Đáp án IELTS Listening Cambridge 15 Test 3 – Transcript & Answers

Part 1: Employment Agency: Possible jobs

1. Phân tích câu hỏi
Questions 1-10
Complete the notes below. Write ONE WORD AND/ OR A NUMBER for each answer.

Employmentagency: Possible jobs
Trung tâm việc làm: Các công việc có khả năng

First job

Administrative assistant in a company that produces (1) ………… (North London)

Responsibilities

  • Data entry
  • Go to (2) ………… and take notes
  • General admin
  • Management of (3) ………… 

Requirements

  • Good computer skills including spreadsheets
  • Good interpersonal skills
  • Attention to (4) ………… 

Experience

  • Need a minimum of (5) …………  of experience of teleconferencing

Công việc đầu tiên

Trợ lý hành chính trong một công ty sản xuất (1) ………… (Bắc Luân Đôn) > Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được

Trách nhiệm

  • Nhập dữ liệu
  • Đi đến (2) ………… và ghi chú > Chỗ trống cần điền 1 noun 
  • Quản trị viên chung
  • Quản lý của (3) ………… > Chỗ trống cần điền 1 noun

Yêu cầu

  • Kỹ năng máy tính tốt bao gồm cả bảng tính
  • Kỹ năng giao tiếp tốt
  • Chú ý đến (4) ………… > Chỗ trống cần điền 1 noun

Kinh nghiệm

  • Cần tối thiểu (5) ………… kinh nghiệm về hội nghị từ xa > Chỗ trống cần điền 1 số năm chỉ kinh nghiệm được yêu cầu đối với kỹ năng “teleconferencing”

Second job

Warehouse assistant in South London

Responsibilities

  • Stock management
  • Managing (6) ………… 

Requirements

  • Ability to work with numbers
  • Good computer skills
  • Very organized and (7) ………… 
  • Good communication skills
  • Used to working in a (8) ………… 
  • Able to cope with items that are (9) ………… 

Need experience of

  • Driving in London
  • Warehouse work

(10) ………… service

Công việc thứ hai

Trợ lý kho ở Nam London

Trách nhiệm

  • Quản lý kho
  • Quản lý (6) ………… > Chỗ trống cần điền 1 noun

Yêu cầu

  • Khả năng làm việc với các con số
  • Kỹ năng máy tính tốt
  • Rất có tổ chức và (7) …………> Chỗ trống cần điền 1 adj
  • Kỹ năng giao tiếp tốt
  • Đã từng làm việc tại (8) …………> Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số ít chỉ 1 địa điểm cụ thể
  • Có khả năng đối phó với các hạng mục (9) …………> Chỗ trống cần điền 1 adj

Cần kinh nghiệm của

  • Lái xe ở London
  • Công việc kho

(10) ………… dịch vụ > Chỗ trống cần điền 1 adj/ noun bổ nghĩa cho từ “service”

2. Giải thích đáp án

Sally: Good morning. Thanks for coming in to see us here at the agency, Joe. I’m one of the agency representatives, and my name’s Sally Baker.
Xin chào. Cảm ơn vì đã đến gặp chúng tôi tại cơ quan, Joe. Tôi là một trong những đại diện của công ty và tên tôi là Sally Baker.

Joe: Hi Sally. I think we spoke on the phone, didn’t we?
Chào Sally. Tôi nghĩ chúng ta đã nói chuyện qua điện thoại, phải không?

Sally: That’s right, we did. So thank you for sending in your CV. We’ve had quite a carefullook at it and I think we have two jobs that might be suitable for you.
Đúng vậy, chúng ta đã nói chuyện rồi. Cảm ơn bạn đã gửi CV. Chúng tôi đã xem xét khá kỹ lưỡng và tôi nghĩ chúng tôi có hai công việc có thể phù hợp với bạn

Joe: ОК.
Ok.

Sally: The first one is in a company based in North London. They’re looking for an administrative assistant.
Cái đầu tiên là ở một công ty có trụ sở tại Bắc London. Họ đang tìm một trợ lý hành chính.

Joe: OK. What sort of company is it?
Ok. Công ty làm về lĩnh vực gì ạ?

Sally: They’re called Home Solutions and they design and make furniture (Q1).
Họ được gọi là Giải pháp gia đình và họ thiết kế và sản xuất đồ nội thất.

Joe: Oh, I don’t know much about that, but it sounds interesting.
Ồ, tôi không biết nhiều về nó, nhưng nghe có vẻ thú vị.

Sally: Yes, well as I said, they want someone in their office, and looking at your past experience it does look as if you fit quite a few of the requirements. So on your CV it appears you’ve done some data entry?
Đúng thế, như tôi đã nói, họ muốn một người nào đó trong văn phòng của họ, và nhìn vào kinh nghiệm trước đây của bạn thì có vẻ như bạn phù hợp với một số yêu cầu. Theo CV của bạn thì có vẻ như bạn đã thực hiện một số nhập dữ liệu?

Joe: Yes
Đúng ạ.

Sally: So that’s one skill they want. Then they expect the person they appoint to attend meetings(Q2).  and take notes there …
Vì vậy, đó là một kỹ năng mà họ muốn. Sau đó, họ mong đợi người mà họ chỉ định tham gia các cuộc họp và ghi chép ở đó …

Joe: OK. I’ve done that before, yes.
Ok. Tôi đã làm công việc này trước đó.

Sally: And you’d need to be able to cope with general admin.
Và bạn cần phải có khả năng đối phó với quản trị viên chung.

Joe: Filing, and keeping records and so on? That should be OK. And in my last job I also had to manage the diary (Q3).
Nộp hồ sơ và lưu giữ hồ sơ, v.v.? Điều đó sẽ ổn. Và trong công việc cuối cùng của tôi, tôi cũng phải quản lý các cuộc họp.

Sally: Excellent. That’s something they want here too. I’d suggest you add it to your CV – I don’t think you mentioned that, did you?
Tốt. Đó là điều họ cũng muốn ở đây. Tôi khuyên bạn nên thêm nó vào CV của bạn – Tôi không nghĩ rằng bạn đã đề cập đến điều đó, phải không?

Joe: No
Dạ không.

Sally: So as far as the requirements go, they want good computer skills, of course, and they particularly mention spreadsheets.
Tất nhiên, theo các yêu cầu, họ muốn có kỹ năng máy tính tốt, và họ đặc biệt đề cập đến bảng tính.

Joe: That should be fine.
Điều đó không thành vấn đề ạ.

Sally: And interpersonal skills – which would be something they’d check with your references.
Và kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân – đó sẽ là thứ mà họ sẽ kiểm tra với tài liệu tham khảo của bạn.

Joe: I think that should be OK, yes.
Tôi nghĩ điều đó cũng được thôi ạ.

Sally: Then they mention that they want someone who is careful and takes care with details (Q4) – just looking at your CV, I’d say you’re probably alright there.
Sau đó, họ đề cập rằng họ muốn một người cẩn thận và nhất là các chi tiết – chỉ cần nhìn vào CV của bạn, tôi sẽ nói rằng bạn phù hợp với tiêu chí đó.

Joe: I think so, yes. Do they want any special experience?
Tôi cũng nghĩ thế. Họ có yêu cầu kinh nghiệm gì đặc biệt không?

Sally: I think they wanted some experience of teleconferencing.
Tôi nghĩ họ muốn có một số kinh nghiệm về hội nghị trực tuyến.

Joe: I’ve got three years’ experience of that.
Tôi đã có 3 năm kinh nghiệm về nó.

Sally: Let’s see, yes, good. In fact they’re only asking for at least one year (Q5), so that’s great. So is that something that might interest you?
Hãy xem, vâng, thế thì tốt. Trên thực tế, họ chỉ yêu cầu ít nhất một năm, vì vậy điều đó thật tuyệt. Vậy đó có phải là điều mà bạn có thể quan tâm?

Joe: It is, yes. The only thing is, you said they were in North London so it would be quite a long commute for me.
Đúng vậy. Chỉ có điều là, bạn nói rằng họ đang ở Bắc Luân Đôn nên sẽ là quãng đường sẽ khá xa với tôi. 

Sally: ОК.
Ok.

Sally: So the second position might suit you better as far as the location goes; that’s for a warehouse assistant and that’s in South London.
Vì vậy, vị trí thứ hai có thể phù hợp với bạn hơn khi nói về vị trí; đó là cho một trợ lý kho và đó là ở Nam London.

Joe: Yes, that would be a lot closer.
Vâng, nó gần hơn nhiều ạ.

Sally: And you’ve worked in a warehouse before, haven’t you?
Và bạn đã làm việc trong một nhà kho trước đây, phải không?

Joe: Yes.
Đúng ạ.

Sally: So as far as the responsibilities for this position go, they want someone who can manage the stock, obviously, and also deliveries (Q6).
Nói về trách nhiệm của vị trí này, họ muốn một người có thể quản lý kho hàng, và cả những người giao hàng.

Joe: That should be OK. You’ve got to keep track of stuff, but I’ve always been quite good with numbers.
Điều đó thì được. Bạn phải theo dõi mọi thứ, nhưng tôi luôn khá giỏi với những con số.

Sally: Good, that’s their first requirement. And they want someone who’s computer literate, which we know you are.
Tốt, đó là yêu cầu đầu tiên của họ. Và họ muốn một người thành thạo máy tính, chúng tôi biết bạn làm được.

Joe: Sure.
Dạ vâng.

Sally: Then they mention organisational skills. They want someone who’s well organised.
Sau đó, họ đề cập đến kỹ năng tổ chức. Họ muốn một người có tổ chức tốt.

Joe: Yes, I think I am.
Tôi nghĩ tôi có thể.

Sally: And tidy (Q7)?
Và gọn gàng?

Joe: Yes, they go together really, don’t they?
Vâng, chúng thường đi cùng nhau mà không phải sao ạ?

Sally: Sure. Then the usual stuff, they want someone who can communicate well both orally and in writing.
Chắc chắn rồi. Sau đó, những thứ thông thường, họ muốn một người có thể giao tiếp tốt cả bằng lời và bằng văn bản.

Joe: OK. And for the last warehouse job I had, one of the things I enjoyed most was being part of a team (Q8). I found that was really essential for the job.
Được. Và đối với công việc kho cuối cùng mà tôi có, một trong những điều tôi thích nhất là được trở thành thành viên của một đội. Tôi thấy điều đó thực sự cần thiết cho công việc.

Sally: Excellent. Yes, they do mention that they want someone who’s used to that, yes. Now when you were working in a warehouse last time, what sorts of items were you dealing with?
Tốt. Họ đề cập rằng họ muốn một người đã quen với điều đó, vâng. Công việc mà bạn làm trong một nhà kho lần trước, bạn đang xử lý những loại mặt hàng nào?

Joe: It was mostly bathroom and kitchen equipment, sinks and stoves and fridges.
Nó chủ yếu là thiết bị phòng tắm và nhà bếp, bồn rửa và bếp nấu và tủ lạnh.

Sally: So you’re OK moving heavy (Q9) things?
Bạn có thể di chuyển được những vật nặng chứ?

Joe: Sure. I’m quite strong, and I’ve had the training.
Được ạ. Tôi rất khỏe đấy.

Sally: Good. Now as far as experience goes, they mention they want someone with a licence, and that you have experience of driving in London – so you can cope with the traffic and so on.
Tốt. Theo kinh nghiệm, họ nói rằng họ muốn một người có bằng lái và bạn có kinh nghiệm lái xe ở London – để bạn có thể đối phó với giao thông, v.v.

Joe: Yes, no problem.
Không có vấn đề gì ạ.

Sally: And you’ve got experience of warehouse work … and the final thing they mention is customer (Q10) service. I think looking at your CV you’re OK there.
Và bạn đã có kinh nghiệm về quản lý kho hàng … và điều cuối cùng họ đề cập là dịch vụ khách hàng. Tôi nghĩ rằng nhìn vào CV của bạn, thì tôi thấy ổn.

Joe: Right. So what about pay? Can you tell me a bit more about that, please …
Vâng, thế còn lương thì sao ạ? Bạn có thể nói qua cho tôi về điều đấy không ạ …

3. Từ vựng

  • commute (noun):
    Nghĩa: the journey that a person makes when they commute to work
    Ví dụ: I have only a short commute to work.
  • keep track of somebody/something (adjective):
    Nghĩa: to have/not have information about what is happening or where somebody/something is
    Ví dụ: Bank statements help you keep track of where your money is going.
  • computer-literate (adjective):
    Nghĩa: able to use computers well
    Ví dụ: She is highly computer-literate, and good at explaining the use of the system to others.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Part 2: Street play scheme

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-16

Choose the correct letter A, B or C.

Street Play Scheme (Kế hoạch chơi đường phố)

11. When did the Street Play Scheme first take place?

  •  A. two years ago
  •  B. three years ago
  •  C. six years ago

→ Kế hoạch chơi đường phố lần đầu tiên diễn ra khi nào? Hai năm trước; Ba năm trước; Sáu năm trước. Chú ý đến cụm từ “first take place”

12. How often is Beechwood Road closed to traffic now?

  •  A. once a week
  •  B. on Saturdays and Sundays
  •  C. once a month

→ Đường Beechwood hiện tại bị đóng cửa với mức độ thường xuyên? Một lần một tuần;  Vào các ngày thứ bảy và chủ nhật; Mỗi tháng một lần. Chú ý vào từ “now”

13. Who is responsible for closing the road?

  •  A. a council official
  •  B. the police
  •  C. local wardens

→ Ai chịu trách nhiệm đóng đường? quan chức hội đồng; cảnh sát; giám hộ địa phương. Chú ý đến cụm “closing the road”

14. Residents who want to use their cars

  •  A. have to park in another street
  •  B. must drive very slowly
  •  C. need permission from a warden

→ Cư dân muốn sử dụng ô tô của họ: phải đậu xe ở đường khác; phải lái thật chậm; cần sự cho phép của quản giáo. Chú ý đến cụm từ “use their cars”

15. Alice says that Street Play Schemes are most needed in

  •  A. wealthy areas
  •  B. quiet suburban areas
  •  C. areas with heavy traffic

→ Alice nói rằng các Sơ đồ chơi đường phố là cần thiết nhất trong: khu vực giàu có; khu vực ngoại ô yên tĩnh; khu vực đông xe cộ. Chú ý đến cụm “most needed”

16. What has been the reaction of residents who are not parents?

  •  A. many of them were unhappy at first
  •  B. they like seeing children play in the street
  •  C. they are surprised by the lack of noise

→ Phản ứng của cư dân không phải là phụ huynh như thế nào? Nhiều người trong số họ lúc đầu không vui; họ thích nhìn thấy trẻ em chơi trên đường phố; họ ngạc nhiên vì thiếu tiếng ồn. Chú ý đến cụm “not parents”

Questions 17 and 18

Choose TWO letters A-E.

Which TWO benefits for children does Alice think are the most important?

  •  A. increased physical activity
  •  B. increased sense of independence
  •  C. opportunity to learn new games
  •  D. opportunity to be part of a community
  •  E. opportunity to make new friends

→ Alice cho rằng HAI lợi ích nào cho trẻ em là quan trọng nhất?

  • A. Tăng hoạt động thể chất
  • B. tăng cảm giác độc lập
  • C. cơ hội để học các trò chơi mới
  • D. cơ hội trở thành một phần của cộng đồng
  • E.  cơ hội kết bạn mới

Questions 19 and 20. Choose TWO letters A-E.

Which TWO results of the King Street experiment surprised Alice?

  •  A. more shoppers
  •  B. improved safety
  •  C. less air pollution
  •  D. more relaxed atmosphere
  •  E. less noise pollution

→ HAI kết quả nào của thí nghiệm trên Phố Vua khiến Alice ngạc nhiên?

  • A. Nhiều người mua sắm hơn
  • B. cải thiện an toàn
  • C. bớt ô nhiễm không khí
  • D. không khí thoải mái hơn
  • E. bớt ô nhiễm tiếng ồn

2. Giải thích đáp án

PRESENTER: My guest on the show today is Alice Riches who started the Street Play Scheme where she lives in Beechwood Road. For those of you that don’t already know Street Play involves local residents closing off their street for a few hours so that children have a chance to play in the street safely. She started it in her own street, Beechwood Road, and the idea caught on, and there are now Street Play Schemes all over the city. So when did you actually start the scheme, Alice?
Khách mời của tôi trong chương trình hôm nay là Alice Riches, người đã bắt đầu Kế hoạch chơi đường phố nơi cô ấy sống ở Đường Beechwood. Đối với những bạn chưa biết Trò chơi đường phố liên quan đến việc cư dân địa phương đóng cửa đường phố của họ trong vài giờ để trẻ em có cơ hội vui chơi trên đường phố một cách an toàn. Cô ấy bắt đầu nó trên con phố của riêng mình, Beechwood Road, và ý tưởng này đã bắt đầu được hiểu ra, và hiện có các Đề án chơi đường phố trên khắp thành phố. Vậy bạn thực sự bắt đầu kế hoạch này khi nào, Alice?

ALICE: Well, I first had the idea when my oldest child was still a toddler, so that’s about six years ago now – but it took at least two years of campaigning before we were actually able to make it happen. So the scheme’s been up and running for three years now (Q11). We’d love to be able to close our road for longer – for the whole weekend, from Saturday morning until Sunday evening, for example. At the moment it’s just once a week (Q12). But when we started it was only once a month. But we’re working on it.
Chà, lần đầu tiên tôi có ý tưởng khi đứa con lớn của tôi vẫn còn là một đứa trẻ mới biết đi, vì vậy đó là về bây giờ sáu năm trước – nhưng phải mất ít nhất hai năm vận động trước khi chúng tôi thực sự có thể biến nó thành hiện thực. Vì vậy, chương trình đã được thiết lập và chạy cho ba năm nay. Chúng tôi muốn có thể đóng đường lâu hơn – ví dụ như trong cả cuối tuần, từ sáng thứ Bảy cho đến tối Chủ nhật. Hiện tại, nó chỉ một lần một tuần. Nhưng khi chúng tôi bắt đầu thì chỉ một tháng một lần. Nhưng chúng tôi đang làm việc trên nó.

PRESENTER: So what actually happens when Beechwood Road is closed?
Vậy điều gì thực sự xảy ra khi Đường Beechwood bị đóng cửa?

ALICE: We have volunteer wardens, mostly parents but some elderly residents too, who block off our road at either end (Q13). The council have provided special signs but there’s always a volunteer there to explain what’s happening to any motorists. Generally, they’re fine about it – we’ve only had to get the police involved once or twice.
Chúng tôi có những người giám hộ tình nguyện, hầu hết là cha mẹ nhưng cũng có một số cư dân cao tuổi, những người chặn đường của chúng tôi ở hai đầu. Hội đồng đã cung cấp các dấu hiệu đặc biệt nhưng luôn có một tình nguyện viên ở đó để giải thích những gì đang xảy ra với bất kỳ người lái xe nào. Nói chung, họ ổn về điều đó – chúng tôi chỉ phải để cảnh sát tham gia một hoặc hai lần.

Now I should explain that the road isn’t completely closed to cars. But only residents’ cars are allowed. If people really need to get in or out of Beechwood Road, it’s not a problem – as long as they drive at under 20 kilometres per hour (Q14). But most people just decide not to use their cars during this time, or they park in another street. The wardens are only there to stop through traffic.
Bây giờ tôi nên giải thích rằng con đường không hoàn toàn cấm ô tô. Nhưng chỉ ô tô của cư dân mới được phép vào. Nếu mọi người thực sự cần đi vào hoặc ra khỏi Đường Beechwood, thì đó không phải là vấn đề – miễn là họ lái xe với tốc độ dưới 20km một giờ. Nhưng hầu hết mọi người chỉ quyết định không sử dụng ô tô của họ trong thời gian này, hoặc họ đậu xe ở đường khác. Cảnh sát chỉ ở đó để ngăn chặn giao thông.

PRESENTER: So can anyone apply to get involved in Street Play?
Vậy có ai có thể đăng ký tham gia Street Play không?

ALICE: Absolutely – we want to include all kids in the city – especially those who live on busy roads (Q15). It’s here that demand is greatest. Obviously, there isn’t such demand in wealthier areas where the children have access to parks or large gardens – or in the suburbs where there are usually more places for children to play outside. I’d recommend that anyone listening who likes the idea should just give it a go. We’ve been surprised by the positive reaction of residents all over the city. And that’s not just parents. There are always a few who complain but they’re a tiny minority. On the whole everyone is very supportive and say they’re very happy to see children out on the street (Q16) – even if it does get quite noisy.
Hoàn toàn có thể – chúng tôi muốn bao gồm tất cả trẻ em trong thành phố – đặc biệt là những trẻ em sống trên những con đường đông đúc. Ở đây nhu cầu là lớn nhất. Rõ ràng là không có nhu cầu như vậy ở những khu vực giàu có hơn, nơi trẻ em có quyền lui tới công viên hoặc những khu vườn rộng lớn – hoặc ở những vùng ngoại ô, nơi thường có nhiều nơi cho trẻ em vui chơi bên ngoài hơn. Tôi khuyên rằng bất kỳ ai đang nghe mà thích ý tưởng này thì cứ thử. Chúng tôi đã rất ngạc nhiên trước phản ứng tích cực của cư dân trên toàn thành phố. Và đó không chỉ là cha mẹ. Luôn có một số người phàn nàn nhưng họ chỉ là một thiểu số nhỏ. Nhìn chung, tất cả mọi người đều rất ủng hộ và nói rằng họ rất vui khi thấy trẻ em ra đường – ngay cả khi nó khá ồn ào.

ALICE: There have been so many benefits of Street Play for the kids. Parents really like the fact that the kids are getting fresh air instead of sitting staring at a computer screen, even if they’re not doing anything particularly energetic. And of course it’s great that kids can play with their friends outside without being supervised by their parents – but for me the biggest advantage is that kids develop confidence in themselves to be outside without their parents (Q17). The other really fantastic thing is that children get to know the adults in the street – it’s like having a big extended family (Q18).
Đã có rất nhiều lợi ích của Trò chơi đường phố cho trẻ em. Các bậc cha mẹ thực sự thích việc lũ trẻ được hít thở không khí trong lành thay vì ngồi nhìn chằm chằm vào màn hình máy tính, ngay cả khi chúng không làm việc gì đặc biệt hăng hái. Và tất nhiên thật tuyệt khi bọn trẻ có thể chơi với bạn bè bên ngoài mà không bị cha mẹ giám sát – nhưng đối với tôi, lợi thế lớn nhất là bọn trẻ phát triển sự tự tin vào bản thân khi không có bố mẹ bên cạnh. Một điều thực sự tuyệt vời khác là trẻ em làm quen với người lớn trên đường phố – giống như có một đại gia đình lớn.

PRESENTER: It certainly does have a lot of benefits. I want to move on now and ask you about a related project in King Street.
Nó chắc chắn có rất nhiều lợi ích. Tôi muốn tiếp tục ngay bây giờ và hỏi bạn về một dự án liên quan ở Phố King.

ALICE: Right. Well this was an experiment I was involved in where local residents decided to try and reduce the traffic along King Street, which is the busiest main road in our area, by persuading people not to use their cars for one day. We thought about making people pay more for parking – but we decided that would be really unpopular – so instead we just stopped people from parking on King Street but left the other car parks open. It was surprising how much of a difference all this made. As we’d predicted, air quality was significantly better but what I hadn’t expected was how much quieter it would be (Q19) – even with the buses still running. Of course everyone said they felt safer but we were actually amazed that sales in the shops went up considerably that day (Q20) – we thought there’d be fewer people out shopping – not more.
Đúng. Đây là một thử nghiệm mà tôi đã tham gia, nơi cư dân địa phương đã quyết định thử giảm lưu lượng giao thông dọc theo Phố King, con đường chính nhộn nhịp nhất trong khu vực của chúng tôi, bằng cách thuyết phục mọi người không sử dụng ô tô của họ trong một ngày. Chúng tôi đã nghĩ đến việc khiến mọi người trả nhiều tiền hơn cho việc đỗ xe – nhưng chúng tôi quyết định rằng điều đó sẽ thực sự không được ưa chuộng – vì vậy thay vào đó chúng tôi chỉ ngăn mọi người đỗ xe trên Phố King nhưng vẫn để mở các bãi đỗ xe khác. Thật là ngạc nhiên về sự khác biệt của tất cả những điều này. Như chúng tôi đã dự đoán, chất lượng không khí tốt hơn đáng kể nhưng điều tôi không ngờ là nó sẽ yên tĩnh hơn bao nhiêu – ngay cả khi xe buýt vẫn chạy. Tất nhiên mọi người đều nói rằng họ cảm thấy an toàn hơn nhưng chúng tôi thực sự ngạc nhiên rằng doanh số bán hàng tại các cửa hàng đã tăng lên đáng kể vào ngày hôm đó – chúng tôi nghĩ rằng sẽ có ít người ra ngoài mua sắm hơn – không nhiều hơn.

PRESENTER: That’s really interesting so the fact that
Điều đó thực sự thú vị nên thực tế là

Answer

Q11. B first take place three years ago running for three years now 
Q12. A closed to traffic 

now once a week

close our road

At the moment it’s just once a week

Q13. C responsible for closing the road

local wardens

block off our road 

volunteer wardens, mostly parents but some elderly residents 

Q14. B want to use their cars

must drive very slowly

residents’ cars are allowed

as long as they drive at under 20 kilometres per hour

Q15. C most needed 

in areas with heavy traffic

demand is greatest

those who live on busy roads

Q16. B like seeing children play in the street very happy to see children out on the street 
Q17/18. 

B & D

increased sense of independence develop confidence in themselves
opportunity to be part of a community know the adults in the street – it’s like having a big extended family
Q19/20

A & E

more shoppers sales in the shops went up considerably
less noise pollution how much quieter

3. Từ vựng

  • catch on (to something) (phrasal verb):
    Nghĩa: to understand something
    Ví dụ: He is very quick to catch on to things.  
  • block off (phrasal verb):
    Nghĩa: ​to close a road or an opening by placing a barrier at one end or in front of it
    Ví dụ: The main roads of the city have been blocked off. 
  • in the suburbs (phrase):
    Nghĩa: an area where people live that is outside the centre of a city
    Ví dụ: They live in the suburbs.  
  • supervise (somebody/something) (verb):
    Nghĩa: ​to be in charge of somebody/something and make sure that everything is done correctly, safely, etc.
    Ví dụ: She supervised the children playing near the pool.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

 

Part 3

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-26

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

  • What Hazel should analyse about items in newspapers:
  • What (21) ……….. the item is on
  • The (22) ……….. of the item, including the headline
  • Any (23) ……….. accompanying the item
  • The (24) ……….. of the item e.g. what’s made prominent
  • The writer’s main (25) ………..
  • The (26) ……….. the writer may make about the reader

Dịch: 

  • Hazel nên phân tích điều gì về các mục trên báo:
  • Những gì mà (21) ……… .. trên hạng mục > Chỗ trống cần 1 noun
  • (22) ……… .. của mục, bao gồm tiêu đề > Chỗ trống cần 1 noun
  • Bất kỳ (23) ……… .. đi kèm với hạng mục > Chỗ trống cần 1 noun
  • (24) ……… .. của mục, ví dụ: điều gì đã làm nổi bật > Chỗ trống cần 1 noun
  • (25) ……… .. chính của nhà văn > Chỗ trống cần 1 noun
  • (26) ……… .. người viết có thể nói về người đọc > Chỗ trống cần 1 noun

Questions 27-30
What does Hazel decide to do about each of the following types of articles? Write the correct letter A, B or C for questions 27-30.

  • A. she will definitely look for a suitable article
  • B. she may look for a suitable article
  • C. she definitely won’t look for an article

Types of articles

  • 27. national news item 
  • 28. editorial 
  • 29. human interest 
  • 30. arts

Với mỗi loại báo dưới đây thì Hazel quyết định gì? 

  • A. chắc chắn cô ấy sẽ tìm kiếm một bài báo phù hợp
  • B. cô ấy có thể tìm kiếm một bài báo phù hợp
  • C. cô ấy chắc chắn sẽ không tìm kiếm một bài báo nào

Lưu ý sẽ có 1 lựa chọn là đáp án cho 2 câu hỏi.

2. Giải thích đáp án

Hazel: Tom, could I ask you for some advice, please?
Tôm, tớ có thể xin cậu một vài lời khuyên không?

Tom: Yes of course, if you think I can help. What’s it about?
Tất nhiên là nếu tớ có thể rồi. Cậu cần giúp gì nào.

Hazel: It’s my first media studies assignment, and I’m not sure how to go about it. You must have done it last year.
Đây là bài tập nghiên cứu về phương tiện truyền thông đầu tiên của tớ và tớ không chắc phải thực hiện nó như thế nào. Cậu chắc hẳn đã phải đã làm nó năm ngoái.

Tom: Is that the one comparing the coverage of a particular story in a range of newspapers?
Đó có phải là so sánh mức độ đưa tincủa một câu chuyện cụ thể trên nhiều tờ báo không?

Hazel: That’s right.
Đúng rồi.

Tom: Oh yes, I really enjoyed writing it.
Ồ, tớ thực sự rất thích viết nó đất.

Hazel: So what sort of things do I need to compare?
Tớ cần so sánh với loại thông tin gì đây?

Tom: Well, there are several things. For example, there’s the question of which page (Q21) of  the newspaper the item appears on.
Chà, có một số thứ. Ví dụ, có câu hỏi mục đó xuất hiện trên trang nào của tờ báo.

Hazel: You mean, because there’s a big difference between having it on the front page and the bottom of page ten, for instance?
Ý cậu là, vì có sự khác biệt lớn giữa việc để nó ở trang nhất và cuối trang mười?

Tom: Exactly. And that shows how important the editor thinks the story is. Then there’s the size (Q22) – how many column inches the story is given, how many columns it spreads over.
Chính xác. Và điều đó cho thấy người biên tập nghĩ câu chuyện quan trọng như thế nào. Sau đó là kích thước – câu chuyện được đưa ra bao nhiêu inch cột, trải rộng bao nhiêu cột.

Hazel: And I suppose that includes the headline.
Và tớ cho rằng điều đó bao gồm tiêu đề.

Tom: It certainly does. It’s all part of attracting the reader’s attention.
Chắc chắn rồi. Đó là tất cả những phần thu hút sự chú ý của người đọc.

Hazel: What about graphics (Q23) – whether there’s anything visual in addition to the text?
Còn về đồ họa – liệu có bất cứ thứ gì trực quan ngoài văn bản không?

Tom: Yes, you need to consider those, too, because they can have a big effect on the reader’s understanding of the story – sometimes a bigger effect than the text itself. Then you’ll need to look at how the item is put together: what structure (Q24) is it given? Bear in mind that not many people read beyond the first paragraph, So what has the journalist put at the beginning? And if, say, there are conflicting opinions about something, does one appear near the end, where people probably won’t read it?
Có, cậu cũng cần phải xem xét những điều đó, vì chúng có thể có ảnh hưởng lớn đến sự hiểu biết của người đọc về câu chuyện – đôi khi ảnh hưởng lớn hơn chính văn bản. Sau đó, cậu sẽ cần phải xem cách các mục được đặt với nhau: cấu trúc của nó là gì? Hãy nhớ rằng không có nhiều người đọc ngoài đoạn đầu tiên, Vì vậy, nhà báo đã đặt những gì ở đầu? Và nếu, giả sử, có những ý kiến trái chiều về điều gì đó, thì một ý kiến xuất hiện ở gần cuối, nơi mọi người có thể sẽ không đọc nó?

Hazel: And newspapers sometimes give wrong or misleading information, don’t they? Either deliberately or by accident. Should I be looking at that, too?
Và báo chí đôi khi đưa thông tin sai lệch, phải không? Hoặc do cố ý hoặc do tình cờ. Tớ cũng nên nhìn vào đó chứ?

Tom: Yes, if you can. Compare what’s in different versions, and as far as possible, try and work out what’s true and what isn’t. And that relates to a very important point: what’s the writer’s purpose (Q25), or at least the most important one, if they have several. It may seem to be to inform the public, but often it’s that they want to create fear, or controversy, or to make somebody look ridiculous.
Ừm, nếu cậu có thể. So sánh những gì trong các phiên bản khác nhau và càng xa càng tốt, hãy thử và tìm ra những gì đúng và những gì không. Và điều đó liên quan đến một điểm rất quan trọng: mục đích của người viết là gì, hoặc ít nhất là quan trọng nhất, nếu họ có nhiều mục đích. Nó có vẻ là để thông báo cho công chúng, nhưng thường là họ muốn tạo ra nỗi sợ hãi, hoặc tranh cãi, hoặc làm cho ai đó trông thật lố bịch.

Hazel: Gosh, I see what you mean. And I suppose the writer may make assumptions (Q26) about the reader.
Chúa ơi, tớ hiểu ý cậu. Và tớ cho rằng người viết có thể đưa ra những giả định về người đọc.

Tom: That’s right- about their knowledge of the subject, their attitudes, and their level of education, which means writing so that the readers understand without feeling patronised. All of that will make a difference to how the story is presented.
Đúng vậy – về kiến thức của họ về chủ đề, thái độ và trình độ học vấn của họ, nghĩa là viết sao cho người đọc hiểu mà không cảm thấy bị bảo trợ. Tất cả những điều đó sẽ tạo nên sự khác biệt cho cách trình bày câu chuyện.

Hazel: Does it matter what type of story I write about?
Tớ viết về thể loại truyện nào không quan trọng?

Tom: No – national or international politics, the arts … Anything, as long as it’s covered in two or three newspapers. Though of course it’ll be easier and more fun if it’s something you’re interested in and know something about.
Không – chính trị quốc gia hay quốc tế, nghệ thuật … Bất cứ điều gì, miễn là nó được đăng trên hai hoặc ba tờ báo. Mặc dù tất nhiên sẽ dễ dàng và thú vị hơn nếu đó là điều bạn quan tâm và biết về điều gì đó.

Hazel: And on that basis a national news item would be worth analysing – I’m quite keen on politics (Q27), so I’ll try and find a suitable topic. What did you choose for your analysis, Tom?
Và trên cơ sở đó, một mục tin tức quốc gia sẽ đáng để phân tích – Tớ khá quan tâm đến chính trị, vì vậy tớ sẽ cố gắng tìm một chủ đề phù hợp. Cậu đã chọn gì cho phân tích của mình, Tom?

Tom: I was interested in how newspapers express their opinions explicitly, so I wanted to compare editorials in different papers, but when I started looking. I couldn’t find two on the same topic (Q28) that I felt like analysing.
Tớ quan tâm đến cách các tờ báo thể hiện ý kiến của họ một cách rõ ràng, vì vậy tớ muốn so sánh các bài xã luận trên các tờ báo khác nhau, nhưng khi tớ bắt đầu tìm hiểu. Tớ không thể tìm thấy hai bài về cùng một chủ đề mà tớ muốn phân tích.

Hazel: In that case, I won’t even bother to look.
Trong trường hợp đấy thì tớ sẽ không xem nó nữa.

Tom: So in the end I chose a human interest story – a terribly emotional story about a young girl who was very ill, and lots of other people – mostly strangers – raised money so she could go abroad for treatment. Actually, I was surprised – some papers just wrote about how wonderful everyone was, but others considered the broader picture, like why treatment wasn’t available here.
Vì vậy, cuối cùng tớ đã chọn một câu chuyện về lợi ích của con người – một câu chuyện xúc động khủng khiếp về một cô gái trẻ bị bệnh nặng, và rất nhiều người khác – hầu hết là người lạ – đã quyên tiền để cô ấy có thể ra nước ngoài điều trị. Thực sự, tớ rất ngạc nhiên – một số bài báo chỉ viết về việc mọi người tuyệt vời như thế nào, nhưng số khác lại xem xét bức tranh rộng hơn, như tại sao không có điều trị ở đây.

Hazel: Hmm, I usually find stories like that raise quite strong feelings in me! I’ll avoid that (Q29). Perhaps I’ll choose an arts topic (Q30), like different reviews of a film, or something about funding for the arts – I’ll think about that.
Hmm, tớ thường thấy những câu chuyện như thế khơi dậy cảm xúc khá mạnh mẽ trong tớ! Tớ sẽ tránh điều đó. Có lẽ tớ sẽ chọn một chủ đề nghệ thuật, chẳng hạn như các bài đánh giá khác nhau về một bộ phim, hoặc điều gì đó về tài trợ cho nghệ thuật – tớ sẽ nghĩ về điều đó.

Tom: Yes, that might be interesting.
Ừm, có vẻ thú vị đấy.

Hazel: OK, well thanks a lot for your help, Tom. It’s been really useful.
Ok, cảm ơn cậu nhiều lắm. Nó thực sự rất hữu ích cho tớ.

Tom: You’re welcome. Good luck with the assignment, Hazel.
Không có gì mà. Chúc cậu may mắn với bài này nhé, Hazel.

Answer

21. Page What page the item is on the question of which page of  the newspaper the item appears on
22. Size
23. Graphic(s)
24. Structure Structure of the item e.g. what’s made prominent what structure is it given
25. Purpose writer’s main’s purpose what’s the writer’s purpose
26. Assumption(s) Assumptions the writer may make about the reader writer may make assumptions about the reader
27. A
28. C
29. C
30. B

3. Từ vựng

  • coverage (uncountable noun):
    Nghĩa: the reporting of news and sport in the media
    Ví dụ: Media coverage of the march focused on the few fights that broke out.
  • misleading (adj):
    Nghĩa: giving the wrong idea or impression and making you believe something that is not true
    Ví dụ: It would be seriously misleading to suggest that television has no effect on children.
  • controversy (over/about/surrounding somebody/something) (noun):
    Nghĩa: public discussion and argument about something that many people strongly disagree about, think is bad, or are shocked by
    Ví dụ: The controversy surrounding his latest movie continues.

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

 

Part 4: Early history of keeping clean

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

Early history of keeping clean
Lịch sử của việc giữ sạch

Prehistoric times:

  • Water was used to wash off (31) ………… 

Ancient Babylon:

  • Soap like material found in (32) ………… cylinders

Ancient Greece:

  • People cleaned themselves with sand and other substances
  • Used a strigil – scraper made of (33) ………… 
  • Washed clothes in streams

Ancient Germany and Gaul:

  • Used soap to colour their (34) ………… 

Thời tiền sử: Nước đã được sử dụng để rửa sạch (31) ………… ⇒  Chỗ trống cần điền 1 noun 

Babylon cổ đại: Vật liệu dạng xà phòng có trong (32) ………… hình trụ ⇒  Chỗ trống cần điền 1 adj bổ nghĩa cho từ “cylinders”

Hy Lạp cổ đại:
Mọi người tự làm sạch bằng cát và các chất khác
Đã sử dụng một dải – cạp làm bằng (33) ………… ⇒  Chỗ trống cần điền từ chỉ chất liệu cụ thể
Quần áo giặt dưới suối

Nước Đức cổ đại và Gaul: Xà phòng đã qua sử dụng để tạo màu (34) ………… ⇒  Chỗ trống cần điền 1 noun

Ancient Rome:

  • Animal fat, ashes and clay mixed through action of rain, used for washing clothes
  • From about 312 BC, water carried to Roman (35) ………… by aqueducts

Europe in Middle Ages:

  • Decline in bathing contributed to occurrence of (36) ………… 
  • (37) ………… began to be added to soap

Europe from 17th century:

  • 1600s: cleanliness and bathing started becoming usual
  • 1791: Leblanc invented a way of making soda ash from (38) ………… 
  • Early 1800s: Chevreul turned soapmaking into a (39) ………… 
  • From 1800s, there was no longer a (40) ………… on soap

Rome cổ đại:
● Mỡ động vật, tro và đất sét trộn với mưa, được sử dụng để giặt quần áo
● Từ khoảng năm 312 trước Công nguyên, nước được dẫn đến La Mã (35) ………… bằng các ống dẫn nước ⇒  Chỗ trống cần điền 1 noun

Châu Âu trong thời Trung cổ:
● Việc từ chối tắm góp phần gây ra (36) ………… ⇒  Chỗ trống cần điền 1 noun
● (37) ………… bắt đầu được thêm vào xà phòng ⇒ Chỗ trống cần điền 1 noun

Châu Âu từ thế kỷ 17:
● Những năm 1600: sự sạch sẽ và tắm rửa bắt đầu trở nên bình thường
● 1791: Leblanc phát minh ra cách tạo ra tro soda từ (38) …………⇒ Chỗ trống cần điền 1 noun
● Đầu những năm 1800: Chevreul biến sản xuất xà phòng thành (39) ………… ⇒ Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số ít
● Từ những năm 1800, không còn (40) ………… trên xà phòng ⇒ Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số ít

2. Giải thích đáp án

Nowadays, we use different products for personal cleanliness, laundry, dishwashing and household cleaning, but this is very much a 20th-century development.
Ngày nay, chúng ta sử dụng các sản phẩm khác nhau để vệ sinh cá nhân, giặt giũ, rửa chén và vệ sinh gia đình, nhưng đây là sự phát triển của thế kỷ 20.

The origins of cleanliness date back to prehistoric times. Since water is essential for life, the earliest people lived near water and knew something about its cleansing properties – at least that it rinsed mud off (Q31) their hands.
Nguồn gốc của sự sạch sẽ có từ thời tiền sử. Vì nước cần thiết cho sự sống, những người đầu tiên sống gần nước và biết điều gì đó về đặc tính tẩy rửa của nó – ít nhất là nó rửa sạch bùn trên tay họ.

During the excavation of ancient Babylon, evidence was found that soapmaking was known as early as 2800 BC. Archaeologists discovered cylinders made of clay (Q32), with inscriptions on them saying that fats were boiled with ashes. This is a method of making soap, though there’s no reference to the purpose of this material.
Trong quá trình khai quật Babylon cổ đại, người ta đã tìm thấy bằng chứng cho thấy nghề làm xà phòng được biết đến từ năm 2800 trước Công nguyên. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra hình trụ làm bằng đất sét, trên đó có khắc chữ ghi rằng chất béo được đun sôi với tro. Đây là một phương pháp sản xuất xà phòng, mặc dù không có tham chiếu đến mục đích của vật liệu này.

The early Greeks bathed for aesthetic reasons and apparently didn’t use soap. Instead, they cleaned their bodies with blocks of sand, pumice and ashes, then anointed themselves with oil, and scraped off the oil and dirt with a metal instrument known as a strigil (Q33). They also used oil mixed with ashes. Clothes were washed without soap in streams.
Những người Hy Lạp đầu tiên tắm vì lý do thẩm mỹ và dường như không sử dụng xà phòng. Thay vào đó, họ làm sạch cơ thể bằng những khối cát, đá bọt và tro, sau đó xức dầu và cạo sạch dầu và bụi bẩn bằng một dụng cụ kim loại được gọi là strigil. Họ cũng sử dụng dầu trộn với tro. Quần áo được giặt không có xà phòng ở suối.

The ancient Germans and Gauls are also credited with discovering how to make a substance called ‘soap’, made of melted animal fat and ashes. They used this mixture to tint their hair red (Q34).
Người Đức và Gaul cổ đại cũng được cho là đã khám phá ra cách tạo ra một chất gọi là ‘xà phòng’, làm từ mỡ động vật nấu chảy và tro. Họ sử dụng hỗn hợp này để nhuộm tóc màu đỏ.

Soap got its name, according to an ancient Roman legend, from Mount Sapo, where animals were sacrificed, leaving deposits of animal fat. Rain washed these deposits, along with wood ashes, down into the clay soil along the River Tiber. Women found that this mixture greatly reduced the effort required to wash their clothes.
Theo một truyền thuyết La Mã cổ đại, xà phòng có tên là từ Núi Sapo, nơi động vật bị hiến tế, để lại cặn mỡ động vật. Mưa cuốn trôi những cặn này cùng với tro gỗ xuống lớp đất sét dọc theo sông Tiber. Phụ nữ nhận thấy rằng hỗn hợp này giúp giảm đáng kể công sức giặt quần áo của họ.

As Roman civilisation advanced, so did bathing. The first of the famous Roman baths, supplied with water from their aqueducts (Q35), was built around 312 BC. The baths were luxurious, and bathing became very popular. And by the second century AD, the Greek physician Galen recommended soap for both medicinal and cleansing purposes.
Khi nền văn minh La Mã phát triển, việc tắm rửa cũng vậy. Phòng tắm đầu tiên của người La Mã nổi tiếng, được cung cấp nước từ hệ thống dẫn nước của họ, được xây dựng vào khoảng năm 312 trước Công nguyên. Phòng tắm rất sang trọng, và việc tắm rửa trở nên rất phổ biến. Và đến thế kỷ thứ hai sau Công Nguyên, bác sĩ người Hy Lạp Galen đã đề xuất xà phòng cho cả mục đích chữa bệnh và làm sạch.

After the fall of Rome in 467 AD and the resulting decline in bathing habits, much of Europe felt the impact of filth on public health. This lack of personal cleanliness and related unsanitary living conditions were major factors in the outbreaks of disease (Q36) in the Middle Ages, and especially the Black Death of the 14th century.
Sau sự sụp đổ của thành Rome vào năm 467 sau Công nguyên và sự suy giảm thói quen tắm rửa, phần lớn châu Âu cảm thấy tác động của rác rưởi đối với sức khỏe cộng đồng. Sự thiếu vệ sinh cá nhân và điều kiện sống mất vệ sinh liên quan là những yếu tố chính dẫn đến sự bùng phát dịch bệnh vào thời Trung cổ, và đặc biệt là Cái chết đen vào thế kỷ 14.

Nevertheless, soapmaking became an established craft in Europe, and associations of soapmakers guarded their trade secrets closely. Vegetable and animal oils were used with ashes of plants, along with perfume, apparently for the first time (Q37). Gradually more varieties of soap became available for shaving and shampooing, as well as bathing and laundering.
Tuy nhiên, sản xuất xà phòng đã trở thành một nghề thủ công lâu đời ở châu Âu, và các hiệp hội sản xuất xà phòng đã bảo vệ bí mật thương mại của họ một cách chặt chẽ. Dầu thực vật và động vật được sử dụng với tro của thực vật, cùng với nước hoa, dường như là lần đầu tiên. Dần dần có nhiều loại xà phòng hơn để cạo râu và gội đầu, cũng như tắm và giặt.

A major step toward large-scale commercial soapmaking occurred in 1791, when a French chemist, Nicholas Leblanc, patented a process for turning salt into soda ash (Q38), or sodium carbonate. Soda ash is the alkali obtained from ashes that combines with fat to form soap. The Leblanc process yielded quantities of good-quality, inexpensive soda ash.
Một bước tiến quan trọng đối với sản xuất xà phòng thương mại quy mô lớn xảy ra vào năm 1791, khi nhà hóa học người Pháp, Nicholas Leblanc, được cấp bằng sáng chế cho một quy trình biến muối thành tro soda, hoặc natri cacbonat. Tro soda là chất kiềm thu được từ tro kết hợp với chất béo để tạo thành xà phòng. Quy trình Leblanc mang lại một lượng tro soda chất lượng tốt, rẻ tiền.

Modern soapmaking was born some 20 years later, in the early 19th century, with the discovery by Michel Eugène Chevreul, another French chemist, of the chemical nature and relationship of fats, glycerine and fatty acids. His studies established the basis for both fat and soap chemistry, and soapmaking became a science (Q39). Further developments during the 19th century made it easier and cheaper to manufacture soap.
Sản xuất xà phòng hiện đại ra đời khoảng 20 năm sau, vào đầu thế kỷ 19, với khám phá của Michel Eugène Chevreul, một nhà hóa học người Pháp khác, về bản chất hóa học và mối quan hệ của chất béo, glycerine và axit béo. Các nghiên cứu của ông đã tạo cơ sở cho cả chất béo và hóa học xà phòng, và sản xuất xà phòng đã trở thành một ngành khoa học. Những phát triển hơn nữa trong thế kỷ 19 đã khiến việc sản xuất xà phòng trở nên dễ dàng và rẻ hơn.

Until the 19th century, soap was regarded as a luxury item, and was heavily taxed in several countries. As it became more readily available, it became an everyday necessity, a development that was reinforced when the high tax was removed (Q40). Soap was then something ordinary people could afford, and cleanliness standards improved.
Cho đến thế kỷ 19, xà phòng được coi là một mặt hàng xa xỉ và bị đánh thuế nặng ở một số quốc gia. Khi nó trở nên sẵn có hơn, nó trở thành một nhu cầu thiết yếu hàng ngày, một sự phát triển được củng cố khi thuế cao được xóa bỏ. Xà phòng lúc đó là thứ mà người bình thường có thể mua được, và các tiêu chuẩn về độ sạch đã được cải thiện.

With this widespread use came the development of milder soaps for bathing and soaps for use in the washing machines that were available to consumers by the turn of the 20th century.
Với việc sử dụng rộng rãi này đã dẫn đến sự phát triển của các loại xà phòng nhẹ hơn để tắm và xà phòng để sử dụng trong máy giặt đã có sẵn cho người tiêu dùng vào đầu thế kỷ 20.

Answer

31. Mud Water was used to wash off mud rinsed mud off their hands
32. Clay Soap like material found in clay cylinders discovered cylinders made of clay
33. Metal Used a strigil – scraper made of metal a metal instrument known as a strigil
34. Hair Used soap to colour their hair used this mixture to tint their hair red
35. Bath(s) From about 312 BC, water carried to Roman baths by aqueducts famous Roman baths, supplied with water from their aqueducts
36. Disease(s) Decline in bathing contributed to occurrence of disease lack of personal cleanliness and related unsanitary living conditions were major factors in the outbreaks of disease
37. Perfume Perfume began to be added to soap perfume, apparently for the first time
38. Salt Leblanc invented a way of making soda ash from salt for turning salt into soda ash
39. Science Chevreul turned soapmaking into a science established the basis for both fat and soap chemistry, and soapmaking became a science
40. Tax there was no longer a tax on soap the high tax was removed

3. Từ vựng

  • rinse something (verb):
    Nghĩa: to wash something with clean water only, not using soap
    Ví dụ: Rinse the cooked pasta with boiling water.
  • turn (from something) into something (phrasal verb):
    Nghĩa: to become something
    Ví dụ: Our dream holiday turned into a nightmare.
  • necessity (noun):
    Nghĩa: a thing that you must have and cannot manage without
    Ví dụ: Many people cannot even afford basic necessities such as food and clothing.

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng