Đáp án IELTS Listening Cambridge 11 Test 4 – Transcript & Answers

Section 1

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-7: Complete the table below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

Event
(Sự kiện)
Cost
(Chi phí)
Venue
(Địa điểm)
Notes
(Ghi chú)
Jazz band
(Ban nhạc Jazz)
(Example) Tickets available for £15
(Vé có giá £15)
The 1 …………….. school
(Trường ……………..)
→ Cần điền một tính từ hoặc danh từ chỉ một ngôi trường.
Also appearing: Carolyn Hart (plays the 2 ………………)
(Có Carolyn Hart xuất hiện để chơi ………………….)
→ Cần điền một danh từ chỉ một loại nhạc cụ (cấu trúc: to play + the + tên nhạc cụ)
Duck races
(Đua vịt)
£1 per duck
(£1/ con vịt)
Start behind the 3 ……………….
(Bắt đầu đằng sau ……………………)
→ Cần điền một danh từ chỉ địa điểm liên quan đến nơi xuất phát cuộc đua)
 
Prize: tickets for 4 ….………….. held at the end of the festival.
(Giải thưởng: vé …………… được tổ chức cuối lễ hội)
→ Cần một danh từ chỉ một sự kiện ở cuối lễ hội.
Ducks can be bought in the 5 ……………………..

(Vịt có thể mua ở …………….)
→ Cần điền một danh từ chỉ địa điểm mua vịt.
Flower show
(Ngắm hoa)
 
Free
(Miễn phí)
6 ………………..Hall
(Phòng/ sảnh ………………)
→ Cần điền một danh từ chỉ tên riêng của phòng/ sảnh nơi diễn ra show ngắm hoa.
Prizes presented at 5 pm by a well-known 7 …………………..
(Giải thưởng trao lúc 5h chiều bởi một …………… nổi tiếng)
→ Cần điền một danh từ chỉ một nhân vật nổi tiếng trao giải thưởng của show.

Questions 8-10: Write the correct letter, A, B or C, next to Questions 8-10.

Who is each play suitable for?
(Các vở kịch sau phù hợp với ai)

  • A. mainly for children (chủ yếu dành cho trẻ em)
  • B. mainly for adults (chủ yếu dành cho người lớn)
  • C. suitable for people of all ages (phù hợp cho mọi lứa tuổi)

Plays

  • 8. The Mystery of Muldoon
  • 9. Fire and Flood
  • 10. Silly Sailor

→ Hãy tập trung vào bảng trên để nắm được có ba đối tượng chính: trẻ em, người lớn và tất cả lứa tuổi. Sau đó, xem xét tên các vở kịch. Những vở kịch này sẽ được nhắc đến theo thứ tự lần lượt các câu hỏi từ 8 – 10.

2. Giải thích đáp án

ROB: Good morning. Stretton Festival box office. How can I help you?
ROB: Xin chào. Phòng vé Lễ hội Stretton nghe ạ. Tôi có thể giúp gì cho bạn ạ?

MELANIE: Oh, hell. My family and I are on holiday in the area, and we’ve seen some posters about the festival this week. Could you tell me about some of the events, please?
MELANIE: Ồ. Tôi và gia đình đang đi nghỉ ở khu vực này và chúng tôi đã xem qua một số áp phích về lễ hội tuần này. Bạn có thể cho tôi biết về một số sự kiện không?

ROB: Of course.
ROB: Tất nhiên rồi ạ.

MELANIE: First of all, are there still tickets available for the jazz band on Saturday?
MELANIE: À trước tiên thì vẫn còn vé cho ban nhạc jazz vào thứ Bảy chứ ạ?

ROB: There are, but only £15. The £12 seats have all been sold.
ROB: Vẫn còn ạ, nhưng chỉ còn ghế £15 thôi ạ.  Ghế  £12 đã bán hết. rồi.

MELANIE: Ok. And the venue is the school, isn’t it?
MELANIE: Được. Và địa điểm là ở trường học, phải không ạ?

ROB: Yes, that’s right, the secondary school [Q1]. Make sure you don’t go to the primary school by mistake! And there’s an additional performer who isn’t mentioned on the posters – Carolyn Hart is going to play with the band.
ROB: Vâng, đúng ạ, là ở trường trung học. Hãy chắc chắn rằng bạn không nhầm lẫn mà đến trường tiểu học nhé! Và có thêm một nghệ sĩ biểu diễn không được đề cập trên áp phích – đó là Carolyn Hart sẽ chơi với ban nhạc.

MELANIE: Oh, I think I’ve heard her on the radio. Doesn’t she play the oboe, or flute or something?
MELANIE: Ồ, tôi nghĩ tôi đã nghe về cô ấy trên radio. Cô ấy không chơi oboe hay sáo hay gì đó đúng không ạ?

ROB: Yes. the flute [Q2]. She usually plays with symphony orchestras, and apparently this is her first time with a jazz band.
ROB: Cô ấy có chơi sáo ạ. Cô ấy thường chơi với dàn nhạc giao hưởng, và có vẻ như đây là lần đầu tiên cô ấy chơi với một ban nhạc jazz.

MELANIE: Well, I’d certainly like to hear her. Then the next thing I want to ask about is the duck races – I saw a poster beside a river. What are they, exactly?
MELANIE: Chà, chắc chắn là tôi muốn nghe cô ấy rồi. Điều tiếp theo tôi muốn hỏi đó là về các cuộc đua vịt – Tôi thấy một tấm áp phích bên cạnh một con sông. Chính xác thì chúng là gì thế ạ?

ROB: Well, you buy a yellow plastic duck – or as many as you like – they’re a pound each. And you write your name on each one. There’ll be several races, depending on the number of ducks taking part. And John Stevens, a champion swimmer who lives locally is going to start the races. All the ducks will be launched into the river at the back of the cinema [Q3], then they’ll float along the river for 500 metres, as far as the railway bridge.
ROB: À vâng, bạn cần mua một con vịt bằng nhựa màu vàng – hoặc bao nhiêu con tùy thích – mỗi con nặng một cân. Và sau đó bạn viết tên trên mỗi con. Sẽ có một số cuộc đua, tùy thuộc vào số lượng vịt tham gia. Và John Stevens, một vận động viên bơi lội vô địch tại địa phương sẽ bắt đầu cuộc đua. Tất cả những con vịt sẽ được thả xuống sông ở phía sau rạp chiếu phim, sau đó chúng sẽ trôi dọc theo sông trong 500 mét, cho đến tận cầu đường sắt.

MELANIE: And are there any prizes?
MELANIE: Và có giải thưởng nào không ạ?

ROB: Yes, the first duck in each race to arrive at the finishing line wins its owner free tickets for the concert on the last night of the festival [Q4].
ROB: Có chứ ạ, chú vịt đầu tiên trong mỗi cuộc đua về đích sẽ giành được vé miễn phí cho chủ nhân của nó cho buổi hòa nhạc vào đêm cuối cùng của lễ hội.

MELANIE: You said you can buy a duck? I’m sure my children will both want one.
MELANIE: Bạn nói là có thể chỉ mua một con vịt đúng không ạ? Tôi chắc chắn rằng các con tôi đều sẽ muốn một con.

ROB: They’re on sale at a stall in the market [Q5]. You can’t miss it – it’s got an enormous sign showing a couple of ducks.
ROB: Chúng đang được bán tại một quầy hàng trong chợ. Bạn chắc chắn sẽ thấy nó – vì nó có một dấu hiệu rất lớn cho thấy là có bán vịt ở đấy.

MELANIE: OK. I’ll go there this afternoon. I remember walking past there yesterday. Now could you tell me something about the flower show, please?
MELANIE: Được. Tôi sẽ đến đó vào chiều nay. Tôi nhớ đã đi bộ qua đó ngày hôm qua. Bây giờ bạn có thể cho tôi một vài thông tin về buổi trình diễn hoa được không?

ROB: Well, admission is free, and the show is being held in Bythwaite [Q6] Hall.
ROB: Vâng, phí ra vào là miễn phí ạ, và triển lãm được tổ chức tại Trung tâm Bythwaite.

MELANIE: Sorry, how do you spell that?
MELANIE: Nó được đánh vần như thế nào ạ?

ROB: B-Y-T-H-W-A-I-T-E. Bythwaite.
ROB: B-Y-T-H-W-A-I-T-E. Bythwaite.

MELANIE: Is it easy to find? I’m not very familiar with the town yet.
MELANIE: Nó có dễ tìm không ạ? Vì tôi vẫn chưa quen thuộc với thành phố lắm.

ROB: Oh, you won’t have any problems. It’s right in the centre of Stretton. It’s the only old building in the town, so it’s easy to recognize.
ROB: Ồ, chắc chắn không có vấn đề gì đâu ạ. Nó ở trung tâm của Stretton. Nó là tòa nhà cổ duy nhất ở thành phố nên rất dễ nhận ra ạ.

MELANIE: I know it. I presume it’s open all day.
MELANIE: Vâng tôi nhớ rồi ạ. Tôi đoán là nó mở cửa cả ngày.

ROB:Yes, but if you’d like to see the prizes being awarded for the best flowers, you’ll need to be there at 5 o’clock. The prizes are being given by a famous actor, Kevin Shapless [Q7]. He lives nearby and gets involved in a lot of community events.
ROB: Đúng ạ, nhưng nếu muốn xem giải thưởng loài hoa đẹp nhất, bạn cần phải đến đây lúc 5 giờ. Giải thưởng sẽ được trao bởi nam diễn viên nổi tiếng, Kevin Shapless. Anh ấy sống gần đây và tham gia rất nhiều hoạt động cộng đồng.

MELANIE: Gosh, I’ve seen him on TV. I’ll definitely go to the prize-giving.
MELANIE: Ồ, tôi đã thấy anh ấy trên TV rồi. Tôi nhất định phải đến lễ trao giải này.

ROB: Right.
ROB: Dạ vâng.

MELANIE: I’ve seen a list of plays that are being performed this week, and I’d like to know which are suitable for my children, and which ones my husband and I might go to.
MELANIE: Tôi đã thấy danh sách các vở kịch sẽ được công chiếu tuần này, và tôi muốn biết vở nào phù hợp với con tôi, và vợ chồng tôi.

ROB: How old are your children?
ROB: Con bạn bao nhiêu tuổi rồi ạ?

MELANIE: Five and seven. What about “The Mystery of Muldoon”?
MELANIE: Một đứa 5 tuổi và đứa kia 7 tuổi. Vở “Bí ẩn của Muldoon” thì sao ạ?

ROB: That’s aimed at five to ten-year-olds [Q8].
ROB: Nó dành cho trẻ từ 5 đến 10 tuổi.

MELANIE: So if I take my children, I can expect them to enjoy it more than I do?
MELANIE:: Vậy là nếu tôi đưa con mình đến đây, chúng chắc sẽ thích đúng không ạ?

ROB: I think so. If you’d like something for yourself and your husband, and leave your children with a babysitter, you might like to see “Fire and Flood” [Q9] – it’s about events that really happened in Stretton two hundred years ago, and children might find it rather frightening.
ROB: Tôi nghĩ thế ạ. Nếu bạn và chồng muốn xem gì đó, và để con bạn cho người trông trẻ, bạn có thể xem “Fire and Flood” (Lửa và Lũ lụt) – vở kịch nói về các sự kiện có thực đã xảy ra tại Stretton 200 năm trước, và bọn trẻ có thể sẽ thấy hơi sợ đấy.

MELANIE: Oh, thanks for warning. And finally, what about “Silly Sailor?”
MELANIE: Ồ, cảm ơn bạn đã nói trước ạ. Cuối cùng, còn vở “Thợ may ngốc nghếch” (Silly Tailor) thì sao ạ?

ROB: That’s a comedy, and it’s for young and old [Q10]. In fact, it won an award in the Stretton Drama Festival a couple of months ago.
ROB: Nó là một bộ phim hài, và phù hợp cho cả người già và trẻ em. Thực tế, nó đã thắng giải trong Lễ hội nhạc kịch Stretton vào 2 tháng trước đấy.

MELANIE: OK. Well, goodbye, and thanks for all the information. I’m looking forward to the festival!
MELANIE: Vâng, tạm biệt và cảm ơn bạn đã cho tôi biết thông tin. Tôi rất mong chờ để đến lễ hội!

ROB: Goodbye.
ROB: Vâng, tạm biệt ạ.

Đáp án
Q1. secondary
Q2. flute
Q3. cinema
Q4. concert
Q5. market
Q6. Bythwaite
Q7. actor
Q8. A
Q9. B
Q10. C

3. Từ vựng

  • by mistake (idiom):
    Nghĩa: ​by accident; without intending to
    Ví dụ: I took your bag instead of mine by mistake.
  • additional (adj):
    Nghĩa: extra
    Ví dụ: He provided additional information about this incident.
  • on the radio (phrase):
    Nghĩa: the programmes that are broadcast
    Ví dụ: Did you hear the interview with him on the radio?
  • on sale (idiom):
    Nghĩa: ​available to be bought, especially in a shop
    Ví dụ: Tickets are on sale from the booking office.
  • stall (noun):
    Nghĩa: a table or small shop with an open front that people sell things from, especially at a market
    Ví dụ: They have a fish stall on the market.
  • presume (verb):
    Nghĩa:  to suppose that something is true, although you do not have actual proof
    Ví dụ: I had presumed wrongly that Jenny would be there.
  • look forward to something (phrasal verb):
    Nghĩa: to be thinking with pleasure about something that is going to happen
    Ví dụ: I’m looking forward to the weekend.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2: Basement of museum

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-16: Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 1-6.

What does the speaker say about each of the following collections?
(Người nói nói gì về các bộ sưu tập sau?)

Comments

  • A. was given by one person
    (Được một người tặng) → keywords: “given by one person”
  • B. was recently publicised in the media
    (gần đây được lên báo đài) → keywords: “recently publicised” và “media”
  • C. includes some items given by members of the public
    (bao gồm một số tặng vật của người dân) → keywords: “some items given” và “public”
  • D. includes some items given by the artists
    (bao gồm một số tặng vật của các nghệ sĩ) → keywords: “some items given” và “artists”
  • E. includes the most popular exhibits in the museum
    (bao gồm những sưu tập triển lãm phổ biến nhất trong bảo tàng) → keywords: “most popular exhibits” và “museum”
  • F. is the largest of its kind in the country
    (là bộ sưu tập lớn nhất trong nước) → keywords: “largest of its kind” và “country”
  • G. has had some of its contents relocated
    (một số đồ vật trong đó được chuyển chỗ) → keywords: “contents relocated”

Collections

11. 20th- and 21st-century paintings
(Tranh thế kỷ 20 và 21)

12. 19th-century paintings
(Tranh thế kỷ 19)

13. Sculptures
(Điêu khắc)

14. ‘Around the world’ exhibition
(Triển lãm “Vòng quanh thế giới”)

15. Coins
(Đồng xu)

16. Porcelain and glass
(Sứ và kính)

→ Chú ý các keywords trong bảng để nắm rõ những nhận xét của người nói có thể xuất hiện. Sau đó, xem xét các bộ sưu tập – chúng sẽ được nhắc đến theo thứ tự câu hỏi từ 11 – 16.

Questions 17-20

Label the plan below.

Write the correct letter, A-H, next to Questions 17-20.

Basement of museum

  • 17. restaurant                                  …………..
  • 18. café                                            …………..
  • 19. baby-changing facilities          …………..
  • 20. cloakroom                                 …………..

→ Ta cần tập trung vào những phòng và đồ vật mà đề bài đã cho biết tên: ngay khi lên/ xuống cầu thang (stairs) ta sẽ gặp khu vực ngồi (sitting area) với rất nhiều ghế ngồi ở đó; phía bên trái ngay khi lên/ xuống cầu thang là nhà vệ sinh (toilets) – bên cạnh phòng A và B; cũng cần chú ý đến một hành lang thẳng phía cuối khu vực ngồi, nơi có phòng C và D, và hành lang dẫn ra từ phía bên phải khu vực ngồi có phòng E, H, F và G.

→ Sau đó hãy xem xét các phòng ta cần đặt vị trí cho chúng: nhà hàng (restaurant), quán cà phê (cafe), phòng thay đồ cho bé (baby-changing room) và tủ để đồ (cloakroom). Các phòng này sẽ được nhắc đến lần lượt theo thứ tự câu hỏi từ 17 – 20.

2. Giải thích đáp án

Good morning, and welcome to the museum – one with a remarkable range of exhibits, which I’m sure you’ll enjoy. My name’s Greg, and I’ll tell you about the various collections as we go round. But before we go, let me just give you a taste of what we have here.
Xin chào và chào mừng các bạn đến với bảo tàng – một bảo tàng có rất nhiều cuộc triển lãm đáng chú ý mà tôi chắc chắn rằng các bạn sẽ thích thú. Tên tôi là Greg và tôi sẽ cho các bạn biết về các bộ sưu tập khác nhau khi chúng ta đi vòng quanh. Nhưng trước khi chúng tôi đi, hãy để tôi cho các bạn một trải nghiệm ngắn với những gì chúng tôi có ở đây.

Well, for one thing, we have a fine collection of twentieth and twenty-first century paintings, many by very well-known artists. I’m sure you’ll recognise several of the paintings. This is the gallery that attracts the largest number of visitors [Q11], so it’s best to go in early in the day before the crowds arrive.
Vâng, chúng tôi có một bộ sưu tập tuyệt vời gồm các bức tranh của thế kỷ XX và XXI, nhiều bức của các nghệ sĩ rất nổi tiếng. Tôi chắc rằng các bạn sẽ nhận ra một số bức tranh. Đây là phòng trưng bày thu hút lượng khách lớn nhất, vì vậy tốt nhất các bạn nên đến sớm trước khi lượng khách đến tham quan.

Then there are the nineteenth-century paintings. The museum was opened in the middle of that century and several of the artists each donated one work [Q12] to get the museum started, as it were. So they’re of special interest to us – we feel closer to them than to other works.
Sau đó là những bức tranh của thế kỷ XIX. Bảo tàng được mở cửa vào giữa thế kỷ đó và một số nghệ sĩ mỗi người đã quyên góp một tác phẩm để bắt đầu hoạt động của bảo tàng. Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm đến chúng tôi – chúng tôi cảm thấy họ gần gũi với họ hơn là các tác phẩm khác.

The sculpture gallery has a number of fine exhibits, but I’m afraid it’s currently closed for refurbishment. You’ll need to come back next year to see it properly but a number of the sculptures have been moved to other parts of the museum [Q13].
Phòng trưng bày tác phẩm điêu khắc có một số triển lãm đẹp, nhưng tôi e rằng nó hiện đang đóng cửa để tân trang. Bạn sẽ cần phải quay lại vào năm sau để xem chính xác. nhưng một số tác phẩm điêu khắc đã được chuyển đến các phần khác của bảo tàng.

‘Around the world’ is a temporary exhibition – you’ve probably seen something about it on TV or in the newspapers [Q14]. It’s created a great deal of interest, because it presents objects from every continent and many countries, and provides information about their social context -why they were made, who for, and so on.
‘Vòng quanh thế giới’ là một cuộc triển lãm tạm thời – các bạn có thể đã xem điều gì đó về nó trên TV hoặc trên báo. Nó tạo ra rất nhiều sự quan tâm, bởi vì nó trình bày các đối tượng từ mọi châu lục và nhiều quốc gia, đồng thời cung cấp thông tin về bối cảnh xã hội của chúng – tại sao chúng được tạo ra, vì ai, v.v.

Then there’s the collection of coins. This is what you might call a focused, specialist collection, because all the coins come from this country, and were produced between two thousand and a thousand years ago. And many of them were discovered by ordinary people digging their gardens, and donated to the museum [Q15]!
Sau đó là bộ sưu tập tiền xu. Đây là những gì bạn có thể gọi là một bộ sưu tập tập trung, chuyên gia, bởi vì tất cả các đồng xu đến từ đất nước này, và được sản xuất từ hai nghìn đến một nghìn năm trước. Và nhiều người trong số họ đã được phát hiện bởi những người dân thường đào vườn của họ, và tặng cho bảo tàng!

All our porcelain and glass was left to the museum by its founder [Q16], when he died in 1878. And in the terms of his will, we’re not allowed to add anything to that collection: he believed it was perfect in itself, and we don’t see any reason to disagree!
Tất cả đồ sứ và thủy tinh của chúng tôi đã được người sáng lập của nó để lại cho bảo tàng khi ông qua đời vào năm 1878. Và theo di chúc của ông, chúng tôi không được phép thêm bất cứ thứ gì vào bộ sưu tập đó: ông tin rằng bản thân nó đã hoàn hảo, và chúng tôi thấy điều đó hoàn toàn hợp lý.

OK, that was something about the collections, and now here’s some more practical information, in case you need it. Most of the museum facilities are downstairs, in the basement, so you go down the stairs here. When you reach the bottom of the stairs, you’ll find yourself in a sitting area, with comfortable chairs and sofas where you can have a rest before continuing your exploration of the museum.
OK, đó là thông tin về các bộ sưu tập, và bây giờ là một số thông tin thiết thực hơn, trong trường hợp các bạn cần. Hầu hết các cơ sở của bảo tàng đều ở tầng dưới, dưới tầng hầm, vì vậy các bạn đi xuống cầu thang ở đây. Khi các bạn đến chân cầu thang, các bạn sẽ thấy mình đang ở trong một khu vực tiếp khách, với những chiếc ghế êm ái và ghế sofa, nơi mà các bạn có thể nghỉ ngơi trước khi tiếp tục khám phá bảo tàng.

We have a very good restaurant, which serves excellent food all day, in a relaxing atmosphere. To reach it, when you get to the bottom of the stairs, go straight ahead to the far side of the sitting area, then turn right into the corridor. You’ll see the door of the restaurant facing you [Q17].
Chúng tôi có một nhà hàng rất tốt, nơi phục vụ các món ăn ngon cả ngày, trong một bầu không khí thư giãn. Để đến được đó, khi các bạn đi đến chân cầu thang, hãy đi thẳng tới phía xa của khu vực ngồi, sau đó rẽ phải vào hành lang. Bạn sẽ thấy cánh cửa của nhà hàng đối diện với bạn.

If you just want a snack, or if you’d like to eat somewhere with facilities for children, we also have a café. When you reach the bottom of the stairs, you’ll need to go straight ahead, turn, right into the corridor, and the café is immediately on the right [Q18].
Nếu bạn chỉ muốn ăn nhẹ, hoặc nếu bạn muốn ăn ở một nơi nào đó có tiện nghi cho trẻ em, chúng tôi cũng có một quán cà phê. Khi đến chân cầu thang, bạn cần đi thẳng về phía trước, rẽ phải vào hành lang và quán cà phê nằm ngay bên phải.

And talking about children, there are baby-changing facilities downstairs: cross the sitting area, continue straight ahead along the corridor on the left, and you and your baby will find the facilities on the left-hand side [Q19].
Và nói về trẻ em, có các tiện nghi thay đổi cho trẻ em ở tầng dưới: băng qua khu vực ngồi, tiếp tục đi thẳng dọc theo hành lang bên trái, và bạn và con bạn sẽ tìm thấy các tiện nghi ở phía bên trái.

The cloakroom, where you should leave coats, umbrellas and any large bags, is on the left hand side of the sitting area. It’s through the last door before you come to the corridor [Q20].
Phòng áo choàng, nơi bạn nên để áo khoác, ô và bất kỳ túi lớn nào, nằm ở phía bên trái của khu vực tiếp khách. Nó đi qua cánh cửa cuối cùng trước khi bạn đến hành lang.

There are toilets on every floor, but in the basement they’re the first rooms on the left when you get down there.
Có nhà vệ sinh ở mọi tầng, nhưng nếu ở tầng hầm, chúng là những phòng đầu tiên bên trái khi bạn xuống đó.

OK, now if you’ve got anything to leave in the cloakroom, please do that now, and then we’ll start our tour.
Được rồi, bây giờ nếu bạn còn bất cứ thứ gì cần để lại trong phòng áo choàng, hãy làm điều đó ngay bây giờ và sau đó chúng ta sẽ bắt đầu chuyến tham quan của mình.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q11. E most popular exhibits in the museum attracts the largest number of visitors
Q12. D some items given by the artists several of the artists each donated one work
Q13. G some of its contents relocated a number of sculptures have been moved to other parts of the museum
Q14. B recently publicised in the media you’ve probably seen something about it on TV or in the newspapers
Q15. C some items given by the public many of them were discovered by ordinary people
Q16. A given by one person left to the museum by its founder
Q17. F
Q18. H
Q19. C
Q20. B

3. Từ vựng

  • taste (noun) /teɪst/: vị / trải nghiệm ngắn
    ENG: ​[singular] a short experience of something
  • ordinary (adj) /ˈɔːdnri/: bình thường
    ENG: [usually before noun] not unusual or different in any way
  • will (noun) /wɪl/: di chúc
    ENG: [countable] a legal document that says what is to happen to somebody’s money and property after they die
  • corridor (noun) /ˈkɒrɪdɔː(r)/: hành lang
    ENG: a long narrow passage in a building, with doors that open into rooms on either side

Section 3

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-22: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO characteristics were shared by the subjects of Joanna’s psychology study?
(Hai đặc điểm nào mà các đối tượng trong nghiên cứu tâm lý của Joanna đều có?)

  • A. They had all won prizes for their music.
    (Họ đều thắng các giải thưởng về âm nhạc)
  • B. They had all made music recordings.
    (Họ đều làm những đĩa ghi âm nhạc)
  • C. They were all under 27 years old.
    (Họ đều dưới 27 tuổi)
  • D. They had all toured internationally.
    (Họ đều đã từng đi lưu diễn quốc tế)
  • E. They all played a string instrument.
    (Họ đều chơi nhạc cụ dây)

→ Chú ý keywords “two characteristics”, “shared” và “subjects of Joanna’s psychology study”; đáp án là hai đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu của Joanna.

Questions 23-24: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO points does Joanna make about her use of telephone interviews?
(Hai điểm nào Joanna nhận ra về việc sử dụng phỏng vấn qua điện thoại?)

  • A. It meant rich data could be collected.
    (Có thể lấy được nhiều dữ liệu)
  • B. It allowed the involvement of top performers.
    (Có sự tham gia của những người trình diễn hàng đầu)
  • C. It led to a stressful atmosphere at times.
    (Bầu không khí căng thẳng đôi khi xảy ra)
  • D. It meant interview times had to be limited.
    (Thời gian phỏng vấn bị hạn chế)
  • E. It caused some technical problems.
    (Một số vấn đề chuyên môn/ kỹ thuật xảy ra)

Questions 25-26: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO topics did Joanna originally intend to investigate in her research?
(Hai chủ đề nào Joanna mới đầu định nghiên cứu?)

  • A. regulations concerning concert dress
    (Quy định về trang phục trong buổi hòa nhạc)
  • B. audience reactions to the dress of performers
    (Phản ứng khán giả tới trang phục của người biểu diễn)
  • C. changes in performer attitudes to concert dress
    (Thay đổi trong thái độ của người biểu diễn tới trang phục trong buổi hòa nhạc)
  • D. how choice of dress relates to performer roles
    (sự lựa chọn trang phục liên quan thế nào đến vai trò của người biểu diễn)
  • E. links between musical instrument and dress choice
    (mối liên hệ giữa nhạc cụ và sự lựa chọn trang phục)

→ Chú ý keywords “two topics” và “Joanna originally intend to investigate”; đáp án là hai chủ đề mới đầu Joanna định nghiên cứu.

Questions 27-30: Choose the correct letter, A, B or C.

27. Joanna concentrated on women performers because

  • A. women are more influenced by fashion.
  • B. women’s dress has led to more controversy.
  • C. women’s code of dress is less strict than men’s.

→ Dịch: Joanna tập trung vào những người biểu diễn nữ vì: phụ nữ bị ảnh hưởng hơn bởi thời trang/ trang phục của phụ nữ gây tranh cãi hơn/ trang phục của phụ nữ ít hạn chế hơn đàn ông.
→ Chú ý keywords “Joanna” và “concentrated on women”; đáp án là lý do Joanna tập trung vào đối tượng biểu diễn là nữ.

28. Mike Frost’s article suggests that in popular music, women’s dress is affected by

  • A. their wish to be taken seriously.
  • B. their tendency to copy each other.
  • C. their reaction to the masculine nature of the music.

→ Dịch: Bài báo của Mike Frost cho rằng ở âm nhạc thịnh hành, trang phục của phụ nữ bị ảnh hưởng bởi: mong muốn được coi trọng của họ/ xu hướng sao chép lẫn nhau của họ/ phản ứng của họ tới bản nam tính của âm nhạc.
→ Chú ý keywords “Mike Frost’s article”, “popular music”, “women’s dress” và “affected”; đáp án là điều ảnh hưởng việc ăn mặc của phụ nữ trong âm nhạc thịnh hành.

29. What did Joanna’s subjects say about the audience at a performance?

  • A. The musicians’ choice of clothing is linked to respect for the audience.
  • B. The clothing should not distract the audience from the music.
  • C. The audience should make the effort to dress appropriately.

→ Dịch: Đối tượng của Joanna nói gì về khán giả ở một buổi biểu diễn: quần áo của nhạc sĩ liên quan đến sự tôn trọng dành cho khán giả, quần áo không nên làm khán giả mất tập trung vào âm nhạc hay khán giả nên ăn mặc sao cho phù hợp.
→ Chú ý keywords “what”, “Joanna’s subjects say” và “audience”; đáp án là những gì đối tượng nghiên cứu của Joanna nói về khán giả của một buổi biểu diễn.

30. According to the speakers, musicians could learn from sports scientists about

  • A. the importance of clothing for physical freedom.
  • B. the part played by clothing in improving performance.
  • C. the way clothing may protect against physical injury.

→ Dịch: theo người nói, nhạc sĩ có thể học từ các nhà khoa học thể thao về: tầm quan trọng của ăn mặc thoải mái/ vai trò của quần áo trong việc nâng cao màn thể hiện/ việc quần áo có thể giúp tránh chấn thương vật lý như thế nào.
→ Chú ý keywords “speakers”, “musicians” và “learn from sports scientists”; đáp án là điều các nhạc sĩ có thể học hỏi từ các nhà khoa học thể thao.

2. Giải thích đáp án

SUPERVISOR: Hi, Joanna, good to meet you. Now, before we discuss your new research project, I’d like to hear something about the psychology study you did last year for your Master’s degree. So how did you choose your subjects for that?
GIÁM SÁT: Chào Joanna, rất vui được gặp em. Trước khi chúng ta thảo luận về dự án nghiên cứu mới của em thì thầy muốn nghe qua về nghiên cứu tâm lý học mà em đã thực hiện vào năm ngoái để lấy bằng Thạc sĩ. Em đã chọn môn học của mình như thế nào?

JOANNA: Well, I had six subjects, all professional musicians, and all female. Three were violinists and there was also a cello player and a pianist and a flute player. They were all very highly regarded in the music world and they’d done quite extensive tours in different continents [Q21 & 22], and quite a few had won prizes and competitions as well.
JOANNA: Vâng, em đã chọn sáu đối tượng, tất cả đều là nhạc sĩ chuyên nghiệp và tất cả trong số họ đều là nữ. Ba người là nghệ sĩ vĩ cầm và có một người chơi cello, một nghệ sĩ dương cầm và một người thổi sáo. Họ đều được đánh giá rất cao trong giới âm nhạc, và họ đã thực hiện các chuyến lưu diễn khá rộng rãi ở các châu lục khác, và một số người cũng đã giành được các giải thưởng và cuộc thi ạ.

SUPERVISOR: And they were quite young, weren’t they?
GIÁM SÁT: Thế thì họ vẫn còn khá trẻ, phải không?

JOANNA: Yes, between 25 and 29 – the mean was 27.8. I wasn’t specifically looking for artists who’d produced recordings, but this is something that’s just taken for granted these days, and they all had [Q21 & 22].
JOANNA: Vâng ạ, độ tuổi của họ từ 25 đến 29 – trung bình là 27,8. Em không muốn tìm những nghệ sĩ đã xuất bản thu âm nhưng điều này ngày nay được coi là đương nhiên và tất cả họ đều xuất bản thu âm rồi.

SUPERVISOR: Right. Now you collected your data through telephone interviews, didn’t you?
GIÁM SÁT: Đúng vậy. Em đã thu thập dữ liệu của mình thông qua các cuộc phỏng vấn qua điện thoại rồi đúng không?

JOANNA: Yes. I realised if I was going to interview leading musicians it’d only be possible over the phone because they’re so busy [Q23 & 24]. I recorded them using a telephone recording adaptor. I’d been worried about the quality, but it worked out all right. I managed at least a 30-minute interview with each subject, sometimes longer.
JOANNA: Vâng ạ. Em nhận ra rằng nếu em định phỏng vấn các nhạc sĩ nổi tiếng thì chỉ có thể gọi qua điện thoại vì họ rất bận. Em đã ghi âm chúng lại bằng bộ chuyển đổi ghi âm điện thoại. Em đã rất lo lắng về chất lượng, nhưng chúng không sao cả. Em đã có một cuộc phỏng vấn ít nhất 30 phút với mỗi đối tượng tham gia rồi ạ.

SUPERVISOR: Did doing it on the phone make it more stressful?
GIÁM SÁT: Thực hiện điều đó trên điện thoại có làm cho nó căng thẳng hơn không vậy?

JOANNA: I’d thought it might… it was all quite informal though and in fact they seemed very keen to talk. And I don’t think using the phone meant I got less rich data, rather the opposite in fact [Q23 & 24].
JOANNA: Em nghĩ là có thể đấy ạ … mặc dù vậy thì em thấy là họ khá là thân thiện và thực tế là họ có vẻ rất muốn chia sẻ. Thế nên em không nghĩ là việc sử dụng điện thoại có nghĩa là em sẽ có ít dữ liệu phong phú hơn mà thực tế là ngược lại đấy ạ.

SUPERVISOR: Interesting. And you were looking at how performers dress for concert performances?
GIÁM SÁT: Hay đấy. Và em đang xem những người biểu diễn ăn mặc như thế nào để biểu diễn trong buổi hòa nhạc phải không?

JOANNA: That’s right. My research investigated the way players see their role as a musician and how this is linked to the type of clothing they decide to wear. But that focus didn’t emerge immediately. When I started I was more interested in trying to investigate the impact of what was worn on those listening [Q25 & 26], and also whether someone like a violinist might adopt a different style of clothing from, say, someone playing the flute or the trumpet [Q25 & 26].
JOANNA: Vâng ạ. Nghiên cứu của em đã điều tra cách người chơi nhìn nhận vai trò của họ với tư cách là một nhạc sĩ và điều này có liên quan như thế nào đến loại trang phục mà họ quyết định mặc. Nhưng điểm đó không xuất hiện ngay lập tức. Khi em bắt đầu thì em quan tâm nhiều hơn đến việc cố gắng điều tra tác động của những thứ được mặc lên những người đang nghe, và việc liệu cả một người như nghệ sĩ vĩ cầm có thể áp dụng một kiểu quần áo khác, chẳng hạn như ai đó thổi sáo hay kèn.

SUPERVISOR: It’s interesting that the choice of dress is up to the individual, isn’t it?
GIÁM SÁT: Thật là thú vị khi việc lựa chọn trang phục là tùy thuộc vào mỗi cá nhân phải không?

JOANNA: Yes, you’d expect there to be rules about it in orchestras, but that’s quite rare.
JOANNA: Vâng ạ, thầy mong đợi sẽ có những quy tắc ở trong dàn nhạc, nhưng điều đó là khá hiếm đấy ạ.

SUPERVISOR: You only had women performers in your study. Was that because male musicians are less worried about fashion?
GIÁM SÁT: Trong nghiên cứu của em chỉ có phụ nữ biểu diễn. Có phải đó là bởi vì nam nhạc sĩ không quan tâm lắm về thời trang không?

JOANNA: I think a lot of the men are very much influenced by fashion, but in social terms the choices they have are more limited … they’d really upset audiences if they strayed away from quite narrow boundaries [Q27].
JOANNA: Em nghĩ rằng nhiều người đàn ông bị ảnh hưởng rất nhiều bởi thời trang, nhưng về mặt xã hội, thì sự lựa chọn của họ bị hạn chế hơn … họ sẽ khiến khán giả khó chịu nếu họ đi lạc khỏi ranh giới đó.

SUPERVISOR: Hmm. Now, popular music has quite different expectations. Did you read Mike Frost’s article about the dress of women performers in popular music?
GIÁM SÁT: Ừm. Bây giờ, âm nhạc đại chúng có những kỳ vọng khá khác nhau. Em đã đọc bài báo của Mike Frost về trang phục của phụ nữ biểu diễn trong âm nhạc nổi tiếng chưa?

JOANNA: No.
JOANNA: Chưa ạ.

SUPERVISOR: He points out that a lot of female singers and musicians in popular music tend to dress down in performances, and wear less feminine clothes, like jeans instead of skirts, and he suggests this is because otherwise they’d just be discounted as trivial [Q28].
GIÁM SÁT: Anh ấy chỉ ra rằng rất nhiều nữ ca sĩ và nhạc sĩ trong dòng nhạc đại chúng có xu hướng ăn mặc xuề xòa khi biểu diễn và mặc quần áo không nữ tính lắm, như quần jean thay vì váy, và anh ấy gợi ý điều này là bởi vì nếu không thì họ sẽ chỉ được coi là tầm thường.

JOANNA: But you could argue they’re just wearing what’s practical … I mean, a pop-music concert is usually a pretty energetic affair.
JOANNA: Nhưng thầy có thể tranh luận rằng họ chỉ mặc những gì thiết thực nhất… Ý em là một buổi hòa nhạc nhạc pop thường khá năng động.

SUPERVISOR: Yes, he doesn’t make that point, but I think you’re probably right. I was interested by the effect of the audience at a musical performance when it came to the choice of dress.
GIÁM SÁT: Đúng, anh ấy không đưa ra quan điểm đó, nhưng thầy nghĩ rằng là em có thể đúng. Thầy quan tâm đến hiệu ứng của khán giả tại một buổi biểu diễn âm nhạc khi nói đến việc lựa chọn trang phục hơn.

JOANNA: The subjects I interviewed felt this was really important. It’s all to do with what we understand by performance as a public event. They believed the audience had certain expectations and it was up to them as performers to fulfil these expectations, to show a kind of esteem [Q29]
JOANNA: Những đối tượng mà em phỏng vấn cảm thấy điều này thực sự quan trọng. Tất cả đều liên quan đến những gì chúng ta hiểu bằng buổi trình diễn như một sự kiện công khai. Họ tin rằng khán giả có những kỳ vọng nhất định và họ là những người biểu diễn để đáp ứng những kỳ vọng này, thể hiện một sự quý trọng …

SUPERVISOR: … they weren’t afraid of looking as if they’d made an effort to look good.
NGƯỜI GIÁM SÁT: … họ không ngại nhìn như thể họ đã nỗ lực để trông ổn.

JOANNA: Mmm. I think in the past the audience would have had those expectations of one another too, but that’s not really the case now, not in the UK anyway.
JOANNA: Mmm. Em nghĩ rằng trước đây khán giả cũng có những kỳ vọng đó ở nhau, nhưng điều đó bây giờ thực sự không xảy ra, dù sao thì cũng không phải ở Vương quốc Anh.

SUPERVISOR: No.
GIÁM SÁT: Không.

JOANNA: And I also got interested in what sports scientists are doing too, with regard to clothing.
JOANNA: Và em cũng quan tâm đến những gì các nhà khoa học thể thao đang làm, liên quan đến quần áo.

SUPERVISOR: Musicians are quite vulnerable physically, aren’t they, because the movements they carry out are very intensive and repetitive, so I’d imagine some features of sports clothing could safeguard the players from the potentially dangerous effects of this sort of thing [Q30].
GIÁM SÁT: Các nhạc sĩ rất dễ bị tổn thương về mặt thể chất, phải không, vì các động tác họ thực hiện rất nặng và lặp đi lặp lại, vì vậy thầy tưởng tượng một số tính năng của quần áo thể thao có thể bảo vệ người chơi khỏi những tác động nguy hiểm tiềm ẩn của nó.

JOANNA: Yes, but musicians don’t really consider it. They avoid clothing that obviously restricts their movements, but that’s as far as they go.
JOANNA: Vâng, nhưng các nhạc sĩ không thực sự quan tâm đến nó. Họ tránh những bộ quần áo hạn chế cử động của họ, nhưng đó là cách họ đi.

SUPERVISOR: Anyway, coming back to your own research, do you have any idea where you’re going from here?
GIÁM SÁT: Quay lại với nghiên cứu của em, em có biết mình sẽ bắt đầu từ đâu không?

JOANNA: I was thinking of doing a study using an audience, including …
JOANNA: Em đã nghĩ đến việc thực hiện một nghiên cứu có liên quan đến khán giả, bao gồm …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21 & 22. B, D made music recordings produced recordings; they all had
toured internationally done quite extensive tours in different continents
Q23 & 24. A, B rich data could be collected I don’t think … less rich data, rather the opposite in fact
involvement of top performers interview leading musicians
Q25 & 26. B, E audience reactions to the dress of performers the impact of what was worn on those listening
links between musical instrument and dress choice whether someone like a violinist might adopt a different style … trumpet
Q27. C women’s code of dress is less strict than men’s the choices they have are more limited
Q28. A their wish to be taken seriously otherwise they’d just be discounted as trivial
Q29. A the musicians’ choice of clothing is linked to respect for the audience audience had certain expectations … a kind of esteem
Q30. C clothing may protect against physical injury vulnerable physically; sports clothing could safeguard the players

3. Từ vựng

  • take it for granted (idiom):
    Nghĩa: ​to believe something is true without first making sure that it is
    Ví dụ: She seemed to take it for granted that I would go with her to New York.
  • leading (adj) (only before noun):
    Nghĩa: most important or most successful
    Ví dụ: She was offered the leading role in the new TV series.
  • on the phone (phrase):
    Nghĩa: the system for talking to somebody else using a phone
    Ví dụ: I talk to my family on the phone.
  • upset somebody (verb):
    Nghĩa: to make somebody/yourself feel unhappy, anxious or annoyed
    Ví dụ: This decision is likely to upset a lot of people.
  • stray (verb):
    Nghĩa: to start thinking or talking about a different subject from the one you should be giving attention to
    Ví dụ: I think we’ve strayed too far from our original plan.
  • dress down (phrasal verb):
    Nghĩa: ​to wear clothes that are more informal than those you usually wear, for example in an office
    Ví dụ: She always dress down when going to work.
  • discount something as something (verb):
    Nghĩa: to think or say that something is not important or not true
    Ví dụ: The news reports were being discounted as propaganda.
  • trivial (verb):
    Nghĩa: not important or serious; not worth considering
    Ví dụ: I know it sounds trivial, but I’m worried about it.
  • when it comes to (doing) something (idiom):
    Nghĩa: when it is a question of something
    Ví dụ: When it comes to getting things done, he’s useless.
  • safeguard something/somebody (verb):
    Nghĩa: to protect something/somebody from loss, harm or damage
    Ví dụ: The new card will safeguard the company against fraud.

Section 4: The use of soil to reduce carbon dioxide (CO2) in the atmosphere

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40: Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

The use of soil to reduce carbon dioxide in the atmosphere
(Sử dụng đất để giảm CO2 trong không khí)

Rattan Lal:
● Claims that 13% of C02 in the atmosphere could be absorbed by agricultural soils
● Erosion is more likely in soil that is 31 ……………….
● Lal found soil in Africa that was very 32 ……………….
● It was suggested that carbon from soil was entering the atmosphere

Rattan Lal:
● cho rằng 12% CO2 trong không khí có thể hấp thụ bởi đất nông nghiệp
● sói mòn nhiều khả năng ở đất ……………….
● Lal thấy đất ở Châu Phi rất ………………….
● cho rằng carbon từ đất đang đi vào không khí
→ Cả 2 câu đều cần một tính từ: Câu 31 chỉ tính chất của đất dễ bị sói mòn. Câu 32 chỉ tính chất của đất ở Châu Phi.

Soil and carbon:
● plants turn C02 from the air into carbon-based substances such as 33 …………
● some C02 moves from the 34 …………..… of plants to microbes in the soil
● carbon was lost from the soil when agriculture was invented

Đất và carbon:
● thực vật chuyển CO2 từ không khí vào các chất làm từ carbon như ………………
● một số CO2 chuyển từ ……………. của thực vật đến vi sinh vật trong đất
● đất mất carbon khi nông nghiệp được phát minh
→ Cả 2 câu đều cần một danh từ: Câu 33 chỉ một chất có chứa carbon. Câu 34 chỉ một bộ phận của thực vật

Regenerative agriculture:
● uses established practices to make sure soil remains fertile and 35 ………..……
● e.g. through year-round planting and increasing the 36 ……………… of plants that are grown

Nông nghiệp tái sinh:
sử dụng các thực hành nông nghiệp để đảm bảo đất vẫn màu mỡ và ………………
ví dụ: thông qua canh tác quanh năm và tăng ……………… của cây trồng
→ Câu 35 cần một tính từ chỉ đặc điểm của đất.
→ Câu 36 cần một danh từ chỉ một khía cạnh liên quan đến cây trồng được tăng.

California study:
● taking place on a big 37 ……….…… farm
● uses compost made from waste from agriculture and 38 …………..……

Nghiên cứu California:
diễn ra trên một nông trại …………….. lớn
sử dụng phân hữu cơ từ chất thải nông nghiệp và ……………….
→ Câu 37 cần một danh từ hoặc tính từ chỉ loại hoặc đặc điểm của nông trại.
→ Câu 38 cần một danh từ chỉ nguồn gốc của chất thải có thể làm phân bón.

Australia study:
● aims to increase soil carbon by using 39 ………….…… that are always green

Nghiên cứu Australia: nhằm tăng carbon ở đất bằng việc sử dụng ………………… luôn luôn xanh
→ Câu 39 cần một danh từ có đặc điểm luôn xanh và có thể giúp tăng lượng carbon ở đất.

Future developments may include:

● reducing the amount of fertilizer used in farming
● giving farmers 40 ……….…… for carbon storage, as well as their produce

Phát triển tương lai có thể bao gồm:
● giảm khối lượng phân bón sử dụng trong canh tác
● cho các nông dân ……………… để dự trữ carbon cũng như nông sản
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ có thể giúp dự trữ carbon và nông sản.

2. Giải thích đáp án

As we saw in the last lecture, a major cause of climate change is the rapid rise in the level of carbon dioxide in the atmosphere over the last century. If we could reduce the amount of CO2, perhaps the rate of climate change could also be slowed down. One potential method involves enhancing the role of the soil that plants grow in, with regard to absorbing CO2. Rattan Lal, a soil scientist from Ohio State University, in the USA, claims that the world’s agricultural soils could potentially absorb 13 per cent of the carbon dioxide in the atmosphere – the equivalent of the amount released in the last 30 years. And research is going on into how this might be achieved.
Như chúng ta đã thấy trong bài giảng trước, nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là sự gia tăng nhanh chóng mức độ carbon dioxide trong khí quyển trong thế kỷ trước. Nếu chúng ta có thể giảm lượng CO2, có lẽ tốc độ biến đổi khí hậu cũng có thể được làm chậm lại. Một phương pháp tiềm năng liên quan đến việc nâng cao vai trò của đất mà thực vật phát triển, liên quan đến việc hấp thụ CO2. Rattan Lal, một nhà khoa học về đất từ Đại học Bang Ohio, Hoa Kỳ, tuyên bố rằng đất nông nghiệp trên thế giới có khả năng hấp thụ 13% lượng carbon dioxide trong khí quyển – tương đương với lượng thải ra trong 30 năm qua. Và nghiên cứu đang được tiến hành về cách có thể đạt được điều này.

Lal first came to the idea that soil might be valuable in this way not through an interest in climate change, but rather out of concern for the land itself and the people dependent on it. Carbon-rich soil is dark, crumbly and fertile, and retains some water. But erosion can occur if soil is dry (Q31), which is a likely effect if it contains inadequate amounts of carbon. Erosion is of course bad for people trying to grow crops or breed animals on that terrain. In the 1970s and ’80s. Lal was studying soils in Africa so devoid of organic matter that the ground had become extremely hard, like cement (Q32). There he met a pioneer in the study of global warming, who suggested that carbon from the soil had moved into the atmosphere. This is now looking increasingly likely.
Lal lần đầu tiên nảy ra ý tưởng rằng đất có thể có giá trị theo cách này không phải do quan tâm đến biến đổi khí hậu, mà là vì quan tâm đến bản thân đất và những người phụ thuộc vào nó. Đất giàu cacbon có màu sẫm, vụn và màu mỡ, và giữ lại một số nước. Nhưng xói mòn có thể xảy ra nếu đất khô, đây là một tác động có thể xảy ra nếu nó chứa không đủ lượng carbon. Xói mòn tất nhiên là có hại cho những người cố gắng trồng trọt hoặc chăn nuôi trên địa hình đó. Vào những năm 70 và 80. Lal đã nghiên cứu đất ở châu Phi không có chất hữu cơ đến nỗi mặt đất trở nên cực kỳ cứng, giống như xi măng. Tại đây, ông đã gặp một nhà tiên phong trong nghiên cứu về hiện tượng nóng lên toàn cầu, người cho rằng carbon từ đất đã di chuyển vào khí quyển. Điều này ngày càng có vẻ khả thi.

Let me explain. For millions of years, carbon dioxide levels in the atmosphere have been regulated, in part, by a natural partnership between plants and microbes – tiny organisms in the soil. Plants absorb CO2 from the air and transform it into sugars and other carbon-based substances (Q33). While a proportion of these carbon products remain in the plant, some transfer from the roots to fungi and soil microbes (Q34), which store the carbon in the soil.
Hãy để tôi giải thích. Trong hàng triệu năm, mức độ carbon dioxide trong khí quyển đã được điều chỉnh một phần bởi sự hợp tác tự nhiên giữa thực vật và vi sinh vật – những sinh vật nhỏ bé trong đất. Thực vật hấp thụ CO2 từ không khí và chuyển hóa nó thành đường và các chất có nguồn gốc carbon khác. Trong khi một tỷ lệ các sản phẩm cacbon này vẫn còn trong cây, một số sẽ chuyển từ rễ sang nấm và vi sinh vật trong đất, chúng lưu trữ cacbon trong đất.

The invention of agriculture some 10,000 years ago disrupted these ancient soil-building processes and led to the loss of carbon from the soil. When humans started draining the natural topsoil, and ploughing it up for planting, they exposed the buried carbon to oxygen. This created carbon dioxide and released it into the air. And in some places, grazing by domesticated animals has removed all vegetation, releasing carbon into the air. Tons of carbon have been stripped from the world’s soils – where it’s needed – and pumped into the atmosphere.
Sự phát minh ra nông nghiệp cách đây khoảng 10.000 năm đã làm gián đoạn các quá trình xây dựng đất cổ xưa này và dẫn đến việc mất các-bon từ đất. Khi con người bắt đầu khai thác lớp đất tự nhiên và cày xới để trồng trọt, chúng đã tiếp xúc với oxi của cacbon bị chôn vùi. Điều này tạo ra carbon dioxide và thải nó vào không khí. Và ở một số nơi, việc chăn thả của các loài động vật thuần hóa đã loại bỏ toàn bộ thảm thực vật, giải phóng carbon vào không khí. Hàng tấn carbon đã bị loại bỏ khỏi đất trên thế giới – những nơi cần thiết – và được bơm vào khí quyển.

So what can be done? Researchers are now coming up with evidence that even modest changes to farming can significantly help to reduce the amount of carbon in the atmosphere?
Vậy thì điều gì có thể làm được? Các nhà nghiên cứu hiện đang đưa ra bằng chứng rằng ngay cả những thay đổi khiêm tốn đối với canh tác cũng có thể giúp giảm đáng kể lượng carbon trong khí quyển.

Some growers have already started using an approach known as regenerative agriculture. This aims to boost the fertility of soil and keep it moist through established practices (Q35). These include keeping fields planted all year round, and increasing the variety of plants being grown (Q36). Strategies like these can significantly increase the amount of carbon stored in the soil, so agricultural researchers are now building a case for their use in combating climate change.
Một số người trồng đã bắt đầu sử dụng phương pháp được gọi là nông nghiệp tái sinh. Điều này nhằm mục đích tăng cường độ phì nhiêu của đất và giữ ẩm thông qua các phương pháp đã được thiết lập. Chúng bao gồm việc giữ cho các cánh đồng được trồng quanh năm và tăng số lượng các loại cây được trồng. Các chiến lược như thế này có thể làm tăng đáng kể lượng carbon lưu trữ trong đất, vì vậy các nhà nghiên cứu nông nghiệp hiện đang xây dựng một trường hợp để sử dụng chúng trong việc chống biến đổi khí hậu.

One American investigation into the potential for storing C02 on agricultural lands is taking place in California. Soil scientist Whendee Silver of the University of California, Berkeley, is conducting a first-of-its-kind study on a large cattle farm in the state (Q37). She and her students are testing the effects on carbon storage of the compost that is created from waste – both agricultural, including manure and cornstalks, and waste produced in gardens (Q38), such as leaves, branches, and lawn trimmings.
Một cuộc điều tra của Mỹ về khả năng tích trữ C02 trên đất nông nghiệp đang diễn ra ở California. Nhà khoa học đất Whendee Silver của Đại học California, Berkeley, đang thực hiện một nghiên cứu đầu tiên tại một trang trại gia súc lớn ở bang này. Cô và các học sinh của mình đang thử nghiệm tác động của việc lưu trữ các-bon của phân trộn được tạo ra từ chất thải – cả nông nghiệp, bao gồm cả phân và cây ngô, và chất thải được tạo ra trong vườn, chẳng hạn như lá, cành và cỏ cắt tỉa.

In Australia, soil ecologist Christine Jones is testing another promising soil-enrichment strategy. Jones and 12 farmers are working to build up soil carbon by cultivating grasses that stay green all year round (Q39). Like composting, the approach has already been proved experimentally; Jones now hopes to show that it can be applied on working farms and that the resulting carbon capture can be accurately measured.
Tại Úc, nhà sinh thái học về đất Christine Jones đang thử nghiệm một chiến lược làm giàu đất đầy hứa hẹn khác. Jones và 12 nông dân đang làm việc để xây dựng carbon trong đất bằng cách trồng những loại cỏ luôn xanh tốt quanh năm. Giống như ủ phân, phương pháp này đã được chứng minh bằng thực nghiệm; Jones hiện hy vọng sẽ chứng minh được rằng nó có thể được áp dụng trên các trang trại đang làm việc và kết quả thu giữ carbon có thể được đo chính xác.

It’s hoped in the future that projects such as these will demonstrate the role that farmers and other land managers can play in reducing the harmful effects of greenhouse gases. For example, in countries like the United States, where most farming operations use large applications of fertiliser, changing such long-standing habits will require a change of system. Rattan Lal argues that farmers should receive payment not just for the corn or beef they produce, but also for the carbon they can store in their soil (Q40).
Trong tương lai, người ta hy vọng rằng các dự án như thế này sẽ thể hiện vai trò của nông dân và các nhà quản lý đất đai khác trong việc giảm thiểu tác hại của khí nhà kính. Ví dụ, ở các nước như Hoa Kỳ, nơi hầu hết các hoạt động canh tác sử dụng lượng lớn phân bón, việc thay đổi thói quen lâu đời như vậy sẽ đòi hỏi phải thay đổi hệ thống. Rattan Lal lập luận rằng nông dân nên nhận được tiền không chỉ cho ngô hoặc thịt bò mà họ sản xuất, mà còn cho carbon họ có thể lưu trữ trong đất của họ.

Another study being carried out …
Một nghiên cứu nữa đang được thực hiện …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi 

và đáp án

Từ vựng trong transcript
Q31. dry erosion is more likely in soil that is dry erosion can occur if soil is dry
Q32. hard Lal found soil in Africa that was very hard Lal was studying soils in Africa … the ground had become extremely hard 
Q33. sugar(s) plants turn CO2 from the air into carbon-based substances such as sugars plants absorb CO2 from the air and transform it into sugars and other carbon-based substances
Q34. roots some CO2 moves from the roots of plants to microbes in the soil some transfer from the roots to fungi and soil microbes
Q35. moist/ damp/ wet uses established practices to make sure soil remains fertile and moist boost the fertility of soil and keep it moist through established practices
Q36. variety increasing the variety of plants that are grown increasing the variety of plants being grown
Q37. cattle taking place on a big cattle farm on a large cattle farm
Q38. gardens/ gardening uses compost made from waste from agriculture and gardens waste produced in gardens
Q39. grasses aims to increase soil carbon by using grasses that are always green build up soil carbon by cultivating grasses that stay green all year round
Q40. payment(s)/ money giving farmers payment for carbon storage, as well as their produce farmers should receive payment … carbon they can store in their soil

3. Từ vựng

  • devoid of something (adj) /dɪˈvɔɪd/: hoàn toàn không có cái gì
    ENG: ​completely without something
  • dependent on somebody/ something (adj) /dɪˈpendənt/: phụ thuộc
    ENG: ​needing somebody/something in order to survive or be successful
  • compost (noun) /ˈkɒmpɒst/: phân hữu cơ
    ENG: a mixture of decayed (= destroyed by natural processes) plants, food, etc. that can be added to soil to help plants grow
  • cultivate something (verb) /ˈkʌltɪveɪt/: chăm bón
    ENG: ​to grow plants or crops
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng