Giải đề IELTS Writing Cambridge 11 Test 2 (full 2 tasks)

Cam 11 Test 2 Writing Task 1

The charts below show the proportions of British students at one university in England who were able to speak other languages in addition to English, in 2000 and 2010.

Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu tham khảo

The two pie charts compare the percentage of British students in a university who could communicate in different languages in two years, 2000 and 2010.

Overall, students in this university who were able to speak English only accounted for the highest proportion. Furthermore, the percentage of British students who were multilingual increased after 10 years.

In 2000, 30% of students were capable of using the mother tongue only, followed by 20% who could speak Spanish. The percentages of students using French or another language were equal, at 15%, while 10% of participants could interact in French or two other languages.

After a decade, English-speaking students still dominated in this school, with 35% of them using this language only, compared to a rise of 5% in the proportions of another or two other language speakers. French and Spanish users, however, occupied lower percentages in 2010, with its figure declining by 5% each. Only the percentage of German speakers stayed static over time.

(162 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng biểu đồ: Pie charts có sự thay đổi theo thời gian.

Cấu trúc bài viết:

Introduction: Giới thiệu biểu đồ bằng việc paraphrase câu hỏi

  • be able to = be incapable of = can
  • speak other languages = communicate/ interact by/ use other languages
  • in addition to English = beside English

Overview: Nêu hai đặc điểm chính của biểu đồ

  • Sinh viên chỉ nói được tiếng Anh chiếm tỉ lệ cao nhất
  • Sinh viên nói được từ 3 ngôn ngữ trở lên có xu hướng tăng lên

Body paragraph 1: Mô tả số liệu của biểu đồ tròn phía trên, năm 2000, theo thứ tự từ cao đến thấp

Body paragraph 2: Mô tả xu hướng thay đổi bằng cách so sánh số liệu biểu đồ 2 với biểu đồ 1

Hai biểu đồ tròn so sánh tỷ lệ phần trăm sinh viên Anh tại một trường đại học có thể nói các ngôn ngữ thứ hai khác trong hai năm, 2000 và 2010.

Nhìn chung, lượng sinh viên trường đại học này chỉ có thể nói tiếng Anh chiếm tỷ lệ cao nhất. Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh sử được dụng hai ngôn ngữ khác tăng lên sau 10 năm.

Vào năm 2000, 30% sinh viên chỉ có thể sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tiếp theo là 20% có thể nói tiếng Tây Ban Nha. Tỷ lệ học sinh sử dụng tiếng Pháp hoặc ngôn ngữ khác là bằng nhau, ở mức 15%, trong khi 10% học viên có thể giao tiếp bằng tiếng Pháp hoặc hai ngôn ngữ khác.

Sau một thập kỷ, sinh viên nói tiếng Anh vẫn chiếm phần đa trong trường này, với 35% trong số họ, so với mức tăng 5% theo tỷ lệ của nhóm có thể nói 1 hoặc 2 ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, người dùng tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha chiếm tỷ lệ thấp hơn trong năm 2010, với con số giảm 5% mỗi nhóm. Chỉ có tỷ lệ phần trăm người nói tiếng Đức không thay đổi theo thời gian.

  • be able to: Có khả năng làm gì đó
  • account ~ for : to be a particular amount or part of something – Chiếm khoảng/số lượng
  • multilingual (adj): speaking or using several different languages – đa ngôn ngữ
  • interact (v) to communicate with somebody, especially while you work, play or spend time with them – Giao tiếp
  • dominate (v) to control or have a lot of influence over somebody/something, especially in an unpleasant way – Chiếm số lượng lớn/ có ảnh hưởng lớn

Gợi ý sách liên quan

Giải đề thi thật IELTS Writing Task 1 & 2

 

Nếu bạn muốn tham khảo các bài mẫu IELTS Writing bám sát với đề thi thật nhất, thuộc những chủ đề thường được hỏi trong IELTS Writing Task 2, sở hữu cuốn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời.

 

Cam 11 Test 2 Writing Task 2

Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled. They say that the only way to increase recycling is for governments to make it a legal requirement.

To what extent do you think laws are needed to make people recycle more of their waste?

Bài mẫu tham khảo

It is difficult to conceive sustainable economic growth without clean and healthy living conditions for people. For this reason, many suggest new legislation on household waste recycling as the only way to protect the living environment. I partly agree with this statement.

On the one hand, I concur that a law on waste recycling is a promising approach to the problems of waste from households. It is true that when a bill is adopted and made into a law, people undoubtedly pay more attention to it and take it with more serious consideration. If they know that they can be fined, punished, or even imprisoned for not obeying recycling laws, they will certainly abide by the laws and take more responsibility for classifying the waste from their homes. This will gradually form a good habit of protecting the surrounding environment among the population. For this reason, more waste from home can be recycled, contributing to a cleaner environment.

On the other hand, I do not agree that this is the only measure to increase recycling because education can be equally or even more effective to solve the problem of household waste. For example, governments should have well-trained teachers impart the knowledge of how to properly recycle household waste to students. Children who receive this knowledge can recycle with a higher level of effectiveness and success than those who do not. Another reason why I do not agree with this new law is that this policy is impractical to low-income families who are already struggling with many problems in their life. A law on treating waste from their homes just places a heavier burden and greater anxiety on them.

In conclusion, the introduction of a new law on treating waste from homes can be an effective measure to some extent, but this would certainly not be the only way and not a feasible measure to unstable income families.

(321 words)

Xem phân tích, dịch bài, từ vựng
Phân tích bàiDịch bài mẫuTừ vựng hay

Dạng câu hỏi: Opinion

Cấu trúc bài viết:

Introduction:

– Giới thiệu topic

  • not enough waste from homes is recycled = the amount/quantity of recycled domestic waste is low/ not enough = insufficient amount of waste is recycled
  • make it a legal requirement = introduce a law to force people recycle = make waste recycling mandatory/ compulsory

– Trả lời câu hỏi: balanced view (vì từ only way)

Body 1

– Topic sentence: Ra luật về xử lý rác thải tại gia là cách giải quyết hứa hẹn hiệu quả.

– Supporting idea 1: Khi luật được đưa ra thì người dân sẽ chú ý hành vi hơn. Dần dần tạo nên thói quen tốt về bảo vệ môi trường cho người dân.

Body 2

– Topic sentence: Tuy nhiên việc ban hành luật không phải là giải pháp duy nhất, mà việc giáo dục có khi còn hiệu quả hơn.

– Supporting idea 1: Giáo viên truyền đạt cho học sinh kiến thức phân loại rác → mỗi học sinh là 1 người bảo vệ môi trường.

– Supporting idea 2: Nếu ra luật phạt thì sẽ tương đối thiếu tính thực tiễn khi áp dụng “cân bằng” cho cả những hộ gia đình thu nhập thấp, tạo gánh nặng cho họ vì phải mất thời gian, công sức ….

Conclusion

– Kết luận câu hỏi theo hướng balanced view, đưa luật pháp là một cách tốt nhưng không phải tốt nhất

Rất khó để hình thành một nền kinh tế bền vững mà không tạo môi trường sống sạch sẽ và lành mạnh cho người dân. Vì lý do này, nhiều người cho rằng một luật mới về tái chế chất thải hộ gia đình là cách duy nhất để bảo vệ môi trường sống. Tôi đồng ý một phần với tuyên bố này.

Một mặt, tôi đồng ý rằng luật về tái chế chất thải là cách giải quyết đầy hứa hẹn đối với các vấn đề về chất thải từ các hộ gia đình. Đúng là khi được thông qua và được thực hiện thành luật, mọi người chắc chắn chú ý nhiều hơn đến nó và xem xét nó với sự cân nhắc nghiêm túc hơn. Nếu họ biết rằng họ có thể bị phạt tiền, bị trừng phạt hoặc thậm chí bị cầm tù vì không tuân thủ luật tái chế, họ chắc chắn sẽ tuân theo luật pháp và chịu trách nhiệm nhiều hơn về phân loại rác thải từ nhà của họ. Điều này dần dần sẽ tạo thành thói quen tốt để bảo vệ môi trường xung quanh. Vì lý do này, nhiều chất thải từ nhà có thể được tái chế, góp phần vào một môi trường sạch hơn.

Mặt khác, đây không phải là biện pháp duy nhất để tăng tái chế vì giáo dục có thể có tác dụng tương tự hoặc thậm chí hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề rác thải sinh hoạt. Ví dụ, chính phủ nên có các giáo viên chuyên nghiệp truyền đạt kiến ​​thức về cách tái chế đúng cách cho học sinh. Trẻ em nhận được kiến ​​thức này có thể tăng mức độ hiệu quả và làm tốt hơn những người không có kiến ​​thức. Một lý do khác khiến tôi không đồng ý với luật mới này là chính sách này dường như không thực tế đối với các gia đình có thu nhập thấp đang phải vật lộn với nhiều vấn đề trong cuộc sống của họ. Một luật về xử lý chất thải từ nhà của họ chỉ là một gánh nặng nặng nề hơn và lo lắng hơn cho họ.

Tóm lại, việc đưa ra một luật mới về xử lý chất thải từ nhà có thể là một biện pháp hiệu quả ở một mức độ nào đó, nhưng điều này chắc chắn sẽ không phải là cách duy nhất và không phải là biện pháp khả thi cho các gia đình có thu nhập không ổn định.

  • conceive (v): to form an idea, a plan, etc. in your mind; to imagine something – Nhận thấy
  • sustainable (adj): involving the use of natural products and energy in a way that does not harm the environment – Thân thiện môi trường/bền vững
  • legislation (n): a law or a set of laws passed by a parliament – Bộ luật/ luật
  • concur (v) to agree – Đồng ý
  • promising (adj): showing signs of being good or successful – Đầy hứa hẹn
  • approach (n): a way of dealing with somebody/something; a way of doing or thinking about something such as a problem or a task – Giải pháp, cách giải quyết
  • adopt (v): to start to use a particular method or to show a particular attitude towards somebody/something – Đưa ra, bắt đầu thực hiện
  • undoubtedly (adv) used to emphasize that something exists or is definitely true – Chắc chắn, nhãn tiền
  • imprison (v): to put somebody in a prison or another place from which they cannot escape – Bắt giam/ tống giam
  • abide by (v): to accept and act according to a law, an agreement, etc. – Tuân thủ (pháp luật)
  • take responsibility (v): Có trách nhiệm
  • classify (v): to arrange something in groups according to features that they have in common – Phân chia/ phân loại
  • gradually (adv): slowly, over a long period of time – Một cách từ từ, dần dần
  • surrounding (adj): that is near or around something – Xung quanh
  • measure (v): to judge the importance, value or effect of something – Đánh giá
  • well-trained (adj): được đào tạo/ giáo dục tốt
  • impart (v): to pass information, knowledge, etc. to other people – Truyền đạt (kiến thức)
  • properly (adv): in a way that is correct and/or appropriate – Hợp lí
  • impractical (adj): not sensible or realistic – Không thực tế
  • low income (noun): Thu nhập thấp
  • burden (n): a duty, responsibility, etc. that causes worry, difficulty or hard work – Gánh nặng/ trách nhiệm
  • anxiety (n): the state of feeling nervous or worried that something bad is going to happen – Sự bồn chồn, lo lắng
  • feasible (adj): that is possible and likely to be achieved – Khả thi
  • unstable income (noun): thu nhập không ổn định.

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • ĐT: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng