Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 7 Test 3

Cambridge 7 Test 3 Passage 1: Ant intelligence 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. When we think of intelligent members of the animal kingdom, the creatures that spring immediately to mind are apes and monkeys. But in fact the social lives of some members of the insect kingdom are sufficiently complex to suggest more than a hint of intelligence. Among these, the world of the ant has come in for considerable scrutiny lately, and the idea that ants demonstrate sparks of cognition has certainly not been rejected by those involved in these investigations.

  • scrutiny (noun): quan sát
    ENG: careful and complete examination

Khi nghĩ đến những đại diện thông minh của vương quốc động vật, những sinh vật xuất hiện ngay trong tâm trí mọi người thường là đến từ  họ nhà khỉ, ví dụ như tinh tinh, đười ươi, khỉ không đuôi… Nhưng trên thực tế, đời sống cộng đồng của một vài đại diện đến từ thế giới côn trùng lại phức tạp hơn nhiều người nghĩ, phức tạp đủ để trở thành những bằng chứng của sự thông minh. Trong đó, thế giới loài kiến gần đây đã được các nhà khoa học quan sát kĩ lưỡng. Những gì được tìm tòi và khám phá mới đây về loài côn trùng này đã phần nào chứng minh được ý tưởng: kiến là một loài có tri thức.

B. Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack. (1)Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels(as in religious chants, advertising images and jingles, political slogans and martial music) to arouse and propagate moods and attitudes. The biologist Lewis Thomas wrote, Ants are so much like human beings as to be an embarrassment. They farm fungi, raise aphids* as livestock, launch armies to war, use chemical sprays to alarm and confuse enemies, capture slaves, engage in child labour, exchange information ceaselessly. They do everything but watch television.’

  • propagate (verb): tuyên truyền
    ENG: (formal) to spread an idea, a belief or a piece of information among many people

Kiến dự trữ thức ăn, kiến biết đẩy lùi những kẻ tấn công và sử dụng những tín hiệu mang tính hóa học để liên lạc với đồng loại trong trường hợp bị tấn công.  Kiểu “liên lạc hóa học” như thế có thể được so sánh với cách con người sử dụng thị giác và thính giác (ví dụ như những bài kinh kệ hay thánh ca trong các tôn giáo, nhạc hiệu và hình ảnh trong quảng cáo, những khẩu hiệu chính trị hay quân nhạc …) để lan truyền cảm xúc cũng như  kích thích hành vi. Lewis Thomas, một nhà sinh vật học, đã viết: Kiến giống con người tới mức chúng ta có thể lấy đó làm xấu hổ. Kiến biết trồng nấm, nuôi aphid (một loài động vật nhỏ thuộc một chi khác liên quan đến kiến) như là thực phẩm dự trữ, huấn luyện quân đội để sẵn sàng cho chiến tranh, phun chất hóa học để cảnh báo và gây nhiễu kẻ thù. Chúng còn biết bắt nô lệ, thuê nhân công trẻ và trao đổi thông tin liên tục. Nói chung, kiến làm được hầu hết mọi thứ, trừ việc xem ti vi”.

C. However, in ants there is no cultural transmission -everything must be encoded in the genes – whereas in humans the opposite is true. Only basic instincts are carried in the genes of a newborn baby, other skills being learned from others in the community as the child grows up. It may seem that this cultural continuity gives us a huge advantage over ants. They have never mastered fire nor progressed. Their fungus farming and aphid herding crafts are sophisticated when compared to the agricultural skills of humans five thousand years ago but have been totally overtaken by modem human agribusiness.

  • encode verb): mã hoá
    ENG: to change ordinary language into letters, symbols, etc. in order to send secret messages
  • sophisticated (adj): tinh vi
    ENG: clever and complicated in the way that it works or is presented

Tuy nhiên, ở loài kiến không có việc chuyển giao văn hóa – mọi thứ đều phải được mã hóa từ trong gen – trong khi điều này diễn ra ngược lại ở con người. Một con kiến con ra đời mang trong gen những bản năng cơ bản nhất, những kĩ năng khác cần thiết cho sự sống sẽ được học từ xã hội xung quanh khi chúng lớn lên. Có vẻ như việc được tiếp nối văn hóa đã đem đến cho con người thuận lợi to lớn hơn nhiều so với loại kiến. Chúng chưa bao giờ sử dụng lửa hoặc những thứ tiến bộ hơn. Kĩ thuật trồng nấm hay chăn nuôi aphid của chúng cũng có thể được xem là tinh vi nếu đem so sánh với nông nghiệp của con người 5000 năm trước, nhưng rõ ràng thua hoàn toàn trước một nền nông nghiệp hiện đại hóa.

D. Or have they? (11/12/13) The farming methods of ants are at least sustainable. They do not ruin environments or use enormous amounts of energy. Moreover, recent evidence suggests that the crop farming of ants may be more sophisticated and adaptable than was thought.

  • sustainable (adj): bền vững
    ENG: involving the use of natural products and energy in a way that does not harm the environment

Hay là hơn hẳn? Cách thức trồng trọt của kiến ít ra mang tính chất lâu bền. Chúng không hủy hoại môi trường hay tiêu tốn năng lượng khổng lồ như con người đã và đang làm. Hơn thế, những bằng chứng gần đây còn cho thấy phương pháp nuôi trồng của kiến có thể còn phức tạp và dễ thích ứng hơn con người từng nghĩ.

E. Ants were farmers fifty million years before humans were. (7)Ants can’t digest the cellulose in leaves – but some fungi can. The ants therefore cultivate these fungi in their nests, bringing them leaves to feed on, and then use them as a source of food. (8/9)Farmer ants secrete antibiotics to control other fungi that might act as ‘weeds’, and spread waste to fertilise the crop.

  • digest (verb): tiêu hoá
    ENG: when you digest food, or it digests, it is changed into substances that your body can use
  • secrete (verb): sản sinh
    ENG: to produce a liquid substance

Kiến đã là những nông dân từ 50 triệu năm trước con người. Kiến không thể tiêu hóa được lượng cellulose trong lá – nhưng một vài loài nấm thì hoàn toàn làm được đều đó. Chính vì thế, kiến cấy nấm vào tổ của chúng, nuôi nấm bằng lá và sử dụng nấm như một nguồn thứ ăn. Những nông dân kiến sản sinh ra kháng thể để tiết chế những loại nấm đóng vai trò như cỏ dại, và đem chất bài tiết để bón phân cho nấm.

F. It was once thought that the fungus that ants cultivate was a single type that they had propagated, essentially unchanged from the distant past. Not so. Ulrich Mueller of Maryland and his colleagues genetically screened 862 different types of fungi taken from ants’ nests. These turned out to be highly diverse: it seems that ants are continually domesticating new species. Even more impressively, (10)DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies.

  • domesticate (verb): thuần hoá
    ENG: to make a wild animal used to living with or working for humans

Đã từng có những ý kiến cho rằng những loại nấm do kiến cấy trồng chỉ thuộc một loài đơn lẻ và không thay đổi suốt từ xưa đến nay. Không phải vậy. Ulrich Mueller và những đồng nghiệp của ông ở Marryland đã xem xét trên cơ sở gen 862 mẫu nấm khác nhau được lấy từ những tổ kiến. Những mẫu này hóa ra rất là đa dạng. Chúng cho thấy dường như kiến luôn tiếp tục thuần hóa nhiều loại nấm mới. Ấn tượng hơn, việc phân tích DNA của những mẫu nấm cho thấy rằng kiến cải tạo và thay đổi nấm bằng cách trao đổi và chia sẻ chúng với những tổ kiến lân cận.

G. Whereas prehistoric man had no exposure to (2) urban lifestyles – the forcing house of intelligence– the evidence suggests that ants have lived in urban settings for close on a hundred million years, developing and maintaining underground cities of specialised chambers and tunnels.

Trong khi con người thời tiền sự không có sự tiếp xúc với nếp sống kiểu thành thị – nơi thúc đẩy sự thông minh, nhiều bằng chứng cho thấy kiến lại sống trong một hệ thống kiểu thành thị khoảng gần 100 triệu năm nay, tiếp tục phát triển và gìn giữ những thành phố dưới lòng đất với hàng nhiều gian phòng và đường hầm đặc biệt.

H. When we survey Mexico City, Tokyo, Los Angeles, we are amazed at what has been accomplished by humans. Yet Hoelldobler and Wilson’s magnificent work for ant lovers, The Ants, describes a supercolony of the ant Formica yessensis on the Ishikari Coast of Hokkaido. This ‘megalopolis’ was reported to be composed of 360 million workers and a million queens living in 4,500 interconnected nests across a territory of 2.7 square kilometres.

  • be amazed at something (adj): ngạc nhiên
    ENG: very surprised
  • megalopolis (noun): siêu đô thị
    ENG: a very large city or group of cities where a great number of people live

Khi quan sát những thành phố lớn như thành phố Mexico, Tokyo hay Los Angeles, chúng ta ngạc nhiên bởi những gì làm nên từ bàn tay con người. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu tuyệt diệu Hoelldobler và Wison đã mô tả một “siêu khu dân cư” của loài kiến Formica yessenis trên bờ Ishikari của Hokkaido. Theo kể lại, khu “siêu đô thị” này gồm 360 triệu kiến thợ và hàng triệu kiến chúa, sống trong 4500 cái tổ nối thông nhau trên một vùng đất có diện tích 2,7 km vuông.

I. Such enduring and intricately meshed levels of technical achievement outstrip by far anything achieved by our distant ancestors. We hail as masterpieces the cave paintings in southern France and elsewhere, dating back some 20,000 years. Ant societies existed in something like their present form more than seventy million years ago. Beside this, prehistoric man looks technologically primitive. Is this then some kind of intelligence, albeit of a different kind?

  • hail (verb): ngưỡng mộ
    ENG: to describe somebody/something as being very good or special, especially in newspapers, etc.
  • primitive (adj): cổ đại
    ENG: belonging to a very simple society with no industry, etc.

Những mạng lưới bền bỉ về sức chịu đựng và phức tạp về mặt thành tựu kĩ thuật như thế xem ra đã vượt xa những gì mà tổ tiên của chúng ta đạt được. Loài người ngưỡng mộ những kiệt tác hội họa trong hang động có niên đại hơn 20 ngàn năm trở về trước, ở Pháp và những nơi khác. Xã hội loại kiến, tuy thế, đã tồn tại ở một dạng tương tự với hiện nay từ hơn 70 triệu năm nay. Trong khi đó, con người thời tiền sử lại trông hoàn toàn “cổ đại”. Liệu đây có thể được xem là một trí tuệ hay không, dẫu là một loại trí tuệ khác?

J. (4) Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances,which they continuously update in their heads. They combine the evidence of visual landmarks with a mental library of local directions, all within a framework which is consulted and updated. So ants can learn too.

Trong một nghiên cứu được tiến hành tại Oxford, hai đại học Sussex và Zürich đã chỉ ra rằng, khi những con kiến sa mạc trở về tổ từ chuyến hành trình tìm kiếm lương thực, chúng dò đường bằng cách hợp nhất phương hướng và khoảng cách với nhau. Chúng kết hợp những dữ liệu có được về hình ảnh với thông tin địa hình bản địa có sẵn trong đầu. Tất cả đều hoạt động dưới một cơ cấu luôn tham khảo và cập nhật liên tục. Vì thế, kiến cũng có thể “học hỏi”.

K. And in a twelve-year programme of work, Ryabko and Reznikova have found evidence that ants can transmit very complex messages. Scouts who had located food in a maze returned to mobilise their foraging teams. They engaged in contact sessions, at the end of which the scout was removed in order to observe what her team might do. Often the foragers proceeded to the exact spot in the maze where the food had been. (5) Elaborate precautions were taken to prevent the foraging team using odour clues. Discussion now centres on whether the route through the maze is communicated as a ‘left-right’ sequence of turns or as a ‘compass bearing and distance’ message.

  • elaborate (adj): cẩn trọng
    ENG: very complicated and detailed; carefully prepared and organized

Trong một công trình nghiên cứu kéo dài 12 năm, Ryabko và Reznikova đã tìm thấy những bằng chứng chứng tỏ kiến có thể chuyển giao các thông tin phức tạp. Kiến trinh sát, sau khi đã cất giấu thức ăn trong đường hầm mê cung, quay trở lại tập hợp và dẫn đường cho đội tìm kiếm thức ăn. Thường thì những con kiến trong đội tìm kiếm thức ăn có thể đến được chính xác vị trí lương thực được cất giấu trong mê cung ngoằn ngoèo. Các phương án đề phòng cẩn trọng và tỉ mỉ được đặt ra để ngăn ngừa các kiến lính sử dụng những dấu hiệu về mùi hương. Những tranh cãi hiện nay còn tồn đọng xung quanh câu hỏi: liệu những cung đường đi xuyên qua mê cung của tổ kiến được nối với nhau đơn thuần là một hệ thống“rẽ trái rồi rẽ phải”, hay có tác dụng như la bàn định hướng phương hướng và khoảng cách?

L. During the course of this exhaustive study, Reznikova has grown so attached to her laboratory ants that she feels she knows them as individuals – even without the paint spots used to mark them. It’s no surprise that Edward Wilson, in his essay, ‘In the company of ants’, advises readers who ask what to do with the ants in their kitchen to: ‘Watch where you step. Be careful of little lives.’

Trong thời gian tiến hành nghiên cứu rất thấu đáo này, Reznikova thấy mình gắn bó chặt chẽ với phòng thí nghiệm đến mức cô có cảm giác mình có khả năng phân biệt được từng con kiến một – thậm chí không cần sơn vẽ gì lên người chúng để đánh dấu. Không có gì đáng ngạc nhiên khi trong bài luận “Trong thế giới loài kiến” của mình, Edward Wilson đã khuyên độc giả – những người đã hỏi ông nên làm gì với mấy chú kiến trong nhà bếp rằng: “Nhìn trước ngó sau mỗi khi bước chân và cẩn thận với những sinh linh bé nhỏ.”

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-6

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-6 on your answer sheet, write

  • TRUE            if the statement agrees with the information
  • FALSE          if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN if there is no information on this

1. Ants use the same channels of communication as humans do.

Dịch: Loài kiến sử dụng kênh giao tiếp tương tự như loài người

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ hai, Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack. Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels.

Đáp án: False

Phân tích: Trong đoạn B tác giả có giải thích: “Loài kiến dự trữ thức ăn, đẩy lùi những kẻ tấn công và dùng tín hiệu hóa học để liên lạc với những con khác trong trường hợp có tấn công. Sự giao tiếp mang tính chất hóa học như vậy có thể so sánh được với việc con người sử dụng kênh thị giác và kênh thính giác”. 

Kiến sử dụng kênh giao tiếp là các xúc tác hoá học, còn con người sử dụng thị giác và thính giác 🡪 Kênh giao tiếp của kiến và người là không giống nhau. 

2. City life is one factor that encourages the development of intelligence.

Dịch: Cuộc sống thành phố là một yếu tố khuyến khích phát triển sự thông minh.

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu đầu tiên, Whereas prehistoric man had no exposure to urban lifestyles – the forcing house of intelligence […]

Đáp án: True

Phân tích: Trong đoạn G, tác giả nói: “Trong khi người tiền sử không được tiếp xúc với cách sống ở thành phố – nơi thúc đẩy trí thông minh… 

Điều này có nghĩa cuộc sống đô thị là cái đã khuyến khích sự phát triển trí tuệ, vì vậy nó là một yếu tố khuyến khích sự phát triển của trí thông minh.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
City life Urban lifestyles
Factor that encourages the development of intelligence The forcing house 

3. Ants can build large cities more quickly than humans do.

Dịch: Loài kiến có thể xây dựng nên những thành phố nhanh hơn con người.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Thông tin liên quan đến những tòa nhà của loài kiến và con người được tìm thấy ở đoạn H: Chúng ta ngạc nhiên với những thứ con người đã làm được. Nhưng loài kiến cũng đã xây dựng những ‘siêu đô thị’ (và đoạn H kèm theo những thông tin mô tả siêu đô thị này)

Tuy nhiên, không có thông tin nào nói về tốc độ xây dựng giữa kiến và con người, nhóm nào nhanh hơn nhóm nào.

4. Some ants can find their way by making calculations based on distance and position.

Dịch: Một số loài kiến có thể tự tìm đường bằng cách tính toán dựa trên khoảng cách và vị trí.

Thông tin liên quan: Đoạn J, câu đầu tiên, Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances […]

Đáp án: True

Phân tích: Trong đoạn J tác giả có nói: Nghiên cứu được thực hiện ở Oxford, Sussex và đại học Zurich đã chỉ ra rằng khi loài kiến xa mạc trở về sau một cuộc tìm kiếm, chúng định vị bằng cách kết hợp giữa phương hướng và khoảng cách… 🡪 Trùng khớp với thông tin trong bài đọc.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Find their way Navigate
Position and distance  Bearings and distances 

5. In one experiment, foraging teams were able to use their sense of smell to find food.

Dịch: Trong một thí nghiệm, kiến kiếm ăn có thể sử dụng khướu giác của họ để tìm thức ăn.

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn K, câu thứ hai từ dưới lên, Elaborate precautions were taken to prevent the foraging team using odour clues.

Phân tích: Trong đoạn K mô tả cuộc thí nghiệm, tác giả nói: “Những biện pháp đề phòng tỉ mỉ được thực hiện để ngăn không cho những con kiến đi kiếm ăn có thể sử dụng manh mối liên quan đến mùi hương.” 

🡪 Điều này tức là đội tìm kiếm trong cuộc thử nghiệm không thể phụ thuộc vào khướu giác để tìm thức ăn.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Smell Odour
Find food  Foraging 

6. The essay, ‘In the company of ants’, explores ant communication.

Dịch: Bài viết “Cùng với sự đồng hành của kiến” khám phá cách kiến giao tiếp.

Đáp án: Not Given

Phân tích: Thông tin về bài viết “Cùng với sự đồng hành của kiến” có thể tìm thấy ở đoạn văn cuối bài. Tuy nhiên trong đoạn này ông Edward Wilson – tác giả của bài viết chỉ đưa ra thông tin là chúng ta cần phải chú ý đến kiến vì nó hiện hữu mọi nơi, ngay dưới từng bước chân của bạn, chứ không đưa ra thông tin nào về việc giao tiếp của chúng cả. Vì thế đáp án là Not Given.

Questions 7-13

Complete the summary using the list of words, A-O, below.

Write the correct letter, A-O, in boxes 7-13 on your answer sheet.

Ants as farmers

Ants have sophisticated methods of farming, including herding livestock and growing crops, which are in many ways similar to those used in human agriculture. The ants cultivate a large number of different species of edible fungi which convert 7 ………… into a form which they can digest. They use their own natural 8 ………… as weed-killers and also use unwanted materials as 9 ………… 

Genetic analysis shows they constantly upgrade these fungi by developing new species and by 10 ………… species with neighbouring ant colonies. In fact, the farming methods of ants could be said to be more advanced than human agribusiness, since they use 11 ………… methods, they do not affect the 12 ………… and do not waste 13 …………

aphids  agricultural  cellulose  exchanging
energy  fertilizers  food  fungi
growing  interbreeding  natural  other species
secretions  sustainable  environment

Dịch: Loài kiến giống như những người nông dân

Loài kiến có những phương thức cach tác nông nghiệp khá tinh xảo, bao gồm cả nuôi động vật lẫn cây trồng, trong đó có nhiều cách thức được sử dụng trong nông nghiệp của con người. Loài kiến nuôi một lượng lớn các loài nấm mà chúng có thể ăn được để giúp chúng chuyển hóa 7 … thành một dạng mà chúng có thế tiêu hóa được. Chúng sử dụng 8…. tự nhiên của chúng như những kẻ tiêu diệt cỏ và cũng sử dụng chất thải của mình như là 9…. 

Phân tích về gen chỉ ra rằng chúng liên tục cải tạo những loài nấm này bằng cách phát triển những loài mới và bằng cách 10…. các loài với những con kiến xung quanh. Thực tế, phương pháp nuôi trồng của kiến có thể coi là tân tiến hơn nền nông nghiệp của con người, vì chúng sử dụng phương pháp 11 …, chúng không làm ảnh hưởng đến 11 … và không làm lãng phí 13 ….

con rệp nông nghiệp cellulose trao đổi
năng lượng phân bón thức ăn loài nấm
sự tăng trưởng giao phối  tự nhiên  các loài khác
sự cất giữ  bền vững môi trường

Câu 7. 

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu số 2 & 3, Ants can’t digest the cellulose in leaves – but some fungi can. The ants therefore cultivate these fungi in their nests, bringing them leaves to feed on, and then use them as a source of food

Đáp án: C

Phân tích: Đoạn văn có nói rằng kiến không thể tiêu hoá xen-lu-lô-zơ nên sẽ nuôi các nấm, mang lá về để nấm phát triển và sau đó biến nấm thành thức ăn của mình 🡪 tức nấm giúp chúng chuyển hoá xen-lu-lô-zơ thành dạng chúng có thể ăn được.

Câu 8 + 9. 

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu cuối cùng, Farmer ants secrete antibiotics to control other fungi that might act as ‘weeds’, and spread waste to fertilise the crop

Đáp án: 8.M & 9.F

Phân tích: Bài đọc có nói những con kiến thợ tiết ra các chất kháng sinh để kiểm soát nấm vì ấm có thể đóng vai trò như cỏ 🡪 chất kháng sinh sẽ là những thuốc diệt cỏ tự nhiên. 

Kiến của sử dụng phân của mình để bón cho nấm 🡪 Phân kiến đóng vai trò như phân bón.

 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Weed-killers Control …. weeds 
Unwanted materials  Waste 

Câu 10. 

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu cuối cùng, DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies

Genetic analysis shows they constantly upgrade these fungi by developing new species and by 10 ………… species with neighbouring ant colonies

Đáp án: D

Phân tích: Theo như phân tích gen thì kiến luôn luôn cải thiện/ thay đổi nấm bằng cách hoán đổi và chia sẻ với những con kiến bên cạnh 🡪 từ đồng nghĩa với swapping trong bài đọc là D. exchanging 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Genetic analysis DNA analysis
Upgrade Improve or modify
Exchanging  Swapping

Câu 11 + 12 + 13. 

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai, The farming methods of ants are at least sustainable. They do not ruin environments or use enormous amounts of energy

Đáp án: 11.N      12.O    13.E

Phân tích: Thông tin ở đoạn D có nhận xét phương pháp nông nghiệp của kiến bền vững vì không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và cũng không sử dụng nhiều năng lượng 🡪 Đối chiếu từ đồng nghĩa, ta lần lượt điền: sustainable, environment và energy.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Affect  Ruin 
Waste  Use enormous amounts of …

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Cambridge 7 Test 3 Passage 2: Population movements and genetics

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Study of the origins and distribution of human populations used to be based on archaeological and fossil evidence. A number of techniques developed since the 1950s, however, have placed the study of these subjects on a sounder and more objective footing. The best information on early population movements is now being obtained from the ‘archaeology of the living body’, the clues to be found in genetic material.

Nghiên cứu về nguồn gốc và sự phân bố của dân số loài người được sử dụng dựa trên bằng chứng khảo cổ và hóa thạch. Tuy nhiên, một số kỹ thuật được phát triển từ những năm 1950 đã giúp nghiên cứu về các chủ đề này dựa trên quan điểm sáng suốt và khách quan hơn. Thông tin tốt nhất về những cuộc di cư dân số thời kì đầu hiện nay được lấy từ ‘khảo cổ học của cơ thể sống’, các manh mối được tìm thấy trong vật liệu di truyền.

B. Recent work on the problem of when people first entered the Americas is an example of the value of these new techniques. North-east Asia and Siberia have long been accepted as the launching ground for the first human colonisers of the New World’. But was there one major wave of migration across the Bering Strait into the Americas, or several? And when did this event, or events, take place? In recent years, new clues have come from research into genetics, including the distribution of genetic markers in modern Native Americans.

Các nghiên cứu gần đây về thời điểm mà con người lần đầu tiên khám phá châu Mỹ là một ví dụ về giá trị của những kỹ thuật mới này. Đông Bắc Á và Siberia từ lâu đã được chấp nhận như nền tảng cho những thực dân đầu tiên của Thế giới Mới. Nhưng liệu có phải là một làn sóng di cư chính qua eo biển Bering vào châu Mỹ, hay chỉ là thiểu số? Và khi nào sự kiện này, hoặc các sự kiện khác diễn ra? Trong những năm gần đây, những manh mối đã được tìm ra từ việc nghiên cứu về di truyền học, bao gồm sự phân bố các gen di truyền ở những người Mỹ thời hiện đại.

C. An important project, led by the biological anthropologist Robert Williams, focused on the variants (called Gm allotypes) of one particular protein – immunoglobin G – found in the fluid portion of human blood. All proteins ‘drift’, or produce variants, over the generations, and members of an interbreeding human population will share a set of such variants. Thus, by comparing the Gm allotypes of two different populations (e.g. two Indian tribes), one can establish their genetic ‘distance’, which itself can be calibrated to give an indication of the length of time since these populations last interbred.

  • interbreed (verb): nhân giống
    ENG: if animals from different species interbreed, or somebody interbreeds them, they produce young together

Một dự án quan trọng do nhà nhân chủng sinh học Robert Williams đưa ra tập trung vào các biến thể của một protein -immunoglobin G (gọi là Gm allotypes) được tìm thấy trong phần dịch của máu người. Tất cả các protein “drift”, hoặc tạo ra các biến thể, qua các thế hệ, và các thành viên của một quần thể nhân giống giữa các loài sẽ chia sẻ một tập hợp các biến thể như vậy. Do đó, bằng cách so sánh các kiểu gen của hai quần thể khác nhau (ví dụ như hai bộ lạc Ấn Độ), người ta có thể thiết lập ‘khoảng cách’ di truyền của chúng, nó có thể được hiệu chuẩn để thể hiện khoảng thời gian kể từ khi các quần thể này lai chủng.

D. Williams and his colleagues sampled the blood of over 5,000 American Indians in western North America during a twenty-year period. They found that their Gm allotypes could be divided into two groups, one of which also corresponded to the genetic typing of Central and South American Indians. (22)Other tests showed that the Inuit (or Eskimo) and Aleute formed a third group. From this evidence it was deduced that there had been three major waves of migration across the Bering Strait. (20)The first, Paleo-lndian, wave more than 15,000 years ago was ancestral to all Central and South American Indians. (21/23)The second wave, about 14,000-12,000 years ago, brought Na-Dene hunters, ancestors of the Navajo and Apache (who only migrated south from Canada about 600 or 700 years ago). The third wave, perhaps 10,000 or 9,000 years ago, saw the migration from North-east Asia of groups ancestral to the modern Eskimo and Aleut.

  • ancestral (adj): tổ tiên
    ENG: connected with or that belonged to people in your family who lived a long time ago

Williams và các đồng nghiệp của ông đã lấy mẫu máu của hơn 5,000 người da đỏ người Mỹ ở miền Tây Bắc Mỹ trong thời gian hai mươi năm. Họ phát hiện ra rằng các chuỗi Gm của họ có thể được chia thành hai nhóm, một trong số đó cũng tương ứng với loại gen của Trung và Nam Mỹ. Các thử nghiệm khác cho thấy người Inuit (hoặc Eskimo) và Aleute thành lập nhóm thứ ba. Từ bằng chứng này, con người suy luận rằng đã có ba đợt sóng di cư chính qua eo biển Bering. Đầu tiên, Paleo-lndian, làn sóng di cư cách đây hơn 15,000 năm trước, là tổ tiên của tất cả người da đỏ ở Trung và Nam Mỹ. Làn sóng thứ hai, cách đây khoảng 14,000-12,000 năm, đã đưa thợ săn Na-Dene, những người tổ tiên của Navajo và Apache (chỉ di chuyển về phía Nam từ Canada khoảng 600 hoặc 700 năm trước). Làn sóng thứ ba, có lẽ là 10,000 hoặc 9,000 năm trước, đã chứng kiến ​​sự di cư từ các nước Đông Bắc Á của các nhóm tổ tiên đến Eskimo và Aleut hiện đại.

E. How far does other research support these conclusions? Geneticist Douglas Wallace has studied mitochondrial DNA4 in blood samples from three widely separated Native American groups: (24/25) Pima-Papago Indians in Arizona, Maya Indians on the Yucatán peninsula, Mexico, and Ticuna Indians in the Upper Amazon region of Brazil. As would have been predicted by Robert Williams’s work, all three groups appear to be descended from the same ancestral (Paleo-lndian) population.

  • be descended from somebody (verb): xuất thân từ
    ENG: to be related to somebody who lived a long time ago

Các nghiên cứu khác hỗ trợ những kết luận này như thế nào? Nhà di truyền học Douglas Wallace đã nghiên cứu ADN ty thể ADN4 trong các mẫu máu của ba nhóm người Mỹ bản địa khác nhau: người da đỏ Pima-Papago ở Arizona, người Maya Ấn Độ trên bán đảo Yucatán, Mexico và người Ấn Độ Ticuna ở vùng Amazon ở phía bắc Brazil. Như đã được tiên đoán bởi công trình của Robert Williams, cả ba nhóm này đều xuất thân từ cùng một tổ tiên (Paleo-lndian).

F. There are two other kinds of research that have thrown some light on the origins of the Native American population; they involve the study of teeth and of languages. The biological anthropologist Christy Turner is an expert in the analysis of changing physical characteristics in human teeth. He argues that tooth crowns and roots have a high genetic component, minimally affected by environmental and other factors. (26) Studies carried out by Turner of many thousands of New and Old World specimens, both ancient and modern, suggest that the majority of prehistoric Americans are linked to Northern Asian populations by crown and root traits such as incisor shoveling (a scooping out on one or both surfaces of the tooth), single-rooted upper first premolars and triple-rooted lower first molars. According to Turner, this ties in with the idea of a single Paleo-lndian migration out of North Asia, which he sets at before 14,000 years ago by calibrating rates of dental micro-evolution. Tooth analyses also suggest that there were two later migrations of Na-Denes and Eskimo-Aleut.

  • specimen (noun): mẫu vật
    ENG: a small amount of something that shows what the rest of it is like
  • calibrate (verb): hiệu chỉnh
    ENG: to mark units of measurement on an instrument such as a thermometer so that it can be used for measuring something accurately

Có hai loại nghiên cứu khác đã làm sáng tỏ nguồn gốc của dân số người Da đỏ; những nghiên cứu này liên quan đến nghiên cứu về răng và ngôn ngữ. Nhà nhân chủng học sinh học Christy Turner là một chuyên gia về phân tích sự thay đổi các đặc tính vật lý trong răng người. Ông lập luận rằng răng và răng rễ có thành phần di truyền cao, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường và các yếu tố khác. Các nghiên cứu của Turner về hàng ngàn mẫu vật của Thế giới Cũ và Mới, cả cổ đại lẫn hiện đại, đều cho thấy đa số người Mỹ tiền sử có liên quan đến các quần thể Bắc Á bằng các đặc điểm vương miện và gốc rễ như hàm răng, răng hàm dưới đầu tiên có một gốc và răng hàm dưới thấp hơn. Theo Turner, điều này liên quan với ý tưởng của một cuộc di cư Paleo-lndian ra khỏi Bắc Á, điều mà ông đặt ra trước 14,000 năm trước bằng cách hiệu chỉnh tỷ lệ tiến hóa vi răng. Phân tích răng cũng cho thấy có hai cuộc di cư sau đó của Na-Denes và Eskimo-Aleut.

G. The linguist Joseph Greenberg has, since the 1950s, argued that all Native American languages belong to a single ‘Amerind’ family, except for Na-Dene and Eskimo-Aleut – a view that gives credence to the idea of three main migrations. Greenberg is in a minority among fellow linguists, most of whom favour the notion of a great many waves of migration to account for the more than 1,000 languages spoken at one time by American Indians. But there is no doubt that the new genetic and dental evidence provides strong backing for Greenberg’s view. Dates given for the migrations should nevertheless be treated with caution, except where supported by hard archaeological evidence.

  • account for (verb): chiếm
    ENG: to be a particular amount or part of something

Kể từ những năm 1950, nhà ngôn ngữ học Joseph Greenberg đã lập luận rằng tất cả các ngôn ngữ bản thổ Mỹ đều thuộc về một gia đình Amerind, ngoại trừ Na-Dene và Eskimo-Aleut. Quan điểm cho thấy ý tưởng về ba cuộc di cư chính. Greenberg là một thiểu số trong số các nhà ngôn ngữ học, hầu hết trong số họ ủng hộ ý tưởng về một làn sóng di cư to lớn để chiếm hơn 1,000 ngôn ngữ được sử dụng cùng một thời điểm bởi người Mỹ bản địa. Nhưng không có nghi ngờ gì về những bằng chứng di truyền và răng đã cung cấp sự ủng hộ mạnh mẽ cho quan điểm của Greenberg. Tuy nhiên, các thời kì được đưa ra cho các cuộc di cư nên được thận trọng, trừ khi có những khu vực được hỗ trợ bởi các bằng chứng khảo cổ học cứng.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14-19

Reading Passage 2 has seven sections, A-G.

Choose the correct headings for sections A-F from the list of headings below.

Write the correct number, i-x, in boxes 14-19 on your answer sheet.

List of Headings

  • i. The results of the research into blood variants
    Kết quả của cuộc nghiên cứu về các biến thể của máu
  • ii. Dental evidence
    Những bằng chứng về răng
  • iii. Greenberg’s analysis of the dental and linguistic evidence
    Phân tích của Greenberg về những bằng chứng cứ về răng và ngôn ngữ.
  • iv. Developments in the methods used to study early population movements
    Những phát triển trong những phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu sự di cư từ xưa.
  • v. Indian migration from Canada to the U.S.A.
    Sự di cư của người Ấn Độ từ Canada đến Mỹ
  • vi. Further genetic evidence relating to the three-wave theory
    Những chứng cứ về gen khác nữa liên quan đến lý thuyết về 3 làn sóng
  • vii. Long-standing questions about prehistoric migration to America
    Câu hỏi tồn tại từ lâu về việc luồng di cư đến Mỹ từ ngày xưa
  • viii. Conflicting views of the three-wave theory, based on non-genetic evidence
    Những quan điểm tranh cãi về lý thuyết về 3 làn sóng, dựa trên những chứng cứ không liên quan đến gen.
  • ix. Questions about the causes of prehistoric migration to America
    Các câu hỏi về nguyên nhân di cư thời tiền sử đến Mỹ
  • x. How analysis of blood-variants measures the closeness of the relationship between different populations
    Cách mà việc phân tích những biến thể của máu đo lường sự gần gũi trong các mối quan hê giữa các luồng dân cư.

14. Paragraph A

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai, A number of techniques developed since the 1950s, however, have placed the study of these subjects on a sounder and more objective footing.

Đáp án: iv

Phân tích: Trong đoạn văn ngắn A, tác giả nói về “Tuy nhiên, một số kỹ thuật được phát triển từ những năm 1950 đã đặt nghiên cứu về các chủ đề này theo một quan điểm sáng suốt và khách quan hơn”. 

“These subjects” chính muốn nói đến nguồn gốc và sự phân bổ dân số loài người. Và đoạn văn ý muốn nói từ những năm 1950s thì những phương pháp nghiên cứu đã có phần phát triển, sáng suốt và khách quan hơn. 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Methods Techniques

15. Paragraph B

Đáp án: vii

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu đầu tiên, Recent work on the problem of when people first entered the Americas is an example of the value of these new techniques.

Phân tích: Từ câu đầu tiên của đoạn B, ta có thể suy ra đoạn văn này sẽ nói về sự di trú đến Mỹ: “Những nghiên cứu về vấn đề con người lần đầu đặt chân đến châu Mỹ vào khi nào là một ví dụ về giá trị của những phương pháp này”. Sau đó tác giả tiếp tục với 2 câu hỏi: “ Nhưng liệu chỉ có một luồng di cư chính ?…Và khi nào thì sự kiện này, hay những sự kiện khác, xảy ra?” 

Ý muốn nói đây là những câu hỏi vẫn tồn tại về việc di cư thời tiền sử đến nước Mỹ 

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Prehistoric migration the problem of when people first entered the Americas

16. Paragraph C

Đáp án: x

Phân tích: Trong câu đầu tiên của đoạn C, tác giả viết: “Một chương trình quan trọng, được dẫn đầu bởi nhà nhân loại học sinh học Robert Williams, tập trung vào những biến thể (được gọi là Gmallotypes) của một protenin cụ thể… được tìm thấy trong phần chất dịch của máu”.

Sau đó ở câu cuối tác giả kết luận: “Như vậy, bằng cách so sánh Gmallotypes người ta có thể thiết lập khoảng cách gen, thứ có thể đo chính xác để biểu thị độ dài thời gian kể từ những luồng dân cư này được lai giống lần cuối cùng.”

Vì vậy có thể suy ra đoạn văn này nói về những biến thể của protein trong máu của chúng ta được sử dụng để tìm ra mối quan hệ giữa những luồng dân số khác nhau như thế nào.
Tiêu đề phù hợp nhất là x. Cách mà việc nghiên cứ những biến thể của máu đo lường sự gần gũi trong mối quan hệ giữa các luồng dân cư.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Blood variants  The variants found in human blood
Closeness of the relationship Interbred

17. Paragraph D

Đáp án: i

Phân tích: Trong câu đầu tiên, người viết nói: “Williams và các đồng nghiệp của ông đã thử mẫu máu của hơn 5000 người Mỹ gốc Ấn trong suốt 20 năm… Họ phát hiện ra Gmallotypes của những người này được chia thành hai nhóm… Những kiểm tra khác cũng chỉ ra rằng… Từ chứng cứ này, có thể suy ra…” Như vậy chúng ta biết đoạn này nhắc đến kết quả của chương trình của Williams – các cuộc kiểm tra được thực hiện và bằng chứng được tìm thấy từ các kết quả.

18. Paragraph E

Đáp án: vi

Phân tích: Trong đoạn E tác giả có đề cập đến nghiên cứu của nhà gen học Douglas về mẫu máu của 3 nhóm khác nhau trong các nhóm người Mỹ gốc, đồng thời cũng nói về nghiên cứu của Robert. Vậy tiêu đề số vi – Những chứng cứ về gen khác nữa liên quan đến lý thuyết về 3 làn sóng – phù hợp với nội dung của đoạn văn.

19. Paragraph F

Đáp án: ii

Phân tích: Ngay đầu đoạn F tác giả có viết “Có 2 loại nghiên cứu nữa… bao gồm nghiên cứu về răng và ngôn ngữ”, và phía sau trong đoạn F chúng ta thấy có rất nhiều thông tin liên quan đến răng. Vì vậy đây là nhưng bằng chứng về răng khi nghiên cứu về sự di cư.

Questions 20 and 21

The discussion of Williams’s research indicates the periods at which early people are thought to have migrated along certain routes.

There are six routes, A-F, marked on the map below.Complete the table below.

Write the correct letter, A-F, in boxes 20 and 21 on your answer sheet.

Route Period (number ofyears ago)
20 ________ 15,000 or more
21 ________ 600 to 700

20. Đáp án: E

Thông tin liên quan: Đoạn D, The first, Paleo-lndian, wave more than 15,000 years ago was ancestral to all Central and South American Indians.

Phân tích: Thông tin về nghiên cứu của Williams ở phần D. Tác giả viết: “ Từ chứng cứ này có thể suy ra đã có 3 làn sóng di cư chính xuyên qua Bering Strait. Làn sóng đầu tiên, Paleo-Indian, từ hơn 1500 năm trước, là tổ tiên của tất cả những người Ấn ở Trung Mỹ và Nam Mỹ”Chỉ có đường E là đi từ một nơi ở châu Á, qua Bering Strait và sau đó tiếp tục đến Trung Mỹ và Nam Mỹ.

21. Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, The second wave, about 14,000-12,000 years ago, brought Na-Dene hunters, ancestors of the Navajo and Apache (who only migrated south from Canada about 600 or 700 years ago)

Phân tích:Trong câu tiếp theo, người viết nói: “Làn sóng thứ hai…người chỉ di cư đến phía nam từ Canada khoảng 600-700 năm trước”

Bản đồ chỉ ra làn sóng thứ hai diễn ra trong hai giai đoạn, được biểu thị bằng đường nét đứt C – giai đoạn 1 (14000-12000 năm trước). Sau một thời gian dài ở Canada, trong giai đoạn 2 từ 600-700 năm trước, những người này di cư lên phía nam từ Canada đến Mỹ, được biểu thị trên bản đồ bằng những mũi tên D

Vì thế, con đường này là từ Canada đến USA, khoảng 600-700 năm trước

Questions 22-25

Reading Passage 2 refers to the three-wave theory of early migration to the Americas. It also suggests in which of these three waves the ancestors of various groups of modern native Americans first reached the continent.

Classify the groups named in the table below as originating from:

  • A. the first wave
  • B. the second wave
  • C. the third wave

Write the correct letter. A, B or C, in boxes 22-25 on your answer sheet.

Name of group  Wave number
Inuit  22 _________
Apache  23 _________
Pima-Papago  24 _________
Ticuna  25 _________

22. Đáp án C

Thông tin liên quan: Đoạn D, Other tests showed that the Inuit (or Eskimo) and Aleute formed a third group.

Phân tích: Một lần nữa, đoạn D chính là đoạn đầu tiên nhắc về lý thuyết 3 làn sóng. Tác giả có viết: “Những nghiên cứu khác chỉ ra rằng người Inut (hay Eskimo) và Aleut tạo nên nhóm thứ 3”, có nghĩa là làn sóng thứ 3 🡪 Vậy đáp án là C

23. Đáp án B

Thông tin liên quan: Đoạn D, The second wave, about 14,000-12,000 years ago, brought Na-Dene hunters, ancestors of the Navajo and Apache (who only migrated south from Canada about 600 or 700 years ago).

Phân tích: Cũng trong cùng đoạn D, người viết cũng nói: “Làn sóng thứ 2… đã mang đến những thợ săn người Na-Dene, tổ tiên của người Navajo và người Apache…” 🡪 Người Apache đến từ làn sóng thứ 2.

24 + 25: Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn E, […] Pima-Papago Indians in Arizona, Maya Indians on the Yucatán peninsula, Mexico, and Ticuna Indians in the Upper Amazon region of Brazil. As would have been predicted by Robert Williams’s work, all three groups appear to be descended from the same ancestral (Paleo-lndian) population.

Phân tích: Trong phần E, người viết nói: “Nhà di truyền học Douglas Wallace đã nghiên cứu…Pima Papago Indians…Maya Indians và Ticuna Indians… cả 3 nhóm có vẻ như là con cháu của cùng tổ tiên (người Paleo-Indian)

Từ phần D ta biết được là nhóm dân cư này là làn sóng đâu tiên: “Làn sóng đầu tiên, Paleo Indian…” 🡪 Vậy đáp án cho cả 2 câu hỏi này là A – làn sóng đầu tiên.

Question 26:

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in box 26 on your answer sheet.

Christy Turner’s research involved the examination of

  • A. Teeth from both prehistoric and modern Americans and Asians.
  • B. Thousands of people who live in either the New or the Old World.
  • C. Dental specimens from the majority of prehistoric Americans.
  • D. The eating habits of American and Asian populations.

Dịch: Nghiên cứu của Christy Turner liên quan đến việc kiểm tra … 

  • A. Mẫu răng của người châu Mỹ và châu Á cổ đại và hiện đại
  • B. Hàng nghìn người sống cả ở thế giới cổ đại và hiện đại
  • C. Mẫu vật về răng phần lớn từ người châu Mỹ cổ đại
  • D. Thói quen ăn uống của dân cư châu Mỹ và châu Á

Thông tin liên quan: Đoạn F, Studies carried out by Turner of many thousands of New and Old World specimens, both ancient and modern, suggest that the majority of prehistoric Americans are linked to Northern Asian populations.

Đáp án: A

Phân tích: Trong đoạn F tác giả có nói về nghiên cứu của ông Turner về răng, và nghiên cứu này thực hiện với cả nghìn mẫu vật cả của Thế giới Cũ và Mới, cả cổ đại và hiện đại, và đưa ra kết quả là phần lớn người Mỹ cổ đại có liên hệ tới cư dân Bắc Á. Như vậy, nghiên cứu của Turner xem xét đến hàng nghìn mẫu răng của Thế giới Mới và Cũ, cả cổ đại và hiện đại.

Cambridge 7 Test 3 Passage 3: Plans to protect forests of Europe  

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. Forests are one of the main elements of our natural heritage. The decline of Europe’s forests over the last decade and a half has led to an increasing awareness and understanding of the serious imbalances which threaten them. European countries are becoming increasingly concerned by major threats to European forests, threats which know no frontiers other than those of geography or climate: air pollution, soil deterioration, the increasing number of forest fires and sometimes even the mismanagement of our woodland and forest heritage. There has been a growing awareness of the need for countries to get together to co-ordinate their policies. In December 1990, Strasbourg hosted the first Ministerial Conference on the protection of Europe’s forests. The conference brought together 31 countries from both Western and Eastern Europe. The topics discussed included the co-ordinated study of the destruction of forests, as well as how to combat forest fires and the extension of European research programs on the forest ecosystem. The preparatory work for the conference had been undertaken at two meetings of experts. Their initial task was to decide which of the many forest problems of concern to Europe involved the largest number of countries and might be the subject of joint action. (27/28)Those confined to particular geographical areas, such as countries bordering the Mediterranean or the Nordic countries therefore had to be discarded. However, this does not mean that in future they will be ignored.

  • deterioration (noun): sự xuống cấp
    ENG: the fact or process of becoming worse
  • combat (verb): chiến tranh chống lại
    ENG: to stop something unpleasant or harmful from happening or from getting worse

Rừng là một trong những yếu tố chính của di sản thiên nhiên. Sự suy giảm về rừng của Châu Âu trong thập kỷ vừa qua đã làm tăng nhận thức và hiểu biết về sự mất cân bằng nghiêm trọng của rừng. Các nước châu Âu ngày càng quan tâm hơn về các mối đe dọa lớn đối với rừng ở Châu Âu, các mối đe dọa không biết đến các biên giới gì, ngoại trừ địa lý hoặc khí hậu: ô nhiễm không khí, sự xuống cấp của đất, số lượng cháy rừng ngày càng gia tăng và đôi khi thậm chí là việc rừng ngập mặn không được quản lý. Mọi người ngày càng nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của việc các quốc gia cần kết hợp với nhau để phối hợp thực hiện các chính sách. Vào tháng 12 năm 1990, Strasbourg đã tổ chức Hội nghị Bộ trưởng lần thứ nhất về bảo vệ rừng ở Châu Âu. Hội nghị đã tập hợp 31 quốc gia từ Tây Âu và Đông Âu. Các chủ đề thảo luận bao gồm nghiên cứu phối hợp về phá huỷ rừng, cũng như cách phòng chống cháy rừng và mở rộng các chương trình nghiên cứu của Châu Âu đối với hệ sinh thái rừng. Công việc chuẩn bị cho hội nghị đã được tiến hành tại hai cuộc họp của các chuyên gia. Nhiệm vụ ban đầu của họ là quyết định xem những vấn đề nào về rừng đáng lo ngại đối với Châu Âu có liên quan đến nhiều quốc gia và có thể là chủ đề của hành động chung. Các khu vực bị giới hạn ở các vùng địa lý cụ thể, chẳng hạn như các quốc gia có biên giới Địa Trung Hải hoặc các nước Bắc Âu, phải bị loại bỏ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là trong tương lai chúng sẽ bị bỏ qua.

B. As a whole, European countries see forests as performing a triple function: biological, economic and recreational. The first is to act as a ‘green lung’ for our planet; by means of photosynthesis, forests produce oxygen through the transformation of solar energy, thus fulfilling what for humans is the essential role of an immense, non-polluting power plant. (29)At the same time, forests provide raw materials for human activities through their constantly renewed production of wood. Finally, they offer those condemned to spend five days a week in an urban environment an unrivalled area of freedom to unwind and take part in a range of leisure activities, such as hunting, riding and hiking. (30)The economic importance of forests has been understood since the dawn of man – wood was the first fuel. The other aspects have been recognised only for a few centuries but they are becoming more and more important. Hence, there is a real concern throughout Europe about the damage to the forest environment which threatens these three basic roles.

  • photosynthesis (noun): quang hợp
    ENG: the process by which green plants turn carbon dioxide and water into food using energy obtained from light from the sun
  • immense (adj): khổng lồ
    ENG: extremely large or great
  • dawn (noun): bình minh
    ENG: the time of day when light first appears
  • threaten (verb): đe doạ
    ENG: to seem likely to happen or cause something unpleasant

Nhìn chung, các nước châu Âu thấy rằng rừng thực hiện ba chức năng: sinh học, kinh tế và giải trí. Đầu tiên là rừng đóng vai trò như một ‘lá phổi xanh’ cho hành tinh của chúng ta; bằng phương pháp quang hợp, rừng sản sinh ra oxy thông qua việc chuyển đổi năng lượng mặt trời, do đó nhà máy năng lượng khổng lồ và không gây ô nhiễm này có vai trò chính là thoả mãn những gì con người cần. Đồng thời, rừng cung cấp nguyên liệu thô cho hoạt động của con người thông qua việc sản xuất gỗ. Cuối cùng, rừng cung cấp cho những ngườiphải dành năm ngày mỗi tuần trong môi trường đô thị một khu vực tự do nghỉ ngơi và tham gia vào một loạt các hoạt động giải trí như săn bắn, cưỡi ngựa và đi bộ đường dài. Tầm quan trọng về mặt kinh tế của rừng đã được hiểu rõ từ lúc con người mới xuất hiện khi mà gỗ đóng vai trò là nguyên liệu đầu tiên. Các khía cạnh khác đã được công nhận chỉ trong vài thế kỷ gần đây nhưng chúng ngày càng trở nên quan trọng. Do đó, có một mối quan tâm trên khắp châu Âu là sự phá huỷ môi trường rừng có thể đe doạ ba vai trò trên.

C. (31) The myth of the ‘natural’ forest has survived, yet there are effectively no remaining ‘primary’ forests in Europe. All European forests are artificial, having been adapted and exploited by man for thousands of years. This means that a forest policy is vital, that (32)it must transcend national frontiers and generations of people, and that (33)it must allow for the inevitable changes that take place in the forests, in needs, and hence in policy. The Strasbourg conference was one of the first events on such a scale to reach this conclusion. A general declaration was made that ‘a central place in any ecologically coherent forest policy must be given to continuity over time and to the possible effects of unforeseen events, to ensure that the full potential of these forests is maintained’.

  • exploit (verb): khai thác
    ENG: to use something well in order to gain as much from it as possible
  • declaration (noun): sự tuyên bố
    ENG: an official or formal statement, especially about the plans of a government or an organization; the act of making such a statement

Huyền thoại về rừng ‘tự nhiên’ đã tồn tại, rừng nguyên sinh không còn tồn tại ở châu Âu. Tất cả rừng ở Châu Âu đều là nhân tạo, đã được con người khai thác hàng nghìn năm. Điều này có nghĩa là chính sách lâm nghiệp là rất quan trọng, nó phải vượt qua biên giới quốc gia và các thế hệ con người, và nó phải cho phép những thay đổi không thể tránh khỏi xảy ra với rừng, với nhu cầu của con người và với các chính sách. Hội nghị Strasbourg là một trong những sự kiện đầu tiên trên quy mô như vậy để đạt được kết luận này. Một tuyên bố chung đã được đưa ra rằng ” bất kỳ chính sách lâm nghiệp về sinh thái nào cũng phải nhấn mạnh về tính liên tục theo thời gian và những ảnh hưởng có thể xảy ra của những sự kiện không lường trước, để đảm bảo rằng tiềm năng của các khu rừng này được duy trì”.

D. That general declaration was accompanied by six detailed resolutions to assist national policymaking. (34) The first proposes the extension and systematisation of surveillance sites to monitor forest decline. Forest decline is still poorly understood but leads to the loss of a high proportion of a tree’s needles or leaves. The entire continent and the majority of species are now affected: between 30% and 50% of the tree population. The condition appears to result from the cumulative effect of a number of factors, with atmospheric pollutants the principal culprits. Compounds of nitrogen and sulphur dioxide should be particularly closely watched. However, their effects are probably accentuated by climatic factors, such as drought and hard winters, or soil imbalances such as soil acidification, which damages the roots. (35) The second resolution concentrates on the need to preserve the genetic diversity of European forests. The aim is to reverse the decline in the number of tree species or at least to preserve the ‘genetic material’ of all of them. (36) Although forest fires do not affect all of Europe to the same extent, the amount of damage caused the experts to propose as the third resolution that the Strasbourg conference consider the establishment of a European databank on the subject. All information used in the development of national preventative policies would become generally available. The subject of the fourth resolution discussed by the ministers was mountain forests. In Europe, it is undoubtedly the mountain ecosystem which has changed most rapidly and is most at risk. A thinly scattered permanent population and development of leisure activities, particularly skiing, have resulted in significant long-term changes to the local ecosystems. (37) Proposed developments include a preferential research program on mountain forests. The fifth resolution relaunched the European research network on the physiology of trees, called Eurosilva. (38) Eurosilva should support joint European research on tree diseases and their physiological and biochemical aspects. Each country concerned could increase the number of scholarships and other financial support for doctoral theses and research projects in this area. Finally, the conference established the framework for a European research network on forest ecosystems. (39) This would also involve harmonising activities in individual countries as well as identifying a number of priority research topics relating to the protection of forests. The Strasbourg conference’s main concern was to provide for the future. This was the initial motivation, one now shared by all 31 participants representing 31 European countries. Their final text commits them to on-going discussion between government representatives with responsibility for forests.

Tuyên bố chung đó được kèm theo sáu nghị quyết chi tiết để hỗ trợ hoạch định chính sách quốc gia. Phương án thứ nhất đề xuất việc mở rộng và hệ thống hóa các khu vực giám sát để giám sát sự suy giảm rừng. Suy thoái rừng vẫn còn chưa được hiểu rõ nhưng dẫn đến sự mất mát của một cây kim hoặc lá cây. Toàn bộ lục địa và đa số loài đang bị ảnh hưởng: từ 30% đến 50% số lượng cây. Tình trạng trên dường như là kết quả tích lũy của một số yếu tố, các chất gây ô nhiễm trong bầu khí được cho là nguyên nhân chính. Các hợp chất của nitơ và lưu huỳnh sunfua cần được đặc biệt theo dõi chặt chẽ. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của chúng có thể trở nên tồi tệ hơn bởi các yếu tố khí hậu, như hạn hán và mùa đông khắc nghiệt, hoặc sự mất cân bằng đất đai như axit hóa đất, gây tổn hại cho rễ. Phương án thứ hai tập trung vào nhu cầu bảo tồn sự đa dạng di truyền của rừng ở châu Âu. Mục đích là để đảo ngược sự suy giảm số lượng các loài cây (tức làm tăng số lượng loài) hoặc ít nhất là để bảo vệ ‘vật liệu di truyền’ của chúng. Mặc dù cháy rừng không ảnh hưởng đến toàn bộ châu Âu với cùng một mức độ, nhưng số lượng thiệt hại đã khiến các chuyên gia đề nghị giải pháp thứ ba rằng hội nghị Strasbourg sẽ xem xét việc thành lập một ngân hàng dữ liệu Châu Âu về vấn đề này. Tất cả các thông tin được sử dụng trong xây dựng các chính sách phòng ngừa quốc gia sẽ được cung cấp phổ biến. Chủ đề của phương án thứ tư thảo luận bởi các bộ trưởng là rừng núi. Ở Châu Âu, rõ ràng là hệ sinh thái núi đã thay đổi nhanh chóng và gặp nhiều nguy hiểm. Người dân sống rải rác và các hoạt động giải trí phát triển, đặc biệt là trượt tuyết, đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong dài hạn đối với các hệ sinh thái địa phương. Các đề xuất phát triển bao gồm một chương trình nghiên cứu ưu đãi về rừng. Phương án thứ năm đã khởi động lại mạng lưới nghiên cứu châu Âu về sinh lý học của cây cối, được gọi là Eurosilva. Eurosilva hỗ trợ nghiên cứu chung về bệnh cây ở châu Âu và các khía cạnh sinh lý và sinh hóa của chúng. Mỗi nước có liên quan có thể tăng số lượng học bổng và hỗ trợ tài chính khác cho các luận án tiến sĩ và các dự án nghiên cứu trong lĩnh vực này. Cuối cùng, hội nghị đã thành lập khuôn khổ cho một mạng lưới nghiên cứu châu Âu về các hệ sinh thái rừng. Điều này cũng bao gồm các hoạt động phối hợp ở từng quốc gia cũng như xác định một số chủ đề nghiên cứu nên được ưu tiên liên quan đến bảo vệ rừng. Mối quan tâm chính của hội nghị Strasbourg là cho tương lai. Đây là động lực ban đầu, hiện nay đã có 31 người tham dự đại diện cho 31 quốc gia châu Âu. Văn bản cuối cùng của họ cam kết sẽ tiếp tục thảo luận giữa các đại diện của chính phủ với trách nhiệm về rừng.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-33

Do the following statements agree with the information given in ReadingPassage 3?

In boxes 27-33 on your answer sheet, write

  • TRUE             if the statement agrees with the information
  • FALSE           if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN   if there is no information on this

27. Forest problems of Mediterranean countries are to be discussed atthe next meeting of experts.

Dịch: Các vấn đề về rừng ở các nước Địa Trung Hải sẽ được thảo luận trong buổi họp tới của các chuyên gia

Thông tin liên quan:Đoạn A, hai câu cuối cùng, Those confined to particular geographical areas, such as countries bordering the Mediterranean or the Nordic countries therefore had to be discarded. However, this does not mean that in future they will be ignored

Đáp án: Not Given

Phân tích: Thông tin về khu vực Địa Trung Hải xuất hiện ở cuối đoạn A, ở đây người viết nói rằng các vấn đề về rừng ở một số khu vực như là Địa Trung Hảiđã bị bỏ qua nhưng không có nghĩa là sẽ không được thảo luận trong tương lai => Người viết không chắc là vấn đề này có được thảo luận trong cuộc họp mặt tiếp theo hay không => Vậy đáp án là Not Given.

28. Problems in Nordic countries were excluded because they areoutside the European Economic Community.

Dịch:Những vấn đề ở các quốc gia Tây Bắc Âu đã bị loại bỏ vì các quốc gia này nằm ngoài cộng đồng kinh tế châu Âu.

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn A, hai câu cuối,Those confined to particular geographical areas, such as countries bordering the Mediterranean or the Nordic countries therefore had to be discarded. However, this does not mean that in future they will be ignore.

Phân tích: Đúng là các vấn đề ở Tây Bắc Âu bị loại bỏ, nhưng lý do là vì nó nằm ngoài biên giới về mặt địa lý chứ không phải cộng đồng kinh tế.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Were excluded To discarded

29. Forests are a renewable source of raw material.

Dịch: Rừng là nguồn cung cấp nguyên liệu thô có thể tái tạo được

Thông tin liên quan: Đoạn B, At the same time, forests provide raw materials for human activities through their constantly renewed production of wood.

Đáp án: True

Phân tích: Trong đoạn B tác giả viết: “Cùng lúc đó, rừng cung cấp nguyên liệu thô cho các hoạt động của con người thông qua việc tái sản xuất gỗ liên tục”. Điều này có nghĩa là rừng là nguồn nguồn cung cấp nguyên liệu thô liên tục tái tạo.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Renewable Constantly renewed

30. The biological functions of forests were recognised only in thetwentieth century.

Dịch: Chức năng sinh học của rừng chỉ được nhận ra vào thế kỷ 20

Thông tin liên quan: Đoạn B, hai câu cuối từ dưới lên,The economic importance of forests has been understood since the dawn of man – wood was the first fuel. The other aspects have been recognised only for a few centuries but they are becoming more and more important.

Đáp án: False

Phân tích: Đầu đoạn B tác giả có nói rừng có 3 chức năng: sinh học, kinh tế, giải trí. Cuối đoạn B tác giả có khẳng định: Giá trị kinh tế của rừng đã được biết đến ngay từ thủa ban đầu khi mà gỗ là chất đốt đầu tiên. Những khía cạnh khác (tức giá trị sinh học và giải trí) được công nhận vài thế kỷ gần đây nhưng chúng trở nên ngày càng quan trọng.

=> Vậy giá trị sinh học được công nhận vào thế kỷ 20, tức 1 thế kỷ gần đây chứ không phải vài thế kỷ gần đây => Câu hỏi cung cấp thời gian khác bài đọc.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Recognised Understood

31. Natural forests still exist in parts of Europe.

Dịch: Rừng tự nhiên vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi ở Châu Âu

Đáp án: False

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu đầu tiên và câu thứ hai, The myth of the ‘natural’ forest has survived, yet there are effectively no remaining ‘primary’ forests in Europe. All European forests are artificial, having been adapted and exploited by man for thousands of years

Phân tích: Ở đầu đoạn C tác giả khẳng định “Lầm tưởng về rừng tự nhiên vẫn còn tồn tại, nhưng thực sự không còn những khu rừng còn nguyên sơ ở châu Âu. Tất cả rừng ở châu Âu đều là nhân tạo…” => Vậy rừng tự nhiên đã hết rồi, đã biến mất rồi.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Natural forests Primary forests
Natural >< Artificial

32. Forest policy should be limited by national boundaries.

Dịch: Chính sách về rừng cần được hạn chế bởi biên giới quốc gia

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ ba,This means that a forest policy is vital, that it must transcend national frontiers […]

Đáp án: False

Giải thích đáp án: Trong đoạn B tác giả có nhắc đến chính sách về rừng, và khẳng định nó phải vượt quá biên giới của quốc gia. Điều này có nghĩa rằng các chính sách không phải giới hạn trong nước như câu hỏi đưa ra.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Boundaries Frontiers
Limited >< Transcend

33. The Strasbourg conference decided that a forest policy must allow for the possibility of change.

Dịch: Hội nghị Strasbourg quyết định rằng chính sách về rừng phải cho phép sự thay đổi.

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu số 3, […] and that it must allow for the inevitable changes that take place in the forests, in needs, and hence in policy. The Strasbourg conference was one of the first events on such a scale to reach this conclusion.

Đáp án: True

Phân tích:Trong đoạn 3, người viết lập luận: “Cần phải có chính sách về rừng, và nó phải vượt qua biên giới quốc gia và các thế hệ cư dân, nó phải cho phép những sự thay đổi tất yếu xảy ra trong rừng, trong nhu cầu, và trong chính sách. Hội nghị Strasbourg là một trong những sự kiện đầu tiên với quy mô như thế này đã đi được đến kết luận này”

“…kết luận này” ở đây chính là: nó phải vượt qua biên giới quốc gia…cho phép những thay đổi tất yếu… => Vì vậy, hội nghị Strasbourg là sự kiện đầu tiên đi đến kết luận này có nghĩa là nó cho phép những thay đổi chắc chắn sẽ xảy ra.

Questions 34-39

Look at the following statements issued by the conference.

Which six of the following statements, A-J, refer to the resolutions that were issued? 

Match the statements with the appropriate resolutions (Questions 34-39).

Write the correct letter, A-J, in boxes 34-39 on your answer sheet.

All kinds of species of trees should be preserved.
Tất cả các loài cây nên được bảo tồn.
Fragile mountain forests should be given priority in research programs.
Những khu rừng trên núi còn dễ bị nguy hại nên được ưu tiên trong các chương trình nghiên cứu.
The surviving natural forests of Europe do not need priority treatment.
Các rừng tự nhiên còn tồn tại ở châu Âu không cần được đối xử ưu tiên
Research is to be better co-ordinated throughout Europe.
Nghiên cứu là để các khu vực quanh châu Âu hợp tác tốt hơn.
Information on forest fires should be collected and shared.
Thông tin về cháy rừng nên được thu thập và chia sẻ
F Loss of leaves from trees should be more extensively and carefully monitored.
Rụng lá cây nên được điều khiển rộng rãi và cẩn thận hơn.
Resources should be allocated to research into tree diseases.
Các nguồn tài nguyên nên được phân bổ để nghiên cứu về các bệnh của cây.
Skiing should be encouraged in thinly populated areas.
Trượt tuyết nên được khuyến khích ở những nơi ít dân cư.
Soil imbalances such as acidification should be treated with compounds of nitrogen and sulphur.
Sự mất cân bằng về đất, ví dụ như sự axit hóa, nên được xử lý với hợp chất nitơ và lưu huỳnh.

J
Information is to be systematically gathered on any decline in the condition of forests.
Thông tin được thu thập có hệ thống về bất cứ sự suy giảm nào về tình trạng rừng.

Các câu hỏi này hướng đến các giải pháp giải quyết vấn đề đã được đưa ra. Thông tin nằm trong đoạn D của bài và sắp xếp từ trên xuống dưới. Yêu cầu của đề bài là nối các giải pháp với nội dung chính từ A-J được đưa ra trong bài làm sao cho phù hợp.

34. Resolution 1

Đáp án: J

Thông tin liên quan: Đoạn D, The first proposes the extension and systematisation of surveillance sites to monitor forest decline.

Phân tích: Đoạn D bàn về những giải pháp được đưa ra ở hội nghị. “Giải pháp đầu tiên đề nghị mở rộng và hệ thống hóa những khu giám sát để kiểm soát việc suy giảm diện tích rừng” 🡪 Như vậy, sẽ có thêm khu giám sát được xem xét và điều khiển một cách hệ thống hóa, để thu thập thông tin thường xuyên về tình trạng rừng. 

Vì vậy, câu hợp lí nhất liên quan đến giảm diện tích rừng là J

35. Resolution 2  

Đáp án: A

Thông tin liên quan: Đoạn D, The second resolution concentrates on the need to preserve the genetic diversity of European forests. The aim is to reverse the decline in the number of tree species or at least to preserve the ‘genetic material’ of all of them.

Phân tích: Trong đoạn D, người viết nói: “Giải pháp thứ 2 tập trung vào việc cần phải duy trì đa dạng gen của các khu rừng châu Âu. Mục đích là đảo ngược sự suy giảm về số lượng các loài cây (tức đa dạng hoá các loài cây) hay ít nhất là bảo tồn được nguyên liệu gen của tất cả các khu rừng”

Vì vậy giải pháp này liên quan đến bảo tồn sự đa dạng của các loài cây, tương ứng với đáp án A.

36. Resolution 3

Đáp án: E

Thông tin liên quan: Đoạn D, Although forest fires do not affect all of Europe to the same extent, the amount of damage caused the experts to propose as the third resolution that the Strasbourg conference consider the establishment of a European databank on the subject.

Phân tích: Trong đoạn D, người viết nêu: “Mặc dù cháy rừng không ảnh hưởng toàn châu Âu với cùng mức độ như nhau, nhưng lượng hủy diệt của chúng đã khiến các chuyên gia đề nghị như là một giải pháp thứ 3 đó là hội nghị Strasbourg cân nhắc đến sự thành lập một cơ sở dữ liệu châu Âu về vấn đề này”

Như vậy ta biết được giải pháp này liên quan tới sự cần thiết phải lập một cơ sở dữ liệu về cháy rừng, với thông tin có thể tiếp cận được trên khắp châu Âu 🡪 Câu trả lời thích hợp nhất, do đó sẽ là E

37. Resolution 4

Đáp án: B

Thông tin liên quan: Đoạn D, Proposed developments include a preferential research program on mountain forests.

Phân tích: Trong đoạn D, người viết nói: “Đối tượng của giải pháp thứ tư được thảo luận bởi các thị trưởng là những khu rừng ở trên núi… Những phát triển được đề xuất bao gồm một chương trình nghiên cứu được ưu tiên về những khu rừng trên núi” . Vì thế câu trả lời là B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Priority in research programs A preferential research program

38. Resolution 5

Đáp án: G

Thông tin liên quan: Đoạn D, Eurosilva should support joint European research on tree diseases and their physiological and biochemical aspects.

Phân tích: Trong đoạn D, người viết nói: “Giải pháp thứ 5 tái khởi động mạng lưới nghiên cứu của Châu Âu về chức năng sinh lý của cây, gọi là Eurosilva. Eurosilva sẽ giúp những nghiên cứu chung của châu Âu về các bệnh ở cây và các khía cạnh sinh lí và sinh học của chúng” 🡪 Vì vậy, giải pháp này nói về việc phát triển một mạng lưới nghiên cứu về các bệnh ở cây và các khía cạnh sinh lý và sinh học của chúng 🡪 Câu trả lời, do đó sẽ là câu có liên quan đến bệnh ở cây là G

39. Resolution 6

Đáp án: D

Thông tin liên quan: Đoạn D, This would also involve harmonising activities in individual countries as well as identifying a number of priority research topics relating to the protection of forests.

Phân tích: Ở cuối đoạn D, người viết nói: “Cuối cùng, hội nghị thiết lập khung cho mạng lưới nghiên cứu châu Âu về hệ thống sinh thái rừng. Việc này cũng sẽ bao gồm việc hài hòa các hoạt động ở từng quốc gia cũng như là xác định một số đề tài nghiên cứu ưu tiên…”

Như vậy, hội nghị thiết lập một khung nghiên cứu cho châu Âu, trong đó những quốc gia riêng biệt sẽ cùng theo đuổi những hoạt động tương tự và có những ưu tiên tương tự cho những đề tài nghiên cứu 🡪 Câu phù hợp nhất còn lại, vì vậy sẽ là D.

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Coordinate  Harmonising 

Question 40

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in box 40 on your answer sheet.

What is the best title for Reading Passage 3?

  • A. The biological, economic and recreational role of forests
  • B. Plans to protect the forests of Europe
  • C. The priority of European research into ecosystems
  • D. Proposals for a world-wide policy on forest management  

Dịch: Đâu là tiêu đề hay nhất cho bài văn:

  • A. Chức năng về sinh học, kinh tế và giải trí của rừng
  • B. Kế hoạch để bảo vệ rừng ở Châu Âu
  • C. Ưu tiên của nghiên cứu ở Châu Âu về hệ sinh thái
  • D. Những đề nghị cho một chính sách toàn cầu về quản lý rừng

Đáp án: B

Phân tích: Cấu trúc của bài đọc là: đi từ [A] đặt ra sự cần thiết phải có những chính sách mới từ những quốc gia châu Âu để bảo vệ các khu rừng ở châu Âu, sau đó tiếp tục nói về [B] chức năng của rừng [C] để nhấn mạnh tầm quan trọng của những chính sách hợp tác và [D] cuối cùng đi vào chi tiết 6 giải pháp đề xuất bởi hội nghị. Tiếp theo đó đoạn D có độ dài hơn 1 nửa bài đọc, vậy suy ra đáp án hợp lý nhất là B.

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng