Giải đề IELTS Writing Cambridge 12 Test 7 (full 2 tasks)

Cam 12 Test 7 Writing Task 1

The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants between 2003 and 2013.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Bài mẫu tham khảo

The bar chart compares how many times USA people ate in fast food stores from 2003 to 2013.

Overall, most Americans had meals in fast food stores once a week in 2003 and 2006, but the regularity decreased over time because in 2013, the highest proportion of them went to fast food outlets once or twice a month only.

In 2003, nearly a third of Americans had meals in fast food restaurants once a week, marginally higher than the figure for once or twice per month eaters. After 10 years, while the former rose by about 2% in 2006 before a fall of roughly 5% in 2013, the opposite trends were true for the latter, at 25% and around 33% respectively.

Initially, approximately 17% of USA people ate fast food several times each week, compared to about 13% of those eating only a few times a year. Both frequencies did not change much significantly, recording around 15% each in 2013. An amazing fact was that only about 5% of citizens in the USA did not eat in those restaurants, which was slightly higher than the figure for daily eaters, but both figures were nearly static over time.

(197 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Bar chart có sự thay đổi theo thời gian

Cấu trúc bài viết

Introduction: Paraphrase lại đề bài

  • how frequently → frequency (noun) / regularity (noun) → how many times
  • eat = consume = use → choose
  • fast food restaurant = fast food outlet

Overview: Nêu hai đặc điểm chính của biểu đồ

  • 2003 và 2006: Hầu hết mọi người ăn 1 lần 1 tuần
  • 2013: Hầu hết mọi người chỉ ăn 1-2 lần 1 tháng

Body paragraph 1: Mô tả hai số liệu cao nhất (once a week và once or twice a month)

Body paragraph 2: Mô tả các số liệu còn lại và sự thay đổi của chúng sau 10 năm

Biểu đồ bảng so sánh số lần người Mỹ ăn trong các cửa hàng thức ăn nhanh từ năm 2003 đến 2013.

Nhìn chung, hầu hết người Mỹ ăn trong các cửa hàng thức ăn nhanh mỗi tuần một lần vào năm 2003 và 2006, nhưng tần suất giảm đi vì vào năm 2013, hầu hết mọi người chỉ đến các cửa hàng thức ăn nhanh một hoặc hai lần một tháng.

Năm 2003, gần một phần ba người Mỹ đã dùng bữa tại các nhà hàng thức ăn nhanh mỗi tuần một lần, cao hơn một chút so với con số một hoặc hai lần mỗi tháng. Sau 10 năm, trong khi lượng người đến mỗi tuần 1 lần tăng khoảng 2% vào năm 2006 trước khi giảm khoảng 5% vào năm 2013, thì tỉ lệ người đến 1-2 lần mỗi tháng lại giảm rồi tăng, ở mức 25% và khoảng 33%.

Ban đầu, khoảng 17% người dân Hoa Kỳ ăn đồ ăn nhanh vài lần mỗi tuần, so với khoảng 13% những người chỉ ăn một vài lần trong năm. Cả hai tần số không thay đổi đáng kể, ghi nhận khoảng 15% mỗi năm 2013. Một sự thật đáng kinh ngạc là chỉ có khoảng 5% công dân ở Hoa Kỳ không ăn ở những nhà hàng này, cao hơn một chút so với con số cho người ăn hàng ngày, nhưng cả hai số liệu gần như không thay đổi theo thời gian.

  • frequency (n) : the rate at which something happens or is repeated – Tần suất
  • roughly (adv): approximately but not exactly – xấp xỉ
  • the former … the latter (n): used to refer to the first/second of two things or people mentioned – cái nhắc đến trước/ sau
  • significantly (adv): in a way that is large or important enough to have an effect on something or to be noticed – đáng kể

Gợi ý sách liên quan

Giải đề thi thật IELTS Writing Task 1 & 2

 

Nếu bạn muốn tham khảo các bài mẫu IELTS Writing bám sát với đề thi thật nhất, thuộc những chủ đề thường được hỏi trong IELTS Writing Task 2, sở hữu cuốn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời.

 

Cam 12 Test 7 Writing Task 2

In a number of countries, some people think it is necessary to spend large sums of money on constructing new railway lines for very fast trains between cities. Others believe the money should be spent on improving existing public transport.

Discuss both these views and give your own opinion.

Bài mẫu tham khảo

A recently alarming issue is traffic congestion and accidents, stimulating people to hold different views of how to upgrade transport system. While some enunciate the idea of boosting the quality of public transport, I advocate the construction of new mega speedy railways.

On the one hand, no doubt existing public transport systems need to be improved. After all, they are the lifeline of a country. They connect every nook and corner of the country and facilitate the transport of goods and people. The best thing about public transport is that it is affordable and accessible, so by improving the frequency and reliability of buses and trains, the government can discourage the use of private vehicles. This will reduce traffic congestion and improve air quality.

On the other hand, I think the road system is becoming crowded with a limited ability to keep increasing capacity. Offering high-speed rail encourages more people to travel by train, relieving gridlock in city centers. Therefore, it is not just rail travelers who will benefit, but those who gain from lower congestion on the roads. One aspect of high-speed rail is that it is implemented as electric powered and energy sources can be renewable. In comparison, airplane pollution, which is a quite speedy means of transport, far exceeds even heavy traffic freeway pollution.

In conclusion, it is undeniable that the improvement of existing public transport is of necessity, I believe the installation of high-speed railway is of greater importance.

(250 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Discussion with opinion

Cấu trúc bài viết:

Introduction:

Paraphrase để giới thiệu chủ đề:

  • spend large sums of money on st = allocate a massive amount of money for … = invest much money in ….
  • construct = erect = build → construction / erection (noun)
  • new railway lines for very fast trains = high-speed railway = speedy railway
  • improve = restore = increase the quality of ….

Đưa ra câu trả lời: Giới thiệu 1 quan điểm (cải thiện đường cũ) và suggest rằng mình ủng hộ quan điểm số 2 (đầu tư vào tàu cao tốc)

Body paragraph 1:

  • Topic sentence: Giải thích vì sao nên đầu tư cải thiện hệ thống giao thông
  • Supporting idea: Nó là xương sống, giúp kết nối mọi miền đất nước, giúp vận chuyển người và hàng hoá → nên cải thiện để giá rẻ hơn, tần suất cao hơn → mọi người sẽ không dùng phương tiện cá nhân nữa và từ đó giảm ô nhiễm và tắc nghẽn

Body paragraph 2:

  • Topic sentence: Hệ thống đường hiện có đã quá đông, khó có thể nâng cấp được nữa → tốt hơn là nên đầu tư vào tàu cao tốc để khuyến khích mọi người sử dụng
  • Supporting idea: Tàu cao tốc giúp mọi người di chuyển nhanh hơn + giảm thiểu lượng giao thông trên đường phố → lợi cho cả người đi đường bộ. Tàu sử dụng điện → sạch và thân thiện với môi trường

Conclusion:

  • Chốt lại rằng mình ủng hộ đầu tư vào tàu cao tốc

Một vấn đề đáng báo động gần đây là tắc nghẽn giao thông và tai nạn, nên mọi người giữ quan điểm khác nhau về cách nâng cấp hệ thống giao thông. Trong khi một số người đưa ra ý tưởng thúc đẩy chất lượng giao thông công cộng, tôi ủng hộ việc xây dựng các tuyến đường sắt siêu tốc mới.

Một mặt, chắc chắn các hệ thống giao thông công cộng hiện tại cần phải được cải thiện. Rốt cuộc, chúng là huyết mạch của một đất nước. Nó kết nối mọi ngóc ngách của đất nước và tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa và con người. Điều tốt nhất về giao thông công cộng là giá cả phải chăng và dễ tiếp cận, vì vậy bằng cách cải thiện tần suất và độ tin cậy của xe buýt và xe lửa, chính phủ có thể giảm việc sử dụng phương tiện cá nhân của mọi người. Điều này sẽ làm giảm tắc nghẽn giao thông và cải thiện chất lượng không khí.

Mặt khác, tôi nghĩ hệ thống đường bộ đang trở nên đông đúc với khả năng hạn chế để tiếp tục tăng công suất. Nếu xây dựng đường sắt tốc độ cao, nhiều người sẽ đi lại bằng tàu hỏa, giải tỏa tình trạng tắc nghẽn trong trung tâm thành phố. Do đó, không chỉ những người đi đường sắt sẽ được hưởng lợi, mà cả những người khác cũng có lợi vì sự tắc nghẽn thấp hơn trên đường. Một khía cạnh của đường sắt tốc độ cao là nó thường được chạy bằng điện và năng lượng có thể được tái tạo. Trong khi đó nếu đi bằng máy bay, một phương tiện giao thông khá nhanh so với tàu cao tốc, gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Tóm lại, không thể phủ nhận rằng việc cải thiện giao thông công cộng hiện tại là cần thiết, tôi tin rằng việc lắp đặt đường sắt cao tốc có tầm quan trọng lớn hơn.

  • mega (adj): very large or impressive – rất lớn  
  • lifeline (noun): something that is very important for somebody and that they depend on – huyết mạch
  • nook (noun): a small quiet place or corner that is sheltered or hidden from other people – ngóc ngách
  • reliability (noun): the quality of being able to be trusted to do what somebody wants or needs – sự tin cậy
  • gridlock (noun): a situation in which there are so many cars in the streets of a town that the traffic cannot move at all – tắc nghẽn cục bộ
  • exceed (verb): to be greater than a particular number or amount – vượt quá

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng