Giải đề IELTS Writing Cambridge 14 Test 1 (full 2 tasks)

Cam 14 Test 1 Writing Task 1

The charts below show the average percentages in typical meals of three types of nutrients, all of which may be unhealthy if eaten too much.

Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu tham khảo

The pie charts compare the average intake of three nutrients in four main meals, the overconsumption of which can be detrimental to health.

It is clear that sodium and saturated fat are rich in foods eaten in dinner while added sugar is mostly taken in from snacks. In addition, breakfast is the least nutrient-dense, which is revealed by the smallest pie on all charts.

Regarding sodium and saturated fat, both nutrients are mostly provided in evening meals, at 43% and 37% respectively, while the percentages of them in lunch consistently rank second, with 29% and 26%. Contrast is an equal proportion of sodium is contained in snacks and breakfast, accounting for 14% each, whereas the former meal is richer in saturated fat than the latter one, with 21% and 16% respectively.

In terms of added sugar, more than 40% of this nutrient is from snacks, which nearly doubles the figure for dinner, at 23%. The added sugar value in lunch is significantly lower, with 19%, while like other nutrients, breakfast is not dense in added sugar, contributing only 16%.

(179 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Pie chart

Cấu trúc bài viết:

Introduction:

Viết duy nhất 1 câu duy nhất để Paraphrase lại câu hỏi để giới thiệu thông tin được đề cập trong biểu đồ:

  • The charts = The pie charts
  • Below: Không được nhắc lại vì phía dưới bài viết của bạn không có biểu đồ nào
  • Show = illustrate = Compare = Give information on/about = Reveal
  • The average percentages of three types of nutrients = The nutrient intake = The average intake of three nutrients
  • In typical meals = In four main meals
  • All of which may be unhealthy if eaten too much = The overconsumption/ overeating of which can be detrimental to health

Overview:

Xác định hai nhóm đối tượng so sánh là gì? Nêu đặc điểm nổi bật của từng nhóm đối tượng. Không nêu số liệu chính xác:

Nhóm 1: Sodium, Saturated fat, Added sugar

  • Nhóm Sodium và Saturated fat chủ yếu được hấp thu qua bữa tối trong khi đó Added sugar thì chủ yếu là từ Snacks
  • Sodium and saturated fat are rich in foods eaten in dinner while added sugar is mostly taken in from snack.

Nhóm 2: Breakfast, Lunch, Dinner, Snacks

  • Breakfast cung cấp ít chất dinh dưỡng nhất, thể hiện ở việc nó chiếm tỉ lệ nhỏ nhất ở cả 3 pie charts
  • Breakfast is least nutrient-dense, which is revealed by the smallest pie on all charts.

Body:

Chia thông tin thành hai nhóm, dựa trên 1 trong 2 đặc điểm ở phần overview. Mô tả so sánh số liệu chi tiết, kèm trích dẫn số liệu:

Body 1: Mô tả Sodium và Saturated fat

  • Giống nhau ở điểm tỉ lệ lớn của hai chất này đều được cung cấp từ bữa tối, đứng vị trí thứ 2 là bữa trưa
  • Khác nhau ở điểm lượng sodium được lấy từ đồ ăn vặt và bữa sáng bằng nhau, nhưng snacks cung cấp 1 lượng saturated fat cao hơn so với breakfast

Body 2: Mô tả Added sugar

  • Chủ yếu được cung cấp từ việc ăn snacks, gần gấp đôi lượng được cung cấp từ dinner
  • Lunch chiếm 1 tỉ lệ cao hơn so với breakfast

Các biểu đồ tròn so sánh lượng tiêu thụ trung bình của ba chất dinh dưỡng trong bốn bữa ăn chính, việc tiêu thụ quá mức có thể gây bất lợi cho sức khỏe.

Rõ ràng thấy rằng Natri và chất béo bão hòa rất dồi dào trong thực phẩm được dùng cho bữa tối trong khi đường bổ sung chủ yếu được lấy từ bữa ăn nhẹ. Ngoài ra, bữa sáng ít chất dinh dưỡng nhất, được thể hiện bởi phần nhỏ nhất trên tất cả các biểu đồ.

Về Natri và chất béo bão hòa, cả hai chất dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp trong bữa ăn tối, với tỷ lệ tương ứng là 43% và 37%, trong khi tỷ lệ của chúng trong bữa trưa luôn đứng thứ hai, với 29% và 26%. Một sự tương phản là tỷ lệ natri bằng nhau có trong bữa ăn nhẹ và bữa sáng, chiếm 14% mỗi bữa, trong khi bữa ăn trước giàu chất béo bão hòa hơn so với bữa sau, với tỷ lệ tương ứng là 21% và 16%.

Về lượng đường bổ sung, hơn 40% chất dinh dưỡng này là từ đồ ăn nhẹ, gần gấp đôi số lượng so với bữa tối, ở mức 23%. Lượng đường bổ sung trong bữa trưa thấp hơn đáng kể, với 19%, trong khi giống như các chất dinh dưỡng khác, bữa sáng chứa nhiều đường bổ sung, chỉ chiếm 16%.

  • Intake (noun): the amount of food, drink, etc. that you take into your body – sự lấy vào, lượng lấy vào
  • To take in (verb): to absorb something into the body, for example by breathing or swallowing – lấy vào
  • Overconsumption (noun): the action or fact of consuming something to excess – sự tiêu thụ quá mức
  • Detrimental (adj): harmful – có hại, bất lợi cho
  • Dense (adj): containing a lot of people, things, plants, etc. with little space between them – dày đặc, đông đúc
  • To account for (verb): to be a particular amount or part of something – chiếm
  • The former …. the latter …. người/điều thứ nhất ….người/điều thứ hai

Gợi ý sách liên quan

Giải đề thi thật IELTS Writing Task 1 & 2

 

Nếu bạn muốn tham khảo các bài mẫu IELTS Writing bám sát với đề thi thật nhất, thuộc những chủ đề thường được hỏi trong IELTS Writing Task 2, sở hữu cuốn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời.

 

Cam 14 Test 1 Writing Task 2

Some people believe that it is best to accept a bad situation, such as an unsatisfactory job or shortage of money. Others argue that it is better to try and improve such situations.

Discuss both these views and give your own opinion.

Bài mẫu tham khảo

People hold different views about how to deal with hard times in life. Some hold the opinion that accepting tough situations in life is the most useful attitude while I enunciate the idea that we had better attempt to go through difficult times. 

On the one hand, some people might argue that enduring difficult circumstances instead of making changes is the best solution in certain cases. They point out that women who have young children should not change their careers even when they are not satisfied with their job. Since motherhood is constant and exhausting, working mothers often have little time to fully devote to their job. This, in turn, makes them become more vulnerable in the job market and less likely to get hired when seeking employment. In addition, supporters of this view claim that difficulties in life such as financial problem is not unbearable experience. In fact, they can be solved satisfactorily by reducing one’s shopping expenditure, using public transportation, or preparing homemade meals.

On the other hand, I personally believe that it is more beneficial for both individuals and society to improve undesirable situations rather than accept them. From a personal perspective, if individuals agree to have unsatisfactory working conditions or financial crises, they are highly prone to excessive pressure and stress, which will adversely affect their health and their quality of life. Consequently, the progress of the entire country, not just individuals, will be held up. The reason is that every nation requires a skilled and healthy workforce in order to develop and thrive to succeed.

For the reasons mentioned above, it seems to me that people should always try to improve any negative circumstances instead of accepting them.

(283 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Opinion

Cấu trúc bài viết:

Introduction:

  • Giới thiệu topic. Trước khi vào làm, cần paraphrase hiệu quả để tránh lặp từ trong phần này.
  • Trả lời câu hỏi theo hướng ủng hộ quan điểm số 2 .

Body 1:

  • Topic sentence: Lý do vì sao có một số người có quan điểm số 1 (ủng hộ việc chấp nhận/ chịu đựng khi gặp phải những tình huống bất lợi như gặp khó khăn về tài chính hay có công việc không tốt).
  • Supporting idea 1: Có những người (ví dụ như phụ nữ có con nhỏ) không có điều kiện thay đổi kể cả khi họ không hài lòng với cuộc sống hiện tại. Ví dụ: họ mất nhiều thời gian chăm sóc gia đình con cái nên không được các nhà tuyển dụng ưa thích khi đi tìm việc mới, nên họ nên chấp nhận làm công việc hiện tại dù mình không thích.
  • Supporting idea 2: Những người ủng hộ cho rằng những tình huống bất lợi nhiều khi không phải là vấn đề không thể chịu đựng được, thật ra con người ta vẫn có thể xoay sở và chịu đựng mọi tình huống.

Body 2:

  • Topic sentence: (Quan điểm cá nhân): Ủng hộ quan điểm nên cố gắng thay đổi, cải thiện các tình huống bất lợi.
  • Supporting idea 1: Xét về mặt cá nhân, nếu con người ai cũng chấp nhận chịu đựng khi gặp khó khăn, thì sức khỏe và chất lượng cuộc sống của họ về lâu dài sẽ không được đảm bảo.
  • Supporting idea 2: Xét về mặt xã hội, nếu các cá nhân trong một xã hội không có sức khỏe tốt để làm việc, xã hội sẽ không thể phát triển.

Conclusion: Tổng kết và trả lời lại câu hỏi.

Mỗi người sẽ có quan điểm khác nhau về cách đương đầu với những thời điểm khó khăn trong cuộc sống. Một số ý kiến ​​cho rằng chấp nhận chúng là giải pháp thích hợp nhất trong khi tôi ủng hộ quan điểm rằng chúng ta nên nỗ lực để vượt qua những hoàn cảnh gian khó đó.

Một số người có thể lập luận rằng chịu đựng những hoàn cảnh khó khăn thay vì thay đổi chúng là giải pháp tối ưu trong một số trường hợp nhất định. Họ đưa ra ví dụ là những người phụ nữ có con nhỏ không thể thay đổi nghề nghiệp ngay cả khi không hài lòng với công việc của mình. Lý do là việc chăm sóc con cái là một công cuộc lâu dài và mệt mỏi nên các bà mẹ thường có ít thời gian để cống hiến hết mình cho công việc. Điều này khiến họ không được đánh giá cao trong thị trường lao động và ít có khả năng được tuyển dụng khi tìm việc. Ngoài ra, những người ủng hộ quan điểm này cho rằng những khó khăn trong cuộc sống như vấn đề tài chính không phải là một vấn đề quá sức chịu đựng. Trên thực tế, chúng ta có thể chấp nhận sống chung với khó khăn tài chính bằng cách giảm các chi phí tiêu dùng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc tự chế biến các bữa ăn.

Tuy nhiên, cá nhân tôi tin rằng việc cải thiện các tình huống không mong muốn thay vì buông xuôi sẽ có lợi hơn cho các cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung. Theo tôi nghĩ, nếu mỗi người chấp nhận chịu đựng những điều kiện làm việc không thỏa đáng hoặc những khó khăn về tài chính, họ rất dễ bị áp lực và căng thẳng quá mức, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của họ. Kéo theo đó là sự chậm phát triển, trì trệ của không chỉ các cá nhân mà cả nền kinh tế, quốc gia đó. Nguyên nhân là để một đất nước phát triển và thành công, họ cần một lực lượng lao động lành nghề và có sức khỏe tốt.

Vì những lý do nêu trên, tôi cho rằng mọi người luôn luôn phải cố gắng cải thiện những hoàn cảnh không mong muốn thay vì chấp nhận chúng.

  • Enunciate (Verb): to express an opinion in clear terms – Đề ra, nói ra, phát biểu (một quan điểm…)
  • Endure (Verb):  to suffer something difficultunpleasant, or painful – Chịu đựng, cam chịu
  • Circumstance (Noun): a fact or event that makes a situation the way it is – Hoàn cảnh, trường hợp, tình huống
  • Constant (Adjective): happening a lot or all the time – Không ngớt, không dứt, liên miên, liên tiếp
  • Devote (Verb): to give your time or effort completely to something in – Hiến dâng, dành hết cho
  • Unbearable (Adjective): too painful or unpleasant for you to continue to experience -Không thể chịu nổi
  • Perspective (Noun): particular way of considering something – Cách nhìn nhận
  • Prone to (Adjective): likely to suffer from an something – Có khả năng
  • Excessive (Adjective): too much – Quá mức
  • Adversely (Adverb): in a way that is harmful or likely to cause problems – Mang tích tiêu cực

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng