Dịch đề & phân tích đáp án IELTS Reading Cambridge 13 Test 1

Cambridge 13 Test 1 Passage 1: Case study – Tourism Zealand website 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. New Zealand is a small country of four million inhabitants, a long-haul flight from all the major tourist-generating markets of the world. Tourism currently makes up 9% of the country’s gross domestic product, and is the country’s largest export sector. Unlike other export sectors, which make products and then sell them overseas, tourism brings its customers to New Zealand. The product is the country itself – the people, the places and the experiences. In 1999, Tourism New Zealand launched a campaign to communicate a new brand position to the world. The campaign focused on New Zealand’s scenic beauty, exhilarating outdoor activities and authentic Maori culture, and it made New Zealand one of the strongest national brands in the world.

  • long-haul (adj) /ˈlɒŋ hɔːl/: cách xa
    ENG: involving the transport of goods or passengers over long distances
  • make up (verb): chiếm
    ENG: to form something
  • launch a campaign (verb phrase) /lɔːntʃ/: phát động một chiến dịch
    ENG: to start a series of planned activities that are intended to achieve a particular social, commercial or political aim
  • exhilarating (adj) /ɪɡˈzɪləreɪtɪŋ/: hấp dẫn, thú vị
    ENG: ​very exciting and great fun
  • authentic (adj) /ɔːˈθentɪk/: chính thống
    ENG: known to be real and what somebody claims it is and not a copy

New Zealand là một quốc gia nhỏ có 4 triệu dân, cách xa tất cả các thị trường du lịch lớn trên thế giới. Gần đây du lịch chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội và là lịch vực xuất khẩu lớn nhất quốc gia. Không giống như các lĩnh vực xuất khẩu khác mà sản xuất sản phẩm và bán ra nước ngoài, du lịch mang khách hàng đến New Zealand. Sản phẩm chính là đất nước này – con người, các địa danh và trải nghiệm. Vào năm 1999, ngành Du lịch New Zealand phát động một chiến dịch để giới thiệu một vị trí thương hiệu mới với thế giới. Chiến dịch tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan ở New Zealand, các hoạt động ngoài trời hấp dẫn và văn hóa Maori chính thống, và điều này đã làm cho New Zealand trở thành một trong những thương hiệu quốc gia mạnh nhất thế giới.

B. A key feature of the campaign was the website www.newzealand.com, which provided potential visitors to New Zealand with a single gateway to everything the destination had to offer. The heart of the website was a database of tourism services operators, both those based in New Zealand and those based abroad which offered tourism services to the country. Anytourism-related business could be listed by filling in a simple form. This meant that even the smallest bed and breakfast address or specialist activity provider could gain a web presence with access to an audience of long-haul visitors. (Q1) In addition, because participating businesses were able to update the details they gave on a regular basis, the information provided remained accurate. And to maintain and improve standards, Tourism New Zealand organised a scheme whereby organisations appearing on the website underwent an independent evaluation against a set of agreed national standards of quality. (Q2) As part of this, the effect of each business on the environment was considered.

Một yếu tố chủ chốt trong chiến dịch là website www.newzealand.com, nơi cung cấp cho những khách hàng tiềm năng đến New Zealand một cửa ngõ đến tất cả mọi thứ mà nơi này có thể phục vụ. Trung tâm của website là nguồn dữ liệu của các nhà khai thác dịch vụ du lịch, cả hai đều có trụ sở ở New Zealand và nước ngoài và đều cung cấp dịch vụ du lịch cho đất nước này. Bất cứ một công việc kinh doanh nào liên quan đến du lịch đều được liệt kê ra bằng cách hoàn thành một bản mẫu đơn giản. Điều này có nghĩa rằng thậm chí một chiếc giường ngủ hay bữa sáng nhỏ nhất hay các nhà cung cấp hoạt động đặc biệt đều có thể hiện diện trên web với cách tiếp cận với khách du lịch phương xa. Thêm vào đó, bởi các doanh nghiệp tham gia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đã cung cấp một cách thường xuyên nên thông tin được cung cấp vẫn chính xác. Và để duy trì cũng như cải thiện các tiêu chuẩn, ngành Du lịch New Zealand tổ chức một chương trình theo đó các tổ chức xuất hiện trên website trải qua sự đánh giá độc lập dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia đã được đồng thuận trước đó. Và như một phần của chương trình này, ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp đến môi trường cũng được xem xét.

C. To communicate the New Zealand experience, the site also carried features relating to famous people and places. (Q3) One of the most popular was an interview with former New Zealand All Blacks rugby captain Tana Umaga. Another feature that attracted a lot of attention was (Q4) an interactive journey through a number of the locations chosen for blockbuster films which had made use of New Zealand’s stunning scenery as a backdrop. As the site developed, additional features were added to help independent travellers devise their own customised itineraries. To make it easier to plan motoring holidays, (Q5) the site catalogued the most popular driving routes in the country, highlighting different routes according to the season and indicating distances and times.

  • blockbuster (noun) /ˈblɒkbʌstə(r)/: bom tấn, rất thành công
    ENG: something very successful, especially a very successful book or film
  • itinerary (noun) /aɪˈtɪnərəri/: lộ trình, lịch trình
    ENG: a plan of a journey, including the route and the places that you visit

Để giới thiệu trải nghiệm ở New Zealand, trang web cũng có những yếu tố liên quan đến những con người và địa danh nổi tiếng. Một trong những yếu tố phổ biến nhất là cuộc phỏng vấn với cựu đội trưởng bóng bầu dục đội Zew Zealand All Blacks Tana Umaga. Một yếu tố khác thu hút rất nhiều sự chú ý là một hành trình tương tác qua rất nhiều địa điểm được lựa chọn bởi những bộ phim bom tấn đã sử dụng phong cảnh tuyệt đẹp ở New Zealand để làm bối cảnh. Bởi trang web này phát triển nên các yếu tố khác cũng được thêm vào để giúp cho những người đi du lịch tự túc có thể đặt ra những lịch trình theo ý họ. Để giúp người ta có thể có những kỳ nghỉ được lên kế hoạch đi dễ dàng hơn, trang web đã lên kế hoạch những tuyến đường lái xe phổ biến nhất ở nước này, làm nổi bật lên những tuyến đường khác nhau theo thời tiết, cũng như chỉ ra khoảng cách và thời gian.

D. Later a Travel Planner feature was added, which allowed visitors to click and ‘bookmark’ places or attractions they were interested in, and then view the results on a map. The Travel Planner offered suggested routes and public transport options between the chosen locations. (Q6) There were also links to accommodation in the area. By registering with the website, users could save their Travel Plan and return to it later, or print it out take on the visit. (Q7) The website also had a ‘Your Words’ section where anyone could submit a blog of their New Zealand travels for possible inclusion on the website.

Sau đó tính năng Travel Planner được thêm vào, cho phép khách du lịch truy cập và đánh dấu những địa điểm hay điểm du lịch mà họ quan tâm, sau đó xem kết quả trên bản đồ. Travel Planner cung cấp các tuyến đường và các sự lựa chọn các phương tiện cộng cộng giữa những nơi đã được chọn. Những thứ này cũng gắn với nơi ở của từng khu vực. Bằng việc đăng ký vào website, người sử dụng có thể lưu lại lịch trình du lịch của họ và xem lại lịch trình hoặc in ra để mang theo khi đi chơi. Website cũng có phần “Văn bản của bạn” nơi bất cứ ai có thể viết blog về chuyến đi của họ đến New Zealand để đưa vào trang web.

E. The Tourism New Zealand website won two Webby awards for online achievement and innovation. More importantly perhaps, the growth of tourism to New Zealand was impressive. Overall tourism expenditure increased by an average of 6.9% per year between 1999 and 2004. From Britain, visits to New Zealand grew at an average annual rate of 13% between 2002 and 2006, compared to a rate of 4% overall for British visits abroad.

Trang web Du Lịch New Zealand thắng được hai giải thưởng Webby cho thành tựu và sự đổi mới trực tuyến. Có thể còn quan trọng hơn đó là sự phát triển của ngành du lịch đến New Zealand thực sự ấn tượng. Tổng quan thì tiền chi tiêu cho du lịch tăng trung bình 6.9% mỗi năm giữa năm 1999 và 2004. Du lịch từ Anh đến New Zealand tăng với mức độ xấp xỉ hàng năm là 13% trong các năm từ 2002 đến 2006, so sánh với tỷ lệ 4% cho các chuyến du lịch nước ngoài của người Anh.

F. (Q8) The website was set up to allow both individuals and travel organisations to create itineraries and travel packages to suit their own needs and interests. On the website, visitors can search for activities not solely by geographical location, but also by the particular nature of the activity. This is important as research shows that activities are the key driver of visitor satisfaction, contributing 74% to visitor satisfaction, (Q10) while transport and accommodation account for the remaining 26%. The more activities that visitors undertake, the more satisfied they will be. (Q11) It has also been found that visitors enjoy cultural activities most when they are interactive, such as visiting a marae (meeting ground) to learn about traditional Maori life. Many long-haul travellers enjoy such earning experiences, which provide them with stories to take home to their friends and family. In addition, it appears that visitors to New Zealand don’t want to be ‘one of the crowd’ and find activities that involve only a few people more special and meaningful.

Trang web được thành lập cho phép cả cá nhân lẫn các tổ chức du lịch có thể tạo nên lịch trình cũng như các gói du lịch để phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Trên web, khách du lịch có thể tìm kiếm các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà con bởi bản chất đặc thù của các hoạt động. Điều này rất quan trọng bởi nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt động là yếu tố chính khiến khách du lịch hài lòng, đóng góp đến 74% mức độ hài lòng của khác du lịch, trong khi việc đi lại và chỗ ở chiếm 26% còn lại. Khách du lịch tham gia được càng nhiều hoạt động thì họ sẽ càng hài lòng. Điều này cũng cho thấy rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhất khi họ tương tác, ví dụ như đến thăm marea (khu họp mặt) để hiểu thêm về cuộc sống của người Maori truyền thống. Nhiều khách du lịch phương xa thích những trải nghiệm như thế này, những thứ họ có thể kể lại khi trở về với gia đình và bạn bè. Thêm vào đó, có vẻ như khách du lịch đến New Zealand không muốn là “một trong số đám đông” và tìm kiếm những hoạt động chỉ liên quan đến một số người vì nó vừa đặc biệt và có ý nghĩa hơn.

G. It could be argued that New Zealand is not a typical destination. New Zealand is a small country with a visitor economy composed mainly of small businesses. It is generally perceived as a safe English-speaking country with a reliable transport infrastructure. (Q13) Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and want to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetime visit. However, the underlying lessons apply anywhere-the effectiveness of a strong brand, a strategy based on unique experiences and a comprehensive and user-friendly website.

  • once-in-a-lifetime (idiom): một lần trong đời
    ENG: used to describe something special that is not likely to happen to you again

Có thể nói rằng New Zealand không phải là một điểm đến điển hình. New Zealand là một quốc gia nhỏ với nền kinh tế du lịch được tạo ra chủ yếu bởi các doanh nghiệp nhỏ. Nó cũng thường được coi là một quốc gia nói Tiếng Anh an toàn với cơ sở hạ tầng giao thông đáng tin cậy. Do các chuyến bay đường dài, hầu hết các khách du lịch ở dài ngày (thường 20 ngày) và muốn tham quan đất nước này nhiều nhất có thể, và những chuyến đi này thường được xem như là chuyến đi một lần trong đời vậy. Tuy nhiên, những bài học sau đó được áp dụng mọi nơi, đó là sự hiệu quả của thương hiệu lớn mạnh, một chiến lược dựa trên những trải nghiệm độc đáo và một trang web toàn diện, thân thiện với người dùng.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-7

Complete the able below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-7 on your answer sheet.

Section of website Comments
Database of tourism services
Dữ liệu về các dịch vụ du lịch
  •    easy for tourism-related businesses to get on the list
    Dễ cho các doanh nghiệp về du lịch có tên trong danh sách 
  •    allowed businesses to 1……… information regularly
    Cho phép các doanh nghiệp ….. thông tin thường xuyên
  •    provided a country-wide evaluation of businesses, including their impact on the 2………………
    Cung cấp sự đánh giá trên toàn quốc về các doanh nghiệp, bao gồm cả tác động của họ đến …..
Special features on local topics
Các tính năng đặc biệt về các chủ đề địa phương
  • e.g. an interview with a former sport 3……………., and an interactive tour of various locations used in 4……………
    Ví dụ: một cuộc phỏng vấn với một cựu …. thể thao và một chuyến tham quan tương tác đến các địa điểm khác nhau được sử dụng trong……
Information on driving routes
Thông tin về các tuyến lái xe
  • varied depending on the 5…………….
    Đa dạng dựa trên …..
Travel Planner
Công cụ lập kế hoạch du lịch
  • included a map showing selected places, details of public transport and local 6……………..
    Bao gồm một sơ đồ chỉ rất nhiều địa điểm được chọn, chi tiết về các phương tiện công cộng và ….. địa phương
‘Your Words’
Ngôn từ của bạn
  • travellers could send a link to their 7……………….
    Khách du lịch có thể gửi link tới …. của họ

Câu 1: Vị trí trống cần một động từ nguyên mẫu vì đi theo cấu trúc ‘allow somebody to do something’

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ 5, “In addition, because participating businesses were able to update the details they gave on a regular basis, the information provided remained accurate”

Phân tích: Trong đoạn B tác giả có nói bởi các doanh nghiệp tham gia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đã cung cấp một cách thường xuyên nên thông tin được cung cấp vẫn chính xác > động từ thích hợp là ‘update’

Đáp án: update

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Allowed Were able to
Information Details
Regularly Regular basis

Câu 2: Vị trí trống cần điền một danh từ nói về ảnh hưởng của các doanh nghiệp đến một khía cạnh nào đó

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu cuối cùng, “As part of this, the effect of each business on the environment was considered”

Phân tích: Theo như bài viết, tác giả có nói chương trình này cũng xem xét ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp lên môi trường > ‘environment’ là danh từ cần điền

Đáp án: environment

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Impact on The effect on ….

Câu 3: Vị trí trống cần điền điền một danh từ số ít nói về một người nào đó chơi thể thao ngày xưa

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai, “One of the most popular was an interview with former New Zealand All Blacks rugby captain Tana Umaga”

Phân tích: Trong đoạn C có nhắc đến một cựu vận động viên ruby, và người này làm đội trưởng, vì thế đáp án câu 3 là ‘captain’

Đáp án: captain

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Former sport captain Former ruby captain

Câu 4: Vị trí trống cần một danh từ chỉ rằng các địa điểm này được sử dụng ở đâu

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ ba, “an interactive journey through a number of the locations chosen for blockbuster films”

Phân tích: Tiếp sau đó, tác giả có nhắc đến một chuyến du lịch tương tác đến nhiều địa điểm mà đã được chọn làm bối cảnh cho các bộ phim bom tấn, và ‘films’ là từ còn thiếu để điền vào chỗ trống

Đáp án: films

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Various locations a number of the locations
Interactive tour Interactive journey

Câu 5: Cần điền một danh từ đến nói rằng thông tin về các tuyến lái xe phụ thuộc vào yếu tố nào

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu cuối cùng, “To make it easier to plan motoring holidays, the site catalogued the most popular driving routes in the country, highlighting different routes according to the season and indicating distances and times”

Phân tích: Tiếp tục trong đoạn C tác giả có đề cập đến driving routes, và khẳng định các lộ trình này có thể khác nhau theo mùa và chỉ ra các khoảng cách và thời gian. Vậy thông tin cần điền là ‘season’

Đáp án: season

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Varied Different routes
Depending on According to

Câu 6: Thông tin cần điền là danh từ đi cùng/ được bổ sung bởi tính từ ‘local’

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ ba, “There were also links to accommodation in the area”

Phân tích: Trong đoạn D tác giả nhắc đến Travel Planner, một tính năng mà có thể gợi ý cho khách du lịch về giao thông công cộng, bản đồ và các đường dẫn đến nơi ở trong khu vực. Đối chiếu từ đồng nghĩa, đáp án cần điền là ‘accommodation’

Đáp án: accommodation

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Selected places Chosen locations
Details of public transport Public transport options
Local In the area

Câu 7. Cần điền một danh từ đi với tính từ sở hữu ‘their’

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu cuối cùng, “The website also had a ‘Your Words’ section where anyone could submit a blog of their New Zealand travels for possible inclusion on the website”

Phân tích: Ở cuối đoạn D tác giả viết rằng website cũng có phần “Từ khóa của bạn”, là nơi bất cứ ai có thể đưa ra một bài blog về chuyến đi của họ đến New Zealand để đưa vào trang web > Nên từ cần điền là ‘blog’

Đáp án: blog

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Send their link Submit

Questions 8-13

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 8-13 on your answer sheet, write

  • TRUE                if the statement agrees with the information
  • FALSE              if the statement contradicts the information
  • NOT GIVEN     if there is no information on this

8. The website www.newzealand.com aimed to provide ready-made itineraries and packages for travel companies and individual tourists.

Dịch câu hỏi: Trang web www.newzealand.com nhằm mục đích cung cấp những hành trình và các gói có sẵn cho các công ty du lịch cũng như các hành khách tự túc.

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, “The website was set up to allow both individuals and travel organisations to create itineraries and travel packages to suit their own needs and interests”

Phân tích: Trong bài đọc tác giả có nhắc đến mục đích của trang web là cho phép các tổ chức du lịch và cá nhân tự tạo nên lịch trình và các gói du lịch phù hợp với họ, chứ không phải là đưa ra các gói có sẵn. Vì thế đáp án là False.

Đáp án: False

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
provide ready-made itineraries and packages >< create itineraries and travel packages to suit their own needs and interests

9. It was found that most visitors started searching on the website by geographical location.

Dịch câu hỏi: Người ta thấy rằng hầu hết các khách du lịch bắt đầu tìm kiếm trên web bằng vị trí địa lý

Phân tích: Trong đoạn F tác giả có nhắc đến các khách du lịch có thể tìm kiếm thông tin về các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà còn bởi đặc điểm tự nhiên của hoạt động trên website, tuy nhiên không nhắc gì đến số lượng khách du lịch làm các việc này hay so sánh cách tìm kiếm này với cách khác, tức không có thông tin so sánh. Từ để chúng ta làm đáp án là Not Given

Đáp án: Not Given

10. According to research, 26% of visitor satisfaction is related to their accommodation.

Dịch câu hỏi: Theo như nghiên cứu, 26% sự hài lòng của khách du lịch liên quan đến nơi ở của họ

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ ba, […] while transport and accommodation account for the remaining 26%.

Phân tích đáp án:  Câu hỏi nói rằng 26% sự hài lòng của khách du lịch là dựa vào nơi ở, nhưng trong bài văn thì 26% này bao gồm cả nơi ở và việc di chuyển đi lại, tức là tỉ lệ hài lòng về nơi ở phải thấp hơn 26%. Vì thế đáp án là False.

Đáp án: False

11. Visitors to New Zealand like to become involved in the local culture.

Dịch câu hỏi: Các khách du lịch đến New Zealand thích tham gia vào văn hóa ở địa phương

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ năm, “It has also been found that visitors enjoy cultural activities most when they are interactive, such as visiting a marae (meeting ground) to learn about traditional Maori life”

Phân tích: Trích dẫn chỉ ra rõ rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhất khi họ tương tác, ví dụ như đến thăm các marae-khu họp mặt để hiểu thêm về cuộc sống của người Maori truyền thống. Vậy đáp án là True

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Local culture Cultural activities
Like Enjoy

12. Visitors like staying in small hotels in New Zealand rather than in larger ones.

Dịch câu hỏi: Khách du lịch thích ở khách sạn nhỏ ở New Zealand hơn là ở trong các khách sạn lớn

Phân tích: Không có thông tin trong bài đọc về việc sống trong khách sạn

Đáp án: Not Given

13. Many visitors feel it is unlikely that they will return to New Zealand after their visit.

Dịch câu hỏi: Nhiều khách du lịch cảm thấy việc họ sẽ quay trở lại New Zealand sau chuyến đi là điều không thể

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ tư, “Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and want to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetime visit”

Phân tích: Trong đoạn cuối tác giả có nói nhiều khách du lịch ở lại đây lâu hơn… vì đó là chuyến đi một lần trong đời của họ > điều đó đồng nghĩa họ có thể không quay lại đây nữa

Đáp án: True

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Many visitors Most visitors
Unlikely …return Once-in-a-lifetime
[stu alias=”khoa_truy_cap_cac_bai_giai_de”]

Cambridge 13 Test 1 Passage 2:  Why being bored is stimulating and useful, too 

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. We all know how it feels – it’s impossible to keep your mind on anything, time stretches out, and all the things you could do seem equally unlikely to make you feel better. (Q14) But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult. For a start, it can include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression and indifference. There isn’t even agreement over whether boredom is always a low-energy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts as boredom, too. (Q20) In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust – an emotion that motivates us to stay away from certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious” social situations,’ he suggests.

  • stretch out (verb): kéo dài ra
    ENG: to make a process or task continue for a longer period of time than was orginally planned
  • agitate (verb) /ˈædʒ.ɪ.teɪt/: khiến ai lo lắng
    ENG: to make somebody feel worried or angry
  • restless (adj) /ˈrestləs/: vô cảm
    ENG: unable to stay still or be happy where you are, because you are bored and need a change
  • disgust (noun) /dɪsˈɡʌst/: sự chán nản
    ENG: a strong feeling of dislike for somebody/something that you feel is unacceptable, or for something that looks, smells, etc. unpleasant

Chúng ta đều biết cảm giác đó như thế nào – tâm trí chúng ta không thể tập trung vào bất cứ điều gì, thời gian kéo dài ra, và tất cả những gì chúng ta làm đều có vẻ không khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn. Thế nhưng định nghĩa sự buồn chán để nghiên cứu nó trong phòng thí nghiệm lại khá khó khăn. Ban đầu, sự buồn chán có thể bao gồm nhiều trạng thái tinh thần, ví dụ như sự thất vọng, sự lãnh đạm, trầm cảm hay thờ ơ. Thậm chí còn không có sự thống nhất về vấn đề buồn chán là tình trạng luôn thiếu năng lượng, vô cảm hay cảm giác lo âu bồn chồn cũng được coi là tình trạng buồn chán. Trong cuốn sách của mình là “Boredom: A lively History”, Peter Toohey ở trường đại học Calgary, Canada so sánh nó với sự chán ghét – một cảm xúc làm cho chúng ta tránh xa một số trường hợp. Ông ấy nêu ra: “Nếu sự chán ghét bảo vệ con người bởi sự ảnh hưởng thì sự buồn chán có thể bảo vệ họ bởi những tình huống xã hội nhất định”.

B. (Q15) By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic. These can be plotted on two axes – one running left to right, which measures low to high arousal, and the other from top to bottom, which measures how positive or negative the feeling is. Intriguingly, Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend to specialise in one. (Q21) Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive combination of high arousal and negative emotion. The most useful is what Goetz calls ‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything satisfying but still feels relaxed and calm. However, it remains to be seen whether there are any character traits that predict the kind of boredom each of us might be prone to.

  • apathetic (adj) /ˌæpəˈθetɪk/: vô cảm
    ENG: showing no interest or enthusiasm
  • intriguingly (adv) /ɪnˈtriːɡɪŋli/: theo một cách thú vị/ kì lạ
    ENG: in a way that is very interesting because it is unusual or does not have an obvious answer

Bằng việc hỏi nhiều người về những trải nghiệm về sự buồn chán, Thomas Goetz và nhóm của ông tại trường đại học Konstanz ở Đức gần đây đã xác định được năm loại buồn chán khác nhau: thờ ơ, định mức, tìm kiếm, phản ứng hay vô cảm. Những loại này có thể được nằm trên hai trục: một trục chạy từ trái sang phải để đo mức từ thấp đến cao, và trục còn lại chạy từ trên xuống dưới để đo cảm xúc là tích cực hay tiêu cực. Kỳ lạ thay, Goetz thấy rằng trong khi mọi người đều trải nghiệm tất cả các loại buồn chán thì họ cũng có xu hướng chuyên về một loại nào đó. Trong năm loại thì loại gây tổn hại nhiều nhất là buồn chán phản ứng hóa học với sự kết hợp bùng nổ của cảm xúc kích thích và tiêu cực cao. Loại tốt nhất là trạng thái buồn chán thờ ơ: một số người chẳng tham gia vào việc gì giúp họ thoả mãn cả nhưng họ vẫn cảm thấy thư giãn và bình tĩnh. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nên nhìn nhận liệu có những nét tính cách báo trước chúng ta thuộc nhóm nào.

C. Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire, UK, goes further. All emotions are there for a reason, including boredom,’ she says Mann has found that being bored makes us more creative. ‘We’re all afraid of being bored but in actual fact it can lead to all kinds of amazing things,’ she says. In experiments published last year, Mann found that people who had been made to feel bored by copying numbers out of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how to use a polystyrene cup than a control group. (Q16) Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the mind to wander. In fact, she goes so far as to suggest that we should seek out more boredom in our lives.

Nhà tâm lý học Sandi Mann ở trường đại học Central Lancashire, UK nghiên cứu sâu hơn. Cô ấy nói: “Tất cả các cảm xúc tồn tại đều có lý do, bao gồm cả sự buồn chán”. Cô ấy thấy rằng buồn chán làm cho chúng ta sáng tạo hơn. “Chúng ta đều sợ buồn chán nhưng sự thật là nó có thể dẫn đến tất cả những điều tuyệt vời”. Trong những thí nghiệm được công bố năm ngoái, Mann thấy rằng những người bị làm cho buồn chán bởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 phút nảy ra nhiều ý tưởng sáng tạo về việc sử dụng một cái cốc nhựa hơn là một nhóm bị kiểm soát. Mann kết luận rằng một hoạt động thụ động, buồn chán là tốt nhất cho sự sáng tạo bởi nó cho phép đầu óc người ta đi lang thang. Thực ra, cô ấy đi xa như vậy để cho chúng ta thấy chúng ta nên tìm thêm nhiều sự buồn chán trong cuộc sống này.

D. Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada isn’t convinced. ‘If you are in a state of mind-wandering you are not bored,’ he says. ‘In my view, by definition boredom is an undesirable state.’ That doesn’t necessarily mean that it isn’t adaptive, he adds. (Q17) ‘Pain is adaptive – if we didn’t have physical pain, bad things would happen to us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester’. For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into gear. (Q24) This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly. (Q22) What’s more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse. ‘People try to connect with the world and if they are not successful there’s that frustration and irritability,’ he says. Perhaps most worryingly, says Eastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where we don’t know what to do any more, and no longer care.

  • adaptive (adj) /əˈdæptɪv/: có tính thích nghi
    ENG: connected with changing; able to change when necessary in order to deal with different situations
  • frustration (noun) /frʌˈstreɪʃn/: sự thất vọng
    ENG: the feeling of being frustrated
  • irritability (noun) /ˌɪrɪtəˈbɪləti/: tức giận
    ENG: the fact of tending to get annoyed easily

Nhà tâm lý học John Eastwood ở trường đại học York ở Toronto, Canada không bị thuyết phục. Ông ấy nói: “Nếu đầu óc bạn đang đi lang thang thì bạn không phải đang buồn chán. Theo quan điểm của tôi, định nghĩa buồn chán là một trạng thái không mong muốn”. Ông ấy nói thêm rằng điều đó không nhất thiết có nghĩa rằng nó không có tính thích nghi. “Nỗi đau mang tính thích ứng – nếu chúng ta không có nỗi đau về thể chất thì những điều tồi tệ sẽ xảy ra với chúng ta. Liệu điều này có nghĩa rằng chúng ta nên chủ động gây ra nỗi đau không? Không. Nhưng thậm chí nếu sự buồn chán đã phát triển để giúp chúng ta tồn tại thì việc để nó bùng phát vẫn là một điều không tốt”. Với Eastwood, tính chất đặc trưng của sự buồn chán là chúng ta không thể đặt “hệ thống tập trung” của chúng ta vào một guồng quay. Điều này dẫn đến việc người ta không thể tập trung vào bất cứ cái gì, và điều này dần dần sẽ dẫn đến việc tổn thương một cách từ từ. Hơn nữa, dù bạn cố gắng cải thiện tình hình, bạn chỉ cảm thấy mọi thứ tồi tệ hơn. Ông nói tiếp: “Người ta cố gắng kết nối với thể giới và nếu không thành công thì sẽ dẫn đến sự thất vọng và tức giận”. Có lẽ đáng lo ngại nhất là việc liên tục thất bại trong việc gây sự chú ý có thể dẫn đến một trạng thái mà chúng ta không biết phải làm gì nữa hay cũng chẳng còn quan tâm đến mọi thứ xung quanh nữa.

E. Eastwood’s team is now trying to explore why the attention system fails. It’s early days but they think that at least some of it comes down to personality.(Q18/25-26) Boredom proneness has been linked with a variety of traits. People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold. More evidence that boredom has detrimental effects comes from studies of people who are more or less prone to boredom. It seems those who bore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general. (Q22) But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may put us in danger. What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz’s group has one suggestion. Working with teenagers, they found that those who ‘approach’ a boring situation – in other words, see that it’s boring and get stuck in anyway – report less boredom than those who try to avoid it by using snacks, TV or social media for distraction.

  • alleviate (verb) /əˈliːvieɪt/: làm giảm đi
    ENG:  to make something less severe
  • detrimental (adj) /ˌdetrɪˈmentl/: có hại
    ENG: harmful

Nhóm của Eastwood giờ đây đang cố gắng khám phá xem tại sao người buồn chán không thể tập trung. Đó mới chỉ là những ngày đầu nhưng họ nghĩ một trong những lý do là tính cách. Thiên hướng buồn chán kết nối với nhiều đặc điểm khác nhau. Những người mà được thúc đẩy bằng sự hài lòng có vẻ như phải chịu đựng sự buồn chán một cách tồi tệ. Những đặc điểm tính cách khác như tò mò thì lại quen với mức độ buồn chán cao. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng sự buồn chán có ảnh hưởng tiêu cực đến từ những nghiên cứu về những người ít nhiều có thiên hướng nhàm chán hơn. Điều này có nghĩa rằng những người chán nản thường dễ phải đối mặt với những triển vọng kém trong học hành, công việc hay thậm chí trong cuộc sống nói chung. Tuy nhiên, sự buồn chán không thể mất đi – những điều mà chúng ta làm để xoá đi sự buồn chán có thể khiến chúng ta nguy hiểm. Vậy chúng ta cần làm gì để giảm được sự buồn chán? Nhóm của Goetz có một gợi ý. Khi nghiên cứu trẻ vị thành niên, họ thấy rằng những người đương đầu chấp nhận sự buồn chán, hay nói khác đi là họ ngặm nhấm nỗi buồn và mắc kẹt trong nỗi buồn, chính ra lại trở nên ít buồn hơn so với những người cứ cố phớt lờ và ăn vặt, xem ti vi, mạng xã hội để bản thân không còn nghĩ về nỗi buồn.

F. (Q19/23) Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new source of boredom. ‘In modern human society there is a lot of overstimulation but still a lot of problems finding meaning,’ she says. (Q19) So instead of seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way.

Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder suy đoán rằng lối sống quá kết nối của chúng ta có thể là một nguồn cơn mới cho sự buồn chán. Bà nói: “Trong xã hội hiện đại của loài người có rất nhiều sự kích thích quá mức nhưng vẫn có nhiều vấn đề đang cần được tìm ra ý nghĩa”. Vì thế thay vì tìm sự thúc đẩy về mặt tinh thần, chúng ta nên để điện thoại sang một bên và coi buồn chán là nguồn động lực cho chúng ta hòa nhập với thể giới một cách có ý nghĩa hơn.

Questions 14-19

Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.

Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.

Write the correct number, i-viii, in boxes 14-19 on your answer sheet.

List of Headings

  • i    The productive outcomes that may result from boredom
    Dịch: Những tác dụng của sự buồn chán
  • ii    What teachers can do to prevent boredom
    Dịch: Những điều giáo viên có thể làm để ngăn chặn sự buồn chán
  • iii    A new explanation and a new cure for boredom
    Dịch: Một sự giải thích mới và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chán
  • iv    Problems with a scientific approach to boredom
    Dịch: Các vấn đề của tiếp cận khoa học tới sự buồn chán
  • v    A potential danger arising from boredom
    Dịch: Mối nguy hiểm tiềm tàng phát sinh từ sự buồn chán
  • vi    Creating a system of classification for feelings of boredom
    Dịch: Tạo nên một hệ thống phân loại các cảm giác buồn chán
  • vii    Age groups most affected by boredom
    Dịch: Các nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán
  • viii    Identifying those most affected by boredom
    Dịch: Phân loại những ai bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán

14. Paragraph A

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu thứ hai, “But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult”

Phân tích: Trong bài văn, tác giả khẳng định: Việc xác định sự buồn chán để nó có thể được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được chứng minh khá khó khăn > đồng nghĩa với việc tiếp cận khoa học gặp nhiều vấn đề > phù hợp tiêu đề iv

Đáp án: iv

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Problems Difficult
A scientific approach Be studied in the lab

15. Paragraph B

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu đầu tiên, “By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả có chỉ ra nhóm của nhà khoa học Thomas Goetz đã chia sự buồn chán thành 5 nhóm chính… > Phù hợp với tiêu đề vi liên quan đến phân loại cảm giác nhàm chán

Đáp án: vi

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A system of classification Have recently identified five distinct types

16. Paragraph C

Thông tin liên quan: Đoạn C, câu thứ hai từ dưới lên, “[…] she says Mann has found that being bored makes us more creative […] Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the mind to wander”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra rằng sự buồn chán làm chúng ta sáng tạo hơn bởi nó cho phép tâm trí chúng ta dạo chơi lang thang > Đây là tác dụng của sự buồn chán > Phù hợp với tiêu đề i

Đáp án: i

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Productive outcomes Best for creativity

17. Paragraph D

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ năm, ‘Pain is adaptive – if we didn’t have physical pain, bad things would happen to us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester’

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả có đề cập đến việc sự buồn chán có thể là độc hại nếu nó bùng phát > tương đương với tác hại, mối nguy hiểm của sự buồn chán > phù hợp với tiêu đề v

Đáp án: v

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A potential danger Be toxic

18. Paragraph E

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ ba, “[…] Boredom proneness has been linked with a variety of traits. People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold.”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả có nói thiên hướng của sự buồn chán có mối liên quan đến nhiều tính cách khác nhau, sau đó đưa ra ví dụ về những người có sự hài lòng thì lại bị ảnh hưởng trầm trọng trong khi những người có tính tò mò thì lại quen với mức độ buồn chán cao > chỉ ra những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán chính là những người được khích lệ bởi sự hài lòng > Tiêu đề viii là phù hợp

Đáp án: viii

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Most affected by boredom Suffer particularly badly
Those People who are motivated by pleasure

19. Paragraph F

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu cuối cùng, “So instead of seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way”

Phân tích: Trong trích dẫn người viết chỉ ra 2 vế: Thứ nhất nhà khoa học giả sử rằng nguyên nhân mới cho sự buồn chán có thể là do lối sống quá kết nối của chúng ta > đây chính là một sự giải thích mới về sự buồn chán. Tiếp đó ông đưa ra giải pháp đó là chúng ta nên tránh xa điện thoại, sử dụng sự buồn chán để làm động lực để hòa nhập với thế giới này theo cách có ý nghĩa hơn > đây chính là phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chán.

Đáp án: iii

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A new explanation A new source of boredom
A new cure for boredom Leave our phones alone, …

Questions 20-23

Look at the following people (Questions 20-23) and the list of ideas below. Match each person with the correct idea, A-E. Choose the correct letter, A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.

List of Ideas

  • The way we live today may encourage boredom.
    Dịch: Cách chúng ta sống hôm nay có thể khuyến khích sự buồn chán
  • One sort of boredom is worse than all the others.
    Dịch: Một loại buồn chán tồi tệ hơn các loại khác
  • Levels of boredom may fall in the future.
    Dịch: Các mức độ của sự buồn chán có thể giảm xuống trong tương lai
  • Trying to cope with boredom can increase its negative effects.
    Dịch: Nỗ lực để đối mặt với sự buồn chán có thể làm tăng những tác động tiêu cực của nó
  • Boredom may encourage us to avoid an unpleasant experience.
    Dịch: Sự buồn chán có thể khuyến khích chúng ta tránh được một trải nghiệm khó chịu

20. Peter Toohey

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng, “In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust – an emotion that motivates us to stay away from certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious” social situations,’ he suggests”

Phân tích: Cuối đoạn A, khi nêu ra quan điểm của nhà khoa học Peter Toohey, tác giả có trích dẫn rằng nhà khoa học này khẳng định sự buồn chán có thể bảo vệ con người với những tình huống bị ảnh hưởng bởi xã hội > tương đương đáp án E

Đáp án: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Avoid Protect …from…
Unpleasant experience Infectious social situations

21. Thomas Goetz

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu thứ tư, “Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive combination of high arousal and negative emotion”

Phân tích: Trong đoạn văn nói về ý kiến của Thomas Goetz, tác giả có viết rằng trong năm loại buồn chán thì loại nguy hiểm nhất buồn chán phản ứng hoá học kết hợp với sự bùng bổ của cảm xúc kích thích và tiêu cực cao > Vậy đây là loại buồn chán tệ hơn so với tất cả các loại khác.

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Worse than all the others The most damaging

22. John Eastwood

Thông tin liên quan: Đoạn D và E, “What’s more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse […] But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may put us in danger”

Phân tích: Cả 2 câu này đều khẳng định mọi nỗ lực chúng ta làm để giải quyết vấn đề buồn chán đều làm cho chúng ta cảm thấy tệ hơn hoặc thậm chí đặt chúng ta vào nguy hiểm > Đáp án D là hợp lý

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Cope with boredom Improve the situation / deal with it
Increase its negative effects Make you feel worse/ put is in danger

23. Francoise Wemelsfelder

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu đầu tiên, “Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new source of boredom”

Phân tích: Tác giả có nhắc đến ý kiến của ông Francoise Wemelsfelder rằng lối sống quá gắn kết có thể là nguyên nhân mới cho sự nhàm chán > đồng nghĩa với việc lối sống khuyến khích sự buồn chán > phù hợp với đáp án A

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The way we live Over-connected lifestyles
Encourage boredom A new source of boredom

Questions 24-26

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.

Responses to boredom – Các phản ứng tới sự buồn chán

24. For John Eastwood, the central feature of boredom is that people cannot ………….. due to a failure in what he calls the ‘attention system’, and as a result they become frustrated and irritable.

Dịch: Với John Eastwood, đặc tính trung tâm của sự buồn chán là mọi người không thể ……… bởi một sự thất bại trong hệ thống tập trung, và vì thế kết quả là họ trở nên nản chí và dễ nổi cáu.

> Vị trí trống cần một động từ nguyên mẫu đi sau ‘cannot’

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ 6-7, “For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly […] People try to connect with the world and if they are not successful there’s that frustration and irritability.

Phân tích: Dựa vào trích dẫn có thể thấy sự buồn chán khiến người ta không tập trung vào bất cứ điều gì được, và khi người ta không thể kết nối với thế giới thì sẽ xảy ra sự nản lòng và tức giận > Động từ cần điền là ‘focus’

Đáp án: focus

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A failure in what he calls the attention system A failure to put our attention system into gear
Frustrated and irritable Frustration and irritability

25 + 26. His team suggests that those for whom ……… is an important aim in life may have problems in coping with boredom, whereas those who have the characteristic of ……… generally cope with it.

Dịch: Nhóm của ông cho rằng những người mà có ………. là mục tiêu quan trọng trong cuộc sống có thể có những vấn đề khi đối mặt với sự buồn chán, trong khi những người mà có tính cách của ……….   lại thường đối mặt được với nó

> Cả hai vị trí đều cần danh từ mô tả đặc điểm tính cách của con người

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ ba, “People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả đưa ra ý kiến của nhóm ông Eastwood và khẳng định những người mà được truyền động lực bằng sự hài lòng sẽ phải chịu hậu quả đặc biệt nặng nề, trong khi người có tính tò mò lại quen với ngưỡng buồn chán cao > Nên hai tính cách cần điền lần lượt là ‘pleasure’ và ‘curiosity’

Đáp án: 25. pleasure        26.curiosity

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
An important aim Be motivated by
Suffer particularly badly Have problems in coping with boredom
Generally cope with it Are associated with a high boredom threshold

Cambridge 13 Test 1 Passage 3: Artificial artists

PHẦN 1: DỊCH ĐỀ

A. The Painting Fool is one of a growing number of computer programs which, so their makers claim, possess creative talents. Classical music by an artificial composer has had audiences enraptured, and even tricked them into believing a human was behind the score. (Q27) Artworks painted by a robot have sold for thousands of dollars and been hung in prestigious galleries. And software has been built which creates art that could not have been imagined by the programmer.

  • prestigious (adj) /preˈstɪdʒəs/: uy tín
    ENG: respected and admired as very important or of very high quality

Painting Fool là một trong những chương trình máy tính được những người sáng lập ra nhận định rằng chúng sở hữu tài năng sáng tạo. Những bản nhạc cổ điển được một nhà soạn nhạc nhân tạo làm cho khán giả thích thú, và thậm chí khiến cho họ tin rằng con người mới là chủ nhân thật sự sau những bản nhạc kia. Những tác phẩm nghệ thuật được vẽ bởi robot được bán với giá hàng nghìn dollar và được treo trong các phòng triển lãm danh giá. Và phần mềm được xây dựng nên để tạo ra nghệ thuật thì cũng vượt quá cả sự tưởng tượng của nhà lập trình.

B. Human beings are the only species to perform sophisticated creative acts regularly. If we can break this process down into computer code, where does that leave human creativity? ‘This is a question at the very core of humanity,’ says Geraint Wiggins, a computational creativity researcher at Goldsmiths, University of London. ‘It scares a lot of people. (Q28) They are worried that it is taking something special away from what it means to be human.’

  • sophisticated (adj) /səˈfɪstɪkeɪtɪd/: phức tạp, tinh vi
    ENG: (of a machine, system, etc.) clever and complicated in the way that it works or is presented

Loài người là loài duy nhất thường xuyên thực hiện các trình diễn nghệ thuật phức tạp và giàu tính sáng tạo. Geraint Wiggins, một nhà nghiên cứu về trí tuệ máy tính (sự sáng tạo của máy tính) tại Goldsmiths, trường đại học Luân Đôn đặt ra câu hỏi: “Nếu chúng ta phá vỡ quy trình này thành đoạn mã máy tính thì sự sáng tạo của con người sẽ đi về đâu? Đây là câu hỏi về phần vô cùng cốt lõi của con người. Nó làm cho nhiều người cảm thấy sợ hãi. Họ lo lắng rằng robot đang dần có được những thứ rất đặc biệt mà chỉ con người mới có”.

C. To some extent, we are all familiar with computerised art. The question is: where does the work of the artist stop and the creativity of the computer begin? Consider one of the oldest machine artists, Aaron, a robot that has had paintings exhibited in London’s Tate Modern and the San Francisco Museum of Modern Art. Aaron can pick up a paintbrush and paint on canvas on its own. Impressive perhaps, but it is still little more than a tool to realise the programmer’s own creative ideas.

Theo khía cạnh nào đó, chúng ta đều quen thuộc với hoạt động nghệ thuật được “máy tính hóa”. Câu hỏi ở đây là: vậy đâu sẽ là nơi công việc của một người nghệ sĩ sẽ dừng lại và sức sáng tạo của máy tính được bắt đầu? Quan sát một trong những nghệ sĩ máy móc lão làng nhất, Aaron, một con robot đã có được những bức họa được triển lãm tại London’s Tate Modern và Bảo tàng nghệ thuật hiện đại San Francisco. Aaron có thể tự mình cầm cọ và vẽ nên một bức tranh sơn dầu. Có thể rất ấn tượng, nhưng nó vẫn chỉ nhỉnh hơn một công cụ vì bức tranh mà nó thể hiện chính là ý tưởng sáng tạo của người lập trình ra nó.

D. Simon Colton, the designer of the Painting Fool, is keen to make sure his creation doesn’t attract the same criticism. (Q29) Unlike earlier ‘artists’ such as Aaron, the Painting Fool only needs minimal direction and can come up with its own concepts by going online for material. The software runs its own web searches and trawls through social media sites. It is now beginning to display a kind of imagination too, creating pictures from scratch. One of its original works is a series of fuzzy landscapes, depicting trees and sky. (Q30) While some might say they have a mechanical look, Colton argues that such reactions arise from people’s double standards towards software-produced and human-produced art. After all, he says, consider that the Painting Fool painted the landscapes without referring to a photo. ‘If a child painted a new scene from its head, you’d say it has a certain level of imagination,’ he points out. The same should be true of a machine.’ Software bugs can also lead to unexpected results. (Q31) Some of the Painting Fool’s paintings of a chair came out in black and white, thanks to a technical glitch. This gives the work an eerie, ghostlike quality. Human artists like the renowned Ellsworth Kelly are lauded for limiting their colour palette – so why should computers be any different?

  • come up with (phrasal verb): sáng tạo ra, nảy ra
    ENG: to find or produce an answer, a sum of money, etc.
  • trawl (verb) /trɔːl/: chọn lọc
    ENG: to search through a large amount of information or a large number of people, places, etc. looking for a particular thing or person
  • do something from scratch (idiom): làm từ đầu
    ENG: from the very beginning, not using any of the work done earlier
  • arise from (verb) /əˈraɪz/: xảy ra
    ENG: (especially of a problem or a difficult situation) to happen; to start to exist
  • eerie (adj) /ˈɪəri/: ma mị
    ENG: strange, mysterious and frightening
  • palette (noun) /ˈpælət/: bảng
    ENG: a thin board with a hole in it for the thumb to go through, used by an artist for mixing colours on when painting

Simon Colton, nhà thiết kế của chương trình Painting Fool kiên quyết khẳng định rằng sản phẩm của anh ấy sẽ không nhận những lời phê bình tương tự. Không giống như những “nghệ sĩ” đời trước như Aaron, chương trình Paiting Fool chỉ cần những chỉ dẫn đơn giản và có thể tự mình tạo ra một ý tưởng riêng từ các dữ liệu trên Internet. Chương trình này được chạy trên các trang web tìm kiếm riêng của nó và chọn lọc thông tin cả trên các mạng xã hội. Và rồi đây, nó cũng sẽ cho thấy khả năng của sự tưởng tượng bằng việc tạo nên những bức tranh mà không cần đến bất cứ một sự chuẩn bị hay ý niệm nào có từ trước. Một trong những tác phẩm đầu tiên của phần mềm này là một loạt những bức tranh phong cảnh mờ ảo phác họa lại những hàng cây và bầu trời. Trong khi có một số người sẽ cho rằng những bức tranh này chỉ có được cái nhìn của những cỗ máy, nhưng Colton đã phản biện rằng những phản ứng này nổi lên từ chuẩn mực khắt khe của con người đối với những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra bởi các phần mềm và các nghệ sĩ. Sau cùng ông nói, hãy xem xét việc phần mềm Painting Fool đã vẽ nên những bức tranh phong cảnh mà không dựa trên bất cứ một bức ảnh nào. Ông ấy cũng chỉ ra rằng “Nếu là một đứa trẻ tự mình vẽ ra một hình ảnh mới, hẳn là bạn sẽ cho rằng đứa bé đang sở hữu một mức độ nhất định của trí tưởng tượng. Và điều tương tự như vậy rất có thể cũng đúng với một chiếc máy. Những lỗi của một phần mềm cũng có thể dẫn đến những kết quả không thể đoán trước được. Một vài bức vẽ của Painting Fool về một chiếc ghế được hoàn thành với chỉ 2 màu trắng và đen nhờ có một vài lỗi kĩ thuật nhỏ đã xảy ra. Điều này đã mang đến một hiệu ứng ma mị cho cả bức tranh. Các nghệ sĩ nổi tiếng như Ellsworth Kelly đã từng được ca ngợi vì đã sử dụng những bảng màu rất giới hạn để tạo nên tác phẩm, vậy tại sao đối với những chiếc máy tính lại không?

E. (Q32) Researchers like Colton don’t believe it is right to measure machine creativity directly to that of humans who have had millennia to develop our skills. Others, though, are fascinated by the prospect that a computer might create something as original and subtle as our best artists. So far, only one has come close. (Q33) Composer David Cope invented a program called Experiments in Musical Intelligence, or EMI. Not only did EMI create compositions in Cope’s style, but also that of the most revered classical composers, including Bach, Chopin and Mozart. Audiences were moved to tears, and EMI even fooled classical music experts into thinking they were hearing genuine Bach. Not everyone was impressed however. (Q34) Some, such as Wiggins, have blasted Cope’s work as pseudoscience, and condemned him for his deliberately vague explanation of how the software worked. Meanwhile, (Q35) Douglas Hofstadter of Indiana University said EMI created replicas which still rely completely on the original artist’s creative impulses. (Q36) When audiences found out the truth they were often outraged with Cope, and one music lover even tried to punch him. Amid such controversy, Cope destroyed EMI’s vital databases.

  • subtle (adj) /ˈsʌtl/: tài tình
    ENG: behaving or organized in a clever way, and using indirect methods, in order to achieve something
  • revere somebody as something (verb) /rɪˈvɪə(r)/: ngưỡng mộ
    ENG: to admire and respect somebody/something very much
  • fool (verb) /fuːl/: đánh lừa
    ENG: to trick somebody into believing something that is not true
  • blast somebody/something (for something/for doing something)/blɑːst/: chỉ trích
    ENG: (informal) to criticize somebody/something severely
  • pseudoscience (noun) /ˈsuːdəʊsaɪəns/: sự giả khoa học
    ENG: a set of theories, beliefs or methods that some people claim are based on scientific fact even though in reality they are not
  • condemn (verb) /kənˈdem/: quy kết
    ENG: to say very strongly that you think something is bad, usually for moral reasons
  • outrage (verb) /ˈaʊtreɪdʒ/: làm tức gịận
    ENG: to make somebody very shocked and angry

Những nhà nghiên cứu như Colton không cho rằng việc so sánh khả năng sáng tạo của những chiếc máy một cách trực tiếp với khả năng này của con người là đúng đắn vì chúng ta đã có hàng thiên niên kỉ để có thể phát triển những kĩ năng này. Mặc dù vậy, những nhà nghiên cứu khác cũng bị cuốn theo triển vọng của máy có thể tạo nên những tác phẩm nghệ thuật nguyên bản và tài tình như những nghệ sĩ tuyệt vời nhất. Nhưng cho đến nay chỉ có một người đã làm được. Nhà soạn nhạc David Cope đã phát minh ra một phần mềm mang tên “Experiments in musical inteligence – Thí nghiệm trong trí thông minh âm nhạc” hoặc viết tắt là EMI. EMI không chỉ có thể tạo ra những đoạn nhạc theo phong cách của Cope mà còn có thể chơi những bản nhạc của những nhạc sĩ cổ điển nổi tiếng như Bach, Chopin hay Mozart. Khán giả đã xúc động và cả những chuyên gia về âm nhạc cổ điển cùng bị EMI thôi miên trong suy nghĩ rằng họ đang được lắng nghe thần đồng âm nhạc Bach. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đều cảm thấy ấn tượng với những gì Cope đã làm, như Wiggins, ông chỉ trích công trình của Cope như một sự giả khoa họcquy kết Cope bởi sự giải thích xem cái phần mềm này hoạt động như thế nào còn khá mờ nhạt. Trong khi đó, Douglas Hofstadter của trường Đại Học Indiana nói rằng những phiên bản sao chép do EMI tạo ra vẫn dựa hoàn toàn trên những sự sáng tạo bất chợt trong bản gốc của các nghệ sĩ. Khi những khán giả biết được sự thật, họ thường rất giận dữ với Cope, và một người yêu nhạc thậm chí đã cố gắng đánh Cope. Giữa luồng tranh luận đó, Cope đã phá đi hệ thống dữ liệu quan trọng của EMI.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 27-31

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 27-31 on your answer sheet.

27. What is the writer suggesting about computer-produced works in the first paragraph?

  • A. People’s acceptance of them can vary considerably.
  • B. A great deal of progress has already been attained in this field.
  • C. They have had more success in some artistic genres than in others.
  • D. The advances are not as significant as the public believes them to be.

Dịch: Tác giả muốn nói điều gì về các tác phẩm được tạo nên bởi máy tính trong đoạn văn đầu tiên?

  • A. Sự chấp nhận của mọi người về các tác phẩm tạo nên do máy tính có thể thay đổi đáng kể
  • B. Sự tiến bộ khá lớn đã đạt được trong lĩnh vực này
  • C. Chúng đạt được thành công trong một số thể loại nghệ thuật hơn so với các thể loại khác
  • D. Sự tiến bộ không đáng kể như những gì mà công chúng nghĩ

Thông tin liên quan: Đoạn A, câu cuối cùng, “Artworks painted by a robot have sold for thousands of dollars and been hung in prestigious galleries. And software has been built which creates art that could not have been imagined by the programmer”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra rằng một số tác phẩm nghệ thuật được tạo ra bởi robot đã được bán với giá hàng nghìn dollar, được treo trong các phòng triển lãm tranh danh giá, đồng thời có một phần mềm đã và đang được tạo ra và nó còn vượt quá cả trí tưởng tượng của người tạo ra nó > Tương đương với việc các tác phẩm này đã tạo nên khá nhiều thành công > Tương đương với đáp án B

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A great deal of progress Sold for thousands of dollars, hung in prestigious galleries ….

28. According to Geraint Wiggins, why are many people worried by computer art?

  • A. It is aesthetically inferior to human art.
  • B. It may ultimately supersede human art.
  • C. It undermines a fundamental human quality.
  • D. It will lead to a deterioration in human ability.

Dịch: Theo Geraint Wiggins, tại sao nhiều người lo lắng về nghệ thuật máy tính?

  • A. Về mặt thẩm mỹ nó kém hơn so với nghệ thuật con người tạo ra
  • B. Sau cùng nó có thể thay thế nghệ thuật của con người
  • C. Nó làm suy yếu phẩm chất cơ bản của con người
  • D. Nó có thể dẫn đến khả năng của con người bị suy yếu

Thông tin liên quan: Đoạn B, câu cuối cùng, “They are worried that it is taking something special away from what it means to be human”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả có nói họ đang lo rằng những thứ rất đặc biệt mà chỉ con người mới có thì robot có thể mang chúng đi > Tức là robot có thể khiến phẩm chất cơ bản của con người biến mất > Đáp án C

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Undermine Take … from …
A fundamental human quality What it means to be human

29. What is a key difference between Aaron and the Painting Fool?

  • A. its programmer’s background
  • B. public response to its work
  • C. the source of its subject matter
  • D. the technical standard of its output

Dịch: Đâu là sự khác biệt chính giữa robot Aaron và Painting Fool?

  • A. chương trình nền của nó
  • B. sự phản ứng của công chúng với sản phẩm của nó
  • C. nguồn tài liệu tham khảo chính của nó
  • D. tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm nó tạo ra

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ hai, “Unlike earlier ‘artists’ such as Aaron, the Painting Fool only needs minimal direction and can come up with its own concepts by going online for material”

Phân tích: Trong đoạn trích dẫn tác giả chỉ ra rất rõ ràng rằng Painting Fool khác với Aaron, nó chỉ cần một hướng dẫn cơ bản và có thể có những ý tưởng riêng của nó bằng cách tìm kiếm thông tin online > nguồn tài liệu để nó tham khảo là Internet, khác với Aaron > Đáp án C

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
A key difference Unlike
The source Going online

30. What point does Simon Colton make in the fourth paragraph?

  • A. Software-produced art is often dismissed as childish and simplistic.
  • B. The same concepts of creativity should not be applied to all forms of art.
  • C. It is unreasonable to expect a machine to be as imaginative as a human being.
  • D. People tend to judge computer art and human art according to different criteria.

Dịch: Quan điểm mà ông Simon Colton đưa ra trong đoạn văn thứ tư là gì?

  • A. Nghệ thuật được tạo ra bởi phần mềm thường được coi là trẻ con và đơn giản quá đỗi
  • B. Những ý tưởng sáng tạo giống nhau không nên được áp dụng cho tất cả các loại hình nghệ thuật
  • C. Rất vô lý khi trông đợi một cỗ máy có thể giàu trí tưởng tượng như con người
  • D. Mọi người thường đánh giá nghệ thuật máy tính và nghệ thuật con người theo tiêu chuẩn khác nhau

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu thứ sáu, “While some might say they have a mechanical look, Colton argues that such reactions arise from people’s double standards towards software-produced and human-produced art”

Phân tích: Tác giả nêu ra quan điểm của Colton rằng những phản ứng của công chúng xuất phát từ những tiêu chuẩn khắt khe của họ về nghệ thuật được tạo ra bởi phần mềm máy tính và con người > Tức khi đánh giá các tác phẩm do máy tính tạo ra, chúng ta thường có những chuẩn mực khắt khe hơn > Trùng với lựa chọn D

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Different criteria Double standards
Judge Reaction

31. The writer refers to the paintings of a chair as an example of computer art which

  • A. achieves a particularly striking effect.
  • B. exhibits a certain level of genuine artistic skill.
  • C. closely resembles that of a well-known artist.
  • D. highlights the technical limitations of the software.

Dịch: Tác giả đưa ra bức tranh của một chiếc ghế là ví dụ cho nghệ thuật máy tính cái mà

  • A. đạt được hiệu quả đặc biệt
  • B. thể hiện một mức độ nhất định của kỹ năng nghệ thuật thiên tài
  • C. gần giống với tác phẩm của một nghệ sĩ nổi tiếng
  • D. nổi bật những hạn chế kỹ thuật của phần mềm

Thông tin liên quan: Đoạn D, câu 2-3 từ dưới lên, “Some of the Painting Fool’s paintings of a chair came out in black and white, thanks to a technical glitch. This gives the work an eerie, ghostlike quality.”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra bức tranh cái ghế được vẽ với màu đen và trắng, và điều này làm cho tác phẩm trở nên ma mị > tức bức tranh đạt được hiệu ứng khá đặc biệt > phù hợp với đáp án A

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Striking effect An eerie, ghostlike quality

Questions 32-37

Complete each sentence with the correct ending, A-G below.

Write the correct letter, A-G, in boxes 32-37 on your answer sheet.

List of Ideas

  • A. generating work that was virtually indistinguishable from that of humans.
  • B. knowing whether it was the work of humans or software.
  • C. producing work entirely dependent on the imagination of its creator.
  • D. comparing the artistic achievements of humans and computers.
  • E. revealing the technical details of his program.
  • F. persuading the public to appreciate computer art.
  • G. discovering that it was the product of a computer program.

Dịch:

  • A. tạo ra các tác phẩm hầu như không thể phân biệt được với tác phẩm của con người.
  • B. có thể phân biệt đó là tác phẩm của con người hay phần mềm.
  • C. tạo ra tác phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào trí tưởng tượng của người tạo ra nó.
  • D. so sánh các thành tựu nghệ thuật của con người và máy tính.
  • E. tiết lộ các chi tiết kỹ thuật của chương trình của mình. t
  • F. huyết phục công chúng đánh giá cao nghệ thuật máy tính.
  • G. khám phá ra rằng nó là sản phẩm của một chương trình máy tính.

32. Simon Colton says it is important to consider the long-term view when

Dịch: Simon Colton nói rằng rất quan trọng để xem xét một quan điểm dài hạn khi…

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu đầu tiên, “Researchers like Colton don’t believe it is right to measure machine creativity directly to that of humans who have had millennia to develop our skills”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả có nói đến quan điểm của ông Colton rằng so sánh sức sáng tạo của máy móc với con người là không đúng, bởi con người đã có hàng triệu năm để phát triển kỹ năng trước rồi > khi so sánh giữa con người và máy tính thì cần thời gian dài hơn > Đáp án D

Đáp án: D

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
The long-term view Millennia

33. David Cope’s EMI software surprised people by

Dịch: Phần mềm EMI của David Cope làm mọi người ngạc nhiên bởi …

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ tư, “Composer David Cope invented a program called Experiments in Musical Intelligence, or EMI. Not only did EMI create compositions in Cope’s style, but also that of the most revered classical composers, including Bach, Chopin and Mozart. Audiences were moved to tears, and EMI even fooled classical music experts into thinking they were hearing genuine Bach”

Phân tích: Trong trích dẫn nói đến chương trình EMI của David Cope, và chương trình này có thể tạo ra các bản nhạc nổi tiếng của các nhà soạn nhạc, trong đó có nhà soạn nhạc Bach. Và khán giả, thậm chỉ là các chuyên gia về nhạc cổ điển khi nghe các bản nhạc được tạo ra bởi chương trình này đều nghĩ họ đang nghe những bản nhạc của thiên tài Bach > tác phẩm tạo ra bằng máy móc không khác gì so với bản gốc do con người tạo ra > Đáp án A

Đáp án: A

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Surprised people Moved into tears
Virtually indistinguishable Fooled …into thinking that they were hearing genuine Bach

34. Geraint Wiggins criticised Cope for not

Dịch: Geraint Wiggins chỉ trích Cope bởi không…

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ 8, ”Some, such as Wiggins, have blasted Cope’s work as pseudoscience, and condemned him for his deliberately vague explanation of how the software worked”

Phân tích: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra ông Wiggins chỉ trích tác phẩm của ông Cope là giả khoa học, và quy kết ông ấy về việc đưa ra giải thích mờ nhạt cho việc phần mềm nó hoạt động như thế nào > chỉ trích vì đã không chỉ ra chi tiết về công nghệ trong chương trình của mình

Đáp án: E

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
criticized blasted
deliberately vague explanation not revealing the technical details

35. Douglas Hofstadter claimed that EMI was

Dịch: Douglas Hofstadter nói rằng EMI….

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu 9, “Meanwhile, Douglas Hofstadter of Indiana University said EMI created replicas which still rely completely on the original artist’s creative impulses”

Phân tích: Trích dẫn chỉ ra rằng ông Douglas nói rằng EMI tạo ra các bản sao chép hoàn toàn phụ thuộc vào sức sáng tạo của người nghệ sĩ tạo ra nó > các tác phẩm này chỉ là sao chép trí tưởng tượng của người tạo ra nó thôi

Đáp án: C

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
entirely completely
dependent on rely on

36. Audiences who had listened to EMI’s music became angry after

Dịch: Khán giả, những người nghe nhạc của EMI, trở nên giận giữ sau khi…

Thông tin liên quan: Đoạn E, câu thứ hai từ dưới lên, ”When audiences found out the truth they were often outraged with Cope, and one music lover even tried to punch him”

Phân tích: Trích dẫn chỉ ra rằng khi khán giả biết được sự thật (rằng họ đang nghe các bản nhạc không phải là bản gốc), họ thường tức giận với Cope, và thậm chí còn có ý định đánh ông ấy

Đáp án: G

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Became angry Outraged
Discover Found out the truth
The product of a computer program Replicas

37. The participants in David Moffat’s study had to assess music without

Dịch: Những người tham gia vào nghiên cứu của David Mofflat phải đánh giá âm nhạc mà không…

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ ba, He asked both expert musicians and non-experts to assess six compositions. The participants weren’t told beforehand whether the tunes were composed by humans or computers, but were asked to guess, and then rate how much they liked each one

Phân tích: Đầu đoạn F đang nói đến thí nghiệm của ông David, và ông yêu cầu cả những chuyên gia âm nhạc cũng như là những người bình thường đánh giá các bản nhạc. Những người này không được nói trước xem các giai điệu này được tạo ra bởi con người hay máy tính, nhưng vẫn phải đoán và sau đó đánh giá xem ho thích chúng như thế nào

Đáp án: B

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Without knowing … Weren’t told beforehand

Questions 38-40

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? In boxes 38-40 on your answer sheet, write

  • YES                if the statement agrees with the claims of the writer
  • NO                  if the statement contradicts the claims of the writer
  • NOT GIVEN   if it is impossible to say what the writer thinks about this

38. Moffat’s research may help explain people’s reactions to EMI.

Dịch: Nghiên cứu của ông Moffat có thể giúp giải thích về những phản ứng của mọi người đến phần mềm EMI

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu thứ 2 từ dưới lên, “People who thought the composer was a computer tended to dislike the piece more than those who believed it was human”

Phân tích: Vẫn trong đoạn F nói về nghiên cứu của Moffat, ông ấy nhận ra rằng những ai mà nghĩ rằng nhà soạn nhạc là máy tính thì tường không thích bản nhạc đó hơn là những người tin rằng nó được tạo ra bởi con người > giải thích cho những phản ứng của mọi người về chương trình EMI nói ở phía trên

Đáp án: Yes

Từ vựng trong câu hỏi Từ đồng nghĩa trong bài đọc
Reactions Disliked

39. The non-experts in Moffat’s study all responded in a predictable way.

Dịch: Những người không phải chuyên gia trong nghiên cứu của Moffat đều phản ứng theo cách có thể đoán được

Thông tin liên quan: Đoạn F, câu cuối cùng

Phân tích: Đoạn F chỉ nói rằng phản ứng như trên (tức phản ứng tiêu cực với những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra bởi máy móc) đúng với cả các chuyên gia, những người vốn được kỳ vọng là sẽ khách quan hơn. Tuy nhiên không có thông tin nói rằng những người không phải là chuyên gia thì phản ứng như thế nào.

Đáp án: Not Given

40. Justin Kruger’s findings cast doubt on Paul Bloom’s theory about people’s prejudice towards computer art.

Dịch: Khám phá của Justin Kruger đưa ra sự nghi ngờ về lý thuyết của Paul Bloom về thành kiến của của con người với nghệ thuật máy tính

Thông tin liên quan: Đoạn G, câu thứ hai, “Paul Bloom of Yale University has a suggestion: he reckons part of the pleasure we get from art stems from the creative process behind the work. This can give it an ‘irresistible essence’, says Bloom. Meanwhile, experiments by Justin Kruger of New York University have shown that people’s enjoyment of an artwork increases if they think more time and effort was needed to create it”

Phân tích: Trong đoạn G nói đến quan điểm của ông Paul rằng sự hài lòng của chúng ta bắt nguồn từ quá trình sáng tạo của tác phẩm. Sau đó ông Justin bổ sung cho câu nói của ông Paul (sự thích thú của mọi người sẽ tăng lên nếu như họ nghĩ tác giả tạo ra tác phẩm sau rất nhiều thời igan và sự cố gắng) chứ không phải gây ra sự hoài nghi về lý thuyết của ông Paul

Đáp án: No.

[/stu]
HỌC IELTS ONLINE QUA ZOOM,
CÁCH HỌC HIỆU QUẢ CỦA NGƯỜI HIỆN ĐẠI
Để cô Thanh Loan giúp bạn đánh giá đầu vào chi tiết, xây dựng lộ trình học tập cá nhân hoá phù hợp với đầu vào và mục tiêu bạn mong muốn
0
    0
    GIỎ HÀNG
    Giỏ hàng trốngQuay lại
      Sử dụng