Giải đề IELTS Writing Cambridge 14 Test 3 (full 2 tasks)

Cam 14 Test 3 Writing Task 1

The diagram below shows how electricity is generated in a hydroelectric power station.

Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu tham khảo

The given diagram illustrates the process in which hydroelectricity is produced in a power plant.

Overall, the process involves various stages beginning with water flowing into a reservoir and ending with electricity transmitting to a national grid.

The procedure commences with river water stored in a high-level reservoir which is created by constructing a dam to block river flow and lowering the river bed.

Following this, an intake that is opened during the daytime and closed at night allows water to flow to reversible turbines to produce electricity. By this step, these turbines activate a generator in a power station to generate power lines which are then transmitted to the national grid system. Next, water is released into a low-level reservoir in the daytime for storage but in the nighttime, it is pumped back into the reversible turbines which create a push to pump water back to the high reservoir, ready for daytime activities.

(150 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Thực ra câu hỏi cũng thuộc dạng Process thôi, và nếu bạn nào chưa học dạng này thì có thể đọc bài IELTS task 1 Process mình đã hướng dẫn cách viết chi tiết rồi.

Giờ thì mình giúp các bạn lên cấu trúc bài viết nhé!

Introduction:

Viết duy nhất 1 câu: Paraphrase lại câu hỏi để giới thiệu thông tin được đề cập trong biểu đồ:

  • Given diagram = The diagram/ the picture
  • illustrate = depicts/ shows
  • How electricity is generated = the process in which hydroelectricity is produced/ the production of electricity
  • Power station = power plant

Overview:

  • Nêu số bước trong qui trình sản xuất: Bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau
  • Nêu ngắn gọn về bước đầu và bước cuối của qui trình: Bắt đầu bằng việc tích nước vào hồ chứa và kết thúc bằng việc truyền điện vào lưới điện quốc gia.

Body:

Chia các bước trong quy trình thành hai nhóm (ban ngày và ban đêm).

  • Body 1: Nói về các hoạt động ban ngày trong quy trình.
  • Body 2: Nói về các hoạt động ban đêm.

Sơ đồ trong bài minh họa quá trình điện được sản xuất trong nhà máy thủy điện.

Nhìn chung, quá trình này bao gồm các giai đoạn khác nhau, bắt đầu bằng việc tích nước vào hồ chứa và kết thúc bằng việc truyền điện vào lưới điện quốc gia.

Bắt đầu quy trình, nước sông chảy vào một hồ chứa ở cao độ lớn được tạo ra bằng cách xây 1 con đập để chặn dòng sông và hạ thấp đáy sông

Tiếp theo, một cửa hút mở vào ban ngày và đóng vào ban đêm cho phép nước chảy vào các tuabin có thể đảo chiều để sản xuất điện. Tại đây, các tuabin này kích hoạt một máy phát trong nhà máy điện để tạo ra năng lượng và năng lượng này sẽ được phát vào hệ thống điện quốc gia. Sau đó, nước được giải phóng vào một hồ chứa thấp hơn vào ban ngày nhưng ban đều, nó lại được bơm trở lại các tuabin đảo chiều và chảy trở lại vào hồ chứa trên cao, sẵn sàng cho các hoạt động phát điện vào ban ngày.

  • Hydroelectricity (noun): electricity produced by the force of fast moving water – năng lượng thủy điện
  • Commence (verb): to begin something – bắt đầu, mở đầu, khởi đầu
  • Flow (verb): (especially of liquids, gases, or electricity) to move in one direction – chảy => (noun) dòng chảy
  • Reservoir (noun): a place for storing liquid – bể chứa nước
  • Transmit (verb): to pass something from one person or place to another – chuyển giao, truyền
  • Grid (noun): a system of wires through which electricity is connected to different powerstations – hệ thống đường dây (điện phân bố trong một khu vực)

Gợi ý sách liên quan

Giải đề thi thật IELTS Writing Task 1 & 2

 

Nếu bạn muốn tham khảo các bài mẫu IELTS Writing bám sát với đề thi thật nhất, thuộc những chủ đề thường được hỏi trong IELTS Writing Task 2, sở hữu cuốn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời.

 

Cam 14 Test 3 Writing Task 2

Some people say that music is a good way of bringing people of different cultures and ages together.

To what extent do you agree of disagree with this opinion?

Bài mẫu tham khảo

Today, many people believe that music fosters a special connection between people who come from different backgrounds or age brackets. I completely agree with that point of view.

To begin with, music enhances harmony and understanding between different cultures. Music is considered a universal language, allowing everybody to understand and connect. The reason is that although listeners might not understand the lyrics written in a foreign language, they still could share the same emotions such as empathy or sadness when hearing certain rhythms and melodies. Besides, it is undeniable that music is always the reflection of the traditions and customs of its writer’s society. Therefore, attending musical performances of foreign musicians can help audiences learn about various cultural aspects of other nations such as their lifestyle, traditions, and history.

In addition, music also strengthens bonds between all age groups and generations. For instance, when people are interested in a certain type of music, they tend to join online forums or certain clubs to meet those who share similar interests. In such places, they can play music and sing together, developing their musical link and social closeness with people of all ages. Another illustration is the connection between the elderly and youngsters in festivals or social rituals where traditional songs are performed. In these events, different generations can enjoy traditional music together, or share ancient stories related to their community customs and origins, thereby enriching mutual understanding and bonding with each other.

In conclusion, I fully support the idea that music creates a strong bond between people, irrespective of their ages and cultural origins.

(265 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Introduction:

– Giới thiệu topic:

  • A good way = an effective method = a facilitator of ….
  • Bring people of different …together = bridge the gap between people of different ages and cultures = cement the relationship among human kinds

– Đưa ra quan điểm của mình: Hoàn toàn đồng ý với quan điểm trong đề bài (âm nhạc kết nối con người ở những lứa tuổi khác nhau và đến từ các nền văn hóa khác nhau)

Body 1:

  • Topic sentence: Âm nhạc tăng cường sự hòa hợp và hiểu biết giữa các nền văn hóa khác nhau
  • Supporting idea 1: Âm nhạc có nhịp điệu và giai điệu => (Result) Âm nhạc có thể khơi gợi được cảm xúc, sự đồng cảm của người nghe đến từ các nền văn hóa khác nhau.
  • Supporting idea 2: Âm nhạc luôn phản ánh truyền thống và phong tục của xã hội của người viết nhạc => giúp khán giả hiểu về nhiều khía cạnh văn hóa của các nền văn hóa khác như lối sống, truyền thống và lịch sử.

Body 2:

  • Topic sentence: Âm nhạc cũng tăng cường mối liên kết giữa những người ở lứa tuổi khác nhau.
  • Supporting idea 1: Những người ở lứa tuổi khác nhau mà cùng thích một thể loại nhạc thì sẽ có xu hướng tham gia các diễn đàn hoặc câu lạc bộ để gặp gỡ kết nối với những người có cùng sở thích.
  • Supporting idea 2: Âm nhạc truyền thống cũng có thể giúp kết nối người lớn tuổi và thanh niên qua các các lễ hội hoặc nghi lễ truyền thống.

Conclusion: Tổng kết và trả lời lại câu hỏi

Ngày nay, nhiều người tin rằng âm nhạc thúc đẩy sự kết nối đặc biệt giữa những người khác nhau. Cá nhân tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm đó.

Đầu tiên, âm nhạc tăng cường sự hòa hợp và hiểu biết giữa các nền văn hóa khác nhau. Trên thực tế, âm nhạc được coi là một thứ ngôn ngữ toàn cầu, có thể giúp cho mọi người hiểu và kết nối với nhau. Mặc dù người nghe có thể không hiểu lời bài hát nước ngoài nhưng họ vẫn có thể cảm nhận được những cảm xúc như sự đồng cảm hoặc nỗi buồn khi nghe một số nhịp điệu và giai điệu nhất định. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận rằng âm nhạc luôn là sự phản ánh truyền thống và phong tục của xã hội của người viết nhạc. Nhờ đó, tham dự các buổi biểu diễn âm nhạc của các nhạc sĩ nước ngoài có thể giúp khán giả tìm hiểu về nhiều khía cạnh văn hóa của các quốc gia khác như lối sống, truyền thống và lịch sử của họ.

Thêm vào đó, âm nhạc cũng giúp tăng cường mối liên kết giữa những người ở lứa tuổi khác nhau. Chẳng hạn, khi mọi người yêu thích một loại nhạc nào đó, họ có xu hướng tham gia các diễn đàn hoặc câu lạc bộ để gặp gỡ những người có cùng sở thích. Ở đó, họ có thể chơi nhạc và hát cùng nhau, phát triển mối liên kết âm nhạc và sự thân mật với những người ở mọi lứa tuổi. Một ví dụ khác là sự kết nối giữa người lớn tuổi và thanh niên trong các lễ hội hoặc nghi lễ xã hội nơi các bài hát truyền thống được biểu diễn. Trong các sự kiện này, các thế hệ khác nhau có thể cùng nhau thưởng thức âm nhạc truyền thống hoặc chia sẻ những câu chuyện liên quan đến phong tục và nguồn gốc cộng đồng của họ, từ đó làm phong phú thêm sự hiểu biết và gắn kết lẫn nhau.

Tóm lại, tôi hoàn toàn ủng hộ ý tưởng rằng âm nhạc tạo ra một mối liên kết chặt chẽ giữa người với người, không phân biệt tuổi tác và nguồn gốc văn hóa của họ.

  • foster (Verb): to encourage the development or growth of ideas or feelings – Giúp cho sự phát triển của cái gì
  • enhance (Verb): to improve the quality, amount, or strength of something – Làm tăng, nâng cao, đề cao, làm nổi bật
  • universal (Adjective): existing everywhere or involving everyone – thuộc thế giới, thuộc vạn vật
  • empathy (Noun): the ability to share someone else’s feelings – Sự thấu cảm
  • rhythm (Noun): a strong pattern of sounds, words, or musical notes that is used inmusic, poetry, and dancing – Nhịp điệu (trong thơ nhạc)
  • melody (Noun): a tune, often forming part of a larger piece of music – Giai điệu
  • reflection (Noun): a sign or result of something – Sự phản chiếu
  • illustration (Noun): an example that explains or proves something – Ví dụ minh họa
  • enrich (Verb): to improve the quality of something – Làm giàu, làm giàu thêm, làm phong phú
  • mutual (Adjective): (of two or more people or groups) feeling the same emotion, or doing the same thing to or for each other – Lẫn nhau, qua lại
  • irrespective of (Adverb): without considering – Không kể, ngoại trừ

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng