Section 1: Car insurance
1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-10: Complete the form below. Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
CAR INSURANCE (Example) Name: Patrick Jones Address: 1 …………., Greendale Contact number: 730453 Occupation: 2 …………. Size of car engine: 1200cc Type of car: Previous insurance company: 4 ……………… Any insurance claims in the last five years: Yes If yes, give brief details: Name(s) of other driver(s): Simon 6 …………… Relationship to main driver: 7 ………….. Uses of car: Start date: 31 January Recommended Insurance arrangement → Dịch: |
2. Giải thích đáp án
Woman: Hello… motor insurance department…
Người phụ nữ: Xin chào. Phòng bảo hiểm ô tô xin nghe.
Man: Oh hello… I’d like to ask about insurance for my car.
Người đàn ông: Ồ xin chào. Tôi muốn tìm hiểu thông tin bảo hiểm cho xe của tôi
Woman: Yes, of course. I’ll just take a few details. What’s your name?
Người phụ nữ: Rất vui lòng. Em cần lấy một số thông tin chi tiết. Tên anh là gì nhỉ?
Man: Patrick Jones.
Người đàn ông: Patrick Jones.
Woman: And your address?
Người phụ nữ: Địa chỉ của anh ở đâu?
Man: It’s 27 Bank Road [Q1].
Người đàn ông: Tôi ở 27 đường Ngân hàng
Woman: 27 Bank Road. Is that in Greendale?
Người phụ nữ: 27 đường Ngân hàng. Ở khu Greendale đúng không ạ?
Man: Yes.
Người đàn ông: Đúng rồi.
Woman: And what’s your daytime phone number?
Người phụ nữ: Vậy số điện thoại liên lạc vào ban ngày của anh là gì?
Man: My work number is 730453.
Người đàn ông: Điện thoại làm việc của tôi là 730453.
Woman: And could I ask what your occupation is?
Người phụ nữ: Em có thể hỏi anh đang làm công việc gì không?
Man: Dentist [Q2].
Người đàn ông: Tôi là nha sĩ.
Woman: OK… now a few details about your car… What size is the engine?
Người phụ nữ: Được rồi ạ. Giờ em cần một số chi tiết về xe của anh… Xe anh động cơ bao nhiêu phân khối?
Man: It’s 1200 ccs.
Người đàn ông: Xe tôi 1200.
Woman: Thank you … and the make and model?
Người phụ nữ: Cảm ơn anh…hãng xe và mẫu mã gì anh nhỉ?
Man: It’s a Hewton Sable.
Người đàn ông: Nó là một con Hewton Sable
Woman: Could you spell the model name, please?
Người phụ nữ: Anh đánh vần tên mẫu mã xe giúp em nhé!
Man: Yes… S-A-B-L-E [Q3].
Người đàn ông: OK… S-A-B-L-E
Woman: Ah yes … thanks. And when was it made?
Người phụ nữ: Cảm ơn anh. Xe anh được sản xuất năm bao nhiêu ạ?
Man: 1997.
Người đàn ông: 1997.
Woman: Lovely … right… I presume you’ve had a previous insurer?
Người phụ nữ: Vâng ạ. Em đoán là anh đã từng đóng bảo hiểm rồi?
Man: Yes.
Người đàn ông: Đúng rồi.
Woman: Right … we need to know the name of the company.
Người phụ nữ: Em cần biết tên công ty bảo hiểm đó ạ.
Man: Yes… it was Northern Star [Q4].
Người đàn ông: Công ty Northern Star em ạ.
Woman: Thank you, and have you made any insurance claims in the last five years?
Người phụ nữ: Cảm ơn anh, anh đã từng gửi giấy yêu cầu bồi thường bảo hiểm lần nào trong 5 năm qua chưa?
Man: Yes… one in 1999.
Người đàn ông: Tôi có, một lần vào năm 1999.
Woman: And what was the problem?
Người phụ nữ: Xe anh có vấn đề gì à?
Man: It was stolen [Q5] … but…
Người đàn ông: Nó bị trộm … nhưng ….
Woman: That’s fine, Mr. Jones … that’s all we need to know at the moment…
Người phụ nữ: Không sao đâu ạ, thông tin như vậy là đủ rồi anh.
Woman: And will there be any other named drivers?
Người phụ nữ: Anh có đăng ký ai khác đứng tên bảo hiểm không?
Man: Just the one …
Người đàn ông: Chỉ một người nữa thôi…
Woman: And his name?
Người phụ nữ: Tên anh ấy là gì ạ?
Man: Simon Paynter.
Người đàn ông: Simon Paynter.
Woman: Could you spell the surname, please?
Người phụ nữ: Anh đánh vần giúp em tên đệm nhé.
Man: P-A-Y-N-T-E-R [Q6].
Người đàn ông: P-A-Y-N-T-E-R.
Woman: OK thank you … And what relationship is he to you?
Người phụ nữ: Vâng cảm ơn anh … anh ấy là gì của anh?
Man: He’s my brother-in-law [Q7].
Người đàn ông: Ông ý là ông anh rể của tôi.
Woman: And what will you or Mr. Paynter be using the car for?
Người phụ nữ: Anh với anh Paynter sẽ sử dụng xe với mục đích gì ạ?
Man: Well… mainly for social use…
Người đàn ông: Hmm..mục đích xã hội là chủ yếu.
Woman: Social use (murmuring). Will you be using it to travel to work [Q8]?
Người phụ nữ: Mục đích xã hội (lẩm nhẩm). Anh sử dụng xe đi làm nữa chứ?
Man: Yes… sometimes [Q8].
Người đàn ông: Đôi khi thôi em.
Woman: Anything else?
Người phụ nữ: Còn mục đích nào khác không anh?
Man: No. That’s it…
Người đàn ông: Chắc hết rồi đó.
Woman: And finally… when would you like to start the insurance?
Người phụ nữ: Cuối cùng..anh muốn bảo hiểm kích hoạt khi nào?
Man: I’ll need it from the 31st of January
Người đàn ông: Đăng ký cho tôi từ 31/01 nhé.
Woman: Right … Mr. Jones … I’m getting a couple of quotes coming up on the computer now… and the best bet looks like being with a company called Red Flag [Q9].
Người phụ nữ: Được rồi ạ..Em sẽ cho hiển thị đơn giá cho các loại bảo hiểm lên màn hình…em thấy anh tốt nhất nên mua bảo hiểm từ Red Flag.
Man: Yeah.
Người đàn ông: Ừ được đấy em.
Woman: And that comes out at $450 per year [Q10]…
Người phụ nữ: Phí bảo hiểm sẽ là $450/ năm anh ạ…
Man: Well… that seems OK… it’s quite a bit lower than I’ve been paying up to now…
Người đàn ông: Hmm…cũng không tệ..phí này rẻ hơn bảo hiểm mà tôi đang dùng..
Woman: Great… So would you like me to go ahead with that?
Người phụ nữ: Ok..vậy em tiến hành thủ tục nhé?
Man: Sure… why not?
Người đàn ông: Ok..làm đi em.
Woman: How would you like to pay?
Người phụ nữ: Anh muốn trả phí theo hình thức nào?
3. Từ vựng
- make (noun)
Nghĩa: a particular product, or the name of the company that made it
Ví dụ: The make of this motorcycle is Honda. - model (noun)
Nghĩa: the specific type of product produced by the company
Ví dụ: The model of this motorcycle is Wave Alpha/ Air Blade/ SH. - claim (noun)
Nghĩa: [countable] a request for a sum of money that you believe you have a right to, especially from a company, the government, etc.
Ví dụ: You can make a claim on your insurance policy. - the/ your best bet (idiom)
Nghĩa: (informal) used to tell somebody what is the best action for them to take to get the result they want
Ví dụ: If you want to get around London fast, the Underground is your best bet.
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Section 2
1. Phân tích câu hỏi
Questions 11 and 12: Label the map below. Write NO MORE THAN TWO WORDS for each answer.
→ Nhìn bao quát bản đồ các điểm dừng của tàu dọc con sông, ta thấy được có 4 điểm dừng A, B, C, D; trong đó, điểm A và C đã được đề bài cho sẵn tên là Green Banks và Roman Landing rồi. Ta cần tập trung vào tên của điểm dừng chân B và D. Nhiều khả năng các điểm dừng chân từ A – D sẽ được nhắc đến theo thứ tự lần lượt.
Questions 13-18: Complete the table below. Write NO MORE THAN TWO WORDS ANDIOR A NUMBER for each answer.
Attraction | Further Information | |
STOP A:
Main Booking Office: First boat: 8 a.m Last boat: 13 ………… p.m |
Palace | has lovely 14 ……………. |
STOP B: | 15 ……………… | has good 16 ………….. of city centre |
STOP C: | Museum | bookshop specialising in the 17 …………… of the local area |
STOP D: | Entertainment Complex | 18 ……….. cinema; bowling alley; video game arcade |
- Nơi hút khách du lịch: Cung điện
- Thông tin chi tiết: có ………. xinh đẹp → từ cần điền câu 14 là một danh từ chỉ một khía cạnh của cung điện có đặc điểm là “xinh đẹp”.
Điểm B:
- Nơi hút khách du lịch: ……….. → từ cần điền câu 15 là một danh từ chỉ một địa danh thu hút khách tham quan.
- Thông tin chi tiết: có một ………… tốt/ đẹp về trung tâm thành phố → từ cần điền câu 16 là một danh từ được bổ nghĩa bởi tính từ “good” và cụm từ “of city centre”.
Điểm C:
- Nơi hút khách du lịch: Bảo tàng
- Thông tin chi tiết: cửa hàng sách chuyên về ………… của khu vực địa phương → từ cần điền câu 17 là một danh từ được bổ nghĩa bởi cụm “of the local area”. Danh từ này nhiều khả năng miêu tả chủ đề những cuốn sách được bán trong hiệu sách nằm trong bảo tàng.
Điểm D:
- Nơi hút khách du lịch: Khu phức hợp giải trí
- Thông tin chi tiết: …………..rạp chiếu phim, khu ném bô-ling, máy chơi game → từ cần điền câu 18 là một đặc điểm của rạp chiếu phim ở khu phức hợp giải trí; nó có thể là một danh từ hoặc một tính từ bổ nghĩa cho “cinema”.
Questions 19 and 20: Write NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER for each answer.
19. How often do the Top Bus Company tours run?
Các tour du lịch của công ty Top Bus được sắp xếp với tần suất như thế nào?
→ Cần tập trung vào keywords “how often” và “Top Bus Company tours”. Đáp án thể hiện bao lâu thì có một tour của công ty Top Bus.
20. Where can you catch a Number One Sightseeing Tour from?
Bạn có thể bắt tour Number One Sightseeing từ địa điểm nào?
→ Cần tập trung vào keywords “where” và “Number One Sightseeing Tour from”. Đáp án thể hiện điểm khởi hành của tour nói trên.
2. Giải thích đáp án
Thank you for calling the Tourist Line. There are many different ways of getting round the city and we’d like to suggest some you may not have thought of. How about a city trip by boat? There are four main stopping points – from west to east: stop A Green Banks, stop B City Bridge [Q11], stop C Roman Landing and stop D Newtown [Q12].
Cảm ơn bạn đã gọi cho Tourist Line. Có nhiều cách khác nhau để đi vòng quanh thành phố và chúng tôi muốn đề xuất một số cách mà bạn có thể chưa từng nghĩ tới. Bạn nghĩ sao về một một chuyến đi quanh thành phố bằng thuyền? Có bốn điểm dừng chính – từ tây sang đông: điểm A Green Banks, B City Bridge, C Roman Landing và điểm D Newtown.
You can find the main booking office at stop A. The first boat leaves at 8 a.m. and the last one at 6.30 p.m [Q13]. There are also many attractions you can visit along the river. At Stop A, if you have time, you can visit the fine 16th-century palace here built for the king with its beautiful formal gardens [Q14]. It’s very near the booking office. Now you can enjoy every corner of this superb residence.
Bạn có thể đến phòng đặt vé chính tại điểm dừng A. Chuyến đầu tiên rời bến lúc 8 giờ sáng và chuyến cuối cùng vào lúc 6:30 tối. Ngoài ra còn có nhiều điểm tham quan bạn có thể ghé dọc theo sông. Tại điểm A, nếu có thời gian, bạn có thể ghé thăm cung điện thế kỷ 16 được xây dựng cho nhà vua với những khu vườn tạo hình tuyệt đẹp. Chỗ này rất gần phòng bán vé. Lúc này bạn có thể tận hưởng chiêm ngưỡng khắp chốn của khu vực tuyệt đẹp này.
Stop B Why don’t you visit Tower Restaurant [Q15] with its wide range of refreshments? This is a place where you can sit and enjoy the wonderful views over the old commercial and banking centre of the city [Q16].
Ở điểm B bạn hãy ghé thăm Nhà hàng Tower với vô cùng đa dạng các món đồ uống? Đây là nơi bạn có thể ngồi và tận hưởng khung cảnh tuyệt vời của trung tâm thương mại và ngân hàng cổ của thành phố.
Stop C is the area where, in the first century AD, invading soldiers crossed the river; this was much shallower than it is now. That’s why this area is called Roman Landing. There’s an interactive Museum to visit here with a large shop which has a good range of local history books [Q17].
Điểm dừng C là khu vực, vào thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, những tên lính xâm lược đã vượt sông đến đó; khi ấy sống nông hơn nhiều so với bây giờ. Đó là lý do tại sao khu vực này được gọi là Roman Landing (Người Roman đổ bộ). Có một Bảo tàng tương tác để tham quan với một cửa hàng lớn bán nhiều sách về lịch sử địa phương.
At the furthest point of the trip, stop D, the most exciting place to visit is the new Entertainment Complex with seven-screen cinema, bowling alley and video games arcade [Q18].
Tại điểm xa nhất của chuyến đi, điểm D, nơi thú vị nhất để ghé thăm là Khu phức hợp giải trí mới với rạp chiếu phim bảy màn hình, sân chơi bowling và máy trò chơi điện tử.
Besides the boat tours, there are city buses. Two companies offer special services:
Bên cạnh các tour du lịch trên thuyền còn có xe buýt quanh thành phố. Hai công ty cung cấp dịch vụ đặc biệt:
The Top Bus Company runs all its tours with a live commentary in English. Tours leave from 8.30 a.m. every 20 minutes [Q19]. There are departures from Central Station, Castle Hill and Long Walk. This is a hop-on hop-off service and tickets are valid for 24 hours. For further details call Top Bus on 0208 9447810.
Công ty Top Bus điều hành tất cả các tour du lịch của mình với phần bình luận trực tiếp bằng tiếng Anh. Các tour khởi hành từ 8h30 sáng với tần suất 20 phút/ chuyến. Các chuyến khởi hành từ Central Station, Castle Hill và Long Walk. Đây là một dịch vụ hop-on hop-off và vé có giá trị trong 24 giờ. Để biết thêm chi tiết, hãy gọi cho Top Bus theo số 0208 9447810.
The Number One Sightseeing Tour is available with a commentary in eight languages. Buses depart from Central Station [Q20] every five to six minutes from about 9 a.m. with the last bus at around 7 p.m. There are also Number One services with an English-speaking…
Tour Number One Sightseeing được điều hành với phần tường thuật bằng tám ngôn ngữ. Xe buýt khởi hành từ Ga Trung tâm cứ sau 5 đến 6 phút từ khoảng 9 giờ sáng lại có một chuyens và chuyến cuối cùng vào khoảng 7 giờ tối. Còn có các dịch vụ Number One….
Answers:
- 11. City Bridge
- 12. Newtown
- 13. 6.30
- 14. (formal) garden
- 15. (Tower) Restaurant
- 16. view(s)
- 17. history
- 18. 7 screen
- 19. every 20 minutes
- 20. (from/the) Central Station
3. Từ vựng
- refreshments (noun): nước giải khát
ENG: [plural] drinks and small amounts of food that are provided or sold to people in a public place or at a public event - hop on hop off (noun): điểm lên xuống
ENG: A type of tourist bus or tram that follows a circular route with fixed stops through a city and that allows paying passengers unlimited travel for a day (or other period of time) with the freedom to disembark at any stop and reboard another bus or tram to continue their journey.
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Section 3
1. Phân tích câu hỏi
Questions 21-26: Choose the correct letter, A, B or C.
21. The Antarctic Centre was established in Christchurch because
- A. New Zealand is a member of the Antarctic Treaty.
- B. Christchurch is geographically well positioned.
- C. the climate of Christchurch is suitable.
→ Dịch: Trung tâm Nam Cực được thành lập ở Christchurch bởi vì New Zealand là thành viên của Hiệp ước Nam Cực/ Christchurch có vị trí địa lý thuận lợi/ khí hậu ở Christchurch phù hợp.
→ Cần chú ý đến keywords “Antarctic Centre”, “Christchurch” và “because”. Đáp án là lý do tại sao Trung tâm Nam Cực được lập ra ở Christchurch.
22. One role of the Antarctic Centre is to
- A. provide expeditions with suitable equipment.
- B. provide researchers with financial assistance.
- C. ensure that research is internationally relevant.
→ Dịch: Một vai trò của Trung tâm Nam Cực là để cung cấp thiết bị phù hợp cho các cuộc thám hiểm/ hỗ trợ tài chính cho các nhà nghiên cứu/ đảm bảo các nghiên cứu phù hợp trên phạm vi quốc tế.
→ Cần chú ý đến keywords “role” và “Antarctic Centre”. Đáp án là một trong những vai trò của Trung tâm Nam Cực.
23. The purpose of the Visitors’ Centre is to
- A. provide accommodation.
- B. run training sessions.
- C. show people what Antarctica is like.
→ Mục đích của Trung tâm của người tham quan là để cung cấp nơi lưu trú/ thực hiện các phiên huấn luyện/ cho mọi người thấy Nam Cực trông như thế nào.
→ Cần chú ý đến keywords “purpose” và “Visitors’ Centre”. Đáp án là mục đích thành lập ra Trung tâm của người tham quan.
24. Dr Merrywhether says that Antarctica is
- A. unlike any other country.
- B. extremely beautiful.
- C. too cold for tourists.
→ Dịch: Tiến sĩ Merrywhether nói rằng Nam Cực không giống bất kỳ một đất nước nào cả/ cực kỳ đẹp/ rất lạnh đối với khách du lịch.
→ Cần chú ý đến keywords “Merrywhether” và “Antarctica”. Đáp án là đặc điểm của Nam Cực theo lời của tiến sĩ Merrywhether.
25. According to Dr Merrywhether, Antarctica is very cold because
- A. of the shape of the continent.
- B. it is surrounded by a frozen sea.
- C. it is an extremely dry continent.
→ Dịch: Theo tiến sĩ Merrywhether, Nam Cực rất lạnh vì hình dạng của lục địa này/ vì nó được bao quanh bởi biển băng/ vì nó là một lục địa cực kỳ khô.
→ Cần chú ý đến keywords “Merrywhether”, “Antarctica”, “cold” và “because”. Đáp án là lý do, theo lời của tiến sĩ Merrywhether, khiến cho Nam Cực vô cùng lạnh.
26. Dr Merrywhether thinks Antarctica was part of another continent because
- A he has done his own research in the area.
- B there is geological evidence of this.
- C it is very close to South America.
→ Dịch: Tiến sĩ Merrywhether nghĩ rằng Nam Cực là một phần của lục địa khác bởi vì ông đã làm nghiên cứu ở khu vực này rồi/ có những bằng chứng về địa chất chứng minh điều đó/ nó rất gần với Nam Mỹ.
→ Cần chú ý đến keywords “Merrywhether”, “Antarctica”, “part of another continent” và “because”. Đáp án là lý do mà ông Merrywhether nghĩ Nam Cực là một phần của một lục địa khác.
Questions 27 and 28: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR TWO NUMBERS for each answer.
ANTARCTIC TREATY
Date | Event |
1870 | Polar Research meeting |
27 ………….. to …………… | 1st International Polar Year |
1957 | Antarctic Treaty was proposed |
1959 | Antarctic Treaty was 28 ………….. |
→ Dịch và phân tích:
1870: Hội thảo Nghiên cứu Vùng cực
……. to ……. : Năm Địa cực Quốc tế đầu tiên → từ cần điền câu 27 là hai dấu mốc thời gian khởi đầu và kết thúc của sự kiện Năm Địa cực Quốc tế đầu tiên. Chú ý keywords “1st International Polar Year”.
1957: Hiệp ước Nam Cực được đề xuất
1959: Hiệp ước Nam Cực được ………… → từ cần điền có thể là danh từ/ tính từ/ PII thể hiện trạng thái tính chất của Hiệp định Nam Cực. Chú ý keywords “1959” và “ Antarctic Treaty”.
Questions 29 and 30: Choose TWO letters, A-E.
Which TWO achievements of the Antarctic Treaty are mentioned by the speakers?
- A. no military use
- B. animals protected
- C. historic sites preserved
- D. no nuclear testing
- E. fishing rights protected
→ Dịch: Hai thành tựu của Hiệp ước Nam Cực được người nói đề cập là: ngăn việc sử dụng quân đội/ bảo vệ động vật/ bảo vệ các khu di tích lịch sử/ ngăn việc thử hạt nhân/ bảo về quyền đánh bắt cá.
→ Chú ý keywords “two achievements” và “Antarctic Treaty”. Hai đáp án là hai thành tựu của Hiệp ước Nam Cực.
2. Giải thích đáp án
Interviewer: We’re pleased to welcome Dr Martin Merrywhether of the Antarctic Centre in Christchurch, New Zealand who has come along to talk to us today about the role of the Centre and the Antarctic Treaty. Now my first question is about the choice of location for the centre. Why Christchurch? Was it because of the climate?
Người phỏng vấn: Chúng tôi rất vui mừng được chào đón Tiến sĩ Martin Merrywhether của Trung tâm Nam Cực ở thành phố Christchurch, New Zealand, người hôm nay đến đây để nói chuyện với chúng tôi về vai trò của Trung tâm và Hiệp ước Nam Cực. Bây giờ câu hỏi đầu tiên của tôi là về sự lựa chọn vị trí cho trung tâm. Tại sao lại là Christchurch? Có phải vì khí hậu không thưa ông?
Doctor: Well actually New Zealand is the second closest country to Antarctica [Q21] and Christchurch is often used on Antarctic expeditions.
Tiến sĩ: Thật ra New Zealand là quốc gia có vị trí gần Nam Cực thứ hai thế giới và Christchurch thường được sử dụng cho các chuyến thám hiểm Nam Cực.
Interviewer: Right, so it’s because of where we are [Q21]… coupled with our historical role. So tell us what is the main purpose of the centre?
Người phỏng vấn: Vậy là bởi vì vị trí địa lý đi kèm với sứ mệnh lịch sử. Vậy cho chúng tôi biết mục đích chính của trung tâm là gì?
Doctor: Well… we have two complementary roles. One is as a scientific base for expeditions and research and the other is as an information centre.
Tiến sĩ: Chà … chúng tôi có hai vai trò phụ trợ lẫn nhau. Một là cơ sở khoa học cho các cuộc thám hiểm và nghiên cứu và hai là chúng tôi đóng vai trò như một trung tâm thông tin.
Interviewer: Tell us something about the role as a scientific base.
Người phỏng vấn: Hãy cho chúng tôi biết vài điều về vai trò như một cơ sở khoa học.
Doctor: We’re able to provide information about what scientists should take with them to the South Pole-for example, the centre contains a clothing warehouse where expeditions are supplied with suitable clothing for the extreme conditions [Q22].
Tiến sĩ: Chúng tôi có thể cung cấp thông tin về những gì các nhà khoa học nên mang theo đến Nam Cực – ví dụ, trung tâm chứa một kho quần áo nơi các đoàn thám hiểm được cung cấp quần áo phù hợp trong điều kiện khắc nghiệt.
Interviewer: I suppose you need a bit more than your normal winter coat!
Người phỏng vấn: Tôi đoán rằng chúng ta sẽ cần nhiều hơn một cái áo khoác mùa đông thông thường đấy nhỉ!
Doctor: Yes, exactly and then there’s also the specialist library and mapping services.
Tiến sĩ: Vâng, chính xác và chúng tôi cũng có thư viện chuyên biệt và dịch vụ lập bản đồ.
Interviewer: Right. And which countries are actually located at the centre?
Người phỏng vấn: Vậy những quốc gia nào thực sự nằm ở trung tâm?
Doctor: Well… the centre houses research programmes for New Zealand, for The United States as well as for Italy … there’s even a US post office at the American airforce base here.
Tiến sĩ: Chà … trung tâm tổ chức các chương trình nghiên cứu cho New Zealand, cho Hoa Kỳ cũng như cho Ý … thậm chí còn có một bưu điện Hoa Kỳ tại căn cứ không quân ở đây.
Interviewer: Really? And what does the visitor’s centre offer?
Người phỏng vấn: Thật sao? Và trung tâm của người tham quan cung cấp những gì thưa ông?
Doctor: Well, since very few people will ever experience the Antarctic first hand, the visitors’ centre aims to recreate the atmosphere of Antarctica [Q23]. There’s a mock camp site where you can see inside an Antarctic tent and imagine yourself sleeping there. And the centre also acts as a showcase for the unique international co-operation which exists in Antarctica today.
Tiến sĩ: Chà, vì rất ít người được trải nghiệm tận mắt Nam Cực, trung tâm của người tham quan nhằm mục đích tái tạo bầu không khí của Nam Cực. Có một khu trại mô phỏng, nơi bạn có thể nhìn thấy lều trại ở Nam Cực và tưởng tượng mình đang ngủ ở đó. Và trung tâm cũng hoạt động như một nơi trưng bày cho sự hợp tác quốc tế độc đáo tồn tại ở Nam Cực ngày nay.
Interviewer: What is it actually like at the South Pole? I know you’ve been there on a number of occasions.
Người phỏng vấn: Ở Nam Cực thì sẽ thế nào nhỉ? Tôi biết ông đã ở đó nhiều lần rồi.
Doctor: Yes, I have and each time I’m struck by the awesome beauty of the place [Q24]. It’s magnificent but you can really only visit it in the summer months.
Tiến sĩ: Vâng, tôi đã từng và mỗi lần đến đó tôi đều bị ấn tượng bởi vẻ đẹp tuyệt vời của nơi này. Thật tuyệt vời nhưng chúng ta thực sự chỉ có thể ghé thăm nơi này vào mùa hè thôi.
Interviewer: October to March.
Người phỏng vấn: Từ tháng 10 đến tháng 3.
Doctor: Yes, because it’s completely dark for four months of the year (pause) … and in addition it has to be the coldest place on earth.
Tiến sĩ: Đúng vậy, bởi vì trời tối hoàn toàn trong bốn tháng trong năm (tạm dừng) … và ngoài ra, đây chắc hẳn phải là nơi lạnh nhất trên trái đất.
Interviewer: Colder than the North Pole? Why’s that?
Người phỏng vấn: Lạnh hơn Bắc Cực sao? Tại sao lại vậy thưa ông?
Doctor: Well, unlike the North Pole, which is actually a frozen sea, Antarctica is a land mass shaped like a dome, with the result that the winds blow down the slopes at speeds of up to 150 km an hour and that’s what makes it so cold [Q25]. And one other interesting thing is that Antarctica is the driest continent on earth, surprisingly, and so you have to drink large amounts of water when you’re there.
Tiến sĩ: Chà, không giống như Bắc Cực – một vùng biển băng giá, Nam Cực là một khối đất có hình dạng như một mái vòm, và hệ quả là những cơn gió thổi xuống sườn dốc với tốc độ lên tới 150 km một giờ khiến Nam Cực rất rất lạnh. Và một điều thú vị khác là Nam Cực là lục địa khô nhất trên trái đất, thật đáng ngạc nhiên, và vì vậy chúng ta phải uống rất nhiều nước khi ở đó.
Interviewer: How old is Antarctica?
Người phỏng vấn: Nam Cực bao nhiêu tuổi rồi thưa ông?
Doctor: We’re pretty sure it was part of a larger land mass but it broke away from the rest of the continent 170 million years ago.
Tiến sĩ: Chúng tôi khá chắc chắn rằng nó là một phần của một lục địa lớn hơn nhưng nó đã tách ra khỏi phần còn lại của lục địa 170 triệu năm trước.
Interviewer: How can you be certain of this?
Người phỏng vấn: Tại sao ông chắc chắn về điều đó?
Doctor: … because fossils and rocks have been discovered in Antarctica which are the same as those found in places such as Africa and Australia [Q26].
Tiến sĩ: … bởi vì hóa thạch và đá đã được phát hiện ở Nam Cực giống như ở những nơi như Châu Phi và Úc.
Interviewer: Amazing … To think that it was once attached to Africa…
Người phỏng vấn: Thật tuyệt vời khi nghĩ rằng nó có thể đã từng là một phần của Châu Phi..
Interviewer: Now let’s just have a look at the Antarctic Treaty. How far back does the idea of an international treaty go?
Người phỏng vấn: Bây giờ chúng ta hãy nói về Hiệp ước Nam Cực. Đã bao lâu rồi kể từ khi ý tưởng về một hiệp ước quốc tế được thảo luận nhỉ?
Doctor: Well, as far back as the 19th century, when eleven nations organised an international event.
Tiến sĩ: Chà, từ thế kỷ 19, khi 11 quốc gia tổ chức một sự kiện quốc tế.
Interviewer: When was that exactly?
Người phỏng vấn: Chính xác là khi nào thưa ông?
Doctor: In 1870. And it was called the Polar Research Meeting. And then, not long after that, they organised something called the First International Polar Year [Q27].
Tiến sĩ: Năm 1870. Và nó được gọi là Hội thảo Nghiên cứu Vùng cực. Và không lâu sau đó, họ đã tổ chức một thứ gọi là Năm Địa cực Quốc tế đầu tiên.
Interviewer: And that took place when exactly?
Người phỏng vấn: Sự kiện đó diễn ra chính xác khi nào?
Doctor: Over two years from 1882 to 1883 [Q27]. But it wasn’t until the 1950s that the idea of an international treaty was proposed. And in 1959 the Treaty was actually signed [Q28].
Tiến sĩ: Trong hai năm từ 1882 đến 1883. Nhưng mãi đến những năm 1950, ý tưởng về một hiệp ước quốc tế mới được đề xuất. Và vào năm 1959, Hiệp ước đã thực sự được ký kết.
Interviewer: What do you see as the main achievements of the treaty?
Người phỏng vấn: Ông thấy thành tựu của Hiệp ước là gì?
Doctor: Well, firstly it means that the continent is reserved for peaceful use [Q29].
Tiến sĩ: Đầu tiên, Hiệp ước đảm bảo lục địa này được bảo vệ vì mục đích hòa bình.
Interviewer: That’s Article 1, isn’t it?
Người phỏng vấn: Nội dung Điều 1 đúng không ạ?
Doctor: Yes…
Tiến sĩ: Đúng rồi..
Interviewer: That’s important since the territory belongs to everyone.
Người phỏng vấn: Quan trọng thật vì vùng đất này thuộc về mọi người.
Doctor: Yes but not as important as Article 5, which prohibits any nuclear explosions [Q30] or waste disposal.
Tiến sĩ: Đúng rồi, nhưng Điều 5 còn quan trọng hơn, bất kỳ vụ nổ nguyên tử hay hành động xử lý rác thải nào đều bị cấm.
Interviewer: Which is marvellous. Well, I’m afraid we’re going to have to stop there because I’m afraid we’ve run out of time. Thanks for coming along today and telling us all about the centre and its work.
Người phỏng vấn: Kỳ diệu. Chà, tôi sợ chúng ta phải dừng ở đây thôi có lẽ sắp hết thời gian rồi. Cảm ơn ông đã đến đây hôm nay và chia sẻ với chúng tôi về trung tâm và hoạt động của nó.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong đoạn hội thoại | |
Q21. B | geographically well positioned | second closest country to Antarctica because of where we are |
Q22. A | provide expeditions suitable equipment |
expeditions are supplied suitable clothing |
Q23. C | show people what Antarctica is like | recreate the atmosphere of Antarctica |
Q24. B | extremely beautiful | the awesome beauty |
Q25. A | shape of the continent | shaped like a dome… |
Q26. B | geological evidence | fossils and rocks |
Q27. 1882; 1883 | 1st International Polar Year | 1st International Polar Year |
Q28. signed | 1959; Antarctica Treaty | 1959; Antarctica Treaty |
Q29. A | no military use | reserved for peaceful use |
Q30. D | no nuclear testing | prohibits any nuclear explosions |
3. Từ vựng
- be coupled with something (phrasal verb)
Nghĩa: (of one thing, situation, etc.) to be linked to another thing, situation, etc.
Ví dụ: Overproduction, coupled with falling sales, has led to huge losses for the company. - complementary (to something) (adj)
Nghĩa: two people or things that are complementary are different but together form a useful or attractive combination of skills, qualities or physical features
Ví dụ: We provide a service that is essentially complementary to that of the banks. - strike somebody (verb)
Nghĩa: [transitive] (not used in the progressive tenses) (of a thought or an idea) to come into somebody’s mind suddenly
Ví dụ: I was struck by her resemblance to my aunt. - take place (idiom)
Nghĩa: to happen, especially after previously being arranged or planned
Ví dụ: The film festival takes place in October. - run out of something (phrasal verb)
Nghĩa: to use up or finish a supply of something
Ví dụ: We ran out of fuel.
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
Section 4: Left and right handedness in sport
1. Phân tích câu hỏi
Questions 31-35: Choose the correct letter, A, B or C.
Left and Right Handedness in Sport
31. Anita first felt the Matthews article was of value when she realised
- A. how it would help her difficulties with left-handedness.
- B. the relevance of connections he made with music.
- C. the impressive size of his research project.
→ Dịch: Anita đầu tiên cảm thấy bài viết của Matthews có giá trị khi cô ấy nhận ra nó có thể giúp giải quyết vấn đề liên quan đến việc thuận tay trái/ mối liên hệ Matthews tạo ra với âm nhạc/ quy mô ấn tượng của dự án nghiên cứu của ông ấy.
→ Cần chú ý đến keywords “Anita”, “Matthews article”, và “of value”. Đáp án là một sự thật mà Anita nhận ra nhờ đó cô thấy được sự quan trọng của bài viết của Matthews.
32. Anita feels that the findings on handedness will be of value in
- A. helping sportspeople identify their weaknesses.
- B. aiding sportspeople as they plan tactics for each game.
- C. developing suitable training programmes for sportspeople.
→ Dịch: Anita cảm thấy kết quả nghiên cứu về tay thuận sẽ có giá trị trong việc giúp vận động viên nhận ra điểm yếu/ lên chiến thuật cho trận đấu/ phát triển chương trình huấn luyện phù hợp.
→ Cần chú ý đến keywords “Anita”, “findings on handedness” và “value”. Đáp án là ứng dụng của các kết quả nghiên cứu vào trong lĩnh vực thể thao theo quan điểm của Anita.
33. Anita feels that most sports coaches
- A. know nothing about the influence of handedness.
- B. focus on the wrong aspects of performance.
- C. underestimate what science has to offer sport.
→ Dịch: Anita cảm thấy hầu hết các huấn luyện viên thể thao không biết gì về ảnh hưởng của tay thuận/ tập trung vào các khía cạnh sai của việc thể hiện khi thi đấu/ đánh giáp thấp vai trò của khoa học đối với thể thao.
→ Cần chú ý keywords “Anita” và “most sports coaches”. Đáp án là quan điểm của Anita về phần lớn các huấn luyện viên thể thao.
34. A German study showed there was greater ‘mixed handedness’ in musicians who
- A. started playing instruments in early youth.
- B. play a string instrument such as the violin.
- C. practise a great deal on their instrument.
→ Dịch: Một nghiên cứu của người Đức chỉ ra rằng tỉ lệ thuận cả hai tay lớn hơn ở những nhạc sĩ bắt đầu chơi nhạc cụ từ nhỏ/ chơi nhạc cụ dây như vi-ô-lông, luyện tập chơi dụng cụ nhiều.
→ Cần chú ý keywords “German study”, “greater mixed handedness” và “musicians”. Đáp án là đặc điểm của những nhạc sĩ có tỉ lệ thuận hai tay cao.
35. Studies on ape behaviour show that
- A. apes which always use the same hand to get food are most successful.
- B. apes have the same proportion of left and right-handers as humans.
- C. more apes are left-handed than right-handed.
→ Dịch: Các nghiên cứu về hành vi của tinh tinh chỉ ra rằng tinh tinh nào luôn luôn sử dụng một tay để lấy đồ ăn thì sẽ thành công nhất/ tinh tinh có tỉ lệ thuận tay phải và trái ngang con người/ có nhiều tinh tinh thuận tay trái hơn so với tay phải.
→ Chú ý keywords “studies on ape behaviour”. Đáp án là đặc điểm của tinh tinh liên quan đến tay thuận.
Questions 36-40: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.
Sport | Best laterality | Comments |
Hockey | mixed laterality | – hockey stick has to be used in 36 ……………
– mixed-handed players found to be much more 37 ………… than others |
Tennis | single laterality | – gives a larger relevant field of 38 ………….
– cross-lateral players make 39 …………. too late |
Gymnastics | cross laterality | – gymnasts’ 40 …………… is important for performances |
Khúc côn cầu:
- Xu hướng thuận tối ưu: Thuận cả hai bên (tay/ chân/ mắt/..)
- Nhận xét: gậy khúc côn cầu phải được sử dụng ở…………..; vận động viên thuận hai bên cảm thấy ………… hơn nhiều so với vận động viên khác.
Câu 36 chú ý keywords “hockey stick” và “used”. Từ cần điền là một danh từ hoặc cụm danh từ.
Câu 37 chú ý keywords “mixed-handed players”. Từ cần điền là một tính từ, thể hiện trạng thái, tính chất hay cảm xúc của vận động viên thuận hai tay so với người khác.
Quần vợt:
- Xu hướng thuận tối ưu: Thuận một bên (tay/ chân/ mắt/..)
- Nhận xét: cho một vùng ……. lớn hơn; những người thuận so le (ví dụ: thuận tay phải và chân trái) …………. quá muộn.
Câu 38 chú ý keywords “larger relevant field”. Từ cần điền là một danh từ được bổ nghĩa bởi cụm trên.
Câu 39 chú ý keywords “cross-lateral players” và “too late”. Từ cần điền là một danh từ, đi với động từ “make” thể hiện hành động nhất định của người thuận so le xảy ra quá muộn.
Thể dục dụng cụ:
- Xu hướng thuận tối ưu: Thuận so le
- Nhận xét: ………. của vận động viên bộ môn này rất quan trọng khi họ trình diễn.
Câu 40 chú ý keywords “gymnasts’” và “important”. Từ cần điền là một danh từ được bổ nghĩa bởi “gymnasts’”, chỉ một đặc điểm, khía cạnh quan trọng trong việc thi đấu bộ môn này.
2. Giải thích đáp án
My topic is handedness – whether in different sports it is better to be left or right-sided or whether a more balanced approach is more successful. I’m left-handed myself and I actually didn’t see any relevance to my own life when I happened to start reading an article by a sports psychologist called Peter Matthews. He spent the first part of the article talking about handedness in music instead of sport, which I have to say almost put me off from reading further. But what I soon became struck by was the sheer volume of both observation and investigation he had done in many different sports [Q31] and I felt persuaded that what he had to say would be of real interest. I think Matthews’ findings will be beneficial, not so much in helping sportspeople to work on their weaker side, but more that they can help them identify the most suitable strategies to use in a given game [Q32]. Although most trainers know how important handedness is, at present they are rather reluctant to make use of the insights scientists like Matthews can give [Q33], which I think is rather short-sighted because focusing on individual flexibility is only part of the story.
Chủ đề của tôi là tay thuận – liệu trong các môn thể thao khác nhau thì thuận trái hay phải sẽ tốt hơn hoặc liệu có một phương pháp nào cân bằng hơn, thành công hơn hay không. Tôi thuận tay trái và tôi thực sự không thấy bất kỳ sự liên quan nào đến cuộc sống của chính mình khi tôi tình cờ bắt đầu đọc một bài báo của một nhà tâm lý học thể thao tên là Peter Matthews. Ông đã dành phần đầu tiên của bài báo nói về sự thuận tay trong âm nhạc thay vì thể thao, điều mà khiến tôi không muốn đọc thêm. Nhưng điều nhanh chóng gây ấn tượng là quy mô kinh khủng của nghiên cứu mà ông ấy đã làm trong nhiều môn thể thao khác nhau và tôi bị thuyết phục rằng những gì nghiên cứu này rất đáng quan tâm. Tôi nghĩ rằng những phát hiện của Matthews sẽ có ích, không quá nhiều trong việc giúp những vận động viên thể thao xác định điểm yếu của mình, nhưng lại có thể giúp họ xác định các chiến lược phù hợp nhất trong một trận đấu nhất định. Mặc dù hầu hết các huấn luyện viên đều biết xu hướng thuận quan trọng như thế nào, nhưng hiện tại họ khá miễn cưỡng tận dụng những hiểu biết mà các nhà khoa học như Matthews có thể đưa ra, điều mà tôi nghĩ là khá thiển cận vì tập trung vào sự linh hoạt của từng cá nhân chỉ là một phần của câu chuyện.
Anyway, back to the article. Matthews found a German study which looked at what he called ‘mixed-handedness’, that is, the capacity to use both left and right hands equally. It looked at mixed-handedness in 40 musicians on a variety of instruments. Researchers examined a number of variables, e.g. type of instrument played, regularity of practice undertaken and length of time playing instrument… and found the following: keyboard players had high levels of mixed-handedness, whereas string players like cellists and violinists strongly favoured one hand. Also, those who started younger were more mixed-handed [Q34]. Matthews also reports studies of handedness in apes. Apes get a large proportion of their food by “fishing’ ants from ant hills. The studies show that apes, like humans, show handedness-though for them right- and left-handedness is about equal, whereas about 85% of humans are right-handed. Studies showed that apes consistently using the same hand fished out 30% more ants than those varying between the two [Q35].
Trở lại bài viết. Matthews tìm thấy một nghiên cứu của Đức, xem xét cái mà ông gọi là “thuận hỗn hợp”, nghĩa là có khả năng sử dụng cả hai tay trái và tay phải như nhau. Nghiên cứu tập trung vào thuận hỗn hợp trong 40 nhạc sĩ với nhiều loại nhạc cụ. Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra một số biến, ví dụ: loại nhạc cụ được chơi, tần suất luyện tập và thời gian chơi nhạc cụ … và phát hiện: người chơi bàn phím có mức độ hỗn hợp cao, trong khi những người chơi đàn dây như người chơi đàn tranh và người chơi đàn violin rất thích chơi một tay. Ngoài ra, những người bắt đầu chơi dụng cụ từ lúc còn nhỏ có tỷ lệ hỗn hợp cao hơn. Matthews cũng báo cáo các nghiên cứu về xu hướng thuận ở tinh tinh. Tinh tinh kiếm phần lớn thức ăn bằng cách “câu kiến” từ các tổ kiến. Các nghiên cứu cho thấy loài tinh tinh, giống như con người, có tỉ lệ thuận tay trái phải là bằng nhau, trong khi khoảng 85% con người chúng ta thuận tay phải. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tinh tinh luôn sử dụng cùng một bàn tay câu được nhiều kiến hơn 30% so với những con khác dùng hai tay.
Matthews started researching several different sports and found different types of handedness in each. By the way, he uses ‘handedness’ to refer to the dominant side for feet and eyes as well as hands. Anyway, his team measured the hand, feet and eyes of 2,611 players and found that there were really three main types of laterality: mixed – you work equally well on both sides – both hand and eye; single – you tend to favour one side but both hand and eye favour the same side; and cross-laterality – a player’s hands and eyes favour only one side but they are opposite sides. Let’s start with hockey. Matthews found that it was best to be mixed-handed – this is because a hockey stick must be deployed in 2 directions [Q36] – it would be a drawback to have a hand or eye favouring one side. An interesting finding is that mixed-handed hockey players were significantly more confident than their single-handed counterparts [Q37]. Things are slightly different in racket sports like tennis. Here the important thing is to have the dominant hand and eye on the one side. This means that there is a bigger area of vision on the side where most of the action occurs [Q38]. If a player is cross-lateral the racket is invisible from the dominant eye for much of the swing. It means that they can only make corrections much later [Q39] … and often the damage has been done by then.
Matthews bắt đầu nghiên cứu một số môn thể thao khác nhau và tìm thấy các xu hướng thuận khác nhau trong các môn thể thao khác nhau. Ông sử dụng xu hướng thuận để chỉ sự chiếm ưu thế của một bên chân, mắt, và tay. Nhóm của ông đã nghiên cứu tay, chân và mắt của 2.611 vận động viên và thấy rằng có ba xu hướng chính: hỗn hợp – thuận cả hai bên – cả tay và mắt; thuận một bên – thiên về một bên, cả tay và mắt; và thuận so le – tay và mắt của người chơi chỉ thiên về một phía nhưng ở hai phía đối diện. Hãy bắt đầu với khúc côn cầu. Matthews thấy rằng thuận hỗn hợp là tối ưu nhất – điều này là do một cây gậy khúc côn cầu cần được triển khai theo hai hướng – và đó sẽ là một nhược điểm khi một vận động viên chỉ thuận một bên. Một phát hiện thú vị là những người chơi khúc côn cầu thuận cả hai bên tự tin hơn nhiều so với các đồng đội thuận một phía. Mọi thứ hơi khác một chút trong các môn thể thao dùng vợt như tennis. Với bộ môn này, thuận một bên hóa ra lại tối ưu nhất. Vận động viên thuận một bên có một khoảng tầm nhìn rộng hơn ở bên mà hầu hết các tình huống diễn ra. Nếu một người chơi thuận so le, mắt thuận của họ sẽ không nhìn thấy vợt lúc họ thực hiện các cú swing. Điều đó có nghĩa là những cầu thủ này chỉ có thể chỉnh lại tư thế rất lâu sau đó và điều đó có thể gây ra chấn thương.
And moving to a rather different type of sport which involves large but precise movements – gymnastics. It’s been found that cross hand-eye favouring is best. The predominant reason for this is because it aids balance [Q40] – which is of course absolutely central to performance in this sport.
Và chuyển sang một loại hình thể thao khá khác biệt bao gồm nhiều các chuyển động đòi hỏi sự chính xác – thể dục dụng cụ. Nghiên cứu chỉ ra thuận so le là tối ưu nhất. Lý do chính cho điều này là vì việc thuận so le hỗ trợ cân bằng của vận động viên – điều quan trọng nhất khi chơi môn thể thao này.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q31. C | – impressive size – research project |
– struck by the sheer volume – observation and investigation |
Q32. B | plan tactics for each game | – identify the most suitable strategies to use in a given game |
Q33. C | underestimate what science has to offer sport | reluctant to make use of the insights |
Q34. A | – greater mixed handedness – started…in early youth |
– more mixed handed – started younger |
Q35. A | – apes – always use the same hand to get food – most successful |
– apes – consistently using the same hand – fished out 30% more ants |
Q36. 2 directions | hockey stick has to be used in… | hockey stick must be deployed in 2 directions |
Q37. confident | to be much more … than others | to be significantly more confident than their single-handed counterparts |
Q38. vision | a larger relevant field of… | a bigger area of vision |
Q39. corrections | make…too late | make corrections much later |
Q40. balance | gymnasts’….is important for performances | it aids balance – central to performance |
3. Từ vựng
- sheer (adj)
ENG: [only before noun] used to emphasize the size, degree or amount of something - reluctant to do something (adj)
ENG: hesitating before doing something because you do not want to do it or because you are not sure that it is the right thing to do - make use of something/ somebody (idiom)
ENG: to use something/somebody, especially in order to get an advantage
<div class=”book-ads”>
<strong class=”book-ads-title”>Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?</strong>
<div class=”book-ads-content”>
<div class=”row”>
<div class=”col-lg-9 col-md-6 col-sm-6 col-12″>
<strong>Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt</strong>
<ol>
<li><strong>Listening & Reading</strong>: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.</li>
<li><strong>Writing</strong>: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng</li>
<li><strong>Speaking</strong>: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến</li>
</ol>
<em>Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.</em>
<div class=”book-ads-button”><a class=”btn-normal” href=”https://zalo.me/0974824724″ target=”_blank” rel=”noopener”>Tư vấn ngay</a>
<a class=”btn-border” href=”https://ielts-thanhloan.com/sach-ielts-academic/combo-ebook-hoc-ielts” target=”_blank” rel=”noopener noreferrer”>Đọc thử</a></div>
</div>
<div class=”col-lg-3 col-md-6 col-sm-6 col-12″><img class=”alignnone size-full wp-image-65682″ src=”https://ielts-thanhloan.com/wp-content/uploads/2019/05/Mockup-4-01.jpg” alt=”” width=”600″ height=”600″ /></div>
</div>
</div>
</div>
[/stu]