Section 1: Enquiry about joining youth council
1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-10: Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER.
Enquiry about joining Youth Council Name: Roger Brown Age: 18 Currently staying in a 1 …………….. during the week Postal address: 2 17, …………….. Street, Stamford, Lincs Postcode: 3 …………….. Occupation: student and part time job as a 4 …………….. Studying 5 …………….. (major subject) and history (minor subject) Hobbies: does a lot of 6 …………….., and is interested in the 7 …………….. On Youth Council, wants to work with young people who are 8 …………….. Will come to talk to the Elections Officer next Monday at 9 …………….. pm Mobile number: 10 …………….. |
2. Giải thích đáp án
Caroline: Good Morning. Youth Council. Caroline speaking.
Xin chào. Đây là Hội đồng Thanh Niên. Tôi là Caroline xin nghe.
Roger: Oh, hello. I’m interested in standing for election to the Youth Council, and I was told to give you a call.
Oh, xin chào. Tôi quan tâm đến việc tham gia ứng cử vào Hội Thanh Niên, và tôi được hướng dẫn là gọi cho bạn.
Caroline: That’s good. Could I have your name, please?
Hay quá. Làm ơn cho tôi biết tên của bạn được không?
Roger: Yes, it’s Roger Brown.
Được ạ, tên tôi là Roger Brown.
Caroline: Thank you. I’m Caroline, the Youth Council administrator. So do you know much about what the Council does, right?
Cảm ơn. Tôi là Caroline, quản trị viên của Hội Thanh Niên. Vậy bạn có tìm hiểu nhiều về Hội rồi đúng không?
Roger: I’ve talked to Stephanie – I think she’s the chair of the Council.
Tôi đã nói chuyện với Stephanie – tôi nghĩ cô ấy là chủ tịch của Hội.
Caroline: That’s right.
Đúng rồi.
Roger: And she told me a lot about it. How it’s a way for young people to discuss local issues, for example, and make suggestions to the town council. That’s what made me interested.
Và cô ấy đã nói với tôi rất nhiều về Hội. Nó là nơi cho những người trẻ tuổi thảo luận những vấn đề của địa phương, ví dụ như là đưa ra những kiến nghị với Hội đồng thị trấn. Điều đó làm tôi thấy thích thú.
Caroline: Fine. Well let me take down some of your details. First of all, how old are you? You know the Council is for young people aged from 13 to 18?
Tốt. Vậy tôi sẽ ghi nhận lại một vài thông tin của bạn. Đầu tiên, bạn bao nhiêu tuổi? Bạn có biết là Hội chỉ dành cho người trẻ tuổi từ 13-18 không?
Roger: I’ve just turned 18.
Tôi vừa tròn 18 tuổi.
Caroline: And where do you live, Roger?
Rồi bạn sống ở đâu, Roger?
Roger: Well, that’s a bit complicated. At the moment I’m looking for a flat to rent here, so I’m in a hostel from Monday to Friday [Q1]. I go back to my parents’ place at the weekend.
Ồ, có chút khó nói ở đây. Hiện tại tôi đang tìm thuê một căn hộ ở đây, vì vậy tôi đang ở trong một căn nhà trọ từ thứ hai đến thứ sáu. Cuối tuần tôi về nhà ba mẹ tôi.
Caroline: OK, so where’s the best place to send you some information about the Council?
OK, vậy địa chỉ nào là tốt nhất để gửi thông tin về Hội cho bạn?
Roger: Oh, to my parents’ address, please. That’s 17, Buckleigh Street [Q2] – B-U-C-K-LE-I-G-H Street, Stamford, Lincohnshire, though you don’t really need the county.
Oh, làm ơn gửi về nhà ba mẹ tôi. Địa chỉ 17, Đường Buckleigh – B-U-C-K-LE-I-G-H, Stamford, Lincohnshire, chắc bạn không cần đến quận đâu nhỉ.
Caroline: Oh, I know Stamford – it’s a lovely town. And what’s the postcode?
Oh, tôi biết Stamford – nó là một thị trấn xinh đẹp. Và mã bưu chính là gì vậy?
Roger: PE9 7QT[Q3] PE9 7QT
Caroline: Right, thank you. So are you working here, or are you a student?
Tốt, cảm ơn. Vậy bạn đang làm việc ở đây, hay bạn là sinh viên?
Roger: I started studying at the university a couple of weeks ago, and I’ve got a part-time job for a few hours a week.
Tôi đã bắt đầu việc học ở trường đại học cách đây hai tuần, và tôi cũng có một công việc bán thời gian khoảng vài tiếng một tuần.
Caroline: What do you do?
Công việc của bạn là gì?
Roger: Well, I’ve done several different things. I’ve just finished a short-term contract as a courier, and now I’m working as a waiter in one of the big hotels [Q4].
Ah, tôi làm những việc khác nhau. Tôi vừa mới hoàn thành một hợp đồng ngắn hạn với công việc như một người chuyển phát nhanh, và bây giờ tôi đang làm phục vụ cho một khách sạn lớn.
Caroline: Uhuh. That can’t leave you much time for studying!
Uhuh. Chắc bạn không có nhiều thời gian cho việc học!
Roger: Oh, it’s not too bad. I manage to fix it all in.
Oh, cũng không đến nỗi vậy. Tôi sắp xếp để hoàn thành tất cả.
Caroline: What are you studying?
Bạn đang học cái gì?
Roger: My ambition is to go into parliament eventually, so my major subject is politics [Q5]. That’s partly why I think the Youth Council is important and want to be a part of it.
Tham vọng của tôi cuối cùng là tham gia vào quốc hội, vì vậy môn học chính của tôi là chính trị. Đó là một phần lý do tại sao tôi nghĩ rằng Hội đồng Thanh niên là quan trọng và muốn trở thành một phần của nó.
Caroline: And I suppose you’re also taking a minor subject, aren’t you? I know a lot of people study economics too.
Và tôi cho là bạn cũng đang học một môn phụ đúng không? Tôi biết nhiều sinh viên cũng học mấy môn kinh tế.
Roger: I chose history. To be honest, I’m not finding it as interesting as I expected.
Tôi chọn lịch sử. Thú thật, tôi không thấy thích như tôi nghĩ.
Caroline: OK, so with your studying and your part-time job, do you have time for any other interests or hobbies?
OK, với việc học và công việc bán thời gian của bạn, bạn có thời gian cho sở thích hay thói quen nào khác không?
Roger: Well, I spend quite a lot of time cycling [Q6] – both around town to get to university and to work, and also long-distance, from here to London, for instance.
Ah, tôi dành khá nhiều thời gian để đạp xe – vừa quanh thị trấn để đến trường và chỗ làm, vừa đạp xe đường dài ví dụ như từ đây về Luân Đôn.
Caroline: That’s pretty impressive. Anything else?
Đó thật tuyệt. Còn gì nữa không?.
Roger: For relaxation, I’m also keen on the cinema [Q7] – I sued to go at least once a week, but I can’t manage to go so often now.
Về giải trí tôi cũng thích xem phim – tôi thường đi ít nhất một lần một tuần, nhưng bây giờ tôi không thể sắp xếp đi thường xuyên.
Caroline: Right. Are you sure you’ll have enough time for the Youth Council?
Uhm. Bạn có chắc bạn sẽ có đủ thời gian cho Hội Thanh Niên không?
Roger: Yes, I’ve worked out that I can afford to reduce my hours at work, and that will make the time.
Có chứ. Tôi đã sắp xếp và tôi có thể giảm giờ làm, và điều đó sẽ cho tôi thời gian.
Caroline: So is there any particular aspect of the Youth Council’s work that appeals to you, Roger?
Vậy có khía cạnh cụ thể nào trong công việc của Hội Thanh niên hấp dẫn bạn không, Roger?
Roger: Well, my sister is blind, so I’m particularly interested in working with disabled young people [Q8], to try and improve the quality of their lives.
Ah, em tôi bị mù, vì vậy tôi đặc biệt quan tâm đến những người trẻ khuyết tật, để cố gắng cải thiện chất lượng cuộc sống họ.
Caroline: That’s great. Well, the best way to get involved is to be nominated by some people who you know.
Tốt rồi. Ah, cách tốt nhất để tham gia là được đề cử bởi một vài người mà bạn biết.
Roger: Right. Can you tell me how to set about organizing that?
Vậy à. Bạn có thể hướng dẫn tôi cách thức thực hiện không?
Caroline: You should talk to Jeffrey, our Elections Officer. I can arrange a meeting in the council office with him, if you like.
Bạn nên nói chuyện với Jeffrey, cán bộ bầu cử của chúng tôi. Tôi có thể sắp xếp cho bạn gặp ông ấy tại văn phòng, nếu bạn muốn.
Roger: Yes, please.
Vâng, bạn làm ơn sắp xếp nhé.
Caroline: He’ll be here next Monday, if that suits you.
Ông ta sẽ ở đây vào thứ hai tuần tới, nếu thời gian phù hợp với bạn.
Roger: That’s the 14th, isn’t it?
Vậy là ngày 14 phải không?
Caroline: Yes.
Uhm.
Roger: I can manage late afternoon.
Tôi có thể sắp xếp đến vào buổi chiều.
Caroline: Would you like to suggest a time? He generally leaves around 5.30.
Bạn muốn chọn thời gian luôn không? Ông ấy thường về khoảng tầm 5.30.
Roger: Well, would 4.30 be OK? [Q9] My last class finishes at 4, so I’d have plenty of time to get to your office.
Uhm, tầm 4.30 được không? Lớp học cuối của tôi tan lúc 4h, vì vậy tôi sẽ có nhiều thời gian để đến văn phòng bạn.
Caroline: Right, that’s fine. Oh, and could I have a phone number we can contact you on?
Ah, vậy cũng được. Oh, bạn cho tôi số điện thoại để chúng tôi có thể liên hệ được không?
Roger: Yes, my mobile number’s 07788 136711[Q10].
Được, số điện thoại của tôi là 07788 136711.
Caroline: Thank you. Well, we’ll look forward to seeing you next week.
Cảm ơn. Vậy chúng tôi sẽ gặp bạn tuần sau nhé.
Roger: Thanks very much. Goodbye.
Cảm ơn rất nhiều. Tạm biệt.
Caroline: Bye.
Tạm biệt.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q1. hostel | stay in a hostel during the week | I’m in a hostel from Monday to Friday |
Q2. Buckleigh | ||
Q3. PE9 7QT | ||
Q4. waiter | part-time job as a waiter | I’m working as a waiter in one of the big hotels |
Q5. politics | studying politics (major subject) | my major subject is politics |
Q6. cycling | does a lot of cycling | I spend quite a lot of time cycling |
Q7. cinema | is interested in the cinema | I’m also keen on the cinema |
Q8. disabled | wants to work with young people who are disabled | I’m particularly interested in working with disabled young people |
Q9. 4.30 (pm) | ||
Q10. 07788136711 |
3. Từ vựng
- the chair (noun)
Nghĩa: [countable, usually singular] the position of being in charge of a meeting or committee; the person who holds this position
Ví dụ: She takes the chair in all our meetings. - courier (noun)
Nghĩa: a person or company whose job is to take packages or important papers somewhere
Ví dụ: Urgent deliveries of medicine may be sent by motorcycle courier. - disabled (adj)
Nghĩa: unable to use a part of your body completely or easily because of a physical condition, an illness, an injury, etc.; unable to learn easily
Ví dụ: He was born disabled. - nominate (verb)
Nghĩa: to formally suggest that somebody/something should be chosen for an important role, prize, position, etc.
Ví dụ: He was nominated (as) best actor.
Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?
Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan
IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.
Section 2: New staff at theatre/ Ground floor plan of theatre
1. Phân tích câu hỏi
New staff at theatre
(Nhân viên mới tại nhà hát kịch)
Questions 11 and 12: Choose TWO letters A-E.
Which TWO changes have been made so far during the refurbishment of the theatre?
(Hai thay đổi nào đã diễn ra trong quá trình nâng cấp nhà hát kịch?)
- A. Some rooms now have a different use.
(Một số phòng đã có mục đích sử dụng khác) - B. A different type of seating has been installed.
(Một loại ghế mới được lắp đặt) - C. An elevator has been installed.
(Một thang máy được lắp đặt) - D. The outside of the building has been repaired.
(Bên ngoài tòa nhà đã được sửa chữa) - E. Extra seats have been added.
(Đã có nhiều ghế ngồi hơn)
→ Chú ý keywords “two changes”, “refurbishment” và “theatre”; đáp án là hai thay đổi diễn ra trong quá trình nâng cấp nhà hát kịch.
Questions 13 and 14: Choose TWO letters, A-E.
Which TWO facilities does the theatre currently offer to the public?
(Hai tiện ích nào nhà hát kịch cung cấp đến cộng đồng?)
- A. rooms for hire
(Phòng cho thuê) - B. backstage tours
(Tham quan hậu trường) - C. hire of costumes
(Trang phục cho thuê) - D. a bookshop
(Một cửa hàng sách) - E. a cafe
(Một quán cà phê)
→ Chú ý keywords “two facilities”, “theatre” và “currently offer”; đáp án là hai tiện ích nhà hát kịch cung cấp đến người dân hiện nay.
Questions 15 and 16: Choose TWO letters, A-E.
Which TWO workshops does the theatre currently offer?
(Hai hội thảo nào nhà hát kích tổ chức hiện nay?)
- A. sound (âm thanh)
- B. acting (diễn xuất)
- C. making puppets (làm con rối)
- D. make-up (trang điểm)
- E. lighting (ánh sáng)
→ Chú ý keywords “two workshops” và “currently offer”; đáp án là hai hội thảo nhà hát tổ chức hiện tại.
Questions 17-20: Label the plan below. Write the correct letter A-G, next to questions 17-20.
- 17. box office
(phòng bán vé) - 18. theatre manager’s office
(văn phòng của quản lý nhà hát) - 19. lighting box
(phòng ánh sáng) - 20. artistic director’s office
(văn phòng của giám đốc nghệ thuật)
2. Giải thích đáp án
Hi. Great to see you! I’m Jody, and I’ll be looking after both of you for the first month you’re working here at the Amersham Theatre. I’ll tell you something about the theatre now, then take you to meet two of the other staff.
Xin chào. Rất vui được gặp các bạn! Tôi là Jody và tôi sẽ chịu trách nhiệm cả hai bạn trong tháng đầu tiên bạn làm việc ở đây tại Nhà hát Amersham. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe vài điều về nhà hát, sau đó đưa bạn đến gặp hai nhân viên khác.
It’s an old building, and it’s been modernised several times. In fact, as you can see, we’re carrying out a major refurbishment at the moment. The interior has just been repainted, and we’re about to start on the exterior of the building – that’ll be a big job. The work’s running over budget, so we’ve had to postpone installing an elevator. I hope you’re happy running up and down stairs! When the theatre was built, people were generally slimmer and shorter than now, and the seats were very close together. We’ve replaced them with larger seats, with more legroom. This means fewer seats in total, but we’ve taken the opportunity to install seats that can easily be moved (Q11), to create different acting spaces. We’ve also turned a few storerooms over to other purposes, like using them for meetings (Q12).
Đó là một tòa nhà cũ và đã được nâng cấp lại nhiều lần. Trên thực tế, như bạn có thể thấy, chúng tôi đang tiến hành một cuộc tân trang lớn vào lúc này. Nội thất vừa được sơn lại và chúng tôi chuẩn bị bắt đầu phần bên ngoài của tòa nhà – đó sẽ là một công việc lớn. Công việc đang chạy vượt quá ngân sách, vì vậy chúng tôi đã phải hoãn việc lắp đặt thang máy. Tôi hy vọng bạn hài lòng khi chạy lên và xuống cầu thang! Khi nhà hát được xây dựng, mọi người nhìn chung gầy và thấp hơn bây giờ, và các ghế ngồi được đặt gần nhau. Chúng tôi đã thay thế chúng bằng những chiếc ghế lớn hơn, có nhiều chỗ để chân hơn. Điều này có nghĩa là tổng số ghế sẽ ít hơn, nhưng chúng tôi đã tận dụng cơ hội để lắp đặt các ghế có thể dễ dàng di chuyển, để tạo ra các không gian diễn xuất khác nhau. Chúng tôi cũng đã chuyển một số phòng kho sang các mục đích khác, như sử dụng chúng cho các cuộc họp.
We try hard to involve members of the public in the theatre. One way is by organising backstage tours, so people can be shown round the building and learn how a theatre operates. These are proving very popular (Q13). What we’re finding is that people want to have lunch or a cup of coffee while they’re here, so we’re looking into the possibility of opening a cafe in due course. We have a bookshop, which specialises in books about drama, and that attracts plenty of customers (Q14). Then there are two large rooms that will be decorated next month, and they’ll be available for hire, for conferences and private functions, such as parties. We’re also considering hiring out costumes to amateur drama clubs.
Chúng tôi cố gắng thu hút nhiều thành viên của công chúng đến rạp. Một cách là tổ chức các chuyến tham quan hậu trường để mọi người có thể đi vòng quanh tòa nhà và tìm hiểu cách hoạt động của nhà hát. Những điều này đang chứng tỏ rất phổ biến. Những gì chúng tôi nhận thấy là mọi người muốn ăn trưa hoặc uống một tách cà phê khi họ ở đây, vì vậy chúng tôi đang xem xét khả năng mở một quán cà phê trong thời gian thích hợp. Chúng tôi có một cửa hàng sách chuyên về sách kịch và thu hút rất nhiều khách hàng. Sau đó, có hai phòng lớn sẽ được trang trí vào tháng tới, và chúng sẽ được cho thuê, phục vụ các hội nghị và các sự kiện riêng tư, chẳng hạn như tiệc tùng. Chúng tôi cũng đang cân nhắc việc thuê trang phục cho các câu lạc bộ kịch nghiệp dư.
Now I want to tell you about our workshops. We recently started a programme of workshops that anyone can join. Eventually we intend to run courses in acting, but we’re waiting until we’ve got the right people in place as trainers. That’s proving more difficult than we’d expected! There’s a big demand to learn about the technical side of putting on a production, and our lighting workshop has already started, with great success (Q15). We’re going to start one on sound next month. A number of people have enquired about workshops on make-up, and that’s something we’re considering for the future. A surprise success is the workshop on making puppets – we happen to have someone working here who does it as a hobby, and she offered to run a workshop. It was so popular we’re now running them every month! (Q16)
Bây giờ tôi muốn nói cho bạn nghe về hội thảo của chúng tôi. Gần đây chúng tôi đã bắt đầu một chương trình hội thảo mà bất kỳ ai cũng có thể tham gia. Cuối cùng, chúng tôi dự định tổ chức các khóa học về diễn xuất, nhưng chúng tôi đang đợi cho đến khi tìm được người phù hợp làm huấn luyện viên. Nó trở nên khó khăn hơn là chúng tôi mong đợi! Có nhu cầu lớn để tìm hiểu về khía cạnh kỹ thuật của việc sản xuất và xưởng chiếu sáng của chúng tôi đã bắt đầu thành công rực rỡ. Chúng tôi sẽ bắt đầu một sự kiện vào tháng tới. Một số người đã hỏi về các hội thảo về trang điểm và đó là điều mà chúng tôi đang xem xét trong tương lai. Một thành công đáng ngạc nhiên là hội thảo về làm con rối – chúng tôi tình cờ có một người làm việc ở đây làm việc đó như một sở thích, và cô ấy đề nghị điều hành một hội thảo. Nó rất phổ biến, chúng tôi hiện đang chạy chúng hàng tháng!
Now, a word about the layout of the building. The auditorium, stage and dressing rooms for the actors are all below ground level. Here on the ground floor we have most of the rooms that the public doesn’t see. The majority are internal, so they have windows in the roof to light them.
Bây giờ, nói về cách bố trí của tòa nhà. Khán phòng, sân khấu và phòng thay đồ cho các diễn viên đều nằm dưới mặt đất. Ở đây là tầng trệt, chúng tôi có hầu hết các phòng mà công chúng không nhìn thấy. Đa số là bên trong nên có cửa sổ trên mái để lấy sáng.
Standing here in the foyer, you’re probably wondering why the box office isn’t here, where the public would expect to find it. Well, you might have noticed it on your way in – although it’s part of this building, it’s next door, with a separate entrance from the road (Q17).
Đứng ở tiền sảnh, bạn có thể tự hỏi tại sao phòng vé không ở đây, nơi mà công chúng mong đợi có thể thấy nó. Chà, bạn có thể đã để ý thấy nó trên đường vào – mặc dù nó là một phần của nhà hát, nó nằm ở bên cạnh, với lối vào riêng biệt từ đường cái nhìn vào.
For the theatre manager’s office, you go across the foyer and through the double doors, turn right, and it’s the room at the end of the corridor, with the door on the left (Q18).
Đối với văn phòng của người quản lý rạp hát, bạn đi ngang qua tiền sảnh và qua cánh cửa đôi, rẽ phải, và đó là căn phòng ở cuối hành lang, với cánh cửa bên trái.
The lighting box is where the computerised stage lighting is operated, and it’s at the back of the building. When you’re through the double doors, turn left, turn right at the water cooler, and right again at the end. It’s the second room along that corridor (Q19). The lighting box has a window into the auditorium, which of course is below us.
Phòng ánh sáng là nơi vận hành ánh sáng sân khấu vi tính hóa và nó nằm ở phía sau của tòa nhà. Khi bạn đi qua cửa đôi, hãy rẽ trái, rẽ phải tại máy làm mát nước và lại rẽ phải ở cuối. Nó là phòng thứ hai dọc theo hành lang đó. Phòng ánh sáng có một cửa sổ vào khán phòng, tất nhiên là bên dưới chúng ta.
The artistic director’s office is through the double doors, turn right, and it’s the first room you come to on the right-hand side (Q20). And finally, for the moment, the room where I’ll take you next – the relaxation room. So if you’d like to come with me …
Văn phòng giám đốc nghệ thuật đi qua cửa đôi, rẽ phải và đây là phòng đầu tiên bạn đến ở phía bên tay phải. Và cuối cùng, căn phòng mà tôi sẽ đưa bạn đến tiếp theo là phòng thư giãn. Vì vậy, nếu bạn muốn đi cùng tôi …
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q11. A | some rooms have a different use | turned a few storerooms over to other purposes |
Q12. B | a different type of seating has been installed | replaced them with larger seats, with more legroom |
Q13. B | backstage tours | organising backstage tours, so people can be shown round the building |
Q14. D | a bookshop | have a bookshop, which specialises in books about drama |
Q15. C | making puppets | a surprise success is the workshop on making puppets |
Q16. E | lighting | our lighting success has already started, with great success |
Q17. G | ||
Q18. D | ||
Q19. B | ||
Q20. F |
3. Từ vựng
- modernise something (verb) /ˈmɒdənaɪz/: hiện đại hoá
ENG: to make a system, methods, etc. more modern and more suitable for use at the present time
- postpone something (verb) /pəˈspəʊn/: trì hoãn
ENG: to arrange for an event, etc. to take place at a later time or date than originally planned
- run over something (phrasal verb): vượt quá (thời gian/ tiền bạc)
ENG: to take more time or money than was planned - foyer (noun) /ˈfɔɪeɪ/: phòng tiền sảnh
ENG: a large open space inside the entrance of a theatre or hotel where people can meet or wait
Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?
Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng
Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.
Section 3: Rocky Bay field trip
1. Phân tích câu hỏi
Questions 21-26: Choose the correct letter A, B or C.
21. What do the students agree should be included in their aims?
- A. factors affecting where organisms live
- B. the need to preserve endangered species
- C. techniques for classifying different organisms
→ Dịch: Sinh viên nhất trí điều gì nên được cho vào mục đích của họ: các nhân tố ảnh hưởng nơi sinh vật sống, sự cần thiết để bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng hay các kỹ thuật phân loại các sinh vật khác nhau?
→ Chú ý keywords “what”, “students agree” và “included in their aims”; đáp án là một mục tiêu mà các sinh viên nhất chí nên bao gồm vào.
22. What equipment did they forget to take on the Field Trip?
- A. string
- B. a compass
- C. a ruler
→ Dịch: Thiết bị nào họ quên mang trong chuyến đi: dây, la bàn hay thước kẻ?
→ Chú keywords “what equipment” và “forget to take”; đáp án là một thiết bị họ quên mang trong chuyến đi.
23. In Helen’s procedure section, Colin suggests a change in
- A. the order in which information is given
- B. the way the information is divided up
- C. the amount of information provided
→ Dịch: Trong phần quá trình của Helen, Colin khuyên có một sự thay đổi trong: thứ tự thông tin/ cách thức phân chia thông tin/ khối lượng thông tin.
→ Chú ý keywords “Helen’s procedure section”, “Colin” và “change”; đáp án là một sự thay đổi Colin đề xuất trong phần quá trình của Helen.
24. What do they say about the method they used to measure wave speed?
- A. It provided accurate results
- B. It was simple to carry out
- C. It required special equipment
→ Dịch: Họ nói gì về phương pháp họ từng dùng để đo tốc độ sóng: nó cho kết quả chính xác, nó dễ làm hay nó yêu cầu thiết bị đặc biệt?
→ Chú ý keywords “method” và “measure wave speed”; đáp án là một sự thật về phương pháp đo sóng họ từng sử dụng trước đây.
25. What mistake did Helen make when first drawing the map?
- A. She chose the wrong scale
- B. She stood in the wrong place
- C. She did it at the wrong time
→ Dịch: Sai lầm gì Helen đã mắc phải khi vẽ bản đồ lúc mới đầu: bạn ấy chọn nhầm quy mô, bạn ấy đứng sai vị trí hay bạn ấy vẽ vào thời điểm không thích hợp?
→ Chú ý keywords “mistake”, “Helen made” và “drawing the map”; đáp án là sai lầm của Helen khi vẽ bản đồ.
26. What do they decide to do next with their map?
- A. scan it onto a computer
- B. check it using photographs
- C. add information from the internet
→ Dịch: Họ nhất trí làm gì tiếp theo với tấm bản đồ: quét nó lên một cái máy tính, kiểm tra nó sử dụng ảnh hay thêm thông tin từ Internet?
→ Chú ý keywords “what”, “do next” và “map”; đáp án là điều họ làm tiếp theo với tấm bản đồ.
Questions 27 and 28: Choose TWO letters A-E.
Which TWO problems affecting organisms in the splash zone are mentioned?
(Hai vấn đề nào ảnh hưởng sinh vật ở Vùng Splash – Vùng rửa trôi?)
- A. lack of water (thiếu nước)
- B. strong winds (gió to)
- C. lack of food (thiếu thức ăn)
- D. high temperatures (nhiệt độ cao)
- E. large waves (sóng lớn)
→ Chú ý keywords “two problems”, “affecting organisms” và “splash zone”; đáp án là hai vấn đề ảnh hưởng sinh vật sống ở vùng Splash – vùng rửa trôi.
Questions 29 and 30: Choose TWO letters, A-E.
Which TWO reasons for possible error will they include in their report?
(Hai lý do nào có thể dẫn đến lỗi họ sẽ thêm vào bài báo cáo của mình?)
- A. inaccurate records of the habitat of organisms
(việc ghi lại không chính xác môi trường sống của sinh vật) - B. influence on behaviour of organisms by observer
(ảnh hưởng của quan sát viên lên hành vi của sinh vật) - C. incorrect identification of some organisms
(nhận diện không chính xác một số sinh vật) - D. making generalisations from a small sample
(khái quát hóa từ một mẫu nhỏ) - E. missing some organisms when counting
(bỏ qua một vài sinh vật khi đếm)
→ Chú ý keywords “two reasons for possible error”; đáp án là hai lý do có thể dẫn đến những sai số mà họ sẽ bao gồm trong báo cáo.
2. Giải thích đáp án
HELEN: I’ve brought my notes on our Biology Field Trip to Rocky Bay, Colin, so we can work on our report on the research we did together.
HELEN: Tớ đã mang các ghi chú của mình về Chuyến đi thực địa sinh học của chúng ta đến Vịnh Rocky, Colin, vì vậy chúng ta có thể làm việc với báo cáo của mình về nghiên cứu mà chúng ta đã thực hiện cùng nhau.
COLIN: OK. I’ve got mine too. Let’s look at the aims of the trip first.
COLIN: OK. Tớ cũng có của tớ đây rồi, hãy xem xét mục đích của chuyến đi trước.
HELEN: Right. What did you have?
HELEN: OK. Bạn đã có gì rồi?
COLIN: I just put something about getting experience of the different sorts of procedures used on a field trip. But we need something about what causes different organisms to choose particular habitats [Q21].
COLIN: Tớ chỉ nói vài điều về việc lấy kinh nghiệm về các loại quá trình khác nhau được sử dụng trong một chuyến đi thực tế. Nhưng chúng ta cần điều gì đó về nguyên nhân khiến các sinh vật khác nhau lựa chọn môi trường sống cụ thể.
HELEN: I agree. And something about finding out how to protect organisms in danger of dying out?
HELEN: Tớ đồng ý. Và điều gì đó về việc tìm ra cách để bảo vệ các sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng?
COLIN: In our aims? But we weren’t really looking at that.
COLIN: Mục tiêu của chúng ta á? Nhưng chúng ta không thực sự xem xét điều đó.
HELEN: I suppose not. OK, now there’s the list of equipment we all had to bring on the field trip. What did they tell us to bring a ruler for?
HELEN: Ừ phải. OK, bây giờ có danh sách các thiết bị mà tất cả chúng ta phải mang theo trong chuyến đi thực địa. Họ bảo chúng ta mang theo thước để làm gì nhỉ?
COLIN: It was something about measuring the slope of the shore, but of course we didn’t need it because we were measuring wind direction, and we’d brought the compass for that…
COLIN: Gì mà đo độ dốc của bờ biển ấy, nhưng tất nhiên chúng ta không cần nó vì chúng ta đo hướng gió và chúng ta đã mang theo la bàn để làm việc đó …
HELEN: But not the piece of string to hold up in the air! Didn’t Mr Blake make a fuss about us leaving that behind [Q22].
HELEN: Nhưng không phải là đoạn dây để giữ ở trên không! Ông Blake không làm ầm ĩ về việc chúng ta bỏ lại đoạn dây.
COLIN: Yeah. He does go on. Anyway it was easy to get one from another of the students.
COLIN: Ừ. Ông ấy vẫn tiếp tục. Dù sao thì thật dễ dàng để mượn một cái từ một học sinh khác.
HELEN: Now, the next section’s the procedure. I sent you the draft of that.
HELEN: Bây giờ, phần tiếp theo là quy trình. Tớ đã gửi cho bạn bản nháp của điều đó.
COLIN: Yeah. It was clear, but I don’t think we need all these details of what time we left and what time we got back and how we divided up the different research tasks [Q23].
COLIN: Ừ. bản nháp thì rõ ràng, nhưng tớ không nghĩ rằng chúng ta cần tất cả những chi tiết này về thời gian chúng ta đi và thời gian quay lại và cách chúng ta phân chia các nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau.
HELEN: OK. I’ll look at that again.
HELEN: OK. Tớ sẽ xem lại.
COLIN: Then we have to describe our method of investigation in detail. So let’s begin with how we measured wave speed. I was surprised how straightforward that was.
COLIN: Sau đó, chúng ta phải mô tả chi tiết phương pháp điều tra của chúng ta. Vì vậy, hãy bắt đầu với cách chúng ta đo tốc độ sóng. Tớ đã rất ngạc nhiên về mức độ đơn giản của nó.
HELEN: I’d expected us to have some sort of high-tech device, not just stand there and count the number of waves per minute [Q24]. Not very precise, but I suppose it was good enough. But the way we measured the amount of salt was interesting.
HELEN: Tớ mong đợi chúng ta có một số loại thiết bị công nghệ cao, chứ không chỉ đứng đó và đếm số lượng sóng mỗi phút. Không chính xác lắm, nhưng tớ cho rằng nó đủ tốt. Nhưng cách chúng ta đo lượng muối rất thú vị.
COLIN: In the water from the rock pools?
COLIN: Trong nước từ các hồ đá?
HELEN: Yeah, oh, I wanted to check the chemicals we used in the lab when we analysed those samples – was it potassium chromate and silver nitrate?
HELEN: Ừ, ồ, tớ muốn kiểm tra các hóa chất chúng ta đã sử dụng trong phòng thí nghiệm khi phân tích những mẫu đó – nó có phải là kali cromat và bạc nitrat không?
COLIN: That’s right.
COLIN: Đúng vậy.
HELEN: OK. And we need the map of the seashore. You just left that to me. And I had to do it while the tide was low, well that was OK, but the place I started it from was down on the beach, then I realised I should have gone up higher to get better visibility, so I had to start all over again [Q25]. But at least I’d got the squared paper or I’d have had problems drawing it all to scale.
HELEN: OK. Và chúng ta cần bản đồ của bờ biển. Cứ để tớ làm. Và tớ phải làm điều đó khi thủy triều xuống, điều đó không sao cả, nhưng nơi tớ bắt đầu là dưới bãi biển, sau đó tớ nhận ra mình nên lên cao hơn để có tầm nhìn tốt hơn, vì vậy tớ phải bắt đầu lại từ đầu. Nhưng ít nhất thì tớ cũng đã có được tờ giấy vuông không thì tớ đã có thể gặp vấn đề khi vẽ tất cả theo tỷ lệ rồi.
COLIN: Yes. It looks good. We could get a map of the region off the internet and see if we need to make any changes.
COLIN: Ừ. Nghe ổn đấy. Chúng ta có thể lấy bản đồ của khu vực từ internet và xem liệu chúng ta có cần thực hiện bất kỳ thay đổi nào không.
HELEN: I had a look but I couldn’t find anything. But you took some pictures, didn’t you?
HELEN: Tớ đã xem nhưng không tìm thấy gì. Nhưng bạn đã chụp một số hình ảnh, phải không?
COLIN: Yeah. I’ll email you them if you want.
COLIN: Ừ. Tớ sẽ gửi email cho bạn nếu bạn muốn.
HELEN: OK. I’ll make my amendments using those, then I can scan it into our report. Great [Q26].
HELEN: OK. Tớ sẽ thực hiện các sửa đổi của mình bằng cách sử dụng chúng, sau đó tớ có thể quét nó vào báo cáo của chúng ta. Quá tuyệt luôn.
HELEN: Now when we get to our findings I thought we could divide them up into the different zones we identified on the shore and the problems organisms face in each zone. So for the highest area …
HELEN: Bây giờ khi chúng ta có được kết quả nghiên cứu, tớ nghĩ chúng ta có thể chia chúng thành các khu vực khác nhau mà chúng ta đã xác định trên bờ và các vấn đề mà sinh vật phải đối mặt trong mỗi khu vực. Vì vậy, đối với khu vực cao nhất …
COLIN: … the splash zone?
COLIN: … Vùng Splash?
HELEN: Yeah, we found mostly those tiny shellfish that have strong hard shells that act as protection.
HELEN: Đúng vậy, chúng ta đã tìm thấy hầu hết những loài sò ốc nhỏ bé có vỏ cứng chắc chắn, hoạt động như một lớp bảo vệ.
COLIN: But not from other organisms that might eat them, predators?
COLIN: Nhưng không phải từ các sinh vật khác có thể ăn chúng, động vật ăn thịt?
HELEN: No, that’s not the main danger for them. But the shells prevent them from drying out because they’re in the open air for most of the time [Q27].
HELEN: Không, đó không phải là mối nguy hiểm chính đối với chúng. Tuy nhiên, các lớp vỏ giúp ngăn chúng bị khô vì phần lớn thời gian chúng ở ngoài trời.
COLIN: Right. And since they’re exposed, they need to be able to find some sort of shelter, or cover themselves up. so they don’t get too hot [Q28]. Then in the middle and lower zones, nearer the sea, we need to discuss the effects of wave action …
COLIN: Đúng vậy. Và khi chúng lộ ra, chúng cần tìm kiếm một số nơi trú ẩn hoặc che đậy bản thân, để chúng không bị quá nóng. Sau đó, ở các khu vực giữa và thấp hơn, gần biển hơn, chúng ta cần thảo luận về tác động của hoạt động sóng …
HELEN: Yes, and how organisms develop structures to prevent themselves from being swept away, or even destroyed by being smashed against the rocks.
HELEN: Ừ, và cách sinh vật phát triển cấu trúc để ngăn bản thân chúng bị cuốn trôi, hoặc thậm chí bị phá hủy do bị đập vào đá.
COLIN: I haven’t done anything on the geological changes. I don’t know what to put for that.
COLIN: Tớ chưa làm bất cứ điều gì về những thay đổi địa chất. Tớ không biết phải viết cái gì cho điều đó.
HELEN: No, we weren’t concentrating on that. Maybe we need to find some websites.
HELEN: Không, chúng ta không tập trung vào điều đó. Có lẽ chúng ta cần tìm một số trang web.
COLIN: Good idea. I’ve got the lecture notes from Mr Blake’s geology course, but they’re too general. But we could ask him which books on our Reading List might be most helpful.
COLIN: Ý kiến hay. Tớ đã nhận được các ghi chú bài giảng từ khóa học địa chất của ông Blake, nhưng chúng quá chung chung. Nhưng chúng ta có thể hỏi ông ấy cuốn sách nào trong Danh sách Đọc của chúng ta có thể hữu ích nhất.
HELEN: Right. OK, now I did a draft of the section of sources of possible error in our research, but I don’t know if you agree. For example, the size of the sample, and whether it’s big enough to make any general conclusions from. But I thought actually we did have quite a big sample.
HELEN: Đúng vậy. Được rồi, bây giờ tớ đã soạn thảo phần các nguyên nhân có thể dẫn đến sai số trong nghiên cứu của chúng ta, nhưng tớ không biết bạn có đồng ý hay không. Ví dụ: quy mô của mẫu và liệu nó có đủ lớn để đưa ra bất kỳ kết luận chung nào hay không. Nhưng tớ nghĩ thực sự chúng ta đã có một mẫu khá lớn.
COLIN: We did. And our general method of observation seemed quite reliable. But we might not be all that accurate as far as the actual numbers go.
COLIN: Đúng. Và phương pháp quan sát chung của chúng ta có vẻ khá đáng tin cậy. Nhưng chúng ta có thể không chính xác hết tất cả những con số thực tế.
HELEN: Yeah we might have missed some organisms – if they were hiding under a rock, for example [Q29]. I wasn’t sure about the way we described their habitats. I decided it was probably OK.
HELEN: Ừ, chúng ta có thể đã bỏ sót một số sinh vật – ví dụ như nếu chúng đang trốn dưới một tảng đá. Tớ không chắc về cách chúng ta mô tả môi trường sống của chúng. Tớ quyết định rằng nó có lẽ là OK.
COLIN: Yeah, and the descriptions we gave of the smaller organisms, they weren’t very detailed but they were adequate in this context. I’m not sure we identified all the species correctly though [Q30].
COLIN: Ừ , và những mô tả mà chúng ta đưa ra về các sinh vật nhỏ hơn, chúng không chi tiết lắm nhưng đủ với bối cảnh này. Tớ không chắc là chúng ta đã xác định chính xác tất cả các loài.
HELEN: OK, we’d better mention that. Now, how …
HELEN: OK, chúng ta nên đề cập đến điều đó. Bây giờ, làm thế nào…
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q21. A | factors affecting where organisms live | what causes different organisms to choose particular habitats |
Q22. A | forget to take; string | leaving that behind; the piece of string |
Q23. C | a change in the amount of information | I don’t think we all need these details |
Q24. B | simple to carry out | I was surprised how straightforward that was |
Q25. B | she stood in the wrong place | the place I started it from was down the beach … higher to get better visibility |
Q26. B | checking it using photographs | pictures; make my amendments using those |
Q27. A | lack of water | drying out; in the open air for most of the time |
Q28. D | high temperatures | get too hot |
Q29. C | incorrect identification of some organisms | not sure we identified all the species correctly though |
Q30. E | missing some organisms when counting | miss some organisms |
3. Từ vựng
- procedure (noun)
Nghĩa: [countable, uncountable] a way of doing something, especially the usual or correct way
Ví dụ: To ensure high quality, all products go through rigorous testing procedures. - fuss (noun)
Nghĩa: angry or complaints about something, especially something that is not important
Ví dụ: I’m sorry for making such a fuss about the noise. - straightforward (adj)
Nghĩa: easy to do or to understand; not complicated
Ví dụ: It’s a relatively straightforward process. - amendment (noun)
Nghĩa: [countable, uncountable] a small change or improvement that is made to a document or proposed new law; the process of changing a document or proposed new law
Ví dụ: She made several minor amendments to her essay. - adequate (adj)
Nghĩa: enough in quantity, or good enough in quality, for a particular purpose or need
Ví dụ: He didn’t give an adequate answer to the question.
Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+
Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao
- Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
- Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
- Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp
Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.
Section 4: Designing a public building the taylor concert hall
1. Phân tích câu hỏi
Questions 31-40: Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY.
DESIGNING A PUBLIC BUILDING: THE TAYLOR CONCERT HALL Introduction The designer of a public building may need to consider the building’s
Location and concept of the Concert Hall
Building design
In the auditorium:
Evaluation
|
2. Giải thích đáp án
We’ve been discussing the factors the architect has to consider when designing domestic buildings. I’m going to move on now to consider the design of public buildings, and I’ll illustrate this by referring to the new Taylor Concert Hall that’s recently been completed here in the city.
Chúng ta đã thảo luận về các yếu tố mà kiến trúc sư phải xem xét khi thiết kế các tòa nhà trong nước. Bây giờ tôi sẽ tiếp tục xem xét thiết kế các tòa nhà công cộng và tôi sẽ minh họa điều này bằng cách đề cập đến Phòng hòa nhạc Taylor mới vừa được hoàn thành tại đây trong thành phố.
So, as with a domestic building, when designing a public building, an architect needs to consider the function of the building – for example, is it to be used primarily for entertainment, or for education, or for administration? The second thing the architect needs to think about is the context of the building, this includes its physical location, obviously, but it also includes the social meaning of the building, how it relates to the people it’s built for (Q31). And finally, for important public buildings, the architect may also be looking for a central symbolic idea on which to base the design, a sort of metaphor for the building and the way in which it is used.
Vì vậy, đối với một công trình trong nước, khi thiết kế một công trình công cộng, một kiến trúc sư cần xem xét chức năng của công trình – ví dụ, nó được sử dụng chủ yếu để giải trí, giáo dục hay quản lý? Điều thứ hai mà kiến trúc sư cần nghĩ đến là bối cảnh của tòa nhà, điều này bao gồm vị trí vật lý của nó, hiển nhiên, nhưng nó cũng bao gồm ý nghĩa xã hội của tòa nhà, nó liên quan như thế nào đến những người mà nó được xây dựng. Và cuối cùng, đối với các tòa nhà công cộng quan trọng, kiến trúc sư cũng có thể đang tìm kiếm một ý tưởng biểu tượng trung tâm để làm cơ sở cho thiết kế, một kiểu ẩn dụ cho tòa nhà và cách thức sử dụng nó.
Let’s look at the new Taylor Concert Hall in relation to these ideas. The location chosen was a site in a run-down district that has been ignored in previous redevelopment plans. It was occupied by a factory that had been empty for some years (Q32). The whole area was some distance from the high-rise office blocks of the central business district and shopping centre, but it was only one kilometre from the ring road. The site itself was bordered to the north by a canal (Q33) which had once been used by boats bringing in raw materials when the area was used for manufacturing.
Hãy cùng xem Phòng hòa nhạc Taylor mới liên quan đến những ý tưởng này. Vị trí được chọn là một địa điểm ở một quận xuống cấp bị lãng quên đã bị bỏ qua trong các kế hoạch tái phát triển trước đây. Nó đã bị chiếm bởi một nhà máy đã bị bỏ trống trong một số năm. Toàn bộ khu vực này cách xa các khối văn phòng cao tầng của khu trung tâm thương mại và trung tâm mua sắm, nhưng chỉ cách đường vành đai 1 km. Bản thân khu vực này được tiếp giáp về phía bắc bởi một con kênh đã từng được sử dụng cho các tàu thuyền chở nguyên liệu thô khi khu vực này được sử dụng để sản xuất.
The architect chosen for the project was Tom Harrison. He found the main design challenge was the location of the site in an area that had no neighbouring buildings of any importance. To reflect the fact that the significance of the building in this quite run-down location was as yet unknown, he decided to create a building centred around the idea of a mystery – something whose meaning still has to be discovered.
Kiến trúc sư được chọn cho dự án là Tom Harrison. Ông nhận thấy thách thức thiết kế chính là vị trí của địa điểm trong một khu vực không có bất kỳ tòa nhà quan trọng nào lân cận. Để phản ánh thực tế rằng tầm quan trọng của tòa nhà ở vị trí khá hoang tàn này vẫn chưa được biết đến, ông quyết định tạo ra một tòa nhà xoay quanh ý tưởng về một điều bí ẩn – một cái gì đó mà ý nghĩa vẫn phải được khám phá.
So how was this reflected in the design of the building? Well, Harrison decided to create pedestrian access to the building and to make use of the presence of water on the site. As people approach the entrance, they therefore have to cross over a bridge (Q34). He wanted to give people a feeling of suspense as they see the building first from a distance, and then close-up, and the initial impression he wanted to create from the shape of the building as a whole was that of a box (Q35). The first side that people see, the southern wall, is just a high, flat wall uninterrupted by any windows. This might sound off-putting, but it supports Harrison’s concept of the building – that the person approaching is intrigued and wonders what will be inside. And this flat wall also has another purpose. At night-time, projectors are switched on and it functions as a huge screen, onto which images are projected (Q36).
Vậy điều này đã được phản ánh như thế nào trong thiết kế của tòa nhà? Vâng, Harrison quyết định tạo lối đi cho người đi bộ vào tòa nhà và tận dụng sự hiện diện của nước trong khuôn viên. Do đó, khi mọi người đến gần lối vào, họ phải băng qua một cây cầu. Anh ấy muốn mang đến cho mọi người cảm giác hồi hộp khi nhìn thấy tòa nhà đầu tiên từ xa, sau đó là cận cảnh. và ấn tượng ban đầu mà anh ấy muốn tạo ra từ hình dạng tổng thể của tòa nhà là hình hộp. Mặt đầu tiên mà mọi người nhìn thấy, bức tường phía nam, chỉ là một bức tường cao, phẳng, không bị che chắn bởi bất kỳ cửa sổ nào. Điều này nghe có vẻ khó hiểu, nhưng nó ủng hộ khái niệm của Harrison về tòa nhà – rằng người tiếp cận bị hấp dẫn và tự hỏi sẽ có gì bên trong. Và bức tường phẳng này còn có một mục đích khác. Vào ban đêm, máy chiếu được bật và nó hoạt động như một màn hình lớn, chiếu hình ảnh lên đó.
The auditorium itself seats 1500 people. The floor’s supported by ten massive pads. These are constructed from rubber (Q37), and so are able to absorb any vibrations from outside and prevent them from affecting the auditorium. The walls are made of several layers of honey-coloured wood, all sourced from local beech trees. In order to improve the acoustic properties of the auditorium and to amplify the sound, they are not straight. they are curved (Q38). The acoustics are also adjustable according to the size of orchestra and the type of music being played. In order to achieve this, there are nine movable panels in the ceiling above the orchestra which are all individually motorized, and the walls also have curtains which can be opened or closed to change the acoustics (Q39).
Khán phòng có sức chứa 1500 người. Sàn được hỗ trợ bởi mười miếng đệm lớn. Chúng được làm từ cao su, do đó có thể hấp thụ bất kỳ rung động nào từ bên ngoài và ngăn chúng ảnh hưởng đến khán phòng. Các bức tường được làm từ nhiều lớp gỗ màu mật ong, tất cả đều có nguồn gốc từ cây sồi địa phương. Nhằm cải thiện đặc tính âm học của khán phòng và khuếch đại âm thanh không thẳng. mà chúng cong. Âm thanh cũng có thể điều chỉnh tùy theo kích thước của dàn nhạc và loại nhạc được chơi. Để đạt được điều này, có 9 tấm có thể di chuyển trên trần phía trên dàn nhạc, tất cả đều được vận hành riêng lẻ và các bức tường cũng có rèm có thể đóng mở để thay đổi âm thanh.
The reaction of the public to the new building has generally been positive. However, the evaluation of some critics has been less enthusiastic. In spite of Harrison’s efforts to use local materials, they criticise the style of the design as being international rather than local (Q40) and say it doesn’t reflect features of the landscape or society for which it is built.
Phản ứng của công chúng đối với tòa nhà mới nhìn chung là tích cực. Tuy nhiên, đánh giá của một số nhà phê bình đã kém nhiệt tình. Bất chấp nỗ lực của Harrison trong việc sử dụng các vật liệu địa phương, họ chỉ trích phong cách của thiết kế là mang tính quốc tế hơn là địa phương và cho rằng nó không phản ánh các đặc điểm của cảnh quan hoặc xã hội nơi nó được xây dựng.
Answer
Từ vựng trong câu hỏi và đáp án | Từ vựng trong transcript | |
Q31. social | physical and social context | physical location … social meaning |
Q32. factory | on the site of a disused factory | occupied by a factory that had been empty for some years |
Q33. canal | beside a canal | bordered to the north by a canal |
Q34. bridge | approached by a bridge for pedestrians | as people approach the entrance, they therefore have to cross over a bridge |
Q35. box | shape of a box | shape of the building … that of a box |
Q36. screen | acts as a large screen | functions as a huge screen |
Q37. rubber | the floor is built on huge pads made of rubber | the floor’s supported by ten massive pads … constructed from rubber |
Q38. curved | the walls are made of local wood and are curved in shape | they are not straight, they are curved |
Q39. curtains | curtains on the walls allow adjustment of acoustics | the walls also have curtains … to change the acoustics |
Q40. international | some critics say the international style of the building is inappropriate | they criticise the style of the design as being international rather than local |
3. Từ vựng
- metaphor (noun) /ˈmetəfə(r)/: phép ẩn dụ
ENG: a word or phrase used to describe somebody/something else, in a way that is different from its normal use, in order to show that the two things have the same qualities and to make the description more powerful, for example She has a heart of stone; the use of such words and phrases - run-down (adj) /ˈrʌndaʊn/: xuống cấp
ENG: (of a building or place) in very bad condition; that has not been taken care of - high-rise (adj) /ˈhaɪ raɪz/: cao tầng
ENG: [only before noun] (of a building) very tall and having a lot of floors - suspense (noun) /səˈspens/: hồi hộp
ENG: [uncountable] a feeling of worry or excitement that you have when you feel that something is going to happen, somebody is going to tell you some news, etc.
Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?
Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt
- Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
- Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
- Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến
Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.