Đáp án IELTS Listening Cambridge 11 Test 3 – Transcript & Answers

Section 1: Free activities in the Burnham area/ Paxton nature reserve

1. Phân tích câu hỏi

Questions 1-6: Choose the correct letter, A, B or C.

(Example) The caller wants to find out about events on

  • A. 27 June.
  • B. 28 June.
  • C. 29 June.

1. The ‘Family Welcome’ event in the art gallery begins at

  • A. 10 am.
  • B. 10.30 am.
  • C. 2 pm.

→ Dịch: Sự kiện ‘Family Welcome’ ở phòng trưng bày nghệ thuật bắt đầu lúc: 10h trưa/ 10h30 trưa/ 2h chiều.
→ Chú ý keywords “Family Welcome”, “art gallery” và “begins”; đáp án là thời gian bắt đầu sự kiện “Family Welcome”.

2. The film that is now shown in the ‘Family Welcome’ event is about

  • A. sculpture.
  • B. painting.
  • C. ceramics.

→ Dịch: Bộ phim hiện nay được chiếu ở sự kiện ‘Family Welcome’ có nội dung về: điêu khắc/ hội họa/ gốm.
→ Chú ý keywords ‘film”, “now shown” và “Family Welcome”; đáp án là chủ đề của bộ phim đang chiếu ở sự kiện.

3. When do most of the free concerts take place?

  • A. in the morning
  • B. at lunchtime
  • C. in the evening

→ Dịch: Khi nào phần lớn các buổi hòa nhạc miễn phí diễn ra: buổi sáng, thời gian bữa trưa hay buổi tối?
→ Chú ý keywords “when”, “most” và “free concerts”; đáp án là thời gian diễn ra phần lớn các buổi hòa nhạc miễn phí.

4. Where will the 4 pm concert of Latin American music take place?

  • A. in a museum
  • B. in a theatre
  • C. in a library

→ Dịch: Buổi hòa nhạc Mỹ Latinh lúc 4h chiều diễn ra ở đâu: ở một bảo tàng, nhà hát kịch hay thư viện?
→ Chú ý keywords “where”, “4 pm concert” và “Latin American music”; đáp án là địa điểm diễn ra buổi hòa nhạc Mỹ Latinh 4h chiều.

5. The boat race begins at

  • A. Summer Pool.
  • B. Charlesworth Bridge.
  • C. Offord Marina.

→ Dịch: Cuộc đua thuyền bắt đầu ở: Summer Pool/ Charlesworth Bridge/ Offord Marina.
→ Chú ý keywords “boat race” và “begins”; đáp án là nơi xuất phát của cuộc đua thuyền.

6. One of the boat race teams

  • A. won a regional competition earlier this year.
  • B. has represented the region in a national competition.
  • C. has won several regional competitions.

→ Dịch: Một trong những đội đua thuyền: đã thắng cuộc thi cấp khu vực đầu năm/ đã đại diện khu vực đi thi cấp quốc gia/ đã thắng một vài cuộc thi cấp khu vực.
→ Chú ý keywords “one of the boat race teams”; đáp án là một sự thật về một trong những đội thi đua thuyền.

Questions 7-10: Complete the sentences below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Paxton Nature Reserve
(Khu bảo tồn thiên nhiên Paxton)

7. Paxton is a good place for seeing rare ………………. all year round.
(Paxton là một địa điểm tuyệt vời để ngắm nhìn ……………. quý hiếm quanh năm)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng quý hiếm có thể được nhìn thấy quanh năm ở Paxton.

8. This is a particularly good time for seeing certain unusual ………….…..
(Đây là thời điểm tuyệt vời để ngắm nhìn một số …………….. đặc biệt)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng đặc biệt có thể được ngắm nhìn ngay tại thời điểm này.

9. Visitors will be able to learn about …………….. and then collect some.
(Khách tham quan có thể tìm hiểu về ……………… và sau đó lấy một ít)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng ở Paxton khách tham quan có thể tìm hiểu về nó và lấy một ít đối tượng này.

10. Part of the ……….…….. has been made suitable for swimming.
(Một phần của …………….. đã được làm sao cho phù hợp với bơi lội)
→ Từ cần điền là một danh từ chỉ một đối tượng mà một phần của nó đã được thiết kế/ sắp xếp/ bố trí sao cho phù hợp với việc bơi lội.

2. Giải thích đáp án

Martin: Good morning. This is Burnham tourist office. Martin speaking.
Chào buổi sáng. Đây là văn phòng du lịch Burnham. Tôi là Martin, xin nghe.

Sue: Oh, hello. I saw a poster about free things to do in the area, and it said people should phone you for information.
Oh, xin chào. Tôi thấy tấm quảng cáo về những hoạt động miễn phí có ở khu vực này, và tấm quảng cáo ghi nên gọi cho anh để biết thêm thông tin.

Martin: I’m coming to Burnham with my husband and two children for a few days on June the 27th, or possibly the 28th, and I’d like some ideas for things to do on the 29th.
Tôi sẽ đến Burnham với chồng và 2 con nhỏ trong vài ngày vào ngày 27/6, hoặc có thể là 28, và tôi cần một số ý tưởng cho những hoạt động tổ chức vào ngày 29.

Sue: Yes, of course. OK. Then let’s start with a couple of events especially for children.
Vâng, tất nhiên ạ. Được rồi. Trước tiên là 2 sự kiện, đặc biệt dành cho trẻ em.

Martin: The art gallery is holding an event called ‘Family Welcome’ that day, when there are activities and trails to use throughout the gallery.
Phòng trưng bày nghệ thuật đang tổ chức sự kiện mang tên “Family welcome” (chào mừng gia đình) vào hôm đó, lúc đó các hoạt động và lối đi sẽ sử dụng trong toàn bộ phòng trưng bày.

Sue: That sounds interesting. What time does it start?
Nghe có thú vị đó. Nó sẽ bắt đầu lúc mấy giờ vậy?

Martin: The gallery opens at 10, and the ‘Family Welcome’ event runs from 10:30 until 2 o’clock [Q1]. The gallery stays open until 5.
Phòng trưng bày mở cửa lúc 10h, còn sự kiện ‘Family Welcome’ bắt đầu lúc 10:30 cho đến 2h. Phòng trưng bày vẫn mở cửa cho đến 5h ạ.

Sue: And several times during the day, they’re going to show a short film that the gallery has produced. It demonstrates how ceramics are made [Q2], and there’ll be equipment and materials for children to have a go themselves.
Họ cũng sẽ trình chiếu một bộ phim ngắn do phòng trưng lãm sản xuất vài suất trong ngày. Phim hướng dẫn cách làm đồ gốm, và sẽ có luôn cả dụng cụ và nguyên vật liệu để trẻ em có thể tự mình làm gốm.

Martin: Last time they ran the event, there was a film about painting, which went down very well with the children, and they’re now working on one about sculpture.
Trong lần cuối họ tổ chức sự kiện là đoạn phim về hội họa, nó được trẻ em đón nhận nồng nhiệt và bây giờ thì họ làm về nghệ thuật điêu khắc.

Sue: I like the sound of that. And what other events happen in Burnham?
Nghe hay đấy Và còn hoạt động nào khác ở Burnham nữa không?

Martin: Well, do you all enjoy listening to music?
Vậy, cả gia đình chị có thích thưởng thức âm nhạc không ạ?

Sue: Oh, yes.
Oh, vâng.

Martin: Well there are several free concerts taking place at different times – one or two in the morning, the majority at lunchtime, and a couple in the evening [Q3]. And they range from pop music to Latin American
Vậy thì có một vài buổi hòa nhạc miễn phí đang tổ chức vào các khung giờ khác nhau – một hoặc hai cái vào buổi sáng, chủ yếu diễn ra vào giờ trưa, và 2 cái khác tổ chức vào buổi chiều tối. Và họ có các thể loại nhạc từ nhạc pop đến âm nhạc Mỹ La Tinh

Sue: The Latin American could be fun. What time is that?
Nhạc Mỹ La Tinh có vẻ thú vị. Các buổi hòa nhạc như vậy bắt đầu từ mấy giờ?

Martin: It’s being repeated several times, in different places. They’re performing in the central library at 1 o’clock, then at 4 it’s in the City Museum [Q4], and in the evening, at 7:30, there’s a longer concert, in the theatre.
Nó sẽ được lặp lại vào vài khung giờ, ở những địa điểm khác nhau. Họ sẽ biểu diễn tại thư viện trung tâm vào lúc 1h, sau đó thì lúc 4 lại có ở Bảo tàng Thành phố, và buổi tối, lúc 7;30, sẽ có một buổi biểu diễn nữa dài hơn ngay trong nhà hát.

Sue: Right, I’ll suggest that to the rest of the family.
Được rồi, tôi sẽ gợi ý cho các thành viên còn lại trong gia đình.

Martin: Something else you might be interested in is the boat race along the river.
Còn một hoạt động nữa chị có thể thích là cuộc đua thuyền trên sông.

Sue: Oh, yes, do tell me about that.
Oh, vâng, hãy nói tôi nghe về nó.

Martin: The race starts at Offord Marina [Q5], to the north of Burnham, and goes as far as Summer Pool.
Cuộc đua bắt đầu tại Offord Marina, đến phía bắc của Burnham, và đến tận Summer Pool.

Sue: The best place to watch it from is Charlesworth Bridge, though that does get rather crowded.
Nơi lý tưởng nhất để theo dõi cuộc đua là từ cầu Charlesworth, mặc dù nó sẽ khá đông đúc

Martin: And who’s taking part?
Có những đội nào tham gia vậy?

Sue: Well, local boat clubs, but the standard is very high. One of them came first in the West of England regional championship in May this year [Q6] – it was the first time a team from Burnham has won. It means that next year they’ll be representing the region in the national championship.
Chỉ các câu lạc bộ đua thuyền địa phương nhưng tiêu chuẩn thì rất cao. Một trong số họ đã về nhất trong giải giành chức vô địch miền Tây nước Anh vào tháng 5 năm nay – đây là lần đầu tiên một đội đến từ Burnham dành chức vô địch. Họ sẽ đại diện khu vực để tranh tài trong giải vô địch quốc gia năm tới.

Martin: Now I’ve heard something about Paxton Nature Reserve. It’s a good place for spotting unusual birds, isn’t it?
Tôi có nghe nói về khu bảo tồn thiên nhiên Paxton. Đây có phải là nơi có thể thấy các loài chim hiếm hay không?

Sue: That’s right – throughout the year [Q7]. There is a lake there, as well as a river, and they provide a very attractive habitat. So it’s a good idea to bring binoculars if you have them.
Đúng vậy ạ – trong suốt cả năm. Nơi đây còn có cả hồ nước, cũng như sông nữa và chúng tạo nên một môi trường sống vô cùng hấp dẫn cho các loài chim. Nếu chị có ống nhòm thì rất tuyệt để mang theo khi đến đây.

Martin: And just at the moment you can see various flowers that are pretty unusual [Q8] – the soil at Paxton isn’t very common. They’re looking good right now.
Và hiện tại chị có thể nhìn ngắm các loài hoa khá đặc biệt – thổ nhưỡng ở Paxton không phổ biến lắm. Bây giờ thì rất tuyệt rồi.

Sue: Right. My husband will be particularly interested in that.
Được rồi. Chồng tôi đặc biệt hứng thú với điều đó.

Martin: And there’s going to be a talk and slide show about mushrooms – and you’ll be able to go out and pick some afterwards and study the different varieties [Q9].
Và ở đây cũng có cả buổi trò chuyện và trình chiếu về các loài nấm – và chị có thể tận tay ra bên ngoài hái một vài loại và nghiên cứu các giống khác nhau.

Sue: Uhuh. And is it possible for children to swim in the river?
Ừ ừ. Mà trẻ em có thể bơi ở sông không?

Martin: Yes. Part of it has been fenced off to make it safe for children to swim in [Q10].
Vâng. Một phần của con sông đã được rào lại để an toàn cho trẻ em bơi ở đó.

Sue: It’s very shallow, and there’s a lifeguard on duty whenever it’s open.
Nó rất nông, và có cả người cứu hộ luôn trực bất cứ lúc nào trong thời gian mở cửa.

Martin: The lake is too deep, so swimming isn’t allowed there.
Bơi lội ở hồ thì không được phép vì hồ nước rất sâu.

Sue: OK, we must remember to bring their swimming things, in case we go to Paxton. How long does it take to get there by car from Burnham?
Được rồi, chúng tôi phải mang theo các đồ bơi, trong trường hợp đến Paxton thì mất bao lâu để đi ô tô từ Burnham?

Martin: About 20 minutes, but parking is very limited, so it’s usually much easier to go by bus – and it takes about the same time.
Khoảng 20 phút ạ, nhưng bãi đậu xe thì rất hạn chế, nên thường chị đi bằng xe buýt sẽ dễ hơn nhiều và cũng chỉ mất nhiêu đó thời gian thôi ạ

Sue: Right. Well, I’ll discuss the options with the rest of the family. Thanks very much for all your help.
Được rồi, Vậy, tôi sẽ bàn về các lựa chọn với các thành viên trong gia đình. Cảm ơn anh rất nhiều vì đã giúp đỡ.

Martin: You’re welcome.
Không có gì ạ.

Sue: Goodbye.
Tạm biệt.

Martin: Bye.
Tạm biệt.

Answer

Đáp án
Q1. B
Q2. C
Q3. B
Q4. A
Q5. C
Q6. A
Q7. birds
Q8. flowers
Q9. mushrooms
Q10. river

3. Từ vựng

  • binoculars (noun)
    Nghĩa:
    an instrument, like two small telescopes fixed together, that makes objects that are far away seem nearer when you look through it
    Ví dụ: We watched the race through binoculars.
  • lifeguard (noun)
    Nghĩa:
    a person who is employed at a beach or a swimming pool to rescue people who are in danger in the water
    Ví dụ: You can rest assured because there are always lifeguards at the swimming pool.

Subscribe để mở khóa

Sau khi Subscribe toàn bộ nội dung sẽ được mở ra cho bạn

Loading...

Section 2

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-15: Choose the correct letter, A, B or C.

Changes in Barford over the last 50 years

11. In Shona’s opinion, why do fewer people use buses in Barford these days?

  • A. The buses are old and uncomfortable.
  • B. Fares have gone up too much.
  • C. There are not so many bus routes.

→ Dịch: Theo Shona, tại sao ngày nay ngày càng ít người sử dụng xe buýt ở Barford: do xe buýt cũ và không thoải mái, giá vé xe quá đắt hay không có quá nhiều các tuyến đường cho xe buýt?
→ Chú ý keywords “Shona’s opinion”, “fewer people use buses”, “Barford these days”; đáp án là lý do theo Shona ngày càng ít người sử dụng xe buýt ở Barford.

12. What change in the road network is known to have benefited the town most?

  • A. the construction of a bypass
  • B. the development of cycle paths
  • C. the banning of cars from certain streets

→ Dịch: Thay đổi nào trong hệ thống đường xá mang lại lợi ích cho thị trấn nhất: việc xây dựng một đường tránh, việc phát triển đường xe đạp hay việc cấm xe hơi ở một số con phố?
→ Chú ý keywords “change in the road network” và “benefited the town most”; đáp án là một sự thay đổi trong hệ thống đường xá mang lại nhiều lợi ích nhất cho thị trấn.

13. What is the problem affecting shopping in the town centre?

  • A. lack of parking spaces
  • B. lack of major retailers
  • C. lack of restaurants and cafes

→ Dịch: Vấn đề nào ảnh hưởng việc mua sắm ở trung tâm thị trấn: thiếu chỗ để xe, thiếu các đại lý bán lẻ lớn hay thiếu nhà hàng và quán cà phê?
→ Chú ý keywords “problem affecting shopping” và “town centre”; đáp án là một vấn đề ảnh hưởng việc mua sắm trong trung tâm thị trấn.

14. What does Shona say about medical facilities in Barford?

  • A. There is no hospital.
  • B. New medical practices are planned.
  • C. The number of dentists is too low.

→ Dịch: Shona nói gì về cơ sở y tế ở Barford: không có bệnh viện, trung tâm y tế mới đang được lên kế hoạch hay số lượng nha sĩ quá ít?
→ Đáp án là một sự thật Shona cung cấp về cơ sở y tế ở Barford.

15. The largest number of people are employed in

  • A. manufacturing. 
  • B. services. 
  • C. education.

→ Dịch: Phần lớn người được thuê làm việc trong lĩnh vực: sản xuất/ dịch vụ/ giáo dục.
→ Chú ý keywords “largest number”; đáp án là lĩnh vực có nhiều người làm nhất.

Questions 16-20: Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Questions 16-20.

What is planned for each of the following facilities?
(Các tiện ích sau đây được dự kiến thay đổi thế nào?)

Plans (Kế hoạch)

A. It will move to a new location.
(Chuyển tới địa điểm mới) → keywords: “new location”
B. It will have its opening hours extended.
(Thời gian mở cửa dài hơn) → keywords: “opening hours extended”
C. It will be refurbished.
(Tân trang/ nâng cấp lại) → keyword: “refurbished”
D. It will be used for a different purpose.
(Sử dụng với mục đích khác) → keywords: “different purpose”
E. It will have its opening hours reduced.
(Thời gian mở cửa ngắn hơn) → keywords: “opening hours reduced”
F. It will have new management.
(Có quản lý mới) → keywords: “new management”
G. It will be expanded.
(Được mở rộng) → keyword: “expanded”

Facilities (Địa điểm)

  • 16. railway station car park (chỗ để xe ga tàu) ………………
  • 17. cinema (rạp phim) ………………
  • 18. indoor market (chợ trong nhà/ có mái che) ………………
  • 19. library (thư viện) ………………
  • 20. nature reserve (khu bảo tồn thiên nhiên) ………………

→ Thông tin xuất hiện trong bài nghe sẽ đi theo thứ tự của câu hỏi

2. Giải thích đáp án

MAN: First of all, let me thank you all for coming to this public meeting, to discuss the future of our town. Our first speaker is Shona Ferguson, from Barford town council. Shona.
Trước hết, cho phép tôi cảm ơn tất cả các bạn đã đến dự cuộc họp công khai này, để thảo luận về tương lai của thị trấn chúng ta. Diễn giả đầu tiên của chúng ta là Shona Ferguson, từ hội đồng thị trấn Barford. Shona.

SHONA: Thank you. First I’ll briefly give you some background information, then I’ll be asking you for your comments on developments in the town. Well, as you don’t need me to tell you, Barford has changed a great deal in the last 50 years. These are some of the main changes.
Cảm ơn bạn. Đầu tiên, tôi sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin cơ bản, sau đó tôi sẽ hỏi các bạn cho ý kiến về sự phát triển trong thị trấn. Vâng, các bạn không cần tôi nói nữa, Barford đã thay đổi rất nhiều trong 50 năm qua. Đây là một trong số những thay đổi lớn.

Fifty years ago, buses linked virtually every part of the town and the neighbouring towns and villages. Most people used them frequently, but not now, because the bus companies concentrate on just the routes that attract most passengers. So parts of the town are no longer served by buses (Q11). Even replacing old uncomfortable buses with smart new ones has had little impact on passenger numbers. It’s sometimes said that bus fares are too high, but in relation to average incomes, fares are not much higher than they were 50 years ago.
Năm mươi năm trước, xe buýt liên kết hầu như mọi nơi trong thị trấn và các thị trấn và làng mạc lân cận. Hầu hết mọi người đã sử dụng chúng thường xuyên, nhưng bây giờ thì không, vì các công ty xe buýt chỉ tập trung vào các tuyến thu hút nhiều hành khách nhất. Vì vậy, các khu vực của thị trấn không còn được phục vụ bởi xe buýt. Ngay cả việc thay thế những chiếc xe buýt cũ khó chịu bằng những chiếc xe mới thông minh cũng có tác động rất ít đến lượng hành khách. Đôi khi người ta nói rằng giá vé xe buýt quá cao, nhưng so với thu nhập trung bình, giá vé không cao hơn nhiều so với 50 năm trước.

Changes in the road network are affecting the town. The centre was recently closed to traffic on a trial basis, making it much safer for pedestrians. The impact of this is being measured. The new cycle paths separating bikes from cars in most main roads, are being used far more than was expected, reducing traffic and improving air quality (Q12). And although the council’s attempts to have a bypass constructed have failed, we haven’t given up hope of persuading the government to change its mind.
Những thay đổi trong mạng lưới đường đang ảnh hưởng đến thị trấn. Gần đây, trung tâm này đã bị đóng cửa trong thời gian thử nghiệm, giúp người đi bộ an toàn hơn nhiều. Tác động của điều này đang được đo lường. Các đường vòng mới ngăn cách xe đạp với ô tô ở hầu hết các con đường chính, đang được sử dụng nhiều hơn so với dự kiến, làm giảm lưu lượng xe và cải thiện chất lượng không khí. Và mặc dù nỗ lực của hội đồng để xây dựng một đường tránh đã thất bại, nhưng chúng tôi vẫn chưa từ bỏ hy vọng thuyết phục chính phủ thay đổi ý định.

Shopping in the town centre has changed over the years. Many of us can remember when the town was crowded with people going shopping. Numbers have been falling for several years, despite efforts to attract shoppers, for instance by opening new car parks. Some people combine shopping with visits to the town’s restaurants and cafés. Most shops are small independent stores, which is good, but many people prefer to use supermarkets and department stores in nearby large towns, as there are so few well-known chain stores here (Q13).
Mua sắm ở trung tâm thị trấn đã thay đổi trong những năm qua. Nhiều người trong chúng ta có thể nhớ khi thị trấn đông đúc với những người đi mua sắm. Con số này đã giảm trong vài năm trở lại đây, bất chấp những nỗ lực thu hút người mua sắm, chẳng hạn như bằng cách mở các bãi đỗ xe mới. Một số người kết hợp mua sắm với việc ghé thăm các nhà hàng và quán cà phê của thị trấn. Hầu hết các cửa hàng là các cửa hàng nhỏ độc lập, điều này là tốt, nhưng nhiều người thích sử dụng các siêu thị và cửa hàng bách hóa ở các thị trấn lớn gần đó, vì có rất ít chuỗi cửa hàng nổi tiếng ở đây.

Turning now to medical facilities, the town is served by family doctors in several medical practices – fewer than 50 years ago, but each catering for far more patients.
Bây giờ chuyển sang các cơ sở y tế, thị trấn được phục vụ bởi các bác sĩ gia đình trong một số cơ sở y tế – cách đây chưa đầy 50 năm, nhưng mỗi cơ sở phục vụ cho nhiều bệnh nhân hơn.

Our hospital closed 15 years ago (Q14), which means journeys to other towns are unavoidable. On the other hand, there are more dentists than there used to be.
Bệnh viện của chúng ta đã đóng cửa 15 năm trước, có nghĩa là việc phải đi đến các thị trấn khác là không thể tránh khỏi. Mặt khác, có nhiều nha sĩ hơn trước đây.

Employment patterns have changed, along with almost everything else. The number of schools and colleges has increased, making that the main employment sector (Q15). Services, such as website design and accountancy, have grown in importance, and surprisingly, perhaps, manufacturing hasn’t seen the decline that has affected it in other parts of the country.
Các mô hình việc làm đã thay đổi, cùng với hầu hết mọi thứ khác. Số lượng trường học và cao đẳng đã tăng lên, trở thành lĩnh vực việc làm chính. Các dịch vụ, chẳng hạn như thiết kế trang web và kế toán, đã trở nên quan trọng và đáng ngạc nhiên hơn có lẽ, sản xuất đã không thấy sự suy giảm đã ảnh hưởng đến nó ở các khu vực khác của đất nước.

Now I’ll very quickly outline current plans for some of the town’s facilities, before asking for your comments.
Bây giờ tôi sẽ nhanh chóng phác thảo các kế hoạch hiện tại cho một số cơ sở của thị trấn, trước khi yêu cầu nhận xét của các bạn.

As you’ll know if you regularly use the car park at the railway station, it’s usually full. The railway company applied for permission to replace it with a multi-storey car park, but that was refused. Instead, the company has bought some adjoining land, and this will be used to increase the number of parking spaces (Q16).
Như bạn sẽ biết nếu bạn thường xuyên sử dụng bãi đỗ xe ở ga đường sắt, bãi đỗ xe này bị chật. Công ty đường sắt đã xin phép thay thế bằng bãi đỗ xe nhiều tầng nhưng bị từ chối. Thay vào đó, công ty đã mua một số khu đất liền kề, và điều này sẽ được sử dụng để tăng số lượng chỗ đậu xe.

The Grand, the old cinema in the high street, will close at the end of the year. and reopen on a different site (Q17). You’ve probably seen the building under construction. The plan is to have three screens with fewer seats, rather than just the one large auditorium in the old cinema.
The Grand, rạp chiếu phim cũ trên phố, sẽ đóng cửa vào cuối năm. và mở lại ở một địa điểm khác. Có thể bạn đã thấy tòa nhà đang được xây dựng. Kế hoạch là có ba phòng chiếu với ít chỗ ngồi hơn thay vì chỉ có một khán phòng lớn trong rạp chiếu phim cũ.

I expect many of you shop in the indoor market. It’s become more and more shabby-looking, and because of fears about safety, it was threatened with demolition. The good news is that it will close for six weeks to be made safe and redecorated, and the improved building will open in July (Q18).
Tôi mong đợi nhiều bạn mua sắm ở chợ. Nó ngày càng trông tồi tàn hơn và vì lo ngại về sự an toàn, nó đã bị đe dọa phá dỡ. Tin tốt là nó sẽ đóng cửa trong sáu tuần để được thực hiện an toàn và được trang trí lại, và tòa nhà được cải thiện sẽ mở cửa vào tháng bảy.

Lots of people use the library, including school and college students who go there to study. The council has managed to secure funding to keep the library open later into the evening, twice a week (Q19). We would like to enlarge the building in the not-too-distant future, but this is by no means definite.
Rất nhiều người sử dụng thư viện, bao gồm cả sinh viên trường học và đại học đến đó để nghiên cứu. Hội đồng đã quản lý để đảm bảo kinh phí để giữ cho thư viện mở cửa sau đó vào buổi tối, hai lần một tuần. Chúng tôi muốn mở rộng tòa nhà trong một tương lai không xa, nhưng điều này không có nghĩa là chắc chắn.

There’s no limit on access to the nature reserve on the edge of town, and this will continue to be the case. What will change, though, is that the council will no longer be in charge of the area. Instead it will become the responsibility of a national body that administers most nature reserves in the country (Q20).
Không có giới hạn nào trong việc tiếp cận khu bảo tồn thiên nhiên ở rìa thị trấn, và điều này sẽ tiếp tục như vậy. Tuy nhiên, điều sẽ thay đổi là hội đồng sẽ không còn phụ trách khu vực này nữa. Thay vào đó, nó sẽ trở thành trách nhiệm của một cơ quan quốc gia quản lý hầu hết các khu bảo tồn thiên nhiên trong nước.

OK, now let me ask you …
Ok, để tôi hỏi các bạn …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q11. C not so many bus routes parts of the town are no longer served by buses
Lựa chọn A không đúng, bài nghe nói rằng dù đã thay thế xe buýt cũ và bất tiện rồi nhưng lượng khách không tăng lên 🡪 đây không phải lý do 

Lựa chọn B có được đưa ra dạng giả thuyết (fares have gone up ~ fares are too high), nhưng sau đó bị phủ định vì so với thu nhập thì giá vé không cao

Q12. B development of cycle paths the new cycle paths … reducing traffic and improving air quality
Have benefited … most  Far more than was expected 
Lựa chọn A sai, vì bài nghe có nói nỗ lực xây dựng ‘bypass’ đã không thành công. Lựa chọn C không nhắc đến 
Q13. B lack of major retailers so few well-known chain stores
Lựa chọn A không đúng vì đã mở thêm một vài chỗ đỗ xe mới 

Lựa chọn C không đúng vì mọi người vẫn kết hợp mua sắm với việc ghé thăm các cửa hàng, quán cafe, tức không hề thiếu các địa điểm này.

Q14. A no hospital our hospital closed 15 years ago
Lựa chọn C sai, số lượng bác sĩ nha khoa tăng lên chứ không quá thấp. Lựa chọn B không được nhắc tới 
Q15. C education the number of schools … employment sector
Q16. G expanded adjoining land … parking spaces
Q17. A new location reopen on a different site
Q18. C refurbished to be made safe and redecorated
Q19. B opening hours extended open later into the evening
Q20. F new management instead it will become the responsibility of a national body

3. Từ vựng

  • virtually (adv) /ˈvɜːtʃuəli/: hầu như
    ENG: ​almost or very nearly, so that any slight difference is not important
  • bypass (noun) /ˈbaɪpɑːs/: đường vòng
    ENG: a road that passes around a town or city rather than through the centre
  • department store (noun) /dɪˈpɑːtmənt stɔː(r)/: cửa hàng bách hoá
    ENG: a large shop that is divided into several parts, each part selling a different type of goods
  • auditorium (noun) /ˌɔːdɪˈtɔːriəm/: khán phòng
    ENG: ​the part of a theatre, concert hall, etc. in which the audience sits
  • in the not-too-distant future (idiom): trong tương lai không xa
    ENG: not a long time in the future but fairly soon

Section 3

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-26: Complete the table below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Subject of drawing
(Đối tượng vẽ)
Change to be made
(Thay đổi cần thiết)
A 21 ………..… surrounded by trees
(Một …………… bao quanh bởi cây cối)
→ Cần điền một danh từ chỉ đối tượng bao quanh bởi cây cối.
Add Malcolm and a 22 …………… noticing him
(Thêm Malcolm và một …………… để ý thấy anh ấy)
→ Cần điền một danh từ chỉ đối tượng nhìn thấy Malcolm.
People who are 23 ……………….. outside the forest
(Những người ……………. bên ngoài khu rừng)
→ Cần điền một danh từ, tính từ hoặc động tự dạng tiếp diễn (V-ing) bổ sung thông tin liên quan đến những người bên ngoài khu rừng.
Add Malcolm sitting on a tree trunk and 24 …….…………
(Thêm Malcolm ngồi trên một thân cây và …………………)
→ Cần điền một động từ dạng tiếp diễn (V-ing) để song song với “sitting” phía trước, diễn tả hành động của Malcolm.
Ice-skaters on 25 ………………. covered with ice
(Người trượt băng trên …………….. bao phủ bởi băng)
→ Cần điền một danh từ chỉ đối tượng được bao phủ bởi băng giá mà người trượt băng trượt lên nó.
Add a 26 …………….…  for the each person
(Thêm một ……………… cho mỗi người)
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ thêm vào cho mỗi người.

Questions 27-30: Write the correct letter, A—D, next to Questions 27—30.

Who is going to write each of the following parts of the report?
(Ai sẽ viết các phần báo cáo sau?)

  • A. Helen only (Chỉ mình Helen)
  • B. Jeremy only (Chỉ mình Jeremy)
  • C. both Helen and Jeremy (Cả hai)
  • D. neither Helen nor Jeremy (Không người nào)

Parts of the report
(Các phần của báo cáo)

27. how they planned the project
(cách họ lên kế hoạch cho dự án)

28. how they had ideas for their stories
(cách họ tìm ra ý tưởng cho câu chuyện của mình)

29. an interpretation of their stories
(một phần diễn giải câu chuyện của họ)

30. comments on the illustrations
(nhận xét về hình minh họa)

→ Chú ý các đáp án từ A – D để nắm rõ có những lựa chọn phân chia công việc nào. Sau đó, tập trung vào các câu hỏi 27 – 30 để nắm rõ có những phần nào trong báo cáo. Các phần này sẽ được nhắc đến lần lượt theo thứ tự câu hỏi.

2. Giải thích đáp án

JEREMY: Hello, Helen. Sorry I’m late.
JEREMY: Xin chào, Helen. Xin lỗi tớ tới trễ.

HELEN: Hi, Jeremy, no problem. Well we’d better work out where we are on our project, I suppose.
HELEN: Xin chào, Jeremy, không sao. Tớ cho rằng tốt hơn chúng ta nên tìm hiểu xem chúng ta đang ở đâu trong dự án của mình.

JEREMY: Yeah. I’ve looked at the drawings you’ve done for my story, ‘The Forest’, and I think they’re brilliant – they really create the atmosphere I had in mind when I was writing it.
JEREMY: Ừ. Tớ đã xem các bức vẽ mà bạn đã làm cho câu chuyện của tớ, ‘Khu rừng’ và tớ nghĩ rằng chúng thật tuyệt vời – chúng thực sự tạo ra bầu không khí mà tớ đã nghĩ đến khi viết.

HELEN: I’m glad you like them.
HELEN: Tớ rất vui vì bạn thích chúng.

JEREMY: There are just a few suggestions I’d like to make.
JEREMY: Tớ chỉ muốn đưa ra một số đề xuất.

HELEN: Go ahead.
HELEN: Tiếp tục đi bạn.

JEREMY: Now, I’m not sure about the drawing of the cave – it’s got trees all around it [Q21]. which is great, but the drawing’s a bit too static, isn’t it? I think it needs some action.
JEREMY: Bây giờ, tớ không chắc về bản vẽ hang động – xung quanh có nhiều cây cối. Điều đó thật tuyệt, nhưng hình vẽ hơi tĩnh, phải không? Tớ nghĩ rằng nó cần có các hành động.

HELEN: Yes, there’s nothing happening. Perhaps, l should add the boy – Malcolm, isn’t it? He would be walking up to it.
HELEN: Ừ, không có chuyện gì ở trong bức tranh đó. Có lẽ tớ nên thêm cậu bé – Malcolm, phải không nhỉ? Cậu bé ấy sẽ đi đến đó.

JEREMY: Yes. Let’s have Malcolm in the drawing. And what about putting in a tiger – the one that he makes friends with a bit later? Maybe it could be sitting under a tree washing itself.
JEREMY: Ừ. Hãy vẽ thêm Malcolm. Vẽ thêm một con hổ thì sao – người bạn mới của cậu bé? Có thể nó đang ngồi liếm láp dưới gốc cây.

HELEN: And the tiger stops in the middle of what it’s doing when it sees Malcolm walking past [Q22].
HELEN: Và con hổ dừng lại khi thấy Malcolm đi ngang qua.

JEREMY: That’s a good idea.
JEREMY: Đó là một ý kiến ​​hay.

HELEN: OK, I’ll have a go at that.
HELEN: OK, tớ sẽ làm việc đó.

JEREMY: Then there’s the drawing of the crowd of men and women dancing. They’re just outside the forest, and there’s a lot going on [Q23].
JEREMY: Sau đó là bức vẽ đám đông nam nữ đang khiêu vũ. Họ ở ngay bên ngoài khu rừng và còn rất nhiều điều đang diễn ra.

HELEN: That’s right, you wanted them to be watching a carnival procession, but I thought it would be too crowded. Do you think it works like this?
HELEN: Đúng vậy, bạn muốn họ đang xem một đám rước lễ hội, nhưng tớ nghĩ rằng như vậy sẽ quá đông. Bạn có nghĩ rằng nó hoạt động như thế này không?

JEREMY: Yes, I like what you’ve done. The only thing is, could you add Malcolm to it, without changing what’s already there.
JEREMY: Ừ, tớ thích những gì bạn đã làm. Điều duy nhất là, bạn có thể thêm Malcolm vào tranh mà không thay đổi những gì đã có ở đó.

HELEN: What about having him sitting on the tree trunk on the right of the picture?
HELEN: Cậu bé đang ngồi trên thân cây bên phải bức tranh thì sao?

JEREMY: Yes, that would be fine.
JEREMY: Ừ, cũng ổn đấy.

HELEN: And do you want him watching the other people?
HELEN: Và bạn có muốn cậu bé đang nhìn những người khác không?

JEREMY: No, he’s been left out of all the fun. so I’d like him to be crying [Q24] – that’ll contrast nicely with the next picture, where he’s laughing at the clowns in the carnival.
JEREMY: Không, cậu bé bị bỏ lại không được tham gia vào những hoạt động vui vẻ này vì vậy tớ muốn cậu bé đang khóc – điều đó sẽ tương phản hoàn toàn với bức ảnh tiếp theo, nơi cậu bé đang cười với những chú hề trong lễ hội hóa trang.

HELEN: Right, I’ll do that.
HELEN: OK, tớ sẽ làm điều đó.

JEREMY: And then the drawing of the people ice skating in the forest.
JEREMY: Và sau đó là bức vẽ những người trượt băng trong rừng.

HELEN: I wasn’t too happy with that one. Because they’re supposed to be skating on grass, aren’t they?
HELEN: Tớ không thấy thích lắm. Bởi vì họ đang trượt băng trên cỏ, phải không?

JEREMY: That’s right, and it’s frozen over [Q25]. At the moment it doesn’t look quite right.
JEREMY: Đúng vậy, và băng giá phủ khắp. Hiện tại, nó có vẻ không ổn lắm.

HELEN: Mm, I see what you mean. I’ll have another go at that.
HELEN: Mm, tớ hiểu ý bạn. Tớ sẽ thử cách khác.

JEREMY: And I like the wool hats they’re wearing. Maybe you could give each of them a scarf, as well.
JEREMY: Và tớ thích những chiếc mũ len họ đội. Thêm cho mỗi người trong số họ một chiếc khăn quàng cổ nữa thì tuyệt.

HELEN: Yeah, that’s easy enough [Q26]. They can be streaming out behind the people to suggest they’re skating really fast.
HELEN: OK, dễ thôi. Những chiếc khăn bay ngược ra sau lưng để diễn tả họ đang trượt băng rất nhanh.

JEREMY: Mm, great. Well that’s all on the drawings.
JEREMY: Mm, tuyệt vời. Đó là tất cả những gì về những bức vẽ.

HELEN: Right. So you’ve finished writing your story and I just need to finish illustrating it, and my story and your drawings are done.
HELEN: Đúng vậy. Vậy là bạn đã viết xong câu chuyện của mình và tớ chỉ cần minh họa chúng và câu chuyện của tớ và tranh của bạn hoàn thành.

HELEN: So the next thing is to decide what exactly we need to write about in the report that goes with the stories, and how we’re going to divide the work.
HELEN: Vậy điều tiếp theo là quyết định chính xác những gì chúng ta cần viết trong báo cáo đi kèm với các câu chuyện và cách chúng ta phân chia công việc.

JEREMY: Right, Helen.
JEREMY: Đúng vậy, Helen.

HELEN: What do you think about including a section on how we planned the project as a whole, Jeremy? That’s probably quite important.
HELEN: Bạn nghĩ gì về việc bao gồm một phần về cách chúng ta lập kế hoạch toàn bộ dự án, Jeremy? Điều đó có lẽ khá quan trọng.

JEREMY: Yeah. Well, you’ve had most of the good ideas so far. How do you feel about drafting something [Q27], then we can go through it together and discuss it?
JEREMY: Ừ. Chà, cho đến nay bạn đã có hầu hết các ý tưởng hay. Bạn cảm thấy thế nào về việc soạn thảo một cái gì đó, sau đó chúng ta có thể cùng nhau thảo luận về nó nhé.

HELEN: OK, that seems reasonable. And I could include something on how we came up with the ideas for our two stories, couldn’t I?
HELEN: OK, điều đó có vẻ hợp lý. Và tớ có thể kể một vài điều về cách chúng ta nảy ra ý tưởng cho hai câu chuyện của mình, được không?

JEREMY: Well I’ve started writing something about that, so why don’t you do the same and we can include the two things [Q28].
JEREMY: Tớ đã bắt đầu viết về điều đó, vậy tại sao bạn không làm như vậy và chúng ta có thể đưa vào cả hai.

HELEN: Right. So what about our interpretation of the stories? Do we need to write about what we think they show, like the value of helping other people, all that sort of thing?
HELEN: OK. Vậy còn cách giải thích của chúng ta về những câu chuyện? Chúng ta có cần viết về nội dung truyền tải của những câu chuyện không, như giá trị của việc giúp đỡ người khác, tất cả những thứ như vậy?

JEREMY: That’s going to come up later, isn’t it? I think everyone in the class is going to read each other’s stories and come up with their own interpretations, which we’re going to discuss.
JEREMY: Phần này ở cuối phải không? Tớ nghĩ rằng mọi người trong lớp sẽ đọc câu chuyện của nhau và đưa ra cách giải thích của riêng họ, mà chúng ta sẽ thảo luận.

HELEN: Oh, I missed that. So it isn’t going to be part of the report at all?
HELEN: Ồ, tớ đã bỏ lỡ điều đó. Vậy nó sẽ không phải là một phần của báo cáo?

JEREMY: No [Q29]. But we need to write about the illustrations, because they’re an essential element of children’s experience of reading the stories. It’s probably easiest for you to write that section, as you know more about drawing than I do.
JEREMY: Ừm. Nhưng chúng ta cần viết về các hình minh họa, vì chúng là yếu tố thiết yếu trong trải nghiệm đọc truyện của trẻ em. Bạn có thể viết phần đó dễ nhất vì bạn biết nhiều về vẽ hơn tớ.

HELEN: Maybe, but I find it quite hard to write about. I’d be happier if you did it [Q30].
HELEN: Có thể, nhưng tớ thấy khá khó để viết về nó. Tôi sẽ vui hơn nếu bạn làm điều đó.

JEREMY: OK. So when do you think …
JEREMY: Được. Vậy bạn nghĩ khi nào…

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. cave a cave surrounded by trees the drawing of the cave – it’s got trees all around it
Q22. tiger add Malcolm and a tiger noticing him putting a tiger; it sees Malcolm walking past
Q23. dancing people who are dancing outside the forest the crowd of men and women dancing … outside the forest
Q24. crying add Malcolm sitting on a tree trunk and crying having him sitting on a tree trunk on the right of the picture; I’d like him to be crying
Q25. grass ice-skaters on grass covered with ice people ice skating in the forest; to be skating on grass … it’s frozen over
Q26. scarf add a scarf for each person give each of them a scarf
Q27. A
Q28. C
Q29. D
Q30. B

3. Từ vựng

  • static (adj)
    Nghĩa: not moving, changing or developing
    Ví dụ: Prices on the stock market, which have been static, are now rising again.
  • frozen (adj)
    Nghĩa: (especially of ground) covered with ice; so cold that it has become very hard
    Ví dụ: The ground was frozen solid.
  • scarf (noun)
    Nghĩa: a piece of cloth that is worn around the neck, for example to keep warm or for decoration. Women also wear scarves over their shoulders or hair.
    Ví dụ: a woollen/silk scarf

Section 4: Ethnography in business

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40: Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

ETHNOGRAPHY IN BUSINESS
(Nhân chủng học trong kinh doanh)

Ethnography: research which explores human cultures
(Nhân chủng học: nghiên cứu khám phá văn hóa loài người)

It can be used in business:
● to investigate customer needs and 31 ………..……….
● to help companies develop new designs
Nó có thể được sử dụng trong kinh doanh: để giúp nghiên cứu nhu cầu và …………….. của khách hàng và giúp công ty phát triển những thiết kế mới.
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ liên quan đến khách hàng mà nhân chủng học có thể giúp tìm ra.

Examples of ethnographic research in business
Kitchen equipment: Researchers found that cooks could not easily see the 32 …………. in measuring cups.
Ví dụ của nghiên cứu nhân chủng học trong kinh doanh
Thiết bị bếp: Các nhà nghiên cứu thấy rằng đầu bếp không thể dễ dàng thấy được ………………… trong cốc đo dung tích.
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ ở cốc đo dung thích mà các đầu bếp không thể thấy được một cách dễ dàng.

Cell phones
● In Uganda, customers paid to use the cell phones of entrepreneurs
● These customers wanted to check the 33 ……………..…. used.
Điện thoại di động: ở Uganda, khách hàng trả tiền để được sử dụng điện thoại di động của các doanh nhân; những khách hàng này muốn kiểm tra ………………. được sử dụng.
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ mà khách hàng ở Uganda muốn kiểm tra.

Computer companies
● There was a need to develop 34 …………………. to improve communication between system administrators and colleagues.
Công ty máy tính: cần phát triển ………………… để cải thiện sự giao tiếp giữa các quản trị viên hệ thống và đồng nghiệp.
→ Cần điền một danh từ chỉ một thứ cần được phát triển để cải thiện việc giao tiếp giữa các quản trị viên hệ thống.

Hospitals
Nurses needed to access information about 35 …………. in different parts of the hospital.
Bệnh viện: Y tá cần có được những thông tin về ………… ở các bộ phận khác nhau của bệnh viện.
→ Cần điền một danh từ chỉ một đối tượng ở các bộ phận trong bệnh viện mà y tá cần biết thông tin về họ/ chúng.

Airlines
Respondents recorded information about their 36 …………….……. while travelling.
Hàng không: Người tham gia khảo sát ghi lại thông tin về ………… của họ trong lúc bay.
→ Cần điền một danh từ chỉ một loại thông tin liên quan đến các hành khách khi bay.

Principles of ethnographic research in business
● The researcher does not start off with a hypothesis.
● Participants may be selected by criteria such as age, 37 …………. or product used.
● The participants must feel 38 …………. about taking part in the research.
● There is usually direct 39 …………. of the participants.
● A lot of time is needed for the 40 ……….…. of the data.
● Researchers look for a meaningful pattern in the data.

Quy tắc nghiên cứu nhân chủng học trong kinh doanh
● Nhà nghiên cứu không bắt đầu với một giả thuyết.
● Người tham gia có thể được chọn bởi các tiêu chí như tuổi, ………………, hoặc sản phẩm sử dụng.
● Người tham gia phải cảm thấy ……………… về việc tham gia vào nghiên cứu
● Thường có ……………….. trực tiếp những người tham gia
● Cần nhiều thời gian cho việc ……………… dữ liệu.
● Các nhà nghiên cứu tìm kiếm một xu hướng chung ý nghĩa từ dữ liệu.

→ Cả 4 câu đều cần một danh từ, ngoại trừ câu 38 cần một tính từ:
Câu 37 chỉ một tiêu chí để chọn người tham gia nghiên cứu.
Câu 38 chỉ cảm xúc của người tham gia nghiên cứu phải có.
Câu 39 chỉ một sự việc thường xuyên xảy ra liên quan đến người tham gia nghiên cứu.
Câu 40 chỉ một sự việc liên quan đến dữ liệu cần thời gian để thực hiện.

2. Giải thích đáp án

So what I’m going to talk about to you today is something called Ethnography. This is a type of research aimed at exploring the way human cultures work. It was first developed for use in anthropology, and it’s also been used in sociology and communication studies. So what’s it got to do with business, you may ask. Well, businesses are finding that ethnography can offer them deeper insight into the possible needs of customers, either present or future, as well as providing valuable information about their attitudes towards existing products (Q31). And ethnography can also help companies to design new products or services that customers really want.
Chủ đề mà tôi sẽ nói với các bạn ngày hôm nay là Dân tộc học. Đây là một loại hình nghiên cứu nhằm khám phá cách thức hoạt động của nền văn hóa loài người. Nó lần đầu tiên được phát triển để sử dụng trong nhân chủng học và nó cũng được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học và truyền thông. Vì vậy, nó có liên quan gì đến kinh doanh, các bạn có thể hỏi. Chà, các doanh nghiệp nhận thấy rằng dân tộc học có thể cung cấp cho họ sự hiểu biết sâu sắc hơn về nhu cầu có thể có của khách hàng, hiện tại hoặc tương lai, cũng như cung cấp thông tin có giá trị về thái độ của họ đối với các sản phẩm hiện có. Và dân tộc học cũng có thể giúp các công ty thiết kế các sản phẩm hoặc dịch vụ mới mà khách hàng thực sự muốn.

Let’s look at some examples of how ethnographic research works in business. One team of researchers did a project for a company manufacturing kitchen equipment. They watched how cooks used measuring cups to measure out things like sugar and flour. They saw that the cooks had to check and recheck the contents, because although the measuring cups had numbers inside them, the cooks couldn’t see these easily (Q32). So a new design of cup was developed to overcome this problem, and it was a top seller.
Hãy xem một số ví dụ về cách hoạt động của nghiên cứu dân tộc học trong kinh doanh. Một nhóm các nhà nghiên cứu đã thực hiện một dự án cho một công ty sản xuất thiết bị nhà bếp. Họ quan sát cách các đầu bếp sử dụng cốc đo lường để đo những thứ như đường và bột. Họ thấy rằng người nấu ăn phải kiểm tra lại bên trong, bởi vì mặc dù cốc đo lường có số bên trong chúng, nhưng người nấu ăn không thể nhìn thấy chúng một cách dễ dàng. Vì vậy, một thiết kế cốc mới đã được phát triển để khắc phục vấn đề này và nó đã được bán chạy nhất.

Another team of ethnographic researchers looked at how cell phones were used in Uganda, in Africa. They found that people who didn’t have their own phones could pay to use the phones of local entrepreneurs. Because these customers paid in advance for their calls, they were eager to know how much time they’d spent on the call so far (Q33). So the phone company designed phones for use globally with this added feature.
Một nhóm các nhà nghiên cứu dân tộc học khác đã xem xét cách điện thoại di động được sử dụng ở Uganda, châu Phi. Họ nhận thấy rằng những người không có điện thoại riêng có thể trả tiền để sử dụng điện thoại của các doanh nhân địa phương. Vì những khách hàng này đã trả trước cho cuộc gọi của họ nên họ rất muốn biết họ đã dành bao nhiêu thời gian cho cuộc gọi cho đến nay. Vì vậy, công ty điện thoại đã thiết kế điện thoại để sử dụng trên toàn cầu với tính năng bổ sung này.

Ethnographic research has also been carried out in computer companies. In one company, IT systems administrators were observed for several weeks. It was found that a large amount of their work involved communicating with colleagues in order to solve problems, but that they didn’t have a standard way of exchanging information from spreadsheets and so on. So the team came up with an idea for software that would help them to do this (Q34).
Nghiên cứu dân tộc học cũng đã được thực hiện trong các công ty máy tính. Trong một công ty, các quản trị viên hệ thống CNTT đã được quan sát trong vài tuần. Người ta thấy rằng phần lớn công việc của họ liên quan đến giao tiếp với đồng nghiệp để giải quyết vấn đề, nhưng họ không có cách trao đổi thông tin chuẩn từ bảng tính, v.v. Vì vậy, nhóm đã nảy ra ý tưởng về phần mềm có thể giúp họ thực hiện điều này.

In another piece of research, a team observed and talked to nurses working in hospitals. This led to the recognition that the nurses needed to access the computer records of their patients, no matter where they were (Q35). This led to the development of a portable computer tablet that allowed the nurses to check records in locations throughout the hospital.
Trong một nghiên cứu khác, một nhóm đã quan sát và nói chuyện với các y tá làm việc trong bệnh viện. Điều này dẫn đến sự công nhận rằng các y tá cần truy cập vào hồ sơ máy tính của bệnh nhân của họ, bất kể họ ở đâu. Điều này dẫn đến sự phát triển của máy tính bảng cầm tay cho phép các y tá kiểm tra hồ sơ ở các địa điểm trong bệnh viện.

Occasionally, research can be done even in environments where the researchers can’t be present. For example, in one project done for an airline, respondents used their smartphones to record information during airline trips, in a study aiming at tracking the emotions of passengers during a flight (Q36).
Đôi khi, nghiên cứu có thể được thực hiện ngay cả trong môi trường mà các nhà nghiên cứu không thể có mặt. Ví dụ, trong một dự án được thực hiện cho một hãng hàng không, những người được hỏi đã sử dụng điện thoại thông minh của họ để ghi lại thông tin trong các chuyến đi của hãng hàng không, trong một nghiên cứu nhằm theo dõi cảm xúc của hành khách trong chuyến bay.

So what makes studies like these different from ordinary research? Let’s look at some of the general principles behind ethnographic research in business. First of all, the researcher has to be completely open-minded – he or she hasn’t thought up a hypothesis to be tested, as is the case in other types of research. Instead they wait for the participants in the research to inform them. As far as choosing the participants themselves is concerned, that’s not really all that different from ordinary research – the criteria according to which the participants are chosen may be something as simple as the age bracket they fall into, or the researchers may select them according to their income (Q37) or they might try to find a set of people who all use a particular product, for example. But it’s absolutely crucial to recruit the right people as participants. As well as the criteria I’ve mentioned, they have to be comfortable talking about themselves and being watched as they go about their activities (Q38). Actually, most researchers say that people open up pretty easily, maybe because they’re often in their own home or workplace.
Vậy điều gì làm cho những nghiên cứu như thế này khác với những nghiên cứu thông thường? Hãy xem xét một số nguyên tắc chung đằng sau nghiên cứu dân tộc học trong kinh doanh. Trước hết, nhà nghiên cứu phải hoàn toàn cởi mở – họ chưa nghĩ ra một giả thuyết nào để kiểm tra, như trường hợp của các loại nghiên cứu khác. Thay vào đó, họ đợi những người tham gia nghiên cứu thông báo cho họ. Về việc lựa chọn chính những người tham gia, đó không hẳn là tất cả những gì khác biệt so với nghiên cứu thông thường – các tiêu chí mà những người tham gia được chọn có thể là một cái gì đó đơn giản như độ tuổi họ rơi vào hoặc các nhà nghiên cứu có thể chọn họ theo thu nhập của họ hoặc họ có thể cố gắng tìm một nhóm người đều sử dụng một sản phẩm cụ thể, chẳng hạn. Nhưng điều tối quan trọng là tuyển đúng người làm người tham gia. Cũng như các tiêu chí tôi đã đề cập, họ phải cảm thấy thoải mái khi nói về bản thân và được theo dõi khi họ tiến hành các hoạt động của mình. Trên thực tế, hầu hết các nhà nghiên cứu nói rằng mọi người cởi mở khá dễ dàng, có thể vì họ thường ở nhà riêng hoặc nơi làm việc của họ.

So what makes this type of research special is that it’s not just a matter of sending a questionnaire to the participants, instead the research is usually based on first-hand observation of what they are doing at the time (Q39). But that doesn’t mean that the researcher never talks to the participants. However, unlike in traditional research, in this case it’s the participant rather than the researchers who decides what direction the interview will follow. This means that there’s less likelihood of the researcher imposing his or her own ideas on the participant.
Vì vậy, điều làm cho loại nghiên cứu này trở nên đặc biệt là nó không chỉ là vấn đề gửi một bảng câu hỏi cho những người tham gia, thay vào đó, nghiên cứu thường dựa trên quan sát trực tiếp về những gì họ đang làm vào thời điểm đó. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà nghiên cứu không bao giờ nói chuyện với những người tham gia. Tuy nhiên, không giống như trong nghiên cứu truyền thống, trong trường hợp này, chính người tham gia chứ không phải các nhà nghiên cứu quyết định cuộc phỏng vấn sẽ theo hướng nào. Điều này có nghĩa là ít có khả năng nhà nghiên cứu áp đặt ý tưởng của mình lên người tham gia.

But after they’ve said goodbye to their participants and got back to their office, the researchers’ work isn’t finished. Most researchers estimate that 70 to 80 per cent of their time is spent not on the collecting of data but on its analysis – looking at photos, listening to recordings and transcribing them, and so on (Q40). The researchers may end up with hundreds of pages of notes. And to determine what’s significant, they don’t focus on the sensational things or the unusual things, instead they try to identify a pattern of some sort in all this data, and to discern the meaning behind it. This can result in some compelling insights that can in turn feed back to the whole design process.
Nhưng sau khi họ chào tạm biệt những người tham gia và quay trở lại văn phòng của mình, công việc của các nhà nghiên cứu vẫn chưa kết thúc. Hầu hết các nhà nghiên cứu ước tính rằng 70 đến 80 phần trăm thời gian của họ không phải dành cho việc thu thập dữ liệu mà dành cho việc phân tích dữ liệu – xem ảnh, nghe bản ghi âm và chép lại chúng, v.v. Các nhà nghiên cứu có thể kết thúc với hàng trăm trang ghi chú. Và để xác định điều gì là quan trọng, họ không tập trung vào những điều giật gân hoặc những điều bất thường, thay vào đó, họ cố gắng xác định một xu hướng chung nào đó trong tất cả dữ liệu này và để hiểu được ý nghĩa đằng sau nó. Điều này có thể dẫn đến một số thông tin chi tiết hấp dẫn có thể cung cấp lại toàn bộ quá trình thiết kế.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi & đáp án Từ vựng trong transcript
Q31. attitude(s) investigate customer needs and attitudes deeper insight into the possible needs of customers … information about their attitudes
Q32. numbers  could not easily see the numbers in measuring cups although measuring cups had numbers inside them, the cooks couldn’t see these easily
Q33. time/ minutes wanted to check the time used eager to know how much time they’d spent on the call 
Q34. software  a need to develop software to improve communication between system administrators didn’t have a standard way of exchanging information … an idea for software that would help them to do this
Q35. patients  nurses needed to access information about patients in different parts of the hospital nurses needed to access computer records of their patients, no matter where they were
Q36. emotions/ feelings respondents recorded information about their emotions while travelling respondents used their smartphones … tracking the emotions of passengers during a flight
Q37. income criteria such as age, income or product used the criteria according to … their income
Q38. comfortable the participants must feel comfortable they have to be comfortable talking about themselves and being watched
Q39. observation direct observation of the participants first-hand observation of what they are doing at the same time
Q40. analysis a lot of time is needed for the analysis of the data 70 – 80% of their time is spent …. on its analysis 

3. Từ vựng

  • insight (noun) /ˈɪnsaɪt/: cái nhìn sâu sắc
    ENG: [countable, uncountable] an understanding of what something is like
  • eager (adj) /ˈiːɡə(r)/: hăng hái
    ENG: very interested and excited by something that is going to happen or about something that you want to do; showing this
  • portable (adj) /ˈpɔːtəbl/: tiện cầm tay
    ENG: that is easy to carry or to move
  • discern (verb) /dɪˈsɜːn/: phân biệt
    ENG: (not used in the progressive tenses) (formal) to know, recognize or understand something, especially something that is not obvious
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng