác định khả năng này theo các tiêu chí riêng của chúng.

Thông tin liên quan: Scan từ Igor Grossmann > bạn tìm thấy đáp án nằm ở đoạn B như sau ‘’It appears that experiential, situational, and cultural factors are even more powerful in shaping wisdom than previously imagined’’

Phân tích:

Lựa chọn A chưa đúng vì đoạn văn chỉ nói rằng khả năng đưa ra quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không so sánh giữa mọi người với nhau

Lựa chọn B chưa đúng vì không có thông tin về dữ liệu đúng hay sai

Lựa chọn C đúng vì thông tin trích dẫn ở trên có nói rằng các yếu tố về trải nghiệm, tình huống, văn hóa có ảnh hưởng nhiều tới sự hình thành trí thông minh hơn so với mọi người tưởng tượng trước đó

Lựa chọn D chưa đúng, không có thông tin về việc định nghĩa – define được nhắc đến trong bài

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The importance was underestimated
certain influences
Even more powerful than previously imagined
experiential, situational, and cultural factors

29. According to the third paragraph, Grossmann claims that the level of wisdom an individual shows

  • A. can be greater than they think it is.
  • B. will be different in different circumstances.
  • C. may be determined by particular aspects of their personality.
  • D. should develop over time as a result of their life experiences.

Dịch: Theo đoạn thứ ba, Grossmann tuyên bố rằng mức độ khôn ngoan của một cá nhân thể hiện

  • A. có thể lớn hơn họ nghĩ.
  • B. sẽ khác nhau trong các hoàn cảnh khác nhau.
  • C. có thể được xác định bởi các khía cạnh cụ thể trong tính cách của họ.
  • D. sẽ phát triển theo thời gian là kết quả của kinh nghiệm sống của họ.

Thông tin liên quan: Như câu hỏi đặt ra, đáp án nằm ở đoạn C ‘It is impossible to characterize thought processes attributed to wisdom without considering the role of contextual factors,’

Phân tích:

Lựa chọn A không được nhắc đến ở đoạn văn

Lựa chọn B đúng vì thông tin trích dẫn có nói rằng: không thể nào mô tả đặc điểm của quá trình suy nghĩ sử dụng trí thông minh mà không xem xét yếu tố ngoại cảnh’, sau đó còn có nói trí tuệ vừa là phẩm chất bên trong vừa bộc lộ bên ngoài khi gặp tình huống khác nhau

Lựa chọn C không có nói đến xác định trí thông minh theo tính cách

Lựa chọn D không nhắc đến

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
different in different circumstances unfolds as a function of situations people happen to be in

30. What is described in the fifth paragraph?

  • A. a difficulty encountered when attempting to reason wisely
  • B. an example of the type of person who is likely to reason wisely
  • C. a controversial view about the benefits of reasoning wisely
  • D. a recommended strategy that can help people to reason wisely

Dịch: Điều gì được mô tả trong đoạn văn thứ năm?

  • A. một khó khăn gặp phải khi cố gắng lập luận một cách khôn ngoan
  • B. một ví dụ về kiểu người có khả năng lập luận khôn ngoan
  • C. một quan điểm gây tranh cãi về lợi ích của việc lập luận một cách khôn ngoan
  • D. một chiến lược được đề xuất có thể giúp mọi người lập luận sáng suốt

Thông tin liên quan: Câu hỏi có gợi ý rằng đáp án nằm ở đoạn E, với thông tin được đề cập như sau ‘one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective’

Phân tích: Chiến thuật được đề cập đó là sẽ phân tích các vấn đề và đưa ra các quyết định hằng ngày dựa trên đánh giá/cái nhìn của người thứ ba – người ngoài cuộc > Lựa chọn D là đúng

Lựa chọn A, B và C đều không được nhắc đến trong đoạn E

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
a recommended strategy
help people to reason wisely
one of the most reliable ways
support wisdom in our own day-to-day decisions

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng