Đáp án IELTS Listening Cambridge 13 Test 3 – Transcript & Answers

Tự đánh giá năng lực IELTS Listening của mình qua Cambridge 13 Test 3 với transcript và đáp án đầy đủ nhất. Nếu bạn cần nâng cao kỹ năng và đạt điểm tốt nhất trong kỳ thi IELTS sắp tới, các khóa học luyện thi IELTS onlinekhóa học luyện thi IELTS cấp tốc, 1 kèm 1 tại IELTS Thanh Loan sẽ là lựa chọn lý tưởng để hiện thực hóa mục tiêu của bạn.

Section 1: Moving to Banford city 

1. Phân tích câu hỏi

Question 1 – 10: 

Complete the notes below. Write ONE WORD OR A NUMBER.

Moving to Banford City(Chuyển đến thành phố Banford)

Example

Linda recommends living in suburb of: Dalton

Accommodation

  • Average rent: (1) ……… £ a month

Transport

  • Linda travels to work by (2) ………
  • Limited (3) ……… in city centre
  • Trains to London every (4) ……… minutes
  • Poor train service at (5) ………

Chỗ ở

  • Giá thuê trung bình: (1) …… £ một tháng →  Chỗ trống cần điền là 1 số

Vận chuyển

  • Linda đi công tác bằng (2) …… →  Chỗ trống cần điền là 1 noun chỉ phương tiện đi lại
  • (3) …… …  bị hạn chế tại trung tâm thành phố. →  Chỗ trống cần điền là 1 noun
  • Các chuyến tàu đến Luân Đôn cứ (4) ……phút một lần →  Chỗ trống cần điền là 1 số
  • Dịch vụ tàu kém tại (5) ……   Chỗ trống cần điền là 1 noun nhiều khả năng là chỉ thời gian cụ thể.

Advantages of living in Banford

  • New (6) ……… opened recently
  • (7) ……… has excellent reputation
  • Good (8) ……… on Bridge Street

Meet Linda

  • Meet Linda on (9) ……… after 5.30 pm
  • In the (10) ……… opposite the station

Thuận lợi khi sống ở Banford

  • (6) ……… mới đã mở gần đây →  Chỗ trống cần điền là 1 noun bổ nghĩa cho từ “new”
  • (7) ……… rất nổi tiếng →  Chỗ trống cần điền là 1 noun 
  • (8) …… … tốt trên Bridge Street →  Chỗ trống cần điền là 1 noun

Gặp Linda

  • Gặp Linda vào (9) …… … sau 5h30 chiều → Chỗ trống cần điền là từ chỉ thứ trong tuần
  • Ở (10) ……… đối diện nhà ga   Chỗ trống cần điền là 1 noun chỉ địa điểm cụ thể

2. Giải thích đáp án

Linda: Hello, Linda speaking
Xin chào, tôi là Linda đây ạ.

Matt: Oh hi Linda this is Matt Brooks. Alex White gave me your number. He said you’d be able to give me some advice about moving to Banford.
Ồ chào Linda, tôi là Matt Brooks. Anh Alex White đã cho tôi số của bạn. Anh ấy nói rằng bạn có thể cho tôi một số lời khuyên về việc chuyển đến thành phố Banford.

Linda: Yes, Alex did mention you. How can I help?
Ừ, Alex có nhắc đến bạn rồi. Thế tôi có thể giúp gì nhỉ?

Matt: Well, first of all, which area to live in?
Vâng, trước hết, tôi nên sống ở khu vực nào nhỉ?

Linda:Well I live in Dalton (Example), which is a really nice suburb, not too expensive and there’s a nice park.
Vâng, tôi sống ở Dalton, một vùng ngoại ô rất đẹp, không quá đắt đỏ và có một công viên khá đẹp nha.

Matt: Sounds good. Do you know how much it would be to rent a two-bedroom flat there?
Nghe hay đấy. Bạn có biết chi phí thuê căn hộ hai phòng ngủ ở đó bao nhiêu không vậy?

Linda: Yeah, you should be able to get something reasonable for 850 (Q2) pounds per month. That’s what people typically pay. You certainly wouldn’t want to pay more than 900 pounds. That doesn’t include bills or anything.
Vâng, bạn sẽ có thể nhận được một cái gì đó hợp lý cho 850 bảng Anh mỗi tháng. Đó là những gì mọi người thường trả. Bạn chắc chắn sẽ không muốn trả hơn 900 bảng Anh. Nó không bao gồm hóa đơn hay bất cứ thứ gì nha.

Matt: No, that sounds all right. I’ll definitely have a look there. Are the transport links easy from where you live?
Không, nghe có vẻ ổn nhỉ. Tôi chắc chắn sẽ nhìn sơ qua ở đó. Còn các phương tiện giao thông có dễ dàng từ nơi bạn sinh sống không vậy?

Linda: Well I’m very lucky. I work in the city center so I don’t have to use public transport. I go by bike (Q3).
Tôi rất may mắn nha. Tôi làm việc ở trung tâm thành phố nên tôi không phải sử dụng phương tiện công cộng. Tôi đi bằng xe đạp.

Matt: Oh I wish I could do that. Is it safe to cycle around the city?
Ồ, tôi ước tôi có thể làm điều đó. Vậy có an toàn để đạp xe đi vòng quanh thành phố không thế?

Linda: Yes, it’s fine and it keeps me fit. Anyway, driving to work in the city center would be a nightmare because there’s hardly any parking (Q4). And the traffic during the rush-hour can be bad.
Có, nó rất an toàn và nó giữ cho tôi khỏe mạnh. Dù sao đi nữa, lái xe đến đi làm ở trung tâm thành phố sẽ là một cơn ác mộng vì hầu như không có bất kỳ bãi đậu xe nào cả. Và lưu lượng giao thông trong giờ cao điểm có thể rất tồi tệ.

Matt: I’d be working from home but I’d have to go to London one or two days a week.
Tôi sẽ làm việc ở nhà nhưng tôi phải đến London một hoặc hai ngày một tuần.

Linda: Oh, that’s perfect! Getting to London is no problem. There’s a fast train every 30 minutes (Q5) which only takes 45 minutes.
À, đó là điều tuyệt vời! Đến London là không có vấn đề gì cả. Có một chuyến tàu nhanh 30 phút mỗi chuyến mà chỉ mất 45 phút thôi.

Matt: That’s good.
Tuyệt vời quá.

Linda:Yeah. The train service isn’t bad during the week and they run quite late at night. It’s weekends that are a problem (Q6). They’re always doing engineering work and you have to take a bus to Haddam and pick up the train there which is really slow. But other than that, Banford’s a great place to live. I’ve never been happier.
Ừ. Dịch vụ tàu không phải là xấu trong tuần làm việc và họ chạy khá muộn vào ban đêm. Vào những ngày cuối tuần đó là một vấn đề. Họ luôn làm công việc kỹ thuật và bạn phải đi xe buýt đến Haddam và bắt chuyến tàu ở đó mà có tốc độ rất chậm. Nhưng ngoài điều đó ra, thì thành phố Banford là một nơi tuyệt vời để sống. Tôi chưa bao giờ hạnh phúc hơn như nơi này.

Linda:There are some nice restaurants in the city center and a brand-new cinema which has only been open a couple of months (Q7). There’s a good art center too.
Có một vài nhà hàng ngon ở trung tâm thành phố và một rạp chiếu phim hoàn toàn mới mà chỉ mới được mở cửa một vài tháng à. Có một trung tâm trình chiếu nghệ thuật đẹp nữa.

Matt: Sounds like Bamford’s got it all.
Có vẻ như thành phố Bamford đã có tất cả nhỉ.

Linda: Yes, we’re really lucky. There are lots of really good aspects to living here. The schools are good and the hospital here is one of the best in the country (Q7). Everyone I know who’s been there’s had a positive experience. Oh, I can give you the name of my dentist too in Bridge street (Q8) if you’re interested. I’ve been going to him for years and I’ve never had any problems.
Vâng, chúng ta thực sự rất may mắn. Có rất nhiều khía cạnh thực sự tốt để sống ở đây. Các trường học là tốt và bệnh viện ở đây là một trong những bệnh viện tốt nhất trên cả nước nha. Mọi người tôi biết thì ai cũng có một trải nghiệm tích cực. À, tôi cũng có thể cho bạn tên bác nha sĩ của tôi ở phố Bridge nếu bạn quan tâm đến. Tôi đã đi khám ở chỗ anh ta trong nhiều năm và tôi đã không bao giờ có bất kỳ vấn đề gì cả.

Matt: Oh, okay, thanks.
À, ừ ừ, cảm ơn.

Linda: I’ll find his number and send it to you.
Tôi sẽ tìm số máy của anh ta và gửi nó cho bạn.

Matt: Thanks. That would be really helpful.
Cảm ơn nha. Nó thật sự rất hữu ích.

Linda: Are you planning to visit Banford soon?
Bạn có kế hoạch gì để đến thành phố Banford sớm không vậy?

Matt: Yes, my wife and I are both coming next week. We want to make some appointments with Estate agents.
Có chứ, vợ tôi và tôi đều đến vào tuần tới nha. Chúng tôi muốn đặt lịch một số cuộc hẹn với các đại lý bất động sản.

Linda: I could meet you if you like and show you around.
Tôi có thể giúp bạn nếu bạn muốn và dẫn bạn đi vòng lòng khắp nơi.

Matt: Are you sure? We’d really appreciate that.
Bạn chắc không? Chúng tôi thực sự trân trọng điều đó.

Linda: Either a Tuesday or Thursday is good for me. after 5:30 (Q9).
Vào một ngày thứ 3 hoặc thứ 5 thì rảnh đối với tôi. Sau 5 giờ 30 nha.

Matt: Thursday is preferable. Tuesday, I need to get home before 6:00 p.m.
Thứ 5 có vẻ thích hợp hơn. Thứ 3 thì tôi cần về nhà sớm trước 6 giờ tối.

Linda: Okay, great. Let me know which train you’re catching and I’ll meet you in the cafe outside. You can’t miss it. It’s opposite the station (Q10) and next to the museum.
Ừ tuyệt quá. Hãy cho tôi biết bạn bắt chuyến tàu nào và tôi sẽ gặp bạn ở quán cà phê bên ngoài. Bạn không thể bỏ lỡ nó đâu nha. Nó đối diện với nhà ga và cạnh bên bảo tàng.

Brilliant. I’ll text you next week then thanks so much for all the advice.
Tuyệt vời. Tôi sẽ nhắn tin cho bạn vào tuần tới và cảm ơn rất nhiều cho tất cả lời khuyên nha.

Linda: No problem, I’ll see you next week.
Không vấn đề gì cả, tôi sẽ gặp bạn vào tuần tới nha.

3. Từ vựng

  • suburb (noun):
    Nghĩa: an area where people live that is outside the centre of a city
    Ví dụ: They live in the suburbs.
  • appointment (noun):
    Nghĩa: a formal arrangement to meet or visit somebody at a particular time, especially for a reason connected with their work
    Ví dụ: She has a doctor’s appointment in twenty minutes.
  • show somebody around (phrasal verb):
    Nghĩa: to be a guide for somebody when they visit a place for the first time to show them what is interesting
    Ví dụ: We were shown around the school by one of the students.
  • preferable (adj):
    Nghĩa: more attractive or more suitable; to be preferred to something
    Ví dụ: Anything was preferable to the tense atmosphere at home.

Bạn đang chuẩn bị cho kì thi IELTS?

Hãy tham khảo Khóa Học IELTS Online qua ZOOM cùng cô Thanh Loan

 

IELTS Thanh Loan – giáo viên 10 năm kinh nghiệm – trực tiếp đứng lớp, tự tin mang đến khóa học chất lượng nhất, phương pháp giảng dạy cô đọng dễ hiểu, giáo trình tự biên soạn cho lộ trình từ cơ bản đến luyện đề chuyên sâu. Đặc biệt, học viên luôn được quan tâm sát sao nhất, hỗ trợ không giới hạn, thúc đẩy kỷ luật học tập tốt để đạt mục tiêu.

 

[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Section 2

1. Phân tích câu hỏi

Questions 11-16: What advantages does the speaker mention for each of the following physical activities?

Choose SIX answers from the box and write the correct letter A-G next to questions 11-16

Physical Activities

  • 11. using a gym 
  • 12. running 
  • 13. swimming 
  • 14. cycling 
  • 15. doing yoga 
  • 16. training with a personal trainer
Advantages

  • A not dependent on season
  • B enjoyable
  • C low risk of injury
  • D fitness level unimportant
  • E sociable
  • F fast results
  • G motivating

Người nói đề cập đến những ưu điểm nào đối với mỗi hoạt động thể chất sau đây?

Chọn 6 câu trả lời từ ô và viết đúng chữ cái A-G bên cạnh câu hỏi 11-16
(Lưu ý có 1 lựa chọn không là đáp án cho bất cứ câu hỏi nào.)

Ưu điểm

  • A Không phụ thuộc vào mùa
  • B thú vị
  • C nguy cơ chấn thương thấp
  • D mức độ thể dục không quan trọng
  • E hòa đồng
  • F kết quả nhanh
  • G động lực

Các hoạt động thể chất

  • 11. sử dụng phòng tập thể dục
  • 12. chạy
  • 13. bơi lội
  • 14. đi xe đạp
  • 15. tập yoga
  • 16. đào tạo với huấn luyện viên cá nhân

Questions 17 and 18: Choose TWO letters A-E.

For which TWO reasons does the speaker say people give up going to the gym?

  • A. lack of time
  • B. loss of confidence
  • C. too much effort required
  • D. high costs
  • E. feeling less successful than others

Vì HAI lý do nào mà người nói nói rằng mọi người từ bỏ việc đi tập thể dục?

  • A. thiếu thời gian
  • B. mất tự tin
  • C. cần quá nhiều nỗ lực
  • D. chi phí cao
  • E. cảm thấy kém thành công hơn những người khác

Questions 19 and 20: Choose TWO letters A-E.

Which TWO pieces of advice does the speaker give for setting goals?

  • A. write goals down
  • B. have achievable aims
  • C. set a time limit
  • D. give yourself rewards
  • E. challenge yourself

→  Người nói đưa ra HAI lời khuyên nào để thiết lập mục tiêu?

  •  A. ghi mục tiêu xuống
  •  B. có những mục tiêu có thể đạt được
  •  C. đặt ra một giới hạn thời gian
  •  D. tự thưởng cho mình
  •  E. thử thách bản thân

2. Giải thích đáp án

So if you’re one of those people who hasn’t found the perfect physical activity yet – here are some things to think about which might help you make the right decision for you.
Nếu bạn là một trong những người chưa tìm thấy hoạt động thể chất hoàn hảo – thì đây là một số điều cần suy nghĩ có thể giúp bạn đưa ra quyết định đúng đắn cho mình.

The first question to ask yourself is whether you would enjoy training in a gym. Many people are put off by the idea of having to fit a visit to the gym into their busy day – you often have to go very early or late as some gyms can get very crowded. But with regular training you’ll see a big difference in a relatively short space of time (Q11).
Câu hỏi đầu tiên để tự hỏi bản thân là liệu bạn có thích tập luyện trong phòng tập hay không. Nhiều người không muốn đến phòng tập thể dục vào một ngày bận rộn của họ – bạn thường phải đi rất sớm hoặc muộn vì một số phòng tập có thể rất đông. Nhưng với việc luyện tập thường xuyên, bạn sẽ thấy sự khác biệt lớn trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.

Running has become incredibly popular in recent years. That’s probably got a lot to do with the fact that it’s a very acessible form of exercise – anyone can run – even if you can only run a few metres to begin with (Q12). But make sure you get the right shoes – it’s worth investing in a high quality pair and they don’t come cheap. Another great thing about running is that you can do it at any time of day or night – the only thing that may stop you is snow and ice.
Chạy bộ đã trở nên vô cùng phổ biến trong những năm gần đây. Điều đó có lẽ liên quan nhiều đến thực tế là đây là một hình thức tập thể dục rất dễ tiếp cận – ai cũng có thể chạy – ngay cả khi bạn chỉ có thể chạy vài mét để bắt đầu. Nhưng hãy đảm bảo rằng bạn mua được đôi giày phù hợp – thực sự rất đáng đầu tư vào một đôi chất lượng cao và chúng không hề rẻ. Một điều tuyệt vời khác của việc chạy bộ là bạn có thể thực hiện bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm – điều duy nhất có thể ngăn cản bạn là băng tuyết.

Swimming is another really good way to build fitness. What attracts many people is that you can swim in an indoor pool at any time of year (Q13). On the other hand, it can be quite boring or solitary – it’s hard to chat to people while you’re swimming lengths.
Bơi lội là một cách thực sự tốt khác để xây dựng thể lực. Điều thu hút nhiều người là bạn có thể bơi ở bể bơi trong nhà vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Mặt khác, nó có thể khá nhàm chán hoặc đơn độc – thật khó để trò chuyện với mọi người trong khi bạn đang bơi.

Cycling has become almost as popular as running in recent years. That’s probably because as well as improving their fitness, many people say being out in the fresh air in a park or in the countryside can be fun (Q14), provided the conditions are right, of course – only fanatics go out in the wind and rain!
Đạp xe đã trở nên phổ biến như chạy trong những năm gần đây. Đó có lẽ là vì cũng như việc nâng cao thể lực của họ, nhiều người nói rằng được ở ngoài không khí trong lành ở công viên hoặc ở vùng nông thôn có thể rất vui, với điều kiện là tất nhiên – chỉ có những kẻ cuồng tín mới đi ra ngoài trong gió và mưa!

Yoga is a good choice for those of you looking for exercise which focuses on developing both a healthy mind and body. It’s a good way of building strength and with the right instructor, there’s less chance of hurting yourself than with other more active sports (Q15). But don’t expect to find it easy – it can be surprisingly challenging, especially for people who aren’t very flexible.
Yoga là một lựa chọn tốt cho những ai đang muốn tập thể dục tập trung vào việc phát triển cả trí óc và cơ thể khỏe mạnh. Đó là một cách tốt để xây dựng sức mạnh và với người hướng dẫn phù hợp, bạn sẽ ít bị thương hơn so với các môn thể thao năng động khác. Nhưng đừng mong đợi việc này dễ dàng – nó có thể là một thử thách đáng ngạc nhiên, đặc biệt là đối với những người không linh hoạt. 

Getting a personal trainer is a good way to start your fitness programme. Obviously there can be significant costs involved. But if you’ve got someone there to encourage you and help you achieve your goals, you’re less likely to give up (Q16). Make sure you get someone with a recognised qualification, though, or you could do yourself permanent damage.
Nhờ huấn luyện viên cá nhân là một cách tốt để bắt đầu chương trình thể dục của bạn. Rõ ràng có thể có chi phí đáng kể liên quan. Nhưng nếu bạn có ai đó ở đó để động viên và giúp bạn đạt được mục tiêu, bạn sẽ ít có khả năng bỏ cuộc hơn. Tuy nhiên, hãy đảm bảo rằng bạn tìm được người hướng dẫn có bằng cấp tử tế, nếu không bạn có thể tự gây hại cho mình vĩnh viễn.

Whatever you do, don’t join a gym unless you’re sure you’ll make good use of it. So many people waste lots of money by signing up for membership and then hardly ever go. What happens to their good intentions? I don’t think people suddenly stop caring about improving their fitness, or decide they have more important things to do. I think people lose interest when they don’t think they’re making enough progress. That’s when they give up hope and stop believing they’ll ever achieve their goals. Also, what people sometimes don’t realise when they start is that it takes a lot of determination and hard work to keep training week after week (Q17 & 18) and lots of people don’t have that kind of commitment.
Dù bạn làm gì, đừng tham gia một phòng tập thể dục trừ khi bạn chắc chắn rằng bạn sẽ tận dụng nó hiệu quả. Vì nhiều người lãng phí rất nhiều tiền bằng cách đăng ký thành viên và sau đó hầu như không bao giờ đi. Điều gì xảy ra với ý định tốt của họ? Tôi không nghĩ rằng mọi người đột nhiên ngừng quan tâm đến việc cải thiện thể chất của họ, hoặc quyết định rằng họ có nhiều việc quan trọng hơn phải làm. Tôi nghĩ mọi người sẽ mất hứng thú khi họ không nghĩ rằng họ đang tiến bộ đủ. Đó là khi họ từ bỏ hy vọng và ngừng tin tưởng rằng họ sẽ không bao giờ đạt được mục tiêu của mình. Ngoài ra, điều mà mọi người đôi khi không nhận ra khi họ bắt đầu là cần rất nhiều quyết tâm và nỗ lực để tiếp tục đào tạo tuần này qua tuần khác và rất nhiều người không có được sự cam kết đó.

One thing you can do to help yourself is to set manageable goals – be realistic and don’t push yourself too far. Some people advise writing goals down, but I think it’s better to have a flexible approach. Give yourself a really nice treat every time you reach one of your goals (Q19 & 20). And don’t get too upset if you experience setbacks – it’s a journey – there are bound to be difficulties along the way.
Một điều bạn có thể làm để giúp đỡ bản thân là đặt ra những mục tiêu có thể kiểm soát được – hãy thực tế và đừng đẩy bản thân đi quá xa. Một số người khuyên nên viết ra các mục tiêu, nhưng tôi nghĩ tốt hơn là nên có một cách tiếp cận linh hoạt. Hãy tự thưởng cho bản thân một sự đãi ngộ thực sự tốt đẹp mỗi khi bạn đạt được một trong những mục tiêu của mình, Và đừng quá buồn nếu bạn gặp phải thất bại – đó là một hành trình – chắc chắn sẽ có những khó khăn trên đường đi.

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q11. F fast results see a big difference in a relatively short space of time
Q12. D fitness level unimportant a very accessible form of exercise – anyone can run 
Q13. A not dependent on season swim in an indoor pool at any time of year
Q14. B enjoyable many people say being out in the fresh air in a park or in the countryside can be fun
Q15. C low risk of injury less chance of hurting yourself than with other more active sports
Q16. G motivating encourage you and help you achieve your goals
Q17/18. 

B & C

loss of confidence give up hope and stop believing
too much effort required takes a lot of determination and hard work to keep training
Q19/20. 

B & D

have achievable aims be realistic and don’t push yourself too far
give yourself rewards Give yourself a really nice treat every time you reach one of your goals

3. Từ vựng

  • accessible (adjective):
    Nghĩa: that can be reached, entered, used, seen, etc.
    Ví dụ: These documents are not accessible to the public.
  • solitary (adjective):
    Nghĩa: done alone; without other people
    Ví dụ: She enjoys long solitary walks.
  • challenging (adjective):
    Nghĩa: difficult in an interesting way that tests your ability
    Ví dụ: I have had a challenging and rewarding career as a teacher..
  • make use of something/ somebody (idiom):
    Nghĩa: to use something/somebody, especially in order to get an advantage
    Ví dụ: We could make better use of our resources.
  • determination (uncountable noun):
    Nghĩa: the quality that makes you continue trying to do something even when this is difficult
    Ví dụ: I admire her determination to get it right.
  • treat (noun):
    Nghĩa: something very pleasant that somebody can enjoy, especially something that you give somebody or do for them
    Ví dụ: When I was young chocolate was a treat.

Tự học IELTS tại nhà chỉ từ 1.2 triệu?

Tham khảo ngay Khóa học IELTS Online dạng video bài giảng

 

Giải pháp tự học IELTS tại nhà, tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhưng đảm bảo hiệu quả. Khóa học dạng video bài giảng có lộ trình học từng ngày chi tiết. Học viên học lý thuyết qua video bài giảng, thực hành Listening Reading trực tiếp trên website, còn Writing Speaking được chấm chữa trực tiếp bởi cô Thanh Loan. Mọi bài giảng đều có tài liệu học tập đi kèm.

 

Section 3: Project on using natural dyes to color fabrics

1. Phân tích câu hỏi

Questions 21-24: Choose the correct letter A, B or C.

21. What first inspired Jim to choose this project?

  • A. textiles displayed in an exhibition
  • B. a book about a botanic garden
  • C. carpets he saw on holiday

 Điều gì đã thôi thúc Jim chọn dự án này?

  •  A. hàng dệt được trưng bày trong một cuộc triển lãm
  •  B. một cuốn sách về một khu vườn thực vật
  •  C. những tấm thảm anh ấy nhìn thấy vào kỳ nghỉ

Chú ý đến cụm từ “first inspired”

22. Jim eventually decided to do a practical investigation which involved

  • A. using a range of dyes with different fibres
  • B. applying different dyes to one type of fibre
  • C. testing one dye and a range of fibres

 Jim cuối cùng đã quyết định thực hiện một cuộc điều tra thực tế liên quan đến

  •  A. sử dụng nhiều loại thuốc nhuộm với các sợi khác nhau
  • B. áp dụng các loại thuốc nhuộm khác nhau cho một loại sợi
  • C. thử nghiệm một loại thuốc nhuộm và một loạt các loại sợi

Chú ý đến cụm từ “eventually decided a practical investigation”

23. When doing his experiments Jim was surprised by

  • A. how much natural material was needed to make the dye
  • B. the fact that dyes were widely available on the internet
  • C. the time that he had to leave the fabric in the dye

 Khi thực hiện thí nghiệm của mình, Jim đã rất ngạc nhiên bởi

  • A. cần bao nhiêu nguyên liệu tự nhiên để làm thuốc nhuộm
  • B. thực tế là thuốc nhuộm đã được phổ biến rộng rãi trên internet
  • C. là thời gian mà anh ta phải để vải trong thuốc nhuộm

Chú ý đến cụm từ “surprised by”

24. What problem did Jim have with using tartrazine as a fabric dye?

  • A. it caused a slight allergic reaction
  • B. it was not a permanent dye on cotton
  • C. it was ineffective when used on nylon

 Jim đã gặp vấn đề gì khi sử dụng tartrazine làm thuốc nhuộm vải?

  •  A. nó gây ra một phản ứng dị ứng nhẹ
  • B. nó không phải là thuốc nhuộm bền màu trên bông
  • C. nó không hiệu quả khi sử dụng trên nylon

Chú ý đến cụm từ “problem”

Questions 25-30:

What problem is identified with each of the following natural dyes?

Choose SIX answers from the options below and write correct letter A-H next to questions 25-30

Problems

  • A. it is expensive
  • B. the color is too strong
  • C. the color is not long lasting
  • D. it is very poisonous
  • E. it can damage the fabric
  • F. the color may be unexpected
  • G. it is unsuitable for some fabrics
  • H. it is not generally available

Natural dyes

  • 25. Turmeric
  • 26. Beetroot
  • 27. Tyrian purple
  • 28. Lowood
  • 29. Cochineal
  • 30. Metal oxide

Vấn đề nào được xác định với mỗi loại thuốc nhuộm tự nhiên sau đây?

Chọn SÁU câu trả lời từ các tùy chọn bên dưới và viết đúng chữ cái A-H bên cạnh các câu hỏi 25-30

Các vấn đề

  • A. nó đắt
  • B. màu quá mạnh
  • C. màu không lâu trôi
  • D. nó rất độc
  • E. nó có thể làm hỏng vải
  • F. màu có thể bất ngờ
  • G. nó không phù hợp với một số loại vải
  • H. nó thường không có sẵn

Thuốc nhuộm tự nhiên

  • 25. Nghệ
  • 26. Củ cải đường
  • 27. Màu tím Tyrian
  • 28. Lowood
  • 29. Cochineal
  • 30. Oxit kim loại

🡪 Lưu ý là có 2 lựa chọn sẽ không là đáp án cho câu hỏi nào.

2. Giải thích đáp án

TUTOR: OK, Jim. You wanted to see me about your textile design project.
Được rồi, Jim. Bạn muốn gặp tôi về dự án thiết kế dệt may của bạn đúng không.

JIM: That’s right. I’ve been looking at how a range of natural dyes can be used to colour fabrics like cotton and wool.
Dạ vâng. Em đã xem xét cách một loạt các loại thuốc nhuộm tự nhiên có thể được sử dụng để tạo màu cho các loại vải như bông và len.

TUTOR: Why did you choose that topic?
Tại sao bạn lại chọn chủ đề đó?

JIM: Well, I got a lot of useful ideas from the museum, you know, at that exhibition of textiles. But I’ve always been interested in anything to do with colour. Years ago, I went to a carpet shop with my parents when we were on holiday in Turkey, and I remember all the amazing colours (Q21).
Chà, em có rất nhiều ý tưởng hữu ích từ bảo tàng tại triển lãm dệt may đó. Nhưng em luôn quan tâm đến bất cứ điều gì liên quan đến màu sắc. Cách đây nhiều năm, em đã đến một cửa hàng bán thảm với bố mẹ khi nhà em đi nghỉ ở Thổ Nhĩ Kỳ, và em nhớ tất cả các màu sắc tuyệt vời đó.

TUTOR: They might not all have been natural dyes.
Chúng có thể không phải là thuốc nhuộm tự nhiên

JIM: Maybe not, but for the project I decided to follow it up. And I found a great book about a botanic garden in California that specialises in plants used for dyes.
Có lẽ không, nhưng đối với dự án, em quyết định theo dõi nó. Và em đã tìm thấy một cuốn sách tuyệt vời về một khu vườn thực vật ở California chuyên về các loại cây dùng làm thuốc nhuộm rồi.

TUTOR: OK. So, in your project, you had to include a practical investigation.
Được. Vậy, trong dự án của bạn, bạn phải bao gồm một cuộc điều tra thực tế.

JIM: Yeah. At first I couldn’t decide on my variables. I was going to just look at one type of fibre for example, like cotton …
Vâng. Lúc đầu, em không thể quyết định được về các biến của mình. Em sẽ chỉ xem xét một loại sợi, chẳng hạn như bông …

TUTOR: … and see how different types of dyes affected it?
… và xem các loại thuốc nhuộm khác nhau đã ảnh hưởng đến nó như thế nào?

JIM: Yes. Then I decided to include others as well, so I looked at cotton and wool and nylon (Q22).
Vâng. Sau đó, em quyết định bao gồm cả những chất liệu khác, vì vậy em đã xem xét bông, len và nylon.

TUTOR: With just one type of dye?
Chỉ với một loại thuốc nhuộm?

JIM: Various types (Q22), including some that weren’t natural, for comparison.
Nhiều loại khác nhau, bao gồm một số loại không tự nhiên, để so sánh.

TUTOR: OK.
ĐỒNG Ý.

JIM: So, I did the experiments last week. I used some ready-made natural dyes, I found a website which supplied them, they came in just a few days, but I also made some of my own.
Em đã thực hiện các thí nghiệm vào tuần trước. Em đã sử dụng một số thuốc nhuộm tự nhiên làm sẵn, và em tìm thấy một trang web cung cấp chúng, chúng đến chỉ trong vài ngày, nhưng em cũng đã tự làm một trong số chúng.

TUTOR: That must have taken quite a bit of time.
Điều đó phải mất khá nhiều thời gian.

JIM: Yes, I’d thought it’d just be a matter of a teaspoon or so of dye, and actually that wasn’t the case at all. Like I was using one vegetable, beetroot, for a red dye, and I had to chop up a whole pile of it (Q23). So it all took longer than I’d expected.
Vâng, em đã nghĩ rằng nó chỉ là vấn đề của một thìa cà phê thuốc nhuộm, và thực sự là hoàn toàn không phải như vậy. Giống như em đang sử dụng một loại rau, củ dền, để nhuộm màu đỏ, và em phải băm nhỏ cả đống. Vì vậy, tất cả mất nhiều thời gian hơn em mong đợi.

TUTOR: One possibility is to use food colourings.
Một khả năng là sử dụng chất tạo màu thực phẩm.

JIM: I did use one. That was a yellow dye, an artificial one.
Em đã sử dụng nó. Đó là một loại thuốc nhuộm màu vàng, một loại thuốc nhuộm nhân tạo.

TUTOR: Tartrazine?
Tartrazine?

JIM: Yeah. I used it on cotton first. It came out a great colour, but when I rinsed the material, the colour just washed away (Q24). I’d been going to try it out on nylon, but I abandoned that idea.
Vâng. Em đã sử dụng nó trên bông đầu tiên. Nó tạo ra một màu sắc tuyệt vời, nhưng khi em rửa vật liệu, màu chỉ bị trôi đi. Em đã định thử nó trên nylon, nhưng em đã từ bỏ ý định đó.

TUTOR: Were you worried about health issues?
Bạn có lo lắng về các vấn đề sức khỏe?

JIM: I’d thought if it’s a legal food colouring, it must be safe.
Em đã nghĩ nếu đó là màu thực phẩm hợp pháp, nên nó phải an toàn.

TUTOR: Well, it can occasionally cause allergic reactions, I believe.
Tôi tin rằng đôi khi nó có thể gây ra phản ứng dị ứng.

TUTOR: So what natural dyes did you look at?
Vậy, bạn đã xem xét những màu thuốc tự nhiên nào?

JIM: Well, one was turmeric. The colour’s great, it’s a really strong yellow. It’s generally used in dishes like curry.
Vâng, một là nghệ. Màu sắc tuyệt vời, nó là một màu vàng thực sự đậm. Nó thường được sử dụng trong các món ăn như cà ri.

TUTOR: It’s meant to be quite good for your health when eaten, but you might find it’s not permanent when it’s used as a dye – a few washes, and it’s gone (Q25).
Nó có nghĩa là khá tốt cho sức khỏe của bạn khi ăn, nhưng bạn có thể thấy nó không lâu dài khi nó được sử dụng làm thuốc nhuộm – chỉ một vài lần rửa thôi là nó biến mất.

JIM: Right. I used beetroot as a dye for wool. When I chop up beetroot to eat I always end up with bright red hands, but the wool ended up just a sort of watery cream shade (Q26). Disappointing.
Đúng. Em đã sử dụng củ dền làm thuốc nhuộm cho len. Khi em cắt củ dền để ăn, bàn tay lúc nào cũng đỏ tươi, nhưng cuối cùng sợi len chỉ là một loại màu kem bóng nước. Thật đáng thất vọng.

TUTOR: There’s a natural dye called Tyrian purple. Have you heard of that?
Có một loại thuốc nhuộm tự nhiên được gọi là màu tím Tyrian. Bạn đã nghe nói về điều đó?

JIM: Yes. It comes from a shellfish, and it was worn in ancient times but only by important people as it was so rare. I didn’t use it (Q27).
Có ạ. Nó đến từ một loài động vật có vỏ, và nó đã được đeo vào thời cổ đại nhưng chỉ dành cho những người quan trọng vì nó rất hiếm. Em đã không sử dụng nó.

TUTOR: It fell out of use centuries ago, though one researcher managed to get hold of some recently. But that shade of purple can be produced by chemical dyes nowadays. Did you use any black dyes?
Nó đã không còn được sử dụng từ nhiều thế kỷ trước, mặc dù một nhà nghiên cứu đã tìm cách nắm bắt một số gần đây. Nhưng màu tím đó ngày nay có thể được tạo ra bằng thuốc nhuộm hóa học. Bạn đã sử dụng thuốc nhuộm đen nào chưa?

JIM: Logwood. That was quite complicated. I had to prepare the fabric so the dye would take.
Cây vang ạ. Điều đó khá phức tạp. Em đã phải chuẩn bị vải để thuốc nhuộm sẽ mất.

TUTOR: I hope you were careful to wear gloves.
Tôi hy vọng bạn đã cẩn thận để đeo găng tay.

JIM: Yes. I know the danger with that dye.
Có chứ ạ. Em biết mối nguy hiểm với thuốc nhuộm đó.

TUTOR: Good. It can be extremely dangerous if it’s ingested (Q28). Now, presumably you had a look at an insect-based dye? Like cochineal, for example?
Tốt. Nó có thể cực kỳ nguy hiểm nếu ăn phải. Bây giờ, có lẽ bạn đã xem một loại thuốc nhuộm dựa trên côn trùng? Như cochineal chẳng hạn?

JIM: Yes. I didn’t actually make that, I didn’t have time to start crushing up insects to get the red colour and anyway they’re not available here, but I managed to get the dye quite easily from a website. But it cost a fortune (Q29). I can see why it’s generally just used in cooking, and in small quantities.
Vâng. Em không thực sự làm được điều đó, em không có thời gian bắt đầu nghiền nát côn trùng để có màu đỏ và dù sao thì chúng cũng không có sẵn ở đây, nhưng em đã tìm cách lấy thuốc nhuộm khá dễ dàng từ một trang web. Nhưng nó rất tốn kém. Em có thể hiểu tại sao nó thường chỉ được sử dụng trong nấu ăn và với số lượng nhỏ.

TUTOR: Yes, it’s very effective, but that’s precisely why it’s not used as a dye.
Đúng, nó rất hiệu quả, nhưng đó chính là lý do tại sao nó không được sử dụng làm thuốc nhuộm.

JIM: I also read about using metal oxide. Apparently you can allow iron to rust while it’s in contact with the fabric, and that colours it.
Em cũng đọc về việc sử dụng oxit kim loại. Rõ ràng bạn có thể để sắt bị gỉ khi nó tiếp xúc với vải và điều đó sẽ tạo màu cho nó.

TUTOR: Yes, that works well for dying cotton. But you have to be careful as the metal can actually affect the fabric (Q30) and so you can’t expect to get a lot of wear out of fabrics treated in this way. And the colours are quite subtle, not everyone likes them. Anyway, it looks as if you’ve done a lot of work …
Có, nó hoạt động tốt cho bông chết. Nhưng bạn phải cẩn thận vì kim loại thực sự có thể ảnh hưởng đến vải và vì vậy bạn không thể mong đợi vải bị mòn nhiều được xử lý theo cách này. Và màu sắc khá tinh tế không phải ai cũng thích. Dù sao thì, có vẻ như bạn đã làm rất nhiều việc …

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q21. C carpets he saw on holiday went to a carpet shop with my parents when we were on holiday in Turkey, and I remember all the amazing colours
Q22. A using a range of dyes
different fibres
With just one type of dye?
Various types
to include others as well, so I looked at cotton and wool and  nylon
Q23. A how much natural material was needed to make the dye using one vegetable, beetroot, for a red dye, and I had to chop up a whole pile of it
Q24. B was not a permanent dye on cotton I rinsed the material, the colour just washed away
Q25. C color is not long lasting find it’s not permanent when it’s used as a dye – a few washes, and it’s gone
Q26. F color may be unexpected wool ended up just a sort of watery cream shade. Disappointing
Q27. H not generally available was so rare. I didn’t use it
Q28. D very poisonous can be extremely dangerous if it’s ingested
Q29. A expensive cost a fortune
Q30. E can damage the fabric metal can actually affect the fabric

3. Từ vựng

  • fabric (noun):
    Nghĩa: material made by weaving wool, cotton, silk, etc., used for making clothes, curtains, etc. and for covering furniture
    Ví dụ: They sell a wide variety of printed cotton fabric.
  • investigation (noun):
    Nghĩa: an official examination of the facts about a situation, crime, etc.
    Ví dụ: The authorities have launched an investigation to determine why the ferry sank.
  • decide on (phrasal verb):
    Nghĩa: to choose something from a number of possibilities
    Ví dụ: I can’t decide on who to invite.
  • colouring (noun):
    Nghĩa: a substance that is used to give a particular colour to food
    Ví dụ: Contains no artificial colouring or flavouring.
  • rinse something (verb):
    Nghĩa: to wash something with clean water only, not using soap
    Ví dụ: Rinse the cooked pasta with boiling water.
  • allergic (to something) (adj):
    Nghĩa: having an allergy to something
    Ví dụ: I like cats but unfortunately I’m allergic to them.
  • ingest something (verb):
    Nghĩa: to take food, drugs, etc. into your body
    Ví dụ: Grazing animals ingest dioxins through eating contaminated plants.
  • get hold of something (idiom):
    Nghĩa: to obtain something
    Ví dụ: Where can I get hold of today’s newspaper?
  • cost a fortune (collocation):
    Nghĩa: cost an extremely large amount of money, expensive
    Ví dụ: The cars on this list won’t cost a fortune to insure.

Tài liệu IELTS nào phù hợp với band 6.0+

Combo 6 cuốn sách luyện đề IELTS sát thật, tỉ lệ trúng tủ cao

 

  1. Dịch song ngữ, giải chi tiết IELTS Listening & Reading Cam 7-19
  2. Hơn 100 bài mẫu IELTS Writing Task 1 & 2 band 7.0+ đa dạng chủ đề
  3. Bài mẫu Speaking Part 1-2-3 cho 56 chủ đề thường gặp

Đảm bảo đây là bộ sách luyện đề IELTS sát thật, dễ đọc, và chi tiết nhất dành riêng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

Section 4: The sleepy lizard (Tiliqua Rugosa) 

1. Phân tích câu hỏi

Questions 31-40:

Complete the notes below. Write ONE WORD ONLY for each answer.

The sleepy lizard (tiliqua rugosa)

Description

  • They are common in western and south Australia
  • They are brown but recongisable by their blue (31) …………. 
  • They are relatively large
  • Their diet consists mainly of (32) …………. 
  • Their main predators are large birds and (33) …………. 

Sự miêu tả

  • Chúng phổ biến ở tây và nam Úc
  • Chúng màu nâu nhưng có thể nhận ra bởi màu xanh lam của (31) …………. của chúng
    → Chỗ trống cần điền 1 noun chỉ một bộ phận cơ thể của loài này.
  • Chúng tương đối lớn
  • Chế độ ăn uống của họ chủ yếu bao gồm (32) ………….
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được chỉ một loài thức ăn cụ thể
  • Những kẻ săn mồi chính của chúng là các loài chim lớn và (33) ………….
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được mô tả một loài vật cụ thể.

Navigation study

  • One study found that lizards can use the (34) ………….  to help them navigate

Observations in the wild

  • Observations show that these lizards keep the same (35) ………….  for several years

Nghiên cứu điều hướng

  • Một nghiên cứu cho thấy thằn lằn có thể sử dụng (34) …………. để giúp họ điều hướng
    → Chỗ trống cần điền 1 noun. Chú ý đến keyword “help them navigate”

Quan sát trong tự nhiên

  • Quan sát cho thấy những con thằn lằn này giữ nguyên (35) …………. nhiều năm
    → Chỗ trống cần điền 1 noun. Chú ý đến keyword “the same”

What people want

Possible reasons:

  • To improve the survival of their young
    (but little (36) …………. has been noted between parents and children)
  • To provide (37) ………….  for female lizards

Những gì mọi người muốn

Lý do có thể:

  • Để cải thiện sự sống cho con chúng (nhưng ít (36) …………. đã được ghi nhận giữa cha mẹ và con cái)
    → Chỗ trống cần điền 1 noun không đếm được. Chú ý đến keyword “between parents and children”
  • Cung cấp cho (37) …………. dành cho thằn lằn cái
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được. Chú ý đến keyword “for female lizards”

Tracking study

  • A study was carried out using GPS systems attached to the (38) ………….  of the lizards
  • This provided information on the lizards’ location and even the number of (39) …………. taken
  • It appeared that the lizards were trying to avoid one another
  • This may be in order to reduce chances of (40) …………. 

Theo dõi nghiên cứu

  • Một nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống GPS gắn với (38) …………. của những con thằn lằn
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được mô tả bộ phận cụ thể của lizards
  • Điều này cung cấp thông tin về vị trí của thằn lằn và thậm chí là số lượng (39) …………. được thực hiện
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều. Chú ý đến keyword “provide information on”
  • Có vẻ như những con thằn lằn đang cố gắng tránh nhau
  • Điều này có thể nhằm giảm cơ hội xảy ra (40) ………….
    → Chỗ trống cần điền 1 noun đếm được số nhiều/ không đếm được. Chú ý đến keyword “reduce chances”

2. Giải thích đáp án

Last week, we started looking at reptiles, including crocodiles and snakes. Today, I’d like us to have a look at another reptile – the lizard- and in particular, at some studies that have been done on a particular type of lizard whose Latin name is tiliqua rugosa. This is commonly known as the sleepy lizard, because it’s quite slow in its movements and spends quite a lot of its time dozing under rocks or lying in the sun.
Tuần trước, chúng ta bắt đầu xem xét các loài bò sát, bao gồm cả cá sấu và rắn. Hôm nay, tôi muốn chúng ta xem xét một loài bò sát khác – loài thằn lằn – và đặc biệt, về một số nghiên cứu đã được thực hiện trên một loại thằn lằn cụ thể có tên Latinh là tiliqua rugosa. Loài này thường được gọi là thằn lằn ngủ, vì nó di chuyển khá chậm và dành khá nhiều thời gian để ngủ gật dưới đá hoặc nằm dưới ánh nắng mặt trời.

I’ll start with a general description. Sleepy lizards live in Western and South Australia, where they’re quite common. Unlike European lizards, which are mostly small, green and fast-moving, sleepy lizards are brown, but what’s particularly distinctive about them is the colour of their tongue, which is dark blue (Q31), in contrast with the lining of their mouth which is bright pink. And they’re much bigger than most European lizards. They have quite a varied diet, including insects and even small animals, but they mostly eat plants of varying kinds (Q32).
Tôi sẽ bắt đầu với một mô tả chung. Thằn lằn ngủ sống ở Tây và Nam Úc, nơi chúng khá phổ biến. Không giống như thằn lằn châu Âu, hầu hết đều nhỏ, màu xanh lá cây và di chuyển nhanh, thằn lằn ngủ có màu nâu, nhưng điều đặc biệt ở chúng là màu sắc của lưỡi, màu xanh đậm, trái ngược với niêm mạc miệng có màu hồng tươi. Và chúng lớn hơn nhiều so với hầu hết các loài thằn lằn châu Âu. Chúng có chế độ ăn uống khá đa dạng, bao gồm cả côn trùng và thậm chí cả động vật nhỏ, nhưng chúng chủ yếu ăn thực vật với nhiều loại khác nhau.

Even though they’re quite large and powerful, with strong jaws that can crush beetles and snail shells, they still have quite a few predators. Large birds like cassowaries were one of the main ones in the past, but nowadays they’re more likely to be caught and killed by snakes (Q33). Actually, another threat to their survival isn’t a predator at all, but is man-made – quite a large number of sleepy lizards are killed by cars when they’re trying to cross highways.
Mặc dù chúng khá to lớn và mạnh mẽ, với bộ hàm khỏe có thể nghiền nát bọ cánh cứng và vỏ ốc, chúng vẫn có khá nhiều kẻ săn mồi. Trước đây, những loài chim lớn như chim dài là một trong những loài chính, nhưng ngày nay chúng có nhiều khả năng bị rắn bắt và giết hơn. Trên thực tế, một mối đe dọa khác đối với sự tồn tại của chúng hoàn toàn không phải là động vật ăn thịt, mà là do con người tạo ra – một số lượng lớn thằn lằn ngủ bị ô tô đâm khi chúng cố băng qua đường cao tốc.

One study carried out by Michael Freake at Flinders University investigated the methods of navigation of these lizards. Though they move slowly, they can travel quite long distances. And he found that even if they were taken some distance away from their home territory, they could usually find their way back home as long as they could see the sky – they didn’t need any other landmarks on the ground (Q34).
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Michael Freake tại Đại học Flinders đã tìm hiểu phương pháp điều hướng của những con thằn lằn này. Mặc dù chúng di chuyển chậm nhưng chúng có thể đi được quãng đường khá xa. Và ông nhận thấy rằng ngay cả khi chúng bị đưa ra khỏi lãnh thổ quê hương của chúng một khoảng cách xa, thì chúng thường có thể tìm đường trở về nhà miễn là họ có thể nhìn thấy bầu trời – chúng không cần bất kỳ cột mốc nào khác trên mặt đất.

Observations of these lizards in the wild have also revealed that their mating habits are quite unusual. Unlike most animals, it seems that they’re relatively monogamous, returning to the same partner year after year (Q35). And the male and female also stay together for a long time, both before and after the birth of their young.
Các quan sát về những con thằn lằn này trong tự nhiên cũng cho thấy thói quen giao phối của chúng khá bất thường. Không giống như hầu hết các loài động vật, có vẻ như chúng tương đối chung thủy một vợ một chồng, năm này qua năm khác quay lại với cùng một đối tác. Và nam nữ cũng ở bên nhau lâu dài, cả trước và sau khi sinh non.

It’s quite interesting to think about the possible reasons for this. It could be that it’s to do with protecting their young – you’d expect them to have a much better chance of survival if they have both parents around. But in fact observers have noted that once the babies have hatched out of their eggs, they have hardly any contact with their parents (Q36). So, there’s not really any evidence to support that idea.
Thật thú vị khi nghĩ về những lý do có thể cho điều này. Nó có thể là liên quan đến việc bảo vệ con của chúng – bạn sẽ mong đợi chúng có cơ hội sống sót cao hơn nhiều nếu chúng có cả cha và mẹ ở bên. Nhưng trên thực tế, các nhà quan sát đã ghi nhận rằng một khi con non đã nở ra khỏi trứng, chúng hầu như không có bất kỳ liên lạc nào với cha mẹ của chúng. Vì vậy, không có bất kỳ bằng chứng nào thực sự chứng minh cho ý kiến ​​đó.

Another suggestion’s based on the observation that male lizards in monogamous relationships tend to be bigger and stronger than other males. So maybe the male lizards stay around so they can give the female lizards protection from other males (Q37). But again, we’re not really sure.
Một gợi ý khác dựa trên quan sát rằng những con thằn lằn đực trong quan hệ một vợ một chồng có xu hướng to hơn và khỏe hơn những con đực khác. Vì vậy, có thể những con thằn lằn đực ở xung quanh để chúng có thể bảo vệ những con thằn lằn cái khỏi những con đực khác. Nhưng một lần nữa, chúng tôi không thực sự chắc chắn.

Finally, I’d like to mention another study that involved collecting data by tracking the lizards. I was actually involved in this myself. So we caught some lizards in the wild and we developed a tiny GPS system that would allow us to track them, and we fixed this onto their tails (Q38). Then we set the lizards free again, and we were able to track them for twelve days and gather data, not just about their location, but even about how many steps they took during this period (Q39).
Cuối cùng, tôi muốn đề cập đến một nghiên cứu khác liên quan đến việc thu thập dữ liệu bằng cách theo dõi các con thằn lằn. Tôi thực sự đã tham gia vào việc này chính mình. Vì vậy, chúng tôi đã bắt được một số con thằn lằn trong tự nhiên và chúng tôi đã phát triển một hệ thống GPS nhỏ cho phép chúng tôi theo dõi chúng, và chúng tôi đã sửa lỗi này vào đuôi của chúng. Sau đó, chúng tôi thả thằn lằn tự do trở lại và chúng tôi có thể theo dõi chúng trong mười hai ngày và thu thập dữ liệu, không chỉ về vị trí của chúng mà còn về số bước chúng đã đi trong thời gian này.

One surprising thing we discovered from this is that there were far fewer meetings between lizards than we expected – it seems that they were actually trying to avoid one another. So why would that be? Well, again we have no clear evidence, but one hypothesis is that male lizards can cause quite serious injuries to one another, so maybe this avoidance is a way of preventing this (Q40) – of self-preservation, if you like. But we need to collect a lot more data before we can be sure of any of this.
Một điều đáng ngạc nhiên mà chúng tôi phát hiện ra từ điều này là có ít cuộc gặp gỡ giữa các con thằn lằn hơn chúng tôi mong đợi – có vẻ như chúng thực sự đang cố gắng tránh nhau. Vậy tại sao lại như vậy? Chà, một lần nữa chúng ta không có bằng chứng rõ ràng, nhưng một giả thuyết là những con thằn lằn đực có thể gây ra thương tích khá nghiêm trọng cho nhau, vì vậy có thể việc tránh này là một cách để ngăn chặn điều này – để tự bảo vệ bản thân, nếu bạn muốn. Nhưng chúng tôi cần phải thu thập thêm nhiều dữ liệu trước khi có thể chắc chắn về điều này.

Answer

Từ vựng trong câu hỏi và đáp án Từ vựng trong hội thoại
Q31. tongue(s)
  • recognisable 
  • by their blue tongue(s)
  • what’s particularly distinctive
  • the colour of their tongue, which is dark blue
Q32. plants
  • diet
  • consists of
  • mainly 
  • have quite a varied diet
  • including eat plants
  • mostly 
Q33. snakes
  • main predators 
  • they’re more likely to be caught and killed by
Q34. sky 
  • use the sky
  • help them navigate
  • as long as they could see the sky 
  • find their way back home
Q35. partner(s) 
  • keep the same partner(s) 
  • for several years
  • returning to the same partner 
  • year after year
Q36. contact 
  • little contact 
  • been noted between parents and children
  • have hardly any contact 
  • with their parents 
Q37. protection
  • provide protection for female lizards 
  • give the female lizards protection 
Q38. tail(s)
  • using GPS systems
  • attached to tail(s) of the lizards
  • developed a tiny GPS system 
  • we fixed this onto their tails
Q39. steps
  • steps taken
  • how many steps they took
Q40. injuries/ injury 
  • in order to reduce chances of injuries
  • cause quite serious injuries to one another, so maybe this avoidance is a way of preventing this

3. Từ vựng

  • distinctive (adj):
    Nghĩa: having a quality or characteristic that makes something different and easily noticed
    Ví dụ: The male bird has distinctive white markings on its head.
  • predator (noun):
    Nghĩa: an animal that kills and eats other animals
    Ví dụ: Some animals have no natural predators.
  • monogamous (adj):
    Nghĩa: having a sexual relationship with only one partner at a particular time
    Ví dụ: Most birds are monogamous.
  • hatch (out) (verb):
    Nghĩa: (of a young bird, fish, insect, etc.) to come out of an egg
    Ví dụ: Ten chicks hatched (out) this morning.
  • avoidance (of something) (uncountable noun):
    Nghĩa: not doing something; preventing something from existing or happening
    Ví dụ: A person’s health improves with the avoidance of stress.
  • hypothesis (noun):
    Nghĩa: an idea or explanation of something that is based on a few known facts but that has not yet been proved to be true or correct
    Ví dụ: There is little evidence to support these hypotheses.
  • track (verb):
    Nghĩa: to follow the movements of somebody/something, especially by using special electronic equipment
    Ví dụ: We continued tracking the plane on our radar.

Mới bắt đầu học IELTS, tài liệu nào tốt?

Combo 4 cuốn Hướng dẫn tự học IELTS dành riêng cho người Việt

 

  1. Listening & Reading: Tiếp cận IELTS theo từng dạng câu hỏi, chia sẻ chiến thuật làm bài, mẹo hay cho từng dạng, và bài tập thực hành theo dạng.
  2. Writing: Hướng dẫn chi tiết cách viết câu – đoạn – bài văn và nhiều templates phong phú, rất dễ áp dụng
  3. Speaking: Cấu trúc câu trả lời tốt cho Speaking Part 1-2-3 kèm từ vựng phổ biến

Chắc chắn đây là bộ sách cực dễ đọc và dễ áp dụng cho sĩ tử IELTS Việt Nam.

 

[/stu]

HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng