Đáp án IELTS Listening Cambridge 11 Test 2 – Transcript & Answers

Section 1: Enquiry about joining youth council

A – Phân tích câu hỏi

Questions 1-10: Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER.

Enquiry about joining Youth Council
(Phiếu hỏi về việc tham gia Hội đồng Thanh Niên)

Name: Roger Brown
(Tên: Roger Brown)

Age: 18
(Tuổi: 18)

Currently staying in a 1 …………….. during the week
(Hiện nay đang ở trong một ……………. các ngày trong tuần)
→ Cần điền một danh từ chỉ nơi ở của Roger.

Postal address: 2 17,  …………….. Street, Stamford, Lincs
(Địa chỉ gửi thư: 17 phố …………….., Stamford, Lincs)
→ Cần điền một danh từ chỉ tên riêng của con phố, nơi Roger nhận thư.

Postcode: 3  ……………..
(Mã bưu điện: ……………..)
→ Cần điền một dãy chữ và số chỉ mã bưu điện.

Occupation: student and part time job as a 4  ……………..
(Nghề nghiệp: sinh viên và làm …………… bán thời gian)
→ Cần điền một danh từ chỉ nghề nghiệp Roger đang làm bán thời gian.

Studying 5 …………….. (major subject) and history (minor subject)
(Học ……………… ngành chính và lịch sử ngành phụ)
→ Cần điền một danh từ chỉ tên ngành/ môn học chính Roger học.

Hobbies: does a lot of 6 …………….., and is interested in the 7 ……………..
(Sở thích: ……………….. rất nhiều, và thích ………………..)
→ Cả 2 câu đều cần một danh từ chỉ sở thích của Roger.

On Youth Council, wants to work with young people who are 8 ……………..
(Ở Hội Đồng Thanh Niên, muốn làm việc cùng những bạn trẻ người …………….)
→ Cần điền một tính từ chỉ đặc điểm của các bạn trẻ ở Hội đồng Thanh Niên mà Roger muốn làm việc cùng.

Will come to talk to the Elections Officer next Monday at 9 …………….. pm
(Sẽ đến nói chuyện với Quản lý bầu cử thứ Hai tới lúc ……………… giờ chiều/ tối)
→ Cần điền một con số chỉ giờ gặp mặt Quản lý bầu cử.

Mobile number: 10 ……………..
(Số điện thoại di động: …………….)
→ Cần điền một dãy số chỉ số điện thoại di động.

B – Giải thích đáp án

Caroline: Good Morning. Youth Council. Caroline speaking.

Xin chào. Đây là Hội đồng Thanh Niên. Tôi là Caroline xin nghe.

Roger: Oh, hello. I’m interested in standing for election to the Youth Council, and I was told to give you a call.

Oh, xin chào. Tôi quan tâm đến việc tham gia ứng cử vào Hội Thanh Niên, và tôi được hướng dẫn là gọi cho bạn.

Caroline: That’s good. Could I have your name, please?

Hay quá. Làm ơn cho tôi biết tên của bạn được không?

Roger: Yes, it’s Roger Brown.

Được ạ, tên tôi là Roger Brown.

Caroline: Thank you. I’m Caroline, the Youth Council administrator. So do you know much about what the Council does, right?

Cảm ơn. Tôi là Caroline, quản trị viên của Hội Thanh Niên. Vậy bạn có tìm hiểu nhiều về Hội rồi đúng không?

Roger: I’ve talked to Stephanie – I think she’s the chair of the Council.

Tôi đã nói chuyện với Stephanie – tôi nghĩ cô ấy là chủ tịch của Hội.

Caroline: That’s right.

Đúng rồi.

Roger: And she told me a lot about it. How it’s a way for young people to discuss local issues, for example, and make suggestions to the town council. That’s what made me interested.

Và cô ấy đã nói với tôi rất nhiều về Hội. Nó là nơi cho những người trẻ tuổi thảo luận những vấn đề của địa phương, ví dụ như là đưa ra những kiến nghị với Hội đồng thị trấn. Điều đó làm tôi thấy thích thú.

Caroline: Fine. Well let me take down some of your details. First of all, how old are you? You know the Council is for young people aged from 13 to 18?

Tôt. Vậy tôi sẽ ghi nhận lại một vài thông tin của bạn. Đầu tiên, bạn bao nhiêu tuổi? Bạn có biết là Hội chỉ dành cho người trẻ tuổi từ 13-18 không?

Roger: I’ve just turned 18.

Tôi vừa tròn 18 tuổi.

Caroline: And where do you live, Roger?

Rồi bạn sống ở đâu, Roger?

Roger: Well, that’s a bit complicated. At the moment I’m looking for a flat to rent here, so I’m in a hostel from Monday to Friday [Q1]. I go back to my parents’ place at the weekend.

Ồ, có chút khó nói ở đây. Hiện tại tôi đang tìm thuê một căn hộ ở đây, vì vậy tôi đang ở trong một căn nhà trọ từ thứ hai đến thứ sáu. Cuối tuần tôi về nhà ba mẹ tôi.

Caroline: OK, so where’s the best place to send you some information about the Council?

OK, vậy địa chỉ nào là tốt nhất để gửi thông tin về Hội cho bạn?

Roger: Oh, to my parents’ address, please. That’s 17, Buckleigh Street [Q2] – B-U-C-K-LE-I-G-H Street, Stamford, Lincohnshire, though you don’t really need the county.

Oh, làm ơn gửi về nhà ba mẹ tôi. Địa chỉ 17, Đường Buckleigh – B-U-C-K-LE-I-G-H, Stamford, Lincohnshire, chắc bạn không cần đến quận đâu nhỉ.

Caroline: Oh, I know Stamford – it’s a lovely town. And what’s the postcode?

Oh, tôi biết Stamford – nó là một thị trấn xinh đẹp. Và mã bưu chính là gì vậy?

Roger: PE9 7QT[Q3]

PE9 7QT

Caroline: Right, thank you. So are you working here, or are you a student?

Tốt, cảm ơn. Vậy bạn đang làm việc ở đây, hay bạn là sinh viên?

Roger: I started studying at the university a couple of weeks ago, and I’ve got a part-time job for a few hours a week.

Tôi đã bắt đầu việc học ở trường đại học cách đây hai tuần, và tôi cũng có một công việc bán thời gian khoảng vài tiếng một tuần.

Caroline: What do you do?

Công việc của bạn là gì?

Roger: Well, I’ve done several different things. I’ve just finished a short-term contract as a courier, and now I’m working as a waiter in one of the big hotels [Q4].

Ah, tôi làm những việc khác nhau. Tôi vừa mới hoàn thành một hợp đồng ngắn hạn với công việc như một người chuyển phát nhanh, và bây giờ tôi đang làm phục vụ cho một khách sạn lớn.

Caroline: Uhuh. That can’t leave you much time for studying!

Uhuh. Chắc bạn không có nhiều thời gian cho việc học!

Roger: Oh, it’s not too bad. I manage to fix it all in.

Oh, cũng không đến nỗi vậy. Tôi sắp xếp để hoàn thành tất cả.

Caroline: What are you studying?

Bạn đang học cái gì?

Roger: My ambition is to go into parliament eventually, so my major subject is politics [Q5]. That’s partly why I think the Youth Council is important and want to be a part of it.

Tham vọng của tôi cuối cùng là tham gia vào quốc hội, vì vậy môn học chính của tôi là chính trị. Đó là một phần lý do tại sao tôi nghĩ rằng Hội đồng Thanh niên là quan trọng và muốn trở thành một phần của nó.

Caroline: And I suppose you’re also taking a minor subject, aren’t you? I know a lot of people study economics too.

Và tôi cho là bạn cũng đang học một môn phụ đúng không? Tôi biết nhiều sinh viên cũng học mấy môn kinh tế.

Roger: I chose history. To be honest, I’m not finding it as interesting as I expected.

Tôi chọn lịch sử. Thú thật, tôi không thấy thích như tôi nghĩ.

Caroline: OK, so with your studying and your part-time job, do you have time for any other interests or hobbies?

OK, với việc học và công việc bán thời gian của bạn, bạn có thời gian cho sở thích hay thói quen nào khác không?

Roger: Well, I spend quite a lot of time cycling [Q6] – both around town to get to university and to work, and also long-distance, from here to London, for instance.

Ah, tôi dành khá nhiều thời gian để đạp xe – vừa quanh thị trấn để đến trường và chỗ làm, vừa đạp xe đường dài ví dụ như từ đây về Luân Đôn.

Caroline: That’s pretty impressive. Anything else?

Đó thật tuyệt. Còn gì nữa không?.

Roger: For relaxation, I’m also keen on the cinema [Q7] – I sued to go at least once a week, but I can’t manage to go so often now.

Về giải trí tôi cũng thích xem phim – tôi thường đi ít nhất một lần một tuần, nhưng bây giờ tôi không thể sắp xếp đi thường xuyên.

Caroline: Right. Are you sure you’ll have enough time for the Youth Council?

Uhm. Bạn có chắc bạn sẽ có đủ thời gian cho Hội Thanh Niên không?

Roger: Yes, I’ve worked out that I can afford to reduce my hours at work, and that will make the time.

Có chứ. Tôi đã sắp xếp và tôi có thể giảm giờ làm, và điều đó sẽ cho tôi thời gian.

Caroline: So is there any particular aspect of the Youth Council’s work that appeals to you, Roger?

Vậy có khía cạnh cụ thể nào trong công việc của Hội Thanh niên hấp dẫn bạn không, Roger?

Roger: Well, my sister is blind, so I’m particularly interested in working with disabled young people [Q8], to try and improve the quality of their lives.

Ah, em tôi bị mù, vì vậy tôi đặc biệt quan tâm đến những người trẻ khuyết tật, để cố gắng cải thiện chất lượng cuộc sống họ.

Caroline: That’s great. Well, the best way to get involved is to be nominated by some people who you know.

Tốt rồi. Ah, cách tốt nhất để tham gia là được đề cử bởi một vài người mà bạn biết.

Roger: Right. Can you tell me how to set about organizing that?

Vậy à. Bạn có thể hướng dẫn tôi cách thức thực hiện không?

Caroline: You should talk to Jeffrey, our Elections Officer. I can arrange a meeting in the council office with him, if you like.

Bạn nên nói chuyện với Jeffrey, cán bộ bầu cử của chúng tôi. Tôi có thể sắp xếp cho bạn gặp ông ấy tại văn phòng, nếu bạn muốn.

Roger: Yes, please.

Vâng, bạn làm ơn sắp xếp nhé.

Caroline: He’ll be here next Monday, if that suits you.

Ông ta sẽ ở đây vào thứ hai tuần tới, nếu thời gian phù hợp với bạn.

Roger: That’s the 14th, isn’t it?

Vậy là ngày 14 phải không?

Caroline: Yes.

Uhm.

Roger: I can manage late afternoon.

Tôi có thể sắp xếp đến vào buổi chiều.

Caroline: Would you like to suggest a time? He generally leaves around 5.30.

Bạn muốn chọn thời gian luôn không? Ông ấy thường về khoảng tầm 5.30.

Roger: Well, would 4.30 be OK? [Q9] My last class finishes at 4, so I’d have plenty of time to get to your office.

Uhm, tầm 4.30 được không? Lớp học cuối của tôi tan lúc 4h, vì vậy tôi sẽ có nhiều thời gian để đến văn phòng bạn.

Caroline: Right, that’s fine. Oh, and could I have a phone number we can contact you on?

Ah, vậy cũng được. Oh, bạn cho tôi số điện thoại để chúng tôi có thể liên hệ được không?

Roger: Yes, my mobile number’s 07788 136711[Q10].

Được, số điện thoại của tôi là 07788 136711.

Caroline: Thank you. Well, we’ll look forward to seeing you next week.

Cảm ơn. Vậy chúng tôi sẽ gặp bạn tuần sau nhé.

Roger: Thanks very much. Goodbye.

Cảm ơn rất nhiều. Tạm biệt.

Caroline: Bye.

Tạm biệt.

C – Từ vựng

  • the chair (noun)
    Nghĩa: [countable, usually singular] the position of being in charge of a meeting or committee; the person who holds this position
    Ví dụ: She takes the chair in all our meetings.
  • courier (noun)
    Nghĩa: a person or company whose job is to take packages or important papers somewhere
    Ví dụ: Urgent deliveries of medicine may be sent by motorcycle courier.
  • disabled (adj)
    Nghĩa: unable to use a part of your body completely or easily because of a physical condition, an illness, an injury, etc.; unable to learn easily
    Ví dụ: He was born disabled.
  • nominate (verb)
    Nghĩa: to formally suggest that somebody/something should be chosen for an important role, prize, position, etc.
    Ví dụ: He was nominated (as) best actor.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo khóa học IELTS của cô Thanh Loan

 

Với 10 năm kinh nghiệm, cô Thanh Loan tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn đầy đủ cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, nhiệt tình, hỗ trợ học viên không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

Section 2: New staff at theatre/ Ground floor plan of theatre 

Questions 11 – 20

New staff at theatre

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO changes have been made so far during the refurbishment of the theatre?

  • A     Some rooms now have a different use.
  •     A different type of seating has been installed.
  • C     An elevator has been installed.
  • D     The outside of the building has been repaired.
  • E     Extra seats have been added.

Questions 13 and 14

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO facilities does the theatre currently offer to the public?

  • A     rooms for hire
  • B     backstage tours
  • C     hire of costumes
  • D     a bookshop
  • E     a café

Questions 15 and 16

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO workshops does the theatre currently offer?

  • A     sound
  • B     acting
  • C     making puppets
  • D     make-up
  • E     lighting

Questions 17-20

Label the plan below.

Write the correct letter, A-G, next to Questions 17-20.

Ground floor plan of theatre

17   box office                                …………….

18   theatre manager’s office      …………….

19   lighting box                             …………….

20   artistic director’s offices       …………….

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Listening trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Listening trong bộ IELTS Cambridge để xem full nhé. IELTS Thanh Loan đã phân tích câu hỏi & giải thích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Section 3: Rocky Bay field trip  

A – Phân tích câu hỏi

Questions 21-26: Choose the correct letter A, B or C.

21. What do the students agree should be included in their aims?

  • A. factors affecting where organisms live
  • B. the need to preserve endangered species
  • C. techniques for classifying different organisms

→ Dịch: Sinh viên nhất trí điều gì nên được cho vào mục đích của họ: các nhân tố ảnh hưởng nơi sinh vật sống, sự cần thiết để bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng hay các kỹ thuật phân loại các sinh vật khác nhau?

→ Chú ý keywords “what”, “students agree” và “included in their aims”; đáp án là một mục tiêu mà các sinh viên nhất chí nên bao gồm vào.

22. What equipment did they forget to take on the Field Trip?

  • A. string
  • B. a compass
  • C. a ruler

→ Dịch: Thiết bị nào họ quên mang trong chuyến đi: dây, la bàn hay thước kẻ?

→ Chú keywords “what equipment” và “forget to take”; đáp án là một thiết bị họ quên mang trong chuyến đi.

23. In Helen’s procedure section, Colin suggests a change in

  • A. the order in which information is given
  • B. the way the information is divided up
  • C. the amount of information provided

→ Dịch: Trong phần quá trình của Helen, Colin khuyên có một sự thay đổi trong: thứ tự thông tin/ cách thức phân chia thông tin/ khối lượng thông tin.

→ Chú ý keywords “Helen’s procedure section”, “Colin” và “change”; đáp án là một sự thay đổi Colin đề xuất trong phần quá trình của Helen.

24. What do they say about the method they used to measure wave speed?

  • A. It provided accurate results
  • B. It was simple to carry out
  • C. It required special equipment

→ Dịch: Họ nói gì về phương pháp họ từng dùng để đo tốc độ sóng: nó cho kết quả chính xác, nó dễ làm hay nó yêu cầu thiết bị đặc biệt?

→ Chú ý keywords “method” và “measure wave speed”; đáp án là một sự thật về phương pháp đo sóng họ từng sử dụng trước đây. 

25. What mistake did Helen make when first drawing the map?

  • A. She chose the wrong scale
  • B. She stood in the wrong place
  • C. She did it at the wrong time

→ Dịch: Sai lầm gì Helen đã mắc phải khi vẽ bản đồ lúc mới đầu: bạn ấy chọn nhầm quy mô, bạn ấy đứng sai vị trí hay bạn ấy vẽ vào thời điểm không thích hợp?

→ Chú ý keywords “mistake”, “Helen made” và “drawing the map”; đáp án là sai lầm của Helen khi vẽ bản đồ.

26. What do they decide to do next with their map?

  • A. scan it onto a computer
  • B. check it using photographs
  • C. add information from the internet

→ Dịch: Họ nhất trí làm gì tiếp theo với tấm bản đồ: quét nó lên một cái máy tính, kiểm tra nó sử dụng ảnh hay thêm thông tin từ Internet?

→ Chú ý keywords “what”, “do next” và “map”; đáp án là điều họ làm tiếp theo với tấm bản đồ.

Questions 27 and 28 :Choose TWO letters A-E.

Which TWO problems affecting organisms in the splash zone are mentioned?
(Hai vấn đề nào ảnh hưởng sinh vật ở Vùng Splash – Vùng rửa trôi?)

  • A. lack of water (thiếu nước)
  • B. strong winds (gió to)
  • C. lack of food (thiếu thức ăn)
  • D. high temperatures (nhiệt độ cao)
  • E. large waves (sóng lớn)

→ Chú ý keywords “two problems”, “affecting organisms” và “splash zone”; đáp án là hai vấn đề ảnh hưởng sinh vật sống ở vùng Splash – vùng rửa trôi.

Questions 29 and 30: Choose TWO letters, A-E.

Which TWO reasons for possible error will they include in their report?
(Hai lý do nào có thể dẫn đến lỗi họ sẽ thêm vào bài báo cáo của mình?)

  • A. inaccurate records of the habitat of organisms
    (việc ghi lại không chính xác môi trường sống của sinh vật)
  • B. influence on behaviour of organisms by observer
    (ảnh hưởng của quan sát viên lên hành vi của sinh vật)
  • C. incorrect identification of some organisms
    (nhận diện không chính xác một số sinh vật)
  • D. making generalisations from a small sample
    (khái quát hóa từ một mẫu nhỏ)
  • E. missing some organisms when counting
    (bỏ qua một vài sinh vật khi đếm)

→ Chú ý keywords “two reasons for possible error”; đáp án là hai lý do có thể dẫn đến những sai số mà họ sẽ bao gồm trong báo cáo.

B – Giải thích đáp án

HELEN: I’ve brought my notes on our Biology Field Trip to Rocky Bay, Colin, so we can work on our report on the research we did together.

HELEN: Tớ đã mang các ghi chú của mình về Chuyến đi thực địa sinh học của chúng ta đến Vịnh Rocky, Colin, vì vậy chúng ta có thể làm việc với báo cáo của mình về nghiên cứu mà chúng ta đã thực hiện cùng nhau.

COLIN: OK. I’ve got mine too. Let’s look at the aims of the trip first.

COLIN: OK. Tớ cũng có của tớ đây rồi, hãy xem xét mục đích của chuyến đi trước.

HELEN: Right. What did you have?

HELEN: OK. Bạn đã có gì rồi?

COLIN: I just put something about getting experience of the different sorts of procedures used on a field trip. But we need something about what causes different organisms to choose particular habitats [Q21].

COLIN: Tớ chỉ nói vài điều về việc lấy kinh nghiệm về các loại quá trình khác nhau được sử dụng trong một chuyến đi thực tế. Nhưng chúng ta cần điều gì đó về nguyên nhân khiến các sinh vật khác nhau lựa chọn môi trường sống cụ thể.

HELEN: I agree. And something about finding out how to protect organisms in danger of dying out?

HELEN: Tớ đồng ý. Và điều gì đó về việc tìm ra cách để bảo vệ các sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng?

COLIN: In our aims? But we weren’t really looking at that.

COLIN: Mục tiêu của chúng ta á? Nhưng chúng ta không thực sự xem xét điều đó.

HELEN: I suppose not. OK, now there’s the list of equipment we all had to bring on the field trip. What did they tell us to bring a ruler for?

HELEN: Ừ phải. OK, bây giờ có danh sách các thiết bị mà tất cả chúng ta phải mang theo trong chuyến đi thực địa. Họ bảo chúng ta mang theo thước để làm gì nhỉ?

COLIN: It was something about measuring the slope of the shore, but of course we didn’t need it because we were measuring wind direction, and we’d brought the compass for that…

COLIN: Gì mà đo độ dốc của bờ biển ấy, nhưng tất nhiên chúng ta không cần nó vì chúng ta đo hướng gió và chúng ta đã mang theo la bàn để làm việc đó …

HELEN: But not the piece of string to hold up in the air! Didn’t Mr Blake make a fuss about us leaving that behind [Q22].

HELEN: Nhưng không phải là đoạn dây để giữ ở trên không! Ông Blake không làm ầm ĩ về việc chúng ta bỏ lại đoạn dây.

COLIN: Yeah. He does go on. Anyway it was easy to get one from another of the students.

COLIN: Ừ. Ông ấy vẫn tiếp tục. Dù sao thì thật dễ dàng để mượn một cái từ một học sinh khác.

HELEN: Now, the next section’s the procedure. I sent you the draft of that.

HELEN: Bây giờ, phần tiếp theo là quy trình. Tớ đã gửi cho bạn bản nháp của điều đó.

COLIN: Yeah. It was clear, but I don’t think we need all these details of what time we left and what time we got back and how we divided up the different research tasks [Q23].

COLIN: Ừ. bản nháp thì rõ ràng, nhưng tớ không nghĩ rằng chúng ta cần tất cả những chi tiết này về thời gian chúng ta đi và thời gian quay lại và cách chúng ta phân chia các nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau.

HELEN: OK. I’ll look at that again.

HELEN: OK. Tớ sẽ xem lại.

COLIN: Then we have to describe our method of investigation in detail. So let’s begin with how we measured wave speed. I was surprised how straightforward that was.

COLIN: Sau đó, chúng ta phải mô tả chi tiết phương pháp điều tra của chúng ta. Vì vậy, hãy bắt đầu với cách chúng ta đo tốc độ sóng. Tớ đã rất ngạc nhiên về mức độ đơn giản của nó.

HELEN: I’d expected us to have some sort of high-tech device, not just stand there and count the number of waves per minute [Q24]. Not very precise, but I suppose it was good enough. But the way we measured the amount of salt was interesting.

HELEN: Tớ mong đợi chúng ta có một số loại thiết bị công nghệ cao, chứ không chỉ đứng đó và đếm số lượng sóng mỗi phút. Không chính xác lắm, nhưng tớ cho rằng nó đủ tốt. Nhưng cách chúng ta đo lượng muối rất thú vị.

COLIN: In the water from the rock pools?

COLIN: Trong nước từ các hồ đá?

HELEN: Yeah, oh, I wanted to check the chemicals we used in the lab when we analysed those samples – was it potassium chromate and silver nitrate?

HELEN: Ừ, ồ, tớ muốn kiểm tra các hóa chất chúng ta đã sử dụng trong phòng thí nghiệm khi phân tích những mẫu đó – nó có phải là kali cromat và bạc nitrat không?

COLIN: That’s right.

COLIN: Đúng vậy.

HELEN: OK. And we need the map of the seashore. You just left that to me. And I had to do it while the tide was low, well that was OK, but the place I started it from was down on the beach, then I realised I should have gone up higher to get better visibility, so I had to start all over again [Q25]. But at least I’d got the squared paper or I’d have had problems drawing it all to scale.

HELEN: OK. Và chúng ta cần bản đồ của bờ biển. Cứ để tớ làm. Và tớ phải làm điều đó khi thủy triều xuống, điều đó không sao cả, nhưng nơi tớ bắt đầu là dưới bãi biển, sau đó tớ nhận ra mình nên lên cao hơn để có tầm nhìn tốt hơn, vì vậy tớ phải bắt đầu lại từ đầu. Nhưng ít nhất thì tớ cũng đã có được tờ giấy vuông không thì tớ đã có thể gặp vấn đề khi vẽ tất cả theo tỷ lệ rồi.

COLIN: Yes. It looks good. We could get a map of the region off the internet and see if we need to make any changes.

COLIN: Ừ. Nghe ổn đấy. Chúng ta có thể lấy bản đồ của khu vực từ internet và xem liệu chúng ta có cần thực hiện bất kỳ thay đổi nào không.

HELEN: I had a look but I couldn’t find anything. But you took some pictures, didn’t you?

HELEN: Tớ đã xem nhưng không tìm thấy gì. Nhưng bạn đã chụp một số hình ảnh, phải không?

COLIN: Yeah. I’ll email you them if you want.

COLIN: Ừ. Tớ sẽ gửi email cho bạn nếu bạn muốn.

HELEN: OK. I’ll make my amendments using those, then I can scan it into our report. Great [Q26].

HELEN: OK. Tớ sẽ thực hiện các sửa đổi của mình bằng cách sử dụng chúng, sau đó tớ có thể quét nó vào báo cáo của chúng ta. Quá tuyệt luôn.

HELEN: Now when we get to our findings I thought we could divide them up into the different zones we identified on the shore and the problems organisms face in each zone. So for the highest area …

HELEN: Bây giờ khi chúng ta có được kết quả nghiên cứu, tớ nghĩ chúng ta có thể chia chúng thành các khu vực khác nhau mà chúng ta đã xác định trên bờ và các vấn đề mà sinh vật phải đối mặt trong mỗi khu vực. Vì vậy, đối với khu vực cao nhất …

COLIN: … the splash zone?

COLIN: … Vùng Splash?

HELEN: Yeah, we found mostly those tiny shellfish that have strong hard shells that act as protection.

HELEN: Đúng vậy, chúng ta đã tìm thấy hầu hết những loài sò ốc nhỏ bé có vỏ cứng chắc chắn, hoạt động như một lớp bảo vệ.

COLIN: But not from other organisms that might eat them, predators?

COLIN: Nhưng không phải từ các sinh vật khác có thể ăn chúng, động vật ăn thịt?

HELEN: No, that’s not the main danger for them. But the shells prevent them from drying out because they’re in the open air for most of the time [Q27].

HELEN: Không, đó không phải là mối nguy hiểm chính đối với chúng. Tuy nhiên, các lớp vỏ giúp ngăn chúng bị khô vì phần lớn thời gian chúng ở ngoài trời.

COLIN: Right. And since they’re exposed, they need to be able to find some sort of shelter, or cover themselves up. so they don’t get too hot [Q28]. Then in the middle and lower zones, nearer the sea, we need to discuss the effects of wave action …

COLIN: Đúng vậy. Và khi chúng lộ ra, chúng cần tìm kiếm một số nơi trú ẩn hoặc che đậy bản thân, để chúng không bị quá nóng. Sau đó, ở các khu vực giữa và thấp hơn, gần biển hơn, chúng ta cần thảo luận về tác động của hoạt động sóng …

HELEN: Yes, and how organisms develop structures to prevent themselves from being swept away, or even destroyed by being smashed against the rocks.

HELEN: Ừ, và cách sinh vật phát triển cấu trúc để ngăn bản thân chúng bị cuốn trôi, hoặc thậm chí bị phá hủy do bị đập vào đá.

COLIN: I haven’t done anything on the geological changes. I don’t know what to put for that.

COLIN: Tớ chưa làm bất cứ điều gì về những thay đổi địa chất. Tớ không biết phải viết cái gì cho điều đó.

HELEN: No, we weren’t concentrating on that. Maybe we need to find some websites.

HELEN: Không, chúng ta không tập trung vào điều đó. Có lẽ chúng ta cần tìm một số trang web.

COLIN: Good idea. I’ve got the lecture notes from Mr Blake’s geology course, but they’re too general. But we could ask him which books on our Reading List might be most helpful.

COLIN: Ý kiến ​​hay. Tớ đã nhận được các ghi chú bài giảng từ khóa học địa chất của ông Blake, nhưng chúng quá chung chung. Nhưng chúng ta có thể hỏi ông ấy cuốn sách nào trong Danh sách Đọc của chúng ta có thể hữu ích nhất.

HELEN: Right. OK, now I did a draft of the section of sources of possible error in our research, but I don’t know if you agree. For example, the size of the sample, and whether it’s big enough to make any general conclusions from. But I thought actually we did have quite a big sample.

HELEN: Đúng vậy. Được rồi, bây giờ tớ đã soạn thảo phần các nguyên nhân có thể dẫn đến sai số trong nghiên cứu của chúng ta, nhưng tớ không biết bạn có đồng ý hay không. Ví dụ: quy mô của mẫu và liệu nó có đủ lớn để đưa ra bất kỳ kết luận chung nào hay không. Nhưng tớ nghĩ thực sự chúng ta đã có một mẫu khá lớn.

COLIN: We did. And our general method of observation seemed quite reliable. But we might not be all that accurate as far as the actual numbers go.

COLIN: Đúng. Và phương pháp quan sát chung của chúng ta có vẻ khá đáng tin cậy. Nhưng chúng ta có thể không chính xác hết tất cả những con số thực tế.

HELEN: Yeah we might have missed some organisms – if they were hiding under a rock, for example [Q29]. I wasn’t sure about the way we described their habitats. I decided it was probably OK.

HELEN: Ừ, chúng ta có thể đã bỏ sót một số sinh vật – ví dụ như nếu chúng đang trốn dưới một tảng đá. Tớ không chắc về cách chúng ta mô tả môi trường sống của chúng. Tớ quyết định rằng nó có lẽ là OK.

COLIN: Yeah, and the descriptions we gave of the smaller organisms, they weren’t very detailed but they were adequate in this context. I’m not sure we identified all the species correctly though [Q30].

COLIN: Ừ , và những mô tả mà chúng ta đưa ra về các sinh vật nhỏ hơn, chúng không chi tiết lắm nhưng đủ với bối cảnh này. Tớ không chắc là chúng ta đã xác định chính xác tất cả các loài.

HELEN: OK, we’d better mention that. Now, how …

HELEN: OK, chúng ta nên đề cập đến điều đó. Bây giờ, làm thế nào…

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong transcript
Q21. A factors affecting where organisms live what causes different organisms to choose particular habitats
Q22. A forget to take; string leaving that behind; the piece of string
Q23. C a change in the amount of information I don’t think we all need these details
Q24. B simple to carry out I was surprised how straightforward that was
Q25. B she stood in the wrong place the place I started it from was down the beach … higher to get better visibility
Q26. B checking it using photographs pictures; make my amendments using those
Q27. A lack of water drying out; in the open air for most of the time
Q28. D high temperatures get too hot
Q29. C incorrect identification of some organisms not sure we identified all the species correctly though
Q30. E missing some organisms when counting miss some organisms

C – Từ vựng

  • procedure (noun)
    Nghĩa: [countable, uncountable] a way of doing something, especially the usual or correct way
    Ví dụ: To ensure high quality, all products go through rigorous testing procedures.
  • fuss (noun)
    Nghĩa: angry or complaints about something, especially something that is not important
    Ví dụ: I’m sorry for making such a fuss about the noise.
  • straightforward (adj)
    Nghĩa: easy to do or to understand; not complicated
    Ví dụ: It’s a relatively straightforward process.
  • amendment (noun)
    Nghĩa: [countable, uncountable] a small change or improvement that is made to a document or proposed new law; the process of changing a document or proposed new law
    Ví dụ: She made several minor amendments to her essay.
  • adequate (adj)
    Nghĩa: ​enough in quantity, or good enough in quality, for a particular purpose or need
    Ví dụ: He didn’t give an adequate answer to the question.

Đề xuất bộ sách IELTS

Combo 6 cuốn luyện đề IELTS sát thật trước khi đi thi (Academic)

 

Gồm có: Series giải Listening và Reading trong bộ IELTS Cambridge huyền thoại, là nguồn tài liệu luyện thi sát thật nhất + Giải đề thi IELTS Writing Task 1 & 2 của các đề thi cũ, có tỉ lệ trúng tủ cực cao + Bài mẫu IELTS Speaking Part 1 2 3 theo chủ đề + Hai cuốn sách từ vựng & ý tưởng Writing & Speaking theo chủ đề

 

Section 4: Designing a public building the taylor concert hall

Questions 31 – 40

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

DESIGNING A PUBLIC BUILDING: THE TAYLOR CONCERT HALL

Introduction

The designer of a public building may need to consider the building’s

  • function
  • physical and 31…………….. context
  • symbolic meaning

Location and concept of the Concert Hall

On the site of a disused 32………………

Beside a 33………………

The design is based on the concept of a mystery

Building design

It’s approached by a 34……………… for pedestrians

The building is the shape of a 35……………….

One exterior wall acts as a large 36………………

In the auditorium:

  • the floor is built on huge pads made of 37………………
  • the walls are made of local wood and are 38……………… in shape
  • ceiling panels and 39………………. on walls allow adjustment of acoustics

Evaluation

Some critics say the 40…………….. style of the building is inappropriate

Gợi ý sách liên quan

Giải đề Listening trong 12 cuốn IELTS Cambridge từ 07 – 18 (Academic)

 

Bạn hãy đặt mua Giải đề Listening trong bộ IELTS Cambridge để xem full nhé. IELTS Thanh Loan đã phân tích câu hỏi & giải thích đáp án chi tiết bộ IELTS Cambridge này, giúp quá trình luyện đề Listening của bạn dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao nhất.

 

Bài viết liên quan:

IELTS Thanh Loan – Trung tâm luyện thi IELTS cung cấp các khóa học IELTS Online, sách IELTS:

  • Hotline/Zalo: 0974 824 724
  • Email: [email protected]
  • Địa chỉ: S103 Vinhomes Smart City, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng