Đáp án IELTS Listening Cambridge 10 Test 3 – Transcript & Answers

Section 1: Early learning childcare centre enrolment form 

A – Phân tích câu hỏi

Questions 1-10: Complete the form below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

(Example) Parent or guardian: Carol Smith
Phụ huynh hoặc người bảo hộ: Carol SmithPersonal Details
(Thông tin cá nhân)

Child’s name: Kate
(Tên trẻ: Kate)
Age: 1 ………………..
(Tuổi: ……………) → cần điền số tuổi của trẻ.
Address: 2 ………………. Road, Woodside, 4032
(Địa chỉ: đường ………………, Woodside, 4032) → cần điền số nhà và tên đường.
Phone: 3345 9865
(Điện thoại: 3345 9865)Childcare Information
(Thông tin chăm sóc trẻ em)

Days enrolled for: Monday and 3 ………………
(Ngày đăng ký: Thứ Hai và …………….) → cần điền một danh từ chỉ một thứ trong tuần.
Start time: 4 ………………….. am
(Thời gian bắt đầu: ……………. sáng/ trưa) → cần điền một con số chỉ giờ.
Childcare group: the 5 ………………. group
(Nhóm chăm sóc trẻ em: nhóm ……………….) → cần điền một tính từ hoặc danh từ bổ nghĩa cho danh từ “group”.
Which meal/s are required each day? 6 …………………
(Bữa ăn nào được yêu cầu mỗi ngày? ………………) → cần điền tên bữa ăn trong ngày, thường là breakfast, lunch và dinner.
Medical conditions: needs 7 ……………….
(Điều kiện sức khỏe: cần ……………….) → vì chỉ được một từ duy nhất nên từ cần điền là một danh từ.
Emergency contact: Jenny 8 ………………. Phone: 3346 7523
(Liên lạc khẩn cấp: Jenny ……………. điện thoại: 3346 7523) → cần điền tên họ của Jenny.
Relationship to child: 9 ………………..
(Mối quan hệ với trẻ: ……………….) → cần điền một danh từ chỉ quan hệ của Jenny với trẻ; Jenny là tên phái nữ nên có thể là chị gái, cô, dì, bà ngoại, …Fees
Will pay each 10 ……………….
(Phí: trả mỗi ……………….) → từ cần điền là một danh từ.

B – Giải thích đáp án

Director: Good morning. Welcome to the Early Learning Childcare Centre. How may I help you?

Giám đốc: Xin chào. Chào mừng đến với Trung tâm Chăm sóc Trẻ em. Tôi có thể giúp gì cho chị?

Carol: Hi. I spoke to you last week about enrolling my daughter for next year.

Carol: Xin chào. Tôi đã nói chuyện với anh vào tuần trước về việc ghi danh cho con gái tôi vào năm sau.

Director: Oh, yes. I’ll just get some details from you. So, you’re her mother?

Giám đốc: Ồ, vâng. Tôi cần lấy một số thông tin từ chị. Chị là mẹ của cháu nhỉ?

Carol: That’s right.

Carol: Đúng rồi.

Director: And, can I have your name?

Giám đốc: Tên chị là gì?

Carol: It’s Carol, Carol Smith.

Carol: Tôi là Carol, Carol Smith.

Director: And your daughter’s name?

Giám đốc: Tên cháu nhà mình là gì nhỉ?

Carol: It’s Kate.

Carol: Cháu tên là Kate.

Director: Now, we have several groups at the centre and we cater for children from three to five years old. How old is your daughter?

Giám đốc: Hiện tại, chúng tôi có một số nhóm tại trung tâm và chúng tôi chăm sóc cho trẻ em từ ba đến năm tuổi. Cháu nhà mình được mấy tuổi rồi?

Carol: She’s three now but she turns four next month.

Carol: Cháu nhà tôi được ba tuổi rồi nhưng cháu lên bốn vào tháng tới.

Director: I’ll put 4 down because that’s how old she’ll be when she starts [Q1].

Giám đốc: Thế thì tôi sẽ ghi là bốn vì đó là tuổi của cháu lúc nhập học.

Carol: Fine, she’s so excited about her birthday and coming to the centre.

Carol: Được anh ạ, con bé đang rất phấn khởi chờ đến sinh nhật của nó và ngày nó đến trung tâm.

Director: That’s good to hear. And what’s your address?

Giám đốc: Trẻ con mà. Chị ở đâu nhỉ?

Carol: It’s 46 Wombat Road, that’s W-O-M-B-A-T. Woodside 4032 [Q2].

Carol: 46 đường Wombat, W-O-M-B-A-T. Woodside 4032.

Director: And what’s the phone number?

Giám đốc: Cho tôi xin số điện thoại nhé?

Carol: Oh … it’s… 3345 9865.

Carol: OK anh. 3345 9865.

Director: So, have you decided on the days you’d like to bring your daughter here?

Giám đốc: Vậy chị muốn đưa cháu đến đây vào thứ mấy?

Carol: I’d prefer Monday and Wednesday if possible.

Carol: Tôi muốn thứ Hai và thứ Tư nếu có thể.

Director: Mmm. I’ll check, Monday’s fine, but I think the centre is already full for Wednesday. Erm. Yes. Sorry. It seems to be a very popular day. We can offer you a Thursday or a Friday as well.

Giám đốc: Mmm. Để tôi sẽ kiểm tra, thứ Hai thì ổn, nhưng tôi nghĩ rằng trung tâm đã kín chỗ vào thứ Tư. Oh, đúng rồi. Tiếc quá. Dường như thứ Tư là ngày mọi người đều thích. Chúng tôi còn chỗ vào thứ Năm hoặc thứ Sáu.

Carol: Oh, dear. I suppose Thursday would be all right because she has swimming on Friday [Q3].

Carol: Oh, tôi nghĩ thứ Năm sẽ ổn vì cháu nhà tôi đi bơi vào thứ Sáu.

Director: OK, got that. Because a lot of parents work, we do offer flexible start and finish times. We are open from 7:30 in the morning until 6 o’clock at night. What time would you like your daughter to start?

Giám đốc: OK, hiểu rồi. Bởi vì có nhiều phụ huynh phải đi làm nên chúng tôi sắp xếp thời gian bắt đầu và tan lớp linh hoạt. Chúng tôi mở cửa từ 7 giờ 30 sáng đến 6 giờ tối. Chị muốn mang cháu đến từ mấy giờ?

Carol: I need to get to work in the city by 9:00 so I’ll drop her off at 8:30[Q4]. You’re pretty close to the city here so that should give me plenty of time to get there.

Carol: Tôi cần vào thành phố làm việc trước 9:00 nên tôi sẽ mang cháu đến lúc 8:30. Trung tâm cũng khá gần thành phố nên cũng tiện.

Director: That’s fine. Now, we also need to decide which group she’ll be in. We have two different groups and they’re divided up according to age. There’s the green group, which is for three-to four-year-olds. And then there’s the red group which is for four-to five-year-olds.

Giám đốc: Được rồi. Bây giờ, chúng tôi cần phải xếp cháu vào nhóm. Chúng tôi có hai nhóm khác nhau chia theo độ tuổi. Nhóm màu xanh lá cây, dành cho trẻ từ ba đến bốn tuổi. Và nhóm màu đỏ dành cho trẻ từ 4 đến 5 tuổi.

Carol: She’s quite mature for her age and she can already write her name and read a little.

Carol: Cháu khá trưởng thành so với tuổi của mình và cháu đã có thể viết tên của mình và biết đọc một chút.

Director: Well, I’ll put her in the red group [Q5] and we can always change her to the green one if there are any problems.

Giám đốc: À, tôi sẽ xếp cháu vào nhóm đỏ và chúng tôi sẽ chuyển cháu sang nhóm xanh nếu có bất kỳ vấn đề gì.

Carol: That sounds fine.

Carol: Tốt quá.

Director: OK. Let’s move on to meals. We can provide breakfast, lunch, and dinner. As she’s finishing pretty early, she won’t need dinner, will you give her breakfast before she comes?

Giám đốc: OK. Giờ đến vấn đề ăn uống. Chúng tôi có thể nấu cho các cháu bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Vì cháu nhà chị về khá sớm nên chắc không cần ăn tối ở đây, thế chị có cho cháu ăn sáng trước khi đến đây không?

Carol: Yes, she’ll only need lunch [Q6].

Carol: Tôi có, nên cháu chỉ cần bữa trưa ở đây thôi.

Director: Now, does she have any medical conditions we need to know about? Does she have asthma or any hearing problems for example?

Giám đốc: Vậy cháu có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào mà chúng tôi cần biết không? Cháu có bị hen suyễn hay bất kỳ vấn đề nào về thính giác không?

Carol: No. But she does need to wear glasses [Q7].

Carol: Không. Nhưng cháu cần phải đeo kính.

Director: Oh, I’ll make a note of that.

Giám đốc: Ồ, tôi sẽ ghi lại điều đó.

Carol: Yes, she’s pretty good about wearing them, she can’t see much without them.

Carol: Vâng, không có kính thì cháu không thể nhìn rõ mọi thứ xung quanh.

Director: Right OK. Now, I also need emergency contact details.

Giám đốc: OK. Bây giờ, tôi cần thông tin liên lạc khẩn cấp.

Carol: So what sort of information do you need?

Carol: Loại thông tin gì vậy?

Director: Just the name and number of a friend or family member we can contact in case we can’t get hold of you at any time.

Giám đốc: Chỉ cần tên và số điện thoại của một người bạn hoặc thành viên gia đình mà chúng tôi có thể liên hệ trong trường hợp chúng tôi không thể liên lạc được với chị bất cứ lúc nào.

Carol: OK. That’d better be my sister … Jenny Ball. That’s B-A-L-L [Q8]. Her phone number is 3346 7523.

Carol: Được rồi. Vậy lấy số của em gái tôi đi … Jenny Ball. B-A-L-L. Số điện thoại của nó là 3346 7523.

Director: Great. So she is the child’s aunt?

Giám đốc: OK. Vậy chị ấy là dì của đứa trẻ?

Carol: Yes, that’s right [Q9].

Carol: Vâng, đúng vậy.

Director: I’ll make a note of that as well. Now, is there anything you’d like to ask?

Giám đốc: Tôi cũng sẽ ghi lại điều đó. Bây giờ, có điều gì chị muốn hỏi không?

Carol: What about payment? How much are the fees each term?

Carol: Còn thanh toán thì sao? Phí mỗi kỳ là bao nhiêu?

Director: Well, for two days and the hours you’ve chosen, that will be $450 altogether.

Giám đốc: Chà, với hai ngày và số giờ chị đã chọn, tổng cộng sẽ là 450 đô la.

Carol: OK, and do I have to pay that now?

Carol: OK, tôi có phải trả số tiền đó luôn không?

Director: No, we send out invoices once the children start at the centre. You can choose to pay at the end of each term or we do offer a slightly discounted rate if you pay every month.

Giám đốc: Không, chúng tôi gửi hóa đơn khi các cháu bắt đầu vào trung tâm. Chị có thể chọn thanh toán vào cuối mỗi kỳ hoặc thanh toán hàng tháng và được chiết khấu một chút.

Carol: Oh, I’ll do that then [Q10]. I find it easier to budget that way and I’m not used to the term dates just yet.

Carol: Ồ, tôi sẽ đóng theo tháng. Tôi thấy việc lập ngân sách theo cách đó dễ dàng hơn và tôi chưa quen với việc đóng theo kỳ.

Director: Good, it makes it a lot simpler for us as well. Well, that’s everything. Would you like me to show you around…?

Giám đốc: Tốt, nó cũng giúp mọi việc của chúng tôi đơn giản hơn rất nhiều. Vâng, đó là tất cả mọi thứ. Chị có muốn tôi dẫn đi thăm thú xung quanh …?

C – Từ vựng

  • pretty (adv)
    Nghĩa: (with adjectives and adverbs) (rather informal) to some extent; fairly
    Ví dụ: I’m pretty sure I’ll be going.
  • asthma (noun)
    Nghĩa: [uncountable] a medical condition of the chest that makes breathing difficult
    Ví dụ: We have thousands of asthma cases a year.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

Section 2

Questions 11 and 12

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO things does Alice say about the Dolphin Conservation Trust?

  • A   Children make up most of the membership.
  • B   It’s the country’s largest conservation organisation.
  •   It helps finance campaigns for changes in fishing practices.
  • D   It employs several dolphin experts full-time.
  • E   Volunteers help in various ways.

Questions 13-15

Choose the correct letter, AB or C.

13   Why is Alice so pleased the Trust has won the Charity Commission award?

  • A   It has brought in extra money.
  • B   It made the work of the trust better known.
  •   It has attracted more members.

14   Alice says oil exploration causes problems to dolphins because of

  • A   noise.
  • B   oil leaks.
  •   movement of ships.

15   Alice became interested in dolphins when

  •   she saw one swimming near her home.
  •   she heard a speaker at her school.
  • C   she read a book about them.

Questions 16-20

Which dolphin does Alice make each of the following comments about?

Write the correct letter, ABC or D, next to questions 16-20.

Dolphins

  • A     Moondancer
  • B     Echo
  • C     Kiwi
  •     Samson

Comments

16   It has not been seen this year.                          …………..

17   It is photographed more than the others.      …………..

18   It is always very energetic.                                 …………..

19   It is the newest one in the scheme.                  …………..

20   It has an unusual shape.                                     …………..

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Listening trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Listening trong bộ IELTS Cambridge để xem full nhé. IELTS Thanh Loan đã phân tích câu hỏi & giải thích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Section 3:Theatre studies course

A – Phân tích câu hỏi

Questions 21-25: Choose the correct letter, A, B or C.

21. What helped Rob to prepare to play the character of a doctor?

  • A. the stories his grandfather told him
  • B. the times when he watched his grandfather working
  • C. the way he imagined his grandfather at work

→ Dịch: Điều gì giúp Rob chuẩn bị trong việc đóng vai một bác sĩ: những câu chuyện ông của Rob kể, những lần Rob xem ông làm việc hay trí tưởng tượng của Rob về công việc của ông?

→ Chú ý keywords “what helped Rob”, “play” và “doctor”; đáp án là điều giúp Rob chuẩn bị cho vai diễn bác sĩ.

22. In the play’s first scene, the boredom of village life was suggested by

  • A. repetition of words and phrases.
  • B. scenery painted in dull colours.
  • C. long pauses within conversations.

→ Dịch: Ở cảnh đầu tiên của vở kịch, sự nhàm chán của đời sống ở làng được gợi lên bởi: sự lặp lại các từ và cụm từ/ cảnh tượng được tô màu u ám/ những quãng im lặng dài trong các cuộc hội thoại.

→ Chú ý keywords “first scene” và “boredom of village”; đáp án là một thứ trong cảnh đầu tiên của vở kịch giúp gợi lên sự nhàm chán của ngôi làng.

23. What has Rob learned about himself through working in a group?

  • A. He likes to have clear guidelines.
  • B. He copes well with stress.
  • C. He thinks he is a good leader.

→ Dịch: Rob khám phá ra được gì về bản thân khi làm việc nhóm: bạn ấy thích có những chỉ dẫn rõ ràng, bạn ấy giải quyết vấn đề căng thẳng tốt hay bạn ấy nghĩ mình là một người lãnh đạo giỏi?

→ Chú ý keywords “what”, “Rob learned about himself” và “working in a group”; đáp án là một điều Rob khám phá về bản thân khi làm việc nhóm.

24. To support the production, research material was used which described

  • A. political developments.
  • B. changing social attitudes.
  • C. economic transformations.

→ Dịch: Để hỗ trợ việc diễn kịch, tài liệu nghiên cứu đã được sử dụng – những tài liệu miêu tả: những phát triển chính trị/ thái độ xã hội thay đổi/ những chuyển biến kinh tế.

→ Chú ý keywords “support the production”, “research material” và “described”; đáp án là chủ đề những tài liệu nghiên cứu được sử dụng để hỗ trợ việc diễn sản xuất kịch.

25. What problem did the students overcome in the final rehearsal?

  • A. one person forgetting their words
  • B. an equipment failure
  • C. the injury of one character

→ Dịch: Các sinh viên vượt qua vấn đề gì trong buổi diễn tập cuối cùng: một người quên lời thoại, hỏng một thiết bị hay một nhân vật bị chấn thương?

→ Chú ý keywords “problem” và “final rehearsal”; đáp án là một vấn đề phát sinh trong buổi diễn tập cuối cùng các sinh viên đã vượt qua.

Questions 26-30: Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to questions 26-30.

What action is needed for the following stages in doing the ‘year abroad’ option?
(Hành động nào ứng với các giai đoạn sau trong việc xin đi du học?)

Action (Hành động)

  • A. be on time (hãy đúng giờ)
  • B. get a letter of recommendation (hãy xin thư giới thiệu)
  • C. plan for the final year (hãy lên kế hoạch cho năm cuối)
  • D. make sure the institution’s focus is relevant (hãy đảm bảo rằng trọng tâm của trường là phù hợp)
  • E. show ability in Theatre Studies (hãy thể hiện năng lực ở Nghiên cứu Sân khấu)
  • F. make travel arrangements and bookings (hãy sắp xếp và đặt vé cho việc đi lại)
  • G. ask for help (hãy xin sự giúp đỡ)

Stages in doing the ‘year abroad’ option

26. in the second year of the course ……………..
(vào năm hai của khóa học) → chú ý keywords “second year”.

27. when first choosing where to go ………………
(mới đầu khi chọn nơi để đi) → chú ý keywords “choosing where to go”.

28. when sending in your choices ………………
(khi gửi lựa chọn/ nguyện vọng của mình) → chú ý keywords “sending in your choices”.

29. when writing your personal statement ……………….
(khi viết bài tự luận) → chú ý keywords “personal statement”.

30. when doing the year abroad ……………..
(khi du học) → chú ý keywords “doing the year abroad”.

B – Giải thích đáp án

Mia: Hi, Rob. How’s the course going?

Mia: Xin chào, Rob. Khóa học diễn ra như thế nào rồi?

Rob: Oh, hi, Mia. Yeah, great. I can’t believe the first term’s nearly over.

Rob: Ồ, chào, Mia. Ừ, tuyệt vời. Tớ không thể tin rằng học kỳ đầu tiên đã gần kết thúc.

Mia: I saw your group’s performance last night at the student theatre. It was good.

Mia: Tớ đã xem buổi biểu diễn của nhóm cậu tối qua ở nhà hát sinh viên. Hay lắm.

Rob: Really? Yeah … but now we have to write a report on the whole thing, an in-depth analysis. I don’t know where to start. Like, I have to write about the role I played, the doctor, how I developed the character.

Rob: Thế à? Hmm … nhưng bây giờ chúng tớ phải viết một báo cáo, một phân tích sâu. Tớ không biết bắt đầu từ đâu. Tớ phải viết về vai diễn của mình, bác sĩ, cách tớ phát triển nhân vật.

Mia: Well, what was your starting point?

Mia: Điểm xuất phát của cậu là gì?

Rob: Er… my grandfather was a doctor before he retired, and I just based it on him.

Rob: Ông tớ là bác sĩ đã nghỉ hưu, và tớ phát triển nhân vật dựa vào ông.

Mia: OK, but how? Did you talk to him about it?

Mia: OK, nhưng bằng cách nào? Cậu đã nói chuyện với ông cậu về vai diễn?

Rob: He must have all sorts of stories, but he never says much about his work, even now. He has a sort of authority though.

Rob: Ông chắc hẳn có đủ thứ chuyện, nhưng ông chưa bao giờ nói nhiều về công việc của mình, kể cả bây giờ. Tuy nhiên, ông có uy lắm.

Mia: So how did you manage to capture that?

Mia: Vậy cậu đã làm thế nào để xây dựng nhân vật dựa vào ông cậu được?

Rob: I’d … I’d visualise what he must have been like in the past when he was sitting in his consulting room listening to his patients [Q21].

Rob: Tớ … tớ hình dung trong quá khứ việc của ông khi ông ngồi trong phòng tư vấn lắng nghe bệnh nhân của mình.

Mia: OK, so that’s what you explain in your report.

Mia: OK, đó là những gì cậu giải thích trong báo cáo của mình à?

Rob: Right.

Rob: Đúng vậy.

Mia: Then there’s the issue of atmosphere – so in the first scene we needed to know how boring life was in the doctor’s village in the 1950s, so when the curtain went up on the first scene in the waiting room, there was that long silence before anyone spoke. And then people kept saying the same thing over and over, like ‘Cold, isn’t it?’ [Q22].

Mia: Sau đó là vấn đề về bầu không khí – trong cảnh đầu tiên, chúng tôi cần biết cuộc sống nhàm chán ở ngôi làng của bác sĩ vào những năm 1950, vì vậy khi bức màn được kéo lên ở cảnh đầu tiên trong phòng chờ, có một sự im lặng kéo dài. trước khi một ai lên tiếng. Và rồi mọi người cứ lặp đi lặp lại những câu giống nhau, như ‘Lạnh nhỉ?’.

Rob: Yes, and everyone wore grey and brown, and just sat in a row.

Rob: Ừ, và mọi người đều mặc đồ xám và nâu, và chỉ ngồi thành một hàng.

Mia: Yes, all those details of the production.

Mia: Ừ, tất cả những chi tiết đó của vở kịch.

Rob: And I have to analyse how I functioned in the group – what I found out about myself. I know I was so frustrated at times when we couldn’t agree.

Rob: Và tớ phải phân tích cách tớ hoạt động trong nhóm – những gì tớ đã khám phá được về bản thân. Tớ biết tớ đã rất thất vọng một vài lúc khi chúng tớ không thể thống nhất.

Mia: Yes. So did one person emerge as the leader?

Mia: Ừ. Thế có ai đóng vai trò trưởng nhóm không?

Rob: Sophia did. That was OK – she helped us work out exactly what to do, for the production. And that made me feel better, I suppose [Q23].

Rob: Sophia. Không có vấn đề gì cả – cậu ấy đã giúp chúng tớ xác định chính xác những gì cần làm cho vở kịch. Và điều đó khiến tớ cảm thấy tốt hơn.

Mia: When you understood what needed doing?

Mia: Khi bạn nhận ra những gì cần làm á?

Rob: Yes. And Sophia did some research, too. That was useful in developing our approach.

Rob: Ừ. Và Sophia cũng đã thực hiện một số nghiên cứu. Điều đó rất hữu ích trong việc phát triển cách tiếp cận của chúng tớ.

Mia: Like what?

Mia: Ví dụ?

Rob: Well, she found these articles from the 1950s about how relationships between children and their parents, or between the public and people like bank managers or the police were shifting [Q24].

Rob: Chà, cậu ấy đã tìm thấy những bài báo này từ những năm 1950 về mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ, hoặc giữa người dân và những người như giám đốc ngân hàng hoặc cảnh sát đang thay đổi như thế nào.

Mia: Interesting. And did you have any practical problems to overcome?

Mia: Thật thú vị. Thế cậu đã có bất kỳ vấn đề thực tế nào cần khắc phục không?

Rob: Well, in the final rehearsal everything was going fine until the last scene that’s where the doctor’s first patient appears on stage on his own.

Rob: Chà, trong buổi diễn tập cuối cùng, mọi thứ vẫn ổn cho đến cảnh cuối cùng, đó là cảnh bệnh nhân đầu tiên của bác sĩ tự mình xuất hiện trên sân khấu.

Mia: The one in the wheelchair?

Mia: Người ngồi trên xe lăn?

Rob: Yes, and he had this really long speech, with the stage all dark except for one spotlight – and then that stuck somehow so it was shining on the wrong side of the stage … but anyway we got that fixed, thank goodness [Q25].

Rob: Ừ, và cậu ấy đã có bài phát biểu thực sự dài, với sân khấu tối om ngoại trừ một ánh đèn sân khấu – và sau đó có vấn đề xảy ra và đen chiếu ở phía ngược lại của sân khấu … nhưng dù sao thì chúng tớ cũng đã khắc phục được, cảm ơn trời.

Mia: Yes, it was fine on the night.

Mia: Ừ, đêm đó các cậu làm ổn lắm.

Rob: But while you’re here, Mia, I wanted to ask you about the year abroad option. Would you recommend doing that?

Rob: Nhưng khi cậu ở đây, Mia, tớ muốn hỏi cậu về lựa chọn ở nước ngoài trong năm nay. Cậu nghĩ tớ có nên không?

Mia: Yes, definitely. It’s a fantastic chance to study in another country for a year.

Mia: Có, chắc chắn rồi. Đây là một cơ hội tuyệt vời để học tập ở một quốc gia khác trong một năm.

Rob: I think I’d like to do it, but it looks very competitive – there’s only a limited number of places.

Rob: Tớ nghĩ tớ muốn vậy, nhưng có vẻ rất cạnh tranh – chỉ có một vài suất thôi.

Mia: Yes, so next year when you are in the second year of the course, you need to work really hard in all your theatre studies modules. Only students with good marks get places – you have to prove that you know your subject really well [Q26].

Mia: Ừ, vì vậy năm tới khi cậu sang năm hai, cậu cần phải làm việc chăm chỉ trong tất cả các mô-đun nghiên cứu sân khấu của mình. Chỉ những học sinh đạt điểm cao mới có cơ hội – cậu phải chứng minh rằng mình hiểu rất rõ môn học của mình.

Rob: Right. So how did you choose where to go?

Rob: Đúng vậy. Vậy cậu đã chọn nơi để đến học như thế nào?

Mia: Well, I decided I wanted a programme that would fit in with what I wanted to do after I graduate, so I looked for a university with emphasis on acting rather than directing for example. It depends on you [Q27]. Then about six months before you go, you have to email the scheme coordinator with your top three choices. I had a friend who missed the deadline and didn’t get her first choice, so you do need to get a move on at that stage [Q28]. You’ll find that certain places are very popular with everyone.

Mia: Chà, tớ muốn học chương trình phù hợp với những gì tớ muốn làm sau khi tốt nghiệp, vì vậy tớ đã tìm kiếm một trường đại học tập trung vào diễn xuất hơn là đạo diễn chẳng hạn. Nó phụ thuộc vào cậu. Sau đó, khoảng sáu tháng trước khi cậu đi, cậu phải gửi email cho điều phối viên chương trình với ba lựa chọn hàng đầu của mình. Tớ có một người bạn đã lỡ thời hạn và không thể chọn nguyện vọng một của nó, vì vậy cậu cần phải tiếp tục ở giai đoạn đó. Cậu sẽ thấy rằng một số địa điểm nhất định rất phổ biến với mọi người.

Rob: And don’t you have to write a personal statement at that stage?

Rob: Thế cậu có phải viết một bài tự luận ở giai đoạn đó không?

Mia: Yes.

Mia: Có.

Rob: Right. I’ll get some of the final year students to give me some tips [Q29]… maybe see if I can read what they wrote.

Rob: OK. Tớ sẽ nhờ một số anh chị sinh viên năm cuối cho tớ một số lời khuyên… có thể xem liệu tớ có thể đọc những gì họ viết không.

Mia: I think that’s a very good idea. I don’t mind showing you what I did. And while you’re abroad don’t make the mistake I made. I got so involved I forgot all about making arrangements for when I came back here for the final year. Make sure you stay in touch so they know your choices for the optional modules [Q30]. You don’t want to miss out doing your preferred specialisms.

Mia: Tớ nghĩ đó là một ý kiến rất hay. Tớ không ngại cho cậu thấy những gì tớ đã làm. Và khi cậu đang ở nước ngoài, đừng phạm sai lầm mà tớ đã mắc phải. Tớ đã quá mải miết mà quên tất cả về việc sắp xếp khi tớ trở lại đây vào năm cuối. Hãy đảm bảo cậu luôn giữ liên lạc để họ biết lựa chọn của cậu cho các mô-đun tùy chọn. Cậu sẽ không muốn bỏ lỡ các chuyên ngành yêu thích của mình đâu.

Rob: Right.

Rob: OK.

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. C he imagined his grandfather at work I’d visualize what he must have been … patients
Q22. A repetition of words and phrases people kept saying the same thing over and over
Q23. A he likes to have clear guidelines she helped us work out exactly what to do … feel better
Q24. B changing social attitudes how relationships … were shifting
Q25. B an equipment failure that stuck somehow so it was shining on the wrong side
Q26. E show ability in Theatre Studies work very hard … know your subject very well
Q27. D make sure the institution’s focus is relevant a programme that would fit in with what I wanted
Q28. A be on time I had a friend … get a move on at that stage
Q29. G ask for help get some of the final year students to give me some tips
Q30. C plan for the final year making arrangements for when I came back here for the final year

C – Từ vựng

  • visualize (verb)
    Nghĩa: ​to form a picture of somebody/something in your mind
    Ví dụ: I can’t visualize what this room looked like before it was decorated.
  • frustrated (adj)
    Nghĩa: feeling annoyed and impatient because you cannot do or achieve what you want
    Ví dụ: They felt frustrated at the lack of progress.
  • rehearsal (noun)
    Nghĩa: ​[countable, uncountable] time that is spent practising a play or piece of music in preparation for a public performance
    Ví dụ: We only had six days of rehearsal.

Đề xuất bộ sách IELTS

Combo 6 cuốn luyện đề IELTS sát thật trước khi đi thi (Academic)

 

Gồm có: Series giải Listening và Reading trong bộ IELTS Cambridge huyền thoại, là nguồn tài liệu luyện thi sát thật nhất + Giải đề thi IELTS Writing Task 1 & 2 của các đề thi cũ, có tỉ lệ trúng tủ cực cao + Bài mẫu IELTS Speaking Part 1 2 3 theo chủ đề + Hai cuốn sách từ vựng & ý tưởng Writing & Speaking theo chủ đề

 

Section 4: Self-regulatory focus theory and leadership

Questions 31 – 40

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

‘Self-regulatory focus theory’ and leadership

Self-regulatory focus theory

  • People’s focus is to approach pleasure or avoid pain
  • Promotion goals focus on 31…………..
  • Prevention goals emphasise avoiding punishment
  • Factors that affect people’s focus

The Chronic Factor

  • comes from one’s 32…………..

The 33…………… Factor

  • we are more likely to focus on promotion goals when with a 34……………
  • we are more likely to focus on prevention goals with our boss

How people’s focus affects them

  • Promotion Focus: People think about an ideal version of themselves, their 35…………… and their gains.
  • Prevention Focus: People think about their ‘ought’ self and their obligations

Leaders

Leadership behaviour and 36……………. affects people’s focus

Transformational Leaders:

  • pay special attention to the 37……………. of their followers
  • passionately communicate a clear 38…………….
  • inspire promotion focus in followers

Transactional Leaders:

  • create 39…………… to make expectations clear
  • emphasise the results of a mistake
  • inspire prevention focus in followers

Conclusion

  • Promotion Focus is good for jobs requiring 40…………….
  • Prevention Focus is good for work such as a surgeon
  • Leaders’ actions affect which focus people use

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Listening trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Listening trong bộ IELTS Cambridge để xem full nhé. IELTS Thanh Loan đã phân tích câu hỏi & giải thích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng