Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 10 Test 4

Cam 10 Test 4 Passage 1: The megafires of California 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Wildfires are becoming an increasing menace in the western United States, with Southern California being the hardest hit area. There’s a reason fire squads battling more frequent blazes in Southern California are having such difficulty containing the flames, despite better preparedness than ever and decades of experience fighting fires fanned by the ‘Santa Ana Winds’. (Q1) The wildfires themselves, experts say, are generally hotter, faster, and spread more erratically than in the past.

  • menace (noun) /ˈmenəs/: mối đe doạ
    ENG: a person or thing that causes, or may cause, serious damage, harm or danger
  • erratically (adv) /ɪˈrætɪkli/: bất thường
    ENG: not in a regular way; in a way that does not follow any plan or regular pattern and that you cannot rely on

Các vụ cháy rừng đang trở thành mối đe dọa ngày càng tăng ở miền tây Hoa Kỳ, và miền Nam California đang là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Có một lý do khiến các đội cứu hỏa chiến đấu với những đám cháy xảy ra ở Nam California đang gặp khó khăn thật sự trong việc kìm hãm ngọn lửa, mặc dù họ đã chuẩn bị tốt hơn và có nhiều kinh nghiệm chiến đấu với các đám cháy bị tác động bởi gió ở Santa Ana. Các chuyên gia nói rằng bản thân những đám cháy nói chung đang trở nên nóng hơn, nhanh hơn, và lan tỏa bất thường hơn so với trước kia

B. (Q2) Megafires, also called ‘siege fires’, are the increasingly frequent blazes that burn 500,000 acres or more – 10 times the size of the average forest fire of 20 years ago. Some recent wildfires are among the biggest ever in California in terms of acreage burned, according to state figures and news reports.

Những đám cháy lớn, hay còn gọi là đám cháy bao vây, đang gia tăng về số lượng và có thể đốt cháy được hơn 500,000 mẫu đất – gấp 10 lần kích thước trung bình của đám cháy rừng 20 năm trước đây. Theo những số liệu của nhà nước và báo cáo gần đây, một số vụ cháy rừng gần đây là một trong những vụ cháy rừng lớn nhất ở California về diện tích bị đốt cháy

C. One explanation for the trend to more superhot fires is that the region, which usually has dry summers, (Q3) has had significantly below normal precipitation in many recent years. Another reason, experts say, is related to the century- long policy of the US Forest Service to stop wildfires as quickly as possible. (Q4) The unintentional consequence has been to halt the natural eradication of underbrush, now the primary fuel for megafires.

  • precipitation (noun) /prɪˌsɪpɪˈteɪʃn/: lượng mưa
    ENG: rain, snow, etc. that falls; the amount of this that falls
  • halt (verb) /hɔːlt/: dừng, kìm hãm
    ENG: to stop; to make somebody/something stop
  • eradication (noun) /ɪˌrædɪˈkeɪʃn/: sự loại bỏ
    ENG: the act of destroying or getting rid of something completely, especially something bad

Lý do đằng sau những trận cháy rừng siêu nóng đó là khu vực này vào mùa hè khô nóng thường có lượng mưa rất thấp so với mức trung bình trong nhiều năm trở lại đây. Các chuyên gia cũng nói một lý do khác có liên quan đến chính sách thế kỷ của Cục Lâm Nghiệp Hoa Kỳ trong việc ngăn chặn các đám cháy nhanh nhất có thể. Hậu quả không tính trước đó chính là kìm hãm sự tàn phá các cây bụi tự nhiên, và chính những bụi cây này hiện nay lại trở thành nhiên liệu chủ yếu cho những đám cháy lớn. 

D. Three other factors contribute to the trend, they add. First is climate change, marked by a 1-degree Fahrenheit rise in average yearly temperature across the western states. (Q5) Second is fire seasons that on average are 78 days longer than they were 20 years ago. (Q6) Third is increased construction of homes in wooded areas.

Cũng có ba yếu tố khác tác động đến xu hướng này. Yếu tố đầu tiên đó chính là biến đổi khí hậu khi nhiệt độ ở các bang miền Tây tăng lên 1 độ Fahrenheit hàng năm. Yếu tố thứ hai đó là mùa cháy rừng ngày nay đang kéo dài hơn 20 năm về trước đến 78 ngày. Yếu tố thứ ba đó chính là việc xây dựng nhà cửa ngày một gia tăng ở những nơi có nhiều gỗ.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-6

Complete the notes below.

Choose ONE WORD AND/OR A NUMBER from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-6 on your answer sheet.

Characteristics of wildfires and wildfire conditions today compared to the past:

  • occurrence: more frequent
  • temperature: hotter
  • speed: faster
  • movement: 1………. more unpredictably
  • size of fires: 2…………. greater on average than two decades ago

Reasons wildfires cause more damage today compared to the past:

  • rainfall: …………average
  • more brush to act as ……………
  • increase in yearly temperature
  • extended fire ……..
  • more building of 6………..  in vulnerable places

Dịch:

Đặc điểm của cháy rừng và điều kiện cháy rừng ngày nay so với trước đây:

  • sự xuất hiện: thường xuyên hơn
  • nhiệt độ: nóng hơn
  • tốc độ: nhanh hơn
  • chuyển động: 1 ………. khó đoán hơn
  • quy mô đám cháy: trung bình lớn hơn 2 …………. so với hai thập kỷ trước

Các lý do cháy rừng ngày nay gây ra nhiều thiệt hại hơn so với trước đây:

  • lượng mưa: 3 …………. trung bình
  • thêm nhiều bụi rậm đóng vai trò như 4 …………….
  • tăng nhiệt độ hàng năm
  • đám cháy kéo dài 5 ………
  • thêm tòa nhà 6 ……….. ở những nơi dễ bị tổn thương

Câu 1. Cần một động từ

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng, “The wildfires themselves, experts say, are generally hotter, faster, and spread more erratically than in the past”

Phân tích: Theo như trích dẫn thì những đám cháy lan ra khó đoán hơn so với ngày xưa => Sau khi đối chiếu thông tin thì từ cần điền là ‘spread’

Đáp án: spread

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Unpredictably Erratically

Câu 2. Cần điền một trạng từ bổ sung ý nghĩa cho từ ‘greater’

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu đầu tiên, “Megafires, also called ‘siege fires’, are the increasingly frequent blazes that burn 500,000 acres or more – 10 times the size of the average forest fire of 20 years ago”

Phân tích: Các đám cháy hiện nay kích thước gấp 10 lần so với các năm trước đó

Đáp án: 10 times

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Two decades ago 20 years ago  

Câu 3:

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên, “…. has had significantly below normal precipitation in many recent years”

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn thì thời gian gần đây lượng mưa thấp hơn so với lượng mưa trung bình

Đáp án: below

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Rainfall Precipitation

Câu 4:

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, “The unintentional consequence has been to halt the natural eradication of underbrush, now the primary fuel for megafires”

Phân tích: Đoạn trích dẫn diễn đạt rằng các đám cháy được ngăn chặn nhanh khiến cho việc loại bỏ các bụi rậm tự nhiên bị kìm hãm => Tương đồng với việc có nhiều bụi rậm hơn và nó đóng vai trò như là nguyên liệu chính trong những đám cháy lớn => Từ cần điền là ‘fuel’

Đáp án: fuel

Câu 5:

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ ba, “Second is fire seasons that on average are 78 days longer than they were 20 years ago”

Phân tích: Thông tin trích dẫn có nói là các mùa cháy rừng kéo dài hơn so với 20 năm trước => Từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống là ‘seasons’ để tạo thành một cụm danh từ ghép

Đáp án: seasons

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Extended Longer

Câu 6:

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, “Third is increased construction of homes in wooded areas”

Phân tích: Đoạn trích dẫn cung cấp rằng có nhiều nhà được xây dựng ở những khu vực có nhiều gỗ hơn => chính là ở các khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi đám cháy hơn.

Đáp án: homes / housing

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Building Construction
Vulnerable places Wooded areas

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 10 Test 4 Passage 2: Second nature 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. (Q14) Psychologists have long held that a person’s character cannot undergo a transformation in any meaningful way and that (Q15) the key traits of personality are determined at a very young age. However, researchers have begun looking more closely at ways we can change. Positive psychologists have identified 24 qualities we admire, such as loyalty and kindness, and are studying them to find out why they come so naturally to some people. What they’re discovering is that many of these qualities amount to habitual behaviour that determines the way we respond to the world. The good news is that all this can be learned. (Q16) Some qualities are less challenging to develop than others, optimism being one of them. However, (Q17) developing qualities requires mastering a range of skills which are diverse and sometimes surprising. For example, (Q18) to bring more joy and passion into your life, you must be open to experiencing negative emotions. Cultivating such qualities will help you realise your full potential.

  • amount to (phrasal verb): phát triển thành
    ENG: to develop into something
  • optimism (noun) /ˈɒptɪmɪzəm/: thái độ lạc quan
    ENG: a feeling that good things will happen and that something will be successful
  • cultivate (verb) /ˈkʌltɪveɪt/: nuôi dưỡng
    ENG: to develop an attitude, a way of talking or behaving, etc.

Trong một thời gian dài, các nhà tâm lý học đã cho rằng tính cách của con người bất di bất dịch theo bất kỳ cách nào và các đặc điểm tính cách của mỗi cá nhân sẽ được quyết định từ lúc còn nhỏ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nhìn nhận kỹ càng hơn về giả thiết rằng chúng ta có thể thay đổi được tính cách của mình. Các nhà tâm lý học theo chủ nghĩa tích cực đã xác định được 24 phẩm chất mà chúng ta đều ngưỡng mộ như lòng trung thành và sự tốt bụng, và bắt đầu nghiên cứu chúng để tìm hiểu lý do tại sao một số người lại có được những phẩm chất đó một cách tự nhiên đến vậy. Các nhà khoa học phát hiện ra rất nhiều phẩm chất phát triển thành hành vi theo thói quen – điều đã quyết định cách mà chúng ta phản ứng lại với thế giới bên ngoài. Và tin tốt đó chính là tất cả những điều này đều có thể học được. Một vài phẩm chất có thể dễ dàng học hơn so với các phẩm chất khác, và thái độ lạc quan tích cực là một trong số phẩm chất dễ học đó. Tuy nhiên, phát triển phẩm chất đòi hỏi chúng ta phải thành thạo một loạt các kỹ năng phong phú và cũng đầy bất ngờ. Ví dụ, để đem lại niềm vui và đam mê vào cuộc sống, chúng ta cần phải mở lòng để đón nhận những cảm xúc tiêu cực. Nuôi dưỡng những phẩm chất như vậy sẽ giúp chúng nhận ra được giá trị tiềm tàng của bản thân một cách đầy đủ và trọn vẹn nhất.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-18 

Complete the summary below. 

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. 

Write your answers in boxes 14-18 on your answer sheet

Psychologists have traditionally believed that a personality 14________ was impossible and that by a 15______ a person’s character tends to be fixed. This is not true according to positive psychologists, who say that our personal qualities can be seen as habitual behaviour. One of the easiest qualities to acquire is 16_______ However, regardless of the quality, it is necessary to learn a wide variety of different 17_________ in order for a new quality to develop; for example, a person must understand and feel some 18 _______ in order to increase their happiness.

Dịch bài tóm tắt:

Các nhà tâm lý học vốn tin rằng việc tính cách 14. ………… là không thể và đến một 15. ….……,  tính cách của một người có xu hướng là không thể thay đổi được nữa. Theo như các nhà tâm lý học theo chủ nghĩa tích cực, những người cho rằng tính cách của chúng ta có thể được xem như một hành vi theo thói quen, điều này là không đúng. Một trong những phẩm chất dễ dàng học được nhất là 16 ………Tuy nhiên, dù cho phẩm chất gì, việc học rất nhiều 17. ………. khác nhau là rất cần thiết để phát triển một phẩm chất mới; ví dụ, một người phải hiểu và cảm nhận một vài 18. …………để có thể gia tăng được sự hạnh phúc của họ.

Câu 14

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu đầu tiên, “Psychologists have long held that a person’s character cannot undergo a transformation”

Phân tích: Trong bài, tác giả nói rằng việc thay đổi tính cách của con người (a person’s character) không thể trải qua một sự thay đổi nào được (transformation). Còn câu hỏi thay đổi thành: sự thay đổi về tính cách của con người (personality transformation) là một việc không thể (impossible) => Hai cách diễn đạt giống nhau và từ cần điền ở đây là ‘transformation’.

Đáp án: transformation / change

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Have traditionally believed Have long held
Impossible Cannot

Câu 15

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu đầu tiên, “…. the key traits of personality are determined at a very young age”

Phân tích: Theo đoạn trích dẫn thì một số tính cách nổi bật của mỗi người đã được quyết định ở độ tuổi rất nhỏ, tương ứng với thông tin trong câu hỏi là: ở độ tuổi nhỏ, tính cách dường như đã cố định => Từ cần điền vào vị trí trống là ‘young age’

Đáp án: young age

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Are determined Be fixed

Câu 16

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ tư từ dưới lên, “Some qualities are less challenging to develop than others, optimism being one of them”

Phân tích: Theo như đoạn trích dẫn thì sẽ có một số phẩm chất dễ phát triển hơn một số phẩm chất khác, và tính lạc quan chính là một trong số đó. Nó tương ứng với thông tin trong câu hỏi rằng một trong số những phẩm chất dễ có được nhất của con người chính là sự lạc quan.

Đáp án: optimism

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Acquire Develop
Easiest Less challenging

Câu 17

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ ba từ dưới lên, “developing qualities requires mastering a range of skills which are diverse and sometimes surprising”

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng việc phát triển phẩm chất luôn yêu cầu nhiều kỹ năng khác nhau, tương ứng với thông tin trong câu hỏi nên từ cần điền là ‘skills’

Đáp án: skills / techniques

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A wide range of A range of
Different Diverse

Câu 18

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai từ dưới lên, “to bring more joy and passion into your life, you must be open to experiencing negative emotions”

Phân tích: Đoạn trích dẫn có nói rằng để mang niềm vui, sự đam mê đến cuộc sống thì người đó phải sẵn sàng chấp nhận những cảm xúc tiêu cực => Đồng nghĩa với thông tin trong câu hỏi rằng chúng ta hải hiểu những cảm xúc tiêu cực để gia tăng hạnh phúc

Đáp án: negative emotions/ feelings

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Understand and feel Experience
Increase happiness More joy and passion

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 10 Test 4 Passage 3: When evolution runs backwards 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The description of any animal as an ‘evolutionary throwback’ is controversial. (Q32) For the better part of a century, most biologists have been reluctant to use those words, mindful of a principle of evolution that says ‘evolution cannot run backwards’. But as more and more examples come to light and modern genetics enters the scene, that principle is having to be rewritten. Not only are evolutionary throwbacks possible, they sometimes play an important role in the forward march of evolution.

  • principle (noun) /ˈprɪnsəpl/: nguyên tắc
    ENG: a moral rule or a strong belief that influences your actions
  • come to light (verb): đưa ra ánh sáng
    ENG: to become known to people

Việc mô tả bất kỳ một loài động vật đang tiến hoá ngược vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Để có được một thế kỷ tươi sáng hơn thì hầu hết các nhà sinh học đã miễn cưỡng sử dụng những từ ngữ hoa mỹ về nguyên tắc của tiến hóa khi cho rằng ‘tiến hóa có thể đi ngược lại. Nhưng khi ngày càng nhiều các ví dụ được đưa ra ánh sáng thì ngành di truyền học hiện đại được chú ý và các nguyên tắc trên phải được viết lại. Tiến hoá ó thể đi lùi, và thậm chí những sự đi lùi này đóng vai trò quan trọng trong hành trình tiến hoá phía trước .

B. The technical term for an evolutionary throwback is an ‘atavism’, from the Latin atavus, meaning forefather. The word has ugly connotations thanks largely to Cesare Lombroso, a 19th-century Italian medic who argued that criminals were born not made and could be identified by certain physical features that were throwbacks to a primitive, sub-human state.

  • forefather (noun) /ˈfɔːfɑːðə(r)/: tổ tiên
    ENG: a person (especially a man) in your family who lived a long time ago
  • primitive (adj) /ˈprɪmətɪv/: tiền sử
    ENG: [usually before noun] belonging to a very simple society with no industry, etc.

Thuật ngữ kỹ thuật của tiến hóa lùi được gọi là ‘’atavism” (tạm dịch là hiện tượng hồi tổ hay thuyết lại giống) xuất phát từ tiếng Latin “atavus” có nghĩa là tổ tiên. Từ trên có hàm ý xấu là do thế kỷ 19, một bác sĩ người Ý tên là Cesare Lombroso đã cho rằng chúng ta có thể nhận diện được bọn tội phạm ngay từ khi sinh chúng được sinh ra do những đặc tính vật lý nhất định có liên quan đến người tiền sử.

C. (Q33) While Lombroso was measuring criminals, a Belgian palaeontologist called Louis Dollo was studying fossil records and coming to the opposite conclusion. (Q27) In 1890 he proposed that evolution was irreversible: that ‘an organism is unable to return, even partially, to a previous stage already realised in the ranks of its ancestors. Early 20th-century biologists came to a similar conclusion, though they qualified it in terms of probability, stating that there is no reason why evolution cannot run backwards – it is just very unlikely. And so the idea of irreversibility in evolution stuck and came to be known as ‘Dollo’s law.

  • irreversible (adj) /ˌɪrɪˈvɜːsəbl/: không thể đảo ngược
    ENG: that cannot be changed back to what it was before
  • ancestor (noun) /ˈænsestə(r)/: tổ tiên
    ENG: a person in your family who lived a long time ago

Trong khi Lombroso nghiên cứu về tội phạm thì một nhà cổ sinh vật học người Bỉ tên là Louis Dollo lại nghiên cứu các hồ sơ hóa thạch và đưa ra những kết luận ngược lại với học thuyết trên. Năm 1890 ông Louis Dollo cho rằng sự tiến hóa là không thể đảo ngược: rằng một sinh vật không thể trở lại thời kỳ trước đó cùng với những loài tổ tiên của chúng, dù chỉ là một phần. Các nhà sinh học đầu thế kỷ 20 cũng đi đến một kết luận tương tự, nhưng họ dùng từ ‘có khả năng’, họ khẳng định rằng không có lý do nào để giải thích vì sao tiến hoá không thể quay ngược lại – nó chỉ là rất khó xảy ra. Và do đó, ý tưởng về không thể đảo ngược trong tiến hóa bị mắc kẹt ở đây và đã được mọi người gọi là luật Dollo.

D. If Dollo’s law is right, atavisms should occur only very rarely, if at all. Yet almost since the idea took root, exceptions have been cropping up. In 1919, for example, a humpback whale with a pair of leglike appendages over a metre long, complete with a full set of limb bones, was caught off Vancouver Island in Canada. Explorer Roy Chapman Andrews argued at the time that the whale must be a throwback to a land-living ancestor. ‘I can see no other explanation’, he wrote in 1921.

Nếu luật Dollo là đúng thì thuyết lại giống ít nhất cũng xảy ra dù rất hiếm. Tuy nhiên, kể từ khi ý tưởng này bắt đầu được nhen nhóm thì cũng có đến vài trường hợp ngoại lệ xảy ra. Ví dụ như năm 1919 một con cá voi lưng gù với một hai cái chân phụ dài hơn một mét với đầy đủ các xương chi đã được đánh bắt ngoài khơi đảo Vancouver, Canada. Nhà thám hiểm Roy Chapman Andrews lúc đó lập luận rằng con cá voi này là một tái sinh của một tổ tiên nào đó đã sống trên cạn. Năm 1921 ông viết: “Tôi không thể tìm ra một lời giải thích nào khác”.

E. Since then, so many other examples have been discovered that it no longer makes sense to say that evolution is as good as irreversible. (Q34) And this poses a puzzle: how can characteristics that disappeared millions of years ago suddenly reappear? In 1994, Rudolf Raff and colleagues at Indiana University in the USA decided to use genetics to put a number on the probability of evolution going into reverse. They reasoned that while some evolutionary changes involve the loss of genes and are therefore irreversible, others may be the result of genes being switched off. (Q29) If these silent genes are somehow switched back on, they argued, long-lost traits could reappear.

  • reappear (verb) /ˌriːəˈpɪə(r)/: tái xuất hiện
    ENG: to appear again after not being heard of or seen for a period of time

Kể từ đó, người ta khám phá ra nhiều trường hợp khác để chứng minh rằng tiến hóa là có thể đảo ngược (tức nói tiến hoá không bị đảo ngược không còn đúng nữa). Và điều này đặt ra một câu đố là làm thế nào những đặc điểm đã biến mất hàng triệu năm trước đột nhiên xuất hiện trở lại? Năm 1994, Rudolf Raff và các đồng nghiệp tại Đại học Indiana ở Mỹ đã quyết định sử dụng di truyền học để tính xác suất của sự tiến hóa lùi này. Họ lý luận rằng trong khi một số thay đổi tiến hóa liên quan đến việc các gen di truyền mất đi nên không thể đảo ngược thì các thay đổi khác có thể là kết quả của việc các gen bị tắt (hay gọi là bị lặn). Họ lập luận rằng nếu các gen lặn này bằng cách nào đó xuất hiện trở lại thì những đặc điểm đã mất rất lâu trước đó cũng có thể xuất hiện trở lại.

F. Raff’s team went on to calculate the likelihood of it happening. Silent genes accumulate random mutations, they reasoned, eventually rendering them useless. So how long can a gene survive in a species if it is no longer used? The team calculated that there is a good chance of silent genes surviving for up to 6 million years in at least a few individuals in a population, and that some might survive as long as 10 million years. In other words, throwbacks are possible, but only to the relatively recent evolutionary past.

  • accumulate (verb) /əˈkjuːmjəleɪt/: tích tụ, tích luỹ
    ENG: to gradually get more and more of something over a period of time

Đội nghiên cứu của Raff tiến hành tính toán khả năng xảy ra của việc trên. Và họ lý giải rằng các gene lặn tích lũy các đột biến ngẫu nhiên nên cuối cùng khiến chúng vô dụng. Vì vậy câu hỏi là một gen có thể tồn tại bao lâu trong một loài nếu nó không còn được sử dụng nữa? Nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng cơ hội để các gen lặn này sống sót lên đến 6 triệu năm ở một vài cá nhân trong loài, và một số chúng có thể tồn tại tới 10 triệu năm. Nói cách khác việc di truyền ngược là có thể, nhưng nó chỉ xuất hiện trong những tiến hóa gần đây.

G. As a possible example, the team pointed to the mole salamanders of Mexico and California. Like most amphibians these begin life in a juvenile ‘tadpole’ state, then metamorphose into the adult form – except for one species, the axolotl, which famously lives its entire life as a juvenile. The simplest explanation for this is that the axolotl lineage alone lost the ability to metamorphose, while others retained it. From a detailed analysis of the salamanders’ family tree, however, it is clear that the other lineages evolved from an ancestor that itself had lost the ability to metamorphose. In other words, metamorphosis in mole salamanders is an atavism. (Q30) The salamander example fits with Raff’s 10million-year time frame.

  • amphibian (noun) /æmˈfɪbiən/: loài lưỡng cư
    ENG: any animal that can live both on land and in water. Amphibians have cold blood and skin without scales. Frogs, toads and newts are all amphibians
  • juvenile (adj) /ˈdʒuːvənaɪl/: chưa trưởng thành
    ENG: relating to young people who are not yet adults
  • family tree (noun) /ˌfæməli ˈtriː/: cây phả hệ
    ENG: a diagram that shows the relationship between members of a family over a long period of time

Để minh hoạ vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định thí nghiệm trên loài kỳ nhông vằn ở Mexico và California. Giống như hầu hết các loài lưỡng cư khi bắt đầu cuộc sống ở trạng thái chưa trưởng thành ‘nòng nọc’ sau đó biến hình thành dạng trưởng thành – ngoại trừ một loài là Axolotl (Kỳ giông Mexico) nổi tiếng sống toàn bộ cuộc sống của nó dưới dạng chưa trưởng thành. Lời giải thích đơn giản nhất cho điều này là trong khi các loài lưỡng cư khác còn giữ lại đặc tính biến hình thì loài Kỳ giông Mexico lại mất khả năng đó. Tuy nhiên từ một phân tích chi tiết của cây phả hệ của loài kỳ nhông, chúng ta có thể thấy rõ ràng là những loài khác khi tiến hóa từ tổ tiên chúng thì chính tổ tiên nó đã mất khả năng biến hình. Nói cách khác, biến hình ở loài kỳ nhông có nốt ruồi là một trường hợp lại giống hay tiến hoá lùi. Ví dụ về loài kỳ nhông trên phù hợp với giả thuyết và thời gian 10 triệu năm của nhà nghiên cứu Raff đưa ra trước đây.

H. More recently, however, examples have been reported that break the time limit, suggesting that silent genes may not be the whole story. In a paper published last year, biologist Gunter Wagner of Yale University reported some work on the evolutionary history of a group of South American lizards called Bachia. Many of these have minuscule limbs; some look more like snakes than lizards and a few have completely lost the toes on their hind limbs. Other species, however, sport up to four toes on their hind legs. The simplest explanation is that the toed lineages never lost their toes, but Wagner begs to differ. (Q31/38) According to his analysis of the Bachia family tree, the toed species re-evolved toes from toeless ancestors and, what is more, digit loss and gain has occurred on more than one occasion over tens of millions of years.

Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa học đã đưa ra các ví dụ minh chứng rằng giới hạn về thời gian tồn tại của gen lặn là 10 triệu năm (như đã nói ở trên) hoàn toàn có thể bị phá vỡ và các gene lặn này có thể không phải là nguyên nhân của toàn bộ câu chuyện. Trong một bài báo xuất bản năm ngoái, nhà sinh vật học Gunter Wagner của Đại học Yale đã báo cáo một số công trình nghiên cứu của ông về lịch sử tiến hóa của nhóm các loài thằn lằn Nam Mỹ gọi là Bachia. Nhiều con trong số các loài này có các chi nhỏ xíu; một số trông giống như những con rắn hơn thằn lằn và một số ít trong chúng đã hoàn toàn bị mất các ngón trên chân sau. Tuy nhiên, các loài khác vẫn có bốn ngón ở hai chân sau. Lời giải thích đơn giản nhất cho việc này là những loài có ngón thì chưa bao giờ bị mất ngón chân nhưng Wagner cho rằng có thể có khác biệt. Theo phân tích của ông về cây phả hệ của dòng thằn lằn Bachia này thì các loài có ngón đã tái tiến hoá các ngón chân từ tổ tiên vốn không chân của chúng và những trường hợp trên đã xảy ra nhiều lần trong suốt hơn hàng chục triệu năm qua.

I. So what’s going on? (Q35) One possibility is that these traits are lost and then simply reappear, in much the same way that similar structures can independently arise in unrelated species, such as the dorsal fins of sharks and killer whales.(Q36) Another more intriguing possibility is that the genetic information needed to make toes somehow survived for tens or perhaps hundreds of millions of years in the lizards and was reactivated. These atavistic traits provided an advantage and spread through the population, effectively reversing evolution.

  • intriguing (adj) /ɪnˈtriːɡɪŋ/: thú vị
    ENG: very interesting because of being unusual or not having an obvious answer
  • reverse (verb) /rɪˈvɜːs/: đảo chiều
    ENG: to change something completely so that it is the opposite of what it was before

Vậy thì chuyện gì đang xảy ra đây? Một khả năng nữa là những đặc điểm bị mất đi và sau đó đơn giản là xuất hiện trở lại với các cấu trúc tương tự có thể xuất hiện độc lập ở những loài không liên quan, chẳng hạn như trường hợp vây lưng ở loài cá mập và cá voi sát thủ. Một khả năng thú vị khác là các thông tin di truyền cần thiết để tạo ra các ngón chân bằng cách nào đó mà các gene này có thể sống sót trong hàng chục hoặc có lẽ hàng trăm triệu năm ở loài thằn lằn và được kích hoạt lại. Những đặc điểm lại giống này tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong việc đảo chiều tiến hoá.

K. (Q40) But if silent genes degrade within 6 to million years, how can long-lost traits be reactivated over longer timescales? The answer may lie in the womb. (Q39) Early embryos of many species develop ancestral features. Snake embryos, for example, sprout hind limb buds. Later in development these features disappear thanks to developmental programs that say ‘lose the leg’. If for any reason this does not happen, the ancestral feature may not disappear, leading to an atavism.

  • womb (noun) /wuːm/: tử cung
    ENG: the organ in women and female animals in which babies or young animals develop before they are born
  • sprout (verb) /spraʊt/: mọc
    ENG: (of plants or seeds) to produce new leaves or buds; to start to grow

Nhưng nếu các gene lặn bị suy giảm trong vòng 6 triệu năm thì làm thế nào các đặc điểm đã mất từ lâu này có thể được kích hoạt sau khoảng thời gian dài như vậy? Câu trả lời có thể nằm trong tử cung. Các phôi trong thời gian đầu của nhiều loài phát triển các tính năng của tổ tiên mình. Ví dụ như phôi của loài rắn có thể mọc chồi chân sau. Sau đó trong quá trình phát triển, các đặc điểm này biến mất nhờ vào các chương trình phát triển gọi là ‘mất chân’. Nếu vì lý do nào đó điều này không xảy ra (tức chương trình mất chân không hoạt động được) thì các tính năng của tổ tiên có thể không biến mất mà dẫn đến một hiện tượng gọi là lại giống (hay tiến hoá lùi).

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé. IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng