Giải đề IELTS Writing Cambridge 9 Test 2 (full 2 tasks)

Cam 9 Test 2 Writing Task 1

The chart below shows the total numbers of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories from 1995 to 2002.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Bài mẫu tham khảo

The bar chart compares the duration of telephone calls made by different lines in the UK between 1995 and 2002

The local-fixed line was the most common call type in this nation over that time. The numbers of minutes of telephone calls using national and international – fixed lines and mobiles increased, but the figure for local-fixed lines rose and then fell back.

In 1995, the local-fixed line was used to make calls for more than 70 billion minutes, doubling the figure for the national and international-fixed line. At that time, the mobile phone was not a common way to make the call, with its total duration being only about 3 billion minutes.

From that year to 1999, the local-fixed line was used more frequently, with its figure reaching 90 billion minutes, but four years after that, this figure fell back to the initial point. In comparison, national and international-fixed line usage climbed gradually to 60 billion minutes, compared to a sharper growth in the duration of mobile phone calls which recorded around 45 billion minutes in 2002.

(173 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Bar chart có sự thay đổi theo thời gian

Thì: Quá khứ đơn

Cấu trúc bài viết:

Introduction: Paraphrase câu hỏi để giới thiệu biểu đồ

  • the number of minutes of telephone calls → the duration of telephone calls → how long telephone calls last ….

Overview: Nêu hai đặc điểm chính của biểu đồ

  • Local-fixed line luôn ghi nhận số liệu cao nhất
  • Local-fixed line có số liệu tăng rồi lại giảm, còn national and international-fixed line và mobiles số liệu tăng điều trong thời gian mô tả.

Body paragraph 1: Mô tả số liệu năm 1995 theo thứ tự từ cao xuống thấp: local-fixed line → national and international-fixed line → mobiles

Body paragraph 2: Mô tả xu hướng thay đổi đến năm 2002 như sau

  • Local-fixed line tăng đến điểm cao nhất là năm 1999, sau đó giảm, nhưng luôn là số liệu cao nhất
  • National and international-fixed line số liệu tăng dần đều, nhưng luôn ở vị trí số 2
  • Tương tự như trên, số liệu mobiles cũng tăng với tốc độ nhanh, nhưng vào năm 2002 vẫn là số liệu thấp nhất

Biểu đồ thanh so sánh thời lượng của các cuộc gọi điện thoại được thực hiện bởi các đường dây khác nhau ở Vương quốc Anh từ năm 1995 đến 2002

Rõ ràng, đường dây cố định cục bộ là cách thực hiện cuộc gọi phổ biến nhất ở quốc gia này trong thời gian qua. Số phút gọi điện thoại sử dụng trong nước và quốc tế và điện thoại di động tăng lên, nhưng con số cho đường dây cố định cục bộ tăng và sau đó giảm trở lại.

Năm 1995, đường dây cố định cục bộ đã được sử dụng để thực hiện các cuộc gọi trong hơn 70 tỷ phút, tăng gấp đôi con số cho đường dây cố định quốc gia và quốc tế. Vào thời điểm đó, điện thoại di động không phải là một cách phổ biến để thực hiện cuộc gọi, với tổng thời lượng của nó chỉ khoảng 3 tỷ phút.

Từ năm đó đến năm 1999, đường cố định cục bộ được sử dụng thường xuyên hơn, với con số đạt 90 tỷ phút, nhưng bốn năm sau đó, con số này đã giảm trở lại điểm ban đầu. So sánh với nó, việc sử dụng đường dây cố định trong nước và quốc tế đã tăng dần lên 60 tỷ phút, trong khi đó thời gian của các cuộc gọi điện thoại di động là khoảng 45 tỷ phút vào năm 2002.

  • Duration (noun): the length of time that something lasts or continues – độ dài
  • Reach (verb): to increase to a particular level, speed, etc. over a period of time – đạt mức
  • Initial (adj):  happening at the beginning; first – ban đầu
  • Record (verb): to show a particular measurement or amount – ghi nhận mức ….
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cam 9 Test 2 Writing Task 2

Some people believe that unpaid community service should be a compulsory part of high school programmes (for example working for a charity, improving the neighbourhood or teaching sports to younger children).

To what extent do you agree or disagree?

Bài mẫu tham khảo

The revolution in education is a topic of concern because people are all aware of how much important education is to national development. There has been a suggestion to make unpaid social service mandatory for high school students to shape their character and increase the sense of belonging to a community. I disagree with this idea.

Firstly, the main responsibility of students is to focus on study. More importantly, high school students are going to sit the university entrance examination, so they are too overwhelmed with reviewing and revising for such a vital exam. At the time, forcing them to work voluntarily may distract them from the main task, and therefore either create more school pressure or worsen academic performance.

Secondly, students should be at liberty to decide whether they will do unpaid community service or not. The voluntary work should stem from their sympathy and kindness rather than obligation. For example, requiring students to teach sports for younger children is an obligatory pack will be improper, and the inhibition to do things they dislike can be reasons for some violence or attack to receivers.

Thirdly, it should be unfair in terms of financial matters. Many families have to need a loan to cover the cost of study, so it should be better if their children, after school hours, can support their parents with housework or even a part of money-earning. It is illegal to use child labor, but children at high school, who are under working age, must work without pay. To some extent, this creates a contradiction.

In conclusion, I strongly believe that high school students should not be required to do unpaid community work.

(279 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Opinion

Cấu trúc bài viết:

Introduction: Hai nhiệm vụ của người viết đó là

Giới thiệu chủ đề trong câu hỏi:

  • unpaid community service = voluntary work = work without payment
  • compulsory = obligatory = mandatory → have to do/ must do ….

Đưa ra câu trả lời: Mình hoàn toàn phản đối

Body paragraph 1: Lý do phản đối đầu tiên là học sinh phải tập trung vào việc học. Cấp 3 có 1 kì thi rất quan trọng là thi đại học → phải tham gia hoạt động khác khiến các bạn ý mất thời gian → học kém

Body paragraph 2: Việc tham gia công việc tình nguyện nên dựa trên lòng tốt, sự cảm thông của mỗi người. Bắt họ phải tham gia → sai ý nghĩa của hoạt động tình nguyện → có thể dẫn đến kết quả không mong đợi. Đưa ví dụ

Body paragraph 3: Về mặt tài chính thì không công bằng. Nhiều gia đình còn phải nợ nần để con đi học, nên con cái sau giờ học nên giúp đỡ bố mẹ sẽ tốt hơn. Hơn nữa, việc sử dụng lao động trẻ em là không hợp pháp, vậy mà ta lại bắt trẻ em phải lao động chân tay → ngược gây tranh cãi

Conclusion: Khẳng định lại rằng mình không đồng tình với quan điểm trên

Cuộc cách mạng trong giáo dục là một chủ đề quan tâm bởi vì mọi người đều nhận thức được giáo dục quan trọng như thế nào đối với sự phát triển của quốc gia. Đã có một gợi ý là học sinh trung học bắt buộc tham gia hoạt động tình nguyện vì cộng đồng để hình thành tính cách của họ và tăng mối quan hệ xã hội. Tôi không đồng ý với ý kiến ​​này.

Thứ nhất, trách nhiệm chính của sinh viên là tập trung vào học tập. Quan trọng hơn, học sinh trung học sẽ tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học, vì vậy họ quá choáng ngợp với việc ôn tập cho một kỳ thi quan trọng như vậy. Vào thời điểm đó, việc buộc họ làm việc tự nguyện có thể khiến họ mất tập trung vào nhiệm vụ chính, và do đó hoặc tạo thêm áp lực học đường hoặc làm xấu đi kết quả học tập.

Thứ hai, sinh viên nên được tự do quyết định liệu họ sẽ làm công việc tình nguyện cộng đồng hay không. Làm việc tình nguyện nên xuất phát từ sự cảm thông và lòng tốt của họ hơn là nghĩa vụ. Ví dụ, nếu bắt buộc học sinh dạy thể thao cho trẻ nhỏ thì không phù hợp và sự ức chế do phải làm việc chúng không thích có thể khiến chúng dùng bạo lực với trẻ nhỏ.

Thứ ba, về vấn đề tài chính, sự ép buộc trên cũng không hề công bằng. Nhiều gia đình cần vay tiền để trang trải chi phí học tập, vì vậy sẽ tốt hơn nếu con cái họ, sau giờ học, có thể hỗ trợ cha mẹ làm việc nhà hoặc thậm chí một số việc kiếm tiền. Sử dụng lao động trẻ em là bất hợp pháp, nhưng trẻ em ở trường trung học mà thậm chí chưa đến độ tuổi lao động lại phải làm việc mà không được trả tiền. Điều này thực sự rất mâu thuẫn.

Tóm lại, tôi tin tưởng mạnh mẽ rằng học sinh trung học không nên bắt buộc phải làm công việc cộng đồng không được trả lương.

  • revolution (noun): a great change in conditions, ways of working, beliefs, etc. that affects large numbers of people – cuộc cách mạng
  • mandatory (adj): required by law – bắt buộc
  • sit the university entrance examination (verb phrase): thi đại học
  • overwhelmed (adj): too busy – quá bận
  • voluntarily (adv): willingly; without being forced – tự nguyện
  • academic performance (noun): học lực
  • at liberty (prep): (formal) having the right or freedom to do something – tự do
  • obligatory (adj): (formal) that you must do because of the law, rules, etc. – ép buộc
  • need a loan to cover the cost of study (verb phrase): Phải vay nợ để học
  • money earning (noun): Việc kiếm tiền
  • child labour (noun): the employment of children in an industry or business, especially when it is illegal – lao động trẻ em
  • contradiction (noun): a lack of agreement between facts, opinions, actions, etc. – sự đối ngược
[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng