Bạn lo lắng về phần thi IELTS Reading? Với đề bài “IELTS Reading trong Actual Test Vol 3 Test 3“, bài mẫu dưới đây cô Thanh Loan sẽ cung cấp cho bạn những ý tưởng phong phú và cách diễn đạt tự tin. Để hoàn thiện kỹ năng Reading một cách nhanh chóng, hãy tham gia ngay khóa luyện thi IELTS online với các khóa học IELTS cấp tốc và 1 kèm 1 tại IELTS Thanh Loan, nơi giúp bạn đạt kết quả mong muốn.
Passage 1: Classifying Societies
1. Bài đọc & bản dịch tiếng Việt
A
Although humans have established many types of societies throughout history, sociologists and anthropologists tend to classify different societies according to the degree to which different groups within a society have unequal access to advantages such as resources, prestige or power, and usually refer to four basic types of societies. From least to most socially Complex they are clans, tribes, chiefdoms, and states.
Mặc dù con người đã thiết lập nhiều loại xã hội trong suốt lịch sử, các nhà xã hội học và nhà nhân chủng học có xu hướng phân loại các xã hội khác nhau theo mức độ mà các nhóm khác nhau trong xã hội có quyền tiếp cận không bình đẳng đối với các lợi thế như tài nguyên, uy tín hoặc quyền lực và thường đề cập đến bốn loại cơ bản của các xã hội. Từ ít nhất đến phức tạp nhất về mặt xã hội, họ là thị tộc, bộ lạc, tộc trưởng và tiểu bang.
Clan
B
These are small-scale societies of hunters and gatherers, generally of fewer than 100 people, who move seasonally to exploit wild (undomesticated) food resources. Most surviving hunter-gatherer groups are of this kind, such as the Hadza of Tanzania or the San of southern Africa. Clan members are generally kinsfolk, related by descent or marriage. Clans lack formal leaders, so there are no marked economic differences or disparities in status among their members.
Đây là những xã hội quy mô nhỏ gồm những người săn bắn và hái lượm, thường có ít hơn 100 người, di chuyển theo mùa để khai thác nguồn thức ăn hoang dã (không thuần hóa). Hầu hết các nhóm săn bắn hái lượm còn sót lại đều thuộc loại này, chẳng hạn như người Hadza của Tanzania hay người San của miền nam châu Phi. Các thành viên trong thị tộc nói chung là họ hàng, có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân. Các thị tộc thiểu các thủ lĩnh chính thức, vì vậy không có sự khác biệt rõ rệt về kinh tế hoặc chênh lệch về địa vị giữa các thành viên của họ.
C
Because clans are composed of mobile groups of hunter-gatherers, their sites consist mainly of seasonally occupied camps, and other smaller and more specialized sites. Among the latter are kill or butchery sites – locations where large mammals are killed and sometimes butchered-and work sites, where tools are made or other specific activities carried out. The base camp of such a group may give evidence of rather insubstantial dwellings or temporary shelters, along with the debris of residential occupation.
Bởi vì các thị tộc bao gồm các nhóm săn bắt hái lượm di động, các địa điểm của họ chủ yếu bao gồm các trại chiếm đóng theo mùa và các địa điểm khác nhỏ hơn và chuyên biệt hơn. Trong số những thứ sau là các địa điểm giết hoặc giết mổ – những địa điểm mà các loài động vật có vú lớn bị giết và đôi khi bị xẻ thịt – và địa điểm làm việc, nơi chế tạo công cụ hoặc thực hiện các hoạt động cụ thể khác. Trại căn cứ của một nhóm như vậy có thể đưa ra bằng chứng về những nơi ở khá sơ sài hoặc nơi trú ẩn tạm thời, cùng với những mảnh vụn của khu dân cư.
Tribe
D
These are generally larger than mobile hunter-gatherer groups, but rarely number more than a few thousand, and their diet or subsistence is based largely on cultivated plants and domesticated animals. Typically, they are settled farmers, but they may be nomadic with a very different, mobile economy based on the intensive exploitation of livestock. These are generally multi-community societies, with the individual communities integrated into the larger society through kinship ties. Although some tribes have officials and even a “capital” or seat of government, such officials lack the economic base necessary for effective use. The typical settlement pattern for tribes is one of settled agricultural homesteads or villages. Characteristically, no one settlement dominates any of the others in the region. Instead, the archaeologist finds evidence for isolated, permanently occupied houses or for permanent villages. Such villages may be made up of a collection of free-standing houses, like those of the first farms of the Danube valley in Europe. Or they may be clusters of buildings grouped together, for example, the pueblos of the American Southwest, and the early farming village or small town of (catalhoyuk in modern Turkey.
Những nhóm này thường lớn hơn các nhóm săn bắt hái lượm di động, nhưng hiếm khi có số lượng nhiều hơn vài nghìn người và chế độ ăn uống hoặc sinh hoạt của họ chủ yếu dựa vào thực vật được trồng trọt và động vật được thuần hóa. Thông thường, họ là những nông dân định cư, nhưng họ có thể là dân du mục với nền kinh tế di động, rất khác dựa trên việc khai thác gia súc thâm canh. Đây thường là những xã hội đa cộng đồng, với các cộng đồng riêng lẻ được tích hợp vào xã hội lớn hơn thông qua các mối quan hệ họ hàng. Mặc dù một số bộ lạc có quan chức và thậm chí là “thủ đô” hoặc trụ sở chính phủ, nhưng những quan chức đó thiếu cơ sở kinh tế cần thiết để sử dụng hiệu quả Mô hình định cư điển hình cho các bộ lạc là một trong những ngôi nhà nông nghiệp định cư hoặc làng mạc. Đặc trưng, không có khu định cư nào thống trị bất kỳ khu định cư nào khác trong khu vực. Thay vào đó, nhà khảo cổ học tìm thấy bằng chứng về những ngôi nhà biệt lập, có người ở lâu dài hoặc những ngôi làng cố định. Những ngôi làng như vậy có thể được tạo thành từ một tập hợp các ngôi nhà độc lập, giống như những ngôi nhà của những trang trại đầu tiên ở thung lũng sông Danube ở châu Âu. Hoặc chúng có thể là các cụm tòa nhà được nhóm lại với nhau, chẳng hạn như pueblos ở Tây Nam nước Mỹ và làng nông nghiệp sơ khai hoặc thị trấn nhỏ của (catalhoyuk ở Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại.
Chiefdom
E
These operate on the principle of ranking—differences in social status between people. Different lineages (a lineage is a group claiming descent from a common ancestor) are graded on a scale of prestige, and the senior lineage, and hence the society as a whole, is governed by a chief. Prestige and rank are determined by how closely related one is to the chief, and there is no true stratification into classes. The role of the chief is crucial.
Often, there is local specialization in craft products, and surpluses of these and of foodstuffs are periodically paid as obligation to the chief. He uses these to maintain his retainers, and may use them for redistribution to his subjects. The chiefdom generally has a center of power, often with temples, residences of the chief and his retainers, and craft specialists. Chiefdoms vary greatly in size, but the range is generally between about 5000 and 20,000 persons.
Chúng hoạt động trên nguyên tắc xếp hạng—sự khác biệt về địa vị xã hội giữa mọi người. Các dòng họ khác nhau (dòng dõi là một nhóm có nguồn gốc từ một tổ tiên chung) được phân loại theo thang điểm uy tín, và dòng dõi cao cấp, và do đó là toàn bộ xã hội, được cai trị bởi một tù trưởng. Uy tín và cấp bậc được xác định bởi mức độ quan hệ mật thiết của một người với người đứng đầu, và không có sự phân tầng thực sự thành các giai cấp. Vai trò của người đứng đầu là rất quan trọng.
Thông thường, địa phương chuyên môn hóa các sản phẩm thủ công, và phần thặng dư của những sản phẩm này và thực phẩm được nộp định kỳ như một nghĩa vụ cho người đứng đầu. Nhóm này sử dụng những thứ này để duy trì những người thuộc hạ của mình và có thể sử dụng chúng để phân phối lại cho thần dân của mình. Các tù trưởng thường có một trung tâm quyền lực, thường có các đền thờ, nơi ở của tù trưởng và thuộc hạ của ông ta, và các chuyên gia thủ công. Các thủ lĩnh rất khác nhau về quy mô, nhưng phạm vi thường nằm trong khoảng từ 5000 đến 20.000 người.
Early State
F
These preserve many of the features of chiefdoms, but the ruler (perhaps a king or sometimes a queen) has explicit authority to establish laws and also to enforce them by the use of a stand-ing army. Society no longer depends totally upon kin relationships: it is now stratified into dif-ferent classes. Agricultural workers and the poorer urban dwellers form the lowest classes, with the craft specialists above, and the priests and kinsfolk of the ruler higher still. The functions of the ruler are often separated from those of the priest: the palace is distinguished from the temple. The society is viewed as a territory owned by the ruling lineage and populated by tenants who have an obligation to pay taxes. The central capital houses a bureaucratic administration of officials; one of their principal purposes is to collect revenue (often in the form of taxes and tolls) and distribute it to government, army and craft specialists. Many early states developed complex redistribution systems to support these essential services.
This rather simple social typology, set out by Elman Service and elaborated by William Sanders and Joseph Marino, can be criticized, and it should not be used unthinkingly. Never-theless, if we are seeking to talk about early societies, we must use words and hence concepts to do so. Service’s categories provide a good framework to help organize our thoughts.
Những tộc này bảo tồn nhiều đặc điểm của chế độ tù trưởng, nhưng người cai trị (có thể là vua hoặc đôi khi là nữ hoàng) có thẩm quyền rõ ràng để thiết lập luật pháp và cũng để thực thi chúng bằng cách sử dụng quân đội thường trực. Xã hội không còn phụ thuộc hoàn toàn vào các mối quan hệ họ hàng nữa: giờ đây nó được phân tầng thành các giai cấp khác nhau. Công nhân nông nghiệp và cư dân thành thị nghèo hơn tạo thành các tầng lớp thấp nhất, với các chuyên gia thủ công ở trên, và các linh mục và bà con của người cai trị vẫn cao hơn. Các chức năng của người cai trị thường tách biệt với các chức năng của linh mục: cung điện được phân biệt với đền thờ. Xã hội được xem như một lãnh thổ thuộc sở hữu của dòng dõi thống trị và là nơi sinh sống của những tá điền có nghĩa vụ đóng thuế. Thủ đô trung ương có một bộ máy hành chính quan liêu; một trong những mục đích chính của họ là thu doanh thu (thường dưới dạng thuế và phí cầu đường) và phân phối cho chính phủ, quân đội và các chuyên gia thủ công. Nhiều quốc gia ban đầu đã phát triển các hệ thống phân phối lại phức tạp để hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu này.
Loại hình xã hội khá đơn giản này, do Elman Service đặt ra và được William Sanders và Joseph Marino xây dựng, có thể bị chỉ trích và không nên sử dụng nó một cách thiếu suy nghĩ. Tuy nhiên, nếu chúng ta muốn nói về các xã hội sơ khai, chúng ta phải sử dụng từ ngữ và do đó là các khái niệm để làm như vậy. Các danh mục của dịch vụ cung cấp một khuôn khổ tốt để giúp sắp xếp các suy nghĩ của chúng ta.
2. Câu hỏi
Questions 1-7
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-7 on your answer sheet, write
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1 There’s little economic difference between members of a clan.
2 The farmers of a tribe grow a wide range of plants.
3 One settlement is more important than any other settlement in a tribe.
4 A member’s status in a chiefdom is determined by how much land he owns.
5 There are people who craft goods in chiefdoms.
6 The king keeps the order of a state by keeping a military.
7 Bureaucratic officers receive higher salaries than other members.
Questions 8-13
Answer the questions below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 8-13 on your answer sheet.
8 What are made at the clan work sites?
9 What is the other way of life in tribes besides settled farming?
10 How are Catalhoyuk’s housing units arranged?
11 What does a chief give to his subjects as rewards besides crafted goods?
12 What is the largest possible population of a chiefdom?
13 Which group of people is at the bottom of an early state but higher than the farmers?
3. Phân tích đáp án
Question 1: Keywords: little economic difference, members, clan
Thông tin ở đoạn B: “there are no marked economic….among their members”, nghĩa là không có khác biệt đáng kể về kinh tế hay là sự khác nhau về địa vị của các thành viên.
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 2: Keywords: farmers, tribe, plants
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 3: Keywords: settlement, more important
Thông tin ở đoạn B: “Characteristically, no one settlement….in the region”, nghĩa là Một cách đặc trưng, không điểm dân cư nào áp đảo những điểm dân cư khác.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 4: Keywords: status, chiefdom, land
Thông tin ở đoạn E: “Prestige and rank are determined….chief”, nghĩa là Uy tín và thứ hạng được quyết định bởi độ gần gũi với thủ lĩnh.
ĐÁP ÁN: FALSE
Question 5: Keywords: people, craft goods, chiefdoms
Thông tin ở đoạn E: “Often, there is local specialization in craft products” nghĩa là thông thường, sẽ có sự chuyên môn hóa trong việc sản xuất các sản phẩm thủ công.
ĐÁP ÁN: TRUE
Question 6: Keywords: king, keeps, order, army
Thông tin ở đoạn F: “The ruler (perhaps a king or sometimes a queen) has explicit….standing army” nghĩa là Kẻ thống trị (có thể là 1 vị vua hoặc đôi khi là 1 nữ hoàng), có thẩm quyền tuyệt đối trong việc thiết lập luật pháp và thi hành luật bằng cách sử dụng quân đội thường trực.
ĐÁP ÁN: TRUE
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
keep order | establish laws and enforce them |
Question 7: Keywords: bureaucratic officers, higher salaries
ĐÁP ÁN: NOT GIVEN
Question 8: Keywords: what, made, clan work sites
Thông tin ở đoạn B: “worksites, where tools are made” nghĩa là ở những địa điểm làm việc, nơi công cụ được sản xuất ra.
ĐÁP ÁN: tools
Question 9: Keywords: other way of life, tribes, settled farming
Thông tin ở đoạn C: “Typically, they are settled farmers, but they may be nomadic with a very different, mobile economy”, nghĩa là Thông thường, họ là những nông dân định cư ở một nơi, nhưng họ cũng có thể du mục theo 1 nền kinh tế rất khác và di động.
ĐÁP ÁN: nomadic
Question 10: Keywords: Catalhoyuk, arranged
Thông tin ở đoạn D: “Or they may be clusters….modern Turkey”, nghĩa là hoặc là họ cũng thể là những cụm nhà nhóm lại với nhau, ví dụ như làng người da đỏ ở Tây Nam Mỹ, hoặc là những làng nông nghiệp nhỏ hoặc thị trấn nhỏ của người Catalhoyuk ở Thổ Nhĩ Kỳ.
ĐÁP ÁN: grouped/ grouped together
Question 11: what, chief, give, subjects, crafted goods
Thông tin ở đoạn E: “Often, there is local….the chief”, nghĩa là thông thường, có sự chuyên môn hóa ở địa phương trong việc sản xuất đồ thủ công, và số dư của những đồ thủ công này, hoặc là lương thực sẽ nộp lên định kỳ cho thủ lĩnh.
ĐÁP ÁN: foodstuffs
Question 12: Keywords: largest, population, chiefdom
Thông tin ở đoạn E: “Chiefdoms vary greatly in size,…20,000 persons” nghĩa là
Chiefdoms khác nhau rất lớn về kích cỡ, nhưng thường chỉ từ 5000 đến 20000 người.
ĐÁP ÁN: 20,000
Question 13: Keywords: which, group, bottom, early state, higher, farmers
Thông tin ở đoạn cuối: “Agricultural workers and the poorer….above” nghĩa là nông dân và những cư dân nghèo đến từ những tầng lớp thấp kém, và những thợ thủ công ở bên trên họ.
ĐÁP ÁN: craft specialists
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]
Passage 2: Tasmanian Tiger
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
Although it was called a tiger, it looked like a dog with black stripes on its back and it was the largest known carnivorous marsupial of modern times. Yet, despite its fame for being one of the most fabled animals in the world, it is one of the least understood of Tasmania’s native animals. The scientific name for the Tasmanian tiger is Thylacine and it is believed that they have become extinct in the 20th century.
Mặc dù được gọi là hổ, nhưng loài động vật này trông giống như một chú chó với những sọc đen trên lưng và được biết đến như loài thú có túi ăn thịt lớn nhất được biết đến thời hiện đại. Cho đến nay, mặc dù nổi tiếng là một trong những loài động vật nổi tiếng nhất trong truyền thuyết, nó lại là một trong số ít loài được biết đến nhất trong nhóm động vật bản địa của Tasmania. Tên khoa học của hổ Tasmania là Thylacine và được cho rằng chúng đã tuyệt chủng vào thế kỷ 20.
B
Fossils of thylacines dating from about almost 12 million years ago have been dug up at various places in Victoria, South Australia and Western Australia. They were widespread in Australia 7,000 years ago, but have probably been extinct on the continent for 2,000 years. This is believed to be because of the introduction of dingoes around 8,000 years ago. Because of disease, thylacine numbers may have been declining in Tasmania at the time of European settlement 200 years ago, but the decline was certainly accelerated by the new arrivals. The last known Tasmanian Tiger died in Hobart Zoo in 1936 and the animal is officially classified as extinct. Technically, this means that it has not been officially sighted in the wild or captivity for 50 years. However, there are still unsubstanti-ated sightings.
Các hóa thạch của thylacines có niên đại khoảng gần 12 triệu năm trước đã được khai quật ở nhiều nơi khác nhau tại bang Victoria, Nam Úc và Tây Úc. Chúng xuất hiện khắp Châu Úc 7.000 năm trước, nhưng có lẽ đã tuyệt chủng trên lục địa này được 2.000 năm. Điều này được cho là do sự ra đời của những chiếc thuyền dingo khoảng 8.000 năm trước. Do dịch bệnh, số lượng thylacine có thể đã giảm ở Tasmania vào thời điểm định cư của người châu Âu 200 năm trước, nhưng sự suy giảm chắc chắn đã tăng tốc bởi những người mới đến. Con hổ Tasmania cuối cùng được biết đến đã chết ở Sở thú Hobart vào năm 1936 và loài vật này chính thức được xếp vào loại tuyệt chủng. Thực tế, điều này có nghĩa là nó đã không được nhìn thấy chính thức trong tự nhiên hoặc nuôi nhốt trong 50 năm. Tuy nhiên, vẫn có những lần nhìn thấy không có căn cứ.
C
Hans Naarding, whose study of animals had taken him around the world, was conducting a survey of a species of endangered migratory bird. What he saw that night is now regarded as the most credible sighting recorded of thylacine that many believe has been extinct for more than 70 years.
Hans Naarding, người mà nghiên cứu về động vật đã đưa ông đi khắp thế giới, đang tiến hành một cuộc khảo sát về một loài chim di cư có nguy cơ tuyệt chủng. Những gì anh ấy nhìn thấy vào đêm đó hiện được coi là hình ảnh đáng tin cậy nhất được ghi lại về thylacine mà nhiều người tin rằng đã tuyệt chủng hơn 70 năm.
D
“I had to work at night,” Naarding takes up the story. “I was in the habit of intermittently shining a spotlight around. The beam fell on an animal in front of the vehicle, less than 10m away. Instead of risking movement by grabbing for a camera, I decided to register very carefully what I was seeing. The animal was about the size of a small shepherd dog, a very healthy male in prime condition. What set it apart from a dog, though, was a slightly sloping hindquarter, with a fairly thick tail being a straight continuation of the backline of the animal. It had 12 distinct stripes on its back, continuing onto its butt. I knew perfectly well what I was seeing. As soon as I reached for the camera, it disappeared into the tea-tree undergrowth and scrub.”
“Tôi phải làm việc vào ban đêm,” Naarding tiếp tục câu chuyện. “Tôi có thói quen thỉnh thoảng chiếu đèn xung quanh. Chùm tia rơi trúng một con vật phía trước xe, cách đó chưa đầy 10m. Thay vì mạo hiểm di chuyển bằng cách chộp lấy một chiếc máy ảnh, tôi quyết định ghi lại rất cẩn thận những gì tôi đang thấy. Con vật có kích thước bằng một con chó chăn cừu nhỏ, là một con đực rất khỏe mạnh trong tình trạng tốt nhất. Tuy nhiên, điều khiến nó khác biệt với một con chó là phần thân sau hơi dốc, với chiếc đuôi khá dày là phần tiếp nối thẳng của sống lưng con vật. Nó có 12 sọc riêng biệt trên lưng, kéo dài đến mông. Tôi biết rất rõ những gì tôi đang thấy. Ngay khi tôi với lấy chiếc máy ảnh, nó đã biến mất vào bụi cây và bụi rậm của cây trà.”
E
The director of Tasmania’s National Parks at the time, Peter Morrow, decided in his wisdom to keep Naarding’s sighting of the thylacine secret for two years. When the news finally broke, it was accompanied by pandemonium. “I was besieged by television crews, including four live from Japan, and others from the United Kingdom, Germany, New Zealand and South America,” said Naarding.
Giám đốc Công viên Quốc gia của Tasmania vào thời điểm đó, Peter Morrow, đã quyết định theo sự khôn ngoan của mình để giữ bí mật về việc Boarding nhìn thấy chó sói túi trong hai năm. Khi tin tức cuối cùng được đưa ra, nó đã đi kèm với sự hỗn loạn. Naarding cho biết: “Tôi bị bao vây bởi các đoàn làm phim truyền hình, trong đó có 4 người đến từ Nhật Bản và những người khác đến từ Vương quốc Anh, Đức, New Zealand và Nam Mỹ.
F
Government and private search parties combed the region, but no further sightings were made. The tiger, as always, had escaped to its lair, a place many insist exists only in our imagination. But since then, the thylacine has staged something of a comeback, becoming part of Australian mythology.
Các nhóm tìm kiếm của chính phủ và tư nhân đã lùng sục khắp khu vực, nhưng không có thêm thông tin nào được phát hiện. Con hổ, như mọi khi, đã trốn vào hang ổ của nó, một nơi mà nhiều người khẳng định chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của chúng ta. Nhưng kể từ đó, thylacine đã tổ chức một sự trở lại, trở thành một phần của thần thoại Úc.
G
There have been more than 4,000 claimed sightings of the beast since it supposedly died out, and the average claims each year reported to authorities now number 150. Associate professor of zoology at the University of Tasmania, Randolph Rose, has said he dreams of seeing a thylacine. But Rose, who in his 35 years in Tasmanian academia has fielded countless reports of thylacine sightings, is now convinced that his dream will go unfulfilled.
Đã có hơn 4.000 người khẳng định đã nhìn thấy con quái vật này kể từ khi nó được cho là đã tuyệt chủng, và số lượng trung bình mỗi năm được báo cáo cho các nhà chức trách hiện là 150. Phó giáo sư động vật học tại Đại học Tasmania, Randolph Rose, cho biết ông mơ thấy một con quái vật. chó sói túi. Nhưng Rose, người đã có 35 năm làm việc tại học viện Tasmania đã thu thập vô số báo cáo về việc nhìn thấy chó sói túi, giờ đây tin chắc rằng giấc mơ của mình sẽ không thành hiện thực.
H
“The consensus among conservationists is that, usually, any animal with a population base of less than 1,000 is headed for extinction within 60 years,” says Rose. “Sixty years ago, there was only one thylacine that we know of, and that was in Hobart Zoo,” he says.
Rose nói: “Giữa các nhà bảo tồn đều nhất trí rằng, thông thường, bất kỳ loài động vật nào có số lượng dưới 1.000 con đều sẽ bị tuyệt chủng trong vòng 60 năm. Ông nói: “Sáu mươi năm trước, chỉ có một loài chó sói túi mà chúng ta biết đến, và đó là ở Sở thú Hobart.
I
Dr. David Pemberton, curator of zoology at the Tasmanian Museum and Art Gallery, whose PhD thesis was on the thylacine, says that despite scientific thinking that 500 animals are required to sustain a population, the Florida panther is down to a dozen or so animals and, while it does have some inbreeding problems, is still ticking along. “I’ll take a punt and say that, if we manage to find a thylacine in the scrub, it means that there are 50-plus animals out there.”
Tiến sĩ David Pemberton, người phụ trách động vật học tại Bảo tàng và Phòng trưng bày Nghệ thuật Tasmania, người có luận án tiến sĩ về thú có túi, nói rằng mặc dù khoa học cho rằng cần 500 con để duy trì quần thể, báo Florida chỉ còn khoảng một chục con và, mặc dù nó có một số vấn đề cận huyết, nhưng nó vẫn đang phát triển. “Tôi sẽ mạo hiểm và nói rằng, nếu chúng ta tìm được một con chó sói có túi trong bụi rậm, điều đó có nghĩa là có hơn 50 con vật ngoài kia.”
J
After all, animals can be notoriously elusive. The strange fish known as the coelacanth, with its “proto-legs”, was thought to have died out along with the dinosaurs 700 million years ago until a specimen was dragged to the surface in a shark net off the south-east coast of South Africa in 1938.
Rốt cuộc, động vật có thể nổi tiếng là khó nắm bắt. Loài cá kỳ lạ được gọi là cá vây tay, với “chân nguyên thủy”, được cho là đã tuyệt chủng cùng với loài khủng long 700 triệu năm trước cho đến khi một mẫu vật được kéo lên mặt nước trong lưới cá mập ngoài khơi bờ biển phía đông nam của Nam Mỹ Châu Phi năm 1938.
K
Wildlife biologist Nick Mooney has the unenviable task of investigating all “sightings” of the tiger totalling 4,000 since the mid-1980s, and averaging about 150 a year. It was Mooney who was first consulted late last month about the authenticity of digital photographic images purportedly taken by a German tourist while on a recent bushwalk in the state. On face value, Mooney says, the account of the sighting, and the two photographs submitted as proof, amount to one of the most convincing cases for the species’ survival he has seen.
Nhà sinh vật học hoang dã Nick Mooney có nhiệm vụ không thể chối cãi là điều tra tất cả các “lần nhìn thấy” hổ với tổng số 4.000 con kể từ giữa những năm 1980 và trung bình khoảng 150 con một năm. Mooney là người đầu tiên được tư vấn vào cuối tháng trước về tính xác thực của những bức ảnh kỹ thuật số được cho là do một du khách người Đức chụp khi đang đi bụi gần đây ở bang này. Mooney nói, về mặt giá trị, lời kể về việc nhìn thấy và hai bức ảnh được gửi làm bằng chứng, là một trong những trường hợp thuyết phục nhất về sự sống sót của loài mà ông từng thấy.
L
And Mooney has seen it all—the mistakes, the hoaxes, the illusions and the plausible accounts of sightings. Hoaxers aside, most people who report sightings end up believing they have seen a thy-lacine, and are themselves believable to the point they could pass a lie-detector test, according to Mooney. Others, having tabled a creditable report, then become utterly obsessed like the Tasmanian who has registered 99 thylacine sightings to date. Mooney has seen individuals bankrupted by the obsession, and families destroyed. “It is a blind optimism that something is, rather than a cynicism that something isn’t,” Mooney says. “If something crosses the road, it’s not a case of ‘I wonder what that was?’ Rather, it is a case of ‘that’s a thylacine!’ It is a bit like a gold prospector’s blind faith, ‘it has got to be there’.”
Và Mooney đã nhìn thấy tất cả – những sai lầm, những trò lừa bịp, những ảo ảnh và những lời tường thuật hợp lý về những lần nhìn thấy. Theo Mooney, bỏ qua những trò lừa bịp, hầu hết những người báo cáo về việc nhìn thấy cuối cùng đều tin rằng họ đã nhìn thấy một con thylacine và bản thân họ cũng tin đến mức có thể vượt qua bài kiểm tra của máy phát hiện nói dối. Những người khác, sau khi lập một báo cáo đáng tin cậy, sau đó trở nên hoàn toàn bị ám ảnh như người Tasmania, người đã ghi nhận 99 lần nhìn thấy chó sói túi cho đến nay. Mooney đã chứng kiến những cá nhân bị phá sản bởi nỗi ám ảnh và những gia đình bị phá hủy. Mooney nói: “Đó là một sự lạc quan mù quáng rằng một cái gì đó tồn tại, chứ không phải là một sự hoài nghi rằng một cái gì đó không phải là. “Nếu có thứ gì đó băng qua đường, thì đó không phải là trường hợp ‘Tôi tự hỏi đó là gì?’ Thay vào đó, đó là trường hợp ‘Đó là một con chó sói!’ Nó hơi giống niềm tin mù quáng của một người đào vàng, ‘nó phải là ở đó’.”
M
However, Mooney treats all reports on face value. “I never try to embarrass people, or make fools of them. But the fact that I don’t pack the car immediately when they ring can often be taken as ridicule. Obsessive characters get irate that someone in my position is not out there when they think the thy-lacine is there.”
Tuy nhiên, Mooney xử lý tất cả các báo cáo theo mệnh giá. “Tôi không bao giờ cố gắng làm mọi người xấu hổ, hoặc biến họ thành kẻ ngốc. Nhưng việc tôi không đóng gói đồ đạc lên xe ngay khi họ bấm chuông thường có thể bị coi là một sự chế giễu. Những nhân vật ám ảnh trở nên tức giận khi ai đó ở vị trí của tôi không ở ngoài đó khi họ nghĩ rằng con người đang ở đó.
N
But Hans Naarding, whose sighting of a striped animal two decades ago was the highlight of “a life of animal spotting”, remains bemused by the time and money people waste on tiger searches. He says resources would be better applied to saving the Tasmanian devil, and helping migratory bird populations that are declining as a result of shrinking wetlands across Australia.
Nhưng Hans Naarding, người mà việc nhìn thấy một con vật có sọc cách đây hai thập kỷ là điểm nổi bật của “cuộc sống phát hiện động vật”, vẫn cảm thấy bối rối trước thời gian và tiền bạc mà mọi người lãng phí vào việc tìm kiếm hổ. Ông nói rằng các nguồn lực sẽ được sử dụng tốt hơn để cứu quỷ Tasmania và giúp đỡ các quần thể chim di cư đang suy giảm do các vùng đất ngập nước bị thu hẹp trên khắp nước Úc.
O
Could the thylacine still be out there? “Sure,” Naarding says. But he also says any discovery of sur-viving thylacines would be “rather pointless”. “How do you save a species from extinction? What could you do with it? If there are thylacines out there, they are better off right where they are”
Could chó sói túi vẫn còn ở ngoài đó? “Chắc chắn,” Naarding nói. Nhưng anh ấy cũng nói rằng bất kỳ phát hiện nào về những con thú có túi có túi còn sống sót sẽ là “khá vô nghĩa”. “Làm thế nào để bạn cứu một loài khỏi sự tuyệt chủng? Bạn có thể làm gì với nó? Nếu có thylacines ngoài kia, tốt hơn hết là chúng nên ở ngay tại chỗ của chúng.”
2. Câu hỏi
Questions 14-17
Complete the summary below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 14-17 on your answer sheet.
The Tasmanian tiger, also called thylacine, resembles the look of a dog and has 14…. on its fur coat. Many fossils have been found, showing that thylacines had existed as early as 15…..years ago. They lived throughout 16….before disappearing from the mainland. And soon after the 17….settlers arrived the size of thylacine population in Tasmania shrunk at a higher speed.
Questions 18-23
Look at the following statements (Questions 18-23) and the list of people below. Match each statement with the correct person, A, B, C or D.
Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 18-23 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
List of People
- A Hans Naarding
- B Randolph Rose
- C David Pemberton
- D Nick Mooney
18. His report of seeing a live thylacine in the wild attracted international interest.
19. Many eye-witnesses ’ reports are not trustworthy.
20. It doesn’t require a certain number of animals to ensure the survival of a species.
21. There is no hope of finding a surviving Tasmanian tiger.
22. Do not disturb them if there are any Tasmanian tigers still living today.
23. The interpretation of evidence can be affected by people’s beliefs.
Questions 24-26
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 24-26 on your answer sheet.
24. Hans Naarding’s sighting has resulted in
- A government and organizations’ cooperative efforts to protect thylacine.
- B extensive interests to find a living thylacine.
- C increase of the number of reports of thylacine worldwide.
- D growth of popularity of thylacine in literature.
25. The example of coelacanth is to illustrate
- A it lived in the same period with dinosaurs.
- B how dinosaurs evolved legs.
- C some animals are difficult to catch in the wild.
- D extinction of certain species can be mistaken.
26. Mooney believes that all sighting reports should be
- A given some credit as they claim even if they are untrue.
- B acted upon immediately.
- C viewed as equally untrustworthy.
- D questioned and carefully investigated.
3. Phân tích đáp án
Question 14: Keywords: thylacine, resemble, fur coat
Thông tin ở đoạn A: “Although it was called tiger,…on its back” nghĩa là mặc dù được gọi là hổ, nó trông giống 1 con chó với vằn đen trên lưng.
ĐÁP ÁN: black stripes
Question 15: Keywords: fossils, thylacines, existed, years
Thông tin ở đoạn B: “Fossils of thylacines….dup up” nghĩa là hóa thạch của sói Tasmania từ 12 triệu năm về trước đã được khai quật.
ĐÁP ÁN: 12 million years
Question 16: Keywords: lived, before disappearing, mainland
Thông tin nằm ở đoạn B: “They were widespread in Australia….for 2.000 years” nghĩa là chúng từng rất đông ở Úc 7000 năm trước, nhưng đã tuyệt chủng hoàn toàn khỏi lục địa được 2000 năm.
ĐÁP ÁN: Australia
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
live throughout | widespread |
disappearing | extinct |
mainland | continent |
Question 17: Keywords: settlers, thycaline population, shrunk
Thông tin ở đoạn B: “Because of disease, thycaline….new arrivals” nghĩa là vì bệnh tật, số lượng thycaline có thể giảm ở Tasmania vào thời điểm người châu Âu đến định cư, nhưng sự suy giảm dân số bị đẩy nhanh hơn nữa bởi những người mới đến.
ĐÁP ÁN: European
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
shrunk | decline |
Question 18: Keywords: report, seeing, live thycaline, attracted, international interest
Thông tin ở đoạn D: “I was in the habit of….vehicle” nghĩa là tôi có thói quen để đèn pha sáng xung quanh. Ánh đèn rọi lên 1 con vật ở trước xe. và đoạn E: “I was besieged by television crews….South America” nghĩa là tôi bị bao vây bởi các đoàn truyền hình, 4 đến 5 đoàn đến từ Nhật, những đoàn khác từ Anh, Đức, New Zealand và Nam Mỹ.
ĐÁP ÁN: A
Question 19: eye-witnesses reports, not trustworthy
Thông tin ở đoạn L: “And Mooney has seen it all- the mistakes, the hoaxes,…sightings”, nghĩa là và Mooney đã nhìn nhận ra tất cả – sự lầm lẫn, trò đánh lừa, ảo giác và sự ghi chép lại có vẻ hợp lý những vụ bắt gặp.
ĐÁP ÁN: D
Question 20: Keywords: not require, a number of animals, survival, a species
Thông tin ở đoạn I: “Dr David Pemberton, says that despite scientific thinking….ticking along”, nghĩa là Tiến sĩ David Pemberton, nói rằng mặc dù khoa học nghĩ rằng cần 500 cá thể để duy trì giống loài, nhưng loài báo Florida đã xuống mức chỉ còn có 12 cá thể, dù có sự giao phối cận huyết nhưng loài này vẫn phát triển.
ĐÁP ÁN: C
Question 21: Keywords: no hope, finding, surviving tiger
Thông tin ở đoạn F: “Randolph Rose, has said he dreams….will go unfulfilled” nghĩa là Randolph Rose, nói rằng ông ấy mơ ước được trông thấy 1 con sói Tasmania thực sự. Nhưng mà Rose, người đã có 35 năm làm việc ở viện hàn lâm Tasminia và đã giải quyết vô số các trường hợp bắt gặp sói Tasmania, nhưng bây giờ ông ấy đã tin rằng ước mơ của ông ấy không thể nào thành hiện thực được.
ĐÁP ÁN: B
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
no hope | unfulfilled |
Question 22: Keywords: not disturb, Tasmania tigers living
Thông tin ở đoạn cuối: “If there are any thylacines out there, they are better off right where they are” nghĩa là nếu có con sói Tasmania nào còn ở ngoài kia, sẽ tốt hơn nếu chúng được ở nơi của mình.
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
do not disturb | they are better off where they are |
Question 23: Keywords: interpretation, evidence, affected, beliefs
Thông tin ở đoạn L: “It is a blind optimism….blind faith”. Nghĩa là đó là 1 sự lạc quan mù quáng rằng thứ gì đó chắc chắn là đúng, thay vì sự hoài nghi rằng thứ gì đó không đúng, Mooney nói. Nếu thứ gì đó chạy qua đường, việc “Tôi băn khoăn nó là gì” thường ít xảy ra, việc “Đó chắc hẳn là 1 con sói Tasmania” thì hay xảy ra hơn. Điều đó khá giống với niềm tin mù quáng của người tìm vàng.
ĐÁP ÁN: D
Question 24: Keywords: Han Naarding’s sightings, resulted in
Thông tin ở đoạn E: “When the news finally broke,….South America” nghĩa là khi tin tức rò rỉ ra ngoài, ngay lập tức đi kèm với dư luận ầm ĩ. “ Tôi bị vây hãm bởi những đài truyền hình, bao gồm 4 đài đến từ Nhật, và những đài khác đến từ Anh, Đức, New Zealand and Nam Mỹ.
ĐÁP ÁN: B
Question 25: Keywords: Coelacanth
Thông tin nằm ở đoạn I: “After all, animals can be notoriously elusive…..1938” nghĩa là Sau tat ca, động vật có thể rất hay lảng tránh con người. 1 loài cá lạ có chân gọi là coelacanth, được nghĩ là đã tuyệt chủng cùng với loài khủng long 700 triệu năm trước cho đến khi 1 mẫu hóa thạch được kéo lên trong 1 cái lưới cá mập ở bờ biển phía đông nam của vùng Nam Phi năm 1938.
ĐÁP ÁN: D
Question 26: Keywords: Mooney, all sighting reports
Thông tin ở đoạn M: “However, Mooney treats all reports on face value….make fools of them”, nghĩa là Tuy nhiên, Mooney thừa nhận giá trị bề ngoài của tat ca các ban báo cáo. Tôi không bao giờ cố làm cho mọi người xấu hổ, hay là play họ ra làm trò đùa.
ĐÁP ÁN: A
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
give some credit | face value |
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Passage 3: Accidental Scientists
1. Bản đọc & bản dịch tiếng Việt
A
A paradox lies close to the heart of scientific discovery. If you know just what you are looking for, finding it can hardly count as a discovery, since it was fully anticipated. But if, on the other hand, you have no notion of what you are looking for, you cannot know when you have found it, and discovery, as such, is out of the question. In the philosophy of science, these extremes map onto the purest forms of deductivism and inductivism: In the former, the outcome is supposed to be logically contained in the premises you start with; in the latter, you are recommended to start with no expectations whatsoever and see what turns up.
Cốt lõi của việc khám phá khoa học rất gần với nghịch lý. Giả sử bạn biết trước những gì bạn đang tìm kiếm, thì việc tìm ra nó có thể được coi là một khám phá, vì nó đã được dự đoán trước. Ngược lại, nếu bạn không có khái niệm gì về những gì bạn đang tìm kiếm, thì bạn không thể biết khi nào bạn đã tìm thấy nó, và việc khám phá như vậy là không cần thiết. Trong triết học về khoa học, những thái cực này lại dẫn đường tới những hình thức thuần túy nhất của tư duy diễn dịch và tư duy quy nạp: Ở cách thứ nhất, kết quả có được thường phải bao hàm một cách logic trong các tiền đề mà bạn đưa ra từ đầu; ở cách thứ hai, bạn được khuyến khích bắt đầu việc khám phá mà không có mộ tiên đoán nào trước và xem điều gì sẽ xảy ra.
B
As in so many things, the ideal position is widely supposed to reside somewhere in between these two impossible to-realize extremes. You want to have a good enough idea of what you are looking for to be surprised when you find something else of value, and you want to be ignorant enough of your end point that you can entertain alternative outcomes. Scientific discovery should, therefore, have an accidental aspect, but not too much of one. Serendipity is a word that expresses a position something like that. It’s a fascinating word, and the late Robert King Merton—‘the father of the sociology of science’—liked it well enough to compose its biography, assisted by the French cultural historian Elinor Barber.
Như trong rất nhiều thứ, vị trí lý tưởng thường được cho là nằm ở đâu đó giữa hai thái cực không thể nhận ra này. Bạn muốn có một ý tưởng đủ tốt về những gì bạn đang tìm kiếm để ngạc nhiên khi bạn tìm thấy một thứ khác có giá trị, và bạn muốn không biết gì về điểm cuối của mình để bạn có thể thích thú với những kết quả thay thế. Do đó, khám phá khoa học nên có một khía cạnh tình cờ, nhưng không quá nhiều. Serendipity là một từ thể hiện một vị trí như thế. Đó là một từ hấp dẫn, và Robert King Merton quá cố—‘cha đẻ của xã hội học khoa học’—thích nó đến mức viết tiểu sử của nó, dưới sự hỗ trợ của nhà sử học văn hóa người Pháp Elinor Barber.
C
The word did not appear in the published literature until the early 19th century and did not become well enough known to use without explanation until sometime in the first third of the 20th century. Serendipity means a “happy accident” or “pleasant surprise”, specifically, the accident of finding something good or useful without looking for it. The first noted use of “serendipity” in the English language was by Horace Walpole. He explained that it came from the fairy tale, called The Three Princes of Serendip (the ancient name for Ceylon, or present day Sri Lanka), whose heroes “were always making discoveries, by accidents and sagacity, of things which they were not in quest of’.
Từ này không xuất hiện trong các tài liệu được xuất bản cho đến đầu thế kỷ 19 và không được biết đến nhiều để sử dụng mà không cần giải thích cho đến khoảng một phần ba đầu tiên của thế kỷ 20. Serendipity có nghĩa là một “sự tình cờ hạnh phúc” hoặc “sự ngạc nhiên thú vị”, cụ thể là sự tình cờ tìm thấy thứ gì đó tốt hoặc hữu ích mà không cần tìm kiếm nó. Người đầu tiên sử dụng từ “serendipity” trong tiếng Anh là của Horace Walpole. Ông ấy giải thích rằng nó đến từ một câu chuyện cổ tích, có tên là Ba hoàng tử của Serendip (tên cổ của Ceylon, hay Sri Lanka ngày nay), có những anh hùng “luôn khám phá, một cách tình cờ và thông minh, những thứ mà họ không có trong đó. nhiệm vụ của’.
D
Antiquarians, following Walpole, found use for it, as they were always rummaging about for curiosities, and unexpected but pleasant surprises were not unknown to them. Some people just seemed to have a knack for that sort of thing, and serendipity was used to express that special capacity. The other community that came to dwell on serendipity to say something important about their practice was that of scientists, and here usages cut to the heart of the matter and were often vigorously contested. Many scientists, including the Flarvard physiologist Walter Cannon and, later, the British immunologist Peter Medawar, liked to emphasize how much of scientific discovery was unplanned and even accidental. One of the examples is Hans Christian Orsted’s discovery of electromagnetism when he unintentionally brought a current-carrying wire parallel to a magnetic needle. Rheto-ric about the sufficiency of the rational method was so hot air. Indeed, as Medawar insisted, “There is no such thing as The Scientific Method,” no way at all of systematis-ing the process of discovery. Really important discoveries had a way of showing up when they had a mind to do so and not when you were looking for them. Maybe some scientists, like some book collectors, had a happy knack; maybe serendipity described the situation rather than a personal skill or capacity.
Những người chơi đồ cổ, theo Walpole, đã tìm thấy công dụng của nó, vì họ luôn lục lọi để tìm kiếm sự tò mò, và những điều ngạc nhiên bất ngờ nhưng thú vị không phải là điều xa lạ đối với họ. Một số người dường như có sở trường về những thứ như vậy, và sự may mắn được sử dụng để thể hiện khả năng đặc biệt đó. Cộng đồng khác dựa vào sự ngẫu nhiên để nói điều gì đó quan trọng về thực tiễn của họ là cộng đồng của các nhà khoa học, và ở đây, các tập quán đi sâu vào trọng tâm của vấn đề và thường bị tranh cãi gay gắt. Nhiều nhà khoa học, trong đó có nhà sinh lý học Walter Cannon ở Flarvard và sau này là nhà miễn dịch học người Anh Peter Medawar, thích nhấn mạnh rằng nhiều khám phá khoa học là không có kế hoạch và thậm chí là tình cờ. Một trong những ví dụ là khám phá ra điện từ của Hans Christian Orsted khi ông vô tình đưa một dây dẫn mang dòng điện chạy song song với một kim nam châm. Những lời hùng biện về sự đầy đủ của phương pháp hợp lý là rất nhiều không khí sôi nổi. Thật vậy, như Medawar đã nhấn mạnh, “Không có thứ gọi là Phương pháp khoa học,” không có cách nào hệ thống hóa quá trình khám phá. Những khám phá thực sự quan trọng có cách xuất hiện khi họ có ý định làm như vậy chứ không phải khi bạn đang tìm kiếm chúng. Có thể một số nhà khoa học, giống như một số nhà sưu tập sách, có khiếu hài hước; có thể sự ngẫu nhiên mô tả tình huống hơn là kỹ năng hoặc năng lực cá nhân.
E
Some scientists using the word meant to stress those accidents belonging to the situation; some treated serendipity as a personal capacity; many others exploited the ambiguity of the notion. Yet what Cannon and Medawar took as a benign nose-thumbing at Dreams of Method, other scientists found incendiary. To say that science had a significant serendipitous aspect was taken by some as dangerous denigration. If scientific discovery were really accidental, then what was the special basis of expert authority? In this connection, the aphorism of choice came from no less an authority on scientific discovery than Louis Pasteur: “Chance favors the prepared mind.” Accidents may happen, and things may turn up unplanned and unforeseen, as one is looking for something else, but the ability to notice such events, to see their potential bearing and meaning, to exploit their occurrence and make constructive use of them—these are the results of systematic mental preparation. What seems like an accident is just another form of expertise. On closer inspection, it is insisted, the accident dissolves into sagacity.
Một số nhà khoa học sử dụng từ này nhằm nhấn mạnh những tai nạn thuộc về hoàn cảnh; một số coi sự tình cờ như một năng lực cá nhân; nhiều người khác đã khai thác sự mơ hồ của khái niệm này. Tuy nhiên, những gì Cannon và Medawar coi là một ngón tay cái lành tính ở Giấc mơ về Phương pháp, các nhà khoa học khác lại tìm thấy sự kích động. Một số người cho rằng khoa học có một khía cạnh tình cờ quan trọng là một sự phỉ báng nguy hiểm. Nếu khám phá khoa học thực sự tình cờ, thì cơ sở đặc biệt của thẩm quyền chuyên gia là gì? Về vấn đề này, câu cách ngôn về sự lựa chọn đến từ một người có thẩm quyền về khám phá khoa học không kém gì Louis Pasteur: “Cơ hội ủng hộ tâm trí đã chuẩn bị sẵn sàng”. Tai nạn có thể xảy ra, và mọi thứ có thể xảy ra ngoài ý muốn và không lường trước được, vì người ta đang tìm kiếm một thứ gì đó khác, nhưng khả năng để ý đến những sự kiện như vậy, để thấy tác dụng và ý nghĩa tiềm ẩn của chúng, để khai thác sự xuất hiện của chúng và sử dụng chúng một cách xây dựng—đây là những kết quả của sự chuẩn bị tinh thần có hệ thống. Những gì có vẻ giống như một tai nạn chỉ là một hình thức chuyên môn khác. Khi kiểm tra kỹ hơn, người ta khẳng định, tai nạn tan biến thành sự khôn ngoan.
F
The context in which scientific serendipity was most contested and had its greatest resonance was that connected with the idea of planned science. The serendipities were not all inhabitants of academic ivory towers. As Merton and Barber note, two of the great early-20th-century American pioneers of industrial research—Willis Whitney and Irving Langmuir, both of General Electric—made much play of serendipity, in the course of arguing against overly rigid research planning. Langmuir thought that misconceptions about the certainty and rationality of the research process did much harm and that a mature acceptance of uncertainty was far more likely to result in productive research policies. For his own part, Langmuir said that satisfactory outcomes “occurred as though we were just drifting with the wind. These things came about by accident.” If there is no very determinate relationship between cause and effect in research, he said, “then planning does not get us very far.” So, from within the bowels of corporate capitalism came powerful arguments, by way of serendipity, for scientific spontaneity and autonomy. The notion that industry was invariably committed to the regimentation of scientific research just doesn’t wash.
Bối cảnh trong đó sự ngẫu nhiên khoa học được tranh cãi nhiều nhất và có tiếng vang lớn nhất của nó là bối cảnh liên quan đến ý tưởng về khoa học có kế hoạch. Những người theo chủ nghĩa tình cờ không phải tất cả đều là cư dân của các tháp ngà hàn lâm. Như Merton và Barber lưu ý, hai trong số những nhà tiên phong vĩ đại của Mỹ đầu thế kỷ 20 trong lĩnh vực nghiên cứu công nghiệp—Willis Whitney và Irving Langmuir, cả hai đều thuộc General Electric—đã thực hiện nhiều trò tình cờ, trong quá trình tranh luận chống lại việc lập kế hoạch nghiên cứu quá cứng nhắc. Langmuir nghĩ rằng những quan niệm sai lầm về tính chắc chắn và tính hợp lý của quá trình nghiên cứu đã gây ra nhiều tác hại và rằng sự chấp nhận trưởng thành về tính không chắc chắn có nhiều khả năng dẫn đến các chính sách nghiên cứu hiệu quả hơn. Về phần mình, Langmuir nói rằng kết quả khả quan “xảy ra như thể chúng tôi chỉ đang trôi theo chiều gió. Những điều này xảy ra một cách tình cờ.” Ông nói, nếu không có mối quan hệ rất rõ ràng giữa nguyên nhân và kết quả trong nghiên cứu, thì “việc lập kế hoạch sẽ không giúp chúng ta tiến xa được.” Vì vậy, từ trong nội tâm của chủ nghĩa tư bản công ty đã xuất hiện những lập luận mạnh mẽ, bằng cách tình cờ, cho tính tự phát và tự chủ về khoa học. Quan điểm cho rằng ngành công nghiệp luôn cam kết tập trung vào nghiên cứu khoa học không hề sai.
G
For Merton himself—who one supposes must have been the senior author-serendipity represented the keystone in the arch of his social scientific work. In 1936, as a very young man, Merton wrote a seminal essay on “The Unanticipated Consequences of Purposive Social Action.” It is, he argued, the nature of social action that what one intends is rarely what one gets: Intending to provide resources for buttressing Christian religion, the natural philoso-phers of the Scientific Revolution laid the groundwork for secularism; people wanting to be alone with nature in Yosemite Valley wind up crowding one another. We just don’t know enough—and we can never know enough—to ensure that the past is an adequate guide to the future: Uncertainty about outcomes, even of our best-laid plans, is endemic. All social action, including that undertaken with the best evidence and formulated according to the most rational criteria, is uncertain in its consequences
Các sản phẩm được thiết kế để bền bỉ và thỏa mãn về mặt cảm xúc có thể sẽ đắt hơn, vậy làm thế nào để thuyết phục chúng ta lựa chọn tính bền vững? Tim Cooper, từ Đại học Sheffield Hallam ở Anh, chỉ ra rằng nhiều người sẵn sàng trả giá cao cho chất lượng, và họ cũng có xu hướng coi trọng và quan tâm nhiều hơn đến hàng hóa đắt tiền. Chapman cũng tích cực: “Mọi người sẵn sàng giữ mọi thứ lâu hơn,” ông ấy nói, “Vấn đề là nhiều ngành không biết cách làm điều đó.” Chapman tin rằng thiết kế bền vững sẽ tồn tại mãi mãi. Ông nói: “Những ngày mà các tập đoàn lớn phải lựa chọn có nên nhảy vào nhóm phát triển bền vững hay không đã sắp kết thúc. Liệu đây có phải là khởi đầu cho sự kết thúc của xã hội vứt bỏ hay không vẫn còn phải xem.
Những cuốn sách luyện đề IELTS Reading band 9.0:
2. Câu hỏi
Questions 27-32
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 33-37 on your answer sheet.
Choose the most suitable heading for paragraphs A-G from the list of headings below. Write the appropriate number, i-x, in boxes 27-32 on your answer sheet.
List of Headings
- i Examples of some scientific discoveries
- ii Horace Walpole’s fairy tale
- iii Resolving the contradiction
- iv What is the Scientific Method
- v The contradiction of views on scientific discovery
- vi Some misunderstandings of serendipity
- vii Opponents of authority
- viii Reality doesn’t always match expectation
- ix How the word came into being
- x Illustration of serendipity in the business sector
Example | Answer |
Paragraph B | iii |
27. Paragraph A
28. Paragraph C
29. Paragraph D
30. Paragraph E
31. Paragraph F
32. Paragraph G
Questions 33-37
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 33-37 on your answer sheet.
33. In paragraph A, the word “inductivism” means
- A anticipate results in the beginning.
- B work with prepared premises.
- C accepts chance discoveries.
- D look for what you want.
34. Medawar says “there is no such thing as The Scientific Method” because
- A discoveries are made by people with determined mind.
- B discoveries tend to happen unplanned.
- C the process of discovery is unpleasant.
- D serendipity is not a skill.
35. Many scientists dislike the idea of serendipity because
- A it is easily misunderstood and abused.
- B it is too unpredictable.
- C it is beyond their comprehension.
- D it devalues their scientific expertise.
36. The writer mentions Irving Langmuir to illustrate
- A planned science should be avoided.
- B industrial development needs uncertainty.
- C people tend to misunderstand the relationship between cause and effect.
- D accepting uncertainty can help produce positive results.
37. The example of Yosemite is to show
- A the conflict between reality and expectation.
- B the importance of systematic planning.
- C the intention of social action.
- D the power of anticipation.
Questions 38-40
Answer the questions below.
Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxes 38-40 on your answer sheet
38. Who is the person that first used the word “serendipity”?
39. What kind of story does the word come from?
40. What is the present name of serendip?
3. Phân tích đáp án
Question 27:
Thông tin ở đoạn A: Đoạn này nói về 2 quan điểm trái ngược trong khoa học: “In the philosophy of science, these extremes….what turns up”. Nghĩa là theo như triết lý về khoa học, 2 thái cực này ứng với những dạng thức cơ bản nhất của thuyết diễn dịch và thuyết quy nạp. Đối với cái đầu tiên, kết qua được xem là logic phải xảy ra theo như những tiền đề mà bạn đã có, còn đối với thuyết thứ hai, bạn được gợi ý là cứ bắt đầu và không trông đợi bất cứ điều gì, chỉ xem điều gì sẽ xuất hiện.
ĐÁP ÁN: v
Từ vựng trong câu hỏi | Từ đồng nghĩa trong bài đọc |
contradiction | paradox |
Question 28:
Thông tin ở đoạn C: Đoạn này nói về nguồn gốc từ serendipity: did not appear in the published literature until the early 19th century (mãi đến thế kỷ 19 mới xuất hiện ở văn học xuất bản), the first noted use was by Horace Walpole (lần đầu tiên được sử dụng bởi Horace Walpole)…
ĐÁP ÁN: ix
Question 29:
Thông tin ở đoạn D: 29. Đoạn này nói về các thí nghiệm khoa học dựa vào sự ăn may: “Many scientists, including Havard physiologist Walter Cannon and, later, the British immunologist Peter Medawar…unplanned and accidental” (Rất nhiều các nhà khoa học, bao gồm nhà sinh lý học của ĐH Harvard Walter Cannon và sau đó là nhà miễn dịch học người Anh Peter Medawar đã nhấn mạnh rằng nhiều các khám phá khoa học là không có kế hoạch từ trước và hoàn toàn tình cờ. Và “Han Christian Orsted’s discovery of electromagnetism…needle” (Khám phá về điện từ của Han Christian Orsted là do khi ông ta để 1 dây dẫn điện song song với kim la bàn.
ĐÁP ÁN: i
Question 30:
Thông tin ở đoạn E: Đoạn này nói về sự hiểu lầm đối với sự may mắn trong khoa học: “Some scientists use the word….the notion” nghĩa là 1 vài nhà khoa học thì sử dụng từ này để nhấn mạnh những sự ngẫu nhiên, 1 vài người xem sự may mắn như 1 năng lực cá nhân, rất nhiều những người khác lại khai thác sự mơ hồ của thuật ngữ này. Họ tranh luận rằng “If scientific discovery were really,…expert authority? (Nếu những khám phá khoa học thật sự chỉ là tình cò, vậy nền tảng đặc biệt của những chuyên gia chẳng là gì?).
ĐÁP ÁN: vi
Question 31:
Thông tin ở đoạn F: Đoạn này nói về sự ứng dụng của sự ăn may trong lĩnh vực kinh doanh: “two of the great early 20th century…..research planning” nghĩa là hai trong số những nhà tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu công nghiệp vào đầu thế kỷ 20- Willis Whitney và Irving Langmuir- cả hai đều làm việc cho GE- đã cố tình dàn dựng nhiều sự tình cờ trong suốt quá trình phản đối việc lên kế hoạch nghiên cứu quá cứng nhắc. Và “from within the bowels of….autonomy”, nghĩa là Vì vậy, khi nói tới ăn may, trong lòng chủ nghĩa tư bản công ty đã xuất hiện những lập luận mạnh mẽ về sự tự phát và tự chủ khoa học.
ĐÁP ÁN: x
Question 32:
Thông tin ở đoạn G: Đoạn này nói về “Merton wrote a seminal essay on The Unanticipated Consequences…..what one gets”, nghĩa là Merton đã viết 1 bài văn về những hậu quả không lường trước của những hành vi xã hội có chủ đích. Ông ấy cho rằng bản chất của những hành vi xã hội là những gì 1 người dự định thường hiếm khi là thứ họ có được. “All social action, including that undertaken with the best….consequences” nghĩa tat ca các hành động xã hội, bao gồm những cái tiến hành với bằng chứng tốt nhất và công thức hóa theo những điều kiện có lý nhất, hệ quả của nó vẫn chưa chắc chắn được.
ĐÁP ÁN: viii
Question 33: Keywords: inductivism
Thông tin ở đoạn A: “in the latter, you are recommended to start with no expectations whatsoever and see what turns up” , nghĩa là Ở thuyết quy nạp, bạn được gợi ý là bắt đầu mà không mong đợi điều gì và chỉ quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.
ĐÁP ÁN: C
Question 34: Keywords: Medawar, The Scientific Method
Thông tin ở đoạn D: “Indeed, as Medawar insisted “There is no such thing as the…discovery”. Nghĩa là không có thứ gọi là phương pháp nghiên cứu khoa học, không có cách nào hệ thống hóa được quá trình khám phá. Và: “Peter Medawar, liked to emphasize how much of….accidental” nghĩa là Peter Medawar thích nhấn mạnh về bao nhiêu phần của 1 nghiên cứu khoa học là không có kế hoạch từ trước, và thậm chí là tình cờ.
ĐÁP ÁN: B
Question 35: Keywords: Many scientists, dislike, serendipity
Thông tin ở đoạn E: “Yet what Cannon and Medawar…….expert authority?”. Nghĩa là Tuy nhiên điều mà Cannon và Medawar dùng như một sự chế nhạo thiện chí đối với các phương pháp mơ hồ, thì các nhà khoa học khác lại thấy là có ác ý. Vài người thì cố ý phỉ báng khi nói rằng khoa học có một khía cạnh tình cờ một cách rõ rệt. Nếu khám phá khoa học thực sự chỉ mang tính tình cờ, thì nền tảng đặc biệt của các chuyên gia hóa ra lại chẳng là gì.
ĐÁP ÁN: D
Question 36: Keywords: Irving Langmuir
Thông tin ở đoạn F: “Irving Langmuir, made much play of……research policies” nghĩa là Irving Langmuir- cả hai đều làm việc cho GE- đã cố tình dàn dựng nhiều sự tình cờ trong suốt quá trình phản đối việc lên kế hoạch nghiên cứu quá cứng nhắc. Langmuir cho rằng những quan niệm sai lầm về tính chắc chắn và tính thực nghiệm của quá trình nghiên cứu đã gây ra nhiều tổn hại và rằng chấp nhận hoàn toàn tính mơ hồ thì nhiều khả năng sẽ có được những nghiên cứu có hiệu quả
ĐÁP ÁN: D
Question 37: Keywords: Yosemite
Thông tin ở đoạn G: “It is, he argued, the nature of social action….rarely what one gets” nghĩa là bản chất của những hành vi xã hội là những cái mà 1 người dự định sẽ hiếm khi là cái mà anh ta nhận được. “People wanting to be alone with nature….one another” nghĩa là những người dự tính được ở 1 mình với thiên nhiên ở thung lũng Yosemite, cuối cùng lại chen chúc nhau ở đó.
ĐÁP ÁN: A
Question 38: Keywords:person, first used, serendipity
Thông tin ở đoạn C: “The first noted use of serendipity in the English language was by Horace Walpole”., nghĩa là Việc sử dụng ngẫu nhiên đầu tiên được ghi nhận trong ngôn ngữ tiếng Anh là của Horace Walpole
ĐÁP ÁN: Horace Walpole
Question 39: Keywords: kind, story, from
Thông tin ở đoạn C: “He explained that it came from the fairy tale”. Nghĩa là Anh ấy giải thích rằng nó đến từ một câu chuyện cổ tích”.
ĐÁP ÁN: fairy tale
Question 40: present name, serendip
Thông tin ở đoạn C: “The Three Princess of Serendip (the ancient name for Ceylon, or present day Sri Lanka” nghĩa là 3 công chúa của Serendip (tên cũ cho Ceylon, hoặc là tên hiện tại Sri Lanka).
ĐÁP ÁN: Sri Lanka
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
[/stu]