Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 15 Test 2

Cam 15 Test 2 Passage 1: Could urban engineers learn from dance? 

A. Could urban engineers learn from dance? The way we travel around cities has a major impact on whether they are sustainable. Transportation is estimated to account for 30% of energy consumption in most of the world’s most developed nations, so lowering the need for energy-using vehicles is essential for decreasing the environmental impact of mobility. But as more and more people move to cities, it is important to think about other kinds of sustainable travel too. The ways we travel affect our physical and mental health, our social lives, our access to work and culture, and the air we breathe (Q6). Engineers are tasked with changing how we travel round cities through urban design, but the engineering industry still works on the assumptions that led to the creation of the energy-consuming transport systems we have now: the emphasis placed solely on efficiency, speed, and quantitative data. We need radical changes, to make it healthier, more enjoyable, and less environmentally damaging to travel around cities.

  • impact (noun) /ˈɪmpækt/: ảnh hưởng
    ENG: the powerful effect that something has on somebody/something
  • account for (verb): chiếm
    ENG: to be a particular amount or part of something

Liệu các kỹ sư đô thị có thể học được gì từ khiêu vũ không? Cách chúng ta đi quanh các thành phố có tác động lớn đến sự phát triển bền vững. Giao thông vận tải được ước tính chiếm 30% mức tiêu thụ năng lượng ở hầu hết các quốc gia phát triển nhất thế giới, do đó, việc giảm nhu cầu cho các phương tiện sử dụng năng lượng là điều cần thiết để giảm tác động xấu đến môi trường của việc di chuyển của chúng ta. Nhưng khi ngày càng có nhiều người di chuyển đến các thành phố thì điều quan trọng lúc này là phải nghĩ về các loại hình di chuyển bền vững khác. Việc đi lại của chúng ta ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần, đời sống xã hội, cách chúng ta tiếp cận công việc và văn hóa và thậm chí bầu không khí chúng ta hít thở. Các kỹ sư có nhiệm vụ thay đổi cách chúng ta di chuyển quanh các thành phố thông qua thiết kế đô thị, nhưng ngành công nghiệp kỹ thuật vẫn làm việc dựa trên các giả định dẫn đến việc tạo ra các hệ thống giao thông tiêu thụ năng lượng mà chúng ta có bây giờ: chỉ tập trung vào hiệu quả, tốc độ và số lượng. Chúng ta cần những thay đổi căn bản, để làm cho việc di chuyển lành mạnh hơn, thú vị hơn và ít gây hại cho môi trường hơn.

B. Dance might hold some of the answers. That is not to suggest everyone should dance their way to work, however healthy and happy it might make us, but rather that the techniques used by choreographers to experiment with and design movement in dance could provide engineers with tools to stimulate new ideas in city-making (Q1). Richard Sennett, an influential urbanist and sociologist who has transformed ideas about the way cities are made, argues that urban design has suffered from a separation between mind and body since the introduction of the architectural blueprint.

  • however (adv) ~ no matter how: dù cho
    ENG: used with an adjective or adverb to mean ‘to whatever degree’

Khiêu vũ có thể là chìa khóa giải quyết vấn đề. Tất nhiên tôi không khuyên mọi người khiêu vũ trên đường đi làm, dù điều đó có thể làm chúng ta khỏe mạnh và vui vẻ hơn. Ý tôi ở đây là các kỹ thuật được các nhà biên đạo múa sử dụng để tập dượt các điệu khiêu vũ có thể cho các kỹ sư những gợi ý kích thích những ý tưởng mới trong quy hoạch thành phố. Richard Sennett, một chuyên gia hoạch định đô thị kiêm nhà xã hội học có ảnh hưởng, người đã thay đổi ý tưởng về cách thức xây dựng thành phố, lập luận rằng thiết kế đô thị đã không có sự thống nhất về linh hồn và vẻ bên ngoài của nó kể từ khi bản thiết kế kiến trúc đầu tiên ra mắt.

C. Whereas medieval builders improvised and adapted construction through their intimate knowledge of materials and personal experience of the conditions on a site, building designs are now conceived and stored in media technologies that detach the designer from the physical and social realities they are creating (Q2). While the design practices created by these new technologies are essential for managing the technical complexity of the modern city, they have the drawback of simplifying reality in the process.

  • improvise (verb) /ˈɪmprəvaɪz/: ứng biến
    ENG: to make or do something using whatever is available, usually because you do not have what you really need
  • drawback (noun) ~ disadvantage: mặt hại, nhược điểm
    ENG: a disadvantage or problem that makes something a less attractive idea

Trong khi các nhà xây dựng thời trung cổ chủ yếu là tự ứng biến trong việc xây dựng các công trình dựa trên kiến thức uyên bác về vật liệu và kinh nghiệm cá nhân về đặc điểm của khu vực xây dựng thì các kiến trúc sư hiện nay chủ yếu sử dụng công nghệ hiện đại để vẽ lên các bản thiết kế mà bản thân họ thậm chí chưa cần đặt chân đến khu vực xây dựng để xem xét các vấn đề về vật lý hay xã hội của nó. Mặc dù các bản thiết kế được tạo ra bởi các công nghệ mới này rất cần thiết để quản lý sự phức tạp của các thành phố hiện đại, nhưng chúng cũng có nhược điểm là đơn giản hóa thực tế trong quá trình xây dựng.

D. To illustrate, Sennett discusses the Peachtree Center in Atlanta, USA, a development typical of the modernist approach to urban planning prevalent in the 1970s. Peachtree created a grid of streets and towers intended as a new pedestrian-friendly downtown for Atlanta. According to Sennett, this failed because its designers had invested too much faith in computer-aided design to tell them how it would operate. They failed to take into account that purpose-built street cafés could not operate in the hot sun without the protective awnings common in older buildings, and would need energy-consuming air conditioning instead, or that its giant car park would feel so unwelcoming that it would put people off getting out of their cars. What seems entirely predictable and controllable on screen has unexpected results when translated into reality (Q4).

  • take something into account ~ take account of something: xem xét/ tính toán
    ENG: ​to consider particular facts, circumstances, etc. when making a decision about something
  • translate something into something (verb): đưa vào
    ENG: to change something into a different form; to lead to a particular result

Để minh họa, Sennett thảo luận về Trung tâm Peachtree ở Atlanta, Hoa Kỳ, điển hình của phương pháp hoạch định đô thị hiện đại thịnh hành trong những năm 1970. Peachtree đã tạo ra một mạng lưới đường phố và các tòa tháp với mục đích trở thành một trung tâm thành phố mới thân thiện với người đi bộ ở Atlanta. Theo Sennett, dự án này thất bại vì các nhà thiết kế đã đặt quá nhiều niềm tin vào các bản thiết kế được hỗ trợ bởi máy tính. Họ đã không tính đến việc các quán cà phê đường phố được xây dựng cho một mục đích không thể hoạt động dưới ánh mặt trời nóng bức mà không có mái hiên bảo vệ – các tòa nhà cũ và các quán cafe này sẽ cần lắp đặt điều hòa không khí tiêu tốn năng lượng, hoặc những bãi đậu xe khổng lồ không mang lại cảm giác chào đón và nhiều người sẽ không chọn những bãi đậu xe như vậy. Những điều tưởng như hoàn toàn có thể dự đoán và kiểm soát được trên màn hình máy tính hóa ra lại mang lại những vấn đề không như mong đợi khi đưa vào thực tiễn.

E. The same is true in transport engineering, which uses models to predict and shape the way people move through the city. Again, these models are necessary, but they are built on specific world views in which certain forms of efficiency and safety are considered and other experiences of the city ignored. Designs that seem logical in models appear counter-intuitive in the actual experience of their users (Q5). The guard rails that will be familiar to anyone who has attempted to cross a British road, for example, were an engineering solution to pedestrian safety (Q7) based on models that prioritise the smooth flow of traffic (Q8). On wide major roads, they often guide pedestrians to specific crossing points and slow down their progress across the road by using staggered access points to divide the crossing into two – one for each carriageway (Q9). In doing so they make crossings feel longer, introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile (Q10), and encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails (Q11). These barriers don’t just make it harder to cross the road: they divide communities (Q12) and decrease opportunities for healthy transport (Q13). As a result, many are now being removed, causing disruption, cost, and waste.

  • familiar to somebody (adj): quen với, thân thuộc với
    ENG: well known to you; often seen or heard and therefore easy to recognize
  • familiar with something (adj): quen với, thân thuộc với
    ENG: knowing something very well

Điều tương tự xảy ra trong kỹ thuật vận tải, khi các mô hình được sử dụng để dự đoán và định hình cách mọi người di chuyển trong thành phố. Một lần nữa, những mô hình này là cần thiết, nhưng chúng được xây dựng trên một thế giới quan mà sự hiệu quả và an toàn được xem xét nhưng nhiều khía cạnh khác của thành phố bị bỏ qua. Các thiết kế nghe có vẻ hợp lý khi ở trong các mô hình nhưng lại đi ngược lại những gì được mong đợi khi người dùng trải nghiệm thực tế. Ví dụ, lan can bảo vệ đã quá quen thuộc với bất kỳ ai từng một lần băng qua đường phố ở Anh Quốc; đây là một giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người đi bộ đồng thời tránh ách tắc giao thông. Trên những con đường lớn, những lan can này thường dẫn người đi bộ đến các điểm giao cắt cụ thể và làm chậm tốc độ của họ bằng việc sử dụng các lối vào so le để phân chia phần đường cho người qua đường thành hai làn. Khi làm như vậy, người đi bộ có cảm giác quãng đường dài hơn, gây ảnh hưởng tâm lý lớn đến những người bị hạn chế đi lại; thậm chí nhiều người tránh những lan can này mà băng qua đường luôn gây ra nhiều nguy hiểm. Hệ thống lan can này không chỉ khiến việc đi qua đường trở nên khó khăn hơn mà chúng còn gây chia rẽ cộng đồng, việc xây dựng một hệ thống giao thông lành mạnh càng xa vời hơn. Kết quả là, nhiều lan can như vậy đã bị gỡ bỏ, gây ra nhiều sự gián đoạn giao thông và lãng phí.

F. If their designers had had the tools to think with their bodies – like dancers – and imagine how these barriers would feel, there might have been a better solution. In order to bring about fundamental changes to the ways we use our cities, engineering will need to develop a richer understanding of why people move in certain ways, and how this movement affects them. Choreography may not seem an obvious choice for tackling this problem. Yet it shares with engineering the aim of designing patterns of movement within limitations of space (Q3). It is an art form developed almost entirely by trying out ideas with the body, and gaining instant feedback on how the results feel. Choreographers have deep understanding of the psychological, aesthetic, and physical implications of different ways of moving.

Nếu các nhà thiết kế có công cụ để trải nghiệm bản thiết kế có phù hợp với chuyển động cơ thể – như các vũ công tập dợt các điệu múa – thì có lẽ đã có một giải pháp tốt hơn. Để mang lại những thay đổi cơ bản cho cách chúng ta sống trong các thành phố của mình, các nhà kỹ thuật cần hiểu rõ hơn về lý do tại sao mọi người di chuyển theo những cách nhất định và những chuyển động này ảnh hưởng đến họ như thế nào. Vũ đạo dường như không phải là một lựa chọn rõ ràng để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, vũ đạo và kỹ thuật có chung mục đích thiết kế các mô hình chuyển động trong giới hạn của không gian. Vũ đạo là một hình thức nghệ thuật được phát triển gần như hoàn toàn bằng cách thử các ý tưởng với chuyển động cơ thể để có những cảm nhận trực quan ngay lập tức. Các biên đạo múa có sự hiểu biết uyên thâm về tác động tâm lý, thẩm mỹ và thể chất của những cách chuyển động khác nhau.

G. Observing the choreographer Wayne McGregor, cognitive scientist David Kirsh described how he thinks with the body. Kirsh argues that by using the body to simulate outcomes, McGregor is able to imagine solutions that would not be possible using purely abstract thought. This kind of physical knowledge is valued in many areas of expertise, but currently has no place in formal engineering design processes. A suggested method for transport engineers is to improvise design solutions and get instant feedback about how they would work from their own experience of them, or model designs at full scale in the way choreographers experiment with groups of dancers. Above all, perhaps, they might learn to design for emotional as well as functional effects.

  • place (noun): vai trò
    ENG: the role or importance of somebody/something in a particular situation, usually in relation to others

Quan sát nhà biên đạo múa Wayne McGregor, nhà khoa học nhận thức David Kirsh đã mô tả cách Wayne kết hợp tinh thần với thể chất của mình. Kirsh lập luận rằng bằng cách sử dụng cơ thể để mô phỏng kết quả, McGregor có thể tưởng tượng ra các giải pháp mà nếu chỉ sử dụng tư duy trừu tượng thuần túy thì sẽ không nghĩ ra được. Loại kiến thức về thể chất này có giá trị trong nhiều lĩnh vực chuyên môn, nhưng hiện tại không có chỗ đứng trong thiết kế kỹ thuật chuyên nghiệp. Một phương pháp được đề xuất cho các kỹ sư vận tải là ứng biến các giải pháp thiết kế và nhận phản hồi tức thì về cách họ sẽ làm việc dựa trên kinh nghiệm của bản thân, hoặc dựa trên thiết kế mô hình ở quy mô đầy đủ theo cách các nhà biên đạo tập luyện với các nhóm vũ công. Trên hết, có lẽ, họ có thể học cách thiết kế cho các hiệu ứng cảm xúc cũng như chức năng.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

Cam 15 Test 2 Passage 2: Should we try to bring extinct species back to life?

A. Should we try to bring extinct species back to life? The passenger pigeon was a legendary species. Flying in vast numbers across North America, with potentially many millions within a single flock, their migration was once one of nature’s great spectacles. Sadly, the passenger pigeon’s existence came to an end on 1 September 1914, when the last living specimen died at Cincinnati Zoo (Q17). Geneticist Ben Novak is lead researcher on an ambitious project which now aims to bring the bird back to life through a process known as ‘de-extinction’. The basic premise involves using cloning technology to turn the DNA of extinct animals into a fertilised embryo, which is carried by the nearest relative still in existence in this case, the abundant band-tailed pigeon-before being born as a living, breathing animal (Q15). Passenger pigeons are one of the pioneering species in this field, but they are far from the only ones on which this cutting-edge technology is being trialled.

  • legendary (noun) /ˈledʒəndri/: huyền thoại
    ENG: very famous and talked about a lot by people
  • cutting-edge (adj) /ˌkʌtɪŋ ˈedʒ/: hiện đại
    ENG: ​at the newest, most advanced stage in the development of something

Chúng ta có nên tái sinh các loài vật đã tuyệt chủng không? Chim bồ câu viễn khách là một loài chim huyền thoại. Một số lượng lớn chim loài này bay trên khắp Bắc Mỹ, một đàn có thể lên đến hàng triệu con, và những cuộc di cư của chúng từng được coi là một trong những cảnh tượng tuyệt vời nhất của tự nhiên. Đáng buồn thay, sự tồn tại của chim bồ câu viễn khách đã chấm dứt vào ngày 1 tháng 9 năm 1914, khi cá thể sống cuối cùng đã chết tại Sở thú Cincinnati. Nhà di truyền học Ben Novak là nhà nghiên cứu chính trong một dự án đầy tham vọng nhằm mục đích tái sinh loài chim này thông qua một quá trình được gọi là ‘hóa giải tuyệt chủng’. Tiền đề cơ bản bao gồm việc sử dụng công nghệ nhân bản để biến DNA của chúng thành phôi thụ tinh, phôi này sẽ được mang bởi những cá thể họ hàng với chúng – chim bồ câu đuôi quạt – trước khi được sinh ra như một sinh vật sống. Chim bồ câu viễn khách là một trong những loài tiên phong trong lĩnh vực này, nhưng bên cạnh nó còn rất nhiều loài khác đang được thử nghiệm công nghệ tiên tiến này.

B. In Australia, the thylacine, more commonly known as the Tasmanian tiger, is another extinct creature which genetic scientists are striving to bring back to life. There is no carnivore now in Tasmania that fills the niche which thylacines once occupied,’ explains Michael Archer of the University of New South Wales. He points out that in the decades since the thylacine went extinct, there has been a spread in a ‘dangerously debilitating’ facial tumour syndrome which threatens the existence of the Tasmanian devils, the island’s other notorious resident. Thylacines would have prevented this spread because they would have killed significant numbers of Tasmanian devils. ‘If that contagious cancer had popped up previously, it would have burned out in whatever region it started. The return of thylacines to Tasmania could help to ensure that devils are never again subjected to risks of this kind.’ (Q23)

  • notorious (adj) /nəʊˈtɔːriəs/: khét tiếng
    ENG: ​well known for being bad
  • subject somebody/something to something
    ENG: to make somebody/something experience, suffer or be affected by something, usually something unpleasant

Ở Úc, hổ Tasmania là một sinh vật đã tuyệt chủng khác mà các nhà khoa học di truyền đang cố gắng tái sinh. Hiện nay không có loài động vật ăn thịt nào ở Tasmania lấp đầy khoảng trống mà hổ Tasmania để lại’, Michael Archer thuộc Đại học New South Wales giải thích. Ông chỉ ra rằng trong nhiều thập kỷ kể từ khi chúng bị tuyệt chủng, đã có một hội chứng làm xuất hiện khối u trên mặt của một loài khét tiếng khác ở đây có tên là Quỷ Tasmania; hội chứng này gây suy nhược nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng của chúng. Hổ Tasmania có thể ngăn chặn sự lây lan loại bệnh này vì chúng giết chết một số lượng lớn Quỷ Tasmania. ‘Trước đây khi căn bệnh ung thư truyền nhiễm này xuất hiện, chúng ngay lập tức bị ngăn chặn. Tái sinh hổ Tasmania có thể đảm bảo rằng Quỷ Tasmania sẽ không còn phải trải qua nguy cơ mắc bệnh nữa.’

C. If extinct species can be brought back to life, can humanity begin to correct the damage it has caused to the natural world over the past few millennia? ‘The idea of de-extinction is that we can reverse this process, bringing species that no longer exist back to life,’ says Beth Shapiro of University of California Santa Cruz’s Genomics Institute. ‘I don’t think that we can do this. There is no way to bring back something that is 100 per cent identical to a species that went extinct a long time ago.’ A more practical approach for long-extinct species is to take the DNA of existing species as a template, ready for the insertion of strands of extinct animal DNA to create something new; a hybrid, based on the living species, but which looks and/or acts like the animal which died out.

  • millennium (noun) (plural: millennia)
    ENG: a period of 1 000 years, especially as calculated before or after the birth of Christ

Nếu các loài đã tuyệt chủng có thể được tái sinh, liệu loài người có thể sửa chữa những thiệt hại mà chúng ta đã gây ra cho mẹ thiên nhiên trong nhiều thiên niên kỷ qua? ‘Hóa giải tuyệt chủng nghĩa là chúng ta có thể đảo ngược quá trình này, tái sinh các loài đã tuyệt chủng’, Beth Shapiro thuộc Viện Genomics của Đại học California Santa Cruz nói. ‘Tôi không nghĩ rằng chúng ta có thể làm được điều này. Không có cách nào để tái sinh một loài đã tuyệt chủng từ lâu trở về nguyên vẹn 100%.’ Một cách tiếp cận thực tế hơn đối với các loài đã tuyệt chủng là lấy DNA của các loài hiện còn sống làm mẫu, rồi chèn vào đó các chuỗi DNA của các loài đã tuyệt chủng để tạo ra một loài mới; một giống lai, dựa trên loài còn sống, nhưng lại có vẻ ngoài và tập tính của loài đã tuyệt chủng.

D. This complicated process and questionable outcome begs the question: what is the actual point of this technology? ‘For us, the goal has always been replacing the extinct species with a suitable replacement,’ explains Novak. ‘When it comes to breeding, band-tailed pigeons scatter and make maybe one or two nests per hectare, whereas passenger pigeons were very social and would make 10,000 or more nests in one hectare.’ Since the disappearance of this key species, ecosystems in the eastern US have suffered, as the lack of disturbance caused by thousands of passenger pigeons wrecking trees and branches means there has been minimal need for regrowth (Q16). This has left forests stagnant and therefore unwelcoming to the plants and animals which evolved to help regenerate the forest after a disturbance. According to Novak, a hybridised band-tailed pigeon, with the added nesting habits of a passenger pigeon, could, in theory, re-establish that forest disturbance, thereby creating a habitat necessary for a great many other native species to thrive (Q25).

  • beg the question (idiom): đặt ra câu hỏi
    ENG: to make somebody want to ask a question that has not yet been answered
  • thereby (adv) + V-ing: bằng cách đó
    ENG: used to introduce the result of the action or situation mentioned

Quá trình phức tạp và kết quả gây tranh cãi này đặt ra câu hỏi: mục đích thực sự của công nghệ này là gì? “Đối với chúng tôi, mục tiêu luôn là thay thế các loài đã tuyệt chủng bằng những loài tương tự”, Novak giải thích. ‘Khi sinh sản, chim bồ câu đuôi quạt thường tách nhau ra và trên một hecta chỉ có một đến hai tổ chim, trong khi bồ câu viễn khách sống khá bầy đàn và chúng thường làm đến 10.000 tổ hoặc nhiều hơn trên một ha.’ Kể từ khi chúng tuyệt chủng, các hệ sinh thái ở miền đông Hoa Kỳ đã chịu ảnh hưởng rất nhiều, vì cây cối ở đây không còn bị phá hoại bởi loài chim này từ đó làm chậm quá trình tái sinh trưởng. Điều này đã khiến các khu rừng cứ giữ nguyên trạng như vậy và các loài động thực vật có vai trò giúp tái sinh trưởng rừng đã không tìm đến đây nữa. Theo Novak, một con chim bồ câu đuôi quạt lai, có thói quen làm tổ dày đặc như một con bồ câu viễn khách, theo lý thuyết, có thể tái sinh rừng, bằng cách đó tạo ra môi trường sống cần thiết cho rất nhiều loài bản địa khác phát triển.

E. Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra (Q18), the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like species, to the area. ‘My highest priority would be preserving the endangered Asian elephant,’ says Church, ‘expanding their range to the huge ecosystem of the tundra. Necessary adaptations would include smaller ears, thicker hair, and extra insulating fat, all for the purpose of reducing heat loss in the tundra (Q19, Q20 & Q21), and all traits found in the now extinct woolly mammoth.’ This repopulation of the tundra and boreal forests of Eurasia and North America with large mammals could also be a useful factor in reducing carbon emissions – elephants punch holes through snow and knock down trees, which encourages grass growth. This grass growth would reduce temperatures, and mitigate emissions from melting permafrost (Q22).

  • pinpoint (verb) /ˈpɪnpɔɪnt/: xác định, chỉ ra
    ENG: to find and show the exact position of somebody/something or the exact time that something happened/ to be able to give the exact reason for something or to describe something exactly
  • mitigate (verb) /ˈmɪtɪɡeɪt/ ~ alleviate (verb) /əˈliːvieɪt/: giảm nhẹ
    ENG: to make something less harmful, serious, etc.

Một ứng cử viên phổ biến khác cho công nghệ này là voi ma mút lông xoăn. George Church, giáo sư tại Trường Y Harvard kiêm lãnh đạo Dự án Hồi sinh Voi Ma Mút lông xoăn, đã tập trung vào sự khác nhau trong khả năng chịu lạnh của loài voi ma mút lông xoăn đã tuyệt chủng và họ hàng gần nhất của nó, voi châu Á. Bằng cách xác định những đặc điểm di truyền nào giúp voi ma mút có thể sống sót qua khí hậu băng giá của vùng lãnh nguyên, mục tiêu của dự án là đưa voi ma mút, hoặc một loài giống voi ma mút trở lại khu vực này. “Ưu tiên lớn nhất của tôi sẽ là bảo tồn loài voi châu Á đang bị đe dọa”, Church nói, ‘mở rộng phạm vi của chúng đến hệ sinh thái khổng lồ của vùng lãnh nguyên. Để thích ứng, voi sẽ phải có tai nhỏ hơn, lông dày hơn và lớp mỡ cũng dày hơn, tất cả đều nhằm mục đích giảm thiểu sự mất nhiệt ở vùng lãnh nguyên và tất cả các đặc điểm này đều có ở voi ma mút đã tuyệt chủng. ‘ Sự tái sinh các loại động vật có vú và đưa chúng trở lại các vùng lãnh nguyên và rừng nhiệt đới Á-Âu và Bắc Mỹ cũng có thể giúp giảm lượng khí thải carbon – voi đào những hố tuyết và đốn hạ cây cối, khuyến khích sự phát triển của cỏ, thứ có thể giúp giảm nhiệt độ và giảm thiểu khí thải từ việc làm tan băng vĩnh cửu.

F. While the prospect of bringing extinct animals back to life might capture imaginations, it is, of course, far easier to try to save an existing species which is merely threatened with extinction. ‘Many of the technologies that people have in mind when they think about de-extinction can be used as a form of “genetic rescue”,’ explains Shapiro. She prefers to focus the debate on how this emerging technology could be used to fully understand why various species went extinct in the first place (Q24), and therefore how we could use it to make genetic modifications which could prevent mass extinctions in the future (Q14). ‘I would also say there’s an incredible moral hazard to not do anything at all,’ she continues. ‘We know that what we are doing today is not enough, and we have to be willing to take some calculated and measured risks.’ (Q26)

  • take risks (verb phrase): đối mặt với một số rủi ro
    ENG: to do something which might cause loss, injury etc

Mặc dù viễn cảnh đưa động vật tuyệt chủng trở lại có thể thu hút trí tưởng tượng, thì dĩ nhiên, việc cố gắng bảo vệ một loài vẫn còn sống khỏi nguy cơ tuyệt chủng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. ‘Những công nghệ liên quan đến hóa giải tuyệt chủng có thể được sử dụng như một hình thức “giải cứu di truyền”, Shapiro giải thích. Trước tiên, bà ấy muốn tập trung vào các cuộc tranh luận làm thế nào để công nghệ mới nổi này được sử dụng để tìm ra lý do tuyệt chủng của các loài, và tạo ra những điều chỉnh gen giúp ngăn chặn tuyệt chủng hàng loạt trong tương lai. “Tôi muốn nói rằng sẽ thật không phải đạo nếu chúng ta cứ ngồi yên đó và không làm gì”, bà tiếp tục. ‘Chúng tôi biết rằng những gì chúng tôi đang làm hôm nay là chưa đủ, và chúng tôi phải sẵn sàng chấp nhận một số rủi ro được tính toán từ trước.’

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé . IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Cam 15 Test 2 Passage 3: Having a laugh

A. Humans start developing a sense of humour as early as six weeks old, when babies begin to laugh and smile in response to stimuli. Laughter is universal across all human cultures and even exists in some form in rats, chimps, and bonobos. Like other human emotions and expressions, laughter and humour provide psychological scientists with rich resources for studying human psychology, ranging from the development of language to the neuroscience of social perception (Q27).

  • a sense of humour (idiom): hài hước
    ENG: the ability to find things funny, general enjoyment in doing so, or the particular types of things one finds funny
  • universal (adj) /ˌjuːnɪˈvɜːsl/: toàn cầu
    ENG: done by or involving all the people in the world or in a particular group

Con người bắt đầu phát triển khiếu hài hước ngay từ lúc sáu tuần tuổi, khi trẻ bắt đầu biết cười với vạn vật xung quanh. Tiếng cười là điểm chung các nền văn hóa của loài người và thậm chí tồn tại dưới một số hình thức ở chuột, tinh tinh và vượn Bonobos. Giống như những cảm xúc và biểu cảm khác của con người, tiếng cười và sự hài hước cho các nhà khoa học tâm lý nguồn tài nguyên phong phú để nghiên cứu tâm lý con người, từ sự phát triển ngôn ngữ đến khoa học thần kinh về nhận thức xã hội.

B. Theories focusing on the evolution of laughter point to it as an important adaptation for social communication. Take, for example, the recorded laughter in TV comedy shows. Back in 1950, US sound engineer Charley Douglass hated dealing with the unpredictable laughter of live audiences, so started recording his own ‘laugh tracks’. These were intended to help people at home feel like they were in a social situation, such as a crowded theatre (Q28). Douglass even recorded various types of laughter, as well as mixtures of laughter from men, women, and children. In doing so, he picked up on a quality of laughter that is now interesting researchers: a simple ‘haha’ communicates a remarkable amount of socially relevant information.

  • pick up on something (phrasal verb): tập trung trở lại vào …
    ENG: to give particular attention to something that someone has said or done

Các lý thuyết về sự tiến hóa của tiếng cười chỉ ra nó như một đặc điểm quan trọng trong giao tiếp xã hội. Lấy ví dụ, tiếng cười được ghi lại trong các chương trình hài kịch trên TV. Năm 1950, kỹ sư âm thanh Hoa Kỳ Charley Doulass ghét phải xử lý những tiếng cười không thể đoán trước của khán giả xem ở trường quay, vì vậy ông đã bắt đầu ghi lại tiếng cười cho sẵn vào băng. Chúng nhằm giúp khán giả xem truyền hình ở nhà cảm thấy như đang ở một nơi đông người, chẳng hạn như đang ở một nhà hát vậy. Doulass thậm chí còn ghi lại nhiều kiểu cười khác nhau, cũng như pha trộn tiếng cười từ đàn ông, phụ nữ và trẻ em. Khi làm như vậy, ông ấy tập trung trở lại vào chất lượng của tiếng cười, thứ làm cho các nhà nghiên cứu giờ đây rất thích thú: một tiếng cười ‘haha’ đơn giản nhưng chứa đựng nhiều thông tin xã hội liên quan.

C. In one study conducted in 2016, samples of laughter from pairs of English-speaking students were recorded at the University of California, Santa Cruz. A team made up of more than 30 psychological scientists, anthropologists, and biologists then played these recordings to listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city-dwellers in India and Europe. Participants were asked whether they thought the people laughing were friends or strangers. On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time (Q29).

  • dweller (noun) /ˈdwelə(r)/: người sống ở đâu đó
    ENG: a person or an animal that lives in the particular place that is mentioned

Trong một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2016, các mẫu tiếng cười của các cặp sinh viên nói tiếng Anh đã được ghi lại tại Đại học California, Santa Cruz. Một nhóm gồm hơn 30 nhà khoa học tâm lý, nhà nhân chủng học và nhà sinh học sau đó đã phát những bản ghi âm này cho những người nghe đến từ 24 nơi có hoàn cảnh xã hội khác nhau, từ các bộ lạc bản địa ở New Guinea đến cư dân thành phố ở Ấn Độ và châu Âu. Những người tham gia được hỏi liệu họ nghĩ rằng những người cười là bạn của nhau hay người lạ. Tính trung bình thì kết quả rất nhất quán: 60% những người tham gia đoán đúng.

D. Researchers have also found that different types of laughter serve as codes to complex human social hierarchies. A team led by Christopher Oveis from the University of California, San Diego, found that high-status individuals had different laughs from low-status individuals, and that strangers’ judgements of an individual’s social status were influenced by the dominant or submissive quality of their laughter. In their study, 48 male college students were randomly assigned to groups of four, with each group composed of two low-status members, who had just joined their college fraternity group, and two high-status members, older students who had been active in the fraternity for at least two years. Laughter was recorded as each student took a turn at being teased by the others, involving the use of mildly insulting nicknames. Analysis revealed that, as expected, high-status individuals produced more dominant laughs and fewer submissive laughs relative to the low-status individuals. Meanwhile, low-status individuals were more likely to change their laughter based on their position of power; that is, the newcomers produced more dominant laughs when they were in the powerful’ role of teasers (Q30). Dominant laughter was higher in pitch, louder, and more variable in tone than submissive laughter.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các loại tiếng cười khác nhau đóng vai trò là quy chuẩn cho hệ thống phân cấp xã hội phức tạp của con người. Một nhóm do Christopher Oveis từ Đại học California, San Diego dẫn đầu, phát hiện ra rằng những người có địa vị cao có tiếng cười khác với những người có địa vị thấp và người lạ có thể đoán được địa vị xã hội của một cá nhân dựa vào tiếng cười của cá nhân đó: cười thống trị lấn át hay cười phục tùng nhỏ nhẹ. Trong nghiên cứu của họ, 48 nam sinh viên đại học được phân ngẫu nhiên vào nhóm bốn người, với mỗi nhóm gồm hai thành viên có địa vị thấp, vừa tham gia câu lạc bộ ở đại học, và hai thành viên có địa vị cao, những sinh viên lớn tuổi đã hoạt động trong câu lạc bộ ít nhất hai năm. Từng học sinh bị trêu ghẹo, có thể bị xúc phạm một chút về biệt danh chẳng hạn, cho đến lúc họ cười và tiếng cười được ghi âm lại. Phân tích cho kết quả như mong đợi rằng các cá nhân có địa vị cao thường cười lấn át nhiều hơn và cười phục tùng ít hơn so với các cá nhân có địa vị thấp. Trong khi đó, những người có địa vị thấp thay đổi kiểu cười dựa trên vai trò của họ trong nghiên cứu: họ sẽ kiểu lấn át nhiều hơn khi họ ở trong vai trò người chọc cười, người có “quyền lực” hơn so với người bị chọc cười. Tiếng cười “thống trị” thì thường cao hơn, to hơn và có nhiều âm điệu hơn so với tiếng cười “phục tùng”.

E. A random group of volunteers then listened to an equal number of dominant and submissive laughs from both the high- and low-status individuals, and were asked to estimate the social status of the laugher. In line with predictions, laughers producing dominant laughs were perceived to be significantly higher in status than laughers producing submissive laughs (Q38). “This was particularly true for low-status individuals, who were rated as significantly higher in status when displaying a dominant versus submissive laugh,’ Oveis and colleagues note. “Thus, by strategically displaying more dominant laughter when the context allows, low-status individuals may achieve higher status in the eyes of others.’ However, high-status individuals were rated as high-status whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one (Q31).

  • in line with something (idiom): đúng như
    ENG: similar to something or so that one thing is closely connected with another

Sau đó, một nhóm tình nguyện viên ngẫu nhiên được cho nghe một số lượng ngang bằng những tiếng cười “thống trị” và “phục tùng” từ cả những người có địa vị cao và thấp, và được yêu cầu đoán địa vị xã hội của người cười. Đúng như dự đoán, những người cười lấn át được coi là có địa vị cao hơn đáng kể so với những người cười phục tùng. “Điều này đặc biệt đúng đối với những người có địa vị thấp, những người được đánh giá là có địa vị cao hơn đáng kể khi cười lấn át thay vì cười phục tùng”, Oveis và đồng nghiệp lưu ý. “Do đó, khi hoàn cảnh cho phép, những người có địa vị thấp có thể cười kiểu lấn át để người khác nghĩ họ có địa vị cao”. Tuy nhiên, những người có địa vị cao vẫn luôn được đánh giá là có địa vị cao cho dù họ cười lấn át một cách tự nhiên hay là cố gắng cười kiểu phục tùng.

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full dịch đề nhé . IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Questions 27–31

Choose the correct letter, A, B, C or D.

27. When referring to laughter in the first paragraph, the writer emphasises

  • A. its impact on language.
  • B. its function in human culture.
  • C. its value to scientific research.
  • D. its universality in animal societies.

Dịch câu hỏi: Khi đề cập đến tiếng cười ở đoạn đầu, tác giả nhấn mạnh

  • A. Ảnh hưởng của nó với ngôn ngữ
  • B. Chức năng của nó trong văn hóa con người
  • C. Giá trị của nó với nghiên cứu khoa học
  • D. Sự hiện diện của nó trong xã hội động vật

Phân tích câu hỏi: Thông tin liên quan được định vị trong đoạn văn A, chú ý rằng đây là điều mà tác giả nhấn mạnh ‘emphasise’

Vị trí: Đoạn A “Like other human emotions and expressions, laughter and humour provide psychological scientists with rich resources for studying human psychology, ranging from the development of language to the neuroscience of social perception.”

Giải thích: Tiếng cười cung cấp nguồn tài nguyên dồi dào cho các nhà khoa học tâm lý nghiên cứu tâm lý loài người, từ phát triển ngôn ngữ tới khoa học thần kinh về nhận thức xã hội. Đây chính là giá trị của nó đối với nghiên cứu khoa học.

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong đoạn văn
value provide psychological scientists with rich resources
scientific research studying human psychology, ranging from the development of language to the neuroscience of social perception

28. What does the writer suggest about Charley Douglass?

  • A. He understood the importance of enjoying humour in a group setting.
  • В. He believed that TV viewers at home needed to be told when to laugh.
  • C. He wanted his shows to appeal to audiences across the social spectrum.
  • D. He preferred shows where audiences were present in the recording studio.

Dịch câu hỏi: Tác giả nói gì về Charley Douglass?

  • A. Ông hiểu tầm quan trọng của việc tận hưởng cười đùa trong nhóm nhiều người
  • B. Ông tin rằng người xem TV ở nhà cần được nói lúc nào sẽ cười
  • C. Ông muốn những chương trình của mình thu hút khán giả trên phạm vi xã hội
  • D. Ông thích những chương trình nơi khán giả có mặt ở trường quay

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “Charley Douglass” > thông tin liên quan đến câu hỏi nằm ở đoạn B

Vị trí: Đoạn B “Back in 1950, US sound engineer Charley Douglass hated dealing with the unpredictable laughter of live audiences, so started recording his own ‘laugh tracks’. These were intended to help people at home feel like they were in a social situation, such as a crowded theatre.”

Giải thích: Charley đã ghi băng lại những tiếng cười để sử dụng trong chương trình của mình. Những tiếng cười này giúp cho người xem TV ở nhà có cảm giác như họ đang ở bên cạnh rất nhiều người khác > tức họ tận hưởng cười đùa khi có nhiều người xung quanh

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa/trái nghĩa trong đoạn văn
social setting social situation

29. What makes the Santa Cruz study particularly significant?

  • A. the various different types of laughter that were studied
  • B. the similar results produced by a wide range of cultures
  • C. the number of different academic disciplines involved
  • D. the many kinds of people whose laughter was recorded

Dịch câu hỏi: Điều gì khiến nghiên cứu Santa Cruz đặc biệt quan trọng?

  • A. những kiểu cười khác nhau được nghiên cứu
  • B. kết quả tương tự có được từ nhiều nền văn hóa
  • C. số lượng những ngành học khác nhau trong nghiên cứu
  • D. nhiều loại người được ghi âm lại tiếng cười

Phân tích câu hỏi: Scan theo từ keyword “Santa Cruz” > thông tin trả lời câu hỏi nằm ở đoạn C của bài đọc

Vị trí: Đoạn C “A team made up of more than 30 psychological scientists, anthropologists, and biologists then played these recordings to listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city-dwellers in India and Europe. Participants were asked whether they thought the people laughing were friends or strangers. On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time.”

Giải thích: Nghiên cứu Santa Cruz bao gồm người tham gia từ 24 nơi khác nhau với nền văn hóa khác nhau trên thế giới, từ bộ lạc ở New Guinea tới cư dân thành phố ở châu Âu. Tuy nhiên, kết quả thì tương đồng một cách đáng kể: 60% người đoán đúng câu hỏi nghiên cứu.

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa/trái nghĩa trong đoạn văn
similar results results are remarkably consistent
wide range of cultures listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city-dwellers in India and Europe
Particularly significant remarkably consistent

30. Which of the following happened in the San Diego study?

  • A. Some participants became very upset.
  • B. Participants exchanged roles.
  • C. Participants who had not met before became friends.
  • D. Some participants were unable to laugh.

Dịch câu hỏi: Điều gì sau đây xảy ra ở nghiên cứu San Diego?

  • A. Một số người tham gia cảm thấy khó chịu
  • B. Người tham gia hoán đổi vai trò
  • C. Người tham gia trở thành bạn của nhau
  • D. Một số người tham gia không thể cười

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “San Diego study” > thông tin liên quan đến câu hỏi được nhắc đến ở đoạn D của bài đọc

Vị trí: Đoạn D “Meanwhile, low-status individuals were more likely to change their laughter based on their position of power; that is, the newcomers produced more dominant laughs when they were in the powerful’ role of teasers.”

Giải thích: Đoạn văn có đề cập đến việc người có địa vị thấp có thể thay đổi kiểu cười dựa trên vai trò của họ trong nghiên cứu: người chọc cười hoặc người bị chọc cười. Vậy ta có thể suy luận những người tham gia nghiên cứu thay đổi vai trò cho nhau, lúc thì là người chọc cười nhưng lúc lại là người bị chọc cười

Đáp án: B

31. In the fifth paragraph, what did the results of the San Diego study suggest?

  • A. It is clear whether a dominant laugh is produced by a high- or low-status person.
  • B. Low-status individuals in a position of power will still produce submissive laughs.
  • C. The submissive laughs of low- and high-status individuals are surprisingly similar.
  • D. High-status individuals can always be identified by their way of laughing.

Dịch câu hỏi: Trong đoạn 5, từ kết quả của nghiên cứu San Diego ta có thể suy ra được điều gì?

  • A. Ta có thể phân biệt được một tiếng cười kiểu lấn át của một người có địa vị cao hay người có địa vị thấp
  • B. Người có địa vị thấp ở vị thế có “quyền lực” sẽ cười kiểu phục tùng.
  • C. Tiếng cười phục tùng của người có địa vị cao hay thấp thì đều tương tự nhau.
  • D. Người có địa vị cao thì luôn được nhận ra dù họ có cười thế nào.

Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “San Diego study” > thông tin được định hình nằm ở đoạn E của bài đọc

Vị trí: Đoạn E “Thus, by strategically displaying more dominant laughter when the context allows, low-status individuals may achieve higher status in the eyes of others.’ However, high-status individuals were rated as high-status whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one.”

Giải thích: Người có địa vị thấp có thể được người khác đoán là có địa vị cao nếu họ cười kiểu lấn át. Tuy nhiên, người có địa vị cao thì luôn luôn được nhận diện dù họ có cười tự nhiên theo kiểu lấn át hay cố tình cười kiểu phục tùng > trùng với lựa chọn D

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa/trái nghĩa trong đoạn văn
always be identified rated as high-status
way of laughing whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Reading trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Reading trong bộ IELTS Cambridge để xem full phân tích đáp án nhé . IELTS Thanh Loan đã dịch đề & phân tích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Reading của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng